Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

Kế toán thành phẩm, tiêu thụ sản phẩm, xác định kết quả bán hàng tại công ty viglacera hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (630.2 KB, 88 trang )

Chuyên đề cuối khóa

Học viện tài chính

.
Lời nói đầu
Sản xuất là tiền đề thúc đẩy sự phát triển của xã hội và chính sự phát triển của xã
hội tác động trở lại tới sản xuất. Bớc đánh dấu lớn nhất là sự xuất hiện của trao đổi
Hàng - Hàng (H-H) , đây là hình thức ban đầu của tiêu thụ: thông qua tiêu thụ mà giá
trị của hàng hoá đợc biểu hiện bằng tiền và góp phần xác định kết quả kinh doanh của
quá trình sản xuất. Nó trở thành một mắt xích quan trọng của vòng tuần hoàn sản xuất
tiêu thu phân phối.
Nhất là trong nền kinh tế thị trờng (KTTT) , sự cạnh tranh quyết liệt trở thành bài
toán khó đối với mọi nhà sản xuất . Vì vậy , để tồn tại và phát triển ngời sản xuất phảI
biết sản xuất cáI thị trờng cần và phảI có phơng thức tiêu thụ hợp lý đồng thời không
ngừng nâng cao công tác quản lý sản xuất tiêu thụ nói chung và công tác kế toán tiêu
thụ và xác định kết quả nói riêng.
Nhìn nhận đợc tầm quan trọng của vấn đề tiêu thụ trong những năm qua, công ty
cổ phần Viglacera Hà Nội đã luôn quan tâm đến công tác sản xuất và tiêu thụ nhằm
đạt đợc những kết quả cao nhất. Để thực hiện tốt kế hoạch đã đề ra đã có sự đóng góp
không nhỏ của công tác kế toán nói chung và của bộ phạn kế toán thành phẩm, tiêu
thụ thành phẩm, và xác định kết quả nói riêng của công ty.
Sau một thời gian thực tập tại công ty , với sự kết hợp giữa lý thuyết nghiên cứu tại
trờng và sự hiểu biết thực tế về công tác kế toán nói chung và của bộ phạn kế toán
thành phẩm nói riêng, em xin chọn đề tài nghiên cứu : Kế toán thành phẩm , tiêu
thụ thành phẩm , xác định kết quả bán hàng tại công ty Viglacera Hà Nội .
Với mục đích là nhằm hiểu rõ hơn về công tác kế toán thành phẩm , tiêu thụ thành
phẩm cả mặt bản chất phạm vi cũng nh nội dung và hình thức .

SV: Phạm Quang Đức


Lớp: CQ45/21.17

1


Chuyên đề cuối khóa

Học viện tài chính

Xuất phát từ mục đích trên em xin trình bày báo cáo thực tập thành các vấn đề : kế
toán thành phẩm , tiêu thụ thành phẩm . xác định kết quả dựa trên cả mặt lý luận và
thực tiễn tại công ty cụ thể có 3 chơng nh sau :
Chơng I : Lý luận chung về Kế tóan thành phẩm, tiêu thụ và xác định kết quả
bán hàng.
Chơng II :Thực trạng công tác Kế toán thành phẩm , tiêu thụ và xác định kết
quả ở công ty Viglacera Hà Nội.
Chơng III : Hoàn thiện công tác Kế toán thành phẩm , tiêu thụ và xác định kết
quả bán hàng.

SV: Phạm Quang Đức

Lớp: CQ45/21.17

2


Chuyên đề cuối khóa

Học viện tài chính


Danh mục từ viết tắt

1
2
3
4
5
6
7
8
10
11
12

NVL
CCDC
TSCĐ
GTGT
KC
PB
BT
PT
CPBH
CPQLDN
KQKD

SV: Phạm Quang Đức

Nguyên vật liệu
Công cụ, dụng cụ

Tài sản cố định
Giá trị gia tăng
Kết chuyển
Phân bổ
Bù trừ
Phiếu thu
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Kết quả kinh doanh

Lớp: CQ45/21.17

3


Chuyên đề cuối khóa

Học viện tài chính
Chơng 1 :

lý luận chung về Tổ chức công tác kế toán thành phẩm ,
tiêu thụ và xác định kết quả bán hàng trong các doanh
nghiệp sản xuất

1.1.sự cần thiết về công tác tổ chức công tác kế toán
thành phẩm. Tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả
bán hàng .
1.1.1 Thành phẩm và yêu cầu quản lý thành phẩm
Sự kết hợp giữa hai yếu tố lao động là : T liệu lao động và Sức lao động nhằm biến
đổi đối tuợng lao động thành vật phẩm có ích cho xã hội về mặt vật chất hoặc tinh

thần đợc gọi chung là sản phẩm. Những sản phẩm đó có thể là thành phẩm, nửa thành
phầm hoặc lao vụ có tính chất công nghiệp nhng chủ yếu vẫn là thành phẩm. Vậy :
- Thành phẩm là sản phẩm đã kết thúc quy trình công nghệ sản xuất do doanh
nghiệp thực hiện hoặc thuê ngoài gia công chế biến, đã qua kiểm nghiệm phù hợp với
tiêu chuẩn nhập kho hoặc đem bán .
- Nửa thành phẩm là những sản phẩm mới kết thúc một hay một số công đoạn của
quá trình công nghệ sản xuất đợc nhập kho để tiếp tục quá trình chế biến hoặc bán
ra ngoài .
Nh vậy phạm trù sản phẩm có ý nghĩa bao trùm hơn thành phẩm . Thành phẩm chỉ
là kết quả cuối cùng đã hoàn chỉnh về các thông số kĩ thuật và chất lợng của cả một
quy trình sản xuất và chế tạo, nó có thể là thành phẩm hoặc nửa thành phẩm .
Thành phẩm có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển của xã hội nói chung và
đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp nói riêng.
Để tồn tại và phát triển ,xã hội cần cần phải tiêu dùng, một lợng của cải vật chất
rất lớn trong đó các doanh nghiệp sản xuất đã góp một phần phục vụ cho nhu cầu sinh

SV: Phạm Quang Đức

Lớp: CQ45/21.17

4


Chuyên đề cuối khóa

Học viện tài chính

hoạt hàng ngày của xã hội, và có thể nói là đáp ứng cho các nhu cầu của doanh nghiệp
sản xuất khác. Nó chính là những nhân tố quan trọng quyết định hớng đi của nền sản
xuất xã hội. Vì vậy vấn đề quản lý thành phẩm về mặt vật chất là quan trọng.

