Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

luận văn tốt nghiệp Thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho sinh viên sư phạm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (408.71 KB, 76 trang )

Nguyễn Thị Trà Giang – K2A – Khoa GDMN

Lời cảm ơn

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới T.S Nguyễn Văn Hùng - người thầy đã
tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài: “Thực trạng giáo dục
kỹ năng sống cho sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm Hà Nội”. Sự chỉ bảo, giúp
đỡ của các thầy cô là nguồn động lực to lớn để tôi có được thành quả như ngày hôm
nay.
Thời gian làm đề tài đã giúp tôi học tập được nhiều điều. Đó đều là những
kiến thức bổ ích và quan trọng đối với tôi trong bước đi sắp tới của mình trong sự
nghiệp giáo dục.
Qua đây, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô trong khoa Giáo
dục mầm non cùng các bạn sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm Hà Nội đã cộng tác
giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Hà nội, tháng 05 năm 2014
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Trà Giang


Nguyễn Thị Trà Giang – K2A – Khoa GDMN

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

KNS

Kỹ năng sống

CĐSPHN



Cao đẳng Sư phạm Hà Nội

GD

Giáo dục

SV

Sinh viên

HS

Học sinh

GD - ĐT

Giáo dục – Đào Tạo

THCS

Trung học cơ sở

UNESCO

Tổ chức văn hóa – giáo dục và khoa học của Liên hợp quốc

WHO

Tổ chức y tế thế giới


UNICEF

Quỹ nhi đồng Liên hợp quốc

CĐ - ĐH

Cao đẳng - Đại học


Nguyễn Thị Trà Giang – K2A – Khoa GDMN

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 2.1. Cơ sở của việc xác định mục tiêu............................................................39
Bảng 2.2a. Những khía cạnh tích cực của tự nhận thức về bản thân......................39
Bảng 2.2b. Các hành vi cần loại bỏ.........................................................................40
Bảng 2.3. Kỹ năng kiên định của sinh viên.............................................................41
Bảng 2.4. Kĩ năng giao tiếp của sinh viên...............................................................42
Bảng 2.5. Kỹ năng ra quyết định.............................................................................43
Bảng 2.6. Các hành vi giải quyết mâu thuẫn với bạn bè.........................................44
Bảng 2.7. Cách giải tỏa căng thẳng tâm lí của sinh viên CĐSP Hà Nội.................45
Bảng 2.8. Kỹ năng tìm kiếm sự giúp đỡ..................................................................46
Bảng 2.9. Mức độ cần thiết của giáo dục kỹ năng sống..........................................48
Bảng 2.10. Mức độ cần thiết của những kỹ năng sống sống cụ thể đối với sinh viên
trường Cao đẳng Sư phạm Hà Nội...............................................................................48.
Bảng 2.11. Những kỹ năng sống chưa cần đối với sinh viên sư phạm...................51


Nguyễn Thị Trà Giang – K2A – Khoa GDMN


MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Trang

MỞ ĐẦU...................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài...................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu.............................................................................................2
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu......................................................................2
4. Phạm vi nghiên cứu...............................................................................................2
5. Giả thuyết khoa học...............................................................................................3
6. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài............................................................................3
7. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................3
8. Cái mới của khóa luận...........................................................................................4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO
SINH VIÊN...............................................................................................................6
1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề................................................................6
1.2. Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản.................................................................9
1.2.1. Khái niệm kỹ năng ....................................................................................9
1.2.2. Khái niệm kỹ năng sống............................................................................11
1.2.3. Phân loại kỹ năng sống..............................................................................16
1.3. Giáo dục kỹ năng sống.......................................................................................18
1.3.1. Định nghĩa giáo dục kỹ năng sống...........................................................18


Nguyễn Thị Trà Giang – K2A – Khoa GDMN


1.3.2. Nội dung giáo dục kỹ năng sống..............................................................19
1.3.3. Một số nguyên tắc giáo dục kỹ năng sống...............................................19
1.3.4. Phương pháp giáo dục kỹ năng sống.......................................................21
1.3.5. Các con đường giáo dục kỹ năng sống....................................................24
1.4. Tầm quan trọng của kỹ năng sống đối với sinh viên........................................25
1.5. Kết luận chương 1..............................................................................................29
Chương 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO SINH VIÊN
TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM HÀ NỘI...............................................................31
2.1. Đặc điểm nghề giáo viên....................................................................................31
2.2. Tình hình chung về kỹ năng sống của sinh viên cao đẳng sư phạm và đặc
điểm trường cao đẳng sư phạm Hà Nội....................................................................34
2.2.1. Kỹ năng sống của sinh viên cao đẳng sư phạm......................................34
2.2.2. Đặc điểm của trường Cao đẳng sư phạm Hà Nội...................................35
2.3. Thực trạng kỹ năng sống của sinh viên trường Cao đẳng sư phạm Hà Nội.....37
2.3.1. Tổ chức khảo sát thực trạng.......................................................................37
2.3.2. Kết quả khảo sát.........................................................................................38
2.3.2.1. Thực trạng kỹ năng sống của sinh viên trường Cao đẳng Sư Hà Nội
..........................................................................................................................38
2.3.2.2. Thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho sinh viên trường Cao đẳng sư
phạm Hà Nội....................................................................................................47
2.4. Những nguyên nhân ảnh hưởng đến kỹ năng sống của sinh viên Cao đẳng sư
phạm Hà Nội..............................................................................................................52
2.4.1. Nhân tố khách quan..................................................................................53
2.4.2. Nhân tố chủ quan......................................................................................55


Nguyễn Thị Trà Giang – K2A – Khoa GDMN

2.5. Kết luận chương 2..............................................................................................58

Chương 3. CÁC ĐỀ XUẤT VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO KỸ NĂNG SỐNG CHO SINH
VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM HÀ NỘI......................................................60
KẾT LUẬN ..............................................................................................................62
TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………………….63
PHỤ LỤC…………………………………...……………………………………...65


