Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Công cụ tìm kiếm tin tức phổ biến nhất hiện nay trên internet

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (228.93 KB, 20 trang )

Nhóm 3-Lớp Quản trị kinh doanh C17A

VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO E-LEARNING
Công cụ tìm kiếm tin tức phổ biến nhất hiện nay trên internet

THÁNG: 10/2014

1


Nhóm 3-Lớp Quản trị kinh doanh C17A

2

MỤC LỤC
Chương 1. PHẦN MỞ ĐẦU.............................................................................................4
Chương 2. Các công cụ tìm kiếm phổ trên internet.........................................................5
1. Google.......................................................................................................................5
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển.......................................................................5
1.2. Sản phẩm...........................................................................................................6
1.2.1. Quảng cáo.......................................................................................................6
1.2.2. Ứng dụng........................................................................................................6
1.2.3. Sản phẩm phục vụ kinh doanh.......................................................................7
1.3. Ưu điểm, nhược điểm của Công cụ tìm kiếm Google......................................8
1.3.1. Ưu điểm..........................................................................................................8
1.3.2. Điểm yếu........................................................................................................8
2. Yahoo........................................................................................................................8
2.1. Lịch sử hình thành và phát triển.......................................................................8
2.2. Các dòng sản phẩm chính của Yahoo...............................................................9
2.3. Ưu điểm, nhược điểm của Công cụ tìm kiếm Yahoo.......................................9


2.3.1. Ưu điểm..........................................................................................................9
2.3.2. Nhược điểm:...................................................................................................9
3. Bing...........................................................................................................................9
3.1. Lịch sử hình thành và sự phát triển...................................................................9
3.2. Ưu điểm, nhược điểm của Công cụ tìm kiếm Bing........................................10
3.2.1. Ưu điểm........................................................................................................10
3.2.2. Nhược điểm của Bing..................................................................................11
4. Yandex....................................................................................................................11
4.1. Lịch sử hình thành và phát triển.....................................................................11
4.2. Ưu điểm, nhược điểm của Yandex.................................................................12
4.2.1. Ưu điểm........................................................................................................12
4.2.2. Nhược điểm của Yandex..............................................................................13
5. So sánh thị phần hiện nay của các công cụ tìm kiếm............................................13
5.1. Xu hướng của người sử dụng các công cụ tìm kiếm......................................13
5.2. Thống kê số liệu cụ thể...................................................................................13


Nhóm 3-Lớp Quản trị kinh doanh C17A

3

5.3. Một số công cụ tìm kiếm ở nước ta:...............................................................14
6. Một số kỹ năng cần thiết để tìm kiếm có hiệu quả trên internet...........................16
6.1. Yếu tố khách quan...........................................................................................16
6.2. Yếu tố chủ quan..............................................................................................16
6.2.1. Kỹ năng sử dụng máy tính và các trình duyệt internet................................16
6.2.2. Kỹ năng sử dụng Search Engine..................................................................17
6.2.3 Kiến thức xã hội............................................................................................18
6.2.4. Kiến thức về lĩnh vực cần tìm kiếm.............................................................18
Chương 3. Kết luận:........................................................................................................19



Nhóm 3-Lớp Quản trị kinh doanh C17A

4

Chương 1. PHẦN MỞ ĐẦU
Internet ra đời mở ra một thời đại công nghệ thông tin và truyền thông vượt trội,
đánh dấu một bước ngoặt lịch sử mang con người đến gần nhau hơn. Với một
tốc độ phát triển chóng mặt từ số lượng đến chất lượng đường truyền, nội dung
phong phú, từ 4 địa điểm kết nối mạng ở Mỹ, ngày nay internet chính là liên
mạng máy tính toàn cầu một xu thế phát triển tất yếu.
Internet khai sáng một kỷ nguyên mới mà ở đó con người có thể tìm kiếm khai
thác thông tin, trao đổi, học tập… thông qua một thế giới ảo nhưng lại vô cùng
tiện ích. Cùng với sự phát triển chung của xã hội loài người, internet cũng không
nằm ngoài ngoại lệ đó, yêu cầu về chất lượng nhanh hơn, chính xác hơn từ phía
người dùng. Tất nhiên có cung thì ắt có cầu! Với một kho dữ liệu khổng lồ từ
các máy chủ và liên mạng máy tính toàn cầu, người dùng internet khó khai thác
được tối ưu thông tin cần tìm kiếm, để giải quyết tình trạng này mà các Công ty
phần mềm trên Thế giới đã viết ra một phần mềm mà ta gọi chung đó là: Công
cụ tìm kiếm trên Internet.
Công cụ tìm kiếm (search tool) là một phần mềm nhằm cho phép người dùng
tìm kiếm và đọc các thông tin có trong phần mềm đó, một trang Web, một tên
miền, nhiều tên miền hay toàn bộ internet. Sự hình thành và phát triển của công
cụ tìm kiếm đó là một sự phát triển tất yếu, logic phù hợp với sự phát triển của
internet, phù hợp với nhu cầu của người dùng. Với mỗi hãng phần mềm lại có
phần mềm công cụ tìm kiếm có những ưu điểm và tính năng khác nhau. Có rất
nhiều các công cụ tìm kiếm nhưng phổ biến hiện nay là các công cụ tìm kiếm:
Google, Yahoo, Bing, Yandex… chiếm một thị phần lớn đối với quá trình truy
nhập internet. Chúng ta sẽ đi sâu và chi tiết từng loại công cụ tìm kiếm ở phần

sau.