Đối với 1 doanh nghiệp , thành phẩm là kết tinh của các yếu tố đầu vào : Sức lao
động . T liệu lao động. Là kết quả mong đợi của doanh nghiệp sản xuất (DNSX) giúp
cho doanh nghiệp sản xuất thực hiện đợc mối quan hệ kinh tế với bên ngoài và nội bộ
doanh nghiệp. Nó đánh giá đợc tình trạng quản lý và tổ chức sản xuất của doanh
nghiệp.
Vì vậy doanh nghiệp cần phải quản lý tốt thành phẩm cả về mặt số lợng và chất lợng trong quá trình vận động.
-

Về mặt số lợng : cần phải thờng xuyên phản ánh tình hình thực hiện kế hoạch
sản xuát, tình hình nhập xuất tồn kho. Kịp thời phát hiện những sản phẩm thiếu
để có biện pháp giải quết kịp thời.

- Về mặt chất lợng : doanh nghiệp cần phải làm tốt khâu kiểm tra chất lợng để
đảm bảo thành phẩm của doanh nghiệp đạt yêu cầu về mọi mặt. Có chế độ quản lý
riêng đối với mỗi loại thành phẩm khác nhau và phân công trách nhiệm quản lý đến
từng phòng ban. Bên cạnh đó , doanh ngiệp cần phải quản lý tốt mặt giá trị thông qua
việc áp dụng tốt các chế độ tài chính - kế toán ( TC - KT ) của nhà nớc trong việc tính
toán và xác định giá trị thành phẩm.
1.1.2.Tiêu thụ thành phẩm và ý nghĩa của tiêu thụ thành phẩm
Trong nền kinh tế thị trờng, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển đều phải chịu
sự cạnh tranh quyết liệt nhng bình đẳng. Vì vậy ngoài nhiệm vụ sản xuất hàng hoá và
dịch vụ thì nhà sản xuất phải chú trọng đến vấn đề tiêu thụ . Có tiêu thụ mới đảm bảo
cho quá trình tái sản xuất liên tục và thờng xuyên. Vậy:
Tiêu thụ sản phẩm hay bán hàng là quá trình trao đổi để thực hiện giá trị của sản
phẩm tức là chuyển hoá vốn của doanh nghiệp từ hình thái hiện vật sang hình thái giá
trị
Thời điểm tiêu thụ đợc xác định khi :
SV: Phạm Quang Đức

Lớp: CQ45/21.17


5


Chuyên đề cuối khóa

Học viện tài chính

- Hàng hóa sản phẩm không còn thuộc sở hữu của ngời sản xuất .
- Ngời mua đã trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền.
Nh vậy về mặt lý lụân ta thấy sự khác biệt giữa tiêu thụ hàng và xuất hàng . Khi nói
đến xuất hàng thì chỉ đảm bảo việc luân chuyển của thành phẩm từ khâu này đến khâu
khác mà cha thể hiện quá trình chuyển hoá vốn của doanh nghiệp từ hình thái hiện vật
sang hình thái giá trị.
Tiêu thụ có vai trò rất lớn đối với ngời tiêu dùng , ngời sản xuất và xã hội . Nó là
cầu nối giữa ngời sản xuất và ngời tiêu dùng là điểm cung cầu gặp nhau từ đó thúc đẩy
sự tăng trởng của nền kinh tế quốc dân. Nó tạo tiền đề vật chất cho quá trình tái sản
xuất , mở rộng đồng thời thực hiện nguyên tắc phân phối lao động , biến thu nhập của
ngời sản xuất thành hàng hoá, góp phần nâng cao năng suất tạo điều kiện tái sản xuất
sức lao động.
Tiêu thụ có ý nghĩa đặc biệt đối với doanh nghiệp. Nó là quá trình chuyển hoá vốn
của doanh nghiệp từ hình thái vật chất sang hình thái giá trị , nếu quá trình tiêu thụ tốt
sẽ giúp cho vòng quay vốn của doanh nghiệp nhanh tạo điều kiện mở rộng sản xuất và
trang trải chi phí phục vụ cho sản xuất đặc biệt là chi phí nhân công.
Xuất phát từ ý nghĩa quan trọng của công tác tiêu thụ, mỗi doanh nghiệp cần phải
quản lý tốt khâu tiêu thụ về kế hoạch và mức độ hoàn thành kế hoạch, về số lợng , chất
lợng, chủng loại và chi phí bán hàng. Vì khâu tiêu thụ liên quan đến nhiều vấn đề nh
sự biến động của thành phẩm, các phơng thức bán hàng và hình thức thanh toán . Vì
vậy cần:
-


Quản lý chặt chẽ về mặt khối lợng, chất lợng của từng loại mặt hàng cũng nh

chi phí thực tế phát sinh trong từng loại mặt hàng,
-

Tính chính xác và hợp lý giữa giá thực tế của từng loại thành phẩm để xác định

gía bán cho phù hợp.
-

Theo dõi chặt chẽ từng phơng thức bán hàng và phong thức thanh toán.

