Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

ĐỀ CƯƠNG Xây dựng đường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (218.62 KB, 18 trang )

Mặt đường

1. Yêu cầu đối với công nghệ xây dựng mặt đường để có chất lượng mặt đường tốt
nhất? (4đ)
 Kc mặt đường mềm cần đáp ứng các yêu cầu sau:
+ Chịu lực thẳng đứng,lực ngang
+ Các yc trong khai thác:độ = phẳng,độ nhám…
- Lực thẳng đứng do tải trọng bánh xe gây ra sẽ dc các lớp trong kc đường truyền
xuống đất
- Lực nằm ngang do sức kéo,lực hãm,lực ngang khi xe chạy trên đường vòng.các
lực này chủ yếu chỉ tác dụng ở n~ lớp trên của mặt đg mà ko truyền sâu xuống các
lớp dưới.do đó kc mặt đường cần cấu tạo nhiều lớp,mỗi lớp có vai trò và nhiệm vụ
khác nhau,tương ứng với tc chịu lực và đáp ứng yc riêng đối với mỗi lớp
+
Móng nền đất:là 1 kc của mặt đường,tham gia chịu tác dụng của lực thẳng
đứng.biến dạng của nền đất khi chịu td của tải trọng chiếm tỉ lệ rất lớn trong toàn bộ
kc mặt đường.nhằm đảm bảo cho kc mặt đường ổn định cường độ trong các tr/h dk
chế độ thủy nhiệt bất lợi,n~ lớp này bố trí sát mặt đất.
Vật liệu lớp dưới thường làm=các vl thấm nc(sỏi,cát,xỉ…)hoặc = các vl cách nc,cách
hơi như đất gia cố nhựa,đất đầm nén có độ chặt cao…
 Kc áo đg cứng
Tầng mặt thường gồm lớp mặt chủ yếu(tấm BTXM) và có thể gồm lớp hao mòn=BTN
hạt mịn dày 3-4cm
+ tấm BTXm là kc chịu lực chủ yếu.tầng móng cũng như nền đất trong kc mặt
đường cứng tham gia chịu lực ko đáng kể do tấm BTXm có độ cứng rất lớn nên yc
chịu lực của tấm BTXM đòi hỏi có cường độ chịu uốn cao,cđ dự trữ phải đủ để
chống lại hiện tượng mỏi và hiện tượng phá hoại cục bộ ở các góc cạnh tấm do td
lực xung kích và trùng phục tải trọng gây ra
+ Lớp hao mòn cũng có chức năng giống như trong kc áo đường mềm,đặc biệt có
tác dụng làm tăng sự bằng phẳng và giảm sự phá hoại cục bộ ở các góc cạnh tấm
BTXM.lớp hao mòn thường làm bằng BTN.


+ Tầng móng có td quan trọng đối với sự bền vững của tấm BTXM phía trên.nếu
tầng móng ko bằng phẳng hoặc đầm nén ko đều,ko đủ độ cứng sẽ xảy ra hiện
tượng tích lũy bd dư trong lớp móng,sau 1 tgian tấm BTXM có thể bị nứt vỡ.tầng


-

móng phải đảm bảo dk tiếp xúc tốt giữa lớp mặt BTXM với lớp móng trong suốt
quá trình chịu tải,đặc biệt đối với kc mặt đường BTXM lắp ghép
Yêu cầu về công nghệ xd:nghiên cứu,giải quyết các vấn đề về vl,bphap và kthuat
thi công để đạt dc các mục tiêu:cường độ,chất lg mặt đường tốt nhất,thi công tiện
lợi,dễ dàng,có thể áp dụng cơ giới hóa và tự động hóa,giá thành rẻ nhất

