Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động nghiên cứu thị trường du lịch

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (384.15 KB, 68 trang )

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG
NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG - XÂY DỰNG - TỔ CHỨC
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH DU LỊCH
LỜI NĨI ĐẦU
Đất nước ta đang đi trên con đường hội nhập kinh tế quốc tế. Con tàu
kinh tế nước ta đang tiến về phía trước đến một tầm cao mới. Nhiều ngành
nhiều nghề ở mọi lĩnh vực tham gia vào hoạt động thương mại quốc tế trong
đó có ngành du lịch, đây là một hệ quả tất yếu để đưa ngành du lịch ngày
càng phát triển nhanh. Chiếm một vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân
và đây được coi là ngành kinh tế mũi nhọn, đưa hình ảnh đất nước con người
Việt Nam đến với thế giới.
Trong hoạt động kinh doanh lữ hành, đặc biệt là hoạt động kinh doanh
lữ hành quốc tế hết sức quan trọng. Trong những năm qua được sự chú trọng
của Đảng và Nhà nước, với những chính sách và các biện pháp thiết thực, đặc
biệt là chính sách mở cửa nền kinh tế tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy nền
kinh tế đi nên và đây cũng là con đường đưa lữ hành quốc tế vào Việt Nam và
lượng khách Việt Nam đi du lịch nước ngoài. Mấy năm gần đây lượng khách
quốc tế Việt Nam đang tăng dần tuy nhiên so với khu vực và thế giới vẫn còn
thấp, đặc biệt lượng khách quốc tế đến Việt Nam lần hai chưa cao. Sự kém
phát triển này là do sản phẩm du lịch của Việt Nam còn nghèo nàn chưa hấp
dẫn khách du lịch các Công ty lữ hành còn yếu kém về kinh nghiệm quản lý
chưa xây dựng được sản phẩm đặc trưng, các chương trình du lịch chưa đa
dạng và phong phú, đồng thời chưa đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu thị
trường tổ chức quảng bá khuyếch chương. Sản phẩm cịn hạn chế, tình hình
đó đặt ra cho các Công ty lữ hành quốc tế Việt Nam. Một loạt các vấn đề cần
giải quyết cho sự tồn tại và phát triển của chính bản thân mình. Giống như
nhiều Công ty du lịch hoạt động lữ hành quốc tế khách, Công ty Thương mại
1


và du lịch Việt Mỹ cũng gặp nhiều những khó khăn và thách thức khi tham


gia hoạt động kinh doanh lữ hành quốc tế trên thương trường.
Trải qua một thời gian được làm việc công tác tại Công ty thương mại
và du lịch quốc tế Việt Mỹ, đã trực tiếp được tham gia vào các hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp đặc biệt là lĩnh vực lữ hành quốc tế bằng những kiến
thức và kinh nghiệm đạt được em đã chọn đề tài: "Một số giải pháp nhằm
phát triển hoạt động nghiên cứu thị trường - xây dựng tổ chức thực hiện các
chương trình du lịch tại Cơng ty TNHH, thương mại và du lịch Việt Mỹ làm
chuyên đề tốt nghiệp. Nhằm thử nghiệm phân tích thực trạng và đề xuất một
số giải pháp nhằm góp phần đẩy mạnh hoạt động kinh doanh lữ hành quốc tế
của Công ty.
Kết cấu chun đề ngồi lời nói đầu, kết luận và tài liệu tham khảo gồm
ba chương:
Chương I: Những vấn đề lý luận cơ bản về kinh doanh lữ hành
quốc tế.
Chương II: Thực trạng hoạt động: Nghiên cứu thị trường - xây
dựng tổ chức thực hiện chương trình du lịch tại Cơng ty thương mại du
lịch Việt Mỹ.
Chương III: Một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động nghiên
cứu thị trường - xây dựng - tổ chức thực hiện chương trình du lịch tại
Công ty thương mại du lịch Việt Mỹ.
Dưới sự hướng dẫn trực tiếp của giáo viên Vương Quỳnh Thoa em đã
hồn thành tốt chun đề thực tập của mình. Một lần nữa em xin bày tỏ lòng
biết ơn chân thành và sâu sắc tới giáo viên hướng dẫn, Công ty thương mại và
du lịch Việt Mỹ và toàn thể các thầy cô giáo ngành quản lý du lịch và khách
sạn trường Đại học Kinh tế quốc dân đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ em
hoàn thành đề tài tốt nghiệp này.

2



CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KINH DOANH
LỮ HÀNH QUỐC TẾ
I. VÀI NÉT VỀ LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA HOẠT ĐỘNG
LỮ HÀNH QUỐC TẾ.
I.1. TÍNH TẤT YẾU KHÁCH QUAN CỦA SỰ RA ĐỜI CÁC CÔNG TY LỮ HÀNH
QUỐC TẾ

Sản phẩm du lịch là một hàng hàng hóa đặc biệt mang tính thứ cấp. Nó
là sự kết hợp của nhiều lĩnh vực ngành nghề khác nhau do đó sản phẩm du
lịch cũng rất đa dạng và phong phú đáp ứng mọi nhu cầu của mọi loại khách
để tạo được một dịch vụ hàng hoá du lịch hồn hảo đáp ứng được lịch đó đến
người tiêu dùng. Vì vậy mối quan hệ cung và cầu trong du lịch tương đối
phức tạp và nó chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố bên trong cũng như bên
ngoài. Cơng ty du lịch mang tính chất cố định khơng thể di chuyển còn cầu du
lịch lại phân tán khắp mọi nơi. Như vậy trong du lịch chỉ có dịng chuyển
động ngược chiều như trong phần lớn các hoạt động kinh doanh khác, do tính
đặc biệt của sản phẩm du lịch mà mỗi đơn vị kinh doanh du lịch chỉ đáp ứng
được một (hoặc một vài) phần của du lịch. Khi đi du lịch khách thường có
nhiều các nhu cầu khách nhau, như tham quan thưởng thức các tài nguyên du
lịch, ăn ngủ, visa, hộ chiếu … Trong khi đó đối lập với tính tổng hợp của nhu
cầu thì tính độc lập trong cung du lịch như: Khách sạn chỉ đáp ứng chủ yếu
về nhu cầu ăn, ở. Các Công ty vận chuyển đảm bảo chuyên trở khách du lịch
điều này gây khơng ít khó khăn cho khách trong việc tự xắp xếp, bố trí các
hoạt động để có một chuyến đi du lịch như ý: Bản thân khách du lịch thường
khơng có đủ thời gian, thơng tin về địa điểm du lịch và khả năng để tự tổ chức
các chuyến du lịch có chất lượng cao, phù hợp với nhu cầu.
Kinh tế ngày một phát triển, thu nhập tăng lên đời sống của người dân
ngày càng được cải thiện do vậy đòi hỏi ngày càng cao hơn, đặc biệt như
3