Nhóm 3-Lớp Quản trị kinh doanh C17A

5

Chương 2. Các công cụ tìm kiếm phổ trên internet
1. Google
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Google là một công ty Internet tầm cỡ thế giới có trụ sở tại Hoa Kỳ, được thành
lập vào năm 1998. Sản phẩm chính của công ty này là công cụ tìm kiếm Google,
được nhiều người đánh giá là công cụ tìm kiếm hữu ích và mạnh mẽ nhất trên
Internet. Những nhà sản xuất thấy rằng những trang có nhiều liên kết đến nhất từ
các trang thích hợp khác sẽ là những trang thích hợp nhất. Họ đã quyết định thử
nghiệm giả thuyết trong nghiên cứu của họ, tạo nền móng cho công cụ Google
hiện đại bây giờ (). Tên "Google" là một lối chơi chữ của
từ googol, bằng 10100. Google chọn tên này để thể hiện sứ mệnh của công ty để
sắp xếp số lượng thông tin khổng lồ trên mạng.
Từ khi hình thành cho đến nay, Google đã tham gia nhiều thương vụ cũng như
hợp tác với nhiều Công ty để phát triển đa dạng dịch vụ trên công cụ tìm kiếm
của mình, như: đầu năm 2006, Google mua lại Upstartle, một công ty chịu trách
nhiểm xử lý từ ngữ trên mạng, Writely. Công nghệ của sản phẩm này rốt cuộc
đã được Google sử dụng để tạo ra Google Docs & Spreadsheets. Tháng 2 năm
2006, công ty phần mềm Adaptive Path bán Measure Map, một ứng dụng thống
kê weblog cho Google….
Trong năm 2000, Google đã bắt đầu bán quảng cáo bằng từ khóa để đem lại kết
quả thích hợp hơn cho người dùng. Những quảng cáo này chỉ dùng văn chứ
không dùng hình để giữ chất đơn giản của trang và tránh sự lộn xộn và đồng thời
để trang được hiển thị nhanh hơn.

Trong quá trình phát triển, Google luôn giữ phương châm là "Không làm ác"
(Don't be evil), ngoài mục tiêu lợi nhuận, họ làm công việc kinh doanh với một
lý tưởng. Biểu trưng của họ có khi được sửa đổi một cách dí dỏm vào dịp những
ngày đặc biệt như ngày lễ hay sinh nhật của một nhân vật quan trọng.


Nhóm 3-Lớp Quản trị kinh doanh C17A

6

1.2. Sản phẩm
Google hiện nay đã phát triển nhiều dịch vụ và công cụ cho cộng đồng chung
cũng như trong lĩnh vực kinh doanh, bao gồm các ứng dụng Web, mạng lưới
Quảng cáo và giải pháp kinh doanh.
1.2.1. Quảng cáo
Phần lớn thu nhập của Google đến từ các chương trình Quảng cáo trực tuyến.
Google AdWords cho phép các đối tượng có nhu cầu Quảng cáo đăng Quảng
cáo của mình trên kết quả tìm kiếm của Google và trên Google Content Network
qua phương thức cost-per-click (trả tiền qua số lần click vào Quảng cáo) hoặc
cost-per-view (trả tiền qua số lần xem Quảng cáo). Chủ các trang web Google
AdSense cũng có thể hiển thị quảng cáo trên trang của họ và kiếm tiền mỗi lần
banner quảng cáo được click chọn.
1.2.2. Ứng dụng
Google nổi tiếng bởi dịch vụ Tìm kiếm, nhân tố chính dẫn đến thành công của
Google. Google liên kết với hàng tỷ trang web, vì thế người sử dụng có thể tìm
kiếm thông tin mà họ muốn thông qua các từ khóa và các toán tử. Google cũng
tận dụng công nghệ tìm kiếm của mình vào nhiều dịch vụ tìm kiếm khác, bao
gồm Image Search (tìm kiếm ảnh), Google News, trang web so sánh giá cả
Froogle, cộng đồng tương tác Google Groups, Google Maps và còn nhiều nữa.
Năm 2004, Google ra mắt dịch vụ email trên nền web, gọi là Gmail. Gmail hỗ

trợ công nghệ lọc thư rác và khả năng sử dụng Công nghệ tìm kiếm của Google
để tìm kiếm thư. Đầu năm 2006, Google ra mắt dịch vụ Google Video, dịch vụ
không chỉ cho phép người dùng tìm kiếm và xem miễn phí các video có sẵn mà
còn cho người sử dụng hay các nhà phát hành khả năng phát hành nội dung mà
họ muốn, kể cả các chương trình truyền hình trên CBS, NBA và các video ca
nhạc. Nhưng đến tháng 8 năm 2007, Google đã đóng cửa trang web này trước sự
cạnh tranh của đối thủ Youtube cũng thuộc sở hửu của công ty.