2. Cần làm những công tác gì khi tiến hành thi công xây dựng mặt đường ? (3đ)
BL:
Quá trình xây dựng kc mặt đường gồm các trình tự sau:
 công tác chuẩn bị
+ xđ phạm vi cị trí của mặt đường:cắm lại hệ thống cọc tim,cọc mép 2 bên đường
+ thi công lòng đg
+ chuẩn bị VLXD các lớp kc mặt đg
 công tác chủ yếu
+ có thể tiến hành các bp làm khô phần mặt trên nền đg nếu có tke
+ xd các tầng,lớp trong kc mặt đg
 công tác hoàn thiện
Sửa sang bề mặt phần xe chạy,sửa chữa lại lề đg(đầm lại,bạt lề…) n~ chỗ chưa đảm bảo
chất lượng hoặc bị phá hỏng do hoạt động của xe,máy hay do vận chuyển trong quá trình
thi công
 các chú ý khi thi công
+ phải đạt đúng kích thước,chiều rộng và chiều sâu
+ đáy lòng đg phải có hình dạng đúng với mui luyện thiết kế và phải có siêu cao

trong đg cong
+ đáy lòng đg phải dc đầm nén cẩn thận
+ 2 bên thành của lòng đg phải tương đối vững chắc,thẳng đứng
+ phải chú ý các biện pháp thoát nước tạm thời ko để nước mưa đọng trong lòng đg
+ ko bao giờ để các công tác chủ yếu đi sau quá xa và quá lâu so với công tác chuẩn
bị
3. Các phương án thi công lòng đường, ưu nhược điểm, phạm áp dụng các phương
án
đó? (2đ)
BL:
a) Xây dựng lòng đg bằng cấp phối:


-

Ưu điểm: Tận dụng dc nguyên vl tại chỗ,gia công đơn giản,ko đòi hỏi thiết bị phức
tạp,thi công duy tu bảo dưỡng dễ dàng nên giá thành hạ nhiều so với mặt đg đá
dăm
- Nhược điểm : Có nhược điểm của mặt đg quá độ:mặt đg dễ bị nước xói mòn trên
những đoạn đg dốc lớn(i>6%) nên ở những đoạn đg này nên dùng loại mặt đg
khác thay thế.
- PVAD: Thích hợp với tuyến đg có mật độ xe N<100-200 xe?ngđ.làm móng dưới
đường cấp cao A1,móng trên của đg cấp cao A2.B1,B2,các loại đường cấp B1,B2
gia cố lề.để đảm bảo thoát nước tốt,độ dốc ngang của mặt đg 3-4%,lề đg 4,5-5,5%
b) xd lòng đg bằng đá dăm(đá dăm nước-macadam)
Ưu điểm :công nghệ thi công đơn giản,dễ khống chế,quản lí kích cỡ cốt liệu,cđ và độ
ổn định cao
- Nhược điểm :tốn công lu,cđ của đá sẽ bị mất khi đá vỡ vụn,bị td làm tròn cạnh,dễ
bị phá hoại dưới td của trời khô hanh,nắng to
c) xd mặt đường bằng cấp phối đá dăm

