Tải bản đầy đủ (.docx) (87 trang)

Tổ chứckế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần thương mại và dịch vụ kỹ nghệ hàng hải

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (786.5 KB, 87 trang )

LỜI MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết của đề tài.
Quá trình kinh doanh của doanh nghiệp thương mại có thể hiểu là quá trình
dự trữ - bán ra các loại hàng hoá thành phẩm, lao vụ, dịch vụ. Bán hàng là khâu
cuối cùng và có tính quyết định đến hiệu quả của quá trình kinh doanh. Bởi vì,
chỉ khi bán được hàng thì mới bảo toàn và tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn,
giữ uy tín với bạn hàng, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước, cải thiện đời
sống và tinh thần của cán bộ công nhân viên, doanh nghiệp đảm bảo có lợi
nhuận để tích luỹ mở rộng phát triển sản xuất kinh doanh. Đó chính là lí do mà
các nhà quản lý doanh nghiệp phải luôn nghiên cứu hoàn thiện các phương pháp
quản lý nhằm thúc đẩy quá trình tiêu thụ hàng hoá. Trong đó, kế toán là một
công cụ sắc bén và quan trọng không thể thiếu để tiến hành quản lý các hoạt
động kinh tế, kiểm tra việc sử dụng, quản lý tài sản, hàng hoá nhằm đảm bảo
tính năng động, sáng tạo và tự chủ trong sản xuất kinh doanh. Do đó, tổ chức
hợp lý quá trình hạch toán kế toán nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả bán
hàng là yêu cầu hết sức cần thiết không riêng với các doanh nghiệp thương mại
mà còn đối với tất cả các doanh nghiệp tham gia vào thị trường.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề đó, cùng với những kiến thức đã
học ở trường, qua thời gian tìm hiểu thực tế hoạt động kinh doanh cũng như bộ
máy kế toán tại Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ kỹ nghệ Hàng Hải, với
sự hướng dẫn của Thạc sĩ : Vũ Thị Phương Dung , em đã đi sâu tìm hiểu công
tác kế toán của công ty với đề tài:
“Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty cổ
phần thương mại và dịch vụ kỹ nghệ Hàng Hải.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài.
Mục đích của Chuyên đề là vận dụng lý luận về nghiệp vụ bán hàng và xác
định kết quả bán hàng vào nghiên cứu thực tiễn công tác kế toán bán hàng và
xác định kết quả ở Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ kỹ nghệ Hàng Hải, từ
đó phân tích những vấn đề còn tồn tại và đề xuất một số giải pháp nhằm góp
phần hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán tại công ty.


3. Phạm vi nghiên cứu đề tài.

1


Phạm vi của Chuyên đề là những kiến thức về lý luận kế toán nói chung và
kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động bán hàng, cung cấp dịch vụ nói
riêng, cùng với những kiến thức đã học về kế toán thương mại, phân tích các
hoạt động kinh tế, … Từ đó, em nghiên cứu quá trình hạch toán thực tế tại Công
ty cổ phần thương mại và dịch vụ kỹ nghệ Hàng Hải trong năm 2015.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu của em là sử dụng phương pháp quan sát, ghi chép
thực tế, tập hợp, phân tích,so sánh giữa lý luận và thực tiễn, thông qua phương
pháp phân tích lý luận, thực tiễn để xác định sự hợp lý của các hệ thống sổ sách,
chứng từ và phương pháp ghi sổ của kế toán bán hàng và xác định kết quả tại
Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ kỹ nghệ Hàng Hải.
5. Kết cấu của Chuyên đề.
Chương 1: Lý luận chung về tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại.
Chương 2: Thực trạng tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ kỹ nghệ Hàng Hải.
Chương 3 Một số biện pháp hoàn thiện tổ chức kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng ở Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ kỹ nghệ Hàng
Hải.

2


CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN BÁN HÀNG

VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng
trong doanh nghiệp
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản

• Quá trình bán hàng
- Khái niệm theo nghĩa cổ truyền: Bán hàng là sự chuyển hoá hình thái giá trị
của hàng hoá từ hàng sang tiền nhằm thoả mãn nhu cầu mua hàng của khách hàng.
- Khái niệm theo Marketing: Bán hàng là làm cho người ta mua hàng thu tiền
giao hàng nhằm thoả mãn nhu cầu của khách hàng.
- Khái niệm theo nghiệp vụ kỹ thuật: Bán hàng là quá trình lao động kỹ thuật
nghiệp vụ của công nhân bán nhằm làm cho xã hội thừa nhận cái giá trị của hàng hoá.
- Bán hàng văn minh: là sự đáp ứng đầy đủ công bằng hợp lý với mọi nhu cầu
hợp pháp của khách hàng với thời gian chi phí ít phục vụ lịch sự điều kiện tiện nghi
phục vụ tối đa.

• Doanh thu bán hàng

- Doanh thu bán hàng là toàn bộ lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong
kỳ tính toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường, góp
phần làm tăng vốn chủ sở hữu.

- Doanh thu bán hàng thuần: Là toàn bộ doanh thu bán hàng sau khi đã trừ đi
các khoản giảm trừ doanh thu như: Giảm giá hàng bán trả lại, hàng bán bị trả lại, chiết
khấu thương mại, các khoản thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp (nếu có).

• Các khoản giảm trừ doanh thu
- Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng


-

mua hàng với khối lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã được ghi
trên hợp đồng kinh tế.
Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hoá kém phẩm chất, sai
quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.

3


- Giá trị hàng bán bị trả lại là giá trị khối lượng hàng hoá đã xác định là tiêu thụ bị
-

khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp là

-

các khoản được xác định trực tiếp trên doanh thu bán hàng theo quy định hiện hành
của luật thuế tuỳ vào từng mặt hàng khác nhau.
• Giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán là giá trị vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.
Trị giá vốn hàng bán bao gồm trị giá vốn của thành phăm, hàng hoá, dịch vụ, bất động
sản bán ra trong kỳ, các chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản như
: chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, chi phí cho thuê nghiệp vụ BĐS đầu tư theo
phương thức cho thuê hoạt động ( trường hợp phát sinh không lớn), chi phí nhượng
bán, thanh lý BĐS đầu tư.

