Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

đề và đáp án thi công chức, viên chức ở tỉnh thức thiên Huế năm 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (239.65 KB, 39 trang )

UBND TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HỘI ĐỒNG TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

THI TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC NĂM 2013
Kỳ thi ngày 28 tháng 12 năm 2013
ĐÁP ÁN
Môn thi viết: Chuyên ngành Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Câu 1 (2 điểm).
Trình bày nguyên tắc và chính sách của Nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng
quy định tại Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm 2004?
Có 2 ý,
- Ý I, có 5 ý nhỏ, nêu đủ 5 ý nhỏ được 0,8 điểm, thiếu mỗi ý nhỏ trừ 0,15 điểm.
- Ý II, có 6 ý nhỏ, mỗi ý nhỏ được 0,2 điểm.
Ý I. Nguyên tắc bảo vệ và phát triển rừng
1. Hoạt động bảo vệ và phát triển rừng phải bảo đảm phát triển bền vững về
kinh tế, xã hội, môi trường, quốc phòng, an ninh; phù hợp với chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội, chiến lược phát triển lâm nghiệp; đúng quy hoạch, kế hoạch bảo vệ
và phát triển rừng của cả nước và địa phương; tuân theo quy chế quản lý rừng do Thủ
tướng Chính phủ quy định.
2. Bảo vệ rừng là trách nhiệm của mọi cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.
Hoạt động bảo vệ và phát triển rừng phải bảo đảm nguyên tắc quản lý rừng bền vững;
kết hợp bảo vệ và phát triển rừng với khai thác hợp lý để phát huy hiệu quả tài nguyên
rừng; kết hợp chặt chẽ giữa trồng rừng, khoanh nuôi tái sinh phục hồi rừng, làm giàu
rừng với bảo vệ diện tích rừng hiện có; kết hợp lâm nghiệp với nông nghiệp và ngư
nghiệp; đẩy mạnh trồng rừng kinh tế gắn với phát triển công nghiệp chế biến lâm sản
nhằm nâng cao giá trị sản phẩm rừng.
3. Việc bảo vệ và phát triển rừng phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất. Việc giao, cho thuê, thu hồi, chuyển mục đích sử dụng rừng và đất phải tuân
theo các quy định của Luật này, Luật đất đai và các quy định khác của pháp luật có


liên quan, bảo đảm ổn định lâu dài theo hướng xã hội hoá nghề rừng.
4. Bảo đảm hài hoà lợi ích giữa Nhà nước với chủ rừng; giữa lợi ích kinh tế của
rừng với lợi ích phòng hộ, bảo vệ môi trường và bảo tồn thiên nhiên; giữa lợi ích
trước mắt và lợi ích lâu dài; bảo đảm cho người làm nghề rừng sống chủ yếu bằng
nghề rừng.

1


5. Chủ rừng thực hiện các quyền, nghĩa vụ của mình trong thời hạn sử dụng
rừng theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật, không làm tổn
hại đến lợi ích chính đáng của chủ rừng khác.
Ý II. Chính sách của Nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng
1. Nhà nước có chính sách đầu tư cho việc bảo vệ và phát triển rừng gắn liền,
đồng bộ với các chính sách kinh tế - xã hội khác, ưu tiên đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng, phát triển nguồn nhân lực, định canh định cư, ổn định và cải thiện đời sống nhân
dân miền núi.
2. Nhà nước đầu tư cho các hoạt động bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng, rừng
phòng hộ, rừng giống quốc gia; bảo vệ và phát triển các loài thực vật rừng, động vật
rừng nguy cấp, quý, hiếm; nghiên cứu, ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học, phát
triển công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực cho việc bảo vệ và phát triển rừng; xây
dựng hệ thống quản lý rừng hiện đại, thống kê rừng, kiểm kê rừng và theo dõi diễn
biến tài nguyên rừng; xây dựng lực lượng chữa cháy rừng chuyên ngành; đầu tư cơ sở
vật chất, kỹ thuật và trang bị phương tiện phục vụ chữa cháy rừng, phòng trừ sinh vật
gây hại rừng.
3. Nhà nước có chính sách hỗ trợ việc bảo vệ và làm giàu rừng sản xuất là rừng
tự nhiên nghèo, trồng rừng sản xuất gỗ lớn, gỗ quý, cây đặc sản; có chính sách hỗ trợ
việc xây dựng cơ sở hạ tầng trong vùng rừng nguyên liệu; có chính sách khuyến lâm
và hỗ trợ nhân dân ở nơi có nhiều khó khăn trong việc phát triển rừng, tổ chức sản
xuất, chế biến và tiêu thụ lâm sản.