- Ưu điểm :có thể sd vl tại chỗ.dễ duy tu,bảo dưỡng,có thể cơ giới hóa quá trình sx
cốt liệu và thi công.lí luận cấp phối là cơ sở để tạo nên n~ lớp mặt đg có độ chặt
cao
- PVAD :sử dụng làm lớp móng trên trong kc mặt đg cấp cao:bt nhựa và bt xi
măng.làm lớp mặt của mặt đg cấp quá độ
d) xd mặt đg bằng đá lát
Ưu điểm:chắc,chịu đc mật độ xe lớn,bền,thời gian sd dài,dễ tu sửa,phí tổn duy tu bảo
dưỡng ít
- Nhược điểm :phải thi công thủ công.trong đk xd với quy mô lớn,tốc độ nhanh,loại
mặt đg này là ko thích hợp.việc gia công vl phải làm =thủ công,phải có đội ngũ
công nhân có tay nghề.
- PVAD :mặt đường ít dùng,thường thấy ở nông thôn,bến phà,bến tàu,phổ biến nhất
dùng đá lát làm mặt đg.dùng cho đoạn đg có mật độ xe lớn,có xe xích chạy qua,ở
các quảng trường có duyệt binh,mặt đg trong phạm vi đg ray của xe điện hay tàu
hỏa,đoạn đg dốc lớn.
4. Tại sao phải làm khô mặt đường và phần trên nền đường ? Có các biện pháp làm
khô nào? (2đ)
BL:
Như đã biết cường độ của kết cấu mặt đường thay đổi tuỳ thuộc theo diễn biến của
chế độ thuỷ nhiệt. Khi chế độ thuỷ nhiệt trở nên bất lợi với sự có mặt của các nguồn ẩm
như nước thấm do mưa, do nước đọng hay nước mao dẫn từ dưới lên thì cường độ kết
cấu mặt đường sẽ bị giảm thấp và dưới tác dụng của tải trọng xe chạy mặt đường sẽ rất dễ
bị phá hoại.


Trường hợp chế độ thuỷ nhiệt bất lợi như vậy mà không áp dụng được các biện pháp
cải thiện như đắp cao nền đường, làm lớp mặt kín không thấm nước... thì cần áp dụng
các biện pháp thoát nước, làm khô cho mặt đường.
 Làm tầng đệm cát


-

Các phương án làm khô mặt đường và phần trên của nền là xd tầng cát đệm tựa tiếp
dưới tầng móng của đường,tác dung chủ yếu của tầng đệm cát là chứa nước hoặc thoát
nước
 Điều kiện áp dụng: chỉ có những nơi có điều kiện chênh lệch cao độ để thoát nước
trong nền đường ra ngoài mới có thể áp dụng cát đệm thoát nước,những vùng đồng
bằng,thành phố và ven biển mực nước ngầm rất cao thì nhiều khi dùng tầng cát đệm
chứa nước. Ngoài ra còn dùng 1 số biên pháp sau :
+ Rãnh xương cá: thường dùng để thoát nước từ tầng cát đệm hoặc để thoát nước từ
trên xuống qua mặt đường
+ Bố trí hào thu nước:
- Hào ngang: dùng để thoát nước mặt đường và phần trên của nền đường ở
những chỗ có độ dốc dọc tuyến lớn hơn độ dốc ngnag,ở những nơi xó nền
đào chuyển sang nền đắp.
- Hào dọc:đc bố trí theo tuyến đường ở 2 bên đường nếu đường >5,5m và 1
bên nếu < 5,5m thường dùng cho đườn g có độ dốc nhỏ, thích hợp cho đường


thành tp, đường có nền đắp thấp,nền đào ko đắp thì buộc phải dùng các hào
thu nước dọc để dẫn nước tới đoạn nền đắp cao có đủ điều kiện về cao độ để
bố trí ống thoát ngang hoặc dẫn nước đến các giếng chuyển tiếp.
5. Cần phải nghiên cứu, tiến hành các công việc gì để đảm bảo công tác đầm nén
mặt
đường để đạt chất lượng tốt nhất ? (3đ)
BL:
Để đảm bảo công tác đầm nén mặt đường để đạt chất lượng tốt nhất thì cần đảm bảo các
yếu tố sau :
 Chọn phương tiện đầm nén.
Khi chọn phương tiện đầm nén phải xét tới các yếu tố sau:

