Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

KL KT tiền lương và các khoản trích theo lương cty CP XNK xuân lộc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (603.43 KB, 86 trang )

MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG BIỂU ĐỒ THỊ....................................................................ii
BẢNG CƠ CẤU LAO ĐỘNG............................................................................33
Bảng 2.2: Cơ cấu lao động của công ty tính đến 31/03/2012..............................33

i


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Diễn giải
TK

Tài khoản

TL

Tiền lương

KH

Kế hoạch

LĐTT

Lao động trực tiếp

BHXH


Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

CPCĐ

Chi phí công đoàn

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

SXKD

Sản xuất kinh doanh

HĐQT

Hội đồng quản trị

TSCĐ

Tài sản cố định

NVL

Nguyên vật liệu


CCDC

Công cụ dụng cụ

GTGT

Giá trị gia tăng

CTGS

Chứng từ ghi sổ

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

CNV

Công nhân viên

NSDLĐ

Người sử dụng lao động

LCB

Lương cơ bản

LTT


Lương thực tế

PCCV

Phụ cấp chức vụ

HĐND

Hội đồng nhân dân

UBND

Ủy ban nhân dân

DANH MỤC BẢNG BIỂU ĐỒ THỊ
Sơ đồ 1.1

Hạch toán tổng hợp thanh toán với NLĐ

ii

15


Sơ đồ 1.2

Hạch toán tổng hợp quỹ BHXH,BHYT,BHTN,CPCĐ

18


Sơ đồ 1.3

Hạch toán quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm

17

Sơ đồ 2.1

Bộ máy tổ chức quản lý của doanh nghiệp

24

Sơ đồ 2.2

Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm

27

Sơ đồ 2.3

Bộ máy kế toán

29

Sơ đồ 2.4

Sơ đồ trình tự ghi sổ

32


Sơ đồ 2.5

Sơ đồ luân chuyển chứng từ

38

Bảng 2.1

Phân tích kết quả kinh doanh 2009-2011

22

Bảng 2.2

Cơ cấu Lao động của công ty tính đến 31/03/2012

33

Bảng 2.3

Hệ số lương theo trình độ và thời gian lao động

39

Bảng 2.4

Hợp đồng lao động

40


Bảng 2.5

Bảng chấm công phòng kế toán

41

Bảng 2.6

Bảng thanh toán tiền lương phòng kế toán

42

Bảng 2.7

Bảng chấm công tổ sản xuất số 4

44

Bảng 2.8

Bảng phân tích công tổ sản xuất số 4

45

Bảng 2.9

Bảng lương thời gian làm căn cứ tính các khoản trích theo 46
lương

Bảng 2.10


Bảng thong báo sản lượng sản xuất NVL của tổ SX số 4

47

Bảng 2.11

Bảng chia lương cơ bản 20 %

48

Bảng 2.12

Bảng tính lương 80% bình quân theo công A,B

49

Bảng 2.13

Bảng thanh toán tiền lương tổ sản xuất số 4

50

Bảng 2.14

Bảng tổng hợp tiền lương các bộ phận

53

Bảng 2.15


Danh sách người lao động hưởng trợ cấp BHXH tháng 54
3/2012

Bảng 2.16

Phiếu chi

55

Bảng 2.17

Phân bổ tiền lương

56

iii


Bảng 2.18

Chứng từ ghi sổ số 15

57

Bảng 2.19

Chứng từ ghi sổ số 16

58


Bảng 2.20

Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ

59

Bảng 2.21

Sổ cái tài khoản 334

61

Bảng 2.22

Bảng tính BHXH,BHYT,BHTN phải nộp của bộ phận phòng 62
kế toán tài vụ tính vào chi phí

Bảng 2.23

Bảng phân bổ các khoản bảo hiểm

63

Bảng 2.24

Chứng từ ghi sổ số 17

64


Bảng 2.25

Chứng từ ghi sổ số 18

65

Bảng 2.26

Sổ cái TK 338 Tháng 3

66

iv


v


LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường của Việt Nam từ hơn thập kỷ
qua kéo theo sự thay đổi sâu sắc trong các doanh nghiệp và nhất là phương thức quản
lý. Đất nước chuyển sang nền kinh tế thị trường với nhiều thành phần kinh tế tự do
cạnh tranh…, cùng với xu thế hội nhập và hợp tác Quốc tế diễn ra ngày càng sâu rộng,
tất yếu doanh nghiệp dù là loại hình hoạt động nào cũng phải đối mặt với những khó
khăn thử thách và phải chấp nhận quy luật cạnh tranh từ phía thị trường. Như vậy,
doanh nghiệp phải làm gì để tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh khốc liệt
Đứng trước những thử thách đó, đòi hỏi doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn, quản lý và sử dụng tốt nguồn tài nguyên
vật chất cũng như nhân lực của mình. Một vấn đề đầu tiên cần quan tâm tới đó chính

là lao động. Bởi trong doanh nghiệp lao động là yếu tố cơ bản quyết định quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Muốn làm cho quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp được diễn ra liên tục và thường xuyên chúng ta phải tái tạo sức lao
động hay ta phải trả thù lao cho người lao động trong 1 thời gian họ tham gia sản xuất
kinh doanh.
Nhận thức được tầm quan trọng trên tôi quyết định chọn đề tài “ Hoàn thiện kế
toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu
Xuân Lộc”
2.Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu chung
Mục tiêu của vấn đề nghiên cứu nhằm làm rõ thực trạng kế toán tiền lương và
các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu Xuân Lộc từ đó chỉ ra
những điểm mạnh điểm yếu của công ty trong công tác kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương
2.2 Mục tiêu cụ thể
 Tìm hiểu cơ sở lý luận về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
trong các doanh nghiệp.
 Tìm hiểu thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại đơn vị thực tập.
 Đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương tại đơn vị thực tập.