Nguyễn Thị Trà Giang – K2A – Khoa GDMN

MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
Thế kỉ 21, thế kỉ của sự phát triển, nâng cao không ngừng của văn hóa, kinh
tế của đất nước. Để có thế bắt kịp đà phát triển của những nước lớn mạnh thì cần sự
chung sức, đồng lòng của tất cả mọi người, mà lực lượng chủ yếu trong công cuộc
đó chính là tuổi trẻ. Bởi tuổi trẻ là lực lượng nòng cốt, là chủ nhân tương lai, là nhân
vật chính góp phần tạo nên cái thế, cái dáng đứng cho Tổ Quốc Việt Nam. Nhất là
các bạn sinh viên - nguồn lao động trí thức góp phần quan trọng phát triển nền kinh
tế đất nước. Nhưng thời gian gần đây, vấn đề đang được xã hội quan tâm và phản
ánh đó là phần lớn sinh viên thiếu kỹ năng sống.
Chúng ta đang nói rất nhiều đến kỹ năng sống và giáo dục kỹ năng sống. Dư
luận xã hội và các cơ quan quản lý, giáo dục trong thời gian qua rất quan tâm về một
số biểu hiện về tâm lý, cách ứng xử và giải quyết các vấn đề xảy ra trong cuộc sống
một cách thiếu định hướng giáo dục của giới trẻ, trong đó có nhiều đối tượng là học
sinh, sinh viên. Hàng loạt các vụ, việc xảy ra như bạo lực học đường, vi phạm đạo
đức, có hành vi cấu thành tội phạm… đã đặt ra câu hỏi “đâu là nguyên nhân dẫn đến
tình trạng này?”. Phải chăng do các em thiếu kiến thức, kỹ năng sống và hòa nhập
xã hội.
KNS chính là những kỹ năng tinh thần hay những kỹ năng tâm lý - xã hội
giúp cho cá nhân tồn tại và thích ứng trong cuộc sống. KNS còn được xem như một
biểu hiện quan trọng của năng lực tâm lý xã hội giúp cho cá nhân vững vàng trong

cuộc sống có nhiều thách thức nhưng cũng nhiều cơ hội trong thực tại. Tuy nhiên,
thực tế hiện nay cho thấy giới trẻ Việt Nam vẫn còn rất thiếu các kỹ năng sống cần
thiết và điều này đã gây ra nhiều khó khăn cho họ trong công việc và thích ứng
trong cuộc sống. Việc hoàn thiện và nâng cao kỹ năng sống cho sinh viên là một vấn
đề rất cần thiết, không chỉ đối với sinh viên Cao đẳng Sư phạm Hà Nội nói riêng mà
còn mang ý nghĩa với sinh viên các trường nói chung. Xuất phát từ lý do trên, tôi
nhận thấy cần thiết phải nghiên cứu đề tài này.
1


Nguyễn Thị Trà Giang – K2A – Khoa GDMN

2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu nhằm thực hiện các mục tiêu sau:
Thứ nhất: nhận thức về tầm quan trọng của kỹ năng sống trong thực tiễn,
trong học tập cũng như trong môi trường làm việc sau này của các bạn sinh viên.
Thứ hai: Phân tích và đánh giá thực trạng vấn đề giáo dục kỹ năng sống cho
sinh viên hiện nay.
Cuối cùng đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện và
nâng cao kỹ năng sống cho sinh viên trường CĐSPHN.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Kỹ năng sống và giáo dục kỹ năng sống cho sinh viên Cao Đẳng Sư phạm Hà
Nội hiện nay.
3.2. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động giáo dục KNS cho sinh viên trường Cao đẳng sư phạm Hà Nội
4. Phạm vi nghiên cứu
Về mặt không gian: Tập trung nghiên cứu tại trường CĐSPHN - Phường
Quan Hoa - Quận Cầu Giấy - Thành Phố Hà Nội
Về mặt thời gian: Nghiên cứu vấn đề giáo dục kỹ năng sống cho sinh viên

trong năm 2014 và đưa ra giải pháp nâng cao kỹ năng sống cho sinh viên CĐSPHN
trong giai đoạn hiện nay.
Nội dung nghiên cứu bao gồm: Các lý luận về kỹ năng sống nói chung, thực
trạng vấn đề giáo dục kỹ năng sống cho sinh viên CĐSPHN hiện nay, yêu cầu về
những kỹ năng sống cơ bản mà mỗi sinh viên cần có trong việc học tập, trong cuộc
sống.

2


Nguyễn Thị Trà Giang – K2A – Khoa GDMN

5. Giả thuyết khoa học
Việc giáo dục kỹ năng sống cho sinh viên trường CĐSPHN là một việc làm
cần thiết trong hỗ trợ việc học tập và vận dụng vào đời sống của sinh viên. Nếu có
một chương trình giáo dục kỹ năng sống phù hợp dựa vào những kỹ năng sống cơ
bản, phù hợp với đặc điểm tâm lý và xã hội của sinh viên thì sẽ góp phần nâng cao
chất lượng GD nói chung và nâng cao hiệu quả GD kỹ năng sống cho sinh viên nói
riêng.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
6.1. Nghiên cứu một số vấn đề lý luận về giáo dục kỹ năng sống cho sinh viên
6.2. Tìm hiểu thực trạng giáo dục KNS cho sinh viên CĐSPHN.
6.3. Xác định hệ thống kỹ năng sống phù hợp với sinh viên trường CĐSPHN
6.4. Xây dựng hệ thống các biện pháp giáo dục KNS cho sinh viên CĐSPHN
7. Phương pháp nghiên cứu:
Trong quá trình nghiên cứu sử dụng phối hợp các nhóm phương pháp nghiên cứu
sau:
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết:
7.1.1. Phương pháp phân tích, tổng hợp lý thuyết: Thông qua đọc tài liệu sách,
báo, tạp chí và các tài liệu khác, tôi dùng phương pháp này để phân tích, tổng hợp lý

thuyết liên quan đến đề tài để thu thập thông tin cần thiết.
7.1.2. Phương pháp phân loại, hệ thống hoá lý thuyết: Trên cơ sở phân loại, hệ
thống hoá lý thuyết cần thiết để làm rõ cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
7.2.1. Phương pháp quan sát: trực tiếp quan sát các kỹ năng về thái độ, hành vi
qua cách cư xử, mối quan hệ của sing viên với những người xung quanh, với các sự
vật, sự việc diễn ra xung quanh để nắm được thực trang về KNS của sinh viên
CĐSPHN.
3


