Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Cho Vay Trung Dài Hạn Đối Với DNNN Tại Chi Nhánh NHCT Ba Đình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (313.96 KB, 60 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

Lời mở đầu
Đất nớc đang trong quá trình đổi mới, thực hiện công cuộc công nghiệp
hoá-hiện đại hoá. Nhu cầu về vốn trung dài hạn để đầu t, đổi mới tài sản cố
định, trang bị lại máy móc thiết bị, mở rộng cơ sở sản xuất và xây dựng mới là
rất lớn. Trong khi đó, khả năng về vốn tự có của doanh nghiệp rất hạn chế; việc
huy động vốn của doanh nghiệp qua phát hành trái phiếu, cổ phiếu rất khó
khăn. Để đáp ứng nhu cầu về vốn trung dài hạn, các doanh nghiệp chủ yếu đi
vay các tổ chức tài chính trung gian.
Trong những năm qua nhận thức đợc tầm quan trọng, vị trí của các doanh
nghiệp nhà nớc (DNNN) trong nền kinh tế thị trờng, Chi nhánh Ngân hàng
Công thơng Ba Đình đã góp phần tích cực vào việc mở rộng hoạt động cho vay
trung dài hạn nhằm giải quyết nhu cầu vốn cho các DNNN. Phần lớn khách
hàng là các DNNN và đây cũng là nguồn thu chủ yếu của Chi nhánh. Do đó,
Chi nhánh luôn quan tâm tới việc nâng cao hiệu quả cho vay trung dài hạn đối
với khu vực kinh tế này.
Chi nhánh đã có nhiều cố gắng nhng vẫn còn những tốn tại nh tỷ trọng cho
vay còn nhỏ, nguồn vốn trung dài hạn còn nhỏ ....Làm thế nào để nâng cao
hiệu quả tín dụng trung dài hạn với DNNN là vấn đề bức xúc hiện nay của các
ngân hàng. Qua quá trình thực tập tại Chi nhánh NHCT Ba Đình, nhận thức đợc vấn đề trên nên em đã cân nhắc và chọn đề tài:Giải pháp nâng cao hiệu
quả cho vay trung dài hạn đối với DNNN tại Chi nhánh NHCT Ba Đình làm
chuyên đề.
Chuyên đề nghiên cứu những vấn đề lý luận và phân tích thực trạng, giải
pháp nâng cao hiệu quả cho vay trung dài hạn đối với DNNN, rút ra những mặt
đã làm đợc để phát huy và những vấn đề tồn tại và nguyên nhân dẫn đến các
tồn tại đó nhằm đa ra các giải pháp và kiến nghị thích hợp.
Chuyên đề sử dụng phơng pháp phân tích, tổng hợp và tổng hợp thực tiễn.
Ngoài lời mở đầu và kết luận, chuyên đề đợc trình bày theo 3 phần:
- Phần I: Cơ sở lý luận.
- Phần II: Thực trạng cho vay trung dài hạn đối với doanh nghiệp nhà nớc tại Chi nhánh NHCT Ba Đình.


- Phần III: Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay trung dài hạn đối với
doanh nghiệp Nhà nớc tại Chi nhánh NHCT Ba Đình.


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp


Chuyên đề tốt nghiệp
phần I: cơ sở lý luận
I. Doanh nghiệp nhà nớc trong nền Kinh Tế Thị Trờng Định hớng
xhcn.

1.Khái niệm
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế đợc thành lập để tiến hành các hoạt
động kinh doanh, thực hiện các chức năng sản xuất, chế biến, chế tạo sản
phẩm hoặc mua bán hàng hoá, làm dịch vụ cung ứng nhằm thoả mãn của thị
trờng, xã hội. Thông qua các hoạt động hữu ích đó, doanh nghiệp có thể đạt đợc nhiều mục đích khác nhau, trong đó mục đích căn bản nhất là kiếm lời.
Hiện nay, khái niệm DNNN đợc định nghĩa trong điều 1 luật DNNN nh
sau: DNNN là một tổ chức kinh tế do Nhà nớc đầu t vốn, thành lập và tổ chức
quản lý, hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công ích nhằm thực hiện các
mục tiêu kinh tế xã hội do nhà nớc giao. Theo luật này, DNNN là một tổ
chức có t cách pháp nhân, có quyền và nghĩa vụ dân sự, tự chịu trách nhiệm về
toàn bộ hoạt động kinh doanh trong phạm vi số vốn do doanh nghiệp quản lý.
DNNN có tên gọi, có con dấu riêng và có trụ sở chính trên lãnh thổ Việt Nam.
Điều 3 của Luật ghi: xác định vốn nhà nớc giao cho doanh nghiệp quản lý là
vốn ngân sách cấp, vốn có nguồn gốc vốn ngân sách cấp và vốn của doanh
nghiệp tự tích luỹ.
Nh vậy: Xét về sở hữu vốn ở giai đoạn hiện nay chúng ta mới chỉ chấp nhận
loại doanh nghiệp nhà nớc mà nhà nớc là chủ sở hữu duy nhất nắm giữ 100%
vốn của doanh nghiệp.

Tóm lại: DNNN là một thực thể kinh tế thuộc sở hữu nhà nớc, ra đời và
hoạt động kinh doanh độc lập chịu sự quản lý vĩ mô của Nhà nớc. DNNN là
một tổ chức kinh tế khác với tổ chức hành chính và tổ chức sự nghiệp nhà nớc.
DNNN không chỉ lấy hoạt động kinh doanh, hoạt động công ích làm chủ yếu
mà còn phải chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát
triển vốn, các nguồn lực do nhà nớc giao cho doanh nghiệp.
Từ khái niệm trên về DNNN, ta cần phân biệt: kinh tế quốc doanh (kinh tế
nhà nớc)và DNNN. Kinh tế quốc doanh bao gồm nhiều bộ phận nh: các
DNNN và các tài sản thuộc sở hữu nhà nớc, nh đất đai, ngân sách, các nguồn
dự trữ... phần vốn nhà nớc góp vào các doanh nghiệp cổ phần, hay liên doanh
với các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác trong và ngoài nớc.
Về bản chất thì hai khái niệm này đều có điểm chung: Nhà nớc là chủ sở hữu.
Nhng khái niệm kinh tế quốc doanh là rộng hơn, bao gồm cả DNNN trong đó.
2. Vai trò của DNNN.


Chuyên đề tốt nghiệp
a. DNNN giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế.
DNNN là thành phần kinh tế chiếm tỷ trọng chủ yếu trong nền kinh tế
quốc dân, nắm giữ những ngành then chốt, có những ngành độc quyền.
Hiện nay, Hiện nay, đất nớc đang xây dựng và phát triển nền kinh tế hàng
hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị trờng có sự điều tiết của nhà nớc, các
thành phần kinh tế đợc khuyến khích phát triển, bình đẳng với nhau trong
hoạt động kinh doanh và trớc pháp luật. Sự bình đẳng này không có nghĩa
là chúng có vị trí nh nhau trong nền kinh tế. Trong nền kinh tế hàng hoá,
lĩnh vực hoạt động có thể bị thu hẹp lại nhng DNNN vẫn giữ vai trò chủ
đạo. Vì DNNN vẫn sẽ tồn tại và phát triển ở ngành, những lĩnh vực then
chốt của nền kinh tế. Để thực hiện chiến lợc tăng tốc, rút ngắn và tạo dựng
cơ sở kinh tế, Nhà nớc tất yếu phải lựa chọn giải pháp phát triển các
DNNN. Phát triển DNNN có hai u thế: khả năng huy động vốn và khả năng

cạnh tranh để tham gia vào thị trờng thế giới; quy mô tập trung sản xuất, áp
dụng công nghệ hiện đại.
b-DNNN đảm bảo hiệu quả kinh tế xã hội.
Hệ thống doanh nghiệp còn cha phát triển ở Việt nam, đặc biệt là khu vực
doanh nghiệp t nhân còn nhỏ bé. Phát triển hệ thống DNNN với nhiều doanh
nghiệp có quy mô lớn, trình độ công nghệ cao là một giải pháp có tính quyết
định đến việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
định hớng nhiều thành phần và mở cửa hội nhập. DNNN có thể trở thành công
cụ trực tiếp để tham gia khắc phục những hạn chế của kinh tế thị trờng. DNNN
có đủ khả năng cung cấp những hàng hoá dịch vụ công cộng có ý nghĩa đối
với sinh hoạt chung của xã hội mà các thành phần kinh tế khác không muốn
hoặc không có khả năng đầu t. Phát triển DNNN để tạo kết cấu hạ tầng dịch vụ
cho nền kinh tế, góp phần nâng cao hiệu quả và phát triển bền vững lâu dài nền
kinh tế. DNNN hớng các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác thực
hiện tốt nghĩa vụ đối với Nhà nớc. Với vai trò tạo điều kiện phát triển, DNNN
trợ giúp cho khu vực doanh nghiệp t nhân phát triển, hớng dẫn khu vực t nhân
đi vào lĩnh vực kinh tế mới và chuyển giao cho khu vực t nhân công nghệ hiện
đại.
c-DNNN là công cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nớc.
Trong nền kinh tế thị trờng, Nhà nớc có thể điều tiết và thúc đẩy nền kinh tế
bằng hai phơng pháp: trực tiếp và gián tiếp. Phơng pháp gián tiếp và bằng các
công cụ kinh tế vĩ mô và chính sách. Phơng pháp trực là Nhà nớc với t cách là
một nhà công nghiệp trực tiếp đầu t thực hiện quá trình kinh doanh. Lý do
để Nhà nớc tiến hành hoạt động kinh doanh là khắc phục trạng thái cạnh tranh
không hoàn hảo, khắc phục những tác động hớng ngoại, giải quyết công bằng
xã hội. Sự phát triển của DNNN đem lại đòn bẩy kinh tế mạnh mẽ, trực tiếp
cho bớc chuyển nền kinh tế từ chậm phát triển sang phát triển hiện đại.