1


3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
3.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi của đề tài giới hạn trong vấn đề nghiên cứu về kế toán tiền lương và

các khoản trích theo lương dựa trên nguồn số liệu thuộc quí I năm 2012 tại công ty cổ
phần xuất nhập khẩu Xuân Lộc .
4.Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài này, trong quá trình nghiên cứu tôi đã sử dụng một số
phương pháp sau:
 Phương pháp nghiên cứu .
 Phương pháp quan sát và phỏng vấn trực tiếp.
 Phương pháp thống kê và phân tích kinh doanh
 Và một số phương pháp nghiên cứu khác
5. Bố cục và nội dung vấn đề nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, khóa luận chia
thành 3 chương như sau:
Chương 1:Cơ sở lí luận về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
tại công ty CP xuất nhập khẩu Xuân Lộc
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương tại công ty CP xuất nhập khẩu Xuân Lộc

2


Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG
1.1. Ý nghĩa và nhiệm vụ hạch toán
1.1.1 Khái niệm về tiền lương
“Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần thiết mà
doanh nghiệp trả cho người lao động theo thời gian, khối lượng công việc mà người
lao động đã cống hiến cho doanh nghiệp”
Trong cơ chế mới, cũng như toàn bộ các loại giá cả khác trên thị trường, tiền
lương và tiền công của người lao động ở khu vực sản xuất kinh doanh do thị trường

quyết định. Nguồn tiền lương và thu nhập của người lao động là lấy từ hiệu quả sản
xuất kinh doanh (một phần trong giá trị mới sáng tạo ra). Tuy nhiên sự quản lý vĩ mô
của Nhà nước về tiền lương đối với khu vực sản xuất kinh doanh buộc các doanh
nghiệp phải bảo đảm cho người lao động có thu nhập tối thiểu bằng mức lương tối
thiểu do Nhà nước ban hành đủ để người lao động có thể ăn, ở, sinh hoạt và học tập ở
mức cần thiết nhằm tái sản xuất sức lao động.
Còn tiền công của những người lao động ở khu vực hành chính sự nghiệp
hưởng lương theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định theo chức danh và tiêu
chuẩn, trình độ nghiệp vụ cho từng đơn vị công tác, nguồn chi trả lấy từ ngân sách
Nhà nước
 Chúng ta cần phân biệt giữa hai khái niệm của tiền lương:
Tiền lương danh nghĩa: là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động.
Số tiền này nhiều hay ít phụ thuộc trực tiếp vào năng xuất lao động, phụ thuộc vào
trình độ, kinh nghiệm làm việc . . .ngay trong quá trình lao động.
 Tiền lương thực tế: Được hiểu là số lượng các loại hàng hoá tiêu dùng và các
loại dịch vụ cần thiết mà người lao động được hưởng lương và có thể mua được bằng
tiền lương thực tế đó.
1.1.2 Chức năng của tiền lương
 Đối với doanh nghiệp:
Trong phạm vi một doanh nghiệp thì công tác tiền lương là một bộ phận rất
quan trọng trong công tác quản lý. Nó nhằm khai thác những năng lực tiềm tàng về
sức người, về công suất máy móc thiết bị trong doanh nghiệp làm tăng năng suất lao
động và tổng sản lượng, tăng lợi nhuận từ đó cải thiện mức lương và đời sống của
người lao động. Qua tiền lương người lãnh đạo thấy được những vấn đề nảy sinh trong
công tác quản lý doanh nghiệp để kịp thời giải quyết cân đối lao động.
3


Mọi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường đều có mục tiêu lợi nhuận, một số
doanh nghiệp hoạt động công ích không đặt mục tiêu lợi nhuận lên hàng đầu nhưng

nhìn chung họ phấn đấu tự bù đắp chi phí và có lãi. Để tối đa hoá lợi nhuận, các doanh
nghiệp cần đồng thời áp dụng nhiều biện pháp, quan trọng nhất là tiết kiệm và tối thiểu
hoá chi phí, trong đó có chi phí tiền lương. Nếu doanh nghiệp giảm chi phí bằng cách
giảm tiền lương là việc làm không mang lại hiệu quả kinh tế. Vì mục tiêu lợi nhuận
không chú ý đúng mức đến người lao động thì nguồn công nhân có thể bị kiệt quệ về
thể lực, giảm sút về chất lượng, không có ý thức gắn bó với doanh nghiệp. Biểu hiện
rõ nhất là cắt xén giờ làm việc, làm việc, lãng phí nguyên_ nhiên liệu và thiết bị, làm
dối, làm ẩu, mâu thuẫn giữa người làm công và chủ doanh nghiệp có thể dẫn tới bãi
công, đình công.
 Đối với người lao động:
Khi người lao động cung ứng sức lao động của mình cho doanh nghiệp, họ sẽ
nhận lại phần bù đắp sức lao động hao phí từ doanh nghiệp, đó là tiền lương. Tiền
lương là bộ phận thu nhập chính của người lao động nhằm thoả mãn các nhu cầu về
vật chất và văn hoá của người lao động. Mức độ thoả mãn nhu cầu của người lao động
tuỳ thuộc vào độ lớn của tiền lương. Tiền lương phải đáp ứng các điều kiện cần thiết
để đảm bảo tái sản xuất sức lao động giản đơn và mở rộng cho bản thân người lao
động và gia đình họ, nghĩa là tiền lương bị chi phối bởi quy luật tái sản xuất sức lao
động. Trong một chừng mực nhất định, có thể đảm bảo mức lương tối thiểu cho người
lao động mà không phụ thuộc vào hiệu quả lao động của họ. Bên cạnh đó, việc tăng
các mức tiền lương sẽ có tác dụng nâng cao khả năng tái sản xuất sức lao động và chất
lượng lao động.
Độ lớn của tiền lương phụ thuộc vào hiệu quả sản xuất, đồng thời khối lượng
các tài liệu sinh hoạt lại phụ thuộc trực tiếp vào độ lớn của mức tiền lương, do vậy
người lao động sẽ quan tâm trực tiếp đến kết quả lao động của họ. Vì sự cần thiết phải
thoả mãn những nhu cầu ngày càng lớn của mình mà người lao động sẽ tích cực lao
động, nâng cao tay nghề, phát huy sáng tạo và tận dụng hết khả năng của máy móc
thiết bị để sản xuất ra nhiều sản phẩm hơn, chất lượng hơn. Tiền lương phản ánh vai
trò, vị trí của người lao động trong doanh nghiệp và trong xã hội do vậy tiền lương cao
vừa là mục tiêu vừa là sự ghi nhận của xã hội về thành tích phấn đấu của người lao
động.

