Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Đồ án môn học hệ thống treo phụ thuộc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.12 MB, 32 trang )

Bộ môn: Ô tô và xe chuyên dụng

Đồ án công nghệ kỹ thuật ôtô

MỤC LỤC
Lời nói đầu ........................................................................................................ 2
Chương 1. Tìm hiểu về hệ thống treo phụ thuộc trên ô tô............................... 3
1.1. Chức năng, yêu cầu, phân loại....................................................................3
1.2. Cấu tạo chung hệ thống treo ......................................................................4
1.3. Hệ thống treo phụ thuộc..............................................................................5
1.3.1 Sơ đồ nguyên lý làm việc ...............................................................6
1.3.2 Hệ thống treo phụ thuộc có bộ phận đàn hồi là nhíp lá..................7
1.3.3 Hệ thống treo phụ thuộc có bộ phận đàn hồi là lò xo xoắn............8
1.4. Hệ thống treo độc lập.................................................................................9
1.5. Kết cấu cụ thể của các chi tiết..................................................................10
1.5.1. Bộ phận đàn hồi ...........................................................................11
1.5.2. Bộ phận dẫn hướng......................................................................13
1.5.3. Bộ phận giảm chấn.......................................................................14
1.5.4. Thanh ổn định ngang ..................................................................17
Chương 2. Quy trình tháo lắp và kiểm tra bảo dưỡng hệ thống treo phụ thuộc
............................................................................................................................18
2.1. Chuẩn bị dụng cụ .....................................................................................18
2.2. Quy trình tháo hệ thống treo phụ thuộc....................................................20
2.3. Kiểm tra bảo dưỡng chi tiết......................................................................22
2.3.1. Giảm chấn........................................................................................22
2.3.2. Nhíp.................................................................................................26
2.4. Quy trình lắp hệ thống treo phụ thuộc......................................................27
Chương 3. Quy trình chẩn đoán và sửa chữa chi tiết.....................................28
3.1
3.2


Một số hư hỏng của hệ thống treo và cách khắc phục............................28
Chẩn đoán hệ thống treo..........................................................................30

TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................32

Sinh viên: Đinh Phan Nam Anh

1

Lớp: CNKT ô tô K57


Bộ môn: Ô tô và xe chuyên dụng

Đồ án công nghệ kỹ thuật ôtô
LỜI NÓI ĐẦU

Ô tô hiện nay có một vai trò rất quan trọng trong nhiều lĩnh vực của nền kinh
tế quốc dân, nó được dung để vận chuyển hành khách, hàng hoá và nhiều công việc
khác…Nhờ sự phát triển của khoa học kỹ thuật và xu thế giao lưu hội nhập quốc tế
trong lĩnh vực sản xuất và đời sống, giao thông vận tải đã và đang là một ngành
kinh tế kỹ thuật cần được ưu tiên của mỗi quốc gia.
Với sự phát triển không ngừng của khoa học công nghệ, ngành ô tô đã có
những tiến bộ vượt bậc. Các loại xe ô tô hiện có ở nước ta rất đa dạng về chủng loại
do nhiều nước chế tạo. Với chức năng chuyên chở hàng hoá vận tải trên xe tải đòi
hỏi có kết cấu vững chắc, điều này quan trọng nhất ở hệ thống treo của xe. Hệ thống
treo có một vai trò quan trọng nhằm giảm tải trọng và dao động khi xe lăn bánh, giữ
tính êm dịu cho xe. Đồng thời nó cũng là một phần không thể thiếu trong kết cấu
của ô tô. Nó phụ thuộc nhiều vào sự tiến bộ khoa học kỹ thuật, yêu cầu kỹ thuật của
từng loại ô tô.

Trong thời gian học tập tại trường, em đã được thầy cô trang bị cho những
kiến thức cơ bản về chuyên môn. Để tổng kết và đánh giá quá trình học tập và rèn
luyện, em được khoa cơ khí động lực giao cho nhiệm vụ hoàn thành đồ án môn học
với nội dung: “Tìm hiểu hệ thống treo phụ thuộc” trên ô tô. Em với kinh nghiệm
còn ít, lượng kiến thức chưa được phong phú, nhưng với sự chỉ bảo tận tình của
thầy giáo VÕ VĂN HƯỜNG em đã cơ bản hoàn thành nội dung của đồ án.
Qua đây em cũng xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của thầy VÕ
VĂN HƯỜNG, các thầy cô trong bộ môn đã giúp đỡ tạo điều kiện để em hoàn
thành đồ án.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày .. tháng …năm …
Sinh viên thực hiện

CHƯƠNG I
Sinh viên: Đinh Phan Nam Anh

2

Lớp: CNKT ô tô K57


Bộ môn: Ô tô và xe chuyên dụng

Đồ án công nghệ kỹ thuật ôtô

TÌM HIỂU VỀ HỆ THỐNG TREO PHỤ THUỘC TRÊN Ô TÔ
1.1. Chức năng, yêu cầu và phân loại
a. Công dụng của hệ thống treo
Hê thống treo thực hiện các nhiệm vụ chung sau:
-