Nhóm 3-Lớp Quản trị kinh doanh C17A

7

Google cũng đã phát triển một số ứng dụng nhỏ gọn, bao gồm cả Google Earth,
một chương trình tương tác sử dụng ảnh vệ tinh. Ngoài ra công ty còn phát triển
nhiều gói phần mềm văn phòng mã mở nhằm cạnh tranh thị phần với
Mircosoft…
Nhiều ứng dụng khác nữa có tại Google Labs, một bộ sưu tập những phần mềm
chưa hoàn chỉnh. Chúng đang được thử nghiệm để có thể đưa ra sử dụng trong
cộng đồng.
Google đã đẩy mạnh quảng bá sản phẩm của họ bằng nhiều cách khác nhau. Ở
London, Google Space được cài đặt tại sân bay Healthrow, ra mắt nhiều sản
phẩm mới, bao gồm Gmail, Google Earth và Picassa. Ngoài ra, một trang web
tương tự cũng được ra mắt cho sinh viên Mỹ dưới cái tên College Life, Powered
by Google.
Năm 2007, một số bài báo đưa tin rằng Google đang có ý định cho ra đời mẫu
điện thoại của riêng họ, có thể là đối thủ cạnh tranh của Apple’s iPhone. Dự án
này có thể là một cuộc cộng tác giữa Google với Orange, HTC hoặc Samsung
hoặc một nhà sản suất khác. Tuy nhiên, có rất ít thông tin về dự án này và phần
lớn thông tin hiện có chỉ là sự suy đoán.

1.2.3. Sản phẩm phục vụ kinh doanh
Năm 2007, Google giới thiệu Google Apps Premium Edition, một phần mềm
phù hợp cho việc kinh doanh, cung cấp dịch vụ email, tin nhắn, lịch… như một
chương trình bảng tính. Sản phẩm này chủ yếu nhắm tới người sử dụng là doanh
nhân, dùng để cạnh tranh trực tiếp với bộ phần mềm Microsoft office, với giá
chỉ 50USD một năm cho một người sử dụng, so với giá 500USD cho môt người
sử dụng của Microsoft Office. Google có một số lượng lớn người sử dụng
Google App với 38.000 người ở Đại học Lakehead tại Thunder Bay, Ontario,
Canada.


Nhóm 3-Lớp Quản trị kinh doanh C17A

8

1.3. Ưu điểm, nhược điểm của Công cụ tìm kiếm Google
1.3.1. Ưu điểm
Google được nhiều người đánh giá là công cụ tìm kiếm hữu ích và mạnh mẽ
nhất trên Internet:
- Google có một cách trình bày gọn và đơn giản cũng như đem lại kết quả thích
hợp và nâng cao.
- Google hiện nay đã phát triển nhiều dịch vụ và công cụ cho cộng đồng chung
cũng như trong lĩnh vực kinh doanh, bao gồm các ứng dụng Web, mạng lưới
Quảng cáo và giải pháp kinh doanh.
- Giao diện của Google gồm trên 100 ngôn ngữ, kể cả tiếng Việt và một số ngôn
ngữ dí dỏm như tiếng Klingon và tiếng Leet.
1.3.2. Điểm yếu
Những quảng cáo của Google sử dụng chủ yếu là văn ,ít khi sử dụng hình ảnh vì
vậy có nhiều người cho rằng giao diện của Google còn chưa đẹp mắt.
2. Yahoo

2.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Yahoo! Inc. là một tập đoàn đại chúng Hoa Kỳ ,được chính thức thành lập năm
1994 ở Mỹ. Mục tiêu trở thành "dịch vụ Internet toàn cầu hàng đầu cho người
tiêu thụ và giới doanh nghiệp".
"Yahoo!" là các chữ viết tắt của cụm từ "Yet Another Hierarchical Officious
Oracle". Theo Alexa Internet và Netcraft là hai công ty chuyên về thống kê lưu
lượng Web, Yahoo! là website được nhiều người coi thứ hai hiện giờ (sau
Google). Mạng lưới toàn cầu các website của Yahoo! có 3 tỷ lần xem hằng ngày
(vào tháng 10 năm 2004, xem thống kê trên Alexa).
Năm 2002, Yahoo! mua công ty Inktomi. Năm 2003, Yahoo! mua lại công ty
Overture - công ty đứng đằng sau AlltheWeb và AltaVista. Ngoài công cụ tìm
kiếm của mình, ban đầu Yahoo! còn sử dụng các kết quả lấy về từ Google để
hiển thị trên trang chủ Yahoo.com mỗi khi người dùng yêu cầu. Năm 2004,


Nhóm 3-Lớp Quản trị kinh doanh C17A

9

Yahoo! tung ra công cụ tìm kiếm độc lập dựa trên sự kết hợp các công nghệ
hãng có. Công cụ tìm kiếm yahoo là một trong 3 công cụ tìm kiếm phổ biến nhất
cùng với Google và MSN.
Trong những năm gần đây, doanh thu của Yahoo đã giảm khá nhiều, Yahoo
đang tiến hành thực hiện một chiến lược dựa trên việc cắt giảm đầu tư nhưng
vẫn duy trì tài sản có giá trị nhất của họ. Điều này được thể hiện cụ thể nhất
trong quan hệ đối tác tìm kiếm của Microsoft, khi mà cỗ máy tìm kiếm Bing
được sử dụng để chạy các quảng cáo và cuối cùng trở lại trên Yahoo search.
2.2. Các dòng sản phẩm chính của Yahoo
Yahoo!, cung cấp nhiều dịch vụ phong phú, phục vụ cho quần chúng như: dịch
vụ tìm kiếm với Yahoo! Search, lướt web, nghe nhac, Blog, chat… (Yahoo!

