Tải bản đầy đủ (.doc) (159 trang)

Ứng dụng mạng truyền thông profibus – DP xây dựng hệ thống điều khiển và giám sát dây chuyền xuất sản phẩm phân xưởng kho bến II – công ty tuyển than cửa ông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.99 MB, 159 trang )

Trường ĐH Mỏ-Địa Chất

Đồ Án Tốt Nghiệp

MỤC LỤC
Trang
LỜI NÓI ĐẦU..................................................................................................................3
CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TUYỂN THAN CỬA ÔNG................4
1.1.

Lịch sử phát triển của công ty tuyển than Cửa Ông.........................................4

1.2.

Giới thiệu về mặt bằng tác nghiệp của công ty..................................................5

1.2.1. Vị trí địa lý...............................................................................................................5
1.2.2. Điều kiện địa chất tự nhiên,kinh tế xã hội...............................................................5
1.3.

Chức năng, nhiệm vụ của công ty tuyển than Cửa Ông...................................6

1.4.

Cơ cấu tổ chức và chế độ làm việc của công ty..................................................7

1.4.1. Cơ cấu tổ chức.........................................................................................................7
1.4.2. Chế độ làm việc.......................................................................................................11
1.5.

Hệ thống cung cấp điện cho toàn công ty...........................................................11



CHƯƠNG 2 : GIỚI THIỆU VỀ HỆ THỐNG TỰ ĐỘNG HÓA TRONG PHÂN
XƯỞNG KHO BẾN II – CÔNG TY TUYỂN THAN CỬA ÔNG..............................14
2.1.

Sơ đồ công nghệ của phân xưởng kho bến II....................................................14

2.2.

Hệ thống cung cấp điện cho phân xưởng kho bến II.......................................14

2.3.

Hệ thống tự động hóa của phân xưởng kho bến II...........................................22

2.4.

Nhận xét và rút ra định hướng cho đề tài.........................................................23

CHƯƠNG 3 : LÝ THUYẾT TRUYỀN THÔNG MẠNG PROFIBUS – DP.............24
3.1.

Tổng quan về mạng Profibus – DP....................................................................24

3.1.1. Cấu hình hệ thống và thiết bị...................................................................................24
3.1.2. Trao đổi dữ liệu giữa Master và Slave.....................................................................25
3.1.3. Đồng bộ hóa dữ liệu vào/ra......................................................................................27
3.2.

Giới thiệu về module EM-277.............................................................................27


3.2.1. Các thông số của EM-277........................................................................................28
3.2.2. Cấu trúc vùng nhớ của Master và Slave...................................................................29
3.2.3. Thiết lập địa chỉ mạng DP cho khối EM-277..........................................................30
3.2.4. Truyền dữ liệu giữa trạm chủ và khối EM-277.......................................................30
-1-


Trường ĐH Mỏ-Địa Chất

Đồ Án Tốt Nghiệp

CHƯƠNG 4 : ỨNG DỤNG MẠNG TRUYỀN THÔNG PROFIBUS – DP XÂY
DỰNG HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN VÀ GIÁM SÁT DÂY CHUYỀN XUẤT SẢN
PHẨM PHÂN XƯỞNG KHO BẾN II...........................................................................35
4.1.

Giới thiệu về các thiết bị tự động hóa có trong đề tài........................................35

4.1.1. Giới thiệu về các loại cảm biến trong băng tải vận chuyển than.............................35
4.1.2. Giới thiệu về thiết bị điều khiển logic khả trình PLC S7-300/CPU 315C – 2PN/DP
và PLC S7-200/CPU 226 AC/DC/RELAY.......................................................................44
4.2.

Ứng dụng mạng truyền thông profibus – DP xây dựng hệ thống điều khiển và

giám sát dây chuyền xuất sản phẩm phân xưởng Kho Bến II.....................................49
4.2.1. Xây dựng chương trình điều khiển..........................................................................49
4.2.2. Quy định các tín hiệu vào/ra và các bít nhớ trong PLC...........................................74
4.2.3. Chương trình điều khiển dây chuyền xuất sản phẩm phân xưởng Kho Bến II........77

CHƯƠNG 5 : XÂY DỰNG GIAO DIỆN ĐIỀU KHIỂN VÀ GIÁM SÁT DÂY
CHUYỀN XUẤT SẢN PHẨM PHÂN XƯỞNG KHO BẾN II....................................78
5.1.

Khai báo các tags truyền thông PLC – WinCC..................................................78

5.2.

Xây dựng giao diện điều khiển và giám sát.........................................................80

5.2.1.

Giao

diện

Home........................................................................................................80
5.2.1. Giao diện điều khiển và giám sát dây chuyền xuất sản phẩm phân xưởng Kho Bến
II ........................................................................................................................................80
5.2.2. Giao diện giám sát truyền thông...............................................................................81
PHỤ LỤC..........................................................................................................................82
TÀI

LIỆU

KHẢO..............................................................................................132

-2-

THAM



Trường ĐH Mỏ-Địa Chất

Đồ Án Tốt Nghiệp

LỜI NÓI ĐẦU
Trong thời đại hiện nay, song song với việc phát triển xã hội, quá trình công
nghiệp hóa – hiện đại hóa cũng phát triển mạnh mẽ và không ngừng đòi hỏi mức độ tự
động hóa ngày càng cao.
Trong quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, nhu cầu về năng lượng
ngày càng cao đòi hỏi ngành khai thác khoáng sản đặc biệt là khai thác than phải đảm bảo
được số lượng cũng như chất lượng khai thác. Đi đôi với công cuộc khai thác than thì chế
biến, phân loại, phân phối than thành phẩm là một chiến lược giúp nâng cao hiệu quả của
ngành công nghiệp khai thác than.
Công ty tuyển than Cửa Ông là một trong những công ty có hiệu suất cũng như
chất lượng tuyển than vào bậc nhất Việt Nam. Trong thực tế công ty đã và đang áp dụng
những kỹ thuật hiện đại của các nước tiên tiến trên thế giới với mức độ tự động hóa cao.
Sau gần hai tháng thực tập tại công ty tuyển than Cửa Ông, với sự chỉ bảo tận tình
của thầy giáo hướng dẫn : Th.s Đào Hiếu và các thầy cô trong bộ môn Tự Động Hóa
cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của các phòng ban công ty tuyển than Cửa Ông. Đặc biệt là
các cô, chú, anh, chị tại phân xưởng kho bến II đã chỉ bảo nhiệt tình, cung cấp tài liệu để
em có thể hoàn thành tốt đợt thực tập này.
Với các tài liệu thu thập được và các tài liệu tham khảo, cùng kiến thức được trang
bị trong nhà trường, kiến thức học được trong đợt thực tập, đồ án tốt nghiệp của em đã
được hoàn thành với đề tài : “Ứng dụng mạng truyền thông Profibus – DP xây dựng
hệ thống điều khiển và giám sát dây chuyền xuất sản phẩm phân xưởng Kho Bến II
– Công ty tuyển than Cửa Ông”.
Tuy nhiên do kiến thức và thời gian hoàn thành đồ án còn hạn chế nên bản đồ án
tốt nghiệp của em không tránh khỏi những thiếu xót. Rất mong được sự đóng góp ý kiến

của quý thầy cô cùng toàn thể các bạn sinh viên để bản đồ án này được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày
-3-

tháng

năm 2012


Trường ĐH Mỏ-Địa Chất

Đồ Án Tốt Nghiệp
Sinh viên thực hiện :