Chuyên đề tốt nghiệp

II. hoạt động cho vay trung - dài hạn của NHTM đối với doanh
nghiệp nhà nớc.

1Khái niệm và các hình thức của cho vay trung dài hạn.
a-Khái niệm.
Tín dụng là phạm trù kinh tế, phản ánh quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa
các tác nhân và thể nhân trong nền kinh tế hàng hoá. Trong đó bao gồm: một
bên là ngời cho vay còn bên kia là ngời đi vay. Quan hệ giữa hai bên đợc rằng
buộc bởi cơ chế tín dụng và pháp luật hiện tại. Tín dụng bao gồm những hoạt
động sau: bán chịu hàng hoá, cho vay, chiết khấu, bảo lãnh, ký thác, phát hành
giấy bạc
Cho vay là một hình thức của cấp tín dụng, theo đó ngân hàng giao cho
khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định
theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
Tuỳ theo từng quốc gia, từng thời kỳ mà mỗi quốc gia có những quy định
khác nhau về hoạt động cho vay trung dài hạn. Tại Việt Nam, về thời hạn cho
vay đợc xác định phù hợp với thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu t, khả năng
trả nợ của khách hàng và tính chất nguồn vốn cho vay của TCTD.
-Thời hạn cho vay trung hạn: từ 12 60 tháng
-Thời hạn cho vay dài hạn từ trên 60 tháng trở lên nhng không quá thời hạn
hoạt động còn lại theo quyết định thành lập hoặc giâý phép thành lập đối với
pháp nhân và không quá 15 năm đối với dự án phục vụ đời sống.
Mục đích của hoạt động cho vay trung dài hạn thờng là để đầu t dự án, xây
dựng mới, mua sắm tài sản cố định, mở rộng sản xuất kinh doanh, đổi mới cải
tiến thiết bị công nghệ, ứng dụng khoa học kỹ thuật nhằm mục tiêu lợi nhuận
phù hợp với chính sách phát triển kinh tế xã hội và pháp luật quy định.
b-Các hình thức của cho vay trung dài hạn.
Trên cơ sở nhu cầu sử dụng vốn của từng khoản vốn vay của khách hàng và
khả năng kiểm tra, giám sát việc khách hàng sử dụng vốn vay của tổ chức tín
dụng, tổ chức tín dụng thoả thuận với khách hàng về việc lựa chọn phơng án

cho vay theo một trong các phơng thức cho vay sau đây:
*Cho vay theo hạn mức tín dụng: Tổ chức tín dụng và khách hàng xác định
và thoả thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong thời hạn nhất định hoặc theo
chu kỳ sản xuất, kinh doanh. Việc thoả thuận này phải đợc thể hiện và ký kết
bằng hợp đồng tín dụng. Doanh nghiệp đợc rút vốn trong phạm vi hạn mức tín
dụng cho phép và căn cứ vào nhu cầu vốn của phơng án sản xuất kinh doanh
và chỉ phải xuất trình thủ tục đơn giản tạo thuận lợi lớn cho doanh nghiệp.
Hình thức này chỉ áp dụng cho khách hàng có nhu cầu vay vốn thờng xuyên,
sản xuất kinh doanh ổn định và có uy tín trong quan hệ tín dụng với ngân
hàng.


Chuyên đề tốt nghiệp
*Cho vay theo dự án đầu t: Dự án đầu t là tập hợp những đề xuất dựa trên
cơ sở căn cứ khoa học và thực tiễn về việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng,
cải tạo đổi mới kỹ thuật và công nghệ những đối tợng là tài sản cố định nhằm
đạt đợc sự tăng trởng về số lợng, cải tiền hoặc nâng cao chất lợng của sản
phẩm hay dịch vụ trong một khoảng thời gian nhất định. Dự án do doanh
nghiệp đa ra sau khi đợc các cấp có thẩm quyền, Bộ chủ quản xét duyệt các
chỉ tiêu về kỹ thuật, kinh tế, chính trị, xã hội sẽ đợc gửi tới Ngân hàng để đáp
ứng nhu cầu vay vốn tài trợ của dự án. Dựa vào lĩnh vực tài trợ mà ngời ta chia
làm hai hình thức phổ biến:
-Cho vay trung dài hạn nhằm cải tạo, khôi phục, mở rộng, thay
thế tài sản cố đinh. Trong hình thức này, nguồn vốn của Ngân hàng tham gia
vào dự án tơng đối lớn (thờng là vốn của Ngân hàng lớn hơn vôns tự có của
DN), thời gian tín dụng của dự án không dài, các dự án thờng có quy mô vừa
và nhỏ. Các dự án này đã và đang đợc các Ngân hàng tài trợ có hiệu quả.
-Cho vay trung dài hạn nhằm đầu t cho các dự án xây dựng mới,
đổi mới kỹ thuât, ứng dụng khoa học, và công nghệ để tiến hành hoạt động sản
xuất kinh doanh. Khi tham gia vào hình thức này, nguồn vốn của Ngân hàng

chỉ có ý nghĩa hỗ trợ vốn tự có của doanh nghiệp. Hình thức tín dụng này có
thời gian của dự án dài và có quy mô lớn.
*Cho vay thấu chi: là hình thức ngời vay rút tiền trên một hạn mức tín dụng
đã đợc ký kết từ trớc giữa ngân hàng và khách hàng. Qua đó, cho phép khách
hàng đợc phép rút vợt quá số d trên tài khoản tiền gửi với những điều kiện nhất
định. Chi phí cơ bản đối với ngời vay là lãi suất đánh vào số d thấu chi ngày.
Ngời vay nói chung phải trả lãi số tiền đã sử dụng vì không có yêu cầu số d bồi
thờng và chỉ trong giai đoạn số tiền bị lấy đi. Vì lý do đó, chi phí hữu hiệu của
một khoản nợ thấu chi là lãi suất đợc định ra trên số d thấu chi.
*Cho vay hợp vốn: Một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với một
dự án vay vốn hoặc phơng án vay vốn của khách hàng; trong đó, có một tổ
chức tín dụng làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng khác.
Cho vay hợp vốn thờng áp dụng đối với các dự án có nhu cầu vốn lớn vợt quá
khả năng của ngân hàng hoặc có phạm vi rộng mà ngân hàng khó có thể kiểm
soát nổi.
2.Vai trò của cho vay trung dài hạn.
a-Đối với nền kinh tế.
*Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng CNH-HĐH:
Phơng châm tiến hành CNH-HĐH ở nớc ta: .... nâng cấp cải tạo là chính
và xây dựng mới có trọng điểm kết cấu hạ tầng kinh tế, trớc hết là các khâu
ách tắc và yếu kém nhất đang cản trở sự phát triển. Xây dựng có chọn lọc một
số cơ sở công nghiệp nặng trong những ngành trọng yếu mà nhu cầu đòi hỏi
bức bách phải có vốn, công nghệ, thị trờng, có khả năng phát tác dụng nhanh


Chuyên đề tốt nghiệp
và có hiệu quả cao..... Công nghiệp hoá không chỉ đơn giản là tăng thêm tốc
độ và tỷ trọng sản xuất công nghiệp mà là quá trình chuyển dịch cơ cấu gắn
với đổi mới cơ bản về công nghệ, tạo nền tảng cho sự tăng trởng nhanh, hiệu
quả cao và bền vững của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Trong điều kiện thị trờng vốn cha hoàn thiện thì hoạt động cho vay trung dài hạn cuả các TCTD vẫn

đóng vai trò quyết định trong việc thực hiện quá trình CNH-HĐH. Ngân hàng
có thể đáp ứng đủ vốn phù hợp với sự phát triển của các ngành kinh tế.
*Đảm bảo nguồn thu vững chắc cho ngân sách.
Thuế là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nớc.Thuế chủ yếu đợc thu từ
các doanh nghiệp đang hoạt động trong nền kinh tế. Khi các doanh nghiệp
hoạt động có hiệu quả (một phần nhờ nguồn vốn vay trung dài hạn) thì mới có
khả năng để thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nớc: nộp các loại thuế VAT,
thuế XNK, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế sử dụng tài nguyên.... Trong trờng hợp sản phẩm đợc xuất khẩu ra nớc ngoài, các doanh nghiệp sẽ thu đợc
một lợng ngoại tệ đảm bảo chi trả cho nhu cầu nhập khẩu, cân bằng cán cân
thơng mại quốc tế.
*Tạo thị trờng sử dụng vốn ngắn hạn:
Cho vay trung dài hạn đầu t vào máy móc thiết bị, đổi mới công nghệ sẽ
kích thích sản xuất phát triển. Khi đó nhu cầu sử dụng vốn ngắn hạn sẽ tăng
lên để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh. Tốc độ phát triển sản xuất càng
cao thì nhu cầu vốn ngắn hạn càng lớn. Đây là cơ sở để có thể tăng trởng
nhanh hoạt động cho vay ngắn hạn.
b.Đối với DNNN.
*Giúp DNNN có một cơ cấu vốn phù hợp.
Trong nền kinh tế thị trờng hiếm có doanh nghiệp nào chỉ sử dụng vốn tự
có để hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc này không những hạn chế khả năng
mở rộng sản xuất của doanh nghiệp mà còn làm tăng gía vốn của doanh
nghiệp. Hiện nay, để thực hiện các quyết định đầu t, một doanh nghiệp có thể
sử dụng hai nhóm nguồn vốn: vốn tự có (hoặc vốn cổ phần) và vốn đi vay. Cơ
cấu vốn tối u là sự kết hợp hợp lý nhất các nguồn vốn tài trợ kinh doanh của
một doanh nghiệp nhằm mục đích tối u hoá giá trị thị trờng của doanh nghiệp
tại mức giá vốn bình quân rẻ nhất.
-DNNN đã cổ phần hoá:
Nếu gọi:
Ke: giá vốn cổ phần thể hiện bằng mức lợi nhuận mà ngời sở hữu cổ phần đợc hởng với t cách ngời góp vốn.
Kd: giá vốn vay là lãi suất của khoản tiền vay.