Liên kết mềm giữa thân xe và bánh xe, làm giảm tải trọng động thẳng đứng tác
dụng lên thân xe và đảm bảo bánh xe lăn êm trên đường;

-

Truyền lực từ bánh xe lên thân xe và ngược lại, để xe có thể chuyển động, đồng
thời đảm bảo sự dịch chuyển hợp lí vị trí của bánh xe so với thùng xe;

-

Dập tắt nhanh dao động của mặt đường tác dụng lên thân xe.

b. Phân loại chung hệ thống treo
-

Theo kết cấu tổng quát, hệ thống treo được phân loại như sau:
• Hệ thống treo phụ thuộc có các bánh xe cùng một cầu được bắt trên một
dầm cầu cứng, khi một bánh xe chuyển vị so với thùng xe, bánh xe bên
kia sẽ chuyển vị phụ thuộc;
• Hệ thống treo độc lập có sự chuyển vị của các bánh xe trên cùng một cầu
là độc lập đối với thùng xe (khi một bánh xe chuyển vị, không xảy ra sự
chuyển vị liên kết của bánh xe còn lại).

-

Theo phần tử đàn hồi:


Hệ thống treo loại nhíp;




Hệ thống treo loại lò xò;



Hệ thống treo loại thanh xoắn;



Hệ thống treo loại khí;



Hệ thống treo loại thủy khí kết hợp.

c. Yêu cầu
-

Có tần số dao động riêng thích hợp với từng loại ôtô để đảm bảo độ êm dịu cần
thiết;

-

Có độ võng động đủ để không sinh ra va đập lên các ụ đỡ;

-

Có hệ số cản thích hợp để dập tắt dao động giữa vỏ xe và cầu xe;


-

Khi quay vòng hoặc khi phanh thì vỏ ôtô không bị nghiêng quá giới hạn cho
phép;

Sinh viên: Đinh Phan Nam Anh

3

Lớp: CNKT ô tô K57


Bộ môn: Ô tô và xe chuyên dụng
-

Đồ án công nghệ kỹ thuật ôtô

Đảm bảo sự tương ứng giữa động học của các bánh xe với động học của dẫn
động lái.

1.2. Cấu tạo chung hệ thống treo
-

Bộ phận hướng: Dùng để xác định động học và tính chất dịch chuyển tương đối
của các bánh xe với khung hay vỏ ôtô. Bộ phận hướng dùng để truyền các lực
dọc, lực ngang cũng như các mômen từ bánh xe lên khung hay vỏ ôtô. Đối với
sơ đồ bố trí chung ở hình 1.1 thì bộ phận hướng bao gồm đòn treo, thanh giằng.

-


Bộ phận đàn hồi: Dùng để truyền các lực thẳng đứng và giảm tải trọng động khi
ôtô chuyển động trên đường không bằng phẳng nhằm đảm bảo độ êm dịu cần
thiết. Ở hình 1.1 bộ phận đàn hồi là các lò xo trụ.

-

Bộ phận giảm chấn: cùng với ma sát ở hệ thống treo (gồm ma sát giữa các lá
nhíp và các khớp nối) sinh ra lực cản để dập tắt nhanh dao động của ôtô. Ở hình
1.1 bộ phận giảm chấn là các giảm chấn ống thuỷ lực đặt trong lò xo trụ.

Hình 1.1. Hệ thống treo với bộ phận đàn hồi là các lò xo trụ

Sinh viên: Đinh Phan Nam Anh

4

Lớp: CNKT ô tô K57


Bộ môn: Ô tô và xe chuyên dụng

Đồ án công nghệ kỹ thuật ôtô

1.3. Hệ thống treo phụ thuộc.
Hệ thống treo treo phụ thuộc được sử dụng với các bộ phận đàn hồi: nhíp lá, lò
xo xoắn, khí nén. Thường gặp hệ thống treo treo này trên xe tải, buýt, các loại ô tô
con có tính cơ động cao.
1.3.1. Sơ đồ, nguyên lý làm việc.
a. Sơ đồ nguyên lý


Hình 1.2. Treo sau xe Volvo 343/360
1.Bánh xe

5. Đầu quay xe

2. Giảm chấn

7. Đòn truyền lực

3. Thanh ổn định

8. Nhíp lá

4. Giá đõ thân xe

9. Đầu quay trước

10. Giá đỡ

b. Nguyên lý làm việc
Khi ô tô chạy trên đường, do mặt đường không bằng phẳng làm cho khung
xe dao động theo phương thẳng đứng (nhờ bộ phận dẫn động của xe), bộ phận đàn
hồi (nhíp lá), bộ phận giảm chấn, được bắt với khung xe nên khi khung xe dao động
làm cho hai bộ phận này dao động theo. Khi đó sẽ có sự chuyển hoá năng lượng từ
cơ năng sang nhiệt năng, vì vậy dao động sẽ tắt dần.
Bộ phận đàn hồi (nhíp lá) do các nhíp được ép sát vào nhau nên khi nhíp dao
động sẽ sinh ra ma sát giữa các lá nhíp, làm cho xe vừa chuyển động êm dịu và dao
động cũng dập tắt từ từ.
Sinh viên: Đinh Phan Nam Anh


