Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

PHÂN TÍCH một số CHỈ TIÊU tài CHÍNH CHỦ yếu tại DOANH NGHIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (310.88 KB, 33 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
KHOA: KẾ TOÁN - TÀI CHÍNH

ĐỀTÀI : PHÂN TÍCH MỘT SỐ CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH
CHỦ YẾU TẠI DOANH NGHIỆP

Nhóm 3 :
Nguyễn Anh Tú
Mai Công Thành
Nguyễn Đình Trung
Lớp: TCNH K13C

1


MỤC LỤC
Lời mở đầu
Chương 1: Những vấn đề chung về tài chính doanh nghiệp
1.1 Tài chính doanh nghiệp
1.1.1 Khái niêm tài chính doanh nghiệp
1.1.2 Mục tiêu tài chính doanh nghiệp
1.1.3 Chức năng của tài chính doanh nghiệp
1.2 Các nhóm chỉ tiêu tài chính chủ yếu trong doanh nghiệp
1.2.1 Nhóm chỉ tiêu phản ánh tình hình và khả năng thanh toán
1.2.2 Nhóm chỉ tiêu phản ánh cơ cấu tài chính
1.2.3 Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu suất lao động
1.2.4 Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lợi
1.2.5 Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng tăng trưởng của Các nhân tố ảnh
hưởng đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp
1.2.4 Các nhân tố bên trong
1.2.5 Các nhân tố bên ngoài


1.2.6 Chương 2: Phân tích một số chỉ tiêu tài chính của công ty
2.1 Giới thiệu chung về công ty
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
2.1.2 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban trong công ty
2.1.3 Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của công ty
2.1.4 Một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu của công ty
2.2 Phân tích các nhóm chỉ tiêu tài chính tại công ty
2.2.1 Phân tích tình hình và khả năng thanh toán của công ty
2.2.2 Phân tích mức độ độc lập về mặt tài chính của công ty
2.2.3 Phân tích hiệu suất hoạt động của công ty
2.2.4 Phân tích khả năng sinh lời của công ty
2.2.5 Phân tích khả năng tăng trưởng của doanh nghiệp của công ty
2.3 Đánh giá chung về công tác quản lý tài chính của công ty
2.3.1 Những thành công đạt được
2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân
Chương 3: Đánh giá chung
3.1 Thành công
3.2 Hạn chế và nguyên nhân
.

2


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ĐTDH

: Đầu tư dài hạn

TSCĐ


: Tài sản cố định

TSNH

: Tài sản ngắn hạn

VLĐ

: Vốn lưu động

VCSH

: Vốn chủ sở hữu

CSH

: Chủ sở hữu

LNTT

: Lợi nhuận trước thuế

LNST

: Lợi nhuận sau thuế

HTK

: Hàng tồn kho


VCĐ

: Vốn cố định

NPT

: Nợ phải trả

3


DANH MỤC BẢNG BIỀU
STT
01

Bảng
Bảng 2.1: Bảng phân tích các chỉ số về khả năng thanh toán

02

của công ty
Bảng 2.2: Bảng phân tích mức độ độc lập về mặt tài chính

03

của công ty
Bảng 2.3: Bảng phân tích hiệu suất hoạt động của công ty

04


Bảng 2.4: Bảng phân tích khả năng sinh lời của công ty

Trang

4


LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cần thiết của đề tài.
Trong những năm gần đây,nền kinh tế nước ta đang trên đà phát triển cùng
với những chính sách mở cửa thu hút kêu gọi đầu tư vào Việt Nam của Đảng và
Nhà nước ta.Xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế đã đặt ra cho các doanh nghiệp
vừa và nhỏ ở Việt Nam một thách thức khá lớn về việc khẳng định vị trí của
doanh nghiệp mình trên thương trường.Điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải
nhanh chóng đổi mới về phương pháp quản lý nguồn lực con người ,quản lý
nguồn lực tài chính cũng như thay đổi về quy mô sản xuất kinh doanh ,phương
pháp nâng cao vị thế doanh nghiệp.Các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển
cần nắm vững được những nhân tố đó ,mức độ tác động của từng nhân tố để đưa
ra đường lối,kế hoạch kinh doanh và định hướng phát triển cho mình.
Hoạt động tài chính là một trong những nội dung cơ bản của hoạt động
doanh nghiệp nhằm giải quyết các mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình
kinh doanh được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ.Tài chính doanh nghiệp là
những quan hệ tiền tệ gắn trực tiếp với việc tổ chức,huy động ,phân phối ,sử
dụng và quản lý vốn mà nhiệm vụ của các nhà quản trị là phải tổ chức,huy
động ,phân phối ,sử dụng và quản lý vốn sao cho có hiệu quả nhất trên cơ sở tôn
trọng những nguyên tắc về tài chính,tín dụng và chấp hành luật pháp.Việc phân
tích một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu với mục đích phân tích hiệu quả hoạt động
tài chính của doanh nghiệp có ý nghĩa rất lớn trong hệ thống quản lý doanh
nghiệp.
2.Mục tiêu nghiên cứu.

- Lí luận , chung về tài chính của công ty trong 3 năm 2012-2014 .
- Đưa ra thực trang hoạt động tài chính của doanh nghiệp , từ đó nhận thấy rõ
những mặt mạnh , mặt yếu của doanh nghiệp nhằm làm căn cứ để hoạch định các
phương án hành động phù hợp cho tương lai .
- Đề xuất những giải pháp hữu hiệu để ổn định và tăng cường tình hình tài chính
giúp nâng cao chất lượng doanh nghiệp .