Nguyễn Thị Trà Giang – K2A – Khoa GDMN

7.2.2. Phương pháp đàm thoại: Trò chuyện, phỏng vấn để thu thập thông tin về
thực trạng giáo dục ký năng sống cho sinh viên CĐSPHN.
7.2.3. Phương pháp điều tra viết: Sử dụng Anket lấy ý kiến của giảng viên,
sinh viên để thu thập thông tin cần nghiên cứu.
7.2.4. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
- Thu thập lấy ý kiến của các chuyên gia trong lĩnh vực giáo dục, giáo viên
có kinh nghiệm, các nhà quản lý để có được những thông tin khoa học và thực tiễn
của vấn đề nghiên cứu nhằm kiểm chứng một cách khách quan các giả thuyết khoa
học, các biện pháp đề xuất thực nghiệm.
7.2.5. Phương pháp khảo nghiệm sư phạm: Để kiểm nghiệm tính khoa học.
khả thi của các biện pháp đã đề xuất.
7.3. Các phương pháp thống kê toán học để xử lý kết quả nghiên cứu, tăng mức độ
tin cậy cho đề tài.
- Dùng phương pháp toán học thống kê để xử lý số liệu điều tra có định lượng
chính xác cho nội dung, biện pháp nhằm nâng cao tính thuyết phục của đề tài nghiên
cứu.
- Trên cơ sở so sánh các giá trị thu được giữa nhóm thực nghiệm và đối chứng,

đánh giá hiệu quả các biện pháp được đề xuất.
8. Cái mới của khóa luận
8.1. Về lý luận
Hệ thống hóa được các vấn đề lý luận cơ bản về giáo dục KNS cho sinh
viên, góp phần phát triển lý luận về giáo dục KNS cho sinh viên CĐSPHN.
Chỉ ra được giáo dục KNS là nhiệm vụ quan trọng trong các trường sư phạm,
góp phần tạo nên hệ giá trị sống tích cực của SV.
8.2. Về thực tiễn

4


Nguyễn Thị Trà Giang – K2A – Khoa GDMN

Đánh giá thực trạng giáo dục KNS trong trường CĐSPHN và xác định
nguyên nhân, hệ quả của nó.
Đề xuất được các biện pháp GD KNS cho SV CĐSPHN.

5


Nguyễn Thị Trà Giang – K2A – Khoa GDMN

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG
CHO SINH VIÊN
1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề.
Kỹ năng sống và vấn đề giáo dục kỹ năng sống cho con người đã xuất hiện
và được nhiều người quan tâm từ xa xưa như học ăn, học nói, học gói, học mở, học
dăm ba chữ để làm người, học để đối nhân xử thế, học để đối phó với thiên nhiên.

Đó là những kỹ năng đơn giản nhất mang tính chất kinh nghiệm, phù hợp với đời
sống và giai cấp của xã hội ở những thời điểm khác nhau. Nghiên cứu kỹ năng ở
mức độ khái quát, đại diện cho hướng nghiên cứu này có P.Ia.Galperin,
V.A.Crutexki, P.V.Petropxki,…P.Ia.Galperin trong các công trình nghiên cứu của
mình chủ yếu đi sâu vào vấn đề hình thành tri thức và kỹ năng theo lý thuyết hình
thành hành động trí tuệ theo giai đoạn. Nghiên cứu kỹ năng ở mức độ cụ thể, các
nhà nghiên cứu kỹ năng ở các lĩnh vực hoạt động khác nhau như kỹ năng lao động
gắn với những tên tuổi các nhà tâm lý - giáo dục như V.V.Tseburseva, Trần Trọng
Thuỷ, kỹ năng học tập gắn với G.X.Cochiuc, N.A.Menchinxcaia, Hà Thị Đức, Kỹ
năng hoạt động sư phạm gắn với tên tuổi X.I.Kixegops, Nguyễn Như An, Nguyễn
Văn Hộ.
Kỹ năng sống có chủ yếu trong các chương trình hành động của UNESCO
(Tổ chức văn hoá, khoa học và giáo dục của Liên hợp quốc), WHO (Tổ chức y tế
thế giới), UNICEF (Quỹ Nhi đồng Liên Hiệp Quốc) cũng như trong các chương
trình hành động của các tổ chức xã hội trong và ngoài nước…Ở hướng nghiên cứu
này, các tác giả chủ yếu xây dựng hệ thống các kỹ năng của từng loại hoạt động, mô
tả chân dung các kỹ năng cụ thể và các điều kiện, quy trình hình thành và phát triển
hệ thống các kỹ năng đó.
Giáo dục KNS ở Lào được bắt đầu quan tâm từ năm 1997 với cách tiếp cận nội
dung quan tâm đến giáo dục cách phòng chống HIV/AIDS được tích hợp trong
6


Nguyễn Thị Trà Giang – K2A – Khoa GDMN

chương trình giáo dục chính quy. Năm 2001 giáo dục KNS ở Lào được mở rộng
sang các lĩnh vực như giáo dục dân số, giới tính, sức khỏe sinh sản, vệ sinh cá nhân,
giáo dục môi trường vv…
Giáo dục KNS ở Campuchia được xem xét dưới góc độ năng lực sống của
con người, kỹ năng làm việc vì vậy giáo dục KNS được triển khai theo hướng là