 Kích thích kinh tế phát triển và thúc đẩy sự phân công lao động:
Xét về tầm vĩ mô, tổng mức tiền lương quyết định tổng cầu về hàng hoá và dịch
vụ. Do vậy việc tăng các mức tiền lương có tác dụng kích thích tăng sản xuất, yếu tố
4


tăng nhu cầu về lao động. Bên cạnh đó, sự chênh lệch về tiền lương giữa các ngành
nghề thúc đẩy sự phân công và bố trí lao động cũng như các biện pháp nâng cao chất
lượng lao động
1.1.3 Nhiệm vụ hạch toán lao động tiền lương trong doanh nghiệp
 Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về số lượng lao động, thời gian
kết quả lao động, tính lương và trích các khoản theo lương, phân bổ chi phí nhân công
theo đúng đối tượng sử dụng lao động
 Hướng dẫn, kiểm tra các nhân viên hạch toán ở các phân xưởng, các bộ phận
sản xuất kinh doanh, các phòng ban thực hiện đầy đủ các chứng từ ghi chép ban đầu về
lao động, tiền lương, mở sổ cần thiết và hạch toán nghiệp vụ lao động, tiền lương đúng
chế độ, đúng phương pháp
 Theo dõi tình hình thanh toán tiền lương, tiền thưởng, các khoản phụ cấp, trợ
cấp cho người lao động
 Lập các báo cáo về lao động, tiền lương phục vụ cho công tác quản lý của
Nhà nước và doanh nghiệp
Nguyên tắc trả lương
 Trả công ngang nhau cho lao động như nhau: nghĩa là khi xây dựng chế độ
tiền lương không phân biệt giới tính tuổi tác, dân tộc.
 Đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động nhanh hơn tốc độ tăng tiền lương
bình quân: Người lao động muốn được tăng tiền lương là động lực của sự lao động
nhiệt tình sáng tạo, tăng năng suất lao động. Ngược lại mục tiêu của doanh nghiệp là
thu được nhiều lợi nhuận, vì vậy nếu tiền lương tăng nhanh hơn năng suất lao động thì
chi phí tiền lương cho một đơn vị sản phẩm tăng lên và nếu các yếu tố khác không đổi
thì lợi nhuận sẽ giảm sút. Để doanh nghiệp thu được lợi nhuận và thu lợi nhuận ngày

càng tăng( điều kiện để doanh nghiệp tái sản xuất mở rộng) và người lao động cũng có
thu nhập ngày càng cao thì tốc độ tăng năng suất lao động phải nhanh hơn tốc độ tăng
tiền lương. Bởi vì tiền lương bình quân tăng do năng suất lao động tăng do người lao
động nâng cao trình độ lành nghề, do doanh nghiệp áp dụng khoa học công nghệ tiên
tiến, quản lý vật liệu, tiền vốn và lao động có hiệu quả

5


1.2 Các hình thức tiền lương và quỹ tiền lương của doanh nghiệp
Tuỳ trong điều kiện cụ thể và quy mô sản xuất khác nhau mà chủ doanh nghiệp áp
dụng cách trả lương khác nhau. Song hiện nay các doanh nghiệp Việt Nam đều áp
dụng hai hình thức trả lương cơ bản: trả lương theo thời gian và trả lương theo sản
phẩm hoàn thành.
1.2.1 Hình thức tiền lương theo thời gian
Hình thức tiền lương theo thời gian thực hiện việc tính trả lương cho người lao
động theo thời gian làm việc, theo nghành nghề và trình độ thành thạo nghiệp vụ, kỹ
thuật, chuyên môn của người lao động
 Đơn vị để tính tiền lương thời gian là lương tháng, lương ngày hoặc lương
giờ:
- Lương tháng được quy định sẵn với từng bậc lương trong các thang lương.
Lương tháng thường được áp dụng để trả lương cho công nhân viên làm công tác quản
lý kinh tế, quản lý hành chính và các nhân viên thuộc các nghành hoạt động không có
tính chất sản xuất
- Lương ngày thường được áp dụng để trả lương cho lao động trực tiếp hưởng
lương thời gian, tính trả lương cho người lao động trong những ngày hội họp, học tập,
hoặc làm nghĩa vụ khác và làm căn cứ để tính trợ cấp BHXH
Lương ngày

= lương tháng / số ngày làm việc trong tháng


- Lương giờ thường được áp dụng để trả lương cho người lao động trực tiếp
trong thời gian làm việc không hưởng lương theo sản phẩm
Lương giờ

= Lương ngày / số giờ làm việc trong ngày

 Hình thức trả lương theo thời gian có hai chế độ sau :
-Trả lương theo thời gian đơn giản:
Tiền lương đựơc tính như sau:
Ltt = Lcb x T
Trong đó :

Ltt

- Tiền lương thực tế người lao động nhận được

Lcb

- Tiền lương cấp bậc tính theo thời gian.

T

- Thời gian làm việc.