5


3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
-Đối tượng nghiên cứu:Từ các báo cáo tài chính của công ty TNHH đầu tư
Thương mại ĐỨC GIANG để từ đó sẽ tiến hành tổng hợp , phân tích , so sánh
các số liệu để đạt được mục tiêu nghiên cứu .
-Phạm vi nghiên cứu: Phân tích các báo cáo tài chính của công ty TNHH đầu
tư Thương mại ĐỨC GIANG trong 3 năm 2012 - 2014 để đánh giá thực trạng tài
chính hiện tại và xu hướng phát triển của công ty.
4.Phương pháp nghiên cứu.
-Phương pháp thu thập số liệu: thu thập số liệu qua các báo cáo và tài liệu của
công ty TNHH đầu tư Thương mại ĐỨC GIANG
-Phương pháp xử lý số liệu: lý luận cơ bản là chủ yếu sau đó tiến hành phân
tích các số liệu thực tế thông qua các báo cáo ,tài liệu của cơ quan thực tập.So
sánh ,phân tích ,tổng hợp các biến số biến động qua các năm ,qua đó có thể thấy
thực trạng của doanh nghiệp trong các năm qua ,trong hiện tại và cả các định
hướng trong tương lai .
5.Kết cấu chuyên đề.
-Chương 1:Những vấn đề chung về tài chính doanh nghiệp.
-Chương 2:phân tích một số chỉ tiêu tài chính của công ty TNHH đầu tư
Thương mại ĐỨC GIANG
-Chương 3:Đánh giá chung


6


CHƯƠNG I : NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1 Tài chính doanh nghiệp.
1.1.1 Khái niệm tài chính doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp là quá trình tạo lập ,phân phối và sử dụng các quỹ tiền
tệ phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp nhằm góp phần đạt tới
các mục tiêu của doanh nghiệp.
Hay nói cách khác tài chính doanh nghiệp được hiểu là những quan hệ giá trị
giữa doanh nghiệp với các chủ thể trong nền kinh tế. Những quan hệ đó tuy chứa
đựng những nội dung kinh tế khác nhau song chúng có những đặc trưng giống
nhau nên có thể chia thành 4 nhóm quan hệ kinh tế trong hoạt động của doanh
nghiệp:
Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với Nhà nước: Đây là mối quan hệ phát
sinh khi Nhà nước cấp vốn cho doanh nghiệp hoạt động và doanh nghiệp thực
hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước như nộp các khoản thuế ,lệ phí …vào ngân
sách Nhà nước.
Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính: quan hệ này được thể
hiện thông qua việc doanh nghiệp tìm kiếm các nguồn tài trợ :như vay ngắn hạn
để đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn ,có thể phát hành cổ phiếu và trái phiếu để đáp
ứng nhu cầu vốn dài hạn.Ngược lại ,doanh nghiệp phải trả lãi vay và vốn vay ,trả
lãi cổ phần cho các nhà tài trợ .Doanh nghiệp cũng có thể gửi tiền vào ngân
hang ,đầu tư vào chứng khoán bằng số tiền tạm thời chưa sử dụng.
Quan hệ giữa doanh nghiệp với các thị trường khác : như thị trường hang
hóa ,dịch vụ, thị trường sức lao động .Đây là thị trường mà tại đó doanh nghiệp
tiến hàng mua sắm máy móc thiết bị ,nhà xưởng ,tìm kiếm lao động …thông qua
đó doanh nghiệp có thể xác định được nhu cầu hang hóa và dịch vụ cần thiết

cung ứng ,hoạch định ngân sách đầu tư ,kế hoạch sản xuất ,tiếp thị nhằm thỏa
mãn nhu cầu thị trường .
Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp: Đây là quan hệ giữa các bộ phận sản xuất
–kinh doanh ,giữa các cổ đông và người quản lý ,giữa cổ đông và chủ nợ ,giữa

7


quyền sử dụng vốn và quyền sở hữu vốn .Các mối quan hệ này được thể hiện
thông qua hàng loạt các chính sách đầu tư ,chính sách về cơ cấu vốn ,chi phí …
1.1.2 Mục tiêu tài chính doanh nghiệp.
Một doanh nghiệp tồn tại và phát triển vì nhiều mục tiêu khác nhau như
:tối đa hóa lợi nhuận ,tối đa hóa doanh thu trong rang buộc tối đa hóa lợi
nhuận ,tối đa hóa hoạt động hữu ích của các nhà lãnh đạo doanh nghiệp…,song
tất cả các mục tiêu đó đều nhằm mục tiêu bao trùm nhất là tối đa hóa giá trị tài
sản cho các chủ sở hữu .Bởi lẽ ,một doanh nghiệp phải thuộc về các chủ sở hữu
nhất định ,chính họ phải nhận thấy giá trị đầu tư của họ tăng lên .Khi doanh
nghiệp đặt mục tiêu là tăng giá trị tài sản cho chủ sở hữu ,doanh nghiệp đã tính
tới sự biến động của thị trường ,các hoạt động rủi ro trong hoạt động kinh
doanh .Quản lý tài chính doanh nghiệp chính là nhằm thực hiện các mục tiêu đó.
1.1.3 Chức năng của tài chính doanh nghiệp.
1.1.3.1. Xác định và tổ chức các nguồn vốn nhằm bảo đảm nhu cầu sử dụng vốn
cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Để thực hiện sản xuất kinh doanh trong điều kiện của cơ chế thị trường có hiệu
quả đòi hỏi các doanh nghiệp phải có vốn và có phương án tạo lập, huy động vốn
cụ thể.
- Thứ nhất, phải xác định nhu cầu vốn (vốn cố định và vốn lưu động) cần thiết
cho quá trình sản xuất kinh doanh.
- Thứ hai, phải xem xét khả năng đáp ứng nhu cầu vốn và các giải pháp huy động
vốn:

+ Nếu nhu cầu lớn hơn khả năng thì doanh nghiệp phải huy động thêm vốn, tìm
kiếm mọi nguồn tài trợ với chi phí sử dụng vốn thấp nhưng vẫn bảo đảm có hiệu
quả.
+ Nếu khả năng lớn hơn nhu cầu thì doanh nghiệp có thể mở rộng sản xuất, mở
rộng thị trường hoặc có thể tham gia vào thị trường tài chính như đầu tư chứng
khoán, cho thuê tài sản, góp vốn liên doanh...
- Thứ ba, phải lựa chọn nguồn vốn và phương thức thanh toán các nguồn vốn sao
cho chi phí doanh nghiệp phải trả là thấp nhất trong khoảng thời gian hợp lý.