music, Yahoo! New, Yahoo! 360Plus, Yahoo! Messenger …)
2.3. Ưu điểm, nhược điểm của Công cụ tìm kiếm Yahoo
2.3.1. Ưu điểm
Yahoo là sản phẩm của tập đoàn Yahoo! cho nên tích hợp với YM chat, hỏi đáp
rất tiện lợi cho người dùng.
2.3.2. Nhược điểm:
- Giao diện của Yahoo kém hấp dẫn.
- Chức năng tìm ảnh chậm và hỗ trợ xem ảnh kém hơn Google.
3. Bing
3.1. Lịch sử hình thành và sự phát triển
Bing (trước đây là Live Search, Windows Live Search và MSN Search) là bộ
máy tìm kiếm web (được quảng cáo là một bộ máy "ra quyết định" ), đại diện
cho công nghệ tìm kiếm hiện nay của Microsoft. Được Giám đốc điều hành của
Microsoft Steve Ballmer tiết lộ vào ngày 28 tháng 5 năm 2009 tại hội nghị All
Things D tại San Diego, Bing là một sự thay thế cho Live Search; bộ máy tìm
kiếm này được đưa lên trực tuyến hoàn toàn vào ngày 3 tháng 6 năm 2009.


Nhóm 3-Lớp Quản trị kinh doanh C17A

10

Nếu như thị trường dịch vụ tìm kiếm trực tuyến vẫn là sự độc tôn dành cho “gã
khổng lồ” Google trong suốt thời gian qua thì ngôi vị thứ hai vẫn là sự cạnh
tranh của rất nhiều hãng phần mềm danh tiếng. Mới đây thì Bing đã lần đầu tiên
vượt mặt Yahoo! để trở thành công cụ tìm kiếm phổ biến thứ 2 trên thế giới. Và
công cụ tìm kiếm còn khá non trẻ này vẫn đang đà tăng trưởng, đang tạo ra
khoảng cách với Yahoo!
3.2. Ưu điểm, nhược điểm của Công cụ tìm kiếm Bing.
3.2.1. Ưu điểm

a, Bing được thiết kế để tối ưu hóa: những tính năng của các công cụ tìm kiếm
hiện tại, đưa người dùng lên một trải nghiệm hoàn toàn mới bằng cách tiếp cận
người sử dụng theo một cách hoàn toàn mới, sử dụng những công cụ trực quan
để hỗ trợ người dùng ra quyết định tốt hơn, tập trung vào 4 lĩnh vực chính:
- Quyết định mua hàng.
- Lên kế hoạch cho một chuyến đi.
- Nghiên cứu về sức khỏe.
- Tìm một doanh nghiệp tại địa phương.
b, Kết quả tìm kiếm tốt hơn: Những thông tin liên quan trong kết quả tìm kiếm
vẫn là yếu tố quan trọng hàng đầu đối với người dùng. Nghiên cứu của
Microsoft cho thấy chỉ 1 trong 4 kết quả tìm kiếm được đưa ra thỏa mãn yêu cầu
của người dùng. Bing hỗ trợ việc nhận dạng các thông tin có liên quan thông
qua một số tính năng như Best Match – hiển thị các câu trả lời tốt nhất; Deep
Links cho phép người dùng tìm kiếm sâu hơn trên một số site đặc biệt; Quick
Preview mở ra một cửa sổ nhỏ để người dùng dễ dàng xem trước kết quả tìm
kiếm. Bên cạnh đó Bing cũng giảm thiểu số lần click chuột với tính năng Instant
Answers, người dùng chỉ cần click chuột một lần duy nhất để truy cập nhanh
đến kết quả tìm kiếm.
c, Tổ chức thông tin tốt hơn: Ngày càng có nhiều người dành thời gian trên các
công cụ tìm kiếm với một loạt các câu lệnh tìm kiếm phức tạp kết hợp nhiều từ


Nhóm 3-Lớp Quản trị kinh doanh C17A

11

khóa. Việc sắp xếp thông tin hợp lý có thể giúp tăng gấp đôi hiệu quả tìm kiếm.
Do vậy Bing mang đến một số tính năng hỗ trợ việc sắp xếp kết quả tìm kiến
như Explore Pane, một dải menu thông minh và tùy biến nằm bên trái; Web
Groups tập hợp các kết quả có liên quan vào một nhóm; Related Searches và