-Trả lương theo thời gian có thưởng:

6



Chế độ trả lương này là sự kết hợp giữa chế độ trả lương theo thời gian đơn
giản với tiền thưởng khi đạt được chỉ tiêu số lượng hoặc chất lượng qui định.
Chế độ trả lương này áp dụng chủ yếu với những công nhân phụ làm công phục
vụ như công nhân sửa chữa, điều chỉnh thiết bị .. .Ngoài ra còn áp dụng đối với những
công nhân ở những khâu có trình độ cơ khí hoá cao, tự động hoá hoặc những công
nhân tuyệt đối phải đảm bảo chất lượng.
Công thức tính như sau:
Tiền lương phải trả =

Tiền lương trả

cho người lao động

theo thời gian

+

Tiền thưởng

Nhìn chung hình thức trả lương theo thời gian có mặt hạn chế là mang tính bình
quân, nhiều khi không phù hợp với kết quả lao động thực tế của người lao động. Vì
vậy, chỉ những trường hợp nào chưa đủ điều kiện thực hiện hình thức tiền lương theo
sản phẩm mới phải áp dụng tiền lương theo thời gian
1.2.2 Hình thức tiền lương theo sản phẩm
Hình thức tiền lương theo sản phẩm thực hiện việc tính trả lương cho người lao
động theo số lượng và chất lượng sản phẩm hoặc công việc đã hoàn thành. Trong việc
trả lương theo sản phẩm thì điều kiện quan trọng nhất là phải xây dựng được các định
mức kinh tế kỹ thuật để làm cơ sở cho việc xây dựng đơn giá tiền lương với từng loại
sản phẩm, từng công việc một cách hợp lý
Ý nghĩa của hình thức trả lương theo sản phẩm:

- Quán triệt tốt nguyên tắc trả lương theo lao động vì tiền lương mà người lao
động nhận được phụ thuộc vào số lượng sản phẩm đã hoàn thành. Điều này sẽ có tác
dụng làm tăng năng suất của người lao động.
- Trả lương theo sản phẩm có tác dụng trực tiếp khuyến khích người lao động ra
sức học tập nâng cao trình độ lành nghề, tích luỹ kinh nghiệm, rèn luyện kỹ năng, phát
huy sáng tạo, . . . để nâng cao khẳ năng làm việc và năng suất lao động.
- Trả lương theo sản phẩm còn có ý nghĩa to lớn trong việc nâng cao và hoàn
thiện công tác quản lý, nâng cao tính tự chủ, chủ động làm việc của người lao động.
Có các chế độ trả lương sản phẩm như sau:
- Hình thức tiền lương theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế: tiền lương phải
trả cho người lao động được tính trực tiếp theo số lượng sản phẩm hoàn thành đúng
quy cách, phẩm chất và đơn giá tiền lương đã quy định
7


-Hình thức tiền lương theo sản phẩm gián tiếp: thường được áp dụng để trả
lương cho lao động gián tiếp ở các bộ phận sản xuất. Tuy không trực tiếp tạo ra sản
phẩm , nhưng lại gián tiếp ảnh hưởng đến năng suất của lao động trực tiếp, nên có thể
căn cứ vào kết quả của lao động trực tiếp mà lao động gián tiếp phục vụ để tính lương
sản phẩm cho lao động gián tiếp
- Hình thức tiền lương theo sản phẩm có thưởng, có phạt: ngoài tiền lương theo
sản phẩm trực tiếp, người lao động còn được thưởng trong sản xuất như thưởng về
chất lượng sản phẩm tốt, tăng năng suất lao động, tiết kiệm vật tư. Trong trường hợp
người lao động làm ra sản phẩm hỏng ,lãng phí vật tư trên định mức quy định hoặc
không bảo đảm đủ ngày công quy định…thì có thể phải chịu tiền phạt trừ vào thu nhập
của họ
-Hình thức tiền lương sản phẩm thưởng lũy tiến: ngoài tiền lương theo sản
phẩm trực tiếp còn có một phần tiền thưởng được tính trên cơ sở tăng đơn giá tiền
lương ở các mức năng suất cao.
-Hình thức khoán khối lượng hoặc khoán từng việc. Áp dụng cho những công

việc lao động đơn giản, có tính chất đột xuất như bốc dỡ hàng, sửa chữa nhà cửa…
Doanh nghiệp xác định mức tiền lương trả cho từng công việc mà người lao động phải
hoàn thành
-Hình thức khoán quỹ lương: căn cứ vào khối lượng công việc của từng phòng
ban, doanh nghiệp tiến hành khoán quỹ lương. Quỹ lương thực tế của từng phòng ban
phụ thuộc vào mức độ hoàn thành công việc được giao. Tiền lương thực tế của từng
nhân viên vừa phụ thuộc vào quỹ lương thực tế của phòng ban, vừa phụ thuộc vào số
lượng nhân viên của phòng ban đó.
1.2.3. Cách tính lương một số trường hợp đặc biệt
 Đối với lao động trả lương theo thời gian
- Nếu làm việc thêm ngoài giờ vào ban ngày thì doanh nghiệp sẽ trả lương như sau:
Tiền lương
làm thêm giờ

Tiền
= lương giờ

150%
x

hoặc 200%

vào ban ngày

Số giờ
x

hoặc 300%

thực tế

làm thêm

Mức 150% áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày thường;
Mức 200% áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày nghỉ hàng tuần;

8


Mức 300% áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày lễ, nghỉ có hưởng lương
theo quy định bộ luật lao động
Nếu được bố trí nghỉ bù những giờ làm thêm thì chỉ trả phần chênh lệch 50%
tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm nếu làm ngày bình thường, 100% nếu
ngày nghỉ hàng tuần và 200% nếu ngày lễ, nghỉ có hưởng lương theo quy định.
- Nếu làm việc vào ban đêm
Tiền lương