5

Lớp: CNKT ô tô K57


Bộ môn: Ô tô và xe chuyên dụng

Đồ án công nghệ kỹ thuật ôtô

Bộ phận giảm chấn (giảm xóc): Là bộ phận hấp thụ năng lượng cơ học giữa
bánh xe và thân xe. Ngày nay thường sử dụng loại giảm chấn thuỷ lực có tác dụng
hai chiều trả và nén. Ở hành trình nén của giảm chấn (bánh xe dịch chuyển đến gần
khung xe) giảm chấn giảm bớt xung lực va đập truyền từ bánh xe lên khung. Ở hành
trình trả (bánh xe dịch chuyển ra xa khung), giảm chấn giảm bớt xung lực va đập
truyền từ bánh xe lên khung. Ở hành trình này giảm chấn giảm bớt xung lực va đập
của bánh xe lên đường tạo điều kiện đặt “êm” bánh xe trên nền đường và giảm bớt
phản lực truyền ngược từ mặt đường tác dụng vào thân xe
Thanh ổn định: Khi xe chuyển động trên nền đường không bằng phẳng hoặc
quay vòng, dưới tác dụng của lực ly tâm hoặc độ nghiêng của khung xe, phản lực
thẳng đứng của hai bánh xe trên một cầu thay đổi dẫn tới tăng độ nghiêng của thùng
xe và làm xấu khả năng truyền lực dọc lực bên của bánh xe với mặt đường. Nhờ
thanh ổn định sẽ san đều phản lực thẳng đứng ở hai bánh giúp cho xe chuyển động
ổn định hơn.
Ngoài ra còn có bộ phận dồn truyền lực có tác dụng truyền một phần tải
trọng của khung xe xuống cầu

• Nhược điểm của hệ thống treo phụ thuộc:
- Khối lượng phần không được treo (phần liên kết bánh xe) là rất lớn, đặc biệt ở
trên cầu chủ động. Khi ôtô di chuyển trên những con đường không bằng phẳng,

tải trọng sinh ra sẽ gây nên va đập mạnh giữa phần không được treo với phần
được treo, sẽ làm giảm độ êm dịu trong khi chuyển động. Mặt khác bánh xe va
đập mạnh trên nền đường làm xấu đi sự tiếp xúc các bánh xe với mặt đường;
- Khoảng không gian phía dưới sàn ôtô phải lớn, để đủ bảo đảm cho dầm cầu thay
đổi vị trí, cho nên chiều cao trọng tâm của ôtô sẽ lớn và sẽ làm giảm đi thể tích
chứa hàng hóa sau ôtô;
- Sự nối cứng giữa hai bánh xe nhờ vào dầm cầu liền gây nên các trạng thái điển
hình về động học, nếu bố trí hệ thống treo này cho cầu trước dẫn hướng, sẽ làm
xấu đi tính ổn định trong khi chuyển động trên đường không bằng phẳng.

Sinh viên: Đinh Phan Nam Anh

6

Lớp: CNKT ô tô K57


Bộ môn: Ô tô và xe chuyên dụng

Đồ án công nghệ kỹ thuật ôtô

• Ưu điểm của hệ thống treo phụ thuộc:
-

Trong quá trình chuyển động vết bánh xe được cố định, do vậy độ mòn lốp xe
ít;

-

Khi chịu lực bên (ly tâm, đường ngang, gió bên) hai bánh xe liên kết cứng làm

hạn chế hiện tượng trượt bên của bánh xe;

-

Công nghệ chế tạo đơn giản; Số lượng các chi tiết ít; Dễ tháo lắp, sửa chữa và
bảo dưỡng; Giá thành thấp.

1.3.2. Hệ thống treo phụ thuộc có hệ thống đàn hồi là nhíp lá
Kết cấu của loại này gồm: Dầm cầu, nhíp lá và giảm chấn

1.

Giảm chấn

2.

Quang treo

3.

Đòn truyền lực bên

4.

Vấu hạn chế (Bumper)

5.

Dầm cầu


6.

Khớp quay

7.