Quick Tabs mở rộng kết quả tìm kiếm cho các lĩnh vực khác.
d, Thao tác đơn giản hơn: Nghiên cứu của Microsoft đã chỉ ra rằng mua bán, du
lịch, thông tin của doanh nghiệp tại địa phương và những thông tin liên quan đến
sức khỏe là những lĩnh vực mà người dùng muốn tìm hiểu kỹ hơn trước khi ra
quyết định. Những công cụ tìm kiếm hiện tại chưa chú trọng đến yếu tố này
nhưng Bing đã đi trước một bước để mang đến trải nghiệm tốt hơn cho người
dùng.
Ví dụ: khi người dùng sử dụng Bing để mua hàng trực tuyến, tính năng
Sentiment Extraction sẽ đưa ra cả những nhận xét của người dùng, đánh giá của
các chuyên gia để người dùng tham khảo trước khi quyết định mua hàng. Với
Bing Travel, tính năng Rate Key sẽ cho phép người dùng dễ dàng so sánh địa
điểm, giá cả của các khách sạn hay tính năng Price Predictor sẽ giúp người dùng
quyết định khi nào nên mua vé may bay với giá rẻ nhất.
3.2.2. Nhược điểm của Bing
Bing là trang tìm kiếm đã chiếm được thị phần đáng kể, tuy nhiên với nội dung
Tiếng Việt còn nhiều hạn chế, Bing vẫn chưa chiếm được sự ưu ái của người
Việt.
4. Yandex
4.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Được sáng lập bởi nhà toán học Arkady Volozh và nhà địa vật lý học Ilya
Segalovich vào năm 1997 tại Nga, Yandex (Yet Another iNDEXer, một công cụ
lập chỉ mục khác), đã nhanh chóng trở thành công cụ tìm kiếm có thị phần lớn
nhất tại nước Nga. Năm 2010, Yandex chiếm thị phần hơn 64%, bỏ xa con số
20% của Google, trên thị trường Nga. Không chỉ tăng trưởng mạnh mẽ về mặt


Nhóm 3-Lớp Quản trị kinh doanh C17A

12


thị phần, Yandex cũng đạt được hiệu quả kinh doanh nhanh chóng bởi định
hướng chiến lược tập trung phát triển kinh doanh dựa vào quảng cáo.
Dù không phải là cái tên quen thuộc để đối đầu với Google hay Yahoo nhưng
công cụ tìm kiếm của người Nga, Yandex đã tăng vọt về doanh thu và thị phần
đáng kể trong những tháng gần đây. Theo số liệu thống kê của ComScore,
Yandex tăng trưởng với tỉ lệ nhanh nhất 94% trong số top 10 công cụ tìm kiếm.
Xếp thứ 8 trong bản xếp hạng các công cụ tìm kiếm, Yandex đã lập nên kỳ tích
khó tin, đánh bại cả Google (tại Nga). Tỉ lệ tăng trưởng của Google chỉ là 58%
trong năm nay. Đó là con số không tồi khi so sánh với Microsoft-41% và các
công cụ tìm kiếm khác như Baidu-8% và Yahoo-2%, nhưng tỉ lệ tăng trưởng của
Yandex đã tăng gấp đôi từ năm này qua năm khác, vượt qua cả thị phần tìm
kiếm toàn cầu của Yahoo, Microsoft, AOL và Ask.
4.2. Ưu điểm, nhược điểm của Yandex
4.2.1. Ưu điểm
Yandex nhanh chóng trở thành công cụ tìm kiếm số 1 tại Nga, nhờ vào khả năng
xử lí sự phức tạp của tiếng Nga. Đây có lẽ là nguyên nhân chính làm Yandex trở
thành một ví dụ điển hình về việc ngôn ngữ có thể dẫn đến thành công cho các
công cụ tìm kiếm đa ngữ.
Các khía cạnh khác cũng đem lại cho Yandex vị trí vững chắc trên thị trường
Nga. Một trong số đó là Yandex Money, tạo thuận lợi cho thị trường thương mại
điện tử tại Nga bằng cách hoạt động giống như một ngân hàng dành cho người
tiêu dùng và giúp họ mua hàng trực tuyến khi thẻ tín dụng không phổ dụng hay
không còn thích hợp trong tình hình kinh tế đang suy thoái. Đó là “của quí” mà
đối thủ Rambler tại Nga không có được.
Những yếu tố nói trên, cùng với quảng cáo theo ngữ cảnh, là hệ thống quảng cáo
trả tiền theo số click (Pay Per Click – PPC) rất giống với Google và các công cụ
tìm kiếm theo từ khóa, đã giải thích tại sao Yandex đang thống lĩnh thị trường.


Nhóm 3-Lớp Quản trị kinh doanh C17A


13

4.2.2. Nhược điểm của Yandex
Yandex còn hạn chế về vấn đề ngôn ngữ hỗ trợ (chưa có tiếng Anh).
5. So sánh thị phần hiện nay của các công cụ tìm kiếm
5.1. Xu hướng của người sử dụng các công cụ tìm kiếm
Người tìm kiếm mong muốn tìm kiếm được những thông tin hữu ích một cách
nhanh chóng qua các công cụ tìm kiếm trên internet.
Căn cứ vào nhu cầu của người sử dụng các công cụ tìm kiếm hiện tại và nội
dung tìm kiếm của người dùng rất phong phú đa dạng trên nhiều lĩnh vực khác
nhau vì vậy xu hướng phát triển của các công cụ tìm kiếm trong tương lai là:
+ Phát huy những ưu điểm thế mạnh hiện có, loại bỏ những công cụ tìm kiếm
không còn phù hợp.
+ Xuất hiện những công cụ tìm kiếm chuyên dụng cho từng lĩnh vực, ví dụ:
Image Search (tìm kiếm ảnh), Google News, cộng đồng tương tác Google
Groups, Google Maps của Google; Yahoo Clues Công cụ này tỏ ra rất hữu ích
với những người muốn tìm hiểu về xu hướng của cộng đồng mạng; Yahoo đã ra
mắt một tính năng mới trong công cụ tìm kiếm của nó được gọi là App Search,
cùng với các công cụ tìm kiếm ứng dụng cho iPhone và các thiết bị chạy hệ điều
hành Android được gọi là AppSpot…
+ Phát triển các cách thức tìm kiếm như: tìm kiếm theo tiêu đề trang, tiềm kiếm
theo từ khóa, tìm kiếm theo nội dung, tìm kiếm theo từ khóa v.v.
5.2. Thống kê số liệu cụ thể
+ Google là công cụ tìm kiếm được sử dụng nhiều nhất trên mạng chiếm 63,3%
thị phần,
+Yahoo (19,6 %) thị phần
+Bing (13,1 %) thị phần,
+Phần còn lại:Yandex, Ask, AOL…..