-

Loại phương tiện đầm nén phải phù hợp với loại vật liệu được đầm nén.
Tải trọng lu (áp lực lu) phải phù hợp với từng giai đoạn đầm nén: áp lực lu phải
thắng được sức cản đầm nén khi lu lèn, nhưng không được phá hoại lớp vật liệu
được đầm nén cũng như lớp móng bên dưới của lớp vật liệu được đầm nén. Để Áp
lực lu có thể xác định như sau:
+
Với lu bánh lốp: áp lực tác dụng trên 1 đơn vị chiều dài của bề rộng bánh lu p
(kN/cm) điều này rõ ràng có ý nghĩa thực tiễn: dùng lu nặng trên lớp móng yếu
có thể sẽ kém hiệu quả hơn khu dùng lu nhẹ trên lớp móng cứng.
+
Với lu bánh cứng: áp lực truyền xuống lớp móng theo công thức trên rõ ràng
sẽ lớn hơn khi vật liệu còn rời rạc. Do đó để đảm bảo điều kiện không phá hoại
móng, một lần nữa cho thấy trong qua trình đầm nén ở giai đoạn đầu cần dùng lu
nhẹ, sau tăng lên dùng lu nặng hơn.
 kĩ thuật đầm nén:
- Chọn bề dày đầm nén hợp lý: Bề dầy lèn ép không quá lớn để đảm bảo ứng suất
do áp lực lu truyền xuống đủ để khắc phục sức cản đầm nén ở mọi vị trí của lớp
vật liệu Bề dầy lèn ép không nhỏ quá để đảm bảo ứng suất do áp lực đầm nén
truyền xuống đáy không lớn hơn khả năng chịu tải của tầng móng phía dưới.
- Tốc độ đầm nén hợp lý: Tốc độ lu càng chậm thì thời gian tác dụng của tải trọng
đầm nén càng lâu, sẽ khắc phục được sức cản đầm nén tốt hơn (n Nhưng như vậy
năng suất công tác của lu sẽ giảm tốc độ lu nhanh quá có thể gây nên hiện tượng
lượn sóng trên bề mặt vật liệu (nhất là vật liệu dẻo khi chưa hình thành cường độ).
Do vậy tốc độ lu phải phù hợp với từng giai đoạn đầm nén
- Công đầm nén và số lần đầm nén cần thiết nyc: (lần/điểm) là số lần lu cần thiết
phải đi qua một điểm để đạt được trị độ chặt và cường độ yêu cầu đối với lớp mặt
đường. trị nyc đối với một tầng lớp vật liệu làm mặt đường nào đó xác định bằng
thực nghiệm tuỳ thuộc vào chất lượng vật liệu, sức cản đàm nén, loại công cụ đầm

nén và điều kiện đầm nén.


Sơ đồ đầm nén phù hợp: Thiết kế sơ đồ lu để đảm bảo các phương tiện lu lèn thực hiện
các thao tác thuận lợi, đạt năng suất và chất lượng lu lèn cao. - Để tính toán các thông
số lu lèn, năng suất lu. - Đảm bảo an toàn trong quá trình lu lèn.

 các cách kiểm tra mặt đường đầm nén
 Lớp mặt đường phải đạt được độ chặt và cường độ cần thiết sau khi kết thúc quá
trình đầm nén.
 Trong quá trình đầm nén, tải trọng đầm nén không phá hỏng cấu trúc nội bộ của
lớp vật liệu.
 Kết thúc quá trình đầm nén, lớp mặt đường phải bằng phẳng, không có hiện tượng
lượn sóng, không để lại vệt bánh lu.
 Tốn ít công lu lèn nhất, có như vậy mới đạt hiệu quả kinh tế cao.
6. Đặc điểm của các loại móng, mặt đường không dùng chất liên kết? (3đ)
7. Đặc điểm của các loại móng, mặt đường sử dụng chất liên kết vô cơ? (3đ)
- Vật liệu: cốt liệu chính là đất, đá dăm tiêu chuẩn, đá dăm cấp phối; CKD vô cơ cơ thông
thường là vôi & XM.
- Nguyên lý sử dụng VL:
. “Cấp phối”
. “Đá chèn đá“
. “ Đất gia cố”
Cấu trúc vật liệu: “Kết tinh“ hoặc “Đông tụ“
- Hình thành cường độ: nhờ CKD thuỷ hoá& đông tụ hoặc kết tinhliên kết cốt
liệu một khối vững chắc có cư cường độ cao, có khả năng năng chịu nén và chịu
kéo khi uốn.
-Loại mặt đường: có tính toàn khối.
-Cường độ cao: có cường độ chịu nén cao, có khả năng chịu kéo khi uốn.
- ổn định nước & nhiệt: cường độ hầu như không giảm khi độ ẩm & nhiệt độ