Nhíp lá

Hình 1.3. Hệ thống treo phụ thuộc có bộ phận đàn hồi là nhíp lá

Mắt sau của lá nhíp gắn vào giá treo di động của khung xe. Khi bánh xe sau
leo mô đất hay sụp ổ gà, bộ lá nhíp sẽ co, duỗi, thay đổi chiều dài, giá treo di động
sẽ đáp ứng được sự thay đổi này.
Cầu chủ động sau được gắn treo tại trung tâm hai bộ nhíp lá nhờ hai đôi đai
ốc bu lông. Trên khung xe có gắn vấu hạn chế (Bumper) đề phòng nhíp lá chạm
khung xe khi xóc mạnh

Sinh viên: Đinh Phan Nam Anh

7

Lớp: CNKT ô tô K57


Bộ môn: Ô tô và xe chuyên dụng

Đồ án công nghệ kỹ thuật ôtô

1.3.3 Hệ thống treo phụ thuộc có lò xo xoắn


1. Giảm chấn

6. Cơ cấu phanh

2. Lò xo trụ

7. Thanh ổn định

3. Thanh ổn định ngang

8. Đòn dọc dưới

4. Dầm cầu

9. Vỏ cầu

5. Đòn dọc trên

Hình 1.4. Hệ thống treo phụ thuộc lò xo xoắn

Trong kết cấu này, mỗi bánh xe có một lò xo xoắn và một bộ giảm xóc. Các
bánh xe có thể nhún nhảy làm co hay giãn lò xo nhưng không được phép xê dịch
qua phải qua trái hay dịch tới lui. Vì vậy cầu xe được tăng cường thêm bốn tay đòn:
Hai tay đòn trên và hai tay đòn dưới. Lò xo xoắn bố trí giữa đế tựa nơi thân hay
khung xe, và đế tựa nơi tay đòn dưới hoặc vỏ cầu xe.

Sinh viên: Đinh Phan Nam Anh

8


Lớp: CNKT ô tô K57


Bộ môn: Ô tô và xe chuyên dụng

Đồ án công nghệ kỹ thuật ôtô

1.4. Hệ thống treo độc lập
a. Sơ đồ nguyên lý

1. Giảm chấn

4. Giá đỡ hệ thống treo

7. Bánh xe

2. Đòn ngang bên

5. Cơ cấu lái

8. Đòn ngang dưới

3. Thanh ổn định

6. Vấu hạn chế

9. Khớp quay

Hình 1.5. Cầu trước xe OPEL KA DET C


b. Nguyên lý làm việc
Toàn bộ hệ thống treo trước đặt trên giá treo nhằm tạo thuận lợi cho việc lắp
ráp. Các đòn ngang nối với giá treo nhờ các khớp trụ đặt nghiêng vào trong xe.
Trong lò xo trụ có ụ cao su hạn chế hành trình. Giảm chấn đặt trên đòn ngang trên
nhằm giảm tải cho đòn ngang dưới. Thanh ổn định đặt ở trước cầu xe và nối với hệ
của hệ treo bằng đòn thẳng đứng qua các đệm cao su. Kết cấu này làm giảm ma sát
tại đầu thanh ổn định mà vẫn cho phép đầu ngoài của thanh ổn định di chuyển tự
do.
Khi xe chuyển động do mặt đường không bằng phẳng làm cho khung xe dao
động theo phương thẳng đứng. Nhờ có giảm chấn (giảm xóc) và bộ phận đàn hồi (lò
xo) dao động sẽ nhanh chóng được dập tắt nhờ có sự chuyển hoá năng lượng từ cơ
năng thành nhiệt năng.
• Ưu điểm
- Khối lượng không được treo nhỏ nên xe chạy êm hơn;
- Các lò xo không liên quan đến việc định vị bánh xe, vì thế có thể sử dụng các
loại lò xo mềm.Vì không có trục nối giữa các bánh xe bên phải và bên trái nên
sàn xe và động cơ có thể hạ thấp xuống. Điều này có nghĩa trọng tâm của xe sẽ
hạ thấp hơn.
• Nhược điểm

Sinh viên: Đinh Phan Nam Anh

9

Lớp: CNKT ô tô K57


Bộ môn: Ô tô và xe chuyên dụng

Đồ án công nghệ kỹ thuật ôtô


- Cấu tạo phức tạp.
1.5. Kết cấu cụ thể của các chi tiết
1.5.1. Bộ phận đàn hồi
a. Nhíp lá
Nhíp lá được cấu tạo bởi các lá nhíp dẹt tiết diện hình chữ nhật, có độ dài và
bán kính cong khác nhau, xếp chồng lên nhau. Tiết diện của bộ nhíp, theo phương
tải, phù hợp với tiets diện của dầm chịu uốn, do vậy chiều dày bộ nhíp ở giữa lớn
hơn hai đầu. Các lá nhíp được bắt chặt với nhau và chống xô dọc bằng bu lông tâm
nhíp, chống xô ngang bằng các quang nhíp phụ. Bộ nhíp được liên kết với khung xe
qua chốt quay, giá đỡ.
Các lá nhíp được chế tạo với bán
kính cong khác nhau. Bán kính cong của
các lá nhíp ở trên lớn hơn phía dưới.
Khi bắt chặt chúng với nhau, xuất hiện
các lá nhíp ứng suất dư (ứng suất lắp
ráp). Giá trị ứng suất dư ban đầu ngươc
với giá trị ứng suất sinh ra khi chịu tải.
Điều này cho phép các lá nhíp có độ bền
cao khi làm việc.
Bộ nhíp có độ cứng theo phương
dọc lớn, cho phép truyền tải dọc theo lá
nhíp (lực kéo hay lực phanh) và đảm
nhận vai trò như thanh nối truyền lực