Ve , Vd : tơng ứng là tỷ lệ sử dụng vốn cổ phần và vốn vay.
K0 : là giá vốn bình quân của doanh nghiệp.
T: là tỷ lệ thuế thu nhập doanh nghiệp.
Từ các đại lợng trên ta có công thức:


Chuyên đề tốt nghiệp
K0=Ke Ve +Kd(1-T)Vd
Rõ ràng, càng sử dung nhiều vốn vay công ty càng lợi dụng đợc nguồn vốn
đang rẻ đi do ảnh hởng của chính sách thuế (Kd(1-T) thay cho Kd). Mặc dù, giá
vốn cổ phần có thể tăng lên để bù đắp sự tăng lên của rủi ro tài chính nhng
mức tăng của nó nhỏ hơn sự giảm đi của giá vốn vay vì trong con mắt các cổ
đông mức rủi ro này đã đợc bù đắp boửi các lợi thế về thuế.
Để thấy rõ mối quan hệ giữa tỷ lệ vốn vay và giá vốn bình quân có thể sử
dụng công thức sau:
K0=Keu(1-Vd T)
Trong đó: Keu là giá vốn nếu doanh nghiệp đầu t bằng toàn bộ vốn cổ phần.
Bộ phận Vd tăng lên khi tỷ trọng vốn vay tăng lên và do đó K0 giảm đi trong
khi Keu không đổi. Theo công thức này tỷ trọng vốn vay của doanh nghiệp
càng tăng thì giá vốn bình quân càng giảm. Hơn thế nữa tỷ trọng vốn vay tăng
làm giảm rủi ro đối với vốn tự có và làm tăng giá thị trờng của doanh nghiệp.
Tuỳ vào điều kiện cụ thể mà từng doanh nghiệp sẽ xây dựng cơ cấu vốn tối
u dựa trên tỷ lệ giữa vốn cổ phần và vốn vay.
-DNNN cha cổ phần:
Nguồn vốn chủ yếu là do ngân sách nhà nớc cấp và nguồn vốn tự bổ xung
(từ lợi nhuận giữ lại) từ doanh nghiệp. Khi sử dụng vốn ngân sách cấp, doanh
nghiệp phải trả một tỷ lệ nhất định tuỳ theo lợng vốn mà doanh nghiệp nhận đợc. Trên cơ sở tính toán chi phí vốn bỏ ra từ nguồn vốn của doanh nghiệp và
nguồn vốn vay, doanh nghiệp sẽ thực hiện mức vay bao nhiêu trong tổng số
tiền đầu t cho phát triển sản xuất kinh doanh
Từ trên, ta thấy vốn vay của ngân hàng đã giúp doanh nghiệp có đợc một cơ

cấu vốn hợp lý nh thế nào. Vốn vay của ngân hàng gồm 2 loại: vay ngắn hạn
và vay trung dài hạn. Các khoản cho vay trung dài hạn dù chiếm tỷ trọng nh
thế nào trong vốn vay của ngân hàng thì nó cũng góp phần tạo sự tối u hoá cơ
cấu vốn của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, trong điều kiện Việt Nam các doanh nghiệp còn có thể đạt mức
giá vốn bình quân rẻ hơn vì theo QĐ/284-NHNN ra ngày 25-8-2000 của
thống đốc Ngân hàng Nhà nớc về quy chế cho vay đối với khách hàng thì tỷ
trọng vốn vay trong tổng số vốn đối với kinh doanh của doanh nghiệp không
đợc coi là căn cứ để giới hạn mức cho vay và NĐ/178-CP quy định về đảm bảo
tiền vay của tổ chức tín dụng thì DNNN vay không cần phải thế chấp nếu đủ
các điều kiện. Do đó, DNNN có thể vay ngân hàng dễ dàng đáp ứng đợc ngay
nhu cầu vốn của mình. Điều đó cũng có nghĩa là vốn tín dụng ngân hàng giúp
DNNN giảm chi phí vốn, tạo cơ hội giảm giá thành, tăng cờng cạnh tranh trên
thị trờng.


Chuyên đề tốt nghiệp
*Tạo điều kiện cho các DNNN mở rộng sản xuất kinh doanh.
Để đổi mới trang thiết bị sản xuất từ đó đáp ứng đợc nhu cầu của thị trờng
và mở rộng kinh doanh, doanh nghiệp có các nguồn vốn từ ngân sách nhà nớc
và nguồn vốn của ngân hàng. Trong khi nguồn từ ngân sách Nhà nớc đang rất
hạn hẹp thì việc đầu t vốn cho các DNNN để đổi mới công nghệ máy móc là
không thể đợc. Hiện nay, ở nớc ta có khoảng hơn 5000 DNNN, nếu cứ lấy
trung bình 1 DNNN đợc Nhà nớc đầu t cho 1 tỷ để đổi mới trang thiết bị thì
Nhà nớc cần 5000 tỷ, một con số không nhỏ nếu so với tổng nguồn thu từ ngân
sách nhà nớc. Với 1 tỷ đồng (tơng đơng 69.000 USD) việc đầu t này cũng
không đem lại nhiều hiệu quả . Từ đó, nguồn vốn từ Ngân hàng đóng một vai
trò cực kỳ quan trọng (đặc biệt là vốn cho vay trung dài hạn). Do đặc điểm của
quá trình đầu t vào trang thiết bị cần một thời gian tơng đối dài: từ khâu mua
sắm trang thiết bị, lắp đặt đến vận hành thử rồi mới đến đa vào hoạt động

chính thức và khấu hao. Chỉ có nguồn vốn trung dài hạn của ngân hàng mới
đáp ứng đợc các yêu cầu đó. Hệ thống ngân hàng với một mạng lới rộng khắp
trong cả nớc và có thể huy động nguồn vốn từ nớc ngoài, sẽ có đủ điều kiện để
đáp ứng nhu cầu rất lớn trên của các DNNN. Khi có nguồn cho vay này, các
doanh nghiệp có thể đa dự án vào hoạt động, nhập khẩu các máy móc; từ đó
mở rộng sản xuất, năng cao năng lực sản xuất kinh doanh. Với quy mô sản
xuất lớn hơn, cơ sở vật chất kỹ thuật đợc trang bị đầy đủ hơn, hiện đại hơn,
doanh nghiệp sẽ sản xuất ra đợc những sản phẩm đáp ứng đợc nhu cầu của thị
trờng, khối lợng sản phẩm và chất lợng đều tăng. Từ đó, hàng hoá do doanh
nghiệp sản xuất không chỉ đáp ứng nhu cầu trong nớc mà còn có thể xuất khẩu
ra cả nớc ngoài.
*Giúp các DNNN tổ chức sản xuất kinh doanh, quản lý có hiệu quả.
Đặc trng cho vay của ngân hàng không phải là cấp phát vốn mà là hoàn trả
gốc và lãi theo đúng thời hạn quy định. Do đó, không chỉ thu hồi vốn là đủ mà
các doanh nghiệp còn phải tìm ra nhiều biện pháp sử dụng vốn có hiệu quả,
tăng nhanh vòng quay của vốn, đảm bảo tỷ suất lợi nhuận lớn hơn lãi suất ngân
hàng. Trong hai hình thức cho vay ngắn hạn và trung hạn, vốn vay trung dài
hạn lại có lãi suất lớn hơn lãi suất cho vay ngắn hạn, nên doanh nghiệp càng
phải sử dụng vốn thật hợp lý có hiệu quả nhằm hoàn trả đầy đủ cả vốn và lãi
cho ngân hàng.
Hiện nay, ngân hàng chỉ cấp tín dụng cho các doanh nghiệp có phơng án
kinh doanh có hiệu quả, nh vậy doanh nghiệp muốn có đợc vốn của ngân hàng
thì phải tự thân vận động làm ăn có hiệu quả, tự khẳng định mình. Hơn thế
nữa, cho vay ngân hàng với quy trình kiểm soát trớc, trong và sau khi cho vay,
giám sát chặt chẽ tiến độ và mục đích sử dụng vốn của các doanh nghiệp đã
giúp các doanh nghiệp đi đúng hớng đã chọn nhằm đạt mục tiêu lợi nhuận cao
nhất. Hoạt động cho vay của ngân hàng góp phần buộc các doanh nghiệp phải
làm ăn đúng đắn qua việc kiểm tra định kỳ các báo cáo tài chính thúc đẩy hạch