4. Nhà nước khuyến khích tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nhận đất phát triển
rừng ở những vùng đất trống, đồi núi trọc; ưu tiên phát triển trồng rừng nguyên liệu
phục vụ các ngành kinh tế; mở rộng các hình thức cho thuê, đấu thầu đất để trồng
rừng; có chính sách miễn, giảm thuế đối với người trồng rừng; có chính sách đối với
tổ chức tín dụng cho vay vốn trồng rừng với lãi suất ưu đãi, ân hạn, thời gian vay phù
hợp với loài cây và đặc điểm sinh thái từng vùng.
5. Nhà nước có chính sách phát triển thị trường lâm sản, khuyến khích tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế đầu tư để phát triển công nghiệp
chế biến lâm sản, làng nghề truyền thống chế biến lâm sản.
6. Nhà nước khuyến khích việc bảo hiểm rừng trồng và một số hoạt động sản
xuất lâm nghiệp.
Câu 2 (2 điểm).
Anh (chị) hãy nêu nguyên tắc hoạt động thủy sản và nội dung quản lý nhà nước
về thủy sản quy định tại Luật Thủy sản năm 2003.
Có 2 ý,
- Ý I, có 3 ý nhỏ, nêu đủ 3 ý nhỏ được 0,5 điểm, thiếu mỗi ý nhỏ trừ 0,15 điểm,
- Ý II, có 10 ý nhỏ, mỗi ý nhỏ được 0,15 điểm.

2


Ý I. Nguyên tắc hoạt động thuỷ sản
1. Bảo đảm hiệu quả kinh tế gắn với bảo vệ, tái tạo và phát triển nguồn lợi thuỷ
sản, tính đa dạng sinh học; bảo vệ môi trường và cảnh quan thiên nhiên. Việc phát
triển các lĩnh vực trong hoạt động thuỷ sản phải theo quy hoạch, kế hoạch phát triển
ngành Thuỷ sản trong phạm vi cả nước và của từng địa phương.
2. Chủ động phòng, tránh và giảm nhẹ tác hại của thiên tai và dịch bệnh thuỷ
sản; bảo đảm an toàn cho người, tàu cá, công trình và thiết bị trong hoạt động thuỷ
sản.
3. Hoạt động thuỷ sản phải kết hợp với bảo đảm quốc phòng, an ninh; bảo vệ

chủ quyền và lợi ích quốc gia trên sông, biển; tuân theo quy định của Luật này và các
quy định khác của pháp luật có liên quan.
Ý II. Nội dung quản lý nhà nước về thuỷ sản
1. Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và các chính
sách phát triển ngành Thuỷ sản.
2. Ban hành, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục và tổ chức thực hiện các văn bản
pháp luật về thuỷ sản.
3. Tổ chức điều tra, đánh giá và quản lý, bảo vệ sự phát triển bền vững nguồn
lợi thuỷ sản; nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ mới trong hoạt động thuỷ sản;
quy hoạch và quản lý các khu bảo tồn vùng nước nội địa, khu bảo tồn biển; thực hiện
thống kê, thông tin về hoạt động thuỷ sản.
4. Xác định và phân cấp quản lý vùng biển ven bờ trong hoạt động thuỷ sản;
quản lý và phân cấp quản lý vùng biển để khai thác; phân tuyến khai thác; công bố
ngư trường khai thác; quản lý việc giao, cho thuê, thu hồi đất để nuôi trồng thủy sản,
mặt nước biển để nuôi trồng thuỷ sản.
5. Quản lý việc cấp, thu hồi các loại giấy phép, giấy chứng nhận trong lĩnh vực
thuỷ sản theo quy định của pháp luật; đào tạo, sát hạch, cấp bằng thuyền trưởng, máy
trưởng tàu cá; cấp, thu hồi Giấy phép hoạt động thuỷ sản cho tàu cá nước ngoài.
6. Quản lý việc thẩm định và công nhận giống thuỷ sản mới, thuốc thú y thuỷ
sản, thức ăn nuôi trồng thuỷ sản; kiểm tra và tổ chức phòng, trừ dịch bệnh thuỷ sản;
quản lý việc bảo vệ môi trường trong hoạt động thuỷ sản.
7. Quản lý và phân cấp quản lý tàu cá, cảng cá, chợ thuỷ sản đầu mối.
8. Thực hiện hợp tác quốc tế về hoạt động thuỷ sản.
9. Quản lý tổ chức bộ máy, đào tạo nguồn nhân lực cho ngành Thuỷ sản; hướng
dẫn chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành cho các hội nghề nghiệp thuỷ sản.
10. Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện pháp luật về thuỷ sản, xử lý các hành vi vi
phạm pháp luật về thuỷ sản; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trong hoạt động
thuỷ sản theo quy định của pháp luật.
Câu 3 (2 điểm).