8


1.1.3.2. Chức năng phân phối thu nhập của doanh nghiệp:
Chức năng phân phối biểu hiện ở việc phân phối thu nhập của doanh nghiệp từ
doanh thu bán hàng và thu nhập từ các hoạt động khác. Nhìn chung, các doanh
nghiệp phân phối như sau:
- Bù đắp các yếu tố đầu vào đã tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh doanh như
chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí vật tư, chi phí cho lao động và các chi
phí khác mà doanh nghiệp đã bỏ ra, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (nếu có lãi).
- Phần lợi nhuận còn lại sẽ phân phối như sau:
+ Bù đắp các chi phí không được trừ.
+ Chia lãi cho đối tác góp vốn, chi trả cổ tức cho các cổ đông.
+ Phân phối lợi nhuận sau thuế vào các quỹ của doanh nghiệp.
1.1.3.3. Chức năng giám đốc đối với hoạt động sản xuất kinh doanh
Giám đốc tài chính là việc thực hiện kiểm tra, kiểm soát quá trình tạo lập và
sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp. Việc thực hiện chức năng này thông
qua các chỉ tiêu tài chính để kiểm soát tình hình đảm bảo vốn cho sản xuất - kinh
doanh và hiệu quả sử dụng vốn cho sản xuất - kinh doanh. Cụ thể qua tỷ trọng,
cơ cấu nguồn huy động, việc sử dụng nguồn vốn huy động, việc tính toán các yếu
tố chi phí vào giá thành và chi phí lưu thông, việc thanh toán các khoản công nợ

với ngân sách, với người bán, với tín dụng ngân hàng, với công nhân viên và
kiểm tra việc chấp hành kỷ luật tài chính, kỷ luật thanh toán, kỷ luật tín dụng của
doanh nghiệp. Trên cơ sở đó giúp cho chủ thể quản lý phát hiện những khâu mất
cân đối, những sơ hở trong công tác điều hành, quản lý kinh doanh để có quyết
định ngăn chặn kịp thời các khả năng tổn thất có thể xảy ra, nhằm duy trì và nâng
cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc điểm của chức năng giám đốc tài
chính là toàn diện và thường xuyên trong quá trình sản xuất - kinh doanh của
doanh nghiệp
nghiệp.
1.2 Các nhóm chỉ tiêu tài chính chủ yếu trong doanh
1.2.1 Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của công ty.
Chỉ tiêu này thể hiện năng lực thanh toán của doanh nghiệp.Đây là nhóm chỉ
tiêu được nhiều người quan tâm như : các nhà đầu tư, người cho vay ,người cung

9


cấp nguyên vật liệu ,…họ luôn đặt ra câu hỏi là hiện doanh nghiệp có đủ khả
năng trả các món nợ tới hạn không.
1.2.1.1 Hệ số khả năng thanh toán tổng quát.
Chỉ tiêu này phản ánh mối quan hệ giữa tài sản mà doanh nghiệp đang quản lý
với tổng số nợ mà doanh nghiệp phải trả. Nó cho biết cứ trong một đồng tài sản
nợ có bao nhiêu đồng tài sản đảm bảo
Công thức:

Nếu trị số chỉ tiêu Hệ số thanh toán tổng quát ≥ 1 thì doanh nghiệp bảo đảm được
khả năng thanh toán, nếu trị số 〈 1 thì doanh nghiệp không bảo đảm được khả
năng trang trải các khoản nợ. Trị số của hệ số khả năng thanh toán tổng quát càng
nhỏ hơn 1, doanh nghiệp càng mất dần khả năng thanh toán.
1.2.1.2 Hệ số khả năng thanh toán hiện hành.

Chỉ tiêu này phản ánh mối quan hệ giữa tài sản ngắn hạn và các khoản nợ
ngắn hạn
Công thức:

Nếu tỉ số này nhỏ hơn 1 nghĩa là doanh nghiệp đang trong tình trạng tài chính
tiêu cực, có khả năng không trả được các khoản nợ khi đáo hạn. Tuy nhiên không
có nghĩa là công ty phá sản vì còn nhiều cách khác để xử lý nợ ngắn hạn như huy
động thêm vốn. Ngược lại nếu tỷ số này quá cao thì cũng không phải dấu hiệu tốt
vì nó cho thấy doanh nghiệp sử dụng đồng vốn không hiệu quả.
1.2.1.3 Hệ số khả năng thanh toán nhanh.
Chỉ tiêu này cho biết công ty có bao nhiêu đồng vốn bằng tiền và các khoản
tương đương tiền( trừ hàng tồn kho) để thanh toán ngay cho một đồng nợ ngắn
hạn
Công thức:

10


Tuỳ thuộc vào tính chất và chu kỳ kinh doanh của từng doanh nghiệp mà
chỉ tiêu " Hệ số khả năng thanh toán nhanh " có trị số khác nhau. Tuy nhiên thực
tế cho thấy, trị số của chỉ tiêu " Hệ số khả năng thanh toán nhanh " không nhất
thiết phải bằng 1 doanh nghiệp mới bảo đảm khả năng thanh toán

nhanh; bởi

vì trị số của tử số trong công thức xác định chỉ tiêu " Hệ số khả năng thanh toán
nhanh " được xác định trong khoảng thời gian tối đa 3 tháng trong khi trị số của
mẫu số lại được xác định trong khoảng 1 năm hoặc 1 chu ký kinh doanh. Một
điều có thể khẳng định chắc chắn rằng: nếu trị số của chỉ tiêu " Hệ số khả năng
thanh toán nhanh " quá nhỏ, doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong việc thanh

toán công nợ, nhất là nợ đến hạn. Khi trị số của chỉ tiêu tiêu " Hệ số khả năng
thanh toán nhanh " lớn hơn hoặc bằng 1, mặc dù doanh nghiệp bảo đảm thừa khả
năng thanh toán nhanh song do lượng tiền và tương đương tiền quá nhiều nên sẽ
phần nào làm giảm hiệu quả sự dụng vốn; từ đó làm giảm hiệu quả kinh doanh.
1.2.1.4 Hệ số khả năng thanh toán nợ dài hạn.
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thanh toán nợ dài hạn của công ty .
Công thức:

TSCĐ ở đây là TSCĐ được hình thành từ vốn vay hoặc nợ dài hạn
Nếu hệ số này càng cao thì khả năng trả nợ dài hạn của doanh nghiệp càng lớn và
ngược lại nếu hệ số này càng thấp thì khả năng thanh toán nợ dài hạn của doanh
nghiệp càng nhỏ
1.2.1.5 Hệ số khoản phải thu trên khoản phải trả
Chỉ tiêu này phản ánh tình hình công nợ của công ty
Công thức:

1.2.1.6 Hệ số khả năng thanh toán lãi vay.
Chỉ tiêu này phản ánh số vốn đi vay đã được sử dụng tốt tới mức độ nào và đem
lại khoản lợi nhuận bao nhiêu, có đủ bù đắp lãi vay không
11


Công thức :

Nếu hệ số khả năng thanh toán lãi vay càng thấp thì doanh nghiệp có thế mất khả
năng thanh toán và vỡ nợ và ngược lại nếu hệ số khả năng thanh toán lãi vay
càng cao thì doanh nghiệp có thế bảo đảm khả năng thanh toán nợ.
1.2.2 Nhóm chỉ tiêu phản ánh cơ cấu tài chính.
Nguyên cứu cơ cấu nguồn vốn,cơ cấu tài sản ,tỷ suất tự tài trợ sẽ cung cấp cho
nhà quản tri 1 cái nhìn tổng quát về sự phát triển lau dài của doanh nghiệp.

1.2.2.1 Hệ số nợ.
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn doanh nghiệp đang sử dụng có bao nhiêu
đồng vốn vay

Nếu trị số của hệ số nợ càng cao thì an toàn tài chính của doanh nghiệp sẽ càng
cao và dễ vay vốn từ ngân hàng hay chủ nợ khac và ngược lại nếu trị số của hệ số
nợ càng thấp thì an toàn tài chính của doanh nghiệp sẽ càng thấp và khó vay vốn
từ ngân hàng hay chủ nợ khác.
1.2.2.2 Hệ số vốn chủ sở hữu.
Chỉ tiêu này đo lường sự góp vốn của chủ sở hữu trong tổng số vốn hiện có của
doanh nghiệp

1.2.2.3 Tỷ suất đầu tư vào tài sản dài hạn:

1.2.2.4 Tỷ suất tự tài trợ tài sản cố định.
Chỉ tiêu này phản ánh trong một đồng TSCĐ và ĐTDH có bao nhiêu đồng vốn
chủ sở hữu

12


1.2.2.5 Tỷ suất đầu tư vào tài sản ngắn hạn.

1.2.3 Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu suất hoạt động.
Các chỉ tiêu này dùng để đo lường hiệu quả sử dụng vốn ,tài sản của 1 doanh
nhiệp bằng cách so sánh doanh thu với việc bỏ vốn vào kinh doanh dưới các loại
tài sản khác nhau:
1.2.3.1 Số vòng quay hàng tồn kho.
Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng vốn lưu động bình quân than gia vào sản xuất kinh
doanh thì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần .


Hệ số vòng quay hàng tồn kho càng cao cho thấy doanh nghiệp bán hàng nhanh
và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều và ngược lại nếu hệ số vòng quay hàng
tồn kho càng thấp cho thấy doanh nghiệp bán hàng chậm và hàng tồn kho bị ứ
đọng nhiều
1.2.3.2 Số vòng quay một vòng quay hàng tồn kho.
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày trung bình của một vòng quay hàng tồn kho

1.2.3.3 Vòng quay các khoản phải thu.
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt nhanh
hay chậm .

Nếu hệ số vòng quay các khoản phải thu càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi nợ của
doanh nghiệp càng nhanh và ngược lại nếu hế số vòng quay các khoản phải thu
càng nhỏ thi tốc độ thu hồi nợ của doanh nghiệp càng chậm
13


1.2.3.4 Kỳ thu tiền bình quân.
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày cần thiết để thu hồi các khoản phải thu

1.2.3.5 Vòng quay vốn lưu động.
Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng vốn lưu động bình quân tham gia vào quá trình sản
xuất kinh doanh thì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần .

1.2.3.6 Số ngày một vòng quay vốn lưu động.
Chỉ tiêu này phản ánh trung bình một vòng quay vốn lưu động hết bao nhiêu
ngày

1.2.3.7 Hiệu suất sử dụng vốn cố định.

Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng vốn cố định tham gia vào sản xuất kinh doanh tạo ra
bao nhiêu đồng doanh thu thuần .