mặt đường thay đổi.
- Tính dòn cao: chịu tải trọng động rất kém, dễ bị gãy vỡ khi chịu tác dụng xung
kích của bánh xe hoạt tải.
-Khống chế thời gian thi công: từ 2 ÷ 4 giờ.
- Bảo dưỡng lâu: Sau khi thi công phải có thời gian bảo dưỡng mặt đường mới
hình thành cườngđộ.
8. So sánh hai loại mặt đường bằng cấp phối đá dăm và đá dăm nước (đặc điểm,
phạm
vi áp dụng, công nghệ thi công, v.v…)? (4đ)
Loại Mặt
Cấp phối đá dăm
Đường
Đặc điểm,

Đá dăm nước

-Là hỗn hợp côt liệu có cấu trúc
-Là mặt đường dùng loại vật liệu
thành phần hạt theo nguyên lý cấp đá có cường độ cao, cùng loại,
phối chặt liên tục.
kích cỡ đồng đều, sắc cạnh.
-Cường độ hình thành theo
nguyên lý cấp phối.
Ưu điểm
:- Cường độ khá cao.
- Có thể cơ giới hoá toàn bộ từ
khâu sản xuất đến thi công.
- Ổn định với lực đẩy ngang, ít bị

bong bật.
- Đỡ tốn công lu lèn hơn so với
mặt đường đá dăm nước.
Nhược điểm
- Rất dễ phân tầng trong thi công,

-Cường độ hình thành dựa vào sự
chèn móc giữa các hòn đá đã được
lèn chặt với nhau và lực dính kết
của bột đá trộn với nước tạo nên.
Ưu điểm:
+ Cường độ cao, Edh= 250300Mpa ;
+ Tận dụng đc vật liệu địa phương
nên giá thành hạ.
+Thi công dễ dàng, ko đòi hỏi
thiết bị phức tạp.
+ Ít bị ảnh hưởng của ẩm ước.


đòi hỏi kỹ thuật thi công cao.;

Nhược điểm:

- Kém ổn định với nước hơn so
với mặt đường đá dăm nước.;

Dưới tác dụng của lực đẩy ngang,
dễ bị bong bật, hình thành ổ gà,
lượn sóng.


- Yêu cầu về vật liệu cao.;
- Dễ bị bào mòn, sinh ra bụi khi
trời khô hanh, khi trời mưa thì dễ
bị bong bật sinh ra các ổ gà, làm
mặt đường bị hỏng, kém bằng
phẳng.

Phạm vi áp
dụng

Y/c về thành
phần hạt, kích
cỡ đá

Tốn công lu.

- Cấp phối đá dăm I dùng làm
móng trên(hoặc móng dưới )của
đường cấp cao A1,A2.

Tầng móng của các loại kết cấu aó
đường.

Thành phần hạt của cấp phối đá
dăm phải nằm trong vùng giới
hạn của đường bao cấp phối như
qui định.

Đá phải hình khối, có kĩch cỡ
đồng đều, sần sùi, sắc cạnh để

đảm bảo khả năng chèn móc giữa
các viên đá với nhau.

Nếu làm lớp mặt thì phải làm lớp
- Cấp phối đá dăm II đc dùng làm láng nhựa lên trên, nhưng cũng chỉ
lớp móng dưới của kết cấu aó
sử dụng cho đườngcấp 60,40 trở
đường có tầng mặt loại A1 và làm xuống.
lớp móng trên cho kết cấu áo
đường có tầng mặt loạiA2.