3


Nguyên tắc, chính sách của Nhà nước về bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng
sinh học và những hành vi bị nghiêm cấm về đa dạng sinh học tại Luật Đa dạng sinh
học năm 2008 được quy định như thế nào?
Có 3 ý,
- Ý I, có 5 ý nhỏ, mỗi ý nhỏ được 0,1 điểm.
- Ý II, có 5 ý nhỏ, mỗi ý nhỏ được 0,1 điểm.
- Ý III, có 9 ý nhỏ, nêu đủ 9 ý nhỏ được 1 điểm, thiếu mỗi ý nhỏ trừ 0,15 điểm.
Ý I. Nguyên tắc bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng sinh học
1. Bảo tồn đa dạng sinh học là trách nhiệm của Nhà nước và mọi tổ chức, cá
nhân.
2. Kết hợp hài hòa giữa bảo tồn với khai thác, sử dụng hợp lý đa dạng sinh học;
giữa bảo tồn, khai thác, sử dụng hợp lý đa dạng sinh học với việc xóa đói, giảm
nghèo.
3. Bảo tồn tại chỗ là chính, kết hợp bảo tồn tại chỗ với bảo tồn chuyển chỗ.
4. Tổ chức, cá nhân hưởng lợi từ việc khai thác, sử dụng đa dạng sinh học phải
chia sẻ lợi ích với các bên có liên quan; bảo đảm hài hoà giữa lợi ích của Nhà nước
với lợi ích của tổ chức, cá nhân.
5. Bảo đảm quản lý rủi ro do sinh vật biến đổi gen, mẫu vật di truyền của sinh
vật biến đổi gen gây ra đối với đa dạng sinh học.
Ý II. Chính sách của Nhà nước về bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng
sinh học
1. Ưu tiên bảo tồn hệ sinh thái tự nhiên quan trọng, đặc thù hoặc đại diện cho
một vùng sinh thái, bảo tồn loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu
tiên bảo vệ; bảo đảm kiểm soát việc tiếp cận nguồn gen.
2. Bảo đảm kinh phí cho hoạt động điều tra cơ bản, quan trắc, thống kê, xây
dựng cơ sở dữ liệu về đa dạng sinh học và quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học; đầu tư
cơ sở vật chất - kỹ thuật cho khu bảo tồn, cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học của Nhà

nước; bảo đảm sự tham gia của nhân dân địa phương trong quá trình xây dựng và thực
hiện quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học.
3. Khuyến khích và bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân đầu
tư, áp dụng tiến bộ khoa học, công nghệ, tri thức truyền thống vào việc bảo tồn, phát
triển bền vững đa dạng sinh học.
4. Phát triển du lịch sinh thái gắn với việc xóa đói, giảm nghèo, bảo đảm ổn
định cuộc sống của hộ gia đình, cá nhân sinh sống hợp pháp trong khu bảo tồn; phát
triển bền vững vùng đệm của khu bảo tồn.
5. Phát huy nguồn lực trong nước, ngoài nước để bảo tồn và phát triển bền
vững đa dạng sinh học.
Ý III. Những hành vi bị nghiêm cấm về đa dạng sinh học
4


1. Săn bắt, đánh bắt, khai thác loài hoang dã trong phân khu bảo vệ nghiêm
ngặt của khu bảo tồn, trừ việc vì mục đích nghiên cứu khoa học; lấn chiếm đất đai,
phá hoại cảnh quan, hủy hoại hệ sinh thái tự nhiên, nuôi trồng các loài ngoại lai xâm
hại trong khu bảo tồn.
2. Xây dựng công trình, nhà ở trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của khu bảo
tồn, trừ công trình phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh; xây dựng công trình, nhà ở
trái phép trong phân khu phục hồi sinh thái của khu bảo tồn.
3. Điều tra, khảo sát, thăm dò, khai thác khoáng sản; chăn nuôi gia súc, gia cầm
quy mô trang trại, nuôi trồng thuỷ sản quy mô công nghiệp; cư trú trái phép, gây ô
nhiễm môi trường trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt và phân khu phục hồi sinh thái
của khu bảo tồn.
4. Săn bắt, đánh bắt, khai thác bộ phận cơ thể, giết, tiêu thụ, vận chuyển, mua,
bán trái phép loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ;
quảng cáo, tiếp thị, tiêu thụ trái phép sản phẩm có nguồn gốc từ loài thuộc Danh mục
loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ.
5. Nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng và trồng cấy nhân tạo trái phép loài động vật,