1.2.3.8 Vòng quay toàn bộ vốn.
Chỉ tiêu này phản ảnh vốn của doanh nghiệp trong kì quay được bao nhiêu vòng .

1.2.4 Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lợi.
Lợi nhuận là mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp.Khi phân tích lợi nhuận
được đặt trong tất cả các mối quan hệ với doanh thu,tài sản ,vốn chủ sở hữu…
mỗi góc độ phân tích đều cung cấp cho nhà phân tích một ý nghĩa cụ thể trong
việc ra quyết định.
Lợi nhuận là mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp . Khi phân tích lợi nhuận
được đặt trong tất cả các mối quan hệ với doanh thu, tài sản, vốn chủ sở hữu…
1.2.4.1 Tỷ suất doanh lợi doanh thu.

14


Chỉ tiêu này phản ánh trong một đồng doanh thu có bao nhiêu đồng lợi nhuận

1.2.4.2 Tỷ suất lợi trên tổng số vốn ( ROA).
Chỉ tiêu này phản ánh trong việc sử dụng bình quân 1 đồng vốn kinh doanh
doanh nghiệp đã mang lại cho mình bao nhiêu đồng lợi nhuận

1.2.4.3 Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu:

1.2.5 Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng tăng trưởng của công ty

15



1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp .
1.3.1 Các nhân tố bên ngoài .
1.3.1.1 Các nhân tố về kinh tế .
- Các ảnh hưởng chủ yếu về kinh tế gồm các yếu tố như lãi suất ngân hàng,
giai đoạn của chu kỳ kinh tế, cán cân thanh toán, chính sách tài chính và tiền tệ .
Chẳng hạn như lãi suất và xu hướng lãi suất trong nền kinh tế có ảnh hưởng tới
xu thế của tiết kiệm, tiêu dùng và đầu tư, do vậy sẽ ảnh hưởng tới họat động của
các doanh nghiệp. Lãi suất tăng sẽ hạn chế nhu cầu cầu vay vốn để đầu tư mở
rộng họat động kinh doanh, ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp .
- Xu hướng của tỷ giá hối đoái: Sự biến động của tỷ giá làm thay đổi những
điều kiện kinh doanh nói chung, tạo ra những cơ hội đe dọa khác nhau đối với
các doanh nghiệp, đặc biệt nó có những tác động điều chỉnh quan hệ xuất nhập
khẩu .
- Mức độ lạm phát: lạm phát cao hay thấp có ảnh hưởng đến tốc độ đầu tư
vào nền kinh tế của doanh nghiệp .
1.3.1.2 Các nhân tố chính trị - pháp luật .
- Các yếu tố chính trị và luật pháp bao gồm hệ thống các quan điểm,
đường lối chính sách của chính phủ, hệ thống luật pháp hiện hành, các xu hướng
ngoại giao của chính phủ, những diễn biến chính trị trong nước, trong khu vực và
trên toàn thế giới. Doanh nghiệp phải tuân theo các quy định về thuê mướn, thuế,
cho vay, an toàn, vật giá, quảng cáo nơi đặt nhà máy và bảo vệ môi trường v.v... .
- Luật pháp: đưa ra những quy định cho phép hoặc không cho phép, hoặc
những ràng buộc đòi hỏi các doanh nghiệp phải tuân thủ.
- Sự ổn định chính trị tạo ra môi trường thuận lợi đối với các hoạt động tài
chính của doanh nghiệp
1.3.1.3 Các nhân tố văn hóa xã hội .
- Sự tác động của các yếu tố văn hóa - xã hội thường có tính dài hạn và tinh
tế hơn so với các yếu tố khác, nhiều lúc khó mà nhận biết được. Mặt khác, phạm
vi tác động của các yếu tố văn hóa - xã hội thường rất rộng: "nó xác định cách

thức người ta sống, làm việc, sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm và dịch vụ".

16


- Các khía cạnh hình thành môi trường văn hóa - xã hội có ảnh hưởng mạnh
mẽ đến các họat động kinh doanh cũng như tài chính của doanh nghiệp như:
những quan niệm về đạo đức, thẩm mỹ,lối sống, về nghề nghiệp; những phong
tục, tập quán, truyền thống; những quan tâm ưu tiên của xã hội; trình độ nhận
thức, học vấn chung của xã hội... .
1.3.1.4 Các yếu tố tự nhiên .
Điều kiện tự nhiên bao gồm vị trí địa lý, khí hậu, cảnh quan thiên nhiên, đất
đai, sông biển, các nguồn tài nguyên khoáng sản trong lòng đất, tài nguyên rừng
biển, sự trong sạch của môi trường nước, không khí,... .Tác động của các điều
kiệu tự nhiên đối với các quyết sách trong doanh nghiệp ,từ lâu đã được các
doanh nghiệp thừa nhận. Trong rất nhiều trường hợp, chính các điều kiện tự
nhiên trở thành một yếu tố rất quan trọng để hình thành lợi thế cạnh tranh .
1.3.1.5 Các yếu tố công nghệ .
Sự phát triển của công nghệ mang lại ko ít lợi nhuận cho doanh nghiệp ,
một số doanh nghiệp chủ yêu dựa vào hoạt động của máy móc ,thiết bị , do đó
yếu tố công nghệ càng phát triển thì cũng đang tạo đà cho sự phát triển của doanh
nghiệp . Bên cạnh đó , sự phát triền nhanh của công nghệ tác động tới các doanh
nghiệp không bắt nhịp kịp với sự phát triển thì máy móc , công nghệ của họ trở
nên lạc hậu , lỗi thời . . Như vậy đối với những nhà quản trị trong những ngành bị
ảnh hưởng bởi sự thay đổi kỹ thuật nhanh thì quá trình đánh giá những cơ hội và
đe dọa mang tính công nghệ trở thành vấn đề đặc biệt quan trọng của việc kiểm
soát các yếu tố bên ngoài .
1.3.2 Các nhân tố bên trong .
1.3.2.1 Yếu tố về nhân lực , con người .
Tài chính của doanh nghiệp phụ thuộc chủ yếu vào chính nguồn nhân lực

của nó. Một doanh nghiệp hoạt động phát triển trước hết cần phải có đội ngũ
nhân lực cốt cán, trung thành, chuyên nghiệp và có kinh nghiệp .
Doanh nghiệp có nguồn nhân lực dồi dào và chất lượng không những đẩy
mạnh được quá trình sản xuất, tăng lợi nhuận mà còn làm cho hoạt động tài chính
của doanh nghiệp đa dạng hơn .