-

Đôn đốc thanh toán tiền hàng thu hồi nhanh vốn , tránh những khoản nợ phải

thu khó đòi.
SV: Phạm Quang Đức

Lớp: CQ45/21.17

6


Chuyên đề cuối khóa
-

Học viện tài chính


Xác định đúng doanh thu bán hàng là căn cứ để xác định kế quả bán hàng một

cách chính xác .
-

Có chính sách bán hàng một cách hợp lý đồng thời có kế hoạch thăm dò và phát

triển thị trờng.
1.1.3 Doanh thu bán hàng và yêu cầu quản lý doanh thu bán hàng trong nền
kinh tê thị trờng.
Doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền bán sản phẩm hàng hoá cung ứng dịch vụ
trên thị trờng sau khi trừ đi các khoản giảm giá hàng bán, hàng bán trên thị trờng bị trả
lại (nếu có chứng từ hợp lệ ).
Nhng không phải mọi khoản tiền thu đều là doanh thu . Nó chỉ đựơc xác định là
doanh thu bán hàng khi thoả mãn những điều kiện sau:
-

Đợc phát sinh từ quá trình sản xuất kinh doanh bình thờng .

-

Khoản tiền đó đợc phát sinh trong thời kỳ xác định.

-

Quyền sở hữu hàng hoá đợc chuyển cho khách hàng và doanh nghiệp có khả

năng thu hồi đợc lợi ích kinh tế từ việc chuyển sở hữu thành phẩm .
-


Là khoản mà doanh nghiệp nhận đợc do tăng vốn chứ không do sự đóng góp

của bên thứ 3. Nh vậy, doanh thu và thu nhập có sự khác nhau về phạm vi xác định giá
trị. Thu nhập là giá trị lao động mới sáng tạo ra trong một thời kỳ nó là phần giá trị
thặng d tăng thêm trong quá trình sản xuất . Doanh thu chỉ là khoản tăng thêm sau quá
trình sản xuất do việc chuyển hoá sở hữu thành phầm.
Doanh thu có vai trò quan trọng đối với toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp là
nguồn chủ yếu đẻ trang trải mọi chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh đảm bảo cho
doanh nghiệp thực hiện tái sản xuất . Do đó . công tác quản lý doanh thu bán hàng cần
đợc chú trọng :
-

Toàn bộ doanh thu phải đợc thể hiện trên hoá đơn chứng từ hợp lệ và phản ánh

đầy đủ vào sổ sách kế toán theo quy định của chế độ kế toán hiện hành.
-

Phản ánh rõ các khoản thu thuế cho từng hoạt động .

-

Tôn trọng nguyên tắc doanh thu phù hợp với chi phí giá thành.

SV: Phạm Quang Đức

Lớp: CQ45/21.17

7



Chuyên đề cuối khóa
-

Học viện tài chính

Mọi khoản doanh thu để ngoài sổ sách cần phải đợc truy nộp đầy đủ vào ngân

sách nhà nớc và xử phạt theo chế độ quy định .
1.1.4. Vai trò của kế toán và nhiệm vụ của kế toán thành phẩm , tiêu thụ và
doanh thu
Kế toán là một nghệ thuật ghi chép . phản ánh phân loại tổng hợp các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh nhằm cung cấp thông tin cho nhà quản lý kịp thời chính xác phục vụ
cho quá trình điều hành , kiểm tra kiểm soát kết quả hoạt động . Vì vậy, kế toán có
vai trò quan trọng đặc biệt là kế toán thành phẩm - tiêu thụ và xác định kết quả.
-

Kế toán thành phẩm giúp chi quá trình quản lý thành phẩm chặt chẽ kể cả mặt

số lợng và chất luợng.
-

Kế toán thành phẩm tiêu thụ giúp cho nhà quản lý đánh giá thực hiện kế hoạch

giá thành sản xuất từ đó có biện pháp điều chỉnh kịp thời , chính xác .
Để kế toán thành phẩm., tiêu thụ thành phẩm xác đinh kết quả thật sự là công cụ sắc
bén có hiệu lực đáp ứng đuợc yêu cầu quản lý thì kế toán thành phẩm cần phải thực
hiện những nhiệm vụ sau :
-

Tổ chức theo dõi phản ánh chính xác quá trình tiêu thụ gi chép đầy đủ , kịp thời


các khoản chi phí bán hàng , doanh thu bán hàng và các khoản thu nhập khác .
-

Xác định kết quả bán hàng của từng loại sản phẩm.

-

Cung cấp thông tin cần thiết cho bộ phận có liên quan, định kì phân tích tình

hình kinh tế đối với hoạt động quản lý doanh nghiệp.
1.2. Tổ chức công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết
quả bán hàng ở các doanh nghiệp sản xuất .
1.2.1.Đánh giá thành phẩm.
Đánh giá thành phẩm là xác định giá trị thành phẩm nhập kho , xuất kho theo
những nguyên tắc nhất định.
Việc đánh giá thành phẩm có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định kết quả
kinh doanh lãi lỗ và xác định tài sản hiện còn. Vì đó là những chi phí đã tiêu dùng nh-

SV: Phạm Quang Đức

Lớp: CQ45/21.17

8


Chuyên đề cuối khóa

Học viện tài chính


ng cha biểu hiện giá trị, nó có thể là những vốn thành phẩm hoặc chi phí sản xuất tính
cho kỳ sau.
Theo nguyên tắc : thì việc áp dụng phơng pháp đánh giá thành phẩm phải áp
dụng trong một thời gian nhất định và theo đúng giá thực tế. Nhng với doanh nghiệp
có nhiều chủng loại thành phẩm việc xuất nhập thành phẩm diễn ra thờng xuyên, để
giảm bớt công việc ghi chép , tránh nhầm lẫn thì kế toán có thể sử dụng giá hạch toán.
Tuy nhiên việc hạch toán trên tài khoản và sổ kế toán vẫn phải theo giá thực tế.
1.2.1.1.Đánh giá thành phẩm theo giá thực tế.
* Giá thực tế nhập kho :
Giá thực tế nhập kho là các khoản chi phí cần thiết để cấu thành giá trị của
thành phẩm trong doanh nghiệp sản xuất, thành phẩm có thể đợc tạo ra từ việc tự sản
xuất hoặc có thể thuê ngoài gia công chế biến. Do đó giá trị thực tế nhập kho của mỗi
trờng hợp cụ thể có thể khác nhau đặc biệt là khi doanh nghiệp áp dụng phơng pháp
tính thuế GTGT khác nhau :
Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trc tiếp hay không chịu thuế
GTGT thì các trờng hợp nhập kho cũng đợc đánh gía tơng tự nhng giá đó đã bao gồm
cả thuế giá trị gia tăng.
* Giá thực tế thành phẩm xuất kho :
Thành phẩm nhập kho theo giá thực tế khác nhau tuỳ thuộc thời điểm nhập kho
trong thời kỳ hạch toán nên giá thành phẩm xuất kho có thể áp dụng nhiều phơng pháp
khác nhau. Kế toán phải xác định một phơng pháp xuất kho nhất định nhằm đảm bảo
tính nhất quán trong cả niên độ kế toán. Cụ thể có các phơng pháp sau .