Mức lương

làm vào ban

= giờ tiêu chuẩn

đêm

Số giờ
x

130%

x


vào ban ngày

làm việc vào
ban đêm

- Nếu làm việc thêm giờ vào ban đêm
Tiền lương
làm thêm giờ
vào ban đêm

Tiền lương

150%

= làm việc

x

vào ban đêm

hoặc 200%
hoặc 300%

 Đối với lao động trả lương theo sản phẩm
- Nếu làm thêm giờ vào ban ngày thì doanh nghiệp trả lương như sau:
Tiền lương
làm thêm giờ
vào ban ngày


Số lượng
= SP, công việc
làm thêm

x

150%
hoặc 200%
hoặc 300%

x

Đơn giá tiền lương
của SP, CV làm
trong giờ tiêu chuẩn
vào ban ngày

Mức 150% áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày thường;
Mức 200% áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày nghỉ hàng tuần;
Mức 300% áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày lễ, nghỉ có hưởng lương
theo quy định bộ luật lao động
- Nếu làm thêm giờ vào ban đêm
Tiền lương
làm thêm giờ
vào ban đêm

Tiền lương

Số giờ thực tế


= làm thêm 1 giờ

x 130% x

vào ban ngày

1. 2.4. Các khoản thu nhập khác của người lao động
9

làm thêm giờ
vào ban đêm


 Phụ cấp lương
Điều 4: Nghị định 26/CP ngày 23/05/1995 quy định có 7 loại phụ cấp như sau:
Phụ cấp khu vực: áp dụng cho những lao động làm việc ở những nơi xa xôi hẻo
lánh, điều kiện sống và sinh hoạt gặp nhiều khó khăn.
Phụ cấp ca ba: Là khoản phụ cấp cho những người làm ca ba
Phụ cấp thu hút: Khuyến khích những người chấp nhận đến làm việc trong môi
trường làm việc độc hại hoặc nguy hiểm
Phụ cấp đắt đỏ: áp dụng cho những nơi có chỉ số giá cả sinh hoạt cao hơn chỉ
số giá bình quân từ 10% trở lên.
Phụ cấp lưu động: áp dụng đối với một số công việc phải thường xuyên thay
đổi địa điểm
Phụ cấp trách nhiệm: trả cho những người vừa trực tiếp sản xuất vừa kiêm cả
chức vụ quản lý nhưng không thuộc chức vụ lãnh đạo bổ nhiệm, hoặc những người
làm công việc đòi hỏi trách nhiệm cao nhưng chả được xác định mức lương
Tiền thưởng:
Ngoài chế độ tiền thưởng và các khoản trích theo lương, các doanh nghiệp còn
xác định chế độ tiền thưởng cho tập thể, các nhân có thành tích cao trong hoạt động

sản xuất kinh doanh. Có 2 chế độ thưởng sau:
-Thưởng thường xuyên: Được trích từ quỹ lương để trả cho người lao động theo
một tiêu chuẩn nhất định. Đây là một khoản tiền lương bổ sung nhằm quán triệt
nguyên tắc phân phối lao động, tránh bình quân chủ nghĩa. Tiền thưởng phụ thuộc vào
năng lực sản xuất và sáng tạo của người lao động có tác dụng khuyến khích người lao
đông hăng say làm việc
Tiền thưởng về chất lượng sản phẩm: áp dụng khi công nhân có sáng kiến làm
nâng cao chất lượng sản phẩm. Khoản tiền này tính trên cơ sở tỷ lệ chung không quá
40% phần chênh lệch quá giữa sản phẩm có phẩm cấp cao với sản phẩm có phẩm cấp
thấp
Tiền thưởng về tiết kiệm vật: áp dụng khi người lao động có sáng kiến biện
pháp tiết kiệm được vật hàng hoá. Khoản tiền này tính trên cơ sở giá trị vật tư người
lao động tiết kiệm được so với định mức và tỷ lệ không quá 40%
- Tiền thưởng định kỳ: Khoản tiền này không thuộc quỹ lương mà được trích từ
quỹ khen thưởng, khoản tiền này thường được trả cho người lao động dưới hình thức
10


phân loại lao động trong một kỳ( quý, năm, nửa năm). Khoản tiền này không thuộc chi
phí của doanh nghiệp nhưng phụ thuộc vào chi phí của người lao động
Thưởng một cách đúng đắn hợp lý là cần thiết, nó sẽ trở thành một đòn bẩy kinh tế
kích thích tăng năng suất và tiết kiệm chi phí.
1.2.5 Quỹ tiền lương
 Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương của doanh nghiệp
dùng để trả tất cả các loại lao động thuộc doanh nghiệp quản lý và sử dụng.
- Tiền lương trả cho người lao động theo thời gian thực tế làm việc (theo thời
gian, theo sản phẩm..)
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng việc, nghỉ phép, đi
học hoặc hội họp…. Các khoản phụ cấp thường xuyên được tính vào lương như phụ
cấp thâm niên, làm đêm, làm thêm giờ.

 Quỹ tiền lương được chia làm hai bộ phận
- Tiền lương chính : Là tiền lương trả cho người lao động theo thời gian làm
việc thực hiện trên cơ sở được giao như: tiền lương cấp bậc, tiền lương theo sản phẩm,
tiền lương theo thời gian, các khoản phụ cấp mang tính chất thường xuyên.
- Tiền lương phụ: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian không
làm nhiệm vụ chính nhưng vẫn được hưởng lương theo quy định của Nhà nước như:
nghỉ phép, lễ, tết hoặc nghỉ xử lý do khách quan khác.
 Đối với các doanh nghiệp kinh doanh chưa có lãi, chưa bảo toàn vốn thì tổng
quỹ tiền lương:
- Số lượng lao động thực tế tham gia quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, lao động biên chế, lao động hợp đồng ngắn hạn và dài hạn, lao động thời vụ.
- Hệ số và mức lương cấp bậc, lương theo hợp đồng, hệ số và mức phụ cấp
lương.
 Đối với các doanh nghiệp kinh doanh có lãi, đạt tỷ suất lợi nhuận trên vốn Nhà
nước cao đóng góp cho ngân sách Nhà nước lớn thì được phép tính và chi quỹ tiền lương
xứng với hiệu quả doanh nghiệp nhưng phải bảo đảm các điều kiện sau:
- Bảo toàn được vốn và không xin giảm khấu hao hoặc xin giảm các khoản
ngân sách Nhà nước.
- Tốc độ tăng của quỹ tiền lương phải thấp hơn tốc độ tăng của tỷ suất lợi nhuận
trên vốn Nhà nước tính theo số trung bình cũng ở hai thời điểm 1/1 và 31/12 cùng
năm.
11