Chuyên đề tốt nghiệp
toán kinh doanh trong doanh nghiệp. Vì quá trình tạo ra T của t bản ngân
hàng có liên quan đến chu trình sản xuấ của doanh nghiệp nền để đảm bảo có
lợi cho mình cũng nh của doanh nghiệp, ngân hàng luôn sẵn sàng cùng khách
hàng tháo gỡ khó khăn trong phạm vi cho phép, t vấn cho khách hàng hoạt
động có hiệu quả hơn.
d-Góp phần đẩy nhanh, đẩy mạnh quá trình cổ phần hoá các DNNN.
Hiện nay, Đảng và Nhà nớc ta đang tiến hành cổ phần hoá các DNNN
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp này. Đối tợng cổ
phần hoá trớc mắt là những DNNN làm ăn có hiệu quả. Một trong các phơng
thác tiến hành nhiệm vụ này là phát hành cổ phiếu, trái phiếu ở các DNNN nói
trên. Đây là việc làm mới mẻ nhng mang tính cấp bách do vậy cần sự giúp đỡ
của các ngân hàng từ khâu chuẩn bị tính toán số lợng phát hành, đấu thầu cho
đến khi thu hồi đợc vốn về cho các công ty này. Ngân hàng có thể giúp doanh
nghiệp bán trực tiếp các cổ phiếu, trái phiếu trên thị trờng cấp hai và trong trờng hợp khách hàng cần vốn, xét thấy đủ an toàn và có lợi nhuận ngân hàng sẽ
cho doanh nghiệp vay có giá trị bằng giá trị các cổ phiếu phát hành và coi cổ
phiếu là vật đảm bảo. Sau đó ngân hàng bán lại và thu hồi vốn. Với hình thức
tín dụng này, DNNN có thể yên tâm phần nào trong quá trình cổ phần hoá .
Tín dụng ngân hàng còn góp phần đẩy nhanh quá trình cổ phần hoá doanh
nghiệp ở chỗ, không chỉ giúp các doanh nghiệp trong quá trình phát hành cổ
phiếu, trái phiếu; ngân hàng còn cho các doanh nghiệp vay vốn để mở rộng sản
xúât kinh doanh làm ăn có hiệu quả. Đến lợt các DNNN này sẽ đợc tiến hành
cổ phần hoá và nó sẽ là tấm gơng tốt cho các doanh nghiệp khác noi theo, yên
tâm vững tin vào con đờng cổ phần hoá mà Nhà nớc đã đặt ra.
3-Cơ chế cho vay trung và dài hạn.
Nguồn vốn để cho vay trung dài hạn: Nguồn vốn phù hợp về kỳ hạn để cho
vay trung dài hạn tại các ngân hàng là nhỏ bé. Ngân hàng sử dụng các nguồn
vốn sau để cho vay trung dài hạn:
Vốn tự có và quỹ dự trữ: là nguồn cho vay trung dài hạn chủ yếu hiện nay
của các NHTM , hình thành từ góp vốn hoặc do tích luỹ đợc trong quá trình

kinh doanh.
Vốn trung dài hạn huy động từ dân c dới hình thức phát hành trái phiếu, kỳ
phiếu dài hạn và huy động tiền gửi có kỳ hạn lớn. Nguồn này hiện nay rất hạn
chế do lãi suất giữa huy động ngắn và trung dài hạn không chênh nhau đáng
kể; ngời dân sợ rủi ro lên không gửi dài hạn.
Nguồn huy động từ tiền gửi ngắn hạn: theo quy định của nhà nớc, các
TCTD có thể chuyển hoán 20% nguồn vốn ngắn hạn sang để cho vay trung dài
hạn. Nguồn này nếu ổn định sẽ giúp ngân hàng giảm bớt chi phí cho vay trung
dài hạn. Do lãi suất huy động thấp hơn so với huy động trung dài hạn


Chuyên đề tốt nghiệp
Nguồn từ Ngân hàng Nhà nớc (NHNN): nguồn này cũng bị hạn chế do phụ
thuộc vào chính sách tiền tệ quốc gia của NHNN trong từng giai đoạn. NHNN
chủ yếu cho các NHTM vay ngắn hạn.
Vốn nhận uỷ thác và vốn tài trợ cho vay theo chơng trình hoặc dự án đầu t
của Nhà nớc, các tổ chức kinh tế-tài chính-tín dụng xã hội trong và ngoài nớc.
Trong thời gian qua, Việt nam đã thu hút đợc nhiều nguồn vốn từ nớc ngoài
nh: nguồn tài trợ ODA, quỹ Myazawa, nguồn vốn uỷ thác EC (theo thoả thuận
giữa Chính phủ Việt Nam và cộng đồng châu Âu), nguồn vốn Việt-Đức...
Điều kiện để vay vốn: Thực hiện theo Quyết định số 284/2000/QĐ-NHNN.
Tổ chức tín dụng xem xét và quyết định cho vay khi khách hàng có đủ các
điều kiện sau:
-Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự , phải có có đủ
năng lực hành vi và năng lực pháp luật hoạt động xã hội, kinh doanh và dịch
vụ theo đúng ngành nghề ghi trong giấy phép kinh doanh hoặc giấy đăng ký
kinh doanh theo qui định của pháp luật Việt Nam.
-Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết:
-Khách hàng phải có vốn chủ sở hữu hoặc vốn tự có tham gia vào quá trình
sản xuất kinh doanh, dịch vụ và phục vụ đời sống.Cụ thể là: Với dự án cải tiến

kỹ thuật, mở rộng sản xuất, hợp lý hoá sản xuất khách hàng phải có vốn chủ sở
hữu hoặc vốn tự có tối thiểu bằng 10% tổng mức đầu t sau khi loại trừ phần
vốn lu động dự kiến ban đầu. Với dự án đầu t xây dựng cơ bản mới, phục vụ
đời sống khách hàng phải có vốn tự có hoặc vốn chủ sở hữu tham gia vào dự
án tối thiểu bằng 30% tổng mức đầu t sau khi loại trừ phần vốn lu động dự
kiến ban đầu. Nếu khách hàng sản xuất kinh doanh bị lỗ thì phải có phơng án
khắc phục khả thi hoặc đợc cơ quan có thẩm quyền xác nhận cấp bù lỗ.
Khách hàng có mục đích sử dụng vốn hợp pháp, không đợc vi phạm các
ngành nghề, hoạt động mà luật pháp Việt nam cấm.
Khách hàng có dự án, phơng án sản xuất kinh doanh, dịch vụ, phục vụ đời
sống khả thi
Khách hàng thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của
Chính phủ và hớng dẫn của NHNN.
Đối tợng cho vay: là các chi phí cấu thành trong tổng mức đầu t của dự án
đầu t xây dựng mới, mở rộng, cải tạo, khôi phục, đổi mới kỹ thuật, ứng dụng
khoa học công nghệ, bao gồm: giá trị vật t, máy móc, thiết bị, công nghệ
chuyển giao, sáng chế và phát minh, chi phí nhân công, giá thuê, chuyển nhợng đất đai, giá thuê mua các tài sản trong khuôn khổ luật định, chi phí mua
bảo hiểm tài sản thuộc dự án đầu t và các chi phí khác.
Bảo đảm tiền vay: Thực hiện theo Nghị định 178/1999/NĐ-CP và Thông t
06/2000/TT-NHNN. Khách hàng phải thực hiện tiền vay theo một trong các
phơng thức sau: Bảo đảm tiền vay bằng tài sản cầm cố, thế chấp của khách
hàng vay; bảo đảm tiền vay bằng bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba; bảo
đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay; cho vay không cần bảo đảm;


Chuyên đề tốt nghiệp
cho vay không có bảo đảm theo chỉ định của Chính phủ. Tuỳ thuộc vào từng
khách hàng, ngân hàng và khách hàng sẽ thoả thuận bảo đảm tiền vay theo
hình thức thích hợp.
Thời gian cho vay:

-Trờng hợp dự án phát huy hiệu quả kinh tế ngay sau khi phát tiền vay
thì:
Thời gian cho vay=thời gian thu nợ
-Trờng hợp vay vốn tự xây dựng, lắp đặt, chạy thử hoặc bên thi công,
xây dựng, cung cấp, lắp đặt máy móc trang thiết bị, yêu cầu phải tạm ứng
tiền xây dựng cơ bản, mua máy móc thiết bị lắp đặt theo tiến độ hoàn thành
thì:
Thời gian cho vay= Thời gian chuẩn bị mua sắm vật t, máy móc thiết bị xây
dựng, lắp đặt, chạy thử...+ thời gian thu nợ.
-Thời gian cho vay cụ thể đợc tính từ ngày phát tiền đầu tiên đến ngày
thu hồi hết nợ và lãi
Trong thời gian chuẩn bị mua sắm vật t máy móc thiết bị, xây dựng, lắp đặt
chạy thử... Dự án cha tạo doanh thu để trả nợ nên ngân hàng tạm thời cha thu
nợ gốc. Việc trả lãi do ngân hàng và ngời vay thoả thuận ghi vào hợp đồng tín
dụng theo nguyên tắc: trả lãi cùng với nợ gốc theo kỳ hạn nợ trả nợ trả lãi theo
kỳ hạn thoả thuận...
Thời gian chuẩn bị mua sắm vật t, máy móc thiét bị, xây dựng, lắp đặt chạy
thử đợc xá định theo các hợp đồng mua bán thực tế.
Thời gian thu nợ:
Tổng số tiền vay
Thời gian thu nợ=--------------------------------------------------------------------Nguồn khấu hao +Lãi dùng + Các nguồn khác ( nếu có)
cơ bản,
trả nợ
Thời gian thu nợ đợc tính từ ngày bắt đầu thu nợ cho đến ngày thu hết nợ đợc cam kết trên hợp đồng tín dụng.
Xác định kỳ hạn trả nợ: Kỳ hạn trả nợ là các khoảng thời gian trong thời
hạn cho vay đã đợc thoả thuận giữa ngân hàng và khách hàng mà tại cuối mỗi
khoảng thơì gian đó khách hàng phải trả một phần hoặc toàn bộ tiền vay cho
ngân hàng.. Kỳ hạn nợ đợc xác định phù hợp với nguồn trả nợ của khách hàng
theo dự án vay vốn, nhng tối đa không đợc quá một chu kỳ sản xuất kinh
doanh của sản phẩm hoặc dịch vụ đợc tạo ra từ đối tợng vay vốn.