thực vật hoang dã thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ.
6. Nhập khẩu, phóng thích trái phép sinh vật biến đổi gen, mẫu vật di truyền
của sinh vật biến đổi gen.
7. Nhập khẩu, phát triển loài ngoại lai xâm hại.
8. Tiếp cận trái phép nguồn gen thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được
ưu tiên bảo vệ.
9. Chuyển đổi trái phép mục đích sử dụng đất trong khu bảo tồn.
Câu 4 (2 điểm).
Anh (chị) hãy nêu điều kiện chế biến thủy sản và sơ chế thủy sản, kinh doanh
nguyên liệu thủy sản dùng cho chế biến thực phẩm được quy định tại Nghị định số
59/2005/NĐ-CP ngày 04/5/2005 của Chính phủ; Nghị định số 14/2009/NĐ-CP ngày
13/02/2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 59/2005/NĐ-CP của Chính
phủ về điều kiện sản xuất, kinh doanh một số ngành nghề thủy sản như thế nào?
Có 2 ý,
- Ý I, có 6 ý nhỏ, nêu đủ 6 ý nhỏ được 1 điểm, thiếu mỗi ý nhỏ trừ 0,15 điểm.
- Ý II, có 6 ý nhỏ, nêu đủ 6 ý nhỏ được 1 điểm, thiếu mỗi ý nhỏ trừ 0,15 điểm.
(Chú ý: Đáp án đã có phần sửa đổi bổ sung của Nghị định số 14/2009/NĐ-CP
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 59/2005/NĐ-CP của Chính phủ)
Ý I. Tổ chức, cá nhân chế biến thuỷ sản phải có đủ các điều kiện sau đây:
1. Có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh về chế biến thuỷ sản do cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp.
2. Địa điểm xây dựng cơ sở chế biến thuỷ sản phải theo quy hoạch của địa
phương.
5


3. Nhà xưởng, kho chứa, trang thiết bị, dụng cụ chế biến, dụng cụ vệ sinh, hệ
thống xử lý nước, hệ thống xử lý nước thải, chất thải rắn và khí thải, trang thiết bị
kiểm tra chất lượng sản phẩm phải bảo đảm điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm, bảo
vệ môi trường theo quy định của pháp luật.

4. Đối với cơ sở chế biến thuỷ sản làm thực phẩm (theo quy định của Bộ Thuỷ
sản) xây dựng mới, trước khi đưa vào hoạt động sản xuất 15 ngày, phải thông báo cho
cơ quan có thẩm quyền để được kiểm tra, công nhận đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực
phẩm.
5. Cơ sở chế biến thuỷ sản theo phương thức công nghiệp phải có ít nhất một
cán bộ hoặc nhân viên kỹ thuật có trình độ đại học về một trong các chuyên ngành
công nghệ thực phẩm, chế biến thuỷ sản, sinh học, hoá sinh.
6. Người lao động trực tiếp trong các cơ sở chế biến thuỷ sản phải đảm bảo các
tiêu chuẩn về sức khoẻ theo quy định và phải được trang bị các phương tiện bảo hộ
lao động cần thiết.
Ý II. Tổ chức, cá nhân sơ chế thủy sản, kinh doanh nguyên liệu thủy sản
dùng cho chế biến thực phẩm phải có đủ các điều kiện sau đây:
1. Có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh về sơ chế thủy sản, kinh doanh
nguyên liệu thủy sản do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp.
2. Có cửa hàng, biển hiệu, địa chỉ rõ ràng.
3. Nhà xưởng, kho chứa, phương tiện thu mua, bảo quản, vận chuyển thủy sản
chuyên dùng phải bảo đảm các điều kiện về vệ sinh an toàn thực phẩm theo quy định
của pháp luật.
4. Chỉ được sử dụng các loại phụ gia thực phẩm, hóa chất trong danh mục được
phép lưu hành tại Việt Nam và phải sử dụng đúng liều lượng, giới hạn theo quy định
của pháp luật.
5. Cơ sở phải đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường và vệ sinh thú y theo quy
định của pháp luật.
6. Có ít nhất một nhân viên kỹ thuật có chứng chỉ đã được tập huấn về vệ sinh
an toàn thực phẩm”.
Câu 5 (2 điểm).
Thông tư Liên tịch số 61/2008/TTLT-BNN-BNV ngày 15/5/2008 của Liên Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn -Bộ Nội vụ quy định việc tổ chức các Chi cục
quản lý chuyên ngành ở cấp tỉnh, cấp huyện như thế nào?
Có 2 ý,

- Ý I, có 2 ý,
+ Ý 1, được 0,2 điểm.
+ Ý 2 có 11 ý, nêu đủ 11 ý được 1,4 điểm, thiếu mỗi ý trừ 0,2 điểm.
- Ý II, có 2 ý nhỏ, mỗi ý nhỏ được 0,2 điểm
Chi cục quản lý chuyên ngành:
6