• Chi phí bán hàng
- Là chi phí biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí lao động sống và lao động vật hóa

liên quan trực tiếp đến khâu bảo quản tiêu thụ hàng hóa, thành phẩm, lao vụ dịch vụ
mà doanh nghiệp phải chỉ ra trong một thời kỳ nhất định. Chi phí bán hàng được bù
đắp bởi doanh thu trong kỳ và là một bộ phận chi phí quan trọng trong chi phí kinh
doanh của doanh nghiệp.

• Chi phí quản lí doanh nghiệp
- Là chi phí biểu hiện bằng tiền của các hao phí lao động sống và lao động vật hóa mà

-

doanh nghiệp bỏ ra để thực hiện công tác quản lý bao gồm, quản lý kinh doanh, quản
lý hành chính và quản lý khác. Xét về mặt bản chất đó là những chi phí phục vụ gián
tiếp cho hoạt động sản xuất kinh doanh.Nó đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp được tiến hành một cách bình thường. Đây là chi phí tương đối ổn
định.
• Xác định kết quả bán hàng
Xác định kết quả bán hàng là việc so sánh giữa chi phí kinh doanh đã bỏ ra và thu
nhập từ hoạt động bán hàng đã thu về trong kỳ. Nếu thu nhập lớn hơn chi phí thì kết
quả bán hàng là lãi, thu nhập nhỏ hơn chi phí thì kết quả bán hàng là lỗ. Việc xác định
kết quả bán hàng thường được tiến hành vào cuối kỳ kinh doanh, thường là cuối tháng,
cuối quý, cuối năm, tùy thuộc vào từng đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý cuả
từng doanh nghiệp.

4


1.1.2. Các phương thức bán hàng và thanh toán chủ yếu trong doanh nghiệp
1.1.2.1. Phương thức bán buôn hàng hoá.
Bán buôn hàng hoá là hình thức bán hàng cho các đơn vị thương mại, các doanh
nghiệp sản xuất.... Đặc điểm của hàng hoá bán buôn là hàng hoá vẫn nằm trong lĩnh

vực lưu thông, chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng, do vậy, giá trị và giá trị sử dụng của
hàng hoá chưa được thực hiện. Hàng bán buôn thường được bán theo lô hàng hoặc bán
với số lượng lớn. Giá bán biến động tuỳ thuộc vào số lượng hàng bán và phương thức
thanh toán. Trong bán buôn thường bao gồm hai phương thức:

a Phương thức bán buôn hàng hoá qua kho.
Bán buôn hàng hoá qua kho là phương thức bán buôn hàng hoá mà trong đó,
hàng bán phải được xuất từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Bán buôn hàng hoá qua
kho có thể thực hiện dưới hai hình thức:
+ Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Theo hình thức
này, bên mua cử đại diện đến kho của doanh nghiệp thương mại để nhận hàng. Doanh
nghiệp thương mại xuất kho hàng hoá giao trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau khi đại
diện bên mua nhận đủ hàng, thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ, hàng hoá được xác
định là tiêu thụ.
+ Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này,
căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng, doanh nghiệp thương
mại xuất kho hàng hoá, dùng phương tiện vận tải của mình hoặc đi thuế ngoài, chuyển
hàng đến kho của bên mua hoặc một địa điểm nào đó bên mua quy định trong hợp
đồng. Hàng hoá chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại.
Chỉ khi nào được bên mua kiểm nhận, thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì số
hàng chuyển giao mới được coi là tiêu thụ, người bán mất quyền sở hữu về số hàng đã
giao. Chi phí vận chuyển do doanh nghiệp thương mại chịu hay bên mua chịu là do sự
thoả thuận từ trước giưa hai bên. Nếu doanh nghiệp thương mại chịu chi phí
vận chuyển, sẽ được ghi vào chi phí bán hàng. Nếu bên mua chịu chi phí vận chuyển,
sẽ phải thu tiềncủa bên mua.

b Phương thức bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng.
Theo phương thức này, doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng
mua, không đưa về nhập kho mà chuyển bán thẳng cho bên mua. Phương thức này có
thể thực hiện theo hai hình thức:


5


+ Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp (còn
gọi là hình thức giao tay ba): Theo hình thức này, doanh nghiệp thương mại sau khi
mua hàng, giao trực tiếp cho đại diện của bên mua tại kho người bán. Sau khi đại diện
bên mua ký nhận đủ hàng, bên mua đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ, hàng
hoá được xác nhận là tiêu thụ.
+ Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: Theo hình
thức này, doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua, dùng phương
tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài vận chuyển hàng đến giao cho bên mua ở địa
điểm đã được thoả thuận. Hàng hoá chuyển bán trong trường hợp này vẫn thuộc quyền
sở hữu của doanh nghiệp thương mại. Khi nhận được tiền của bên mua thanh toán
hoặc giấy báo của bên mua đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán thì hàng hoá
chuyển đi mới được xác định là tiêu
2

Phương thức bán lẻ hàng hoá.

Bán lẻ hàng hoá là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc
các tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng
nội bộ. Bán hàng theo phương thức này có đặc điểm là hàng hoá đã ra khỏi lĩnh vực
lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá đã được
thực hiện. Bán lẻ thường bán đơn chiếc hoặc bán với số lượng nhỏ, giá bán thường ổn
định. Bán lẻ có thể thực hiện dưới các hình thức sau:
- Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung: Bán lẻ thu tiền tập trung là hình thức bán
hàng mà trong đó tách rời nghiệp vụ thu tiền của người mua và nghiệp vụ giao hàng
cho người mua. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền của
khách, viết hoá đơn hoặc tích kê cho khách để khách đến nhận hàng ở quầy hàng do

nhân viên bán hàng giao. Hết ca (hoặc hết ngày) bán hàng, nhân viên bán hàng căn cứ
vào hoá đơn và tích kê giao hàng cho khách hoặc kiểm kê hàng hoá tồn quầy để xác
định số lượng hàng đã bán trong ngày, trong ca và lập báo cáo bán hàng. Nhân viên
thu tiền làm giấy nộp tiền và nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ.
- Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, nhân viên bán hàng
trực tiếp thu tiền của khách và giao hàng cho khách. Hết ca, hết ngày bán hàng, nhân
viên bán hàng làm giấy nộp tiền và nộp tiền cho thủ quỹ. Đồng thời, kiểm kê hàng hoá