Y/C về độ sạch của đá: đá dùng làm mặt đường phải sạch, ko lẫn cỏ
rác, lá cây. Lượng bụi sét ≤2% theo kl. Lượng hạt sét dưới dạng vón
hòn ≤0,25% theo kl.
Y/C đối với nc: nước trong các giai đoạn thi công phải sạch, ko lẫn bùn
rác, lá cây…

Công nghệ và
trình tự thi

Đối với cấp phối đá dăm loại I

Có thể tiến hành bằng cơ giới hay
thủ công, có thể dùng máy san tự


công

phải rải bằng máy rải.


hành hay máy rải chuyên dụng.

Đối với cấp phối đá dăm loại II có Yêu cầu phải đảm bảo đúng chiều
thể rải bằng máy rải hoặc máy
dày, mui luyện, mặt đường bằng
san,
phẳng.
phải đảm bảo lu lèn ở độ ẩm gần
với độ ẩm tốt nhất.

Gđ 1: lu lèn xếp : gđ này chia làm
2 giai đoạn nhỏ:
+lu ko tưới
nước;

- lựa chọn loại lu và số lần lu thí
điểm được quyết đinh thông qua
+lu tưới nước
đoạn thi công thử, việc lu lèn chia
Gđ 2: lu lèn chặt
làm 3 giai đoạn như sau:
+ lu sơ bộ
+ lu lèn chặt
+ lu phẳng

Gđ 3: hình thành lớp vỏ cứng và
phải đạt các yêu cầu sau:
+ko còn hằn vệt bánh xe lu trên
mặt đường.:
+mặt đường mịn, chắc, bằng

phẳng, đảm bảo độ mui luyện theo
yêu cầu thiết kế.

Kết thúc

Sau khi kết thúc lu lèn, cần tiến
hành rải lớp nhựa thấm bám hoặc
nhũ tương để tránh xe qua lại sẽ
phá hoại lớp mặt cấp phối đá dăm
mới thi công xong.
Thường xuyên giữ độ ẩm trên
mặt, ko để loại hạt mịn bốc bụi.

Chú ý khi thi công :

Sau khi kết thúc gđ 3, rải 1 lớp phủ
bằng cát ko lớn quá 5mm, bề dày
ko quá 1-1,5cm. ko tưới nước và
cho lu 10-12T lèn ép 2-3l/đ.


- Trong quá trình lu, nếu phát sinh hiện tượng lượn sóng trên bề mặt có thể do các nguyên
nhân: rải đá ko đều, dùng lu quá nặng, tốc độ lu quá nhanh, nền đường quá ẩm... cần chú ý để
khắc phục.

9. Đặc điểm của mặt, móng đường xây dựng theo nguyên lý gia cố đất? (3đ)
+ Ưu điểm:
- Cường độ cao Eđh = 200 - 500 MPa.
- Loại mặt đường: có tính toàn khối.
- Có khả năng chịu kéo uốn và tính ổn định nước cao.

- Ổn định nước& nhiệt: cường độ hầu như không giảm khi độ ẩm & nhiệt độ mặt
đường thay đổi.
- Tận dụng được vật liệu địa phương, tại chỗ (đất) nên giá thành hạ.


- Có thể cơ giới hoá công tác thi công.
- Độ bằng phẳng khá cao.
+ Nhược điểm:
- Tính dòn cao: chịu tải trọng động rất kém, dễ bị gãy vỡ khi chịu tác dụng xung kích
của bánh xe hoạt tải.
- Phải có thiết bị thi công chuyên dụng.
- Quá trình thi công dễ gây ô nhiễm.
- Phải khống chế thời gian thi công: từ 2-4 giờ.
- Thời gian hình thành cường độ chậm, nên không thông xe được ngay sau khi thi
công.
+ Phạm vi áp dụng:
- Lớp móng trên và lớp móng dưới của mặt đường BTN và các loại mặt đường có
dùng
nhựa khác.
- Làm lớp móng của mặt đường BTXM đổ tại chỗ hoặc lắp ghép.
- Làm lớp móng trên và lớp móng dưới của mặt đường cao cấp thứ yếu
(A2) hay mặt đường quá độ.
- Làm lớp mặt của mặt đường quá độ, nông thôn nhưng phải có lớp láng bảo vệ