CHƯƠNG 1 :
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TUYỂN THAN CỬA ÔNG – TKV
1.1. Lịch sử phát triển của công ty tuyển than Cửa Ông
Tên doanh nghiệp : Công ty tuyển than Cửa Ông - VINACOMIN
Trụ sở đơn vị : Phường Cửa Ông – Thị xã Cẩm Phả - Tỉnh Quảng Ninh
Điện thoại : 0333 865 043
Fax : 0333865656
Công ty tuyển than Cửa Ông với tên gọi đầu tiên là xí nghiệp bến Cửa Ông là mắt
xích cuối cùng hết sức quan trọng trong dây truyền công nghệ khai thác, chế biến và tiêu
thụ than của vùng mỏ Cẩm Phả - Quảng Ninh,được thực dân Pháp xây dựng từ năm 1894
đến năm 1924 thì hoàn thành. Cơ cấu bao gồm hệ thống sàng tuyển (nhà máy tuyển than
1), cầu trục pooctich, cảng chính, hệ thống đường sắt vận chuyển than về nhà sàng và ra
cảng tiêu thụ. Trong giai đoạn này năng suất của nhà máy còn thấp, lực lượng cán bộ,
công nhân viên còn ít. Sau hòa bình lặp lại, chúng ta tiếp quản và khôi phục lại sản xuất.
Ngày 20 tháng 8 năm 1960, thủ tướng chính phủ quyết định cho phép thành lập xí

nghiệp Bến Cửa Ông. Ngày 12 tháng 8 năm 1974, bộ điện và than quyết định đổi tên
thành xí nghiệp Tuyển Than Cửa Ông trực thuộc công ty than Hòn Gai.
Năm 1980, được sự giúp đỡ của Ba Lan, xí nghiệp xây dựng thêm nhà máy tuyển
than II và hệ thống bốc rót Hitachi của Nhật Bản.
Tháng 10 năm 1986, công ty than Cẩm Phả được tách ra và xí nghiệp tuyển than
Cửa Ông là một đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc dưới sự điều hành của công ty
than Cẩm Phả.
Năm 1996 bộ trưởng bộ Công Nghiệp ra quyết định số 2607/ QĐ- TCCB về việc
thành lập doanh nghiệp nhà nước, xí nghiệp tuyển than Cửa Ông là thành viên của tổng
công ty than Việt Nam, có tư cách pháp nhân hạch toán độc lập, chịu trách nhiệm về số
vốn được giao, duy trì và bảo toàn phát triển vốn.

-4-


Trường ĐH Mỏ-Địa Chất

Đồ Án Tốt Nghiệp

Ngày 01 tháng 10 năm 2002, hội đồng quản trị tổng công ty than Việt Nam ra
quyết định số 405/QĐ- HĐQT về việc đổi tên xí nghiệp tuyển than Cửa Ông thành công
ty Tuyển than Cửa Ông.
Qua quá trình thay đổi tổ chức quản lý công ty Tuyển Than Cửa Ông trực thuộc
tổng công ty Than- Khoáng Sản Việt Nam, sau là tập đoàn than Việt Nam nay trực thuộc
tập đoàn công nghiệp Than- Khoáng Sản Việt Nam. Công ty có quy mô sản xuất lớn cùng
với việc đổi mới công nghệ, đầu tư máy móc thiết bị hiện đại, lực lượng cán bộ công nhân
viên tăng lên rất nhiều cùng với trình độ tay nghề ngày càng cao. Công ty đảm bảo việc
làm và mức sống ổn định cho người lao động.
Công ty đã xây dựng khu nhà văn hoá, trạm thu phát truyền hình, câu lạc bộ, thư
viên, phòng truyền thống, nơi vui chơi và đào tạo năng khiếu thể thao, nhạc hoạ cho học

sinh trong khu vực. Đặc biệt tháng 8 năm 2000, công ty khánh thành sân vận động Cửa
Ông có sức chứa đạt tiêu chuẩn Quốc Gia.
Với sự cố gắng nỗ lực của toàn thể cán bộ, công nhân viên cùng những thành tích
đã đạt được năm 1997 công ty đã được đảng và nhà nước trao tặng “Huân chương lao
động hạng ba” và được phong tặng danh hiêu cao quý “Anh hùng lao động thời kỳ đổi
mới” vào năm 2005.
1.2. Giới thiệu về mặt bằng tác nghiệp của công ty
1.2.1. Vị trí địa lý
Công ty tuyển than Cửa Ông nằm trong khu vực phường Cửa Ông, cách thì xã
Cẩm Phả 9Km về phía Đông Bắc, với kinh tuyến 107 022’ và vĩ tuyến 21001’. Mặt bằng
sản xuất có chiều dài 2.5Km và chiều rộng 0,6Km nằm dọc theo bờ vịnh Bái Tử Long và
quốc lộ 18A. Khu vực cảng nằm trong mặt bằng công ty có lạch sâu hơn 9Km, tàu có tải
trọng 6 vạn tấn có thể ra vào cảng được, ngoài ra còn có nhiều cảng bến nhỏ dùng cho
việc tiêu thụ than nội địa.
1.2.2. Điều kiện địa chất tự nhiên, kinh tế xã hội
1. Điều kiện địa chất tự nhiên
Địa chất khu vực sản xuất của công ty khá ổn định : Ở độ sâu 1 – 10m là lớp đất
cát sét, ở độ sâu 20m là lớp đá phong hóa, lớp cuối cùng là lớp đất đá gốc sa thạch và đất
đá diệp thạch. Công ty tuyển than Cửa Ông nằm ở vùng Đông Bắc thuộc miền khí hậu
nhiệt đới ven biển nên chia làm hai mùa rõ rệt : mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3, mùa
-5-


Trường ĐH Mỏ-Địa Chất

Đồ Án Tốt Nghiệp

mưa kéo dài từ tháng 4 đến tháng 10 và chiếm khoảng 80% - 90% lượng mưa cả năm,
lượng mưa trung bình từ 200 – 250 mm ảnh hưởng rất lớn đến việc vận chuyển than từ
các mỏ về và đi tiêu thụ.

2. Điều kiện kinh tế - xã hội của sản xuất


Giao thông : Công ty có mặt bằng sản xuất nằm cạnh quốc lộ 18A và cảng biển rót

than trực tiếp nên điều kiện giao thông là vô cùng thuận lợi.