6


tồn quầy để xác định số lượng hàng đã bán trong ca, trong ngày và lập báo cáo bán
hàng.
- Hình thức bán lẻ tự phục vụ (tự chọn): Theo hình thức này, khách hàng tự
chọn lấy hàng hoá, mang đến bán tình tiền để tính tiền và thanh toán tiền hàng. Nhân
viên thu tiền kiểm hàng, tính tiền, lập hoá đơn bán hàng và thu tiền của khách hàng.
Nhân viên bán hàng có trách nhiệm hướng dẫn khách hàng và bảo quản hàng hoá ở
quầy (kệ) do mình phụ trách. Hình thức này được áp dụng phổ biến ở các siêu thị.
- Hình thức bán hàng tự động: Bán hàng tự động là hình thức bán lẻ hàng hoá
mà trong đó, các doanh nghiệp thương mại sử dụng các máy bán hàng tự động chuyên
dùng cho một hoặc một vài loại hàng hoá nào đó đặt ở các nơi công cộng. Khách hàng
sau khi bỏ tiền vào máy, máy sẽ tự động đẩy hàng ra cho người mua.
1.1.2.3. Phương thức bán hàng đại lý hay kí gửi hàng hoá.
Gửi đại lý bán hay ký gửi hàng hoá là hình thức bán hàng mà trong đó doanh
nghiệp thương mại giao hàng cho cơ sở đại lý, ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán
hàng. Bên nhận làm đại lý, ký gửi sẽ trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng và được
hưởng hoa hồng đại lý. Số hàng chyển giao cho các cơ sở đại lý, ký gửi vẫn thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại cho đến khi doanh nghiệp thương mại
được cơ sở đại lý, ký gửi thanh toán tiền hay chấp nhận thanh toán hoặc thông báo về
số hàng đã bán được, doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu về số hàng này.

1.1.2.4.Phương thức bán hàng trả góp, trả chậm.
Theo hình thức này, người mua được trả tiền mua hàng thành nhiều lần. Doanh nghiệp
ngoài số tiền thu theo giá bán thông thường còn thu thêm ở người mua một khoản lãi
do trả chậm. Đối với hình thức này, về thực chất người bán chỉ mất quyền sở hữu khi
người mua thanh toán hết tiền hàng. Tuy nhiên, về mặt hạch toán, khi giao hàng cho
người mua, hàng hoá bán trả góp được coi là tiêu thụ, bên bán ghi nhận doanh thu.
1.1.2.1. Phương thức bán buôn hàng hoá.
Bán buôn hàng hoá là hình thức bán hàng cho các đơn vị thương mại, các doanh
nghiệp sản xuất.... Đặc điểm của hàng hoá bán buôn là hàng hoá vẫn nằm trong lĩnh
vực lưu thông, chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng, do vậy, giá trị và giá trị sử dụng của
hàng hoá chưa được thực hiện. Hàng bán buôn thường được bán theo lô hàng hoặc bán
với số lượng lớn. Giá bán biến động tuỳ thuộc vào số lượng hàng bán và phương thức
thanh toán. Trong bán buôn thường bao gồm hai phương thức:

c Phương thức bán buôn hàng hoá qua kho.

7


Bán buôn hàng hoá qua kho là phương thức bán buôn hàng hoá mà trong đó,
hàng bán phải được xuất từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Bán buôn hàng hoá qua
kho có thể thực hiện dưới hai hình thức:
+ Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Theo hình thức
này, bên mua cử đại diện đến kho của doanh nghiệp thương mại để nhận hàng. Doanh
nghiệp thương mại xuất kho hàng hoá giao trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau khi đại
diện bên mua nhận đủ hàng, thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ, hàng hoá được xác
định là tiêu thụ.
+ Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này,
căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng, doanh nghiệp thương
mại xuất kho hàng hoá, dùng phương tiện vận tải của mình hoặc đi thuế ngoài, chuyển

hàng đến kho của bên mua hoặc một địa điểm nào đó bên mua quy định trong hợp
đồng. Hàng hoá chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại.
Chỉ khi nào được bên mua kiểm nhận, thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì số
hàng chuyển giao mới được coi là tiêu thụ, người bán mất quyền sở hữu về số hàng đã
giao. Chi phí vận chuyển do doanh nghiệp thương mại chịu hay bên mua chịu là do sự
thoả thuận từ trước giưa hai bên. Nếu doanh nghiệp thương mại chịu chi phí
vận chuyển, sẽ được ghi vào chi phí bán hàng. Nếu bên mua chịu chi phí vận chuyển,
sẽ phải thu tiềncủa bên mua.

d Phương thức bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng.
Theo phương thức này, doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng
mua, không đưa về nhập kho mà chuyển bán thẳng cho bên mua. Phương thức này có
thể thực hiện theo hai hình thức:
+ Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp (còn
gọi là hình thức giao tay ba): Theo hình thức này, doanh nghiệp thương mại sau khi
mua hàng, giao trực tiếp cho đại diện của bên mua tại kho người bán. Sau khi đại diện
bên mua ký nhận đủ hàng, bên mua đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ, hàng
hoá được xác nhận là tiêu thụ.
+ Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: Theo hình
thức này, doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua, dùng phương
tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài vận chuyển hàng đến giao cho bên mua ở địa

8


điểm đã được thoả thuận. Hàng hoá chuyển bán trong trường hợp này vẫn thuộc quyền
sở hữu của doanh nghiệp thương mại. Khi nhận được tiền của bên mua thanh toán
hoặc giấy báo của bên mua đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán thì hàng hoá
chuyển đi mới được xác định là tiêu t
3


Phương thức bán lẻ hàng hoá.