So sánh

Đất gia cố Vôi

Đất gia cố xi măng


Nguyên lý
hình thành
cường độ

Dựa vào 1 số phản ứng lý hóa, cơ
học như:
+ Trao đổi ion

Do tính chất của xi măng. Phản
ứng xi măng với nước sẽ làm xi
măng bị hóa cứng, từ đó tác dụng,
làm thay đổi dần tính chất của đất
được gia cố

+Ngưng kết, hóa cứng
Phạm vi áp
dụng

Thường ở mặt đường cấp thấp

Đường cấp thấp và đường quá độ

Ưu điểm

Có tính toàn khối, ổn định cao và
cường độ tăng dần theo thời gian

Hiệu quả cao: ổn định với nước, độ
cứng lớn, cường độ, modun đàn

hồi, độ chịu nén so sánh được với
đá dăm

Nhược điểm

Chóng mòn, chịu lực đẩy ngang
kém nên thường được làm lớp
móng

+ Hao mòn, chỉ thích hợp với 1 số
loại đất nhất định ( hàm lượng sét
thấp như á cát, á sét nhẹ, đất không
cứng)
+ Cần thời gian bảo dưỡng dài

Yêu cầu vật
liệu

+ Đất : có chứa hàm lượng sét
+ Xi măng làm mặt cường độ
nhất định
>=400Mpa, thời gian ngưng
+Vôi tôi cần chuẩn bị trước 7 ngày kết>2h


Công nghệ thi
công

và được tôi kỹ


+ nước pH>4

1. Chuẩn bị: lên khuôn đường, lu
lèn đạt độ chặt yêu cầu. Cày
xới, làm nhỏ đất
2. Cân đong trộn đúng tỷ lệ thiết
kế (tại đường hoặc trạm trộn).
3. Rải, san, lu: rải đất, vôi, tưới
nước đạt độ ẩm yêu cầu theo
từng lớp và tiến hành lu đạt độ
chặt yêu cầu
4. Bảo dưỡng: duy trì độ ẩm
min=7 ngày

Công nghẹ thi công như đất gia cô
vôi với chú ý thời gian thi công
phụ thuộc và thời gian ngưng kết
xi măng( khoảng 2h)

10. So sánh hai loại mặt và móng đường bằng đất gia cố vôi và đất gia cố xi măng
(4đ)

11. So sánh hai loại mặt và móng đường bằng cát gia cố ximăng và đá dăm gia cố
ximăng (đặc điểm, phạm vi áp dụng, công nghệ thi công, v.v…)?(4đ)
12. So sánh hai loại mặt đường bê tông nhựa và mặt đường láng nhựa (đặc điểm, phạm
vi áp dụng, công nghệ thi công, v.v…)? (4đ)


13. So sánh hai loại mặt đường bê tông xi măng đổ tại chỗ và lắp ghép (đặc điểm, phạm
vi áp dụng, công nghệ thi công, v.v…)?(4đ)

Loại mặt đường

BTXM đổ tại chỗ

BTXM lắp ghép

-Xe cộ,phương tiện không được đi lại trong -Xe cộ,phương tiện có thể đi lại
quá trình bê tông đông cứng và bảo dưỡng. ngay sau khi thi công xong.
-Thời gian thi công tốn thời gian cũng như
dễ bị ảnh hưởng bởi điều kiện khí hậu.