Hình 1.6. Cấu tạo bộ nhíp lá
1. Tai nhíp
2. Bu lông tâm nhíp
3. Quang phụ. 4. Quang treo.


của bộ phận dẫn hướng.
Nhíp lá có trọng lượng lớn. Trong quá trình làm việc, ma sát sinh ra giữa các
lá nhíp thay đổi. Ma sát trong bộ nhíp cần được hạn chế nhòe bôi trơn bằng mỡ chì
nhằm giảm mài mòn và tránh tăng quá mức độ cứng.
• Ưu điểm
-

Kết cấu đơn giản, dễ chế tạo, chịu được tải trọng lớn;

-

Đóng vai trò cả giảm xóc và giảm chấn;

Sinh viên: Đinh Phan Nam Anh

10

Lớp: CNKT ô tô K57


Bộ môn: Ô tô và xe chuyên dụng
-

Đồ án công nghệ kỹ thuật ôtô

Sửa chữa và bảo dưỡng dễ dàng.

• Nhược điểm

- Dập tắt dao động không được nhanh và êm dịu;

- Chiếm diện tích không gian lớn, do đó khoảng không gian phải lớn làm
tăng chiều cao của xe dẫn đến tính ổn định không cao;
-

Khối lượng nhíp lớn.

b. Lò xo xoắn
 Lò xo thường
Lò xo được làm từ dây thép lò xo đặc biệt, được quấn thành ống. Khi đặt tải lên
lò xo, dây lò xo sẽ bị xoắn do lò xo bị nén. Lúc này năng lượng ngoại lực được dự
trữ, và va đập được giảm bớt.

Hình 1.7. Lò xo xoắn ốc thông dụng

 Lò xo cải tiến
Khi lò xo được làm từ dây thép có đường kính không đổi thì biến dạng của lò xo
sẽ thay đổi tỉ lệ thuận với lực tác dụng. Điều này có nghĩa nếu lò xo mềm, nó sẽ
không đủ cứng để chịu tải trọng lớn và ngược lại nếu lò xo đủ cứng để chịu tải lớn
thì nó lại giảm tính êm dịu chuyển động khi tải nhỏ.

Sinh viên: Đinh Phan Nam Anh

11

Lớp: CNKT ô tô K57


Bộ môn: Ô tô và xe chuyên dụng

Đồ án công nghệ kỹ thuật ôtô


Lò xo có đường kính dây khác nhau

Lò xo có bước

Lò xo côn

khác nhau
Hình 1.8. Lò xo cải tiến

• Ưu điểm
-

Kết cấu đơn giản, kích thước nhỏ gọn;

-

Có lực nội ma sát nhỏ, ít phải bảo dưỡng chăm sóc trong quá trình sử dụng;

-

Lắp đặt đơn giản;

-

Không bị hỏng do ma sát.

• Nhược điểm
-


Không có khả năng dẫn hướng;

-

Có ít khả năng tự dập tắt dao động;

-

Phải có hệ thống đòn để truyền lực đẩy và giữ cho xe được thăng bằng khi
xe chuyển động trên đường bằng phẳng cũng như đi qua đường vòng.

c. Thanh xoắn
Thanh xoắn là một thanh bằng thép lò xo, dùng tính đàn hồi xoắn của nó để
cản lại sự xoắn. Một đầu thanh xoắn được bắt chặt vào khung hay một dầm nào đó
của thân xe, đầu kia được gắn vào một kết cấu chịu tải xoắn. Thanh xoắn cũng được
dùng làm thanh ổn định.
• Ưu điểm: mức độ hấp thụ năng lượng trên một đơn vị khối lượng lớn hơn so
với các phần tử đàn hồi khác, nên hệ thống treo có thể nhẹ hơn. Ngoài ra, cách
bố trí hệ thống treo đơn giản.
• Nhược điểm: không có năng kiểm soát được dao động, vì vậy cần phải dùng
giảm chấn kèm với nó.

Sinh viên: Đinh Phan Nam Anh

12

Lớp: CNKT ô tô K57


Bộ môn: Ô tô và xe chuyên dụng


Đồ án công nghệ kỹ thuật ôtô

Hình 1.9. Thanh xoắn

1.5.2. Bộ phận dẫn hướng
a. Hệ thống treo phụ thuộc với nhíp lá
Hệ thống treo sử dụng nhíp lá có các đặc trưng sau.
-

Nhíp lá đóng vai trò vừa là bộ phận đàn hồi, vừa là bộ phận dẫn hướng;

-

Khoảng cách giữa hai vết bánh xe ít thay đổi;

-

Khả năng truyền lực bên thông qua dầm cầu;

-

Khối lượng của phần không được treo lớn, dễ phát sinh va đạp và có thể ảnh
hưởng đến độ êm dịu chuyển động;