cơng việc chuẩn bị duy nhất đó là tiền cho chuyến du lịch. Tất cả các việc cịn
lại phải có sự sắp xếp, chuẩn bị thông qua các đơn vị kinh doanh du lịch.
Để thực hiện được nhiệm vụ kết nối Cơng ty du lịch và cầu du lịch phải
có một trung gian và trung gian này chính là các Công ty lữ hành. Công ty lữ
hành được hiểu là một loại hình doanh nghiệp du lịch, được thành lập và hoạt
động với mục đích trực tiếp hay gián tiếp làm môi giới trung gian giữa Công
ty và cầu trên thị trường du lịch. Trong nước cũng như quốc tế. Thông qua
vực tổ chức xây dựng và bán, thực hiện các chương trình du lịch trọn gói.
I.2. KHÁI NIỆM VỀ KINH DOANH LỮ HÀNH VÀ CÔNG TY LỮ HÀNH

1. Khái niệm về kinh doanh lữ hành.
Kinh doanh lữ hành du lịch xuất hiện vào thế kỷ 19 và chính thức là
ngày 5/7/1841 đây là một dấu mốc lịch sử đánh dấu sự ra đời của ngành kinh
doanh lữ hành. Nó được thực hiện bởi một người Anh tên là Thomas Cook
khi ông tổ chức cho 570 người đi từ Beicester đến Lough Borough và ngược
lại. Tuy nhiên lữ hành quốc tế đầu tiên được thực hiện vào năm 1853 cũng do
Thomas Cook tổ chức cho người Anh ra nước ngoài (Paris) kể từ đó đến nay
ngành lữ hành phát triển và lan rộng khắp thế giới. Hiện nay có rất nhiều hãng
lữ hành hoạt động hầu hết các quốc gia ở Việt Nam hiện có rất nhiều doanh
nghiệp lữ hành. Trong dó có khoảng 200doanh nghiệp kinh doanh Lư hành
quốc tế … Theo định nghĩa của Tổng cục du Lịch (TCDL_quy chế quản lý
Lữ hành ngày 29/4/1995)thì kinh doanh Lữ hành toour cperators business) Là
việc thực hiện nghiên cứu thị trường thực hiện các chương tyrinhf du lịch chọ
gói hay tồn phần.quảng cao bán các Chương trình này trực tiếp hay gian
tiếp . qua các trung tâm hoặc các văn phịng đại diện,Tổ chứn thực hiện các
chương trình và hương dẫn du lịch …các doanh nghiệp Lữ hành đương nhiệm
được phép tổ chức các mạng Lưới đại lý Lư hành ''


4


2.Khái niệm về công ty lữ hành :
ở thời kỳ đâu các công ty Lư hành chủ yếu tập trung vào các hoạt động
trung gian làm đại lý bán sản phẩm của cac nhà cung cấp như :Khách sạn, nhà
hàng, các dịch vụ, hàng khơng …khi đó các cơng ty Lữ hành được định nghỉ
như một pháp nhân, kinh doanh chủ yếu dưới hình hức Là đại diện đại lý của
các nhà bán sản phẩm tới tận tay người tiêu dùng với mục đích thu tiền hoa
hồng. trong suốt quá trình phát triển cho tới nay hinh thức các đại lý vẫn được
mở rộng và phát triển .
Căn cứ vào hoạt động tổ chức của các chương trình chọn gói của các
công ty Lư hành ở mức phát triển cao hơn so vơi việc làm trung gian thuần
tuý . các công ty Lữ hành tự tạo ra các sản phẩm của mình bằng cách tập hợp
các sản phẩm riêng rẽ như dịch vụ khách sạn, vé máy bay , ô tô tàu thuỷ và
các chuyến tham quan thành một sản phẩm hoàn chỉnh và bán cho khách du
lịch với mức giá gộp . ở đây công ty Lư hành khoong dừng lại ở người bán
mà trở thành người mua sản phẩm của các nhà cung cấp các dịch vụ du lịch .
Trên cơ sở nội dung và phạm vi hoạt động thì cơng ty nữ hành được
chia làm 2 loại :Công ty Lư hành quốc tế đưa khách ở trong nước ra nước
ngoài vá chủ yếu đưa khách quốc té vào trong nước trong quy chế kinh doanh
Lữ hành của Tổng cục du lịch Việt Nam và pháp lệnh du lịch Việt Nam đã
nêu rõ "Doanh nghiệp lữ hành nội địa có trách nhiệm xây dựng, bán và thực
hiện các chương trình du lịch nội địa, nhận và uỷ thác để thực hiện dịch vụ
chương trình du lịch cho khách nước ngoài đã được các doanh nghiệp lữ hành
quốc tế đưa vào Việt Nam". Còn "Doanh nghiệp lữ hành quốc tế có trách
nhiệm xây dựng, bán các chương trình du lịch chọn gói hoặc từng phần theo
yêu cầu của khách để trực tiếp thu hút khách vào Việt Nam và đưa cơng dân
Việt Nam, người nước ngồi cư trú ở Việt Nam đi du lịch nước ngoài. Thực
hiện các chương trình du lịch đã bán. Học ký hợp đồng uỷ thác từng phần,

trọn gói cho lữ hành nội địa".