Điện nước : Luôn được đáp ứng đầy đủ. Nguồn điện được cung cấp từ trạm pha 2

Cẩm Thịnh. Nguồn nước công ty đã đầu tư vào hồ Baza, đây là nơi cung cấp nước chính
cho sản xuất của công ty.


Mặt bằng công ty : Nằm trên quốc lộ nên tập trung một bộ phận dân cư khá đông

đảo, với mức sống của người dân là khá cao. Điều này tạo điều kiện cho công ty tuyển
dụng lao động một cách thuận lợi.
1.3. Chức năng, nhiệm vụ của công ty tuyển than Cửa Ông


Chức năng, nhiệm vụ của Công ty.
- Vận chuyển than nguyên khai từ các mỏ về sàng tuyển thành các loại than thành

phẩm để tiêu thụ, vận tải bằng đường sắt, đường thuỷ, đường bộ.
- Sửa chữa các phương tiện vận tải, chế tạo các phụ tùng, sản xuất vật liệu xây
dựng, gia công chế tạo sản phẩm cơ khí.
- Xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng thuộc công ty quản lý.
- Kinh doanh dịch vụ đời sống và du lịch, may mặc xuất khẩu và quần áo bảo hộ
lao động.

- Những mặt hàng sản xuất khác bao gồm: gia công may mặc, phụ tùng cơ khí để
phục vụ sửa chữa.


Nguồn cung cấp than.
- Nguồn than Cẩm Phả là nơi cung cấp nguyên liệu cho Công ty tuyển than Cửa

Ông. Nơi đây thuộc bể than Đông Bắc loại than Antraxit. Do các yếu tố địa chất, địa tầng
của vỉa than từ xưa nên than có lẫn nhiều đá trong quá trình khai thác. Than bị vỡ vụn
nhiều, cấp hạt -15mm trong than nguyên khai lớn khoảng 80%. Tại khu vực Cẩm Phả,
than được khai thác với hai hình thức là khai thác lộ thiện (Cọc Sáu, Cao Sơn, Đèo
Nai…) và khai thác hầm lò (Mông Dương, Khe Chàm, Thống Nhất…)

-6-


Trng H M-a Cht

n Tt Nghip

- Cụng ngh sng tuyn ca Cụng ty c u t hon chnh, ng b theo hng
kinh doanh a dng hoỏ sn phm. Dõy chuyn cụng ngh ca Cụng ty gm hai dõy
chuyn chớnh l dõy chuyn en (dõy chuyn cụng ngh Tuyn than I- Kho Bn I v dõy
chuyn vng (dõy chuyn cụng ngh tuyn than II- Kho Bn II). Hỡnh 1.1.
đèo nai

Khe chàm

Thống nhất


Mông dương

Các đơn vị khác

Cọc sáu

Cao sơn

Ga cửa ông
(Vận tải bằng đường sắt)

Cấp liệu tuyển
than I

Px t.than I

Px đống bến I

Kho tràn
nguyên khai

Cấp liệu tuyển
than II

Đá thải

Px t.than II

Tiêu thụ


Px đống bến II

Hỡnh 1.1 S dũng than nguyờn khai v sn phm tuyn.

-7-


Trường ĐH Mỏ-Địa Chất

Đồ Án Tốt Nghiệp

1.4. Cơ cấu tổ chức và chế độ làm việc của công ty tuyển than Cửa Ông
1.4.1. Cơ cấu tổ chức
Bộ máy quản lý của công ty tuyển than Cửa Ông – VINACOMIN được tổ chức
theo mô hình trực tuyến chức năng và được phân thành hai cấp : cấp công ty và cấp phân
xưởng. Mô hình tổ chức này khá hợp lý và đáp ứng được các nhiệm vụ chủ yếu gồm quản
lý – điều hành, trực tiếp sản xuất. Bộ máy quản lý của công ty bao gồm :
1. Ban giám đốc


Giám đốc công ty



5 phó giám đốc

+ Phó giám đốc sản xuất
+ Phó giám đốc công nghệ cơ điện
+ Phó giám đốc kỹ thuật – vận tải
+ Phó giám đốc đầu tư xây dựng cơ bản

+ Phó giám đốc kinh tế - đời sống


Kế toán trưởng

2. Các phòng ban chức năng
Gồm 18 phòng ban chức năng : Mỗi phòng có một trưởng phòng, có chức năng
tham mưu cho giám đốc. Trực tiếp chịu sự chỉ đạo của giám đốc hoặc phó giám đốc phân
công phụ trách.


Phòng kế hoạch



Phòng tiêu thụ



Phòng lao động tiền lương



Phòng thống kê kế toán tài chính



Phòng quản lý vật tư

3. Các phân xưởng sản xuất

Bao gồm 18 phân xưởng sản xuất. Các phân xưởng này được tổ chức :


Bộ phận sản xuất chính



Bộ phận sản xuất phụ trợ



Bộ phận sản xuất phụ khác

Cơ cấu tổ chức ở các phân xưởng sản xuất như sau :

-8-


Trường ĐH Mỏ-Địa Chất

Đồ Án Tốt Nghiệp

- 1 quản đốc : chịu trách nhiệm chung về mọi mặt trước giám đốc và phó giám đốc
- Các phó quản đốc : giúp việc cho quản đốc và chịu trách nhiệm trước quản đốc về lĩnh
vực mình được giao quản lý.
- Các nhân viên kinh tế, thống kê, kỹ thuật : chịu trách nhiệm về lĩnh vực mình được giao.

-9-



Trng H M-a Cht

n Tt Nghip
Giám đốc công ty

Pgđ
sản
xuất

Pgđ
kỹ
thuật

Pgđ
công
nghệ

Pgđ
vận
tải

Pgđ
kinh
tế

Kế
toán trư
ởng

Phòng ban chức năng

1.P. Điều khiển
2.P. Cơ điện
3.P. Tuyển khoáng
4.P. TCLĐTL
5.P. Vi tính
6.P. Môi trường
7.P. An toàn
8.P. XD cơ bản

9. P. Vật tư
10.P. Kế toán
11.P. Kế hoạch
12.P. Bảo vệ
13.P. Vận tải
14.P. TC ĐT
15.P. Thi đua
16.P. Y tế

PX sản xuất
chính

PX phụ
1.PX Điện nước
2.PX Ôtô
3.PX Cơ khí
4.PX Đường sắt
5.PX Xây dựng
6.PX ĐM Toa xe
7.PX May DV
8.PX Giám định

9.PX Cân
10.Đội xe con
11.PX D.Vụ TH

1.PX Vận tải
2.PX T.Than I
3.PX T.Than II
4.PX T.Than III
5.PX Kho bến I
6.PX Kho bến II
7.PX Kho bến III

Đội sản xuất
Tổ sản xuất

Hỡnh 1.2 :S t chc qun lý ca Cụng ty.