Phơng pháp đơn giá thực tế đầu kỳ.



Phơng pháp đơn giá bình quân gia quyền




Phơng pháp đơn giá thực tế đích danh.



Phơng pháp đơn giá nhập truớc xuất trớc hoặc nhập sau xuất trớc.

SV: Phạm Quang Đức

Lớp: CQ45/21.17

9


Chuyên đề cuối khóa

Học viện tài chính

Các doanh nghiệp phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị mình,
vào trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán , yêu cầu quản lý để lựa chọn đợc phơng
pháp thích hợp.
Phơng pháp đơn giá thực tế tồn đầu kỳ.
Theo phơng pháp này giá thực tế xuất kho đợc tính trên cơ sở số lợng thành phẩm
xuất kho và đơn giá thực tế tồn đầu kỳ :
Giá thực tế đầu kỳ = Số lợng xuất kho x Đơn giá thực tế tồn đầu kỳ
Đơn giá thực tế tồn đầu kỳ

=


Trị giá thực tế thành phẩm tồn đầu kỳ
Số lợng sản phẩm tồn đầu kỳ

Ưu điểm: tính toán đơn giản có thể tính đơn giá tồn đầu kỳ hàng ngày.
Nhơc điểm : Độ chính xác không cao đặc biệt là đối với doanh nghiệp có số thành
lợng thành phẩm nhập kho lớn giá thành biến động mạnh có thể dẫn đến số d trên tài
khoản 155.
Vì vậy phơng pháp này chỉ áp dụng cho doanh nghiệp có giá thành sản xuất ổn
định tỉ trọng của thành phẩm ở đầu kỳ lớn hơn so với lợng nhập trong kỳ
Phơng pháp tính đơn giá thực tế bình quân gia quyền :
Theo phơng pháp này giá thực tế xuất kho đợc tính dựa vào số lợng thành phẩm
xuất kho và đơn giá thực tế bình quân.
Giá thực tế xuất kho = Số lợng xuất kho x Đơn giá thực tế bình quân.
Đơn giá thực tế bình quân

= Trị giá TTTP tồn kho + Trị giá TTTP nhập trong kỳ
Số lợng TP tồn đầu kỳ + Số lợng TP nhập trong kỳ

* Ưu điểm : Độ chính xác cao , việc tính toán cũng không phức tạp nếu ta tính đơn
giá thực tế bình quân vào cuối tháng.
* Nhợc điểm : Khối lợng tính toán nhiều nếu doanh nghiệp có khối lợng hàng nhập
kho thờng xuyên.
SV: Phạm Quang Đức

Lớp: CQ45/21.17

10


Chuyên đề cuối khóa


Học viện tài chính

Vì vậy , phơng pháp này chỉ áp dụng phù hợp với doanh nghiệp chỉ sử dụng một
loại giá thực tế để ghi sổ kế toán , việc tổ chức hạch toán đợc theo dõi chi tiết về số lợng và giá trị cho từng loại sản phẩm và cho từng lần nhập .
Phơng pháp thực tế đích danh .
Giá thực tế xuất kho đợc căn cứ vào đơn giá thực tế thành phẩm nhập kho theo
từng lô , từng lần nhập với số lợng xuất kho từng lần .
* Ưu điểm : tính chính xác cao.
* Nhợc điểm : Khối luợng tính toán nhiều đòi hỏi việc quản lý thành phẩm phải
khoa học hợp lý.
Phơng pháp này đựoc áp dụng cho doanh nghiệp có thành phẩm giá trị cao , ít
loại sản phẩm, sản xuất theo đơn đặt hàng .

Phuơng pháp nhập trớc xuất trớc hoặc nhập sau xuất trớc.
Phơng pháp nhập trớc xuất trớc dựa trên giả định hàng nào nhập trớc sẽ đợc
xuất trớc và lấy đơn giá thực tế của lần nhập đó để tính giá thành thực tế của hàng xuất
kho.
Phơng pháp nhập sau xuất trớc dựa trên giả định là hàng nào nhập sau sẽ đợc
xuất trớc và lấy đơn giá của lần nhập đó để tính giá thực tế của hàng xuất kho.
Tuy nhiên , hai phuơng pháp này ít đợc sử dụng đối với thành phẩm mà thờng
sử dụng đối với hàng hoá. Vì giá thành phẩm sử dụng ở đây là giá thành sản xuất đuợc
áp dụng cho mọi lần nhập .
1.2.1.2 Đánh giá thành phẩm theo giá hạch toán.
Giá hạch toán là gía do doanh nghiệp quy địng có tính chất lâu dài , doanh
nghiệp có thể lấy giá kế hoạch hoặc giá nhập kho thống nhất để làm giá hạch toán.
Phơng pháp này kế toán ghi sổ các nghiệp vụ xuất theo giá hạch toán .