17


Bên cạnh đó, vẫn còn tồn tại những nguồn nhân lực có kinh nghiệm và tài
năng, nhưng đạo đức yếu kém, đã tác động làm tài chính của doanh nghiệp bị
thất thoát và thua lỗ
Do đó, các doanh nghiệp cần phải chọn lọc , đào tạo nhân lực đúng việc,
đúng chuyên môn nhằm nâng cao cho nhân viên mình cả về trình độ lẫn đạo đức.
1.3.2.2 Yếu tố về vốn .
Vốn của doanh nghiệp được thể hiện bằng tiền của toàn doanh nghiệp dung
trong kinh doanh , vốn được chu chuyển khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh
doanh . Do đó vốn chính là nguồn lực chủ yếu để tài chính của doanh nghiệp có
thể hoạt động , từ đó doanh nghiệp có nguồn lực để đầu tư và sản xuất kinh
doanh .
1.3.2.3 Yếu tố nguồn tài chính doanh nghiệp .
Nguồn tài chính quyết định đến việc thực hiện hay không thực hiện bất kì
môt hoạt động đầu tư , mua sắm hay phân phối của doanh nghiệp . Doanh nghiệp
có tiềm lực về tài chính sẽ có nhiều điều kiện thuận lợi trong việc đổi mới công
nghệ, đầu tư trang thiết bị , đảm bảo nâng cao chất lượng , hạ giá thành nhằm duy
trì và nâng cao sức mạnh cạnh tranh , củng cố vị trí của mình trên thị trường.
1.3.2.4 Yếu tố máy móc thiết bị và công nghệ
Tình trạng máy móc thiết bị và công nghệ có ảnh hưởng một cách sâu sắc
đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp và tác động trực tiếp đến chất lượng
sản phẩm , đến giá thành và giá bán sản phẩm.

Có thể khẳng định rằng , một doanh nghiệp có một hệ thống máy móc thiết
bị và công nghệ tiên tiến cộng với khả năng quản lí tốt sẽ làm ra sản phẩm có
chất lượng cao, giá thành hạ từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh nhằm tạo sự
thay đổi tăng giảm về mặt tài chính .
Ngày nay việc trang bị máy móc thiết bị công nghệ có thể được thực hiện
dễ dàng, tuy nhiên doanh nghiệp cần phải sử dụng với quy mô hợp lí mới đem lại
hiệu quả tài chính cao .

18


CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH MỘT SỐ CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH CỦA CÔNG
TY TNHH ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI ĐỨC GIANG
2.1. Giới thiệu chung về công ty
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Đầu tư thương
mại Đức Giang
Công ty TNHH Đầu tư thương mại Đức Giang được thành lập từ ngày
01/07/2007. Từ ngày thành lập đến nay công ty TNHH Đầu tư thương mại Đức
Giang đã và đang được ủng hộ rất nhiều của qúy khách hàng, và sự cố gắng của
cán bộ công nhân viên trong công ty, cho đến nay công ty luôn luôn phát triển và
hoà nhập vào sự phát triển kinh tế của thành phố Hải Phòng nói riêng và của đất
nước nói chung. Đến nay Công ty TNHH Đầu tư thương mại Đức Giang đã có
một số mặt hàng thiết yếu phục vụ cho việc sinh hoạt chủ yếu trong gia đình và
các tổ chức như các loại bàn ghế, tủquần áo, kệ,...., và rất nhiều mặt hàng khác
phục vụ cho cuộc sống của mọi người.Trong những năm qua Công ty TNHH
Đầu tư thương mại Đức Giang đã cung cấp các sản phẩm của mình và là đối tác
lâu năm với các đơn vị và tổ chức trên địa bàn thành phố Hải Phòng như: Trường
THPT Thái Phiên, trường THPT Trần Nguyên Hãn, trường THCS Hồng Bàng,
Ngân hàng ACB chi nhánh Quang Trung, trường mần non Sao sáng 1 và rất
nhiều các đơn vị khác trên địa bàn thành phố.

Đối với phương châm "Quyền lợi khách hàng là trên hết" đội ngũ cán bộ
công nhân viên công ty không ngừng học hỏi, nghiên cứu thị trường nhằm đáp
ứng kịp thời các nhu cầu của khách hàng: Giá cả cạnh tranh, chất lượng tiêu
chuẩn, thanh toán linh hoạt cũng như chăm sóc khách hàng.
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban trong Công ty TNHH Đầu
tư thương mại Đức Giang
2.1.2.1. Chức năng
- Giám đốc: Giám đốc là người điều hành công việc kinh doanh hàng
ngày của Công ty, chịu sự giám sát của hội đồng quản trị và chịu trách nhiệm
trước hội đồng quản trị. Và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm
vụ được giao.