1.3 Hạch toán số lượng, thời gian và kết quả lao động
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động, trong các doanh
nghiệp tiền lương phụ thuộc vào vị trí trách nhiệm của người lao động với công việc.
Số tiền phải trả cho những cá nhân khác nhau là khác nhau. Vì vậy nhiệm vụ đặt ra đối
với công tác hạch toán tiền lương là phải hạch toán trên nguyên tắc chính xác tuyệt
đối, đảm bảo sự công bằng trong doanh nghiệp

Hạch toán chi tiết các nghiệp vụ về tiền lương trong doanh nghiệp là sự quan
sát, phản ánh, giám đốc trực tiếp về số lượng lao động, thời gian lao động và kết quả
lao động. Trên cơ sở đó sẽ tính toán xác định số tiền lương phải trả cho tổng lao động
trong doanh nghiệp
1.3.1 Hạch toán số lượng lao động
Chỉ tiêu số lượng lao động của doanh nghiệp được phản ánh trên “Sổ danh sách
lao động” của doanh nghiệp do bộ phận tiền lương lập dựa trên số lao động hiện có
của doanh nghiệp bao gồm cả lao động dài hạn, lao động tạm thời, lao động trực tiếp ,
gián tiếp và lao động thuộc các lĩnh vực khác ngoài sản xuất.
Cơ sở để ghi “ sổ danh sách lao động” là chứng từ ban đầu về tuyển dụng,
thuyên chuyển công tác, nâng bậc, thôi việc…Mọi sự biến động đều phải được ghi
chép kịp thời
1.3.2 Hạch toán sử dụng thời gian lao động
Hạch toán sử dụng thời gian lao động là việc ghi chép phản ánh một cách chính
xác kịp thời số ngày công, giờ công làm việc thực tế hay ngừng việc, nghỉ việc của
từng công nhân, từng đơn vị sản xuất hay từng phòng ban trong doanh nghiệp
Hạch toán sử dụng thời gian lao động có tác dụng trong công tác quản lý và kiểm
tra việc chấp hành kỷ luật lao động từ đó làm căn cứ để tính lương, thưởng một cách
chính xác
Chứng từ ban đầu là các Bảng chấm công: Bảng chấm công là bảng tổng hợp
dùng để theo dõi ngày công thực tế, làm việc, ngừng việc, nghỉ việc, nghỉ BHXH của
từng người cụ thể và từ đó có căn cứ tính trả lương
Hàng ngày tổ trưởng (phòng, ban, nhóm…) hoặc người được uỷ quyền căn cứ
vào tình hình thực tế của bộ phận mình quản lý chung để chấm công cho từng người
trong từng ngày và ghi các ngày tương ứng các cột từ 1 đến 31 theo các cột quy định
trong bảng. Cuối tháng bộ phận chấm công và phụ trách bộ phận ký vào bảng chấm
công và chuyển bảng chấm công cùng các chứng từ liên quan như phiếu nghỉ BHXH
về bộ phận kế toán kiểm tra, đối chiếu quy ra công để tính lương và BHXH. Kế toán
12



tiền lương căn cứ vào các ký hiệu chấm công của từng người rồi tính ra số ngày công
theo từng loại tương ứng để ghi vào các cột 32,33,34,35,36. Ngày công quy định là 8
giờ nếu giờ còn lẻ thì đánh thêm dấu phẩy
1.3.3 Hạch toán kết quả lao động
Hạch toán kết quả lao động phải đảm bảo phản ánh chính xác số lượng và chất
lượng sản phẩm hoặc khối lượng công việc hoàn thành của từng người, từng bộ phận
để làm căn cứ tính lương, tính thưởng và kiểm tra sự phù hợp của tiền lương phải trả
với kết quả lao động thực tế, tính toán, xác định năng suất lao động, kiểm tra tình hình
thực hiện định mức lao động của từng người, từng bộ phận và cả doanh nghiệp
Kế toán sử dụng những chứng từ ban đầu khác nhau tùy thuộc vào loại hình và
đặc điểm sản xuất của từng doanh nghiệp như: phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công
việc hoàn thành, hợp đồng giao khoán, phiếu báo hỏng…
1.4 Hạch toán tiền lương, tiền thưởng và thanh toán với người lao động
Các chứng từ ban đầu hạch toán tiền lương thuộc chỉ tiêu lao động tiền lương
gồm các biểu mẫu sau:
Mẫu số 01_LĐTL: Bảng chấm công
Mẫu số 02_LĐTL: Bảng thanh toán tiền lương
Mẫu số 03_LĐTL: Phiếu nghỉ ốm hưởng BHXH
Mẫu số 04_LĐTL: Danh sách người lao động hưởng BHXH
Mẫu số 05_LĐTL: Bảng thanh toán tiền lương
Mẫu số 06_LĐTL: Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn chỉnh
Mẫu số 07_LĐTL: Phiếu báo làm thêm giờ
Mẫu số 08_LĐTL: Hợp đồng giao khoán
Mẫu số 09_LĐTL: Biên bản điều tra tai nạn lao động
1.4.1 Tính lương tính thưởng cho người lao động
Công việc tính lương, tính thưởng và các khoản khác phải trả cho người lao
động được thực hiện tập trung tại phòng kế toán doanh nghiệp. Thời gian để tính
lương, tính thưởng và các khoản phải trả cho người lao động là hàng tháng. Căn cứ để
tính là các chứng từ theo dõi thời gian lao động, kết quả lao động và các chứng từ khác

có liên quan (như giấy nghỉ phép, biên bản ngừng việc…) Tất cả các chứng từ trên
phải được kế toán kiểm tra trước khi tính lương, tính thưởng và phải đảm bảo được các
yêu cấu của chứng từ kế toán.
13