Ý I. Ở cấp tỉnh:
1. Các Chi cục quản lý chuyên ngành giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn thực hiện chức năng quản lý nhà nước và triển khai các nhiệm vụ về
chuyên ngành trong việc tổ chức thực thi pháp luật; thực hiện công việc tác nghiệp
thường xuyên, đồng thời đề xuất về cơ chế, chính sách đối với lĩnh vực chuyên ngành.
2. Số lượng chi cục quản lý chuyên ngành bảo đảm có sự kế thừa hợp lí những
chi cục hiện có đang hoạt động hiệu quả và thành lập chi cục mới nhưng không quá 9
tổ chức, bao gồm:
a) Chi cục Bảo vệ thực vật (Chi cục Bảo vệ thực vật đảm nhận cả nhiệm vụ
quản lý chuyên ngành trồng trọt, nếu không thành lập phòng trồng trọt);
b) Chi cục Thú y (Chi cục Thú y đảm nhận cả nhiệm vụ quản lý chuyên ngành
chăn nuôi, nếu không thành lập phòng chăn nuôi) bao gồm cả thú y thuỷ sản;
c) Chi cục Kiểm lâm;
d) Chi cục Lâm nghiệp (thành lập ở những tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương có diện tích rừng và đất chưa sử dụng được quy hoạch cho mục đích lâm nghiệp
trên 50.000 ha). Ở các tỉnh khác giao chức năng quản lý lâm nghiệp cho Chi cục Kiểm
lâm;
e) Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản (thành lập ở những tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương ven biển có quy mô khai thác lớn);
g) Chi cục Nuôi trồng Thuỷ sản (thành lập ở các tỉnh ven biển có quy mô nuôi
trồng đảm bảo có một trong các tiêu chí sau:
+ Diện tích nuôi trồng thuỷ sản tập trung thâm canh được quy hoạch từ 5.000

ha trở lên;
+ Diện tích mặt nước biển quy hoạch nuôi trồng thuỷ sản từ 20.000 ha trở lên;
+ Sản lượng giống thuỷ sản sản xuất nhân tạo đạt 3 tỷ con/năm trở lên).
h) Chi cục Thuỷ sản (thành lập ở các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
không đủ tiêu chí thành lập riêng Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản và
Chi cục nuôi trồng thuỷ sản);
i) Chi cục Thuỷ lợi hoặc Chi cục Thuỷ lợi và Phòng, chống lụt, bão (thành lập ở
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có hệ thống công trình thủy nông lớn và
chiều dài đê ít; thực hiện cả nhiệm vụ cấp nước nông thôn, thuỷ lợi, đê điều và phòng,
chống lụt, bão);
k) Chi cục Đê điều và Phòng, chống lụt, bão (thành lập ở các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương có hệ thống đê sông, đê biển lớn);
l) Chi cục Phát triển nông thôn (thực hiện cả nhiệm vụ kinh tế hợp tác, kinh tế
hộ, kinh tế trang trại, làng nghề, ngành nghề nông thôn, chế biến nông lâm thuỷ sản);
m) Chi cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thuỷ sản (thành lập ở các tỉnh
có nhiều cơ sở chế biến nông sản thực phẩm, có năng lực xét nghiệm chất lượng, phân
tích các yếu tố đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và không thành lập Phòng Quản lý
chất lượng nông lâm sản và thuỷ sản).
Căn cứ vào điều kiện cụ thể của từng địa phương, Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn thống nhất với Giám đốc Sở Nội vụ trình Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định cụ thể về số lượng, tên gọi của các Chi cục.
7


Ý II. Ở cấp huyện:
Một số chi cục được tổ chức Hạt, Trạm đặt trên địa bàn huyện, bao gồm:
1. Chi cục Kiểm lâm (có Hạt Kiểm lâm huyện), Chi cục Đê điều và phòng,
chống lụt bão (có Hạt quản lý đê huyện hoặc Hạt quản lý đê liên huyện).
2. Đối với một số Chi cục khác cần có tổ chức đặt trên địa bàn huyện, bao gồm:
Chi cục Bảo vệ thực vật, Chi cục Thú y, căn cứ vào đặc điểm, yêu cầu quản lý nhà

nước trên địa bàn, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Trạm bảo vệ thực
vật trực thuộc Chi cục Bảo vệ thực vật và Trạm Thú y trực thuộc Chi cục Thú y.
Các Trạm, Hạt có trách nhiệm tổ chức thực thi và đề xuất hoặc phối hợp đề
xuất, giúp Uỷ ban nhân dân cấp huyện thực hiện quản lý nhà nước về lĩnh vực được
giao trên địa bàn; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra và điều động của Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân cấp huyện trong trường hợp cần thiết theo quy định.