giáo dục kỹ năng cơ bản cho con người trong cuộc sống hàng ngày và kỹ năng nghề
nghiệp.
Giáo dục KNS ở Malaysia được xem xét và nghiên cứu dưới 3 góc độ: Các
kỹ năng thao tác bằng tay, kỹ năng thương mại và đấu thầu, kỹ năng sống trong đời
sống gia đình.
Ở Bangladesh: Giáo dục KNS được khai thác dưới góc độ các kỹ năng hoạt
động xã hội, kỹ năng phát triển, kỹ năng chuẩn bị cho tương lai.
Ở Ấn Độ: Giáo dục KNS cho HS được xem xét dưới góc độ giúp cho con
người sống một cách lành mạnh về thể chất và tinh thần, nhằm phát triển năng lực
người. Các KNS được khai thác giáo dục là các kỹ năng: Giải quyết vấn đề, tư duy
phê phán, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng ra quyết định, kỹ năng quan hệ liên nhân cách
vv…
Khái niệm “Kỹ năng sống” thực sự được hiểu với nội hàm đa dạng sau hội
thảo “Chất lượng giáo dục và kỹ năng sống” do UNICEF, Viện chiến lược và
chương trình giáo dục tổ chức từ ngày 23 - 25 tháng 10 năm 2003 tại Hà Nội. Từ đó
những người làm công tác giáo dục ở Việt Nam đã hiểu đầy đủ hơn về KNS.
Từ năm học 2002 - 2003 ở Việt Nam đã thực hiện đổi mới giáo dục phổ
thông (Tiểu học và Trung học cơ sở) trong cả nước. Trong chương trình Tiểu học
đổi mới đã hướng đến giáo dục kỹ năng sống thông qua lồng ghép một số môn học
có tiềm năng như: Giáo dục đạo đức, Tự nhiên-Xã hội (ở lớp 1-3) và môn Khoa học
(ở lớp 4-5). Kỹ năng sống được giáo dục thông qua một số chủ đề: “Con người và
sức khoẻ”. Đề tài cấp bộ Ts. Nguyễn Thanh Bình nghiên cứu về thực trạng kỹ năng

7


Nguyễn Thị Trà Giang – K2A – Khoa GDMN

sống cho học sinh và đề xuất một số giải pháp về giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh.


8


Nguyễn Thị Trà Giang – K2A – Khoa GDMN

Thông qua đổi mới về mục tiêu, nội dung và phương pháp giáo dục, các dự
án phát triển giáo dục trung học đều nhấn mạnh việc hình thành các năng lực cơ bản
như: Năng lực thích nghi, năng lực hành động, năng lực ứng xử, chuyển từ quan
điểm “lấy thầy và kiến thức làm trung tâm” sang quan điểm “lấy trò và năng lực cần
đào tạo làm trung tâm”. Giáo dục kỹ năng sống căn bản được thực hiện lồng ghép
và dựa vào một số bộ môn có tiềm năng như: Môn công nghệ, môn giáo dục công
dân… Một số chương trình và dự án như trương trình thực nghiệm “Giáo dục sống
khỏe mạnh và kỹ năng sống” do UNICEF hỗ trợ đã được triển khai thí điểm ở 20
trường thuộc 5 quận, huyện của tỉnh: Lạng Sơn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, An Giang.
Trong đổi mới giáo dục đại học, kỹ năng đã được chú ý trong mục tiêu dạy
học của mỗi bài, mỗi chương trong một số giáo trình. Tuy nhiên mức độ đạt được
còn nhiều hạn chế, hướng vào kỹ năng nghề (chuyên nghành) là chủ yếu, còn kỹ
năng sống chưa được chú trọng. Một số dự án đã triển khai nhằm hình thành cho
sinh viên những kỹ năng sống như: Kỹ năng bảo vệ môi trường, kỹ năng phòng
chống HIV mới chỉ đạt được mức độ nhận thức và thái độ còn hành vi thì chưa thể
đạt được như mong muốn. Như vậy ở Việt Nam, việc giáo dục KNS đã và đang tiến
hành trên phạm vi rộng vừa theo chuyên đề, dự án, vừa có tính chất lồng ghép vào
các môn học. Đối tượng được hưởng hết sức đa dạng, từ trẻ em đến người lớn
nhưng chủ yếu chỉ tập trung vào những nhóm đối tượng có nguy cơ cao (xóa mù
chữ, những đối tượng lây nhiễm HIV…) bước đầu đã thu được những kết quả tương
đối khả quan. Tuy nhiên ở các cấp học, bậc học chưa có môn giáo dục kỹ năng sống
nhưng hiện nay đã có giáo trình giáo dục kỹ năng sống của dự án đào tạo giáo viên
Trung học cơ sở. Một số trường đại học đã tiến hành dạy môn giáo dục kỹ năng
sống cho một số chuyên ngành Tâm lý học.

Nhìn chung giáo dục kỹ năng sống cho con người nói chung, cho sinh viên
nói riêng đã được các nước trên thế giới và Việt Nam quan tâm khai thác, nghiên
cứu dưới nhiều góc độ khác nhau nhưng với vấn đề giáo dục kỹ năng sống cho sinh
viên sư phạm thì chưa có đề tài nghiên cứu vì vậy tôi chọn đề tài này để nghiên cứu.

8


Nguyễn Thị Trà Giang – K2A – Khoa GDMN

1.2. Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản.
1.2.1. Khái niệm kỹ năng.
Cho đến nay, trên thế giới và ở nước ta vẫn tồn tại nhiều quan niệm khác
nhau về kỹ năng và nó được nhìn dưới những góc độ khác nhau.
Khi nhìn nhận về kỹ năng, các nhà Tâm lý học có những quan niệm khác
nhau về kỹ năng, với những cách quan niệm khác nhau của các nhà Tâm lý học,
chúng tôi hiểu kỹ năng là mặt kỹ thuật của thao tác hành động hay hoạt động, nhưng
lại liên quan trực tiếp tới năng lực của cá nhân. Và con người muốn thực hiện được
hành động nào đó thì cá nhân phải có tri thức hiểu biết, có các điều kiện về thực
hiện hành động đó.
Các nhà GD Việt Nam quan niệm kỹ năng như là khả năng của con người
thực hiện có kết quả hành động tương ứng với mục đích và điều kiện trong đó hành
động xảy ra. Một số tác giả khác lại quan niệm, kỹ năng là sự thực hiện có kết quả
một số thao tác hay một loạt các thao tác phức hợp của hành động bằng cách lựa
chọn và vận dụng tri thức vào quy trình đó một cách đúng đắn.
Theo Lê Văn Hồng, kỹ năng là "khả năng vận dụng kiến thức để giải quyết
một nhiệm vụ mới". Còn tác giả Nguyễn Văn Đồng cho rằng: "Kỹ năng là năng lực
vận dụng những tri thức đã được lĩnh hội để thực hiện có hiệu quả một hoạt động
tương ứng trong những điều kiện cụ thể", hay tác giả Nguyễn Quang Uẩn cho rằng:
"K ỹ năng là năng lực của con người biết vận hành các thao tác của một hành động