Bán lẻ hàng hoá là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc
các tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng
nội bộ. Bán hàng theo phương thức này có đặc điểm là hàng hoá đã ra khỏi lĩnh vực
lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá đã được
thực hiện. Bán lẻ thường bán đơn chiếc hoặc bán với số lượng nhỏ, giá bán thường ổn
định. Bán lẻ có thể thực hiện dưới các hình thức sau:
- Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung: Bán lẻ thu tiền tập trung là hình thức bán
hàng mà trong đó tách rời nghiệp vụ thu tiền của người mua và nghiệp vụ giao hàng
cho người mua. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền của
khách, viết hoá đơn hoặc tích kê cho khách để khách đến nhận hàng ở quầy hàng do
nhân viên bán hàng giao. Hết ca (hoặc hết ngày) bán hàng, nhân viên bán hàng căn cứ
vào hoá đơn và tích kê giao hàng cho khách hoặc kiểm kê hàng hoá tồn quầy để xác
định số lượng hàng đã bán trong ngày, trong ca và lập báo cáo bán hàng. Nhân viên
thu tiền làm giấy nộp tiền và nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ.
- Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, nhân viên bán hàng
trực tiếp thu tiền của khách và giao hàng cho khách. Hết ca, hết ngày bán hàng, nhân
viên bán hàng làm giấy nộp tiền và nộp tiền cho thủ quỹ. Đồng thời, kiểm kê hàng hoá
tồn quầy để xác định số lượng hàng đã bán trong ca, trong ngày và lập báo cáo bán
hàng.
- Hình thức bán lẻ tự phục vụ (tự chọn): Theo hình thức này, khách hàng tự
chọn lấy hàng hoá, mang đến bán tình tiền để tính tiền và thanh toán tiền hàng. Nhân
viên thu tiền kiểm hàng, tính tiền, lập hoá đơn bán hàng và thu tiền của khách hàng.
Nhân viên bán hàng có trách nhiệm hướng dẫn khách hàng và bảo quản hàng hoá ở
quầy (kệ) do mình phụ trách. Hình thức này được áp dụng phổ biến ở các siêu thị.
- Hình thức bán hàng tự động: Bán hàng tự động là hình thức bán lẻ hàng hoá
mà trong đó, các doanh nghiệp thương mại sử dụng các máy bán hàng tự động chuyên


9


dùng cho một hoặc một vài loại hàng hoá nào đó đặt ở các nơi công cộng. Khách hàng
sau khi bỏ tiền vào máy, máy sẽ tự động đẩy hàng ra cho người mua.
1.1.2.3. Phương thức bán hàng đại lý hay kí gửi hàng hoá.
Gửi đại lý bán hay ký gửi hàng hoá là hình thức bán hàng mà trong đó doanh
nghiệp thương mại giao hàng cho cơ sở đại lý, ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán
hàng. Bên nhận làm đại lý, ký gửi sẽ trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng và được
hưởng hoa hồng đại lý. Số hàng chyển giao cho các cơ sở đại lý, ký gửi vẫn thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại cho đến khi doanh nghiệp thương mại
được cơ sở đại lý, ký gửi thanh toán tiền hay chấp nhận thanh toán hoặc thông báo về
số hàng đã bán được, doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu về số hàng này.
1.1.2.4.Phương thức bán hàng trả góp, trả chậm.
Theo hình thức này, người mua được trả tiền mua hàng thành nhiều lần. Doanh
nghiệp ngoài số tiền thu theo giá bán thông thường còn thu thêm ở người mua một
khoản lãi do trả chậm. Đối với hình thức này, về thực chất người bán chỉ mất quyền sở
hữu khi người mua thanh toán hết tiền hàng. Tuy nhiên, về mặt hạch toán, khi giao
hàng cho người mua, hàng hoá bán trả góp được coi là tiêu thụ, bên bán ghi nhận
doanh thu.
1.1.2.1. Phương thức bán buôn hàng hoá.
Bán buôn hàng hoá là hình thức bán hàng cho các đơn vị thương mại, các doanh
nghiệp sản xuất.... Đặc điểm của hàng hoá bán buôn là hàng hoá vẫn nằm trong lĩnh
vực lưu thông, chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng, do vậy, giá trị và giá trị sử dụng của
hàng hoá chưa được thực hiện. Hàng bán buôn thường được bán theo lô hàng hoặc bán
với số lượng lớn. Giá bán biến động tuỳ thuộc vào số lượng hàng bán và phương thức
thanh toán. Trong bán buôn thường bao gồm hai phương thức:

e Phương thức bán buôn hàng hoá qua kho.
Bán buôn hàng hoá qua kho là phương thức bán buôn hàng hoá mà trong đó,

hàng bán phải được xuất từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Bán buôn hàng hoá qua
kho có thể thực hiện dưới hai hình thức:
+ Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Theo hình thức
này, bên mua cử đại diện đến kho của doanh nghiệp thương mại để nhận hàng. Doanh
nghiệp thương mại xuất kho hàng hoá giao trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau khi đại
diện bên mua nhận đủ hàng, thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ, hàng hoá được xác
định là tiêu thụ.

10


+ Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này,
căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng, doanh nghiệp thương
mại xuất kho hàng hoá, dùng phương tiện vận tải của mình hoặc đi thuế ngoài, chuyển
hàng đến kho của bên mua hoặc một địa điểm nào đó bên mua quy định trong hợp
đồng. Hàng hoá chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại.
Chỉ khi nào được bên mua kiểm nhận, thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì số
hàng chuyển giao mới được coi là tiêu thụ, người bán mất quyền sở hữu về số hàng đã
giao. Chi phí vận chuyển do doanh nghiệp thương mại chịu hay bên mua chịu là do sự
thoả thuận từ trước giưa hai bên. Nếu doanh nghiệp thương mại chịu chi phí
vận chuyển, sẽ được ghi vào chi phí bán hàng. Nếu bên mua chịu chi phí vận chuyển,
sẽ phải thu tiềncủa bên mua.

f Phương thức bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng.
Theo phương thức này, doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng
mua, không đưa về nhập kho mà chuyển bán thẳng cho bên mua. Phương thức này có
thể thực hiện theo hai hình thức:
+ Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp (còn
gọi là hình thức giao tay ba): Theo hình thức này, doanh nghiệp thương mại sau khi
mua hàng, giao trực tiếp cho đại diện của bên mua tại kho người bán. Sau khi đại diện

bên mua ký nhận đủ hàng, bên mua đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ, hàng
hoá được xác nhận là tiêu thụ.
+ Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: Theo hình
thức này, doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua, dùng phương
tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài vận chuyển hàng đến giao cho bên mua ở địa
điểm đã được thoả thuận. Hàng hoá chuyển bán trong trường hợp này vẫn thuộc quyền
sở hữu của doanh nghiệp thương mại. Khi nhận được tiền của bên mua thanh toán
hoặc giấy báo của bên mua đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán thì hàng hoá
chuyển đi mới được xác định là tiêu
4

Phương thức bán lẻ hàng hoá.