- 10 -

Pgđ
tt
vh


Trường ĐH Mỏ-Địa Chất

Đồ Án Tốt Nghiệp

4. Tìm hiểu về tổ chức quản lý của phòng Cơ Điện
Phòng cơ điện nằm trong cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý điều hành sản xuất thuộc

công ty Tuyển than Cửa Ông, được giám đốc công ty quyết định thành lập, sát nhập, giải
thể tuỳ theo yêu cầu nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh của Công ty.
Phòng Cơ Điện có nhiệm vụ:
- Tổ chức quản lý thiết bị cơ điện của công ty.
- Tổ chức quản lý thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, thiết bị nâng, thiết
bị chịu áp lực.
- Chuyên trách thường trực công tác sáng kiến, tiến bộ kỹ thuật. Nghiện cứu ứng dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên,
trùng đại tu thiết bị theo yêu cầu kỹ thuật hàng tháng, quý, năm.
- Lập phương án tổ chức sửa chữa đột xuất máy móc thiết bị khi cần.
- Xây dựng, hiệu chỉnh, bổ sung quy trình, quy phạm vận hành thiết bị hiện có.
- Thường xuyên tổ chức kiểm tra việc thực hiện các quy trình quy phạm, các quy định
trong công tác sửa chữa, vận hành, bảo dưỡng thiết bị tại các đơn vị sản xuất.
- Tham mưu cho lãnh đạo công ty trong các lĩnh vực đổi mới thiết bị, giá mua giá bán vật
tư phụ tùng và tài sản thanh lý…
- Tham gia xây dựng định mức kỹ thuật về tiêu hao điện năng, tiêu hao nhiện liệu, dầu
mỡ, vật tư phụ tùng cho công tác sửa chữa, duyệt định biên lao động, vân hành thiết bị…
- Mở sổ quản lý hồ sơ kỹ thuật cơ điện của công ty…
Định biên của phòng:
Phòng có 14 người, trong đó:
- Trưởng phòng phụ trách chung:

01 người.

- Phó trưởng phòng trực tiếp giúp việc cho trưởng phòng:

03 người.

- Kỹ sư điện, cơ điện:


06 người.

- Kỹ sư chế tạo máy:

04 người.

- 11 -


Trường ĐH Mỏ-Địa Chất

Đồ Án Tốt Nghiệp

Hình 1.3 Sơ đồ cơ cấu tổ chức phòng cơ điện.
1.4.2. Chế độ làm việc của công ty
Công ty bố trí : 3ca/ngày, một tuần đổi ca một lần. Ngày công chế độ của công ty
quy định: tổng số ngày trong năm : 365 ngày; số ngày nghỉ tuần trong năm : 52 ngày; số
ngày nghỉ lễ 10 ngày; số ngày nghỉ bình quan : 15 ngày; số ngày làm theo chế độ : 288
ngày.
Hiện nay công ty đang bố trí thời gian làm việc như sau :
- thời gian làm việc :8giờ.
- thời gian chuẩn kết : 30 phút.
- thời gian nghỉ giữa ca ăn trưa : 30 phút.
- thời gian làm ra sản phẩm : 7 giờ.
1.5. Hệ thống cung cấp điện cho toàn công ty
Toàn bộ hệ thống lưới điện 6 KV của công ty Tuyển Than Cửa Ông được cấp bởi
trạm 35/6 KV đặt tại phân xưởng điện nước.
Trạm 35/6 KV lấy điện từ hai đường dây 35 KV lộ 373 phía biển và 374 phía núi do điện
lực Quảng Ninh cấp. Trong đó lộ 373 vận hành thường xuyên và lộ 374 để dự phòng

nóng.
Việc sử dụng nguồn điện 35 KV lộ 373 hay 374 là do điện lực Quảng Ninh quy
định và thông báo qua phòng điều khiển công ty hoặc phòng cơ điện.
- Điện áp phía 35 KV cho phép: 35 ± 11,7%

- 12 -


Trường ĐH Mỏ-Địa Chất

Đồ Án Tốt Nghiệp

- Điện áp phía 6KV cho phép: 6 ± 5.0%
Trạm 35/6KV có:
- Hai máy biến áp 10000KVA 35/6 KV đấu sao/ tam giác T1 và T2. Hai máy thay đổi
nhau làm việc cứa 15 ngày đổi một lần vào các ngày 15 (30) trong đó một máy làm việc
và một máy dự phòng nóng.
- Một máy biến áp 63 KVA 6/0,2 KV cung cấp điện tự dùng.
Nguồn điện thao tác là nguồn một chiều 110 V lấy từ ba nguồn là tự dùng, ác quy, trạm
ES1.
Trạm cung cấp điện cho các trạm điện ES1, ES2 (cũ và mới), 4RW, trạm điện
tuyển I, tuyển III, PX điện nước, các trạm bơm, trạm điện dân dụng… và một số đơn vị
cơ quan lân cận.
Trạm 35/6 KV có bốn phương án cấp điện cho phụ tải phía 6 KV:
1-

Trạm cấp điện 35 KV từ lộ 373 có hai phương án:

+ Lộ 373 cấp cho biến áp T1.
+ Lộ 373 cấp cho biến áp T2.

2-

Trạm cấp điện 35 KV từ lộ 374 có hai phương án:

+ Lộ 374 cấp cho biến áp T1.
+ Lộ 374 cấp cho biến áp T2.
a, Trạm điện ES1 và ES2
Là hai trạm điện đều do Nhật Bản hãng Hitachi thiết kế và lắp đặt năm 1978, nhận
điện từ hai lộ cáp A và B thiết bị của hai trạm đều là thiết bị trọn bộ của Nhật thiết kế lắp
đặt và chỉnh định.
Trạm gồm các máy biến áp 50 KVA (cho điều khiển) đến 560 KVA và 750 KVA. Trạm
có các máy cắt 6 KV (máy cắt không khí) cắt điện cho các phụ tải và các biến thế. Ngoài
ra còn có các Aptomat, cầu dao cách ly, công tắt tơ, các loại rơle, tụ bù…
* Trạm ES1:
- Trạm có 3 phương án cấp điện chính là từ đường cáp 1B (trạm 35/6KV), khi sự cố thì có
thể lấy điện từ đường áp 2A (trạm 35/6 KV), hoặc từ trạm 40 RW.
- Trạm có một biến thế 500 KVA 6,6 – 5,4 KV/ 380V đấu ∆ / Υ cấp điện cho các băng tải
B1, B2, B3, B4, B5 thuộc tràn nguyên khai nhà máy tuyển than II và phân xưởng cơ khí.

- 13 -


Trường ĐH Mỏ-Địa Chất

Đồ Án Tốt Nghiệp

- Ba máy biến áp 300 KVA 6,6 – 5,4 KV/ 380V đấu ∆ / Υ cấp điện cho ba máy ST1, RC1,
RC2 thuộc tràn nguyên khai nhà máy tuyển than II.
- Một máy biến áp 50 KVA 6,6 – 5,4 KV/ 380 đấu ∆ / Υ cấp điện phụ tải ánh sáng và biến
áp điều khiển.