Lãi suất cho vay: thực hiện theo Quyết định 241/2000/QĐ-NHNN
NHNN công bố lãi suất cơ bản đối với cho vay bằng VNĐ trên cơ sở tham
khảo mức lãi suất cho vay thơng mại đối với khách hàng tốt nhất của nhóm các


Chuyên đề tốt nghiệp
tổ chức tín dụng đợc lựa chọn theo Quyết định của Thống đốc NHNN trong
từng thời kỳ. Lãi suất cơ bản và biên độ đợc công bố định kỳ hàng tháng. Các
ngân hàng ấn định lãi suất cho vay đối với khách hàng trên cơ sở lãi suất cơ
bản do NHNN công bố Lãi suất cho vay của ngân hàng không đợc quá mức lãi
suất cơ bản và biên độ do NHNN quy định trong từng thời kỳ.
Ngân hàng ấn định lãi suất cho vay bằng USD không vợt quá lãi suất Đôla
Mỹ trên thị trờng tiền tệ ngân hàng Singapo kỳ hạn 6 tháng tại thời điểm cho
vay và một biên độ do NHNN quy định trong từng thời kỳ.
Trả nợ và trả tiền vay:
-Đến kỳ hạn trả nợ đã thoả thuận, đơn vị vay phải chủ động trả nợ đủ
cho ngân hàng.
-Đơn vị vay phải trả lãi và gốc theo kỳ hạn trả nợ đã đã thoả thuân.
4- Hiệu quả cho vay trung dài hạn đối với DNNN của Ngân hàng.
a.Khái niệm.
Hiệu quả cho vay là sự đáp ứng yêu cầu của khách hàng (ở đây là các
DNNN) về vốn vay phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo sự tồn
tại và phát triển của ngân hàng.
Hiệu quả cho vay của ngân hàng đạt đợc phụ thuộc vào kết quả kinh doanh
của các doanh nghiệp vay vốn. Lợi nhuận từ hoạt động cho vay của ngân hàng
có đợc thông qua các doanh nghiệp bằng hình thức giá của quyền sử dụng
vốn. Lãi sẽ đợc thu đủ và đều đặn nếu doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả.
Ngợc lại, ngân hàng sẽ không thu đợc lãi mà vốn cũng có nguy cơ hao hụt.
Hiệu quả cho vay thể hiện thông qua những tác động của hoạt động cho
vay của Ngân hàng về một số phơng diện: tác động gì tới đơn vị trực tiếp nhận

tiền vay (ở đây là các DNNN); tới nền kinh tế và tới Ngân hàng:
-Đối với Ngân hàng: phạm vi, mức độ, giới hạn tín dụng phải phù hợp
với thực lực của bản thân ngân hàng, đảm bảo nguyên tắc tín dung, hạn chế
đến mức thấp nhất rủi ro trong quá trình hoạt động kinh doanh và cạnh tranh,
mang lại lợi nhuận và thanh khoản của ngân hàng.
-Đối với DNNN: tín dụng phát ra phải phù hợp với mục đích sử dụng
của khách hàng, với lãi suất, kỳ hạn hợp lý thu hút đợc nhiều khách hàng nhng
vẫn đảm bảo nguyên tắc tín dụng, đáp ứng nhu cầu vốn của khách hàng tạo
điều kiện cho DNNN phá triển sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
-Đối với kinh tế-xã hội: tín dụng phục vụ sản xuất lu thông hàng hoá
góp phần giải quyết việc làm, khai thác đợc khả năng tiềm tàng trong nền kinh
tế, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung sản xuất, giải quyết tốt các mối quan
hệ giữa tăng trởng tín dụng và tăng trởng kinh tế.
b-Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay trung dài hạn đối với DNNN.
*Về phía Ngân hàng:
-Doanh số cho vay trung dài hạn đối với DNNN: phản ánh lợng vốn mà
Ngân hàng đã giải ngân giúp DNNN trong đầu t cải tiến máy móc thiết bị, ứng
dụng công nghệ mới, mở rộng sản xuất kinh doanh . Con số và tốc độ của


Chuyên đề tốt nghiệp
doanh số cho vay qua các năm phản ánh quy mô và xu hớng của hoạt động tín
dụng trung dài hạn là mở rộng hay thu hẹp.
-Doanh số thu nợ trung dài hạn đối với DNNN: phản ánh lợng vốn trung dài
hạn mà ngân hàng đã thu hồi đợc trong một thời kỳ. Doanh số thu nợ phản
ánh: DNNN hoàn trả nợ đúng hạn, tự nguyện do việc đầu t có hiệu quả, hoặc
ngân hàng nhận thấy những dấu hiệu không lành mạnh từ phái doanh nghiệp.
-D nợ cho vay trung dài hạn đối với DNNN: phản ánh lợng vốn trung dài
hạn mà ngân hàng đã giải ngân tại một thời điểm cụ thể.
-D nợ cho vay trung dài hạn với DNNN/Tổng d nợ: cho biết tỷ trọng cho

vay trung dài hạn với DNNN trong tổng d nợ.
-Lợi nhuận từ hoạt động cho vay trung dài hạn với DNNN:
Lợi nhuận thu đợc từ cho vay trung dài hạn với DNNN
= ----------------------------------------------------------------------Lợi nhuận thu đợc từ hoạt động tín dụng.
-Nợ quá hạn trung dài hạn của DNNN
Nợ quá hạn trung dài hạn của DNNN
----------------------------------------------------Tổng d nợ tín dụng.
Nợ quá hạn trung dài hạn của DNNN
----------------------------------------------------Tổng nợ quá hạn
Doanh số thu nợ
-Vòng quay vốn =------------------------------------Tổng d nợ bình quân
Chỉ tiêu này cho biết nguồn vốn cho vay đợc bao nhiêu lần trong một thời
gian. Chỉ tiêu này đánh giá khả năng tổ chức, quản lý vốn của ngân hàng,
đánh giá việc sử dụng nguồn vốn có hiệu quả không.
*Về phía doanh nghiệp:
Hiệu quả cho vay trung dài hạn đợc đánh giá bằng các chỉ tiêu sau.
-Số dự án đợc Ngân hàng đáp ứng đúng thời điểm doanh nghiệp cần
vốn.
-Sự ăn khớp giữa thời điểm doanh nghiệp có doanh thu và thời điểm thu
nợ của ngân hàng.
-Thời gian cho vay của Ngân hàng có đợc tính toán đúng tiến độ công
trình không, có gây căng thẳng cho doanh nghiệp không?
-Doanh thu của DNNN tăng bao nhiêu, mức lợi nhuận tăng bao nhiêu
sau khi sử dụng vốn vay trung dài hạn.
-Mức nộp Ngân sách của DNNN nh thế nào so với trớc khi sử dụng vốn
vay trung dài hạn.
*Về phía xã hội:
Hiệu quả cho vay trung dài hạn đợc đánh gái bằng các chỉ tiêu sau:
-Số công ăn việc làm đợc tạo ra sau hoạt động cho vay của Ngân hàng.



Chuyên đề tốt nghiệp
-Số công trình cơ sở hạ tầng có sự tham gia góp vốn của Ngân hàng.
-Mức tăng của doanh số hàng xuất khẩu do hoạt động tài trợ vốn của
Ngân hàng đem lại.
c.Các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả cho vay đối với DNNN.
Có thể chia các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả tín dụng làm hai loại: các
nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan.
*Nhân tố chủ quan: Các nhân tố có liên quan đến sự phấn đấu của bản thân
Ngân hàng và DNNN.
-Về phía Ngân hàng gồm các nhân tố sau:
+Chính sách tín dụng: Đây là kim chỉ nam đảm bao cho tín dụng đi
đúng hớng, có ý nghĩa quyết định đến thành công hay thất bại của một ngân
hàng. Ngân hàng đề ra chính sách tín dụng tuỳ thuộc vào đặc điểm của ngân
hàng. Trên cơ sở đó, ngân hàng sẽ tập trung vào những khách hàng nào, đề ra
chính sách lãi suất và những u đãi đối với khách hàng. Sự phối hợp nhịp nhàng
giữa các bớc trong quy trình tín dụng sẽ tạo điều kiện cho vốn tín dụng đợc
luân chuyển bình thờng, đúng kế hoạch đã định đảm bảo hiệu quả tín dụng.
+Công tác tổ chức của ngân hàng: đảm bảo bố trí nhân lực phù hợp, đảm
bảo sự phối hợp chặt chẽ nhịp nhàng giữa các phòng ban tạo điêù kiện đáp ứng
kịp thời yêu cầu của khách hàng, giúp ngân hàng theo dõi quản lý sát sao các
khoản cho vay và huy động vốn. Tuyển chọn nhân sự có đạo đức nghề nghiệp
tốt và giỏi chuyên môn sẽ giúp ngân hàng ngăn ngừa những sai phạm có thể
xẩy ra khi thực hiện chu trình khép kín của một khoản tín dụng.
+Kiểm soát của ngân hàng: Hoạt động thông tin tín dụng hiệu quả sẽ
giúp ngân hàng có thể đa ra các quyết định chính xác kịp thời đồng thời khả
năng phòng ngừa rủi ro tín dụng lớn, hiệu quả tín dụng cao.Hoạt động kiểm
soát nội bộ: Đây là biện pháp giúp ban lãnh đạo ngân hàng có đợc các thông
tin về tình trạng kinh doanh nhằm duy trì có hiệu quả các hoạt động kinh
doanh đang đợc xúc tiến, phù hợp với các chính sách, thực hiện mục tiêu đã