theo đúng quy trình".
Từ những khái niệm của những nhà nghiên cứu trên cho thấy những điểm
chung trong quan niệm về kỹ năng:
+ Tri thức là cơ sở, là nền tảng để hình thành kỹ năng. Tri thức ở đây bao
gồm tri thức về cách thức hành động và tri thức về đối tượng hành động.
+ Kỹ năng là sự chuyển hoá tri thức thành năng lực hành động của cá nhân.

9


Nguyễn Thị Trà Giang – K2A – Khoa GDMN

+ Kỹ năng luôn gắn với một hành động hoặc một hoạt động nhất định nhằm
đạt được mục đích đã đặt ra.
Như vậy, kỹ năng được xem xét theo nhiều quan điểm khác nhau. Tuy nhiên,
những quan niệm ấy không hề mâu thuẫn nhau mà chỉ khác nhau ở chỗ mở rộng hay
thu hẹp thành phần kỹ năng mà thôi.
Từ sự phân tích trên, chúng tôi hiểu kỹ năng như sau: Kỹ năng là năng lực
thực hiện một hành động hay một hoạt động nào đó bằng cách lựa chọn và vận dụng
những tri thức, cách thức hành động, thao tác đúng đắn để đạt được mục đích đề ra.
Để giải thích nguồn gốc hình thành kỹ năng có lẽ không có cơ sở lý thuyết
nào tốt hơn 2 lý thuyết về phản xạ có điều kiện (được hình thành trong cuộc sống
thực tế của cá nhân) và phản xạ không điều kiện (là những phản xạ bẩm sinh mà cá
nhân sinh ra đã có). Trong đó, kỹ năng của cá nhân gần như thuộc về cái gọi là phản
xạ có điều kiện, nghĩa là kỹ năng được hình thành từ khi một cá nhân được sinh ra,
trưởng thành và tham gia hoạt động thực tế trong cuộc sống. Ví dụ: Kỹ năng giao
tiếp, kỹ năng quản trị chỉ được hình thành trong hoạt động công việc của một cá
nhân.
Bản thân chúng ta sinh ra chưa có kỹ năng về một khía cạnh cụ thể nào (trừ
kỹ năng bẩm sinh) nhất là kỹ năng công việc, đó là lý do hình thành hệ thống đào

tạo nghề nghiệp hiện có ở bất kỳ quốc gia nào. Như vậy, đa số kỹ năng mà chúng ta
có được và hữu ích với cuộc sống của chúng ta là xuất phát từ việc chúng ta được
đào tạo. Và như thế, nền tảng của sự thành công của chúng ta trong cuộc sống là do
98% được đào tạo và tự đào tạo rèn luyện kỹ năng, chỉ có 2% là kỹ năng bẩm sinh
tham gia vào sự thành công của chúng ta.
Vì sao cần phải có kỹ năng?
Khi tham gia vào bất kì hoạt động nhề nghiệp nào phục vụ cho cuộc sống của
chúng ta đều đòi hỏi chúng ta phải thỏa mãn những kỹ năng tương ứng. Ví dụ: Nghề
tư vấn thì tương ứng là nhà tư vấn phải có nhưng kỹ năng tư vấn; nghề luật sư phải
có kỹ năng hành nghề luật sư. Như thế bất kỳ hoạt động hay nghề nghiệp nào mà
10


Nguyễn Thị Trà Giang – K2A – Khoa GDMN

chúng ta tham gia thì chúng ta đều phải đáp ứng những kỹ năng mà hoạt động hay
nghề nghiệp đó đòi hỏi nếu không chúng ta không thể tham gia “cuộc chơi”.
1.2.2. Khái niệm kỹ năng sống.
Hiện nay đã có nhiều định nghĩa và quan niệm khác nhau về KNS. Mỗi định
nghĩa được thể hiện dưới những cách thức tiếp cận khác nhau. Thông thường, KNS
được hiểu là những kỹ năng thực hành mà con người cần để có được sự an toàn,
cuộc sống khỏe mạnh với chất lượng cao.
+ Theo Tổ chức văn hóa, khoa học và giáo dục Liên hợp quốc (UNESCO),
kỹ năng sống gắn với 4 trụ cột của giáo dục:
Học để biết (learning to know): Gồm các kỹ năng tư duy như tư duy phê
phán, tư duy sáng tạo, ra quyết định, giải quyết vấn đề, nhận thức được hậu quả,…
Học để làm (learning to do): Gồm kỹ năng thực hiện công việc và nhiệm vụ
như kỹ năng đặt mục tiêu và đảm nhận trách nhiệm,…
Học để làm người (learning to be): Gồm những kỹ năng cá nhân như ứng phó
với căng thẳng, kiểm soát cảm xúc, tự nhận thức, tự tin,…

Học để chung sống (learning to live together): Gồm các kỹ năng xã hội như
giao tiếp, thương lượng, tự khẳng định, hợp tác, làm việc theo nhóm, thể hiện sự
cảm thông…
Như vậy, theo quan niệm của UNESCO, KNS là năng lực cá nhân để họ thực
hiện đầy đủ các chức năng và tham gia vào cuộc sống hàng ngày.
+ Theo tổ chức Y tế Thế giới (WHO), KNS là những kỹ năng thiết thực mà
con người cần để có cuộc sống an toàn và khỏe mạnh, đó là nhưng kỹ năng tâm lý
xã hội và giao tiếp mà mỗi cá nhân có thể có để tương tác với những người khác
một cách hiệu quả hoặc ứng phó với những vấn đề hay những thách thức của cuộc
sống hàng ngày.
Tương đồng với quan niệm của WHO, còn có quan niệm kỹ năng sống là
những kỹ năng tâm lý xã hội liên quan đến những tri thức, những giá trị và những
11