* Trạm ES2 cũ và mới:
- Nhận điện từ tủ 3A và 3B, có thể vận hành độc lập hoặc đồng thời. Do yêu cầu mở rộng
thiết bị xây dựng thêm trạm ES2 mới.
- Trạm ES2 cũ gồm: 2 MBA 50 KVA; 2 MBA 750 KVA; và 6 MBA 300KVA.
- Trạm ES2 mới gồm: 2 MBA 50KVA; 3 MBA 750 KVA; 2 MBA 630KVA; 5 MBA 400
MBA và hai tụ bù công suất 2x 150 KVAr.
b,Trạm 4RW.
- Trạm có 4 phương án cấp điện từ hai lộ A và B của tủ 1A và 1B trạm 35/ 6KV và một
đầu cáp C dự phòng từ tủ 5B (trạm 35/ 6 KV). Phân phối điện 6 KV cho các máy biến áp
động lực, ánh sáng cho nhà máy tuyển than II. Đây là trạm có phụ tải lớn nhất công ty.
Toàn trạm có 6 MBA 1000KVA 6/ 0,4 KV đấu Y/Y cấp điện cho trạm 4RT- điện ánh
sáng.
- Trạm được đặt từ tầng 14m nhà rửa tuyển than II, còn các máy biến áp được đặt ở trong
tầng 0m.
- Được trang bị hệ thống bảo vệ dòng điện một chiều 110 V của tụ tự dùng và một dàn ắc
quy gồm 10 bộ ắc quy kiềm.
- Bình thường nguồn điều khiển và bảo vệ cấp qua tủ tự dùng DC110V, khi mất điện tủ tự
dùng hệ thống ắc quy mới cấp điện DC110V.
Ngoài ra trạm 35/ 6 KV còn cung cấp cho các trạm ngoài trời (trạm cầu trục kho
bến 1, cầu trục kho bến 3…) và một số đợn vị cơ quan lân cận (trạm sân vận động, trạm
cảng kinh doanh, dự án nhiệt điện…)

- 14 -


Trường ĐH Mỏ-Địa Chất

Đồ Án Tốt Nghiệp

CHƯƠNG 2

GIỚI THIỆU VỀ HỆ THỐNG TỰ ĐỘNG HOÁ TRONG PHÂN XƯỞNG
KHO BẾN II- CÔNG TY TUYỂN THAN CỬA ÔNG.
2.1. Sơ đồ công nghệ của phân xưởng Kho Bến II.
* Sơ đồ công nghệ (H2.1 bản vẽ đính kèm).
Than sạch từ phân xưởng tuyển than I được các băng tải đưa đến ba Silo 1, 2, 3.
Các Silô này lần lượt cấp than cho băng B14 qua cấp liệu rung. Than từ băng B14 có thể
đổ xuống B18 hoặc B15 tuỳ theo hệ thống cần đổ (nếu kho than giữa B16 và B17 đầy thì
sẽ đổ sang B15 để chuyển sang kho bên cạnh).
Than trên băng B18 sẽ được máy ST4, ST5 đánh thành đống. Các máy RC5, RC6
có nhiệm vụ bốc than lên băng B16 hoặc B17. Than từ B17 đổ lên B17A, băng B17A có
thể cấp cho B19 hoặc B20 để đổ xuống B12 (B13) (B21). Các băng này chạy dài trên
cảng lần lượt được các máy rót SL1, SL2, SL3 bốc và rót xuống tàu. Tương tự than từ
băng B16 có thể đổ xuống B19 (B20) và cấp cho các băng B12, B13, B21  SL1, SL2,
SL3.
Than sach từ tuyển than II cấp cho B6, tiếp tục cấp cho B7 hoặc có thể cấp cho
B15A nếu kho than giữa B8 và B9 đầy. Các máy ST2, ST3 có nhiệm vụ đánh đống ở kho
than giữa B8 và B9, các máy RC3 và RC4 có nhiệm vụ xúc bốc than lên các băng B8, B9
cấp cho B10 (B11) đổ vào các băng B12, B13, B21 SL1, SL2, SL3.
Hệ thống kho II: Từ kho số 9 đến kho số 15 đón than từ tuyển than 1 qua ST 4+5.
Khi cần có thể đón than của tuyển than 2 qua ST 2+3 rồi qua B6 đến B7 hoặc qua B6 đến
B15A.
Hệ thống kho than III: Từ kho số 16 đến kho số 22 đón than tại tuyển than 2 qua
B6, B7, ST2+3. Khi cần có thể đón than của tuyển 1.
2.2. Hệ thống tự động hoá của phân xưởng Kho Bến II.
Hệ thống điều khiển tự động hoá tại phân xưởng Kho Bến II dùng mô hình điều
khiển phân tán. Trạm chủ (Master) đặt tại trạm điều khiển ES02 gồm một máy tính PC
công nghiệp, một bộ PLC với 2 CPU (một làm việc và một dự phòng nóng) mô hình điều
khiển như hình 2.2.

- 15 -



Trường ĐH Mỏ-Địa Chất

Đồ Án Tốt Nghiệp

Hệ thống đánh đống và bốc rót sẽ được trạm ES02 lựa chọn các phương án tác
nghiệp vừa đảm bảo năng suất tiêu thụ và có thời gian phục hồi sửa chữa. Phân xưởng
Kho BếnII hiện đang quản lý và sử dụng hai hệ thống bốc rót, đánh đống gồm: hệ thống
máy đánh đống và bốc rót cũ và hệ thống máy đánh đống và bốc rót mới.

Hình 2.2: Mô hình điều khiển phân xưởng kho bến II.
- Hệ thống máy đánh đống và bốc rót cũ: Do hãng Hitachi của Nhật Bản thiết kế và lắp
đặt, được đưa vào sử dụng từ năm 1980 có cải tạo phần điều khiển cùng hệ thống mới
tháng 11 năm 2007. Các thiết bị trong hệ thống bao gồm: 2 máy đánh đống ST2 và ST3; 2
máy bốc RC3 và RC4; 2 máy rót SL1 và SL2 cùng với 9 tuyến băng.
- Hệ thống máy đánh đống và bốc rót mới: Do liên doanh nhà thầu PVT- MVT thiết kế và
lắp đặt. Các thiết bị trong hệ thống bao gồm: 2 máy đánh đống ST4 và ST5; 2 máy bốc
RC5 và RC6; 1 máy rót SL3 và 10 tuyến băng.
Hai hệ thống này được bố trí thành dây truyền khép kín từ khâu đón nhận than
sạch của hai nhà máy tuyển than 1 và 2 đến khâu xúc bốc tiêu thụ. Đây là hệ thống thiết
bị được chế tạo trên công nghệ chế tạo mới, hiện đại. Do đó việc vận hành khai thác năng
lực chăm sóc, bảo quản vận hành thiết bị phải đặc biệt tuân thủ theo quy trình quy định.