Bán lẻ hàng hoá là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc
các tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng
nội bộ. Bán hàng theo phương thức này có đặc điểm là hàng hoá đã ra khỏi lĩnh vực

11


lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá đã được
thực hiện. Bán lẻ thường bán đơn chiếc hoặc bán với số lượng nhỏ, giá bán thường ổn
định. Bán lẻ có thể thực hiện dưới các hình thức sau:
- Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung: Bán lẻ thu tiền tập trung là hình thức bán
hàng mà trong đó tách rời nghiệp vụ thu tiền của người mua và nghiệp vụ giao hàng
cho người mua. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền của
khách, viết hoá đơn hoặc tích kê cho khách để khách đến nhận hàng ở quầy hàng do
nhân viên bán hàng giao. Hết ca (hoặc hết ngày) bán hàng, nhân viên bán hàng căn cứ
vào hoá đơn và tích kê giao hàng cho khách hoặc kiểm kê hàng hoá tồn quầy để xác
định số lượng hàng đã bán trong ngày, trong ca và lập báo cáo bán hàng. Nhân viên

thu tiền làm giấy nộp tiền và nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ.
- Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, nhân viên bán hàng
trực tiếp thu tiền của khách và giao hàng cho khách. Hết ca, hết ngày bán hàng, nhân
viên bán hàng làm giấy nộp tiền và nộp tiền cho thủ quỹ. Đồng thời, kiểm kê hàng hoá
tồn quầy để xác định số lượng hàng đã bán trong ca, trong ngày và lập báo cáo bán
hàng.
- Hình thức bán lẻ tự phục vụ (tự chọn): Theo hình thức này, khách hàng tự
chọn lấy hàng hoá, mang đến bán tình tiền để tính tiền và thanh toán tiền hàng. Nhân
viên thu tiền kiểm hàng, tính tiền, lập hoá đơn bán hàng và thu tiền của khách hàng.
Nhân viên bán hàng có trách nhiệm hướng dẫn khách hàng và bảo quản hàng hoá ở
quầy (kệ) do mình phụ trách. Hình thức này được áp dụng phổ biến ở các siêu thị.
- Hình thức bán hàng tự động: Bán hàng tự động là hình thức bán lẻ hàng hoá
mà trong đó, các doanh nghiệp thương mại sử dụng các máy bán hàng tự động chuyên
dùng cho một hoặc một vài loại hàng hoá nào đó đặt ở các nơi công cộng. Khách hàng
sau khi bỏ tiền vào máy, máy sẽ tự động đẩy hàng ra cho người mua.

12


1.1.2.3. Phương thức bán hàng đại lý hay kí gửi hàng hoá.
Gửi đại lý bán hay ký gửi hàng hoá là hình thức bán hàng mà trong đó doanh
nghiệp thương mại giao hàng cho cơ sở đại lý, ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán
hàng. Bên nhận làm đại lý, ký gửi sẽ trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng và được
hưởng hoa hồng đại lý. Số hàng chyển giao cho các cơ sở đại lý, ký gửi vẫn thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại cho đến khi doanh nghiệp thương mại
được cơ sở đại lý, ký gửi thanh toán tiền hay chấp nhận thanh toán hoặc thông báo về
số hàng đã bán được, doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu về số hàng này.
1.1.2.4.Phương thức bán hàng trả góp, trả chậm.
Theo hình thức này, người mua được trả tiền mua hàng thành nhiều lần. Doanh
nghiệp ngoài số tiền thu theo giá bán thông thường còn thu thêm ở người mua một

khoản lãi do trả chậm. Đối với hình thức này, về thực chất người bán chỉ mất quyền sở
hữu khi người mua thanh toán hết tiền hàng. Tuy nhiên, về mặt hạch toán, khi giao
hàng cho người mua, hàng hoá bán trả góp được coi là tiêu thụ, bên bán ghi nhận
doanh thu.
1.1.3.Phương pháp xác định trị giá vốn hàng bán
Việc lựa chọn phương pháp tính giá thực tế hàng xuất kho phải căn cứ vào từng
loại hình doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc lựa chọn phương pháp tính giá xuất kho phải
tuân thủ nguyên tắc nhất quán, tức là phải ổn định phương pháp tính giá xuất kho ít
nhất trong 1 niên độ kế toán.

• Phương pháp nhập trước - xuất trước :
-Theo phương pháp này, hàng tồn kho được tính giá thực tế xuất kho trên cơ sở
giả định lô hàng nào được nhập vào kho trước sẽ xuất bán trước. Vì vậy, lượng hàng
hoá xuất kho thuộc lần nhập nào thì tính theo giá thực tế của lần nhập đó.
+ Ưu điểm của phương pháp này là giúp cho kế toán có thể tính giá hàng xuất
kho kịp thời.
+ Nhược điểm của phương pháp này là phải tính giá theo từng danh điểm sản
phẩm, hàng hoá và phải hạch toán chi tiết hàng hoá tồn kho theo từng loại giá nên tốn
nhiều công sức. Ngoài ra, phương pháp này làm cho chi phí kinh doanh của doanh
nghiệp không phản ứng kịp thời với giá cả trên thị trường.

• Phương pháp nhập sau – xuất trước :
-Theo phương pháp này, hàng tồn kho được tính giá thực tế xuất kho trên cơ sở
giả định lô hàng hoá nào nhập vào kho sau sẽ được xuất bán trước, vì vậy việc tính giá
xuất kho sẽ làm ngược lại với phương pháp nhập trước – xuất trước.