định.
-Về phía DNNN: có các nhân tố sau ảnh hởng đến hiệu quả tín dụng,
đó là phơng án sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp trên thị trờng, trình độ và tính cách của ngời chủ doanh
nghiệp, đội ngũ nhân viên và các trang thiết bị, đạo đức của doanh nghiệp. Nếu
ngời chủ doanh nghiệp có trình độ, sáng tạo, nhạy bén với thị trờng luôn quyết
tâm trả gốc và lãi cho ngân hàng thì chắc chắn khoản tín dụng sẽ đem lại lợi
nhuận cho cả doanh nghiệp và ngân hàng.
*Nhân tố khách quan:


Chuyên đề tốt nghiệp
-Môi trờng tự nhiên: Do thiên tai, dịch hoạ, dịch bệnh, tai nạn đột ngột...
đây là những biến cố ngẫu nhiên nằm ngoài ý chí, tầm kiểm soát của con ngời
gây ra thiệt hại, tổn thất chung cho một bộ phận nào đó hoặc toàn xã hội. Chu
kỳ sản xuất kinh doanh của nhiều doanh nghiệp mang tính mùa vụ nếu xẩy ra
các biến cố nói trên sẽ làm mọi dự tính của doanh nghiệp đều bị đổ bể thì việc
các doanh nghiệp không trả đợc nợ đúng hạn thậm chí không trả đợc cả gốc.
-Môi trờng kinh tế: Môi trờng kinh tế dù thay đổi theo chiều hớng nào
cũng có tác động tới hiệu quả cho vay. Môi trờng kinh tế ổn định sẽ tạo điều
kiện cho các doanh nghiệp mạnh dạn đầu t vào sản xuất kinh doanh và ngợc
lại. Ngoài ra chính sách kinh tế của Nhà nớc u tiên hay hạn chế một ngành nào
đó để đảm bảo cân đối trong nền kinh tế cũng ảnh hởng tới hiệu quả tín dụng.
Chu kỳ phát triển kinh tế có tác động không nhỏ tới hiệu quả tín dụng. Trong
thời ký kinh tế trì trệ, hoạt động tín dụng bị thu hẹp và khó sử dụng có hiệu
quả. Ngợc lại thời kỳ hng thịnh nhu cầu vốn tín dụng tăng và khả ăng sử dụng
vốn có hiệu quả cao. Sự thay đổi của môi trờng kinh tế thế giới cũng ảnh hởng
tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Điều này thể hiện qua sự
thay đổi của nhu cầu thị trờng, biến động tỷ giá... khiến cho các doanh nghiệp
hoạt động XNK bị ảnh hởng. Các doanh nghiệp hoạt động trong các ngành

lĩnh vực cũng chịu ảnh hởng của xu hớng hoạt động của ngành đó.
-Môi trờng pháp lý: Trong thời gian qua, Chính phủ và các bộ, ngành có
liên quan đã ban hành nhiều văn bản nhằm đáp ứng yêu cầu của hoạt động cho
vay. Chính phủ ban hành nghị định 178 quy định về đảm bảo tiền vay. NHNN
ban hành thông t 06 hớng dẫn nghị định 178, công văn 241 quy định lãi suất
theo lãi suất cơ bản. Bên cạnh đó, các chính sách trong quá trình chuyển đổi
doanh nghiệp Nhà nớc cha phù hợp. Các quy định về vai trò của hội đồng quản
trị và của tổng giám còn chồng chéo, không rõ ràng về nghĩa vụ cũng nh
quyền hạn. Công tác kiểm tra của cơ quan quản lý về công tác lập và báo cáo
tài chính của doanh nghiệp còn chồng chéo, có quá nhiều cơ quan quản lý
kiểm tra. Các chính sách giải quyết các khoản nợ Ngân hàng cha đầy đủ đã
làm cho hoạt động thu hồi nợ cuả các ngân hàng bị ảnh hởng.


Chuyên đề tốt nghiệp
phần II: thực trạng hoạt động cho vay trung - dài
hạn đối với doanh nghiệp nhà nớc tại chi nhánh ngân
hàng công thơng ba đình.
* Hiệu quả cho vay trung dài hạn đối với DNNN tại chi nhánh NHCT BA
đình
I-Giới thiệu chung về chi nhánh NHCT Ba đình.

1- Lịch sử hình thành và cơ cấu tổ chức của chi nhánh NHCT Ba Đình.
a. Lịch sử hình thành.
Chi nhánh NHCT Ba Đình đợc thành lập từ năm 1961. Từ khi thành lập đến
ngày 01/07/1988, chi nhánh NHCT Ba Đình là đơn vị trực thuộc NHNN Hà
Nội làm chức năng, nhiệm vụ của một Ngân hàng thời kỳ bao cấp: quản lý
Nhà nớc về kinh tế và kinh doanh tiền tệ. Ngân hàng đảm nhiệm công tác huy
động vốn tiết kiệm của nhân dân trong khu vực và phục vụ cung ngs tiền mặt
thanh toán cho tất cả các cơ quan hành chính sự nghiệp Trung ơng và địa phơng trên địa bàn và làm nhiệm vụ tín dụng tiền mặt phục vụ cho tất cả các đơn

vị sản xuất kinh doanh, dịch vụ. Gánh nặng của Ngân hàng lúc bấy giờ là phải
thờng xuyên lo đủ tiền mặt cho nhu cầu chi tiêu trên địa bàn quận-nơi tập
trung nhiều cơ quan Trung ơng của Đảng và Chính phủ. Nguồn thu tiền tệ qua
khâu tiết kiệm lớn phải xin hỗ trợ của NHNN Trung ơng và Ngân hàng thành
phố Hà Nội.
Khi Nghị định số 53/HĐBT đợc ban hành vào ngày 26/03/1988, thì ngân
hàng trở thành chi nhánh của NHNN Việt Nam chuyên doanh thực hiện các
nghiệp vụ về kinh doanh tiền tệ.
Ngày 14/11/1990, Chủ tịch HĐBT ra quyết định số 402/CT về việc thành
lập NHCT Việt Nam thì ngân hàng trở thành chi nhánh của NHCT Hà nội.
Kể từ ngày 01/04/1993, sau khi có quyết định số 93/NHCT-TCCT của Tổng
giám đốc NHCT Việt Nam (ngày 24/03/1993), chi nhánh NHCT Ba đình hoạt
động với t cách là chi nhánh NHCT Việt Nam, giấy phép kinh doanh số
302381 do Uỷ ban kế hoạch Nhà nớc thành phố Hà nội cấp ngày 17/10/1994.
Ngân hàng có trách nhiệm tiến hành các hoạt động kinh doanh đúng theo các
quyết định mà NHCT Việt Nam ban hành về việc áp dụng các hình thức huy
động vốn, cho vay vốn, thanh toán và tiến hành các hoạt động dịch vụ, chính
sách lãi suất.
Ngay từ khi chuyển đổi, Chi nhánh gặp không ít khó khăn do lạm phát cao,
hoạt động của nhiều doanh nghiệp trên địa bàn còn trì trệ do cha bắt kịp với
biến động của thị trờng, sự cạnh tranh của hơn 70 TCTD. Do đó, từ năm 1993