Nguyễn Thị Trà Giang – K2A – Khoa GDMN

thái độ, cuối cùng được thể hiện ra bằng những hành vi làm cho các cá nhân có thể
thích nghi và giải quyết có hiệu quả các yêu cầu và thách thức của cuộc sống.
+ Theo chương trình giáo dục kỹ năng sống của Quỹ nhi đồng Liên hợp quốc
(UNICEFF, 1996), KNS là kỹ năng tập hợp rất nhiều kỹ năng tâm lý xã hội và giao
tiếp cá nhân giúp cho con người đưa ra những quyết định có cơ sở, giao tiếp một
cách có hiệu quả, phát triển các kỹ năng tự xử lý và quản lý bản thân nhằm giúp họ
có một cuộc sống lành mạnh và có hiệu quả. Từ KNS có thể thể hiện thành những
hành động cá nhân và những hành động đó sẽ tác động đến những hành động của
những người khác cũng như dẫn đến những hành động nhằm thay đổi môi trường
xung quanh, giúp nó trở nên lành mạnh.
UNICEFF cho rằng kỹ năng sống bao gồm những kỹ năng cốt lõi như: Kỹ
năng tự nhận thức, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng xác định giá trị, kỹ năng ra quyết
định, kỹ năng kiên định và kỹ năng đạt mục tiêu.

+ Các nhà giáo dục Thái Lan xem KNS là thuộc tính hay năng lực tâm lý xã
hội giúp cá nhân đương đầu với tất cả tình huống hàng ngày một cách có hiệu quả
và có thể đáp ứng với hoàn cảnh tương lai để sống hạnh phúc.
+ Người Ấn Độ hiểu KNS là những khả năng tăng cường sự lành mạnh về
tinh thần và năng lực của con người, gồm có: Kỹ năng giải quyết vấn đề, tư duy phê
phán, tư duy sáng tạo, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng đàm phán, kỹ năng đối phó với
tình trạng căng thẳng, kỹ năng từ chối, kỹ năng kiên định, hài hòa và kỹ năng ra
quyết định
+ Philipine cho rằng KNS là những năng lực thích ứng và tích cực của hành
vi giúp cho cá nhân có thể đối phó một cách hiệu quả với những yêu cầu, những
thay đổi, những trải nghiệm và tình huống của đời sống hàng ngày.
+ Ở Bhutan người ta hiểu kỹ năng là bất kỳ kỹ năng nào góp phần phát triển
xã hội, kinh tế, chính trị, văn hóa, tinh thần và tạo quyền cho cá nhân cho cuộc sống
hàng ngày của họ và giúp xóa bỏ nghèo đói dẫn đến phẩm cách và cuộc sống hạnh
phúc trong xã hội.
12


Nguyễn Thị Trà Giang – K2A – Khoa GDMN

+ Thuật ngữ KNS được người Việt Nam biết đến nhiều từ chương trình của
UNICEFF (1996) “giáo dục KNS để bảo vệ sức khỏe và phòng chống HIV/AIDS
cho thanh niên trong và ngoài nhà trường”. Khái niệm kỹ năng sống được giới thiệu
trong chương trình này bao gồm những KNS cốt lõi như: Kỹ năng tự nhận thức, kỹ
năng giao tiếp, kỹ năng xác định giá trị, kỹ năng ra quyết định, kỹ năng kiên định và
kỹ năng đạt mục tiêu. Tham gia chương trình đầu tiên này có ngành Giáo dục và
Hội chữ thập đỏ. Sang giai đoạn 2, chương trình này mang tên: “ Giáo dục sống
khỏe mạnh và kỹ năng sống”. Ngoài ngành giáo dục còn có Trung ương Đoàn thanh
niên cộng sản Hồ Chí Minh và Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam. Hội liên hiệp phụ nữ
đã định nghĩa như sau: Kỹ năng sống là các kỹ năng thiết thực mà con người cần

đến để có cuộc sống an toàn, khỏe mạnh và hiệu quả. Theo họ những kỹ năng cơ
bản như: Kỹ năng ra quyết định, kỹ năng từ chối, kỹ năng thương thuyết, đàm phán,
kỹ năng lắng nghe, kỹ năng nhận biết… Ở đây kỹ năng giao tiếp được phân nhỏ để
chị em phụ nữ dễ hiểu hơn. Khái niệm kỹ năng sống được hiểu với nội hàm đầy đủ
và đa dạng hơn sau hội thảo “Chất lượng giáo dục và kỹ năng sống” được tổ chức từ
ngày 23 đến 25 tháng 10 năm 2003 tại Hà Nội. Đó là:
- Năng lực thực hiện đầy đủ các chức năng và tham gia vào cuộc sống hàng
ngày.
- Hành vi làm cho cá nhân thích ứng và giải quyết có hiệu quả các thách thức
của cuộc sống.
- Những kỹ năng liên quan đến tri thức, những giá trị.
- Năng lực đáp ứng và những hành vi tích cực giúp con người có thể giải
quyết hiệu quả những yêu cầu và thách thức của cuộc sống.
Từ những quan niệm trên có thể thấy các quốc gia đều dựa trên quan niệm về
kỹ năng sống của các tổ chức quốc tế (WHO, UNESCO, UNICEFF) nhưng có tính
khác biệt do điều kiện kinh tế, chính trị của từng quốc gia. Nội dung giáo dục kỹ
năng sống vừa đáp ứng những cái chung có tính chất toàn cầu vừa có tính đặc thù
quốc gia. Một số quốc gia coi trọng một số kỹ năng như: Kỹ năng tư duy, kỹ năng
13