5


I.3. CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY LỮ HÀNH

Các Cơng ty lữ hành khách nhau có cơ cấu tổ chức khác nhau bởi cơ
cấu tổ chức phụ thuộc vào nhiều yếu tố như phạm vi, lĩnh vực hoạt động hay
cơ cấu tổ chức truyền thống của Công ty. Hiện nay các Công ty lữ hành ở
Việt Nam tổ chức bộ máy theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của Công ty lữ hành
Hội đồng quản trị

Giám đốc

Bộ phận
tổng hợp

Tài
chính
kế
tốn

Bộ phận
du lịch

Tổ
chức
điều

hành

Điều
hành

Thị

Hướn

trườn
g

g dẫn

Bộ phận hỗ trợ
phát triển

Các
chi
nhánh

Đội
xe

Khách
sạn

Kinh
doanh
khác


Bộ phận du lịch trụ cột chính trong tồn bộ hoạt động của Cơng ty lữ
hành bao gồm: Phịng điều hành, phịng thị trường, phịng hướng dẫn. Mỗi
phịng có một chức năng nhiệm vụ khác nhau, nhưng luôn gắn kết chặt chẽ
tạo thành thể thống nhất trong quá trình tạo ra sản phẩm của Công ty. Khuếch
trương quảng cáo bán sản phẩm trên thị trường đến việc thực hiện các chương
trình.
6


- Phòng điều hành: Là bộ phận sản xuất của Công ty du lịch và lữ hành
các hoạt động nhằm đảm bảo thực hiện các chương trình du lịch của Cơng ty.
Phịng điều hành có nhiệm vụ sau:
+ Là đầu mối triển khai toàn bộ các hoạt động điều hành các chương
trình du lịch cung cấp các dịch vụ du lịch trên cơ sở các kế hoạch do phòng
thị trường gửi tới.
+ Lập kế hoạch và triển khai các công việc liên quan, thực hiện các
chương trình du lịch trọn gói.
+ Thiết lập và duy trì mối quan hệ với cơ quan chức năng.
Ký hợp đồng và cung cấp dịch vụ hàng hóa du lịch, lựa chọn các sản
phẩm các nhà cung cấp có sản phẩm uy tín.
+ Giám sát từ đầu đến cuối việc thực hiện các chương trình du lịch phối
hợp với các bộ phận kế toán thực hiện các hoạt động thanh tốn nhanh chóng
xử lý các sự cố xảy ra trong q trình thực hiện.
- Phịng thị trường
+ Tổ chức tiến hành các hoạt động nghiên cứu thị trường, tuyên truyền
quảng cáo thu hút khách.
+ Phối hợp với phịng điều hành xây dựng các chương trình phù hợp
với các yêu cầu của khách và chủ động đưa ra ý kiến.
+ Ký hợp đồng với các hãng các Cơng ty du lịch nước ngồi và tổ chức

du lịch trong nước để khai thác nguồn khách quốc tế và nội địa.
+ Duy trì các mối quan hệ của Công ty với nguồn khách.
+ Đề xuất xây dựng các chi nhánh đại diện.
+ Đảm bảo các thông tin giữa Công ty du lịch lữ hành và các nguồn
khách, thông báo cho các bộ phận liên quan về kế hoạch đón tiếp đồn khách
và nội dung hoạt động đón tiếp.
- Phịng hướng dẫn: Được tổ chức theo nhóm ngơn ngữ. Đội ngũ lao
động là các hướng dẫn viên trực tiếp cùng khách hàng thực hiện các chương
trình du lịch. Các công việc cụ thể bao gồm:
7


+ Căn cứ vào kế hoạch khách, tổ chức điều động bố trí hướng dẫn viên
cho các chương trình du lịch.
+ Phối hợp chặt chẽ với các bộ phận khác trong Công ty để tiến hành
công việc một cách hiệu quả nhất.
+ Tiến hành các hoạt động quảng cáo tiếp thị thông qua hướng dẫn.

8


II. HOẠT ĐỘNG KINH DOANH LỮ HÀNH QUỐC TẾ
II.1. HỆ THỐNG SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY LỮ HÀNH:

Sự đa dạng trong hoạt động lữ hành du lịch là nguyên nhân chủ yếu dẫn
tới sự phong phú, đa dạng sản phẩm cung ứng của Công ty du lịch lữ hành.
Căn cứ vào tính chất và nội dung, có thể chia sản phẩm của Cơng ty lữ hành
thành 3 nhóm cơ bản:
1. Các dịch vụ trung gian
Sản phẩm dịch vụ trung gian chủ yếu do các đại lý du lịch cung cấp.

Trong hoạt động này, các đại lý du lịch thực hiện các hoạt động bán sản phẩm
của các nhà sản xuất đến khách du lịch. Các đại lý du lịch không tổ chức sản
xuất các sản phẩm của bản thân đại lý, mà chỉ hoạt động như một đại lý bán
hoặc một điểm bán sản phẩm của các nhà sản xuất du lịch. Các dịch vụ trung
gian bao gồm:
- Đăng ký chỗ và đặt vé máy bay
- Đăng ký đặt vé của các loại phương tiện khác như tàu thuỷ, đường sắt
và ô tô …
- Môi giới cho thuê xe ô tô
- Môi giới và bán bảo hiểm
- Đăng ký đặt chỗ và bán các chương trình du lịch
- Đăng ký và đặt chỗ phòng khách sạn
- Các dịch vụ mua giới trung gian khác.
2. Các chương trình du lịch trọn gói
Hoạt động du lịch trọn gói mang tính chất đặc trưng cho hoạt động lữ
hành du lịch. Các Công ty lữ hành liên kết các sản phẩm của các nhà sản xuất
riêng lẻ thành một sản phẩm hoàn chỉnh và bán cho khách du lịch với một
mức giá gộp. Có nhiều tiêu thức để phân loại các chương trình du lịch như:
Chương trình nội địa và quốc tế. Các chương trình du lịch dài ngày và ngắn
ngày, các chương trình tham quan văn hố và giải trí. Khi tổ chức các chương
9


trình du lịch trọn gói, các Cơng ty lữ hành có trách nhiệm đối với khách du
lịch cũng như các nhà sản xuất ở mức độ cao hơn nhiều so với hoạt động
trung gian.
3. Các hoạt động kinh doanh lữ hành tổng hợp
Trong q trình phát triển, các Cơng ty lữ hành có thể mở rộng thạm vi
hoạt động của mình trở thành những người trực tiếp tạo ra sản phẩm du lịch.
Vì lẽ đó các Cơng ty lữ hành lớn trên thế giới hoạt động hầu hết trên lĩnh vực

có liên quan đến du lịch.
- Kinh doanh khách sạn nhà hàng.
- Kinh doanh các dịch vụ, vui chơi giải trí.
- Kinh doanh dịch vụ vận chuyển du lịch: hàng không, đường thuỷ.
- Các dịch vụ ngân hàng phục vụ khách du lịch.
Các dịch vụ này thường là kết quả của sự hợp tác, liên kết trong du lịch,
trong tương lai, hoạt động lữ hành du lịch càng phát triển, hệ thống sản phẩm
của Công ty lữ hành sẽ phong phú và đa dạng đáp ứng mọi nhu cầu của khách
một cách tối ưu nhất.
II.2. HOẠT ĐỘNG KINH DOANH LỮ HÀNH CỦA CÁC CÔNG TY LỮ HÀNH