Chuyên đề tốt nghiệp
trở về trớc hoạt động của Chi nhánh rơi vào trầm lặng, yếu ớt, tha thớt khách
hàng và kinh doanh không có lãi.
Để giải quyết những khó khăn, Chi nhánh đã kết hợp hài hoà nhiều biện
pháp: mở rộng quan hệ với nhiều đơn vị thuộc các lĩnh vực, ngành nghề khác
nhau trớc hết là trên địa bàn Quận, sau đó mở rộng ra các địa bàn khác; cải tạo
và kiện toàn bộ máy tổ chức hoạt động kinh doanh, từ khâu tổ chức nâng cao

trình độ cán bộ đến cải tiến cơ sở vật chất trong công nghệ ngân hàng; củng cố
phát triển và hoàn thiện các mặt nghiệp vụ đảm bảo phục vụ khách hàng
nhanh chóng và thuận lợi; nắm vũng và vận dụng chính sách u đãi khách
hàngmềm dẻo trong khuôn khổ cho phép; khai thác triệt để các hình thức huy
động vốn để thoả mãn mọi nhu cầu thanh toán và vay vốn của ngân hàng. Từ
định hớng đúng đắn của Ban giám đốc, sự sáng tạo và tinh thần làm việc của
toàn bộ cán bộ nhân viên, Chi nhánh đã hoạt động liên tục có lãi, là một trong
những đơn vị đứng đầu hệ thống NHCT Việt Nam (chỉ xếp sau Sở Giao dịch ISố 10 phố Lê Lai)
b-Cơ cấu tổ chức.
Chi nhánh NHCT Ba đình là một trong 93 chi nhánh của NHCT Việt Nam,
có trụ sở chính đặt tại 126 Đội Cấn, Ba đình, Hà nội. Ban giám đốc gồm 1
Giám đốc và 3 Phó giám đốc do Tổng giám đốc NHCT Việt Nam bổ nhiệm.
Họ chịu trách nhiệm báo cáo, thực hiện chỉ đạo hoạt động của chi nhánh trong
hệ thống NHCT Việt Nam. Tiép đến là các phòng ban tổ chức thực hiện các
quyết định và hoạt động của chi nhánh. Đứng đầu các phòng là trởng phòng và
phó phòng, chịu trách nhiệm về hoạt động của chi nhánh và trực tiếp báo cáo
tình hình hoạt động của chi nhánh với Ban giám đốc. Ngoài ra, chi nhánh còn
có đội ngũ cán bộ nhanh viên có trình độ cao đang công tác và làm việc tại chi
nhánh và cơ sở giao dịch khác của chi nhánh trên địa bàn thành phố Hà Nội
nh là các tổ cho vay, các quỹ tiết kiệm.
Chi nhánh có 7 phòng nghiệp vụ, 9 quĩ tiết kiệm, 5 tổ cho vay ngoài quốc
doanh và 1 phòng giao dịch trên địa bàn huyện Từ Liêm.
Chi nhánh bao gồm các phòng sau:
*Phòng Tổ chức hành chính: có 26 ngời
*Phòng kiểm tra- kiểm soát nội bộ: 8 ngời
*Phòng kho quỹ: có 36 ngời
*Phòng nguồn vốn; có 70 ngời
*Phòng kế toán tài chính: có 51 ngời đợc chia làm 3 tổ:
-Tổ kế toán giao dịch với khách hàng.
-Tổ vi tính.

-Tổ thanh toán tiết kiệm.
*Phòng kinh doanh đối nội: có 73 ngời đợc chi làm 3 tổ:
-Tổ tín dụng thơng nghiệp.
-Tổ tín dụng công nghiệp.
-Tổ tín dụng ngoài quốc doanh.
*Phòng kinh doanh đối ngoại: có 17 ngời


Chuyên đề tốt nghiệp
*Phòng giao dịch Cầu Diễn: có 27 ngời
Sơ đồ bộ máy tổ chức chi nhánh NHCT Ba đình.
Ban giám đốc

Phòng
Kế
Toán

Phòng
KD đối
nội

Tổ TD
thơng
nghiệp

Tổ TD
công
nghiệp

Phòng

kiểm
soát

Tổ TD
ngoài
quốc
doanh

Phòng
Ngân
quỹ

Phòng
KD
đối
ngoại

Phòng
TC-HC

Phòng
nguồn
vốn

Các
quỹ tiết
kiệm

Tổng
hợp


2.Các mặt hoạt động.
a-Công tác huy động vốn: Nguồn vốn liên tục tăng trởng nhanh
Trong hoạt động kinh doanh của một NHTM, nền tảng cơ sở quan trọng
đầu tiên là nguồn vốn. Chi nhánh NHCT Ba Đình vẫn có thể mạnh về nguồn
vốn đặc biệt là huy động tiết kiệm luôn dẫn đầu thành phố. Huy động vốn để
đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế, chi nhánh đã thực hiện nhiều biện pháp khai
thác vốn để cho vay theo hớng ổn định và có lợi trong kinh doanh. Kết quả đó
đợc thể hiện ở Bảng 1 (trang sau)
Bảng 1: Tổng nguồn vốn bằng VNĐ từ 1998- 2001
`
Đơn vị: Triệu đồng
chỉ tiêu

1999
STĐ
% so
1998
572.050 130
942.875 108
-

2000
STĐ
% so
1999
920.838 161
1.109.04 118
1
-


Tổng nguồn

1514925

2029879

Trong đó ngoại tệ quy
VND
Tỉ trọng vốn bằng ngoại

227239

402660

15

19

1.Tiên gửi của TCKT
2.Tiền gửi của dân c
3.Thanh toán với TCTD
khác

127

134

2001
STĐ % so

2000
13149 144
71
130
13269
08
26418 130
79
49527
2
20


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
tÖ (%)


Chuyên đề tốt nghiệp
Biểu 1. Tổng nguồn vốn bằng VNĐ từ 1998 - 2001
Đơn vị: Triệu đồng

3000.000
2500.000
2000.000
1500.000

Nam

1000.000
500.000

0.000

1998

1999

2000

2001

Qua Bảng 1và Biểu 1 ta thấy tốc độ tăng trởng nguồn vốn hàng năm luôn đạt
và vợt kế hoạch, tổng nguồn vốn huy động năm sau luôn cao hơn năm trớc:
năm 1999 đạt 127% so với năm 1998, năm 2000 đạt 134% so với năm 1999,
năm 2001 đạt 130% so với năm 2000. Điều đó đã tạo điều kiện cho chi nhánh
thoả mãn nhu cầu tín dụng trên địa bàn và góp hơn 1000 tỷ đồng vào lợng vốn
điều hoà của toàn bộ hệ thống. Để đạt đợc kết quả huy động vốn nh vậy, chi
nhánh đã liên tục thực hiện chiến lợc huy động vốn với nhiều hình thức đa
dạng và hấp dẫn nh: chính sách khách hàng linh hoạt, đổi mới phong cách làm
việc, nâng cao chất lợng thanh toán và dịch vụ ngân hàng, đa dạng hoá phơng
thức huy đông vốn, mở rộng mạng lới giao dịch phục vụ các tầng lớp khách
hàng dới sự chỉ đạo của Hội sở NHCT Việt Nam. Cụ thể nh sau:
Tăng cờng công tác tiếp thị, thực hiện tốt chất lợng khách hàng để thu hút
và giữ vững cá doanh nghiệp có tiền gửi lớn, nhằm không ngừng tăng trởng
tiền gửi của các tổ chức kinh tế bằng VNĐ và bằng ngoại tệ, xây dựng nguồn
vốn ổn định vững mạnh với lãi suất hợp lý. Tiền gửi của các tổ chức kinh kế
tăng không ngừng qua các năm 1997-2000. Cụ thể là: năm 1997 tăng 9% so
với năm 1996, năm 1998 đạt 99% so với năm 1997, năm 1999 tăng 30% so với
năm 1998, năm 2000 tăng 61% so với năm 1999. Tiền gửi của cá tổ chức kinh
tế chiếm 49,8% tổng nguồn vốn huy động. Huy động đợc một tỷ trọng lớn tiền
gửi của các tổ chức kinh tế là một thành công, do nguồn vốn huy động của các

tổ chức thì lãi suất bao giờ cũng thấp hơn so với tiền gửi của tổ chức dân c và
góp phần thắt chặt mối quan hệ giữa ngân hàng và doanh nghiệp tạo điều kiện
cho các hoạt động tín dụng của ngân hàng. Tiền gửi của dân c vẫn chiếm một
lợng rất lớn (chiếm 50,2%) trong tổng nguồn. Điều này có thể lý giải do mạng
lới các quỹ tiết kiệm đặt tại các địa bàn trong thành phố đã hoạt động rất tốt


Chuyên đề tốt nghiệp
đáp ứng đợc nhu cầu gửi tiền của khách hàng đã có những điều chỉnh lãi suất
tiền gửi phù hợp với cung cầu của thị trờng.
Tạo đợc uy tín với khách hàng nên số tài khoản mở tại chi nhánh đã tăng
theo thời gian. Tính đến hết năm 2000, có 4200 tài khoản giao dịch trong đó
có gần 1600 tài khoản của doanh nghiệp trong và ngoài quốc doanh, còn lại là
của cá thể và t nhân. Khách hàng có số d tiền gửi, tiền vay lớn hơn 1 tỷ lên tới
66 đơn vị, chủ yếu là các công ty và tổng công ty thuộc Bộ giao thông vận tải
và Bộ xây dựng. Các khách hàng lớn này trớc đây chi nhánh hầu nh không có.
Từ bảng 1 ta thấy trong năm 2001 chi nhánh huy động đợc lợng ngoại tệ
(qui VNĐ) là 495.272 triệu, gấp gần 3 lần số ngoại tệ huy động đợc của năm
1998. Đồng thời ta thấy tỷ trọng của ngoại tệ huy động đợc cũng tăng lên theo
từng năm. Năm 1999 chiếm 15%, năm 2000 chiếm 19%, năm 2001 chiếm
20%. Đây là điều kiện thuận lợi để chi nhánh có thể mở rộng hoạt động bằng
ngoại tệ của mình nh mua bán ngoại tệ, báo lãnh bằng ngoại tệ, cho vay bằng
ngoại tệ.
Cơ cấu vốn huy động hợp lý hơn
Nguồn vốn không kỳ hạn năm 2000 tăng 98.264 triệu đồng hay 19% so với
năm 1999. Nguồn vốn có kỳ hạn cũng tăng hơn 450 tỷ so với năm 1999. Ta
thấy tiền gửi có kỳ hạn lớn gấp nhiều lần tiền gửi không có kỳ hạn. Nhng điều
đáng nói, là tiền gửi có kỳ hạn ở chi nhánh thờng là tiền gửi có kỳ hạn ngắn (dới 9 tháng). Có đợc điều đó là do chi nhánh có đợc thêm các khách hàng lớn là
các tổng công ty, và do nền kinh tế đã đi vào ổn định nên ngời dân cũng gửi
tiền theo loại có kỳ hạn ngắn. Điều này đợc thể hiện ở Bảng 2.