SV: Phạm Quang Đức


Lớp: CQ45/21.17

11


Chuyên đề cuối khóa

Học viện tài chính
Số lợng hàng

Trị giá hạch toán của

=
x
Đơn giá hạch toán
xuất kho
hàng xuất kho
Cuối kỳ sau khi đã tính đợc giá thực tế thành phẩm nhập kho kế toán sẽ điều

chỉnh giá hạch toán theo giá thực tế và tính giá thực tế thành phẩm xuất bán trong kỳ
và cuối kỳ theo phơng thức .
Trị giá hạch toán

Trị giá thực tế của

=

TP xuất kho
Hệ số giá TP


=

của TP xuất kho

x

Hệ số giá TP

Trị giá TT TP tồn đầu kỳ+ Trị giá TT TP nhập trong kỳ
Trị giá HT TP tồn đầu kỳ + Trị giá HT TP nhập trong kỳ

Việc lựa chọn một phơng pháp trong các phơng pháp trên đều ảnh hởng trực
tiếp đến các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính nên khi có sự thay đổi phơng pháp tính thì
doanh nghiệp phải giải trình công khai trên thuyết minh báo cáo tài chính.
1.2.2.Tổ chức công tác kế toán thành phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
1.2.2.1. Chứng từ kế toán sử dụng :
Theo chế độ kế toán thì mọi hoạt động kinh tế phát sinh đều phải ghi chép và
phản ánh đầy đủ trên các chứng từ kế toán. Đối với kế toán thành phẩm để quản lý
kịp thời đầy đủ mọi biến động của thành phẩm kế toán cần phải sử dụng một loạt các
chứng từ sau :
Phiếu nhập kho.
Phiếu xuất kho.
Thẻ kho.
Biên bản kiểm kê thành phẩm.
Hoá đơn GTGT.
1.2.2.2.Kế toán chi tiết thành phẩm :

SV: Phạm Quang Đức

Lớp: CQ45/21.17


12


Chuyên đề cuối khóa

Học viện tài chính

Kế toán chi tiết thành phẩm là việc hạch toán, theo dõi chi tiết từng danh điểm,
từng nhóm từng loại sản phẩm trên cả hai chỉ tiêu : hiện vật và giá trị , đợc tiến hành
ở kho và bộ phận kế toán .
Để quản lý tốt sản phẩm trên cả hai mặt số lợng và giá trị thì phải có sự phối
hợp chặt chẽ giữa thủ kho và kế toán thông qua các phơng pháp chi tiết sau :
Phơng pháp mở thẻ song song .
Phơng pháp đối chiếu luân chuyển.
Phơng pháp sổ số d.
Cả ba phơng pháp này đều giống nhau là việc hạch toán tại kho đều sử dụng thẻ
kho.
Sau khi kiểm tra tính hợp pháp và hợp lý của chứng từ xuất nhập do Phòng kế
hoạch vật t lập, thủ kho tiến hành xuất nhập kho theo đúng số lợng, chủng loại thành
phẩm ghi trên phiếu xuất nhập. Định kỳ thủ kho gửi thẻ kho lên phòng kế toán hoặc
nhân viên kế toán xuống nhận chứng từ nhập xuất đã đợc phân loại theo từng thành
phẩm về đối chiếu. Riêng ở phơng pháp sổ số d thì thủ kho phải ghi sổ tồn kho đã tính
trên thẻ kho sang sổ số d vào côt số lợng. Sự khác nhau của ba phơng pháp này là việc
đuợc tiến hành tại phòng kế toán.
+ Phơng pháp mở thẻ song song : kế toán căn cứ vào các phiếu nhập xuất đã đợc kiểm tra để ghi sổ ( thẻ ) kế toán chi tiết trên cả hai mặt : hiện vật và giá trị . Việc
ghi sổ chi tiết đuợc tiến hành hàng ngày, cuối tháng cộng số liệu trên sổ chi tiết đối
chiếu với thẻ kho. Đồng thời , kế toán căn cứ vào số liệu trên sổ chi tiết để ghi vào
bảng tổng hợp nhập xuất tồn theo từng nhóm từng loại thành phẩm .


SV: Phạm Quang Đức

Lớp: CQ45/21.17

13


Chuyên đề cuối khóa

Học viện tài chính

Sơ đồ 1 : Sơ đồ luân chuyển thủ tục nhập xuất kho thành phẩm theo phng
pháp m th song song.

Chứng từ nhập

(1)

Thẻ kho

(1)

Chứng từ xuất

(4)
(2)

Sổ ( thẻ kho )

(2)


(3)
(3)tổng hợp
Bảng
nhập xuất tồn
* Ưu điểm : đơn giản dễ làm dễ kiểm tra đối chiếu số liệu, đảm bảo độ tin cậy cao
của thông tin. Nên đợc áp dụng phổ biến.
* Nhợc điểm: Khối lợng ghi chép lớn, ghi trùng lặp chỉ tiêu số lợng giữa kế toán
thủ kho, việc kiểm tra đối chiếu số liệu chỉ tiến hành vào cuối tháng .
* áp dụng : Doanh nghiệp có ít chủng loại thành phẩm, số các nghiệp vụ nhập xuất
phát sinh không thờng xuyên .
+ Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển : Kế toán sử dụng sổ đối chiếu luân
chuyển để phản ánh tình hình biến động của thành phẩm theo hai chỉ tiêu : số lợng và
giá trị. Sổ đợc ghi một lần vào cuối tháng, việc ghi chép dựa trên số liệu bảng kê nhập
xuất thành phẩm do thủ kho lập căn cứ vào chứng từ luân chuyển, thẻ kho và số liệu
kế toán tổng hợp.