-

Kết cấu dầm cầu cứng đặt dưới thân xe, chiếm không gian lớn, trọng tâm xe
cao.
Hệ thống treo phụ thuộc nhíp lá thường dùng cho các xe tải và xe buýt trung


bình và lớn, xe 2 cầu chủ động khả năng việt dã cao.
b. Hệ thống treo phụ thuộc lò xo xoắn
Hệ thống treo phụ thuộc, phần tử đàn hồi là lò xo trụ cũng có thể được bố trí
ở cầu bị động hoặc ở cầu chủ động. Vì lò xo trụ chỉ có khả năng chịu lực theo
phương thẳng đứng nên ngoài lò xo trụ phải bố trí các phần tử của bộ phận dẫn
hướng.
Đối với kết cấu ở Hình 1.4 là loại sử dụng ba thanh giằng dọc và một thanh
giằng ngang làm các phần tử của bộ phận dẫn hướng. Các thanh giằng này đều có
một đầu bắt với cầu xe bằng các khớp bản lề có cao su và một đầu còn lại bắt với
khung cũng bằng các khớp bản lề có cao su.
1.5.3. Bộ phận giảm chấn
Sinh viên: Đinh Phan Nam Anh

13

Lớp: CNKT ô tô K57


Bộ môn: Ô tô và xe chuyên dụng

Đồ án công nghệ kỹ thuật ôtô

1.5.3.1. Khái niệm và phân loại
Giảm chấn trên HTT là bộ phận được bố trí nằm giữa bánh xe và thân xe
dùng để hấp thụ nhanh năng lượng dao động (cơ năng) của thân xe. Các loại giảm
chấn sử dụng trên xe: giảm chấn đòn, giảm chấn ống. Giảm chấn làm việc với hai
hành trình nén và trả.
Khi bánh xe đi lại gần thân xe được gọi là hành trình nén, còn ngược lại là
hành trình trả. Giảm chấn có thế tác dụng một chiều hay hai chiều. Phổ biến gặp ở ô

tô là giảm chấn tác dụng hai chiều cả ở hành trình trả và hành trình nén.
Ngày nay hầu hết các xe đều sử dụng loại giảm chấn ống. Các dạng giảm
chấn ống bao gồm:
-

Giảm chấn ống có hai lớp vỏ.

-

Giảm chấn ống có một lớp vỏ.

1.5.3.2. Cấu tạo và nguyên lý làm việc
a. Giảm chấn hai lớp vỏ
 Cấu tạo.
Lớp vỏ trong của giảm chấn là xi lanh, bên trong xi lanh có piston. Piston được
bắt chặt với cần đẩy. Bộ giảm chấn có hai cụm van:
- Cụm van trên piston gồm van thoát phía trên và van hút (dầu về) phía dưới.
Các van này đóng, mở các lỗ dầu trên đầu piston.
- Cụm van lắp dưới xi lanh là cụm van bù gồm van hút (dầu về) và van thoát
cùng với lò xo. Các van này cũng đóng mở các lỗ trên đế của cụm van.
Phần trên của cần đẩy được bắt với khung xe, vỏ ngoài bộ giảm chấn bắt chặt
với dầm cầu. Phía trên xi lanh có bộ phận bao kín và dẫn hướng cần đẩy. Trong bộ
giảm chấn có 3 buồng chứa dầu: buồng A phía trên piston, buồng B phía dưới
piston và buồng C là không gian giữa vỏ và xi lanh trong.

Sinh viên: Đinh Phan Nam Anh

14

Lớp: CNKT ô tô K57



Bộ môn: Ô tô và xe chuyên dụng

Đồ án công nghệ kỹ thuật ôtô

Hình 1.10. Giảm chấn hai lớp vỏ.
1. Bạc dẫn hướng trục;
4. Nắp;
7. Vỏ trong ;
I ; III Van dầu về;

2. Lỗ dầu bôi trơn;
5. Trục giảm chấn;
8. Vỏ ngoài ;
I; IV van thoát

3. Phớt làm kín;
6. Piston và cụm van;
9. Cụm van bù;

 Nguyên lý làm việc.
Khi xe chuyển động trên đường không bằng phẳng, bộ phận đàn hồi tạo cho
bánh xe và khung xe dao động theo phương thẳng đứng với nhíp xe, làm piston dịch
chuyển trong xi lanh, có hai hành trình nén và trả.
Hành trình bánh xe và khung xe tiến lại gần nhau gọi là hành trình nén. Piston
di chuyển từ trên xuống dưới, ép dầu trong buồng B qua van thoát lên buồng A.
Dầu từ buồng B không thể chảy hết lên buồng A vì cần đẩy đi sâu vào trong xi lanh
chiếm không gian trong buồng A, bởi vậy một phần dầu từ buồng B chảy qua van
thoát xuống buồng C. Khi piston nén nhẹ, áp lực dầu không đủ lớn để ép van ép

mở, dầu chảy qua khe hở giữa đế và van thoát để xuống buồng C.
Hành trình bánh xe và khung xe ra xa nhau là hành trình trả về. Piston di
chuyển từ dưới lên trên tạo sự tăng áp ở buồng A và giảm áp ở buồng B.