Nhóm 3-Lớp Quản trị kinh doanh C17A

14

Qua bảng số liệu trên, chúng ta thấy:
+ Công cụ Google: Google vẫn là vị vua trong thị trường tìm kiếm ở Mỹ với
một
khoảng cách khá xa so với các công cụ tìm kiếm còn lại. Google vẫn luôn chiếm
sự tin dùng của đại đa số người dùng trên thế giới và tại Việt Nam.
+ Công cụ Yahoo: đây là công cụ có lượng người dùng nhiều đứng thứ 2 trên
thế giới, nó chiếm hơn 1/5 người dùng. Tuy nhiên, với sự sụt giảm thị phần từ
16,3% trong tháng 8/2011 xuống 15,5% trong tháng 9/2011, Yahoo có khả năng
sẽ đánh mất vị trí thứ 2 về cho Bing (Dựa theo nghiên cứu của cơ quan Nghiên
cứu thị trường Nielsen vừa công bố tháng 8-2011 tại Mỹ).
+ Công cụ Bing: tuy là sinh sau đẻ muộn, nhưng với sự phát triển vượt bậc,
Bing ngày càng chiếm cảm tình của người dùng. 30% - đó là thị phần mà
Bing mới vừa có được trong nửa đầu năm 2011 vừa qua. Dự đoán trong thời
gian tới, Bing còn tăng thêm số lượng người dùng khá nhiều do nhận được sự
ũng hộ mạnh mẽ từ yahoo và Mircosoft.
+ Ngoài các Công cụ thuộc hàng đại gia trên, còn lại các công cụ tìm kiếm khác
như (Yandex, Ask, AOL,Baidu …) chiếm một thị phần khá nhỏ.
Như đã nói ở phần đầu, Công cụ tìm kiếm trên internet là một phần không thể
thiếu trong thời đại Internet và sử dụng công cụ nào để tìm kiếm thông tin nhanh
chóng, tiện lợi nhất cũng là một vấn đề đáng được đưa ra để bàn luận. Dù sử
sụng bất cứ công cụ nào đi chăng nữa thì nó cũng thực sự chỉ là công cụ để đưa
con người chúng ta tới gần hơn với kho kiến thức khổng lồ, nắm vững tri thức
của tương lai qua con đường Internet.
5.3. Một số công cụ tìm kiếm ở nước ta:
Tìm kiếm là một nhu cầu lớn của người truy cập Internet. Hơn nữa, sự thành

công rực rỡ của các hãng như Google, Yahoo, Bing… đã thu hút nhiều người
muốn thử sức nghiên cứu.


Nhóm 3-Lớp Quản trị kinh doanh C17A

15

Đối với Việt Nam, để đáp ứng các nhu cầu đặc thù của thị trường, một số Công
ty trong nước cũng như nước ngoài đã đầu tư xây dựng web tìm kiếm riêng (lấy
Việt Nam làm trung tâm tìm kiếm). Có thể nêu tên các trang web tiêu biểu như
sau: xalo.vn, timnhanh.com, socbay.com, baamboo.com… Các trang web này
chủ yếu cung cấp quảng cáo về hình ảnh, tin tức, blog, diễn đàn, nhạc và rao
vặt… hoạt động dựa trên nền tảng tìm kiếm của các trang web Google, Yahoo…
Nhìn chung, phần lớn các web tìm kiếm của Việt Nam chưa đủ “thế” để có thể
“đối đầu”, cạnh tranh thị trường với các gã khổng lồ Gooogle, Yahoo, Bing…
Cũng có một số web tìm kiếm muốn cạnh tranh trực diện với Google hay Yahoo
ở lĩnh vực tìm kiếm web như Xalo hay Socbay, nhưng hiện tại vẫn chưa thể chọi
được với gã khổng lồ Google ở lĩnh vực tìm kiếm thông tin tiếng Việt. Nhìn vào
xếp hạng lượng truy cập trên Alexa, vị trí các web tìm kiếm vẫn còn khiêm tốn
so với Google và kể cả so với những trang tin tức trực tuyến.
Trong xu hướng mới, người dùng Việt Nam lựa chọn chuyển hướng qua cách
xây dựng web tìm kiếm là tránh đối đầu trực diện với Google, phát triển nhiều
loại dịch vụ tìm kiếm cho các nhu cầu chuyên biệt như tìm nhạc số, tin tức, blog,
tìm thông tin từ các diễn đàn, hình ảnh, tìm kiếm thông tin rao vặt…
Với góc nhìn tổng quan thì ta có thể kết luận được rằng: Việt Nam chưa thể xây
dựng một hoặc một số trang web tìm kiếm có tầm cỡ thế giới. Nguyên nhân có
thể được nhận thấy như sau:
+ Về vốn: nhà đầu tư chưa có nguồn vốn lớn, chưa thể cung cấp lâu dài, cố định
để duy trì hoạt động cho Công ty.