Sự ra đời của các Công ty lữ hành nhằm đáp ứng và giải quyết những
nhu cầu đòi hỏi được phục vụ, là chiếc cầu nối giữa du khách và các nhà cung
ứng du lịch, nó là sự kết nối giữa cung và cầu về du lịch, đặc biệt là khách du
lịch quốc tế và điểm du lịch, các cơ sở dịch vụ trong ngành du lịch và các đơn
vị dịch vụ khác.
Để thực hiện chức năng đó, các Cơng ty lữ hành nội địa và quốc tế tiến
hành hoạt động trên 4 mảng chủ yếu:
1. Hoạt động nghiên cứu thị trường
Ngay từ đầu thành lập một doanh nghiệp và doanh nghiệp lữ hành nói
riêng thì vấn đề thị trường đặt ra cho các nhà kinh doanh cần xây dựng một
chiến lược thị trường cụ thể đây là vấn đề sống còn của doanh nghiệp. Muốn
10


tồn tại và phát triển thì doanh nghiệp phải có một vị trí nhất định trên thị
trường. Để xây dựng một chiến lược kinh doanh cho phù hợp trong giai đoạn
nhất định, tất yếu phải có sự nghiên cứu thị trường.
Trong mảng hoạt động kinh doanh lữ hành quốc tế. Công ty chia thị
trường làm 2 lĩnh vực: thị trường quốc tế chủ động và thị trường quốc tế bị

động.
Trên cơ sở xác định thị trường mục tiêu và vị trí ưu tiên của từng thị
trường, Cơng ty phải nghiên cứu kỹ lưỡng từng thị trường.
Có hai phương pháp mà Công ty sử dụng nghiên cứu là: Phương pháp
nghiên cứu thị trường và phương pháp điều tra trực tiếp.
Đối với phương pháp nghiên cứu tài liệu điều quan trọng là phải tìm
kiếm nguồn tài liệu đặc biệt là các thơng tin về nhu cầu, sở thích, tâm lý, trình
độ văn hố, xã hội…
Cịn phương pháp điều tra trực tiếp là phải đi đến tận nơi cần nghiên
cứu và khảo sát. Ký kết hợp đồng, thăm dò thị trường. Tổ chức nói chuyện
tiếp xúc với khách hàng. Tóm lại, hoạt động nghiên cứu thị trường là bước
đầu tiên quan trọng nhất trong việc Công ty đề ra những mục tiêu, phương
hướng chiến lược của Công ty.
2. Hoạt động xây dựng chương trình du lịch trọn gói
Có rất nhiều hoạt động sản xuất để tạo ra các sản phẩm đặc trưng trong
hoạt động lữ hành quốc tế thì các chương trình du lịch khác biệt của mỗi đơn
vị kinh doanh lữ hành là sản phẩm đặc trưng. sản phẩm của lữ hành quốc tế
được cấu thành từ ba yếu tố: kỹ thuật, kinh tế, pháp luật.
Yếu tố có tính kỹ thuật (hành trình tour, phương tiện vận chuyển địa
điểm cơ sở lưu trú, độ dài lưu trú của khách tại một điểm, ngơn ngữ được sử
dụng trong hành trình tour đó …) Các yếu tố có nội dung kinh tế (giá tour dựa
trên cơ sở chi phí bỏ ra để tạo thành tour đó cộng với tỷ lệ hoa hồng Cơng ty
lữ hành phải trả khi bán buôn sản phẩm hay uỷ thác việc tiêu thụ sản phẩm

11


của mình cho các hãng lữ hành khác cộng với tỷ lệ lợi nhuận). Các yếu tố
mang tính pháp luật như hợp đồng của Công ty lữ hành với khách, các nhà
cung cấp dịch vụ du lịch…

Do vậy chương trình du lịch khi được xây dựng phải đảm bảo những
yêu cầu mang tính khả thi, phù hợp với nhu cầu thị trường đáp ứng được mục
tiêu của Công ty lữ hành. Có sức lơi cuốn thúc đẩy khách du lịch ra quyết
định mua chương trình.
Để đạt được u cầu đó, các chương trình du lịch được xây dựng theo
quy trình gồm các bước sau:
+ Nghiên cứu nhu cầu thị trường khách du lịch.
+ Nghiên cứu khả năng đáp ứng: tài nguyên du lịch, các nhà cung cấp
du lịch, mức độ cạnh tranh trên thị trường du lịch.
+ Xác định khả năng và vị trí của Cơng ty lữ hành.
+ Xây dựng mục đích, ý tưởng của chương trình du lịch.
+ Giới hạn quỹ thời gian và mức giá tối đa.
+ Xây dựng tuyến hành trình cơ bản bao gồm những điểm du lịch chủ
yếu bắt buộc của chương trình.
+ Xây dựng phương án vận chuyển.
+ Xây dựng phương án lưu trú ăn uống.
+ Những bổ xung nhỏ điều chỉnh cho hành trình. Chi tiết hố chương
trình với những hoạt động tham quan nghỉ ngơi giải trí …
+ Xác định giá bán và giá thành của chương trình du lịch.
+ Xây dựng chương trình tuyến điểm du lịch.
* CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH GIÁ CHO MỘT CHƯƠNG TRÌNH DU LỊCH.

Giá thành của chương trình bao gồm tồn bộ những chi phí thực sự mà
Công ty lữ hành phải chi để tiến hành thực hiện các chương trình du lịch.
- Phương pháp tính giá thành theo khoản mục chi phí bằng cách nhóm
tồn bộ các chi phí phát sinh vào hai khoản mục chi phí cố định và chi phí
biến đổi để xác định giá thành.
12



+ Chi phí cố định là chi phí tính cho cả đồn khách hay đó là mức chi
phí cho các hàng hoá và dịch vụ mà mức giá của chúng không thay đổi một
cách tương đối so với lượng khách trong đồn. Trong một chương trình du
lịch, chi phí cố định bao gồm: Chi phí vận chuyển, chi phí hướng dẫn, chi phí
thuê bao và chi phí cố định khác.
+ Chi phí biến đổi là chi phí tính cho từng đồn khách du lịch nay đó là
chi phí gắn liền trực tiếp tới sự tiêu dùng của từng du khách khi tính giá thành
của một chương trình du lịch, chi phí biến đổi thường bao gồm: chi phí về lưu
trữ, chi phí ăn, chi phí bảo hiểm, chi phí tham quan, chi phí visa, hộ chiếu và
chi phí biến đổi khác.
Giá thành cho một du khách được tính theo cơng thức:
Z =b+