Sinh viên: Đinh Phan Nam Anh

15

Lớp: CNKT ô tô K57


Bộ môn: Ô tô và xe chuyên dụng

Đồ án công nghệ kỹ thuật ôtô

Dầu từ buồng A thắng lực cản lò xo, mở van dầu hút để chảy xuống buồng B.
Đồng thời dầu từ buồng C chảy qua van vào để trở lại buồng B. Ở hành trình trở về,
với vận tốc dịch chuyển nhỏ của piston, áp lực dầu không đủ lớn để mở van
dầu về, mà chỉ tạo nên dòng dò giữa van và piston để chảy xuống khoang B. Lực
cản chảy của dầu ở hành trình trở về lớn hơn hành trình nén.
Như vậy khi bánh xe và khung xe dao động, dầu trong bộ giảm chấn lưu thông
rất chậm qua các van nên cần đẩy piston luôn chịu tác động của lực cản. Ma sát sinh
ra trong bộ giảm chấn do chất lỏng lưu thông và ma sát giữa piston và xi lanh gây
ra nhiệt làm nóng bộ giảm chấn. Như vậy cơ năng được chuyển thành nhiệt năng.
Mức độ mở của các van phụ thuộc vào biên độ và tần số dao động, nên bộ giảm
chấn dập tắt các dao động một cách từ từ, êm dịu.
b. Giảm chấn một lớp vỏ
Lấy một kiểu đại diện là kiểu bộ giảm chấn DuCarbon, nó được nạp khí nitơ áp suất
cao (20 – 30 kgf/cm2)
 Cấu tạo

Trong xy lanh, buồng nạp khí và buồng chất lỏng được ngăn cách bằng một “piston
tự do” (nó có thể chuyển động lên xuống tự do).

Hình 1.11. Giảm chấn một lớp vỏ kiểu DuCarbon

Sinh viên: Đinh Phan Nam Anh

16

Lớp: CNKT ô tô K57


Bộ môn: Ô tô và xe chuyên dụng

Đồ án công nghệ kỹ thuật ôtô

 Nguyên lý làm việc.
Hành trình nén: cần piston chuyển động đi xuống làm cho áp suất trong
buồng dưới cao hơn áp suất trong buồng trên. Vì vậy chất lỏng trong buồng dưới bị
ép lên buồng trên qua van piston

lực giảm chấn do sức cản dòng chảy của van.

Khí cao áp tạo ra một sức ép rất lớn lên chất lỏng trong buồng dưới và buộc nó phải
chảy nhanh và êm lên buồng trên trong hành trình nén. Điều này đảm bảo duy trì ổn
định lực giảm chấn.
Hành trình trả: cần piston chuyển động đi lên
áp suất trong buồng dưới
qua van piston


áp suất trong buồng trên >

chất lỏng trong buồng trên bị ép xuống buồng dưới

sức cản dòng chảy

lực giảm chấn. Vì cần piston chuyển động

lên, một phần cần dịch chuyển ra khỏi xy-lanh nên thể tích choán chỗ trong chất
lỏng của nó giảm xuống. Để bù khoảng hụt này, piston tự do được đẩy lên (nhờ có
khí cao áp ở dưới nó) một khoảng tương đương với phần hụt thể tích. Bộ giảm chấn
kiểu này phải có vỏ bảo vệ.
1.5.4. Thanh ổn định ngang
Có tác dụng khi xuất hiện sự chênh lệch phản lực thẳng đứng đặt lên bánh xe
nhằm san bớt tải trọng từ bên cầu chọn tải nhiều sang bên cầu chịu tải ít hơn. Cấu
tạo chung của nó có dạng chữ U. Các đầu chữ U nối với bánh xe còn thân nối với
vỏ nhờ các ổ đỡ cao su.

Hình 1.12. Các kiểu thanh ổn định

Sinh viên: Đinh Phan Nam Anh

17

Lớp: CNKT ô tô K57


Bộ môn: Ô tô và xe chuyên dụng

Đồ án công nghệ kỹ thuật ôtô


CHƯƠNG II
QUY TRÌNH THÁO LẮP VÀ KIỂM TRA BẢO DƯỠNG HỆ THỐNG
TREO PHỤ THUỘC
2.1. Chuẩn bị dụng cụ
Thiết bị nâng, đỡ xe: Kích, mễ kê.

Hình 2.1. Kích cá sấu

Thiết bị tháo lắp: Cờ lê, cờ lê lực, súng tháo ốc, máy nén khí, tay vặn.

Hình 2.2. Cờ lê lực, cờ lê kết hợp

Sinh viên: Đinh Phan Nam Anh

18

Lớp: CNKT ô tô K57


Bộ môn: Ô tô và xe chuyên dụng

Đồ án công nghệ kỹ thuật ôtô

Hình 2.3. Tay vặn cóc

Hình 2.4. Súng tháo ốc

Hình 2.5. Máy nén khí


Sinh viên: Đinh Phan Nam Anh

19

Lớp: CNKT ô tô K57


Bộ môn: Ô tô và xe chuyên dụng

Đồ án công nghệ kỹ thuật ôtô

Thiết bị vệ sinh: Bình xịt chống rỉ RP7 hoặc WD-40, giẻ lau sạch.