- 16 -


Trường ĐH Mỏ-Địa Chất

Đồ Án Tốt Nghiệp


* Các thiết bị trong hệ thống:
STT

Tên các thiết bị

ĐVT

HT cũ

HT mới

1

Máy đánh đống ST

Thiết bị

02

02

2

Máy bốc RC

Thiết bị

02


02

3

Máy rót SL

Thiết bị

02

01

4

Các tuyến băng

Thiết bị

09

10

5

Máy cấp liệu dung

Thiết bị

09


03

* Chức năng chính các thiết bị trong hệ thống:
- Máy rót (SL): đặt tại cảng chính, có nhiệm vụ đón than thành phẩm từ băng tải và các
khâu phía trước xuống phương tiện.
- Máy bốc (RC): Đặt tại kho than sạch, có nhiệm vụ xúc than lên các tuyến băng tải để
cấp cho máy rót.
- Máy đánh đống (ST): Đặt tại kho than sạch, khi than đã được sàng tuyển qua hai nhà
máy tuyển tới các tuyến băng trong hệ thống qua máy đánh đống ST than được đưa vào
kho.
- Các tuyến băng từ B6 đến B21: Tiếp nhận và tiêu thụ sản phẩm than sạch.
- Cấp liệu rung: Đón nhận tải từ Silô cấp cho B14.
* Thống số kỹ thuật đặc trưng của các thiết bị trong hệ thống:
- Máy đánh đống ST, máy bốc RC, máy rót SL:
+ Năng suất tiêu thụ:

Máy bốc RC: 800 tấn/ giờ; max: 1000 tấn/ giờ.
Máy đánh đống ST: 800 tấn/ giờ; max 1000 tấn/ giờ.
Máy rót SL1+2: 800 tấn/ giờ; max 1000 tấn/ giờ.
Máy rót SL3: 1600 tấn/ giờ; max 2000 tấn/ giờ.

+ Vât liệu: Than sạch cỡ hạt 0 đến 80mm.
+ Độ ẩm: trời nắng 5 đến 9%; trời mưa 15 đến 20%
+ Nguồn điện cung cấp: AC 6KV- 50Hz
+ Nguồn điện động lực: AC 380V- 50Hz
+ Tốc độ di chuyển máy: 0 đến 30 m/phút.

- 17 -



Trường ĐH Mỏ-Địa Chất
+ Băng tải trên máy:

Đồ Án Tốt Nghiệp
Máy RC, ST: loại NN120- B1200x 5P.
Máy rót SL1+2: Loại NN120- B1200x5P.
Máy rót SL3: Loại NN120- B1600x 5P.

+ Tốc độ băng tải định mức: 2,5m/s.
- Các tuyến băng:
+ Băng B6:

Năng suất 800 tấn/ giờ; max 1000 tấn/ giờ.
Động cơ điện 45 KW- 1480 v/ ph- 380V- 50Hz
Hộp giảm tốc: P= 45KW; i= 18,33.
Chiều dài toàn tuyến: 98m.
Tốc độ: 2,5 m/s.
Chiều rộng băng: 1200mm

+ Băng B7:

Năng suất 800 tấn/ giờ; max 1000 tấn/ giờ.
Động cơ điện: 150 Kw- 1480 vòng/ ph- 380V- 50Hz
Hộp giảm tốc: P= 150Kw; i= 20,37.
Chiều dài toàn tuyến: 932m.
Tốc độ: 2,5m/s
Chiều rộng băng: 1200mm

+ Băng B8:


Năng suất 800 tấn/ giờ; max: 1000 tấn/ giờ.
Đông cơ điện: 150 Kw; i= 20,37.
Chiều dài toàn tuyến: 932,6m
Tốc độ: 2,5m/s
Chiều rộng băng: 1200mm

+ Băng B9:

Năng suất 800 tấn/ giờ; max: 1000 tấn/ giờ.
Động cơ điện: 150 Kw- 1480 vòng/ph- 380V- 50Hz.
Hộp giảm tốc: P= 150Kw; i= 20,37.
Chiều dài toàn tuyến: 957m.
Tốc độ: 2,5m
Chiều rộng băng: 1200 mm

+ Băng B9’:

Năng suất 800 tấn/ giờ; max 1000 tấn/ giờ.
Động cơ điện: 45 Kw- 1480 vòng/ phút- 380V- 50Hz
Hộp giảm tốc: P= 45Kw; i= 14,33.
- 18 -


Trường ĐH Mỏ-Địa Chất

Đồ Án Tốt Nghiệp
Chiều dài toàn tuyến: 48m
Tốc độ: 2,5 m/s
Chiều rộng băng: 1200mm


+ Băng B10- 11:

Năng suất 800 tấn/ giờ; max: 1000 tấn/ giờ.
Động cơ điện: 75KW- 1480 vòng/ phút- 380V- 50Hz
Hộp giảm tốc: P= 75Kw; i= 18,33
Chiều dài toàn tuyến: 104m
Tốc độ: 2,5m
Chiều rộng băng 1200mm

+ Băng B14:

Năng suất 800 tấn/ giờ; max: 1000 tấn/ giờ.
Động cơ: 55Kw- 1480v/ph- 380V- 50Hz
Hộp giảm tốc: P= 55Kw; i= 14,33
Chiều dài toàn tuyến: 74m
Tốc độ: 2,5m/s
Chiều rộng băng: 1200mm

+ Băng B15- 15’:

Năng suất 800 tấn/ giờ; max: 1000 tấn/ giờ
Đông cơ điện: 37Kw- 1480vg/ ph- 380V- 50Hz
Hộp giảm tốc: P= 37Kw; i= 13,93
Chiều dài toàn tuyến: 65m
Tốc độ: 2,5m/s
Chiều rộng băng: 1200mm

+ Băng B16:

Năng suất 800 tấn/ giờ; max: 1000 tấn/ giờ.

Động cơ điện: 160Kw- 1480vg/ ph- 380V- 50Hz
Hộp giảm tốc: P= 160Kw; i= 17,83.
Chiều dài toàn tuyến: 987m
Tốc độ: 2,5m/s
Chiều rộng băng: 1200mm

+ Băng B17:

Năng suất: 800 tấn/ giờ; max: 1000 tấn/ giờ
Động cơ điện: 160Kw- 1480vg/ph- 380V- 50Hz
Hộp giảm tốc: P= 160Kw; i= 17,83.
- 19 -


Trường ĐH Mỏ-Địa Chất

Đồ Án Tốt Nghiệp
Chiều dài toàn tuyến: 987m
Tốc độ: 2,5 m/s
Chiều rộng băng: 1200mm

+ Băng 17’:

Năng suất: 800 tấn/ giờ; max: 1000 tấn/ giờ
Động cơ điện: 37Kw- 1480vg/ph- 380V- 50Hz
Hộp giảm tốc: P= 37Kw; i= 17,83.
Chiều dài toàn tuyến: 50,6m
Tốc độ: 2,5 m/s
Chiều rộng băng: 1200mm


+ Băng B18:

Năng suất: 800 tấn/ giờ; max: 1000 tấn/ giờ
Động cơ điện: 200Kw- 1480vg/ph- 380V- 50Hz
Hộp giảm tốc: P= 200Kw; i= 17,83.
Chiều dài toàn tuyến: 965m
Tốc độ: 2,5 m/s
Chiều rộng băng: 1200mm

+ Băng B19- 20:

Năng suất: 800 tấn/ giờ; max: 1000 tấn/ giờ
Động cơ điện: 55Kw- 1480vg/ph- 380V- 50Hz
Hộp giảm tốc: P= 55Kw; i= 17,83.
Chiều dài toàn tuyến: 75m
Tốc độ: 2,5 m/s
Chiều rộng băng: 1200mm

+ Băng B21:

Năng suất: 1600 tấn/ giờ; max: 2000 tấn/ giờ
Động cơ điện: 200Kw- 1480vg/ph- 380V- 50Hz
Hộp giảm tốc: P= 200Kw; i= 17,83.
Chiều dài toàn tuyến: 553m
Tốc độ: 2,5 m/s
Chiều rộng băng: 1600mm

+ Cấp liệu rung:

Kích thước (dài x rông s cao): (2,5 x 2,7 x 1,3)met

Năng suất: 1250 m3/ giờ.
Động cơ điện: 6Kw- 950vg/ph- 380V- 50Hz- 02 cái.
Tần số hoạt động: 16,7 Hz
- 20 -


Trường ĐH Mỏ-Địa Chất

Đồ Án Tốt Nghiệp

* Các phương án tác nghiệp:
Căn cứ yêu cầu của sản xuất và điều kiện thiết bị, phân xưởng lựa chọn phương án tác
nghiệp phù hợp để sản xuất đảm bảo an toàn kỹ thuật và năng suất.
Các phương án bóc rót tiêu thụ:
- Phương án 1:
RC5- B16- B19 (B20)- B12 (B13)- SL1 (SL2)- Tàu
RC6- B17- B17’- B20 (B19)- B13 (B12)- SL2 (SL1)- Tàu
RC5- B16- B19 (B20)
B21- SL3- Tàu
RC6- B17- B17’- B20 (B19)
- Phương án 2:

800 tấn/h; max: 1000 t/h
800 tấn/h; max: 1000 t/h
1600 tấn/h;max: 2000 t/h

RC5- B16- B19 (B20)- B12 (B13)- SL1 (SL2)- Tàu
RC6- B17- B17’- B20 (B19)- B13 (B12)- SL2 (SL1)- Tàu
RC3- B8- B10 (b11)
B21- SL3- Tàu

RC4- B9- B9’- B11 (B10)
- Phương án 3:

800 tấn/h; max: 1000 t/h
800 tấn/h; max: 1000 t/h
1600 tấn/h;max: 2000 t/h

RC5- B16- B19 (B20)- B12 (B13)- SL1 (SL2)- Tàu
RC4- B9- B9’- B11 (B10)- B13 (B12)- SL2 (SL1)- Tàu
RC3- B8- B10 (B11)
B21- SL3- Tàu
RC6- B17- B17’- B20 (B19)
- Phương án 4:

800 tấn/h; max: 1000 t/h
800 tấn/h; max: 1000 t/h
1600 tấn/h;max: 2000 t/h

RC6- B17- B17’- B20 (B19)- B12 (B13)- SL1 (SL2)- Tàu
RC4- B9- B9’- B11 (B10)- B13 (B12)- SL2 (SL1)- Tàu
RC3- B8- B10 (B11)
B21- SL3- Tàu
RC5- B16- B20 (B19)
- Phương án 5:

800 tấn/h; max: 1000 t/h
800 tấn/h; max: 1000 t/h
1600 tấn/h;max: 2000 t/h

RC3- B8- B10 (B11)- B12 (B13)- SL1 (SL2)- Tàu

RC6- B17- B17’- B20 (B19)- B13 (B12)- SL2 (SL1)- Tàu
RC5- B16- B20 (B19)
B21- SL3- Tàu
RC4- B9- B9’- B11 (B10)

800 tấn/h; max: 1000 t/h
800 tấn/h; max: 1000 t/h
1600 tấn/h;max: 2000 t/h

- Phương án 6:
RC5- B16- B19- B12- SL1- Tàu
RC3- B17- B17’- B20- B13- SL2- Tàu
RC6- B17- B17’- B11 (B10)
B21- SL3- Tàu
RC4- B9- B9’- B20 (B19)
- Phương án 7:

800 tấn/h; max: 1000 t/h
800 tấn/h; max: 1000 t/h
1600 tấn/h;max: 2000 t/h

RC3- B8- B11 (B10)

800 tấn/h; max: 1000 t/h

B12 (B13)- SL1 (SL2)- Tàu
- 21 -


Trường ĐH Mỏ-Địa Chất


Đồ Án Tốt Nghiệp

RC4- B9- B9’- B10 (B11)
- Phương án 8:
RC5- B16- B19 (B20)
RC4- B9- B9’- B10 (B11)
- Phương án 9:

B12 (B13)- SL1 (SL2)- Tàu

800 tấn/h; max: 1000 t/h

RC6- B17- B17’- B20 (B19)
RC4- B9- B9’- B10 (B11)
-Phương án 10:

B12 (B13)- SL1 (SL2)- Tàu

800 tấn/h; max: 1000 t/h

RC5- B16- B19 (B20)
RC3- B8- B10 (B11)
- Phương án 11:

B12 (B13)- SL1 (SL2)- Tàu

800 tấn/h; max: 1000 t/h

RC6- B17- B17’- B20 (B19)

RC3- B8- B10 (B11)
- Phương án 12:

B12 (B13)- SL1 (SL2)- Tàu

800 tấn/h; max: 1000 t/h

RC5- B16- B19 (B20)
RC6- B17- B17’- B20 (B19)
Các phương án đổ đống:

B12 (B13)- SL1 (SL2)- Tàu

800 tấn/h; max: 1000 t/h

- Phương án 1:
B6- B7
B6- B15- B18
- Phương án 2:

ST2 (ST3)
ST4 (ST5)

800- 1000 tấn/ h

Xylô- B15’- B7
ST2 (ST3)
800- 1000 tấn/ h
Xylô- B14- B18
ST4 (ST5)

- Các phương án tác nghiệp được lập trình trên bộ PLC chủ (trạm ES2), nên việc lựa chọn
từng phương án phụ thuộc vào các điều kiện cụ thể đảm bảo tính luân phiên cho từng thiết
bị. Trạm ES2 có thể coi là bộ lão điều khiển cho phân xưởng. Người vận hành tại trạm sẽ
thông báo cho công nhân vận hành thiết bị thực hiện theo đúng quy trình (Có thể là điều
khiển từ xa hay điều khiển tại chỗ)
2.3. Hệ thống cung cấp điện của phân xưởng Kho Bến II
Hệ thống điện tại phân xưởng được cấp bởi trạm điện 35/6 KV thuộc phân xưởng điện
nước, có thể lấy điện từ hai cáp 3A hoặc 3B phân cho hai trạm:
* Trạm ES02 cũ:
Là trạm điện của Nhật thiết kế và lắp đặt năm 1978. Trạm gồm hai máy biến áp 750KVA
cấp điện cho các băng tải thuộc tràn than và 02 máy biến áp 50KVA cấp điện ánh sáng và