A
N

Giá thành cho cả đồn khách:
Z=Nxb+A
Trong đó:
N: Là số thành viên trong đồn
A: Tổng chi phí cố định cho cả đồn khách
b: Tổng chi phí biến đổi tính cho một khách.
PHƯƠNG PHÁP GIÁ THÀNH THEO LỊCH TRÌNH

Về cơ bản phương pháp này khơng có gì khác biệt so với phương pháp
xác định giá thành trên. Tuy nhiên các chi phí ở đây được liệt kê cụ thể và chi
tiết lần lượt theo từng ngày của lịch trình.
Sau khi đã xác định giá thành của một chương trình du lịch thì cơng
việc tiếp theo là giá bán cho cương trình du lịch đó. Giá bán của chương trình
du lịch phụ thuộc vào các yếu tố. Mức giá phổ biến của chương trình du lịch

cùng loại trên thị trường, giá thành của chương trình. Khi đã xác định được
các yếu tố trên người ta thường dùng các phương pháp sau để tính giá bán,
các khốn chi phí và lợi nhuận.

13


+ Xác định giá bán trên cơ sở xác định hệ số theo chi phí
G

= Z + P + Cb + Ck + T
= Z + Z + ap + Z x ab + Z x ak + Z x at
= Z (1 + ap + ab + ak + at)

Trong đó:
P: Khoản lợi nhuận dành cho Cơng ty Lữ hành
Cb: Chi phí bán, bao gồm hoa hồng cho đại lý, chi phí khuếch chương.
Ck: Chi phí khác như chi phí quản lý, chi phí dự phịng
T: Các khoản thuế
a: Hệ số tính theo phần trăm ap: ab, ak, at là hệ số các khoản lợi nhuận,
chi phí bán, chi phí khác, thuế tính theo giá thành.
a∑: Tổng các hệ số trên.
+ Xác định các khoản chi phí, lợi nhuận thuế trên cơ sở giá bán.
G=

Z
Z
Z
=
=

i − β p − β b − β k − β t i(β p + β b + β k + β t ) 1 − β ∑

Trong đó:
β: Tính theo hệ số %: βp; βb; βk; βt; là hệ số các khoản lợi nhuận chi phí
bán, chi phí khác và tính thuế trên giá bán.
β∑: Tổng các hệ số trên
+ Phương pháp hỗn hợp
G=

Z + q ∑ ckp

1 − β ∑ tcb

3. Tổ chức bán và thực hiện các chương trình du lịch
Khi xây dựng xong các chương trình du lịch thi cơng Cơng ty tiến hành
bán các chương trình du lịch. Để có thể bán được các chương trình du lịch thì
Cơng ty phải tìm kiếm, khai thác các nguồn khách quan tiến hành hoạt động
quảng cáo và thực hiện các hoạt động marketing khác.

14


Nguồn khách là nhân tố sống cịn, vì đây chính là đối tượng mua và
tham gia vào các chương trình du lịch do Công ty chào bán.
Nguồn khách là vấn đề hết sức quan trọng đối với Công ty Lữ hành.
Nguồn khách chiếm tỷ trọng lớn tại thị trường du lịch Việt Nam là
nguồn khách từ các Công ty Lữ hành gửi khách và nguồn khách tự đến với
các Công ty Lữ hành.
Để thu hút khách các Công ty phải tổ chức quảng cáo các sản phẩm của
mình bằng nhiều phương tiện khác nhau như thông qua tập gấp, tập sách

mỏng, hội chợ triển lãm, trên các phương tiện thông tin đại chúng hay bằng
các tuyến du lịch làm quen với phơng màn hình, đài báo, ti vi, các tạp chí…
Cơng ty cịn phải tiến hành các hoạt động marketing khác như: nghiên cứu thị
trường, nghiên cứu khả năng mở rộng thị trường và ký kết các hợp đồng trao
đổi với khách, nghiên cứu đối thủ cạnh tranh, nghiên cứu đánh giá các sản
phẩm.
Bán các chương trình du lịch đóng một vai trị đặc biệt quan trọng các
Cơng ty Lữ hành tiêu thụ sản phẩm của mình thơng qua các kênh phân phối
sản phẩm du lịch. Kênh phân phối du lịch là hệ thống các dịch vụ nhằm tạo ra
các điểm bán hoặc tiếp cận sản phẩm thuận tiện cho khách du lịch ở ngồi địa
điểm diễn ra q trình sản xuất và tiêu dùng. Việc lựa chọn các kênh phân
phối phù hợp có ý nghĩa rất lớn vì nó sẽ giúp Cơng ty chuyển các sản phẩm
của mình đến người tiêu dùng một cách hiệu quả nhất trên thực tế do phụ
thuộc vào nhiều yếu tố như sản phẩm, khả năng và điều kiện của Công ty,
điều kiện của thị trường, thói quen tiêu dùng của khách mà Cơng ty lựa chọn
kênh phân phối dài hay ngắn, trực tiếp hay gián tiếp. Kênh trực tiếp thể hiện
mối quan hệ trực tiếp giữa Công ty lữ hành với khách hàng trong việc tiêu thụ
sản phẩm. Trong kênh tiêu thụ sản phẩm gián tiếp. Công ty lữ hành không
trực tiếp tiêu thụ sản phẩm mà uỷ thác cho các đại lý của mình hoặc các Cơng
ty lữ hành gửi khách bán sản phẩm. Hệ thống các kênh phân phối đó được thể
hiện bằng sơ đồ sau:
15


Sơ đồ: Hệ thống kênh phân phối sản phẩm du lịch của Công ty Lữ
hành
Công
ty
Lữ
hành