19


- Trợ lý giám đốc: Giúp giám đốc duy trì hoạt động điều hành các mặt
hoạt động của Công ty. Tổng hợp đánh giá tình hình hoạt đọng của Công ty, của
các phòng ban thông qua báo cáo của các bộ phận giúp giám đốc xây dựng định
hướng phát triển của Công ty...
- Phòng Marketing: Nghiên cứu tiếp thị thông tin, lập hồ sơ thị trường và
dự báo thông tin, khảo sát hành vi ứng xử của khách hàng tiềm năng, phân tích
thị trường, xác định mục tiêu định vị thương hiệu.
- Phòng kế hoạch - Tài chính: là đơn vị tham mưu giúp cho giám đốc
thực hiện chức năng tổ chức và quản lý công tác kế hoạch tài chính kế toán của
công ty.
- Phòng sản xuất: có chức năng sản xuất các loại mặt hàng của công ty
như các loại bàn ghế, tủ quần áo, kệ.
- Phòng thiết kế: là đơn vị sản xuất trực tiếp của công ty.
- Phòng Tổ chức và nhân sự: tham mưu và giúp Giám đốc về công tác tổ
chức và nhân sự, công tác lao động, tiền lương, thi đua khen thưởng, thanh kiểm

tra, an ninh quốc phòng, pháp chế.
2.1.2.2. Nhiệm vụ
- Giám đốc: Thực hiện các nghị quyết của hội đồng quản trị và đại hội
đồng cổ đông, kế hoạch kinh doanh và kế hoạch đầu tư của Công ty.
- Trợ lý giám đốc: Giám sát việc tuân thủ các quy định của hệ thống
quản lý, tham mưu cho giám đốc trong việc triển khai và thực hiện các chiến
lược của công ty, đề xuất giải pháp thực hiện cho giám đốc.
- Phòng Maketing: Phát triển sản phẩm, hoàn thiện sản phẩm với các
thuộc tính mà thị trường mong muốn
- Phòng kế hoạch - tài chính : xây dựng kế hoạch tài chính trung và dài
hạn , kiểm tra và thực hiện các khoản thu và khoản chi , các nghĩa vụ thu nộp
thanh toán mua bán sửa chữa.
- Phòng sản xuất : Sản xuất các sản phẩm của công ty như bàn ghế, tủ
quần áo,..., tổ chức sản xuất và đảm bảo an toàn tuyệt đối người và trang thiết bị,
phối kết hợp với các đơn vị trong toàn công ty để xử lý và khắc phục hậu quả khi

20


có tai nạn hoặc hoả hoạn xảy ra, đồng thời trực tiếp tham gia vào quá trình điều
tra cùng với cơ quan chức năng.
2.1.3 Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của công ty

Giám đốc

Trợ lý giám đốc

Phòng
Marketing


Phòng kế hoạch
- Tài chính

Phòng
sản xuất

Phòng
thiết kế

Phòng
Tổ chức và
nhân sự

21


2.2. Phân tích các nhóm chỉ tiêu tài chính tại Công ty TNHH Đầu tư thương mại Đức Giang
2.2.1 Phân tích tình hình và khả năng thanh toán của công ty.
Bảng 2.1 : Bảng phân tích các chỉ số về khả năng thanh toán của công ty
Đơn vị : triệu đồng
Chỉ tiêu

ĐVT

Năm

Năm

Chênh lệch 2013/2012


2012
2013
1.Tổng tài sản
tr.đồng
2998
2780.5
-217.5
2.TSNH
tr.đồng
2995
1534
-1461
3.Hàng tồn kho
tr.đồng
1762.5
1046
-716.5
4.Giá trị còn lại của TSCĐ
tr.đồng
3
4.5
1.5
5.Các khoản phải thu
tr.đồng
0.9298
1182
1181.0702
6.Nợ phải trả
tr.đồng
1125.5

886.5
-239
7.Nợ ngắn hạn
tr.đồng
1125.5
886.5
-239
8.Hệ số thanh toán tổng quát
lần
2.66
3.14
0.47
9.Hệ số thanh toán hiện hành
lần
2.66
1.73
-0.93
10.Hệ số thanh nhanh
lần
1.10
0.55
-0.54
11.Hệ số thanh toán dài hạn
lần
0.0027
0.0051
0.0024
(Nguồn : phòng kế toán của ty TNHH đầu tư thương mại ĐỨC GIANG)

-7.25

-48.78
-40.65
50.00
127024.11
-21.24
-21.24
17.75
-34.97
-49.73
90.44

Năm
2014
2412.5
2325.5
376
1.5
660
511
511
4.72
4.55
3.82
0.003

Chênh lệch 2014/2013
-368
791.5
-670
-3

-522
-375.5
-375.5
1.58
2.82
3.26
-0.0021

-13.24
51.60
-64.05
-66.67
-44.16
-42.36
-42.36
50.52
163.00
593.04
-42.17

21


2.2.1.1 Hệ số thanh toán tổng quát:
- Năm 2012 cứ 1 đồng nợ phải trả thì được đảm bảo 2.66 đồng tổng tài
sản ,năm 2013 cứ 1 đồng nợ phải trả thì được đảm bảo 3.14 đồng tổng tài sản và
với năm 2014 cứ 1 đồng nợ phải thi sẽ được đảm bảo 4.72 đồng tổng tài sản
- Khả năng thanh toán tổng quát của công ty năm 2013 tăng 0.47 lần tương
ứng với tỷ lệ tăng 17.75% so với năm 2012 .Khả năng thanh toán tổng quát của
công ty năm 2014 tăng 1.58 so với năm 2013 tương ứng với tỷ lệ tăng là