“Bảng thanh toán tiền lương”, “ Bảng thanh toán tiền thưởng” là chứng từ làm
căn cứ thanh toán tiền lương, phụ cấp, tiền thưởng cho người lao động được lập cho
từng bộ phận phòng ban.
1.4.2 Hạch toán tổng hợp về tiền lương và tình hình thanh toán với người lao động
Tài khoản sử dụng để hạch toán tổng hợp tiền lương, tiền thưởng và tình hình thanh
toán với người lao động là TK 334 “ Phải trả người lao động”.
Nội dung: Phản ánh các khoản tiền doanh nghiệp phải trả công nhân viên về
tiền lương, tiền thưởng, tiền công lao động, tiền chi trả bảo hiểm xã hội và các khoản
khác thuộc thu nhập cửa từng lao động.
Kết cấu tài khoản 334:
Bên nợ:
- Các khoản tiền lương, phụ cấp lao động, tiền công, tiền thưởng, BHXH và các
khoản khác đã ứng, đã trả cho công nhân.
- Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền công của công nhân viên.
- Các khoản tiền công đã trả, đã ứng cho lao động thuê ngoài.
Bên có:
- Các khoản tiền lương, tiền công, BHXH và các khoản phụ cấp phải trả cho
người lao động.
- Các khoản tiền công phải trả cho lao động thuê ngoài.
Số dư bên có:
- Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản khác còn phải trả cho
công nhân viên.
- Các khoản tiền công phải trả cho lao động thuê ngoài.
Trong trường hợp cá biệt, TK 334 có thể có số dư bên Nợ phản ánh số tiền đã trả

quá số tiền phải trả cho người lao động.

14


TK 112, 111

TK 334

TK 622
TL, tiền thưởng phải trả cho LĐTT

Thanh toan thu nhập cho NNLĐ

TK 335
TLNP thực tế phải
trả cho LĐTT

Tk 138

Trích trước
TLNP của LĐTT

Khấu trừ khoản phải thu khác

TK 627
TL, tiền thưởng phải trả cho NVPX

TK 141


TK 641

Khấu trừ các khoản tạm ứng thừa

TL, tiền thưởng phải trả cho NV bán hàng

TK 338

TK 642

Thu hộ cơ quan khác hoặc giữ

TL, tiền thưởng phải trả cho NVQLDN

hộ NLĐ

TK 353
Tiền thưởng từ quỹ khen thưởng phải trả cho NLĐ

TK 338.3

BHXH phải trả cho NLĐ

Sơ đồ1.1 : Hạch toán tổng hợp thanh toán với NLĐ

Trong đó cách tính tiền lương nghỉ phép năm của người lao động trực tiếp để
trích trước vào chi phí sản xuất như sau:
Mức trích trước tiền
Lương của LĐTT theo KH


= Tiền lương chính phải
trả cho LĐTT trong kỳ

X Tỷ lệ
trích trước

Tỷ lệ
Trích
Trước

=

TL nghỉ phép, ngừng SX theo KH năm của LĐTT
Tổng số TL chính KH năm của LĐTT

1.5 Hạch toán các khoản trích theo lương
1.5.1 Chế độ trích các khoản theo lương
15

X 100


Qũy BHXH là quỹ dùng để trợ cấp cho người lao động có tham gia đóng góp
quỹ trong các trường hợp họ bị mất khả năng lao động như ốm đau, thai sản, tai nạn
lao động, hưu trí, mất sức…
Theo chế độ tài chính hiện hành, quỹ BHXH được hình thành bằng cách tính
theo tỷ lệ 24% trên tổng quỹ lương của doanh nghiệp. Trong đó doanh nghiệp chịu
17% trên tổng quỹ lương và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, còn 7% trên tổng
quỹ lương thì do người lao động trực tiếp đóng góp.
Khi người lao động được nghỉ hưởng BHXH, kế toán phải lập phiếu nghỉ

hưởng BHXH cho từng người và lập bảng thanh toán BHXH để làm cơ sở thanh toán
với cơ quan quản lý quỹ.
 Quỹ BHYT là quỹ được sử dụng để trợ cấp cho những người có tham gia
đóng góp quỹ trong các hoạt động khám chữa bệnh. Theo chế độ hiện hành các doanh
nghiệp phải trích quỹ BHYT bằng 4.5% tổng quỹ lương, trong đó doanh nghiệp phải
chịu 3% ( tính vào chi phí sản xuất kinh doanh) còn người lao động trực tiếp nộp 1.5%
( trừ vào thu nhập của họ ). Quỹ BHYT do cơ quan BHYT thống nhất quản lý và trợ
cấp cho người lao động thông qua mạng lưới y tế. khi trích BHYT, các doanh nghiệp
phải nộp cho BHYT (qua tài khoản của họ ở kho bạc)
 Kinh phí công đoàn là nguồn tài trợ cho hoạt động công đoàn ở các cấp.
Theo chế độ hiện hành, kinh phí công đoàn được trích theo tỷ lệ 2% trên tổng số tiền
lương phải trả cho người lao động và doanh nghiệp phải chịu toàn bộ (tính vào chi phí
sản xuất kinh doanh)
Thông thường, khi trích được kinh phí công đoàn thì một nửa doanh nghiệp
phải nộp cho công đoàn cấp trên, một nửa được sử dụng để chi tiêu cho hoạt động
công đoàn tại đơn vị
 Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp: dùng để trợ cấp cho người lao động phải nghỉ
việc theo chế độ. Mức trích dự phòng thất nghiệp theo quy định hiện hành là 3% trên
tổng số tiền lương phải trả cho người lao động. Trong đó doanh nghiệp phải chịu 1%
tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, 1% do người lao động trực tiếp đóng góp, 1% do
Nhà nước hỗ trợ
1.5.2 Hạch toán tổng hợp các khoản trích theo lương
 Tài khoản sử dụng TK 338 – phải trả phải nộp khác: Dùng để phản ảnh các
khoản phải trả phải nộp cho cơ quan pháp luật, cho các tổ chức đoàn thể xã hội, cho
cấp trên về kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội các khoản khấu trừ vào lương theo
quyết định.
16