13


Về cơ bản, ưu- nhược điểm của phương pháp này cũng giống phương pháp

nhập trước – xuất trước. Nhưng sử dụng phương pháp nhập sau – xuất trước sẽ giúp
cho chi phí kinh doanh của doanh nghiệp phản ứng kịp thời với giá cả trên thị trường.

• Phương pháp giá thực tế đích danh.
-Phương pháp này thích hợp với doanh nghiệp có điều kiện bảo quản riêng từng
lô sản phẩm, hàng hoá nhập kho. Vì vậy, khi xuất kho lô nào thì đánh giá thực tế đích
danh của lô hàng đó.
+ Ưu điểm của phương pháp này là công tác tính giá hàng bán được thực hiện
kịp thời và thông qua việc tính giá hàng xuất kho, kế toán có thể theo dõi được điều
kiện bảo quản của từng lô hàng.
+ Nhược điểm của phương pháp này là hệ thống kho tàng của doanh nghiệp cho
phép bảo quản riêng từng lô hàng nhập kho.

• Phương pháp giá bình quân gia quyền.
-Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có ít danh điểm hàng tồn
kho, nhưng số lần nhập, xuất của mỗi danh điểm nhiều. Theo phương pháp này, căn cứ
vào giá thực tế của các lô hàng tồn đầu kì và nhập trong kì, kế toán xác định được giá
bình quân của 1 đơn vị hàng hoá :
Giá thực tế hàng
=
Giá bình quân của 1
×
Lượng hàng
xuất kho
đơn vị hàng hoá
xuất kho
+Ưu điểm của phương pháp này là giảm nhẹ được việc hạch toán chi tiết từng
mặt hànv so với phương pháp nhập trước - xuất trước, nhập sau – xuất trước, không
phụ thuộc vào số lần nhập, xuất của từng mặt hàng.
+ Nhược điểm của phương pháp này là dồn công việc tính giá hàng xuất kho

vào cuối kì hạch toán nên ảnh hưởng đến tiến độ của các khâu kế toán khác, đồng thời
sử dụng phương pháp này cũng phải tiến hành tính giá theo từng danh điểm hàng hoá.

• Phương pháp giá bình quân sau mỗi lần nhập.
-Theo phương pháp này, sau mỗi lần nhập, kế toán phải xác định giá bình quân
của từng danh điểm hàng hoá. Căn cứ vào giá đơn vị bình quân, và lượng hàng hoá
nhập giữa 2 lần nhập kế tiếp để kế toán xác định giá thực tế hàng xuất kho.
+ Ưu điểm của phương pháp này là cho phép kế toán tính giá hàng xuất kho kịp
thời.
+ Nhược điểm của phương pháp này là khối lượng công việc nhiều và phải tiến
hành tính giá theo từng mặt hàng, và số lần nhập của mỗi loại không nhiều.

• Phương pháp giá đơn vị bình quân cuối kì.

14


-Theo phương pháp này, kế toá xác định giá đơn vị bình quân, dựa trên giá thực
tế và lượng hàng tồn kho cuối kì trước. Dựa vào giá đơn vị bình quân nói trên và
lượng hàng xuất kho trong kì để kế toán xác định giá thực tế hàng xuất kho theo từng
danh điểm hàng hoá.
+ Ưu điểm của phương pháp này là cho phép giảm nhẹ khối lượng tính toán của
kế toán.
+ Nhược điểm là độ chính xác của công việc tính giá phụ thuộc vào tình hình
biến động của giá cả hàng hoá trên thị trường.
Ngoài ra trong doanh nghiệp còn sử dụng hương pháp trị giá hàng tồn cuối kỳ,
giá hạch toán...
1.1.4. Nguyên tắc ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Ghi nhận doanh thu trong kỳ kế toán phải thoả mãn đồng thời các điều kiện ghi
nhận doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu tiền lãi, tiền bản

quyền, tiền cổ tức, và lợi nhuận được chia theo quy định tại điểm 10, 16, 24 Chuẩn
mực kế toán Việt Nam số 14 “ Doanh thu và thu nhập khác “ được ban hành và công
bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ – BTC ngày 31/12/2001 của Bộ Tài chính và các
quy định của chế độ kế toán hiện hành. Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng
thời thoả mãn tất cả 5 điều kiện sau :

- Doanh nghiệp chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu
-

sản phẩm.
Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý, quyền kiểm soát sản phẩm.
Doanh thu xác định tương đối chắc chắn.
Doanh nghiệp đã thu hay sẽ thu được lợi ích kinh tế từ việc bán hàng.
Xác định được chi phí liên quan đến chi phí bán hàng.

1.2. Lý luận tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
1.2.1. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Để tạo điều kiện cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho người quản lý ra được
quyết định hữu hiệu và đánh giá được chất lượng toàn bộ hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, hạch toán nghiệp vụ bán hàng có các nhiệm vụ sau:
- Ghi chép phản ánh đầy đủ kịp thời khối lượng hàng hoá bán ra, tính toán đúng
đắn trị giá vốn hàng xuất bán nhằm xây dựng đúng kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp.

15


- Cung cấp thông tin đầy đủ kịp thời về tình hình tiêu thu hàng hóa cho lãnh đạo
doanh nghiệp quản lý và điều hành hoạt động kinh doanh.
- Phân bổ chi phí mua hàng hợp lý cho số hàng đã bán và tồn cuối kỳ

- Lựa chọn phương pháp và xác định đúng giá vốn hàng xuất bán để bảo đảm độ
chính xác của chỉ tiêu lãi gộp hàng hoá.
- Xác định kết quả bán hàng, thực hiện báo cáo hàng hoá và báo cáo bán hàng,
cung cấp kịp thời tình hình tiêu thụ cho lãnh đạo điều hành hoạt động kinh doanh
thương mại.
- Theo dõi và phản ánh kịp thời thường xuyên tình hình bán hàng và thanh toán
theo từng loại, từng nhóm hàng, từng hợp đồng kinh tế.
1.2.2. Kế toán bán hàng
1.2.2.1. Chứng từ sử dụng

-

Hoá đơn GTGT (Mẫu số 01 GTKT3/001).
Hoá đơn bán hàng thông thường (Mẫu số 02 GTTT- 3LL).
Hợp đồng kinh tế, bảng kiểm kê.
Bảng thanh toán hàng đại lý, kí gửi (Mẫu số 01 – BH).
Phiếu thu (Mẫu số 01- TT).
Giấy báo có, sổ phụ kèm theo.