Nguyễn Thị Trà Giang – K2A – Khoa GDMN

thích ứng, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng hợp tác và cạnh tranh, kỹ năng luân chuyển
công việc. Một số quốc gia lại chú trọng đến kỹ năng xóa đói giảm nghèo, kỹ năng
phòng chống HIV/AIDS.
+ Trong tài liệu tập huấn giáo dục ngoài giờ lên lớp của bộ GD-ĐT, KNS là
khả năng thực hiện những hành vi thích ứng tích cực, những cách hành xử hiệu quả,
giúp cá nhân hòa nhập vào môi trường xung quanh (gia đình, trường lớp, thế giới
bạn bè…), giúp cá nhân hình thành các mối quan hệ xã hội, phát triển những nét

nhân cách tích cực thuận lợi cho sự thành công học đường và thành công trong cuộc
sống.
Căn cứ vào các kết quả nghiên cứu thống kê xã hội học, các nghiên cứu khảo
sát thực tế, tài liệu này đã liệt kê một số kỹ năng sống cơ bản cần thiết cho lứa tuổi
học sinh THCS: Kỹ năng giao tiếp; Kỹ năng điều chỉnh nhận thức, hành vi; Kỹ năng
kiểm soát/ứng phó với stress; Kỹ năng hợp tác, làm việc theo nhóm; Kỹ năng giải
quyết vấn đề; Kỹ năng lắng nghe tích cực; Kỹ năng đồng cảm; Kỹ năng quyết đoán,
ra quyết định; Kỹ năng thuyết phục, thương lượng; Kỹ năng thuyết trình; Kỹ năng
đặt mục tiêu, lập kế hoạch thực hiện mục tiêu; Kỹ năng đặt câu hỏi; Kỹ năng học
bằng đa giác quan; Kỹ năng tư duy sáng tạo; Kỹ năng khen, chê tích cực; Kỹ năng
suy nghĩ tích cực, duy trì thái độ lạc quan; Kỹ năng thích ứng; Kỹ năng đánh giá và
tự đánh giá…
Tổng hợp các nghiên cứu của các nước và thực tế ở VN, 10 kỹ năng sau đây
được nhiều nhà nghiên cứu coi là những kỹ năng căn bản và quan trọng hàng đầu
cho người lao động trong thời đại ngày nay:
Kỹ năng học và tự học (Learning to learn)
Kỹ năng lãnh đạo bản thân và hình ảnh cá nhân (Self leadership & Personal
branding)
Kỹ năng tư duy sáng tạo và mạo hiểm (Innitiative and enterprise skills)
Kỹ năng lập kế hoạch và tổ chức công việc (Planning and organizing skills)
Kỹ năng lắng nghe (Listening skills)
Kỹ năng thuyết trình (Presentation skills)
Kỹ năng giao tiếp và ứng xử (Interpersonal skills)
14


Nguyễn Thị Trà Giang – K2A – Khoa GDMN

Kỹ năng giải quyết vấn đề (Problem solving skills)
Kỹ năng làm việc đồng đội (Teamwork)

Kỹ năng đàm phán (Negotiation skills)
Từ những quan niệm trên, có thể thấy rằng KNS bao gồm một loạt các kỹ
năng cụ thể, cần thiết cho cuộc sống hàng ngày của con người. Bản chất của KNS là
kỹ năng tự quản lý bản thân và kỹ năng xã hội cần thiết để cá nhân tự lực trong cuộc
sống, học tập và làm việc hiệu quả… Nói cách khác, KNS là khả năng làm chủ bản
thân của mỗi con người, khả năng ứng xử phù hợp với những người khác và với xã
hội, khả năng ứng phó trước các tình huống của cuộc sống. Như vậy, KNS hướng
vào việc giúp con người thay đổi nhận thức, thái độ và giá trị trong những hành
động theo xu hướng tích cực và mang tính chất xây dựng.
Thông quan những qua niệm đã trình bày ở trên, có thể thấy KNS theo nghĩa
hẹp chỉ bao gồm những năng lực tâm lý xã hội của con người, theo nghĩa rộng, KNS
không chỉ bao gồm năng lực tâm lý xã hội mà còn bao gồm những cả những kỹ
năng tâm vận động. Điểm thống nhất trong các quan niệm về KNS là đều cho rằng
KNS thuộc phạm trù năng lực (kỹ năng hiểu theo nghĩa rộng) chứ không thuộc
phạm trù kỹ thuật của hành động, hành vi (kỹ năng hiểu theo nghĩa hẹp).
Ở mỗi nước khác nhau, khái niệm kỹ năng sống cũng được hiểu rất khác
nhau. Ở một số nước, dạy KNS chính là để giáo dục cách vệ sinh, dinh dưỡng và
phòng chống bệnh tật. Ở những nước khác, KNS được tập trung vào giáo dục hành
vi, an toàn trên đường phố, bảo vệ môi trường hoặc giáo dục hòa bình…
KNS được hình thành thông qua một quá trình sống, học tập, rèn luyện trong
gia đình, nhà trường và ngoài xã hội. Chính vì thế, KNS vừa có tính cá nhân, vừa có
tính xã hội, chịu ảnh hưởng của gia đình, cộng đồng, dân tộc. KNS mang tính cá
nhân bởi vì đó là khả năng của mỗi cá nhân. KNS có tính xã hội vì trong mỗi giai
đoạn của sự phát triển xã hội, mỗi tôn giáo, cá nhân được yêu cầu để có sự phù hợp
với những kỹ năng sống ấy. Ví dụ: Kỹ năng sống của những người sống ở những
vùng miền khác nhau có sự khác nhau…
Trong đề tài này chúng tôi hiểu khái niệm kỹ năng sống như sau:
15