50.52% .Nguyên nhân ở đây là do nợ phải trả năm 2013 giảm 239 đồng tương
ứng tỉ lệ là 21.23% so với năm 2012 ,nợ phải trả của năm 2014 cũng giảm 375
dồng tương ứng với tỉ lệ là 42.35%
- Ta thấy hệ số thanh toán tổng quát của doanh nghiệp trong cả 3 năm
đều lớn hơn 1điều này chứng tỏ khả năng thanh toán tổng quát của công ty trong
3 năm đều rất tốt và có xu hướng ngày càng tăng cho thấy các khoản huy động
bên ngoài đều có tài sản đảm bảo.
2.2.1.2 Hệ số khả năng thanh toán hiện hành.
- Năm 2012 cứ 1 đồng nợ ngắn hạn thì được đảm bảo bằng 2.66 đồng tài
sản ngắn hạn , năm 2013 thì cứ 1 đồng nợ ngắn hạn thì được đảm bảo bằng 1.73
đồng tài sản ngắn hạn và với năm 2014 cứ 1 đồng nợ ngắn hạn thì được đảm bảo
bằng 4.55 đồng tài sản ngắn hạn .
- Khả năng thanh toán hiện hành của công ty năm 2013 giảm 0.93 so với
năm 2012 tương ướng với tỉ lệ là 34.96% ,khả năng thanh toán hiện hành của
công ty tăng lên rât lớn ở năm 2014 gấp 2.82 so với năm 2013 tương ướng với tỉ
lệ là 162.96% .Nguyên nhân làm cho khả năng thanh toán hiện hành của công ty
năm 2013 giảm là do tài sản ngắn hạn của công ty năm 2013 giảm khá nhiều là
1460đồng tương ướng với tỉ lệ là 48.77% so với năm 2012.Đồng thời nguyên
nhân làm cho khả năng thanh toán hiện hành của công ty năm 2014 tăng mạnh so
với năm 2013 là do nợ ngắn hạn năm 2014 giảm 375 đồng so với năm 2013
tương ướng với tỉ lệ là 42.35% và tài sản ngắn hạn của công ty năm 2014 tăng
791đồng so với năm 2013 tương ướng với tỉ lệ là 51.28% .
- Tuy có biến động ở năm 2013 nhưng thông qua hệ số khả năng thanh
toán của công ty qua từng năm cho thấy công ty vẫn thừa khả năng thanh toán

22


các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số thanh toán hiện hành của công ty đều lớn hơn
1điều này chứng tỏ công ty có khả năng thanh toán tốt các khoản nợ ngắn hạn,

đặc biệt là ở trong năm 2014 con số này là 4.55 lớn hơn 1 rất nhiều cho thấy
doanh nghiệp năm 2014 khả năng thanh toán hiện hành là rất tốt.
2.2.1.3 Hệ số về khả năng thanh toán nhanh.
- Năm 2012 cứ 1 đồng nợ ngắn thì được đảm bảo 1.1 đồng tiền và các
khoản tương ướng tiền (trừ hàng tồn kho) . Năm 2013 cứ 1 đồng nợ ngắn thì
được đảm bảo 0.55 đồng tiền và các khoản tương ướng tiền (trừ hàng tồn kho) .
2014 cứ 1 đồng nợ ngắn thì được đảm bảo 3.26 đồng tiền và các khoản tương
ướng tiền (trừ hàng tồn kho) .
- Khả năng thanh toán nhanh của công ty năm 2013 giảm khá nhiều là 0.54
so với năm 2012 tương ướng với tỉ lệ là 49.74% .Khả năng thanh toán của công
ty năm 2014 tăng lên rất lớn là 3.26 so với năm 2013 tương ướng với tỉ lệ là
592.86% .Ở năm 2013 nguyên nhân làm cho khả năng thanh toán nhanh của
công ty giảm là do tổng tài sản ngắn của công ty năm 2013 giảm khá nhiều là
1460984389 đồng tương ướng với tỉ lệ là 48.77% so với năm 2012 , năm nguyên
nhân làm cho khả năng thanh toán nhanh của công ty tăng lên như thế là do tài
sản ngắn hạn của công ty năm 2014 tăng 791507482 đồng so với năm 2013
tương ướng với tỉ lệ là 51.28% và nợ ngắn hạn năm 2014 giảm 375609766 đồng
so với năm 2013 tương ướng với tỉ lệ là 42.35% .
- Qua hệ số thanh toán nhanh của công ty ta thấy ở 2 năm 2012 và 2013 thì
khả năng thanh toán nhanh của công ty khá là thấp thậm chí không đủ để thanh
toán , nhưng tới năm 2014 công ty đã có sự thay đổi rất lớn đủ khả năng thanh
toán nhanh với các khoản nợ.
2.2.1.4 Hệ số khả năng thanh toán nợ dài hạn
Hệ số khả năng thanh toán nợ dài hạn trong các năm cho thấy: trong năm
2012 cứ 1 đồng nợ dài hạn thi có 0.0027 đồng tài sản đảm bảo cho khoản nợ này.
Năm 2013 thì cứ 1 đồng vay dài hạn thì có 0.0051 đồng tài sản đảm bảo cho
khoản vay dài nặm, con số này năm 2014 là 0.003 đồng.
Khả năng thanh toán nợ dài hạn cả doanh nghiệp năm 2013 tăng nhẹ so với
năm 2012 với mức tăng là 0.0024 lần tương ứng với tỷ lệ tăng là 90.44%. Khả


23


năng này năm 2014 giảm so với năm 2013 là 0.0021 lần tương ứng với tỷ lệ
giảm là 42.17%. Nguyên nhân dẫn đến sự biến động của khả năng thanh toán nợ
dài hạn ở các năm là do giá trị còn lại của TSCĐ năm 2013 so với năm 2012 tăng
thêm 1.5 tr. đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng là 50%. Đến năm 2014 con sô này lại
giảm đi 3 tr. đồng tưng ứng với tỷ lệ giảm là 66.67%.
Chỉ tiêu này ở các năm điêu biến động song sự biến động của các năm là rất
nhỏ và khả năng thanh toán nợ dài hạn ở các năm rất bé điều này cho thấy tình
hình tài chính của doanh nghiệp qua các năm chưa có sự ổn định.

24


×