Chuyên đề tốt nghiệp
Bảng 2. Cơ cấu nguồn vốn theo kỳ hạn1.
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
năm 1999
năm 2000
Số TĐ
Số %
Số TĐ
Số %
1.Tiền gửi không kỳ hạn
837.914
31,7
627.152
30,9
TCKT
784.594
29,7
616.356
30,4
Tiết kiệm
53.320
2,02
10.796
0,5
2.Tiền gửi có kỳ hạn
1.803.965
68,3

1.402.727
69,1
TC KT
530.377
20,1
304.482
15
Tiết kiệm
1.223.182
46,3
1.014.940
50
Kì phiếu
50.406
1,9
83.305
4,1
Tổng nguồn
2.641.879
100
2.029.879
100
Bảng 2 Cho thấy cơ cấu nguồn vốn của chi nhánh năm 2001 có sự tăng lên
so với năm 2000: Tỷ trọng tiền gửi không kỳ hạn trong tổng nguồn vốn tăng
còn tỷ trọng tiền gửi có kỳ hạn lại giảm, mặc dù sự tăng giảm này không đáng
kể, tiền gửi không kỳ hạn tăng do sự gia tăng ở khu vực dân c. Tỷ trọng tiền
gửi có kỳ hạn trong TCKT tăng: từ 15% năm 2000 đến 20,1% năm 2001. Điều
đó đánh dấu sự tăng trởng của các doanh nghiệp trên thành phố. Tiền gửi có kỳ
hạn giảm, cha đáp ứng đợc nguồn vốn trung dài hạn.
Ngoài ra, hiện nay ở chi nhánh còn có nguồn huy động dới hình thức tài trợ

của NHCT Việt nam, các tổ chức Quốc tế uỷ thác để cho vay các dự án đã đợc
chỉ thị: nguồn EC, nguồn Đài loan, nguồn Việt-Đức, nhng các nguồn này còn
rất hạn chế không đủ đáp ứng nhu cầu nh hiện nay.
Hoạt động huy động vốn trung dài hạn trong những năm gần đây cha đạt đợc kết quả cao. Mặc dù, nguồn huy động năm 2001 tăng hơn so với năm 2000
trong cả hai loại tiền gửi là VNĐ và ngoại tệ, nhng riêng về cơ cấu tốc độ tiền
gửi dân c vẫn là chủ yếu chiếm 50,2%, nhng loại tiền gửi 3 tháng trở lên chỉ
chiếm 11%. Do đó, nguồn vốn trung dài hạn so với lợng cho vay trung dài hạn
là quá nhỏ (năm 1999 là 13%, năm 2000 là 15%, năm 2001 là 18%).
Một vấn đề cần đề cập là ngân hàng chỉ huy động vốn trung dài hạn khi có
nhu cầu tín dụng trung dài hạn. Ngân hàng vẫn có thẻ tăng lợng vốn trung dài
hạn nếu ngân hàng cảm thấy cần thiết. Cách thực hiện đơn giản nhất là phát
hành các loại kỳ phiếu có kỳ hạn dài với lãi suất hấp dẫn. Tuỳ theo nhu cầu
vốn trung dài hạn hàng năm mà chi nhánh đã thực hiện rất thành công việc
phát hành các kỳ phiếu. Cụ thể là chi nhánh đã phát hành kỳ phiếu vào các
năm nh sau: năm 1998 là 73.329 triệu đồng, năm 1999 là 5.695 triệu đồng,
năm 2000 là 83.305 triệu đồng, năm 2001 là 50.406 triệu đồng. Điều này đã
đáp ứng đợc phần lớn nhu cầu tín dụng trung dài hạn của chi nhánh trong năm
2001 do d nợ tín dụng của chi nhánh năm 2001 là 125.507 triệu đồng. Nếu
tính thêm cả khoản 20% vốn ngắn hạn chuyển sang để sử dụng cho trung dài
hạn thì nhu cầu tín dụng của ngân hàng là không sử dụng hết. Nhng để phát
triển cho vay trung dài hạn trong thời gian tới thì việc gia tăng nguồn trung dài
hạn vẫn là cần thiết.
b-Đầu t tín dụng.


Chuyên đề tốt nghiệp
Với nguồn vốn huy động đợc rất lớn trong thời gian qua, chi nhánh đã áp
dụng nhiều hình thức cho vay đa dạng và phong phú, đáp ứng đợc nhu cầu của
từng loại khách hàng nh cho vay ngắn hạn, trung hạn.Thêm vào đó, chi nhánh
đã áp dụng lãi suất cho vay thấp hơn so với lãi suất cơ bản của NHNN Việt

Nam, nên lợng khách hàng đến với chi nhánh ngày càng đông. Điều đó đợc thể
hiện qua doanh số cho vay, d nợ liên tục tăng trởng qua các năm.
Bảng 3. Tình hình sử dụng vốn qua các năm 1998-20002
Đơn vị: triệu đồng.
Năm 1999 % so Năm 2000 % so Năm 2001 % so
Chỉ tiêu
với 98
với 99
với
2000
1.DS cho vay
1.560.000 107% 2.398.408 154% 3.077.157
128
2.DS thu nợ
1.391.400 112% 2.105.500 151% 2.925.950
139
3.D nợ
723.300
120% 1.014.372 140% 1.039.580
103
-Nợ quá hạn
9.616
63%
8.495
88%
17.706
208
Hệ số sử dụng
45%
47%

49%
Vốn


Chuyên đề tốt nghiệp
Biểu 2. D nợ cho vay các năm 1998-2001
Đơn vị: triệu đồng

1600.000
1400.000
1200.000
1000.000
800.000

Nam

600.000
400.000
200.000
0.000

1998

1999

2000

2001

Bảng 3 cho thấy thấy tình hình sử dụng vốn ở chi nhánh có nhiều dấu hiệu

đáng mừng. Doanh số cho vay: liên tục tăng trởng đều qua các năm. Năm 1998
đạt 1.457.943 triệu đồng, năm 1999 đạt 1.560.000 tăng 107% so với năm trớc,
năm 2000 đạt 2.398.408 triệu tăng 154% so với năm trớc. Năm 2001 đạt
3.077.157, tăng 128% so với năm trớc. Công tác thu nợ: đợc thực hiện song
song vì mục tiêu của công tác tín dụng là an toàn vốn và có lợi nhuận, cho vay
phải đảm bảo thu đợc cả gốc và lãi. Do đợc quan tâm một cách đúng mức lên
doanh số thu nợ cũng tăng đều tơng ứng với doanh số cho vay qua các năm. Cụ
thể là năm 1999 đạt 1.391.400 triệu đồng bằng 112% so với năm 1998, năm
2000 đạt 2.105.500 triệu đồng bằng 151% so với năm trớc, năm 2001 đạt
2.925.950 tăng 139% so với năm trớc. D nợ bình quân: năm 1999 đạt 723.300
triệu đồng tăng 20% so với năm trớc, năm 2000 đạt 1.104.371 triệu đồng tăng
40% so với năm trớc. Nợ quá hạn: Trớc 2001, nợ quá hạn có xu hớng giảm.
Đây là nỗ lực rất lớn của toàn bộ cán bộ công nhân viên phòng tín dụng. Tuy
nhiên, đến 2001 tỷ lệ nợ quá hạn lại tăng lên với tốc độ cao (208%). Nợ quá
hạn tăng do nguyên nhân giám đốc công ty đầu t và tiếp thị vi phạm nguyên
tắc vay vốn, hiện nay đã bị truy tố về tội danh lừa đảo. Hệ số sử dụng vốn của
chi nhánh tơng đối thấp so với tổng nguồn vốn huy động đợc năm 1999 chỉ đạt
45%, năm 2000 đạt 47%, năm 2001 đạt 49%, tuy có tăng nhng cha đáng kể.
Tuy nhiên, điều này cũng có thể giải thích đợc vì: chi nhánh NHCT Ba đình là
một chi nhánh lớn của NHCT Việt Nam. Do đó, ngoài nhiệm vụ là huy động
vốn nhằm phục vụ mục đích kinh doanh của chi nhánh thì còn có nhiệm vụ là
huy động vốn giúp cho NHCT Việt Nam nhằm điều hoà nguồn vốn chung của
toàn chi nhánh. Nh đã phân tích ở trên thì nếu so với các năm thì tỷ lệ giữa huy
động và cho vay là rất lớn. Cụ thể là: năm 1998 gấp 1,85 lần, năm 1999 là 2,23
lần, năm 2000 là 2 lần, năm 2001 là 2,5 lần.
Để có đợc kết quả trên, chi nhánh NHCT Ba Đình đã áp dụng nhiều biện
pháp chủ động sáng tạo. Triển khai kịp thời các chủ trơng, chỉ đạo của NHCT
Việt Nam, thái độ phong cách giao dịch với tinh thần trách nhiệm cao, đảm
bảo thông suốt, nhanh chóng thuận tiện.Có một chính sách khách hàng tơng



×