Nguyễn Thị Trà Giang – K2A – Khoa GDMN

Kỹ năng sống từ quan điểm giáo dục là tất cả những kỹ năng cần thiết trực
tiếp giúp cá nhân sống thành công và hiệu quả, trong đó tích hợp những khả năng,
phẩm chất, hành vi tâm lí, xã hội và văn hóa phù hợp và đương đầu được với những
tác động của môi trường. Những kỹ năng sống cốt lõi cần nhấn mạnh là kỹ năng tư
duy, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng ra quyết định, kỹ năng hợp tác và cạnh tranh, kỹ
năng thích ứng cao, kỹ năng làm chủ bản thân.
1.2.3. Phân loại kỹ năng sống
1.2.3.1. Các nhóm kĩ năng sống từ góc độ xã hội.
- Kỹ năng nhận thức bao gồm các kỹ năng cụ thể như tư duy phê phán, tư
duy sáng tạo, kỹ năng giải quyết vấn đề, ra quyết định, xác định mục tiêu, định
hướng giá trị.
- Kỹ năng đương đầu với cảm xúc, bao gồm: Ý thức trách nhiệm, cam kết,
kiềm chế căng thẳng, kiểm soát được cảm xúc, kỹ năng tự điều chỉnh…
- Kỹ năng xã hội hay kỹ năng tương tác như: Giao tiếp thương thuyết, từ
chối, hợp tác, chia sẻ, khả năng nhận thấy sự chia sẻ của người khác.
1.2.3.2. Các nhóm kĩ năng sống từ góc độ giáo dục giá trị (UNESCO)
- Vệ sinh, thực phẩm, sức khỏe, dinh dưỡng.
- Các vấn đề về giới tính, sức khỏe sinh sản.
- Ngăn ngừa và chăm sóc người bệnh HIV/AIDS.
- Phòng tránh rượu và thuốc lá.
- Ngăn ngừa thiên tai, bạo lực và rủi ro.
- Hòa bình và giải quyết xung đột.
- Gia đình và cộng đồng.
- Bảo vệ thiên nhiên, môi trường.
- Phòng tránh buôn bán trẻ em và phụ nữ.
16



Nguyễn Thị Trà Giang – K2A – Khoa GDMN

1.2.3.3. Các nhóm kĩ năng sống từ góc độ giáo dục hành vi xã hội (UNICEF)
- Các kỹ năng nhận biết và sống với chính mình (kỹ năng tự nhận thức, kỹ
năng tự trọng, kỹ năng kiên định, kỹ năng ứng xử với cảm xúc, kỹ năng đương đầu
với căng thẳng).
- Những kỹ năng nhận biết và sống với người khác (kỹ năng quan hệ/tương
tác liên nhân cách, kỹ năng cảm thông, kỹ năng đứng vững trước áp lực một cách
nhanh chóng nhất, kỹ năng thương lượng).
- Các kỹ năng ra quyết định một cách có hiệu quả (tư duy phê phán, tư duy
sáng tạo, giải quyết vấn đề, ra quyết định…).
1.2.3.4. Các nhóm kỹ năng sống theo những quan điểm khác.
- Kỹ năng giao tiếp liên nhân cách như: Giao tiếp bằng lời nói, giao tiếp
không lời, kỹ năng biểu hiện cảm xúc, kỹ năng lắng nghe và kỹ năng xin lỗi.
- Kỹ năng thương lượng và từ chối bao gồm: Kỹ năng thương lượng và kiềm
chế xung đột, kỹ năng từ chối, kỹ năng hợp tác và làm việc theo nhóm...
- Kỹ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề gồm: Kỹ năng thu thập thông
tin, kỹ năng phân tích, kỹ năng thực hành để đạt được kết quả.
- Các kỹ năng tư duy tích cực: Kỹ năng nhận biết thông tin và lĩnh hội nguồn
thông tin thích ứng.
- Các kỹ năng phát triển và kiểm soát nội tâm gồm: Kỹ năng xây dựng sự tự
tin và lòng tự trọng.
- Các kỹ năng tự nhận thức bản thân bao gồm: Nhận thức về quyền lợi, nghĩa
vụ, điểm mạnh, điểm yếu của bản thân, các kỹ năng ấn định mục tiêu.
- Các kỹ năng kiềm chế cảm xúc: Sự kiềm chế tức giận, xử lý trạng thái bồn
chồn, kỹ năng xử lý với trạng thái mệt mỏi, các kỹ năng kiềm chế trạng thái căng
thẳng như: Tư duy tích cực, lạc quan và các phương pháp thư giãn.

17



Nguyễn Thị Trà Giang – K2A – Khoa GDMN

Việc phân loại KNS chỉ mang tính chất tương đối, tùy thuộc vào khía cạnh
xem xét và đặc thù của từng quốc gia. Qua một số cách phân trên loại thấy rằng
cách phân loại của tổ Quỹ nhi đồng liên hợp quốc (UNICEF) dễ hiểu hơn cả, phù
hợp với việc tổ chức giáo dục kỹ năng sống.
1.3. Giáo dục kỹ năng sống
1.3.1. Định nghĩa giáo dục kỹ năng sống
Giáo dục kỹ năng sống là giáo dục cách sống tích cực trong xã hội hiện đại,
là xây dựng những hành vi lành mạnh và thay đổi những hành vi, thói quen tiêu cực
trên cơ sở giúp người học có cả kiến thức, giá trị, thái độ và các kỹ năng thích hợp.
Giáo dục kỹ năng sống có những tính chất cơ bản sau:
- Giáo dục kỹ năng sống là một quá trình giáo dục có mục đích, có kế hoạch
và biện pháp cụ thể.
- Nhà giáo dục đóng vai trò là cố vấn, nhà tổ chức và hướng dẫn, khuyến
khích và động viên người học.
- Người được hưởng giáo dục kỹ năng sống phải chủ động, tích cực và đòi
hỏi tính tự giác rất cao.
- Quá trình giáo dục kỹ năng sống có tính năng động cao, mục đích cuối cùng
là hành vi lành mạnh và một phần nhỏ về lợi ích kinh tế cho cá nhân và xã hội, quá
trình này không quá coi trọng vấn đề tri thức, nhưng lại rất chú trọng kỹ năng cụ
thể.
- Giáo dục kỹ năng sống là một quá trình lâu dài, phức tạp, đòi hỏi nhiều lực
lượng tham gia.
1.3.2. Nội dung giáo dục kỹ năng sống
- Giáo dục khả năng thích ứng của con người trước những thay đổi liên tục của
cuộc sống hàng ngày để họ chủ động và sáng tạo trong mọi hành động.

18



×