1.2.2.2. Tài khoản sử dụng

 Tài khoản 511 – “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
Nội dung kết cấu Nợ - Có :
*Bên Nợ :

- Số thuế TTĐB, hoặc thuế xuất khẩu phải nộp tính trên doanh thu bán hàng thực tế cuả

-

sản phẩm, hàng hoá dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng và đã được xác định là đã

bán trong kì kế toán.
Số thuế GTGT phải nộp của doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực

-

tiếp.
Doanh thu hàng bán bị trả lại, khoản giảm giá hàng bán, khoản chiết khấu thương mại
kết chuyển cuối kì.
- Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911 “ Xác định kết quả kinh doanh “
*Bên Có :

- Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ của
doanh nghiệp thực hiện trong kì kế toán.

16


Tài khoản 511 không có số dư cuối kì.
Tài khoản 511 có 6 tài khoản cấp 2:

-

Tài khoản 5111:
Tài khoản 5112:
Tài khoản 5113:
Tài khoản 5114:
Tài khoản 5117:
Tài khoản 5118:

Doanh thu bán hàng hóa.

Doanh thu bán các thành phẩm.
Doanh thu cung cấp dịch vụ.
Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư.
Doanh thu khác.

Trường hợp tiêu thụ nội bộ: Tài khoản 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ: Phản ánh
doanh thu của số sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ doanh nghiệp.
Tài khoản này có 3 tài khoản cấp 2:

- Tài khoản 5121: Doanh thu bán hàng hóa
- Tài khoản 5122: Doanh thu bán các thành phẩm
- Tài khoản 5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ
*Bên nợ:
+ Trị giá hàng bán bị trả lại và các khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận trên khối
lượng sản phẩm,hàng hoá,dịch vụ đã bán nội bộ kết chuyển cuối kỳ kế toán.
+ Số thuế tiêu thụ đặc biệt của sản phẩm,hàng hoá,dịch vụ đã bán nội bộ.
+ Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp của sản phẩm, hàng hoá,dịch
vụ tiêu thụ nội bộ.
+ Kết chuyển doanh thu thuần sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh.
* Bên có:
+ Tổng số doanh thu bán hàng nội bộ của doanh nghiệp trong kỳ kế toán
 Tài khoản 521 - Các khoản giảm trừ doanh thu
• TK 5211: Chiết khấu thương mại
Tài khoản này được dùng để phản ánh số tiền đơn vị chấp nhận chiết khấu cho
khách hàng do khách hàng mua với số lượng nhiều hoặc đạt đến mức doanh thu được
hưởng chiết khấu.
*Bên Nợ:
- Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng;
- Số giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho người mua hàng;

- Doanh thu của hàng bán bị trả lại, đã trả lại tiền cho người mua hoặc tính trừ
vào khoản phải thu khách hàng về số sản phẩm, hàng hóa đã bán
*Bên Có: Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại, giảm
giá hàng bán, doanh thu của hàng bán bị trả lại sang tài khoản 511 “Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần của kỳ báo cáo.

17


Tài khoản 5211 không có số dư cuối kì

18


• Tài khoản 5212 - Hàng bán bị trả lại
Tài khoản này được dùng để phản ánh số tiền theo giá bán hàng hoá sản phẩm,
dịch vụ đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại do không đúng qui cách phẩm chất hoặc do vi
phạm những điều khoản đã cam kết trong hợp đồng.
*Bên nợ:

- Doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại
*Bên có:

- Kết chuyển doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại trừ vào doanh thu trong kỳ
hoặc tính vào chi phí khác.
Tài khoản 5212 không có số dư cuối kì.

• Tài khoản 5213 - Giảm giá hàng bán

Tài khoản 532 dùng để phản ánh những khoản giảm giá, bớt giá, hồi khấu cho

khách hàng trên giá đã thoả thuận.
*Bên nợ: Các khoản giảm giá hàng bán được chấp thuận
*Bên có : Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán trừ vào doanh thu.
TK 5213 cuối kỳ không có số dư
 Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán
Tài khoản 632 được dùng để phản ánh trị giá vốn của hàng hoá, thành
phẩm,lao vụ, dịch vụ cung cấp hoặc trị giá mua thực tế của nghiệp hàng hoá tiêu thụ.
Tài khoản 632 được áp dụng cho các doanh nghiệp sử dụng phương pháp kiểm kê định
kỳ để xác định giá hàng hoá tồn kho.
+ Với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê thường xuyên:
*Bên nợ: trị giá vốn của thành phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã cung cấp
theo hoá đơn (đã được coi là tiêu thụ trong kỳ).
*Bên có: Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ vào tài khoản xác định kết
quả.
Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ
+ Với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ.
*Bên nợ:
+Trị giá vốn của hàng hoá xuất bán trong kỳ (với đơn vị kinh doanh vật tư,
hàng hoá).
+Trị giá vốn của thành phẩm tồn kho đầu kỳ và sản xuất trong kỳ, giá trị lao
vụ, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ (với đơn vị sản xuất và dịch vụ).
*Bên có:
+Giá trị hàng hoá đã xuất bán nhưng chưa được xác định là tiêu thụ.