SV: Phạm Quang Đức

Lớp: CQ45/21.17

14


Chuyên đề cuối khóa

Học viện tài chính

Sơ đồ 2 : Sổ luân chuyển thủ tục nhập xuất kho thành phẩm theo phơng
pháp đối chiếu luân chuyển

Chứng từ nhập

(1)

Bảng kê nhập
(2)

Thẻ kho

(1)

Chứng từ xuất

Bảng kê xuất
(2)

Sổ đối chiếu
(4)
luân chuyển

Với phơng pháp này, việc ghi chép có giảm bớt nhng vẫn còn sự trùng lặp sự
đối chiếu kiểm tra chỉ đợc tiến hành vào cuối tháng nên hạn chế chức năng kiểm tra .
+ Phơng pháp sổ số d : Kế toán mở sổ số d theo từng kho cho cả năm. Từ các bảng
kê nhập bảng kê xuất kế toán lập bảng luỹ kế nhập bảng luỹ kế xuất. Từ bảng luỹ kế
nhập, xuất lập bảng xuất nhập kho theo từng nhóm thành phẩm và chỉ ghi chỉ tiêu theo
giá trị. Cuối tháng căn cứ vào số tồn cuối tháng trên sổ số d và đơn giá hạch toán tính
ra giá trị tồn kho và ghi vào cột số tiền trên sổ số d và cột số tiền tồn kho trên bảng
tổng hợp xuất nhập tồn.
Sơ đồ 3 : Sơ đồ luân chuyển thủ tục nhập xuất kho thành phẩm theo phơng
pháp số d:

Chứng từ nhập

(1)

(2)

(5)

Bảng kê nhập

Bảng kê xuất

(6)
(4)

SV: Phạm Quang Đức

Bảng kê NX Tồn

Chứng từ xuất
(2)

Sổ số dư

(3)
Bảng kê xuát
nhâp

Thẻ kho


(1)

(3)
(4)

Bảng kê luỹ kế
xuất
Lớp: CQ45/21.17

15


Chuyên đề cuối khóa

Học viện tài chính

Với phơng pháp này công tác kế toán giảm đợc sự ghi chép trùng lắp, công việc
đợc tiến hành đều trong tháng. Tuy nhiên, để phát hiện sai sót giữa kế toán và thủ kho
là điều khó khăn, việc cung cấp kịp thời thông tin cho nhà quản lý là khó khăn.
1.2.2.3.Kế toán tổng hợp thành phẩm
Phơng pháp kế toán tổng hợp các nghiệp vụ chủ yếu về thành phẩm đợc tiến
hành tuỳ thuộc vào điều kiện sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp, tuỳ thuộc
vào số lợng các nghiệp vụ kinh tế phát sinh mà doanh nghiệp có thể vận dụng một
trong hai phơng pháp sau: Phơng pháp kê khai thờng xuyên và phơng pháp kiểm kê
định kỳ
Kế toán tổng hợp thành phẩm theo phơng pháp kế khai thờng xuyên.
Phơng pháp kê khai thờng xuyên là phơng pháp ghi chép phản ánh thờng xuyên
liên tục và có hệ thống tình hình xuất nhập thành phẩm trên các tài khoản và sổ kế
toán tổng hợp trên cơ sở chứng từ nhập, xuất.
Tài khoản sử dụng :

TK 155 - Thành phẩm : Phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của các
loại thành phẩm .
TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang : Tập hợp chi phí sản xuất và
cung cấp sổ liệu để tính giá thành phẩm lao vụ.
TK 157 - Hàng gửi đi bán : Phản ánh giá vốn thành phẩm hàng hoá xuất bán
trong kỳ.

TK 338

TK 155

SV: Phạm Quang Đức

TK 138

TK 632

TK 155
Lớp: CQ45/21.17

16


Chuyên đề cuối khóa

TP thừa khi
Ki

Học viện tài chính


TP thiếu

TP bị trả lại

khi kiểm kê
Xuất kho TP bán trực tiếp

TK 154
xxx

TK 157

Nhập kho TP
theo giá thành

Xuất TP

Đợc ngời

bán, giao đại lý mua chấp nhận

SX thực tế

TK 911
Kết chuyển
GVHB

thanh toán
Xác định kết


TP SX xong bán trực tiếp cho
khách hàng không qua kho

* Ưu điểm :
- Giám sát chặt chẽ tình hình tăng giảm số lợng và trị giá thành phẩm tồn kho trên
sổ kế toán .
- Trị giá thành phẩm có thể xác định bất kỳ lúc nào trong kỳ kế toán.
* Nhợc điểm :
- Khối lợng ghi chép nhiều.
Đợc áp dụng cho mọi lại doanh nghiệp.
Kế toán tổng hợp thành phẩm theo phơng pháp kiểm kê định kỳ.
Kế toán thành phẩm tho phơng pháp kiểm kê định kỳ có đặc điểm :
- Không theo dõi thờng xuyên trên các tài khoản tồn kho tình hình xuất nhập
hàng tồn kho mà chỉ phản ánh số tồn đầu kỳ và cuối kỳ.
- Chỉ phản ánh giá trị của sản phẩm hàng hoá tồn kho trên kết quả kiểm kê định
kỳ thờng vào cuối tháng.
SV: Phạm Quang Đức

Lớp: CQ45/21.17

17


Chuyên đề cuối khóa

Học viện tài chính

- Trị giá hàng xuất kho chỉ xác định định kỳ, căn cứ trên kết quả kiểm kê và giá
trị nhập kho trong kỳ theo công thức :
Trị giá hàng

xuất kho

=

Trị giá TP tồn

+

đầu kỳ

Trị giá

-

TP nhập

Trị giá TP
tồn cuối kỳ

Tài khoản sử dụng :
-

Ngoài các tài khoản nh trên, sử dụng thêm tài khoản 611- mua hàng để hạch

toán tình hình mua hàng và nhập kho nh đối với phơng pháp kê khai thờng xuyên.
- Trình tự kế toán
TK 155

TK632


TK 155

Kết chuyển trị giá TP tồn đầu kỳ Cuối kỳ xác định trị giá TP tồn kho
TK 157
K-C trị giá TP gửi bán cha xác
định tiêu thụ

TK 157
Cuối kỳ xác định TP gửi bán
cha xác định tiêu thụ

TK 631

TK 911
K-C giá vốn hàng bán

Giá thành thực tế TP SX trong kỳ
(bao gồm cả nhập kho, gửi bán
không qua kho )
* Ưu điểm : Đơn giản giảm đợc số lợng ghi chép .
SV: Phạm Quang Đức