Để hạch toán tổng hợp các khoản trích theo lương kế toán phải sử dụng các tài

khoản cấp 2 sau: TK 338.2 KPCĐ; TK 338.3 BHXH; TK 338.4BHYT; TK 338.9
BHTN
Kết cấu tài khoản 338:
Bên Nợ:
-Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý các quỹ
-Các khoản đã chi về kinh phí công đoàn
- Xử lý giá trị tài sản thừa
-Khoản BHXH phải trả cho người lao động
Bên Có:
-Trích KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN, theo tỷ lệ quy định
-Các khoản phải nộp, phải trả hay thu hộ
- Giá trị tài sản thừa chờ xử lý
-Số đã nộp, đã trả lớn hơn số phải nộp, phải trả được hoàn lại.
Dư nợ (nếu có): số trả thừa, nộp thừa, vượt chi chưa được thanh toán.
Dư có: số tiền còn phải trả, phải nộp và giá trị tài sản thừa chờ

TK111, 112

TK 351

Chi trả trợ cấp mất việc,
thôi việc, đào tạo cho
NLĐ

TK 642

Trích lập quỹ dự phòng trợ
cấp mất việc làm

Trường hợp quỹ dự phòng không đủ chi, phần thiếu tinh

vao chi phi

Sơ đồ 1.3:Hạch toán quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm
17


TK 111,112

TK 338

Nộp cho cơ quan quản lý quỹ

TK 622

Trích quỹ theo TL của LĐTT tính vào chi phí

TK 627
TK 334

Trích theo TL của NVPX tính vào chi phí

BHXH phải trả cho NLĐ trong
doanh nghiệp

TK 641
TK 111, 112, 152

Trích theo TL của NV bán hàng tính vào chi phí

Chi tiêu KPCĐ tại doanh nghiệp


TK 642
Trích theo TL của NVQLDN tinh vào chi phí

TK 334
Trích theo TL của NLĐ trừ vào thu nhập của họ

TK111, 112
Nhận tiền cấp bù của Quỹ BHXH

Sơ đồ1.2: Hạch toán tổng hợp quỹ BHXH, BHYT,BHTN, KPCĐ

1.6 Thuế thu nhập cá nhân
Từ 1-1-2009, cá nhân có thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công sẽ được
giảm trừ gia cảnh khi tính thuế. Mức giảm trừ là 4 triệu đồng/tháng đối với người
cóthu nhập và 1,6 triệu đồng/tháng đối với mỗi người phụ thuộc.
(chú ý: người bị đánh thuế thu nhập, được giảm trừ cho bản thân là 4 triệu đồng/tháng
nhưng vẫn đưa vào bậc chịu thuế với mức thuế suất 0%, ).
18


Mỗi người phụ thuộc gồm:
1. Con chưa thành niên;
2. Vợ, chồng và con đã thành niên nhưng không có khả năng lao động;
3. Con đang là sinh viên hoặc có thu nhập từ 500 ngàn đồng/tháng trở xuống;
4. Ông, bà, cha, mẹ... không có khả năng lao động có thu nhập từ 500.000 đồng/tháng
trở xuống.
5. Mức giảm trừ tối đa khoảng 10 triệu đồng, đủ nuôi 5 - 6 người phụ thuộc.
Biểu thuế lũy tiến từng phần áp dụng với thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền
công.

Bậc 1: 4 triệu đồng/tháng 0%;
Bậc 2: Trên 4 - 6 triệu đồng/tháng: 5%;
Bậc 3: Trên 6 - 9 triệu đồng: 10%;
Bậc 4: Trên 9 - 14 triệu đồng/tháng: 15%;
Bậc 5: trên 14 - 24 triệu đồng/tháng: 20%;
Bậc 6: Trên 24 - 44 triệu đồng/tháng: 25%;
Bậc 7: Trên 44 - 84 triệu đồng/tháng: 30%;
Bậc 8: Trên 84 triệu đồng: 35%.

19


Kết Luận Chương 1
Qua chương 1, nhìn chung tôi đã tìm hiểu được những lý luận chung về kế toán
tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp. Tìm hiểu trong chương 1
đã cho tôi những kiến thức đầy đủ liên quan đến kế toán tiền lương và các khoản trích
như:
- Khái niệm, bản chất, nhiệm vụ hạch toán tiền lương, các khoản trích theo lương, khái
niệm về thu nhập của người lao động trong doanh nghiệm.
- Các hình thức trả lương, thưởng cho người lao động; ưu nhược điểm và các điều kiện
vận dụng các hình thức và cơ cấu quỹ tiền lương của doanh nghiệp.
- Phương pháp hạch toán số lượng, thời gian, kết quả lao động và mối quan hệ của
chúng với công tác hạch toán kế toán về tiền lương.
- Phương pháp tính lương, hạch toán tổng hợp về tiền lương và tình hình thanh toán
với người lao động.
- Chế độ tài chính hiện hành và hạch toán các khoản trích theo lương, như : Bảo hiểm
xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí công đoàn, Bảo hiểm thất nghiệp.
Với những lý luận tìm hiểu được trong chương một, tôi đã có cơ sở để tìm hiểu về thực
trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty CP xuất nhập khẩu
Xuân Lộc


20


×