Công ty
gửi
khách

Đại

DL
bán
buôn

Đại

DL
bán
lẻ

Khách
du
lịch

Kênh tiêu thụ trực tiếp là loại kênh bán hàng của Công ty Lữ hành quốc
tế. Người tiêu thụ sản phẩm ở đây là khách du lịch quốc tế hay khách ở trong
nước du lịch nước ngồi do Cơng ty Lữ hành quốc tế đảm bảo theo đúng chất
lượng sản phẩm do mình bán ra và chịu mọi rủi ro, uy tín về sản phẩm của
mình bán ra.
Đối với những doanh nghiệp của ngành kinh tế khác thowowngf thì sản
xuất tạo ra sản phẩm và khi sản xuất ra gần như là "hết" trách nhiệm. Nhưng
trong du lịch lại khác hẳn kể cả khi đã bán sản phẩm cho du khách, du khách
đã trả tiền rồi nhưng q trình tiêu thụ chưa kết thúc, Cơng ty Lữ hành cịn

phải tổ chức thực hiện chương trình du lịch đó
Thực chất của việc thực hiện chương trình du lịch là thực hiện giữa mối
quan hệ giữa Công ty Lữ hành và nhà cung cấp dịch vụ giữa Công ty Lữ hành
với khách du lịch, giữa Công ty Lữ hành tổ chức và Công ty Lữ hành gửi
khách du lịch, giữa khách du lịch và hướng dẫn viên, giữa hướng dẫn viên và
nhà cung cấp. Việc tổ chức thự chiện chương trình du lịch trọn gói gồm các
giai đoạn thoả thuận với khách hàng, chuẩn bị thực hiện, tổ chức thực hiện
đến giai đoạn cuối cùng là những hoạt động kết thúc chương trình.
Quá trình thực hiện các giai đoạn của một quy trình thực hiện chương
trình du lịch bao gồm hai mảng lớn: mảng thứ nhất là tồn bộ các cơng việc
của các phịng bàn chức nanưg của Cơng ty. Trong đó bộ phận điều hành giữ
16


một vai trị chủ đạo. Đó là cơng việc ghi tên khách, chuẩn bị hướng dẫn viên,
giao dịch liên kết với các nhà cung cấp dịch vụ du lịch. Thông tin tư vấn cho
khách trong khi thực hiện chương trình, kiểm tra giám sát tồn bộ q trình
thực hiện, giải quyết các trường hợp trong và sau khi thực hiện chương trình,
gửi thư chúc mừng, mảng thứ hai gồm các cơng việc của hướng dẫn viên từ
khi đón đến khi tiễn đoàn khách du lịch.
4. Hoạt động trung gian và hoạt động Tổng hợp khác.
Hoạt động trung gian là hợp đồng bán sản phẩm của các nhà cung cấp
dịch vụ và du lịch tới khách du lịch. Đây là hoạt động đầu tiên đã có từ lâu.
Cùng với sự xuất hiện của đơn vị Lữ hành đầu tiên và là truyền thống của
Cơng ty Lữ hành, bởi vậy nó là nền tảng của các Công ty Lữ hành trong hoạt
động này , Cơng ty Lữ hành đóng vai trị là người mơi giới do đó được hưởng
một khoản phần trăm hoa hồng nhất định, các dịch vụ trung gian chủ yếu bao
gồm: đăng ký đặt phòng trong khách sạn, đặt bàn tại nhà hàng, đặt chỗ và bán
vé cho các phương tiện giao thông, làm trung gian cho việc thanh toán giữa
khách và cơ sở cung cấp dịch vụ du lịch. Một số các hoạt động trung gian

khác như trung gian cho các hãng bảo hiểm hoặc trung gian cho việc bán
hàng các chương trình du lịch của các Cơng ty du lịch Lữ hành khác.
Ngồi các hoạt động chính đã nêu, ngày nay quy mô của Công ty Lữ
hành đã được mở rộng hoạt động cũng như phát triển phong phú các loại hình
dịch vụ như bán hàng lưu niệm, dịch vụ thông tin liên lạc, làm thủ tục xuất
nhập cảnh, đổi tiền, cho thuê xe, dịch vụ cung cấp nguồn nhân lực hướng dẫn


17


CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG XÂY DỰNG,
TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH DU LỊCH Ở CƠNG TY
THƯƠNG MẠI VÀ DU LỊCH VIỆT MỸ

I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TNHH
THƯƠNG MẠI VÀ DU LỊCH VIỆT MỸ.
I.1. TĨM TẮT LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TNHH
DU LỊCH VÀ THƯƠNG MẠI VIỆT - MỸ.

Được sự đồng ý của Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội và Tổng
cục Du lịch Việt Nam, Công ty TNHH thương mại và du lịch Việt - Mỹ đã
được ra đời với số vốn điều lệ Của 350.000.000 đồng. Là một doanh nghiệp
còn non trẻ lại ra đời trong hoàn cảnh đất nước có nhiều đổi mới đặc biệt
trong lĩnh vực kinh tế, xu thế kinh tế mở cửa, sự bùng nổ kinh tế thị trường,
Cơng ty đã gặp khơng ít những khó khăn trong lĩnh vực thương mại, tuy nhiên
nền kinh tế mở cửa lại tạo cho Công ty một cơ hội mới bước vào kinh doanh
lĩnh vực lữ hành quốc tế. Công ty đã không ngừng mở rộng quan hệ ngoại
giao với các đối tác trong nước và ngoài nước. Hàng năm cơng ty đón nhận

hàng ngàn lượt khách nước ngồi từ các Cơng ty đối tác nước ngồi gửi và uỷ
thác. Công ty cũng đưa nhiều lượt khách trong nước ra nước ngoài du lịch.
Dưới sự lãnh đạo sáng suốt và tài tình của Giám đốc và Ban lãnh đạo,
Cơng ty đã từng bước đổi mới và ngày càng phát triển khẳng định tên thương
hiệu của doanh nghiệp trên thương trường. Với đội ngũ hướng dẫn viên hùng
hậu, làm việc chun nghiệp với sự đa dạng hố chương trình du lịch Cơng ty
ngày càng lấy được uy tín của mình đối với các đối tác và khách du lịch.
Công ty cũng đã không ngừng nâng cao công tác nghiên cứu thị trường,
khuyếch trương thương hiệu mở rộng thị trường thu hút được nhiều khách du
lịch, đưa công ty tiến về phía trước và ngày càng lớn mạnh, hiện nay Cơng ty

18


đã đặt rất nhiều văn phòng đại diện ở trong nước cũng như nước ngoài các hệ
thống nhà hàng cao cấp, đặc biệt có những mối quan hệ rất thân thích với các
nhà cung cấp dịch vụ trong cả nước.
I.2. CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DU
LỊCH VIỆT - MỸ.