Lớp: CQ45/21.17

18


Chuyên đề cuối khóa

Học viện tài chính


* Nhợc điểm : Độ chính xác của trị giá thành phẩm xuất kho không cao nếu không
theo dõi đựơc số hao hụt và mất mát.
* áp dụng: Với những doanh nghiệp mà thành phẩm có thể cân đo đong đếm một
cách chính xác có nhiều chủng loại nhng giá trị mỗi chủng loại thấp.
1.3. Tổ chức công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
1.3.1. Doanh thu bán hàng và điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng.
Doanh thu là tổng lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu đợc trong kỳ hạch toán ,phát
sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thờng của doanh nghiệp góp phần làm
tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu thuần đợc xác định bằng tổng doanh thu sau khi trừ đi các khoản chiết
khấu thơng mại, giảm giá hàng bán và doanh thu hàng bán bị trả lại.
Các loại doanh thu :tùy loại hình sản xuất kinh doanh mà doanh thu bao gồm:
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
- Doanh thu từ tiền lãi, cổ phần cổ tức đợc chia.
- Doanh thu từ các khoản thu nhập khác.
Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng.
Doanh thu bán hàng đợc ghi nhận thỏa mãn nm điều kiện sau:
Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu
sản phẩm và hàng hóa cho ngời mua.
Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền sở hữu hàng hóa nh ngời sở hữu hàng hóa
hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
Doanh thu đợc xác định tơng đối chắc chắn.
Doanh thu sẽ thu đợc hoặc chắc chắn thu đợc lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
Xác định đợc chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
13.2. Các phơng pháp bán hàng và thời điểm xác định doan thu.
Tiêu thụ là quá trình doanh nghiệp giao thành phẩm cho khách hàng , thu đợc tiền
hoặc khách hàng chấp nhận thanh toán.

SV: Phạm Quang Đức


Lớp: CQ45/21.17

19


Chuyên đề cuối khóa

Học viện tài chính

Tùy theo từng phơng thức bán hàng khác nhau mà thời điểm xác định kết quả tiêu
thụ và hạch toán doanh thu cũng khác nhau. Cụ thể:
Đối với phơng thức bán hàng trực tiếp thu tiền ngay , hàng đổi hàng, hoặc trả thay
lơng thì quá trình tiêu thụ kết thúc khi giao hàng , vì trờng hợp này hành vi giao hàng
xảy ra cùng lúc với hành vi thu tiền , khách hàng chấp nhận thanh toán ngay khi nhận
hàng.
Trờng hợp xuất hàng gửi bán : phải có sự chấp nhận của ngời mua , đến khi ngời mua trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán mới coi là kết thúc quá trình tiêu thụ .
Trờng hợp xuất hàng giao đại lý hoặc đơn vị nhận kí gửi: Về cơ bản coi nh hàng
gửi bán và khi đại lý hoặc đơn vị nhận ký gửi thông báo bán đợc hàng hoặc trả tiền thì
quá trình tiêu thụ mới kết thúc.
Trờng hợp bán hàng trả chậm, trả góp thì quá trình tiêu thụ kết thúc khi thu đợc
tiền hàng hoặc xác định đợc phần ngời mua trả.
Trờng hợp ngừoi mua ứng trớc tiền hàng : Quá trình tiêu thụ kết thúc khi doanh
nghiệp trao hàng cho ngời mua .
1.3.3. Kế toán doanh thu bán hàng.
Doanh thu bán hàng là tổng giá trị thực hiện do hoạt động tiêu thụ sản phẩm
hàng hoá, cung cấp lao cụ dịch vụ cho khách hàng .
Doanh thu bán hàng đợc xác định khác nhau dựa trên việc doanh nghiệp đó áp
dụng phơng pháp tính thuế GTGT theo phơng pháp nào :
-


Nếu doanh nghiệp thuộc đối tợng nộp thuế GTGT theo phơng pháp tính khấu

trừ thì DTBH cung cấp dịch vụ là toàn bộ tiền hàng , tiền cung cấp dịch vụ ( cha có
thuế GTGT ) bao gồm cả phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán ( nếu có ) mà cơ sơ
kinh doanh đợc hởng.
-

Nếu doanh nghiệp thuộc đối tợng nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp

hoặc không phải nộp thuế thì doanh thu bán hàng , cung cấp dịch vụ là toàn bộ tiền
bán hàng, cung cấp dịch vụ bao gồm cả phụ thu thêm ngoài giá bán nếu có mà cơ sở
kinh doanh đợc hởng , tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế.
SV: Phạm Quang Đức

Lớp: CQ45/21.17

20


Chuyên đề cuối khóa

Học viện tài chính

Tài khoản sử dụng và chứng từ .
Khi phát sinh các nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm, kế toán phải lập các chứng từ ,
sổ sách kế toán thích hợp làm căn cứ ghi sổ kế toán, bao gồm :
Hoá đơn kiêm phiếu xuât kho.
Hoá đơn bán hàng
Phiếu thu tiền mặt

Giấy báo có của ngân hàng
Chứng từ tính thuế
Bảng thanh toán hàng đại lý ký gửi.
Chứng từ kế toán liên quan khác.
Các khoản khác để hạch toán doanh thu là :
- TK 511 : Doanh thu bán hàng.
Tài khoản này có tài khoản cấp 2.
+ TK 5111 : Doanh thu bán hàng hóa.
+ TK 5112: Doanh thu bán các thành phẩm.
+ TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
+ TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
+ TK 5117: Doanh thu kinh doanh bất động sản.
+ TK 51118: Doanh thu khác.
- TK 512: Doanh thu nội bộ.
+ TK 5121: Doanh thu bán hàng hóa.
+ TK 5122: Doanh thu bán các thành phẩm.
+ TK 5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
- TK 3331- Thuế GTGT phải nộp.
- Tk 3387 Doanh thu cha thực hiện đợc.
1.3.4.Trình tự kế toán.
Hạch toán doanh thu theo phơng thức tiêu thụ.