8


UBND TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HỘI ĐỒNG TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

THI TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC NĂM 2013
Kỳ thi ngày 28 tháng 12 năm 2013
ĐÁP ÁN
Môn thi viết: Chuyên ngành Ngoại vụ
Câu 1 (2 điểm).
Hãy trình bày mục tiêu và tổ chức thực hiện trong Nghị quyết số 07-NQ/TW
ngày 27/11/2001 của Bộ Chính trị về Hội nhập kinh tế quốc tế.
Có 2 ý:
- Ý I, được 0,5 điểm.
- Ý II, có 6 ý, mỗi ý được 0,25 điểm
Ý I. Mục tiêu.
Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế nhằm mở rộng thị trường, tranh thủ thêm
vốn, công nghệ, kiến thức quản lý để đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá theo
định hướng xã hội chủ nghĩa, thực hiện dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân
chủ, văn minh, trước mắt là thực hiện thắng lợi những nhiệm vụ nêu ra trong Chiến

lược phát triển kinh tế- xã hội 2001-2005 và Kế hoạch 5 năm 2001-2005.
Ý II. Tổ chức thực hiện
1. Căn cứ Nghị quyết Đại hội cần thứ IX của Đảng và Nghị quyết này của Bộ
Chính trị Ban cán sự đảng Chính phủ chỉ đạo đề ra Chương trình hành động cụ thể, từ
khâu phổ biến quán triệt nghị quyết tới khâu hình thành Chiến lược và lộ trình hội
nhập, chuyển dịch cơ cấu, sắp xếp lại sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh tế và khả năng
cạnh tranh, tạo dựng môi trường kinh doanh thuận lợi đổi mới và từng bước hoàn
chỉnh hệ thống các văn bản pháp quy, đào tạo nguồn nhân lực, tiến hành đàm phán
quốc tế, củng cố và tăng cường Uỷ ban quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế...
2. Trên cơ sở kiến nghị của Chính phủ, Đảng đoàn Quốc hội kiến nghị với
Quốc hội xem xét đưa vào Chương trình xây dựng pháp luật để kịp thời sửa đổi, ban
hành mới các văn bản pháp luật phù hợp với quá trình hội nhập.
3. Ban cán sự đảng Chính phủ phối hợp với Ban Tư tưởng - Văn hoá Trung
ương, Ban Khoa giáo Trung ương và các ban có liên quan của Đảng, chỉ đạo các cơ
quan thông tin đại chúng xây dựng và thực hiện kế hoạch tuyên truyền, giới thiệu
rộng rãi nội dung hội nhập kinh tế quốc tế, đưa vào chương trình giảng dạy ở các
9


trường Đảng, trường hành chính và các trường trung học, đại học nội dung quan trọng
này.
4. Các thành uỷ, thành uỷ và tổ chức đảng ở các cấp coi hội nhập kinh tế quốc
tế là một nhiệm vụ quan trọng cần được thường xuyên quan tâm chỉ đạo, trước mắt
kịp thời phổ biến rộng rãi Nghị quyết của Bộ Chính trị cũng như chương trình của
Chính phủ; xuất phát từ tình hình cụ thể của địa phương và những nhiệm vụ nêu trong
Nghị quyết này, xây dựng chương trình hành động cụ thể về hội nhập kèm theo những
biện pháp thiết thực hỗ trợ các doanh nghiệp khắc phục có hiệu quả những khó khăn
yếu kém trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
5. Là người trực tiếp tham gia và giữ vai trò quan trọng trong hội nhập kinh tế
quốc tế, các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế phải nắm vững mục tiêu,

quan điểm, nhiệm vụ hội nhập kinh tế quốc tế, xây dựng kế hoạch cụ thể để hội nhập
có hiệu quả chống tư tưởng ỷ lại, dựa vào sự bảo hộ của Nhà nước, ngại cạnh tranh;
tích cực chủ động đổi mới công nghệ, cải tiến quản lý nâng cao chất lượng và hạ giá
thành sản phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh để chiếm lĩnh thị trường trong và
ngoài nước. Các doanh nghiệp nhà nước cần vươn lên thể hiện vai trò chủ lực trong
tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Các cơ quan quản lý nhà nước có trách nhiệm tạo dựng môi trường kinh doanh
thuận lợi nhất về pháp lý và thủ tục hành chính, về cơ chế, chính sách cho các doanh
nghiệp, hướng dẫn và hỗ trợ các doanh nghiệp trong quá trình hội nhập, kể cả trong
hoạt động đầu tư, hợp doanh với các đối tác bên ngoài.
6. Ban Kinh tế Trung ương giúp Bộ Chính trị theo dõi và định kỳ báo cáo Bộ
Chính trị về việc tổ chức thực hiện nghị quyết này.
Thực hiện hội nhập kinh tế quốc tế, toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta quyết
tâm phấn đấu chủ động tạo bước chuyển biến mới về cơ cấu kinh tế, về cơ chế quản
lý, về năng lực kinh doanh của doanh nghiệp, của mọi thành phần kinh tế, không
ngừng nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá và dịch vụ nhằm làm chủ thị trường nội
địa đứng vững trên thị trường quốc tế, phục vụ đắc lực sự nghiệp công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Đường lối đổi mới và chủ
trương hội nhập kinh tế quốc tế của Đảng ta là nhất quán theo tinh thần phát huy cao
độ nội lực, khai thác tối đa các nguồn lực bên ngoài để tạo thế lực mới cho công cuộc
phát triển kinh tế - xã hội, đưa đất nước ta tiến nhanh, tiến mạnh và vững chắc trong
thế kỷ XXI.
Câu 2 (2 điểm).
Nghị quyết số 07-NQ/TW ngày 27/11/2001 của Bộ Chính trị về Hội nhập kinh
tế quốc tế đề ra một số nhiệm vụ cụ thể trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Anh
(chị) hãy nêu những nhiệm vụ đó?
Có 9 ý, mỗi ý được 0,2 điểm; riêng ý 3 và ý 6, mỗi ý được 0,3 điểm.
10