Đặc điểm

-Thời gian thi công nhanh,giảm

-Trộn BTXM : bố trí trạm trộn tại chỗ hoặc tối thiểu thời gian thi công.
dọc tuyến rồi dùng ô tô vận chuyển đến nơi
-Các tấm BTXM được đổ trong
thi công.
nhà máy sau đó vận chuyển bằng
-Chất lượng BTXM: không ổn định bằng
oto ra công trường thi công.
BTXM lắp ghép trong công xưởng do bị
ảnh hưởng bởi các yếu tố bên ngoài như
-Chất lượng tấm BTXM đảm bảo do


thời tiết,độ ẩm bên ngoài khi vận chuyển

các công tác được làm hoàn


hay trong quá trình đổ và trộn bê tông.

toàn trong công xưởng và giám
sát chặt chẽ.

Phạm vi áp dụng -Tùy thuộc vào năng lực nhà thầu,diện tích thi
-Tùy thuộc vào năng lực nhà
công cũng như điều kiện địa hình,khí hậu. thầu,diện tích thi công cũng như
điều kiện địa hình,khí hậu.
Công nghệ thi
công

-Dùng thiết bị đầm cũng như các máy rải ,
máy san chuyên dụng.

-Dùng các xe vận chuyển chuyên
dụng cũng như cẩu để ghép nối
các mối nối tại công trường.

Bảo dưỡng

-Giữ không cho nước bốc hơi để đảm bảo -Bảo dưỡng định kì
cường độ trong quá trình hình thành cường độ
-Tưới nước.
và đông cứng.
-Tưới nước hoặc xe phun.
-Té cát hoặc có thể phun 1 lớp màng mỏng vật
liệu không thấm nước lên bê tông.



14. Các loại khe trong mặt đường bê tông xi măng và tác dụng của chúng? (2đ)
-Khi có sự thay đổi nhiệt độ,trong tấm BTXM sẽ xuất hiện ứng suất nhiệt do tấm bê
tông co,giãn.Để giảm bớt ứng suất này,không cho bê tông xuất hiện các đường nứt,cần
phải chia tâm bê tông thành từng tấm tiêng rẽ bằng các khe nối dọc và ngang.
-Các khe nối này có mục đích cụ thể như sau:
+ Bảo đảm khả năng biến dạng bình thường của tấm bê tông(co,dãn ,uốn vồng) do sự
thay đổi của nhiệt độ,độ ẩm.
+ Giảm bớt các vết nứt xuất hiện trong tấm bê tông do sự bất lợi về chế độ thủy nhiệt của
nền đường gây ra.
+ Bảo đảm sự tiếp xúc bình thường giữa các tấm bê tông khi không thể thi công cùng
thời điểm.
-Có thể chia khe nối thành 3 loại trong mặt đường BTXM : khe co,khe giãn ,khe dọc.
Thông thường khi thi công kết thúc 1 ngày sẽ có thêm khi thi công và thường trùng với
khe co giãn


Loại khe
nối

Khe giãn

Khe co

Khe dọc

Tác dụng -Khe dãn làm cho bê tông
có thể nở ra khi nhiệt độ
tăng và co lại khi nhiệt độ
giảm.


-Làm cho tấm bê tông
có thể co vào khi nhiệt
độ giảm và giãn dài khi
nhiệt độ tăng.

-Bố trí thêm tấm đệm đàn
hồi bằng gỗ mềm trong
khe co dãn để đảm bảo
tấm bê tông có thể dãn
dài và giảm boét lực nén
ở 2 đầu tấm

-Khi đổ bê tông liên tục
theo từng vệt thường
làm khe co giả,khi bê
tông chịu kéo do co
ngót thì mặt đường bị
nứt tại vị trí khe và tách
ra thành từng tấm riêng
rẽ.

-Khe dọc là 1 dạng
của khe co cũng có
tác dụng làm cho tấm
bê tông có thể co vào
khi nhiệt độ giảm.
-Đảm bảo mặt đường
trong trường hợp nền
đường có chế độ thủy

nhiệt khác nhau,hoặc
nền lún không đều.




×