- 22 -


Trường ĐH Mỏ-Địa Chất

Đồ Án Tốt Nghiệp

điều khiển cho trạm. Trạm có các máy cắt 6KV (máy cắt không khí) cấp điện cho các
máy ST2, ST3, RC3, RC4, SL1, SL2, RC5, RC6 và hai tủ bù.
- Thông số kỹ thuật của máy cắt 6KV và cầy dao 6KV:
Máy cắt

52RL- MBB

7,2KV- 600A

Máy cắt


HGD- 6B50

7,2KV- 600A

Cầu dao

89R2- DS

7,2KV- 600A

Cầu dao

LG- 6A- A

7,2KV- 600A

- Thống số kỹ thuật máy biến áp:
Máy biến áp

750KVA

6000 ± 10%

75A

Máy biến áp

50KVA

6000 ± 10%


05A

- Các phương án cấp điện cho trạm ES02 cũ:
Từ cáp 3A: Đóng Aptomat 7/ FA (tổng).
Từ cáp 3B: Đóng Aptomat 9/ FA (tổng).
Cấp điện bằng hai đường cáp 3A và 3B độc lập với nhau.
* Trạm ES02 mới
Thông số kỹ thuật các trang bị trọng hệ thống hạ áp của trạm:
02 tủ bù có dụng lượng mỗi tủ là 400KVAR
01 biếp áp cảng 630KVA 6/ 0,4 KV
01 biến áp SL3 7500KVA 6/ 0,4 KV
04 biến áp tại các máy RC5, RC6, ST4, ST5: 400KVA 6/ 0,4 KV
02 biến áp chiếu sáng và điều khiển: 50KVA 6/0,4 KV
01 biếp áp Silô: 400KVA 6/ 0,4 KV
01 biến áp ES2 :750KVA 6/ 0,4 KV
01 biến áp cảng dự phòng: 630KVA 6/ 0,4 KV
2.4. Nhận xét và rút ra định hướng cho đề tài.
- Công ty Tuyển Than Cửa Ông nói chung và phân xưởng Kho Bến II nói riêng có khả
năng tự động hoá khá cao.
- Phân xưởng Kho Bến II được điều khiển hoàn toàn tự động bằng thiết bị điều khiển
logic khả trình PLC.
Với thực tế tại nơi thực tập là phân xưởng Kho Bến II và kiến thức tự động hóa đã
được trang bị trong nhà trường, đồ án tốt nghiệp của em được hoàn thành theo hướng :
- 23 -


Trường ĐH Mỏ-Địa Chất

Đồ Án Tốt Nghiệp


“Ứng dụng mạng truyền thông Profibus – DP xây dựng hệ thống điều khiển và giám
sát dây chuyền xuất sản phẩm phân xưởng Kho Bến II – Công ty tuyển than Cửa
Ông”.

CHƯƠNG 3 :
LÝ THUYẾT TRUYỀN THÔNG MẠNG PROFIBUS – DP
3.1. Tổng quan về mạng Profibus – DP
Profibus là một bus trường chuẩn mở rộng, không phụ thuộc vào nhà sản xuất
dùng cho các ứng dụng trong tự động hóa và xử lý. Sự độc lập và tính mở rộng được đảm
bảo theo tiêu chuẩn quốc tế EN 50170 và EN 50254. Profibus cho phép truyền thông giữa
các thiết bị của các nhà sản xuất khác nhau không đòi hỏi giao tiếp đặc biệt. Profibus
không những dùng cho những ứng dụng nhanh theo chu kỳ mà còn dùng cho các nhiệm
vụ truyền thông đặc biệt khác.

- 24 -


Trường ĐH Mỏ-Địa Chất

Đồ Án Tốt Nghiệp

Profibus – DP được phát triển nhằm đáp ứng các yêu cầu cao về tính năng thời
gian trong trao đổi dữ liệu dưới cấp trường, ví dụ giữa thiết bị điều khiển khả trình hoặc
máy tính cá nhân công nghiệp với các thiết bị trường phân tán như I/O, các thiết bị đo,
truyền động và van. Việc trao đổi dữ liệu ở đây chủ yếu thực hiện tuần hoàn theo cơ chế
chủ tớ. Các dịch vụ truyền thông được định nghĩa theo các chức năng DP cơ sở theo tiêu
chuẩn EN 50170. Bên cạnh đó, DP còn hỗ trợ các dịch vụ truyền thông không tuần hoàn,
thực hiện tham số hóa, vận hành và chuẩn đoán các thiết bị trường thông minh.
Profibus chỉ thực hiện hai lớp 1 và 2 vì lý do hiệu suất xử lý giao thức và tính năng

sử lý thời gian.
* Kỹ thuật truyền :
- Truyền dẫn với RS-485
- Truyền dẫn với RS-485 IS
- Truyền dẫn với cáp quang
3.1.1. Cấu hình hệ thống và thiết bị
Profibus-DP cho phép sử dụng cấu hình một trạm chủ (mono – master) hoặc nhiều
trạm chủ (multi – master). Cấu hình hệ thống định nghĩa số trạm, gắn các địa chỉ trạm cho
các địa chỉ vào/ra, khuôn dạng các thông báo chuẩn đoán và các tham số bus sử dụng.
Trong cấu hình nhiều chủ, tất cả các trạm chủ đều có thể đọc dữ liệu đầu vào/ra của trạm
tớ. Tuy nhiên, duy nhất một trạm chủ được quyền ghi dữ liệu đầu ra.
Tùy theo phạm vi chức năng, kiểu dịch vụ thực hiện, người ta phân biệt các kiểu
thiết bị DP như sau :
- Trạm chủ DP cấp 1 (DP-Master class 1, DPM1) : các thiết bị thuộc kiểu này trao đổi dữ
liệu với các trạm tớ theo một chu trình được quy định. Thông thường, đó là các bộ điều
khiển trung tâm, ví dụ PLC hoặc PC, hoặc các module thuộc bộ điều khiển trung tâm.
- Trạm chủ DP cấp 2 (DP-Master class 2, DPM2) : các máy lập trình, công cụ cấu hình và
vận hành, chuẩn đoán hệ thống bus. Bên cạnh các dịch vụ cấp 1, các thiết bị này còn cung
cấp các hàm đặc biệt phục vụ đặt cấu hình hệ thống, chuẩn đoán trạng thái, truyền nạp
chương trình…
- Trạm tớ (DP-Slave) : các trạm tớ không có vai trò kiểm soát truy nhập bus, vì vậy chỉ
cần thực hiện một phần nhỏ các dịch vụ so với một trạm chủ. Thông thường đó là các

- 25 -


×