+ Về chất lượng: chưa có khung tiêu chí đánh giá riêng biệt vì chủ yếu dựa trên
tiêu chí đánh giá của trang web Google.
+ Về chiến lược: chưa có chiến lược phát triển lâu dài để tạo nên niềm tin chất
lượng trong tư tưởng của người dùng trong việc lựa chọn web tìm kiếm mà
trước hết là người dùng Việt Nam.


Nhóm 3-Lớp Quản trị kinh doanh C17A

16

6. Một số kỹ năng cần thiết để tìm kiếm có hiệu quả trên internet
Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng tìm kiếm hiệu quả trên internet
nhưng ta có thể chia làm hai yếu tố chính:
6.1. Yếu tố khách quan
Khối lượng kiến thức, thông tin ngày càng nhiều nên trong khi tìm kiếm trên các
Search Engine, người dùng thường chỉ để ý đến những kết quả trả về trong trang
đầu tiên, nếu không tìm được website như ý thì lập tức thay đổi từ khóa và thực
hiện lệnh tìm kiếm mới. Điều này có thể khiến bạn bỏ qua những kết quả mong
muốn. Bởi các search engine thực hiện tìm kiếm theo các từ khóa, và vì vậy một
số trang web muốn site của mình được hiện thị trên cùng trong kết quả tìm kiếm
nên đã sử dụng các từ khóa phổ biến và được nhiều người dùng, mặc dù nội
dung thì liên quan rất ít. Điều này vô hình chung lại đẩy những web site thật sự
xuống trang sau và gây khó khăn cho người tìm kiếm. (Không xét đến các yếu tố
như tốc độ của máy tính hay đường truyền internet).
6.2. Yếu tố chủ quan
Một số các tố chủ quan ảnh hưởng đến khả năng tìm kiếm hiệu quả trên Internet
như:
− Kiến thức của người sử dụng về lĩnh lực mà họ muốn tìm kiếm,
− Các kỹ năng sử dụng máy tính và internet

− Kỹ năng sử dụng công cụ Search Engine.
− Kiến thức xã hội
Chúng tôi xin đề cập một số yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến kỹ năng tìm kiếm
hiệu quả và giới thiệu một vài mẹo nhỏ để tìm kiếm thông tin một cách chính
xác và nhanh chóng nhất có thể.
6.2.1. Kỹ năng sử dụng máy tính và các trình duyệt internet
Để sử dụng được Search Engine thì kỹ năng đầu tiên mà người dùng cần phải có
đó là kỹ năng sử dụng máy tính và các trình duyệt internet. Việc sử dụng thành


Nhóm 3-Lớp Quản trị kinh doanh C17A

17

thạo máy tính và trình duyệt internet có yếu tố quyết định chính trong quá trình
tìm kiếm.
6.2.2. Kỹ năng sử dụng Search Engine
Mặc định của trang tìm kiếm là tìm đơn giản và cơ bản, cho nên kết quả tìm
được là một lượng lớn thông tin, thỏa mãn từ cần tìm. Tuy nhiên, nhu cầu của
người dùng cần là cụ thể và sát với chủ đề, do đó cần tạo lập chiến thuật tìm để
khống chế kết quả cho phù hợp. Tạo lập chiến thuật tìm tin là việc thiết lập logic
giữa các từ tìm kiếm. Việc sử dụng tốt các từ nối của toán tử Boolean sẽ cho kết
quả tìm như ý.
Các từ
nối (phổ

Cách dung

Ví dụ


Ý nghĩa

biến)
Hoặc từ này hoặc từ kia.
OR

Kết quả cho lượng tin rất
lớn.

AND

Tất cả đều phải có. Kết quả

dấu (+)

được thu hẹp.

NOT
dấu (-)

Loại trừ, giới hạn.

Kinh tế OR Kinh tế hoặc thương
Thương mại
Kinh

tế

AND
Thương mại

Kinh tế NOT
Thương mại

mại đều được
Cần có cả hai khái
niệm
Kết quả chỉ có khái
niệm kinh tế, loại bỏ
từ thương mại

Mỗi trang tìm kiếm có thể áp dụng hình thức kết hợp toán tử logic khác nhau.
Phần lớn các công cụ tìm kiếm không phân biệt chữ hoa và chữ thường . Khi
nhập từ tìm kiếm vào cửa sổ tìm, cần đưa thuật ngữ mà bạn cho là quan trọng
nhất lên đầu lệnh tìm. Không cần nhập cả một câu đầy đủ vào lệnh tìm kiếm.
Các công cụ tìm kiếm không quan tâm đến sự chính xác về ngữ pháp của từ
khóa.