Hình 2.6. Bình xịt chống rỉ

2.2. Quy trình tháo hệ thống treo phụ thuộc.
Tháo hệ thống treo phụ thuộc phía sau.
TT

Nội dung

Hình vẽ

Dụng cụ

1

2

3


4

Trước

tiên

phải

Kích, súng

chèn bánh xe phía

tháo ốc, mễ

trước. Nới lỏng bu

kê.

lông bánh xe, sau
đó kéo kích dầm
1

dọc tại vị trí dưới
khung xe ra. Kê
khung xe bằng mễ
kê rồi tháo bánh xe
sau ra.

Sinh viên: Đinh Phan Nam Anh


20

Lớp: CNKT ô tô K57


Bộ môn: Ô tô và xe chuyên dụng

Đồ án công nghệ kỹ thuật ôtô

Tháo ống dẫn dầu

Cờ lê, giẻ

xilanh bánh xe, chú

sạch

ý bịt đầu ống dẫn
2

dầu và đầu xilanh
bằng giẻ chống bụi
bẩn lọt vào bên
trong
Cờ lê

3

Tháo thanh giằng


Cờ lê kết
hợp

4

Tháo

thanh

cân

bằng

Tháo các đai ốc bắt

Cờ lê

giảm chấn. Chú ý
5

tháo đai ốc phía
trên trước, sau đó
tháo đai ốc bắt quai
nhíp

6

Tháo bulông chữ U


Sinh viên: Đinh Phan Nam Anh

Khẩu, tay

21

Lớp: CNKT ô tô K57


Bộ môn: Ô tô và xe chuyên dụng

Đồ án công nghệ kỹ thuật ôtô

ra khỏi xe, kích

vặn hoặc

khung lên một chút

súng tháo ốc

để nhíp tách khỏi
giá bắt nhíp trên
cầu xe
Cờ lê
Tháo các đai ốc bắt
7

mặt bích với vỏ
nhíp, tháo cả cụm

nhíp ra khỏi xe

Tháo các đai kẹp
8

nhíp và bulông bắt
nhíp và đai ốc để
tháo từng lá nhíp

2.3. Kiểm tra bảo dưỡng chi tiết
2.3.1. Giảm chấn
TT

Kiểm tra
Kiểm tra chảy dầu

Dụng cụ kiểm tra
Quan sát

Sửa chữa
Nếu thấy chảy dầu
theo thanh đẩy thì
thay phớt chắn dầu

1

2

Kiểm tra hệ số cản


Có thể kiểm tra bằng Thay dầu hoặc thay
tay hoặc trên bệ thử. Nếu piston
trục của giảm chấn di

Sinh viên: Đinh Phan Nam Anh

22

Lớp: CNKT ô tô K57


Bộ môn: Ô tô và xe chuyên dụng

Đồ án công nghệ kỹ thuật ôtô
chuyển đến cuối hành
trình mà hệ số không đổi

3

thì giảm chấn vẫn còn tốt
Kiểm tra sự mòn, hỏng Đồng hồ so
Độ mòn hoặc đảo
và đảo của xylanh.
Kiểm tra độ cong, độ

quá lớn thi thay mới.
Cong quá phải thay

Đồng hồ so


đảo của cần piston
4

mới

Độ cong cho phép là 0,2
mm.
Độ đảo cho phép là 0.3
mm.
Kiểm tra mòn hỏng ở Kiểm tra bằng mắt cẩn Mòn quá phải thay
vùng mạ cần piston.

thận

bề

mặt

trong mới.

khoảng A và B. Ngay cả
khi chỉ một vết xước nhỏ

5

6

cũng có thể làm rỉ dầu.
Kiểm tra piston, xi lanh Quan sát


Nếu

có bị cào xước không
Kiểm tra dầu trong xi

nhiều thì thay mới
Nếu có cặn bẩn thì

Quan sát

lanh

thay dầu mới
Nếu thiếu dầu thì đổ
Đồng hồ so.

7

bị cào xước

Kiểm tra độ mòn hỏng

thêm dầu mới.
Mòn quá phải thay
mới.

của bạc dẫn hướng.

Sinh viên: Đinh Phan Nam Anh


23

Lớp: CNKT ô tô K57


Bộ môn: Ô tô và xe chuyên dụng

Đồ án công nghệ kỹ thuật ôtô

Hình 2.7. Kiểm tra độ đảo piston.

Hình 2.8. Kiểm tra độ mòn piston.

Sinh viên: Đinh Phan Nam Anh

24

Lớp: CNKT ô tô K57


Bộ môn: Ô tô và xe chuyên dụng

Đồ án công nghệ kỹ thuật ôtô

Hình 2.9. Kiểm tra độ đảo xylanh.

Hình 2.10. Kiểm tra độ mòn bạc dẫn hướng.

Sinh viên: Đinh Phan Nam Anh


25

Lớp: CNKT ô tô K57


×