Ý 1. Tiến hành rộng rãi công tác tư tưởng, tuyên truyền, giải thích trong các tổ
chức đảng, chính quyền, đoàn thể, trong các doanh nghiệp và các tầng lớp nhân dân
để đạt được nhận thức và hành động thống nhất và nhất quán về hội nhập kinh tế quốc
tế, coi đó là nhu cầu vừa bức xúc vừa cơ bản và lâu dài của nền kinh tế nước ta, nâng
cao niềm tin vào khả năng và quyết tâm của nhân dân ta chủ động hội nhập kinh tế
quốc tế.
Ý 2. Căn cứ vào Nghị quyết của Đại hội IX, Chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội 2001-2010 cũng như các quy định của các tổ chức kinh tế quốc tế mà nước ta
tham gia, xây dựng chiến lược tổng thể về hội nhập với một lộ trình cụ thể để các
ngành, các địa phương, các doanh nghiệp khẩn trương sắp xếp lại và nâng cao hiệu
quả sản xuất, nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh, bảo đảm cho hội nhập có
hiệu quả. Trong khi hình thành chiến lược hội nhập, cần đặc biệt quan tâm bảo đảm
sự phát triển của các ngành dịch vụ như tài chính, ngân hàng, viễn thông... là những
lĩnh vực quan trọng mà ta còn yếu kém.
Ý 3. Chủ động và khẩn trương chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đổi mới công nghệ
và trình độ quản lý để nâng cao khả năng cạnh tranh, phát huy tối đa lợi thế so sánh
của nước ta, ra sức phấn đấu không ngừng nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản
phẩm và dịch vụ, bắt kịp sự thay đổi nhanh chóng trên thi trường thế giới, tạo ra
những ngành, những sản phẩm mũi nhọn để hàng hoá và dịch vụ của ta chiếm lĩnh thị
phần ngày càng lớn trong nước cũng như trên thế giới, đáp ứng nhu cầu của sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Tiến hành điều tra, phân loại, đánh giá khả năng cạnh tranh của từng sản phẩm,
từng dịch vụ từng doanh nghiệp, từng địa phương để có biện pháp thiết thực nhằm
nâng cao hiệu quả và tăng cường khả năng cạnh tranh. Gắn quá trình thực hiện Nghị
quyết Hội nghị Trung ương 3 khoa IX về tiếp tục sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng
cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Trong quá trình hội nhập cần quan tâm tranh thủ những tiến bộ mới của khoa
học, công nghệ, không nhập khi những công nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường.
Đi đôi với việc nâng cao khả năng cạnh tranh của các tác phẩm và dịch vụ, của
các doanh nghiệp, cần ra sức cải thiện môi trường kinh doanh, khả năng cạnh tranh

quốc gia thông qua việc khẩn trương đổi mới và xây dựng đồng bộ hệ thống pháp luật
phù hợp đường lối của Đảng, với hệ thống quốc tế, phát triển mạnh kết cấu hạ tầng;
đẩy mạnh công cuộc cải cách hành chính nhằm xây dựng bộ máy nhà nước trong sạch
về phẩm chất, vững mạnh về chuyên môn.
Ý 4. Tích cực tạo lập đồng bộ cơ chế quản lý về kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa; thúc đẩy sự hình thành, phát triển và từng bước hoàn thiện các loại
hình thị trường hàng hoá, dịch vụ, lao động, khoa học - công nghệ, vốn, bất động
sản...; tạo môi trường kinh doanh thông thoáng, bình đẳng cho mọi thành phần kinh
tế, tiếp tục đổi mới các công cụ quản lý kinh tế của Nhà nước đối với nền kinh tế, đặc
biệt chú trọng đổi mới và củng cố hệ thống tài chính, ngân hàng.
Ý 5. Có kế hoạch cụ thể đẩy mạnh công tác đào tạo nguồn nhân lực vững vàng
về chính trị, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, có đạo đức trong
11