Nhóm 3-Lớp Quản trị kinh doanh C17A

18

Nhiều công cụ tìm kiếm thường bỏ qua các từ thông thường trong tiếng Anh như
"the", "and", "in", v.v…
Nếu người dùng nhập nhiều từ tìm kiếm thì phạm vi tìm kiếm sẽ được thu hẹp
6.2.3 Kiến thức xã hội
Nếu không có kiến thức xã hội tốt, người có thể mắc phải những lỗi như:
+ Sử dụng từ khóa quá chung chung: Việc sử dụng các từ khóa quá chung chung
sẽ trả về một số lượng khổng lồ các trang kết quả.
Ví dụ: Như muốn tìm các chương trình mẫu của java nhưng người dùng thực

hiện tìm kiếm trên Google với tù khóa “Java” thì thật không dễ tìm được thông
tin cần thiết. Trong trường hợp trên, thử tìm kiếm với “java open source code”
có lẽ sẽ có kết quả tốt hơn.
+ Từ khóa quá chi tiết: mong muốn tìm được ngay website mình cần nên một số
người dùng thường đưa vào tất cả các từ khóa liên quan thay vì chỉ tìm với
những từ khóa chính.
Ví dụ: Chẳng hạn, người dung muốn tìm Vịnh Hạ Long ở Việt Nam có thể sử
dụng một tổ hợp từ khóa như sau: “vịnh Hạ Lọng tỉnh Quảng Ninh”. Nhưng thật
ra chỉ cần từ khóa “Hạ Long” là có thể tìm ra ngay website chính thức của Hạ
Long tại halong.org.vn
6.2.4. Kiến thức về lĩnh vực cần tìm kiếm
Khi người dùng có kiến thức tốt về lĩnh lực về lĩnh vực muốn tìm kiếm thì sẽ có
những thuận lợi như:
+ Sử dụng từ khóa chính xác
+ Đánh giá kết quả tìm kiếm nhanh chóng
- Khả năng ngoại ngữ: Khả năng ngoại ngữ giúp người dùng tìm kiếm được
nhiều tài liệu hơn từ nhiều nguồn khác nhau, không chỉ tài liệu viết bằng tiếng
Việt mà còn nhiều thứ tiếng khác mà đặc trưng là tiếng Anh.


Nhóm 3-Lớp Quản trị kinh doanh C17A

19

Tuy nhiên, hiện nay các Search Engine có hỗ trợ dịch các ngôn ngữ khác nhau,
nhưng người dùng vẫn cần biết ngoại ngữ để hoàn chỉnh các bản dịch này khi
cần sử dụng.
Chương 3. Kết luận:
Với sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của Internet, các công cụ hỗ trợ tìm kiếm
ra đời là một sản phẩm tất yếu của thế giới thông tin quá đồ sộ. Các công cụ hỗ

trợ là chìa khóa cho việc tham gia vào thế giới internet mà không bị “ngộp thở”
bởi tính đa dạng của thông tin. Đến thời điểm này, công cụ tìm kiếm trên
internet đã thực hiện rất tốt vai trò của mình và cũng ngày càng hoàn thiện hơn,
cung cấp cho người dùng những đáp số chuẩn xác nhất.
Những lợi ích mà các công cụ mang lại :
• Đối với người dùng, người dùng có thể chọn lọc đúng đối tượng mình cần
tìm trong vô vàn nguồn thông tin chỉ trong một thời gian cực ngắn. Điều
này giúp cho quá trình thu thập thông tin được nhanh hơn, nhiều lần hơn,
trong mỗi lần tìm kiếm sẽ thấy được vị trí thứ tự ưu tiên của thông tin.
• Người dùng còn có thêm thông tin liên quan đến đối tượng đang tìm kiếm
để từ đó gợi mở và tạo ý tưởng cho một hướng làm việc mới hay hơn.
• Công cụ tìm kiếm cũng nâng cao kỹ năng, thủ thuật của người dùng trong
việc đưa ra các tiêu chí sau mỗi lần tìm kiếm.
• Nhà cung cấp cũng như người dùng luôn trong tư thế đổi mới phương
thức tìm kiếm để có thể thích nghi với thế giới internet ngày càng đa
dạng, phức tạp.
• Hướng người dùng theo một xu thế nhất định: các web tìm kiếm luôn
nâng cao các tiêu chí đánh giá trang web, nghĩa là các trang web có nội
dung được biên soạn tốt, các bài viết có chất lượng, chính thống sẽ luôn
được cao điểm hơn so với các web sao chép. Điều này làm người dùng
luôn tìm và sử dụng các trang web có chất lượng tốt, chủ động trong từ
chối theo dõi thông tin từ trang web có tính sao chép cao.


Nhóm 3-Lớp Quản trị kinh doanh C17A

20

Để kết thúc nội dung trình bày về cho bài tập nhóm lần này, Nhóm thực hiện xin
đề kết bằng câu thơ lục bát, như vừa để nêu ra một xu hướng mới, vừa khẳng

định vai trò của công cụ tìm kiếm đối với một xã hội ngày càng được làm phẳng
bởi công nghệ.
“Dân ta phải biết sử ta
Nếu mà không biết phải tra gút-gồ”



×