19


+Kết chuyển trị giá vốn của hàng đã tiêu thụ trong kỳ vào tài khoản xác
định kết quả
TK 632 cuối kỳ không có số dư

1.2.2.4. Phương pháp hạch toán
Sơ đồ : Sơ đồ kế toán doanh thu bán hàng

TK 521, 531, 532
K/c các khoản ghi giảm
doanh thu cuối kỳ

TK 511, 512

TK 111, 112, 131

Doanh thu bán hàng theo
giá bán chưa thuế

TK 152, 153, 156

TK 3311

Thuế GTGT theo
PP khấu trừ

Tổng thuế

TK 333
Thuế GTGT phải
nộp theo PP trực
tiếp

TK 911


Doanh thu thực tế bằng
vật tư hàng hóa
Thuế GTGT
được khấu trừ
nếu có

TK 333

TK 334
Kết chuyển doanh
thu thuần về tiêu
thụ

Thanh toán tiền lương với
người lao động

20


Sơ đồ: Sơ đồ kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Sơ đồ: Sơ đồ kế toán chiết khấu thương mại

TK 111, 112, 131

TK 5211

TK 511 112, 131

Doanh
chưachiết

thuếkhấu thương mại sang doanh thu bán hàng
Kếtthu
chuyển

Chiết khấu thương mại cho người mua
TK 3331 112, 131

Thuế GTGT

21


Sơ đồ: Kế toán hàng bán bị trả lại
TK 111, 112, 131

TK 5212

TK 511

Kết chuyển doanh thu

Doanh thu hàng bán bị trả lại

Doanh thu chưa thuế

Hàng bán bị trả lại
TK 3331
Thuế GTGT

Sơ đồ: Kế toán giảm giá hàng bán

TK 5213

TK 111, 112, 131
Doanh thu bán hàng giảm

TK 511
Kết chuyển doanh thu

Doanh thu chưa thuế

Trị giá hàng bán giảm
TK 3331
Thuế GTGT

22


*Ngoài ra, doanh thu bán hàng còn bị ảnh hưởng bởi : thuế Tiêu thụ đặc biệt,
thuế xuất khẩu, thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp.
-Thuế tiêu thụ đặc biệt: doanh nghiệp phải nộp khoản này khi doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
-Thuế xuất khẩu: doanh nghiệp phải nộp thuế xuất khẩu khi doanh nghiệp có xuất
khẩu trực tiếp các sản phẩm, hàng hoá.
Tài khoản sử dụng: để phản ánh thuế chi tiêu đặc biệt, thuế xuất khẩu kế toán sử
dụng TK 333(3332-thuế tiêu thụ đặc biệt), TK 3333- thuế xuất khẩu
Phương pháp kế toán thuế tiêu thụ đặc biệt,thuế xuất khẩu:
Hàng hoá bán ra thuộc diện chịu thuế xuất khẩu,thuế tiêu thụ đặc biệt, kế toán xác
định số thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp ghi:
Nợ 511- doanh thu bán hàng


Có 333- thuế và các khoản phải nộp nhà nước
-Thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
+ Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT : đối tượng áp dụng là các cá
nhân sản xuất, kinh doanh chưa thực hiện đầy đủ các điều kiện về kế toán,
hoá đơn, chứng từ, để làm căn cứ tính thuế theo phương pháp khấu trừ.
+ Kế toán thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
• Khi nhận tiền của khách hàng ghi:

Nợ các TK 111, 112,. . . (Tổng số tiền nhận được)
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
• Cuối mỗi kỳ kế toán, tính và phản ánh số thuế GTGT phải nộp theo phương

pháp trực tiếp, ghi:
Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp.
1.2.3. Kế toán xác định kết quả bán hàng
1.2.3.1. Chứng từ sử dụng
-Hoá đơn GTGT (Mẫu số 01 GTKT3/001).
-Phiếu chi (Mẫu số 02 – TT).
-Giấy báo nợ, sổ phụ kèm theo.

23


-Bảng thanh toán tiền lương (MS 02- LĐTL)
-Bảng thanh toán BHXH.
-Bảng phân bổ công cụ dụng cụ.
-Bảng phân bổ khấu hao…...
1.2.3.2. Tài khoản sử dụng


 Để hạch toán kết quả kinh doanh kế toán sử dụng TK 911 “Xác định kết quả
-

kinh doanh”. Kết cấu TK:
*Bên nợ:
Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ tại thời điểm xác định kết quả tiêu

-

thụ trong kỳ.
Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ chi phí số hàng hóa dịch

-

vụ tiêu thụ trong kỳ.
Chi phí hoạt động tài chính,chi phí bất thường.
*Bên có:
Doanh thu thuần của sản phẩm hàng hóa dịch vụ đã ghi nhận tiêu thụ trong kỳ.
Thu nhập hoạt động tài chính hoạt động khác,
Số lỗ của các hoạt động kinh doanh trong kỳ.
 Tài khoản sử dụng: Tài khoản- 641 “Chi phí bán hàng” dùng để phản ánh chi
phí phát sinh trong quá trình bán hàng, thành phẩm. Nội dung kết cấu của TK
này như sau:
*Bên nợ:

- Chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ
*Bên có :

- Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng
- Kết chuyển chi phí bán hàng vào TK 911 để xác định kết quả trong kỳ

Tk 641 không có số dư cuối kỳ, được mở chi tiết:

-

TK 6411: Chi phí nhân viên
TK 6412 : Chi phí vật liệu bao bì
TK 6413 : Chi phí dụng cụ đồ dùng
TK 6414: Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6415: Chi phí bảo hành
TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6418 : Chi phí bằng tiền khác
 Tài khoản 642 “ chi phí quản lý doanh nghiệp” dùng để tập hợp các chi phí
quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ.
*Bên Nợ:

- Chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ

24


*Bên Có:

- Các khoản giảm chi phí quản lý doanh nghiệp
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào Tk 911 để xác định kết quả
kinh doanh.
TK 642 cuối kỳ không có số dư và chi tiết thành các khoản sau:

-

TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý

TK6422 : Chi phí vật liệu quản lý
TK 6423 :Chi phí đồ dùng văn phòng
TK 6424 : chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6425: Thuế ,phí và lệ phí
TK 6426 :Chi phí dự phòng
TK 6427 :chi phí dịch vụ mua ngoài
TK6428: Chi phí bằng tiền khác

1.2.3.3. Phương pháp hạch toán
- Sơ đồ hạch toán chi phí bán hàng
TK 334,338

TK641

Chi phí nhân viên bán hàng

TK111,112,1388
Ghi giảm chi phí bán hàng

TK152,153

TK911
Chi phí vật liệu

TK 214

Kết chuyển chi phí bán hàng

TK 142
Chi phí khấu hao TSCĐ


TK142,242,335

chi phí chờ
kết chuyển

Kết chuyển
ở kỳ sau

Chi phí phân bổ dần
chi phí trích trước
TK111,112,331

TK133

Chi phí dịch vụ
mua ngoài

25


×