SV: Phạm Quang Đức

Lớp: CQ45/21.17

21


Chuyên đề cuối khóa


Học viện tài chính

Nền kinh tế phát triển nhanh và mạnh đã kéo theo sự đa dạng hóa trong các
hình thức tiêu thụ. Việc phân định rõ ràng các hình thức tiêu thụ có ý nghĩa rất lớn
không chỉ đối với công tác kế toán tiêu thụ mà còn đối với cả công tác quản lý kinh
doanh.
Phơng pháp bán hàng trực tiếp .
Riêng đối với hình thức trả góp thì ngoài doanh thu nhận đựơc tính đúng theo trị
giá thành phẩm và số lợng xúât bán thì doanh nghiệp còn nhận đợc một khoản lãi trả
chậm, nó đựơc tính vào thu nhập hoạt động tài chính ( TK 515 ).
Trình tự kế toán sử dụng :
TK 511

TK 111, 112

Thu tiền ngay ( Thuế GTGT trực tiếp )
Thu tiền ngay (Thuê GTGT khấu trừ)
TK 3331
TK 131

TK152,153

Cha trả tiền ( Thuế GTGT khấu trừ )

TT đổi hàng ( Thuế GTGT TT )

Cha trả tiền ( Thuế GTGT trực tiếp )

TT đổi hàng ( Thuế GTGT - KT )


TK 515

TK 1331
Lãi do trả chậm

Thuế GTGT đầu vào

Phơng thức bán hàng đại lý.
-

Theo phơng pháp này thành phẩm đã giao cho khách hàng vẫn thuộc quyền sơ

hữ của doanh nghiệp.
SV: Phạm Quang Đức

Lớp: CQ45/21.17

22


Chuyên đề cuối khóa

TK 511

Học viện tài chính

TK 131

TK111


TK 641

TT chậm (thuế
GTGT TT)

TT Tiền hàng

Hoa hồng đại lý

TT chậm
(thuế GTGT .KT )
TK 333 (1)
TT Hoa hồng đại lý thông qua bù trừ nợ
Thuế GTGT đầu ra

Phơng thức tiêu thụ nội bộ.
Doanh nghiệp có thể sử dụng thành phẩm để trả lơng cho công nhân viên, khen
thởng và phục vụ cho hoạt động sản xúât kinh doanh . Việc tiêu dùng đó cũng đợc xác
định là có doanh thu.
Thời điểm ghi nhận doanh thu là ngay sau khi xuất hàng :

TK 512

TK 353,334

TK 641,642

DTNBộ (Thuế GTGTTT )
DTNB ( Thuế GTGTKT)

SV: Phạm Quang Đức

Lớp: CQ45/21.17

23


Chuyên đề cuối khóa

Học viện tài chính

DTNBộ phục vụ cho sản xuất theo phơng pháp trực tiếp
DTNBộ phục vụ chho sản xuát theo phơng pháp khấu trừ

TK 333(1)

TK 1331
Khấu trừ thuế GTGT đầu vào

1.3.5. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Một doanh nghiệp muốn tiêu thụ thành phẩm nhanh thì phải có thành phẩm có
chất lợng cao, đáp ứng nhu cầu ngời tiêu dùng và đồng thời phải có những chính sách
bán hàng để kích thích tiêu thụ nh giảm giá hàng bán , hàng bán bị trả lại . Các khoản
trên đều làm giảm trừ doanh thu của doanh nghiệp, đuợc gọi là các khoản giảm trừ
doanh thu.
Trong đó các khoản giảm trừ gồm :
* Chiết khấu thơng mại là khoản doanh nghiệp giảm giá niêm yết cho khách
hàng mua với khối lợng lớn.
* Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho ngời mua do hàng hoá kém phẩm
chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.

* Hàng bán bị trả lại: là giá trị khối lợng hàng hoá đã xác định là tiêu thụ bị
khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
Các khoản giảm trừ doanh thu đợc xác định theo những điều khoản sau :
-

Phải có quy chế quản lý và công bố công khai trong các trờng hợp giảm giá

hàng bán và chấp nhận trả lại.
-

Hạch toán các khoản giảm giá phải đảm bảo doanh nghiệp đang hoạt động có

lãi.
SV: Phạm Quang Đức

Lớp: CQ45/21.17

24


Chuyên đề cuối khóa

Học viện tài chính

-

Giám đốc chịu trách nhiệm về các khoản giảm trừ nói trên ,

-


Hàng bị trả lại phải có văn bản đề nghị ngời mua, ghi rõ số lợng đơn giá, giá trị

lô hàng bị trả lại và kèm theo chứng từ nhập kho.
Tài khoản sử dụng :
TK 521 chiết khấu thơng mại: Phản ánh số tiền doanh nghiệp giảm giá cho
khách hàng mua với số lợng lớn.
TK 531 hàng bán bị trả lại: phản ánh doanh số của sản phẩm, hàng hoá đã tiêu
thụ trong kỳ nhng bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân lỗi thuộc về doanh
nghiệp.
TK 532 giảm giá hàng bán:đợc dùng để phản ánh các khoản giảm bớt giá cho
khách hàng do thành phẩm hàng hoá kém chất lợng, không đạt yêu cầu của khách
hàng.
Việc giảm giá chỉ sử dụng cho hàng kém phẩm chất mới đựơc xác định là làm
giảm trừ doanh thu. Và chỉ thực hiện cho hàng hoá đã có hoá đơn bán hàng và thực
hiện giảm trừ trên giá bán cha có thuế GTGT.
Hàng bị trả lại đựơc chấp nhận đối với hàng kém phẩm chất không đúng quy
hợp đồng kinh tế, kế toán phải phán đựơc giá trị giá vốn cho khối lợng hàng bị trả lại
đồng thời ghi giảm số thuế GTGT phải nộp .

TK 111,112,131

TK 531,532

TK 511

DT hàng bán bị trả lại, giảm giá
hàng bán (Thuế GTGT TT)
SV: Phạm Quang Đức

Lớp: CQ45/21.17


25


×