Chức năng
- Ký kết hợp đồng với các Công ty du lịch Nhà nước hoặc tư nhân của
nước ngoài để tổ chức các hoạt động các chương trình du lịch cho khách quốc
tế đến Việt Nam và khách Việt Nam đi du lịch nước ngoài. Đồng thời liên
doanh liên kết với các tổ chức vận chuyển khách du lịch.
- Thu xếp các thủ tục ký kết các hợp đồng cho các tổ chức hoặc cá nhân
đi nước ngồi th các căn hộ với mục đích: Cứ trả làm văn phòng.
- Quản lý các bộ phận kinh doanh chức năng, khách sạn, nhà hàng các
liên doanh, bộ phận lữ hành.
- Cung cấp dịch vụ như: đặt vé máy bay, đặt phòng khách sạn, nhà

hàng, phiên dịch, hướng dẫn viên du lịch chuyên nghiệp, làm visa.
Nhiệm vụ
- Tổ chức kinh doanh có hiệu quả các mạng kinh doanh như khách sạn,
nhà hàng, lữ hành, thuê nhà và các dịch vụ khác.
- Tuân thủ pháp luật Việt Nam và văn bản quyết định của cơ quan cấp
trên chịu sự quản lý của Nhà nước và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ ngân sách.
- Tổ chức và quản lý các cơ sở vật chất mà Nhà nước giao cho.
- Đào tạo bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ cho đội ngũ CBCNV.
- Nghiên cứu và ứng dụng các tiến bộ KHKT vào sản xuất kinh doanh
để không ngừng nâng cao hiệu quả kinh tế và chất lượng phục vụ.
I. 3. CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DU LỊCH
VIỆT - MỸ

- Giám đốc là lãnh đạo cao nhất của Cơng ty, có nhiệm vụ điều hành,
cập nhật các chủ trương chính sách điều hành tồn bộ hoạt động của Công ty.
19


Người đưa ra các quyết định, sách lược và chiến lược kinh doanh, có quyền
uỷ nhiệm, quyết định bổ nhiệm hay bãi miễn.
- Phó giám đốc: trực tiếp quản lý các phòng ban, khách sạn, nhà hàng,
phòng kế hoạch và trung tâm du lịch.
+ Khách sạn, nhà hàng: đáp ứng các nhu cầu nghỉ ngơi, thư giãn, ăn
uống, vui chơi,…phục vụ khách trong nước và ngoài nước. Đồng thời cũng
kinh doanh các dịch vụ bổ sung như: đồ lưu niệm, th xe ơ tơ, xe máy.
Giám đốc

Phó Giám đốc I

Phịng

y
tế

Phịng
xây
dựng

bản

Các
liên
doanh

Phó Giám đốc II

Khách
sạn
Nhà
hàng

Phịng
kế
hoạch
nghiệp
vụ

Trung
tâm
du
lịch


Phó Giám đốc III

Phịng
kế
tốn

Trung Phịng
tâm tổ chức
dịch vụ hành
chính
nhà

+ Phịng kế hoạch nghiệp vụ: xây dựng theo dõi và tổng kết việc thực
hiện kế hoạch mà công ty đề ra tiến hành tổ chức xây dựng kế hoạch hoạt
động trong tồn bộ cơng ty.
+ Trung tâm du lịch: có nhiệm vụ tổ chức các chương trình du lịch trọn
gói. Làm thủ tục xuất nhập cảnh,…
+ Phịng Y tế: chịu trách nhiệm về y tế hàng ngày tại trụ sở và bộ phận
của Cơng ty.
+ Phịng kế tốn: tổ chức việc hoạch tốn kế tốn trong tồn bộ các bộ
phận của Cơng ty, trích và nộp thuế chính xác, đầy đủ, thống kê khai báo tài
chính.

20


+ Phịng hành chính: giải quyết và xem xét các công văn đến và đi của
Công ty, đồng thời xem xét và bổ nhiệm, tuyển dụng và di chuyển hay thôi
việc của cán bộ trong công ty.

I.4. ĐIỀU KIỆN KINH DOANH CỦA CÔNG TY VIỆT - MỸ.

Cơ sở vật chất
Trong nhiều năm hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch, cơ sở vật chất
của Công ty tăng nhanh về cả số lượng và chất lượng Công ty được thành lập
trong hồn cảnh kinh tế mở cửa nên Cơng ty có điều kiện phát triển và mở
rộng quy mô kinh doanh, đồng thời mua sắm được các trang thiết bị đồng bộ.
Cơng ty đã mở văn phịng đại diện tại trung tâm thị trấn Đông Anh Hà Nội.
Công ty đã tập trung đầu tư các trang thiết bị tốt nhằm tạo điều kiện thuận lợi
cho việc tổ chức và điều hành chương trình du lịch, hệ thống máy tính nối
mạng Internet, máy in, máy điện thoại, máy fax, cơng ty có rất nhiều các
trung tâm và văn phòng đại điện trên tồn quốc.
Số
Các bộ

Độ

phận

tuổi

Hướng dẫn
Quản lý
Lái xe
Bộ phận khác

18-30
25-45
20-40
18-50


Trình độ chun môn
Ngoại ngữ

Du lịch

lượn

Tin học

g
ngườ ĐH CĐ TC ĐH A
i
30
20
15
55

10
14
1
20

02
6
7

8
0
5

9

B

C D ĐH A

10

0

15 10 5
20

3
10

7
11 30 10 4

B

0

5

4

25 27

C D


10 15
17 3
3

* Nguồn lực con người: hiện nay tổng số cán bộ công nhân viên của
Công ty là 120 người trong đó biên chế 65 người và hợp đồng 45 người, ngồi
ra cơng ty cịn rất nhiều các cộng tác viên trong lĩnh vực lữ hành. Tồn bộ lao
động cịn rất trẻ năng động đều đã tốt nghiệp đại học chuyên ngành du lịch,
thương mại, ngoại ngữ. Tất cả các cán bộ cơng nhân viên của Trung tâm lữ
hành đều có thể giao tiếp bằng tiếng Anh, một số khác có thể giao tiếp bằng
21


thứ tiếng khác như Pháp, Trung Quốc, Nhật, các nhân viên đều sử dụng vi
tính thành thạo ở trình độ soạn thảo văn bản trở lên.
* Vốn kinh doanh: trong q trình hoạt động kinh doanh nguồn vốn của
Cơng ty khơng ngừng được bổ sung và tích luỹ. Cơng ty mở rộng hợp tác tạo
nguồn vốn đầu tư phát triển Công ty ngày càng lớn mạnh.
I.5. KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DU
LỊCH VIỆT - MỸ.

Thông qua bảng tổng kết ta thấy doanh thu năm 2002 và 2003 tăng do
lượng khách quốc tế vào Việt Nam giảm. Tuy đây chỉ là nguyên nhân khách
quan (do sự bùng dịch SART đã làm ảnh hưởng đến khu vực và trên thế giới)
nó đã tác động khơng tốt đến Công ty: tuy nhiên đến năm 2004 Công ty đã nỗ
lực đáng kể và gặt hái được nhiều thành công. Tổng doanh thu đã tăng lên so
với năm trước một phần là do Công ty đã vận dụng đúng chính sách để đạt
được mục tiêu đề ra.
Bảng 1

Chỉ tiêu
2002
2003
Tổng doanh thu (triệu đồng)
5.479.82
4509.08
Tổng số lượt khách
4213
4021
Khách quốc tế
1983
1895
Khách nội địa
2230
2126
Tổng số ngày khách
9691
9217
Số ngày khách quốc tế
6448
6016
Số ngày khách nội địa
3243
3201
(Nguồn: Báo cáo kết quả của tồn cơng ty)

2004
6.621.05
6647
2771

3876
11226
6698
4528

II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG XÂY DỰNG, TỔ
CHỨC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH DU LỊCH CƠNG TY THƯƠNG MẠI VÀ
DU LỊCH VIỆT - MỸ.
II.1. VÀI NÉT VỀ TRUNG TÂM LỮ HÀNH VIỆT - MỸ.

Cơ sở được đặt tại trung tâm thị trấn Đông Anh - Hà Nội. Là một bộ
phận hoạt động tương đối hiệu quả của Công ty. Trung tâm được hình thành
vào tháng 5 năm 2000 được gọi là Trung tâm điều hành hướng dẫn du lịch,
22


chịu sự quản lý trực tiếp của Giám đốc công ty với hoạt động chủ yếu là kinh
doanh lữ hành quốc tế và nội địa, từ khi thành lập đến nay Công ty đã tổ chức
thành công nhiều chuyến du lịch tham quan cho khách, đặt biệt là mảng du
lịch đưa khách quốc tế, đưa khách Việt Nam đi du lịch nước ngồi như Thái
Lan, Trung Quốc, Hồng Kơng, Singapore, Hàn Quốc,…Trung tâm luôn phối
hợp chặt chẽ với các hãng lữ hành trong và ngoài nước, các nhà cung cấp để
xây dựng chương trình tous. Ngồi ra, trung tâm cịn thu hút thiết lập và khai
thác, duy trì mối quan hệ có trước cũng như hiện tại để mở rộng thị trường
cho mình.
II.2. CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA TRUNG TÂM

Trung tâm có ơng Nguyễn Mai Hải làm đại diện gồm 23 người được
phân bổ như sau:
- Giám đốc Trung tâm và một Trưởng phòng

- Bộ phận open tuos

: 7 người

- Bộ phận Công ty Tous

: 2 người

- In bound - out bound

: 6 người

- Dịch vụ nhà

: 1 người

- Visa dịch vụ khác

: 1 người

- Bộ phận tổ chức hành chính

: 1 người

- Đội xe

: 3 người

23



MƠ HÌNH TRUNG TÂM
Giám đốc

Trưởng phịng

Bộ
phận
cho
th
nhà

Điều
hành
thị
trường

Bộ
phận
kế
tốn

Bộ
phận
điều
hành
xe

Hiện nay Trung tâm chưa có phịng thị trường, điều hành, hướng dẫn
các chức năng này giao cho mỗi nhân viên ở mỗi bộ phận thực hiện.

* Chức năng và nhiệm vụ của Trung tâm.
- Ký kết hợp đồng giữa các cá nhân và tổ chức nước ngồi có nhu cầu
làm nơi cư trú văn phịng.
- Tổ chức quản lý và kinh doanh có hiệu quả đoàn xe, nhiệm vụ này do
lái xe và một điều hành xe đảm nhiệm.
- Trực tiếp ký hợp đồng với các tổ chức kinh doanh du lịch ở nước
ngoài để thu hút khách quốc tế vào Việt Nam (in bound) và đưa người Việt
Nam và người nước ngoài ở Việt Nam (out bound) tổ chức các chương trình
du lịch thu hút khách nội địa.
- Trung tâm tuân thủ các quy định của pháp luật và chính sách về việc
cho cá nhân và tổ chức nước ngoài thuê nhà, kinh doanh lữ hành, quản lý
phương tiện vận chuyển và các quy định có liên quan.
- Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ về kết quả kinh doanh với các cơ
quan cấp trên.

24


- Thực hiện các khoản nộp thuế và các khoản nộp khác có liên quan
như: khách sạn, nhà hàng, vận chuyển, các công ty lữ hành nội địa trong việc
cung cấp khách và thực hiện các chương trình du lịch.
II.3. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH LỮ HÀNH QUỐC TẾ CỦA
TRUNG TÂM

1. Hoạt động kinh doanh lữ hành quốc tế bị động
Hoạt động kinh doanh ở mảng này là tổ chức và bán các chương tình
du lịch nước ngồi cho cơng dân Việt Nam. Thị trường du lịch nước ngồi
đang phát triển mạnh. Mức sống của người dân ngày càng nâng cao, đời sống
của người dân Việt Nam ngày càng đầy đủ hơn, từ đó mà nhu cầu được đi du
lịch nước ngoài càng lớn, động cơ tạo thành du lịch của họ là được khám phá

các miền đất mới mà họ chưa từng thấy. Kết hợp với lý do thương mại, đi du
lịch kết hợp với mua bán hàng hoá, hiện nay nhu cầu của dân đi du lịch các
nước trong khu vực là rất lớn (Thái Lan, Singapore, Malaysia, Inđonexia,
Trung Quốc,…) từ khi Việt Nam gia nhập ASIAN, các vấn đề đi lại xuất nhập
cảnh dễ dàng do đó Cơng ty đã tổ chức cho khách đi các chuyến phong phú
hơn.
- Công ty đã xây dựng một số tous du lịch quốc tế bị động như:
- Hồng Kông - Quảng Châu - Thâm Quyến - Nam Ninh - Bắc Kinh Hán Châu - Tô Châu - Thượng Hải - Nam Ninh - Bắc Kinh (14 ngày).
- Bangkok - Pataya (7 ngày)
- Thái Lan - Malaysia - Singapore (10 ngày)
- Châu Âu (Pháp, Bỉ, Hà Lan, Đức - 11 ngày)
- Châu Úc - Australia (16 ngày)
- Qua bảng 2 ta thấy doanh thu của năm sau cao hơn năm trước cụ thể số lượt khách của năm 2004 tăng 240 lượt so với năm 2002 doanh thu tăng
207.706.000 VNĐ điều này chứng tỏ sự phát triển không ngừng của hoạt
động kinh doanh lữ hành quốc tế bị động nói riêng và hoạt động kinh doanh
lữ hành quốc tế nói chung. Lượng khách bị động mà Trung tâm phục vụ so
25


×