sáng, tinh thông nghiệp vụ và ngoại ngữ, có tác phong công nghiệp và tinh thần kỷ
luật cao. Trong phát triển nguồn nhân lực theo những tiêu chuẩn chung nói trên, cần
chú trọng đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý và kinh doanh hiểu biết sâu về luật pháp
quốc tế và nghiệp vụ chuyên môn, nắm bắt nhanh những chuyển biến trên thương
trường quốc tế để ứng xử kịp thời, nắm được kỹ năng thương thuyết và có trình độ
ngoại ngữ tốt. Bên cạnh đó cần hết sức coi trọng việc đào tạo đội ngũ công nhân có
trình độ tay nghề cao.
Cùng với việc đào tạo nhân lực cần có chính sách thu hút, bảo vệ và sử dụng
nhân tài; bố trí, sử dụng cán bộ đúng với ngành nghề được đào tạo và với sở trường
năng lực của từng người.
Ý 6. Kết hợp chặt chẽ hoạt động chính trị đối ngoại với kinh tế đối ngoại.
Cũng như trong lĩnh vực chính trị đối ngoại, trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại và
hội nhập kinh tế quốc tế cần giữ vững đường lối độc lập tự chủ, thực hiện đa phương
hoá, đa dạng hoá thị trường và đối tác, tham gia rộng rãi các tổ chức quốc tế. Các hoạt
động đối ngoại song phương và đa phương cần hướng mạnh vào việc phục vụ đắc lực

nhiệm vụ mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Tích
cực tham gia đấu tranh vì một hệ thống quan hệ kinh tế quốc tế bình đẳng, công bằng,
cùng có lợi, bảo đảm lợi ích của các nước đang phát triển và chậm phát triển.
Các cơ quan đại điện ngoại giao ở nước ngoài cẩn coi việc phục vụ công cuộc
xây dựng và phát triển kinh tế của đất nước là một nhiệm vụ hàng đầu.
Ý 7. Gắn kết chủ trương hội nhập kinh tế quốc tế với nhiệm vụ củng cố an ninh
quốc phòng ngay từ khâu hình thành kế hoạch, xây dựng lộ trình cũng như trong quá
trình thực hiện, nhằm làm cho hội nhập không ảnh hưởng tiêu cực tới nhiệm vụ bảo
vệ an ninh quốc gia và an toàn xã hội; mặt khác, các cơ quan quốc phòng và an ninh
cần có kế hoạch chủ động hỗ trợ tạo môi trường thuận lợi cho quá trình hội nhập.
Ý 8. Tích cực tiến hành đàm phán để gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới
(WTO) theo các phương án và lộ trình hợp lý, phù hợp với hoàn cảnh của nước ta là
một nước đang phát triển ở trình độ thấp và đang trong quá trình chuyển đổi cơ chế
kinh tế. Gắn kết quá trình đàm phán với quá trình đổi mới mọi mặt hoạt động kinh tế
trong nước.
Ý 9. Kiện toàn Uỷ ban quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế đủ năng lực và thẩm
quyền giúp Thủ tướng Chính phủ tổ chức, chỉ đạo các hoạt động kinh tế quốc tế. Uỷ
ban gồm hai bộ phận: một bộ phận chuyên trách, một bộ phận kiêm nhiệm bao gồm
đại diện có thẩm quyền của các bộ, ban, ngành hữu quan.
Câu 3 (2 điểm).
Anh (chị) hãy nêu nội dung và nguyên tắc quản lý hoạt động đối ngoại của Ủy
ban nhân dân tỉnh quy định tại Quy chế quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại
của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành kèm theo
Quyết định số 67/2011/QĐ-TTg ngày 12/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ?
12


Có 2 ý,
- Ý I, có 13 ý, nêu đủ 13 ý được 1,25 điểm, thiếu mỗi ý trừ 0,1 điểm
- Ý II, có 5 ý, mỗi ý được 0,15 điểm

Ý I. Nội dung của hoạt động đối ngoại
Hoạt động đối ngoại của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định trong Quy chế này bao gồm:
1. Các hoạt động hợp tác, giao lưu với nước ngoài về chính trị, kinh tế, văn hóa,
xã hội.
2. Tổ chức và quản lý các đoàn đi công tác nước ngoài (đoàn ra) và đón tiếp các
đoàn nước ngoài vào Việt Nam (đoàn vào).
3. Tiếp nhận các hình thức khen thưởng của nhà nước, tổ chức, cá nhân nước
ngoài tặng.
4. Kiến nghị tặng, xét tặng các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước, cấp tỉnh
cho những tập thể, cá nhân người nước ngoài đã và đang làm việc tại địa phương có
thành tích xuất sắc được địa phương công nhận.
5. Tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế.
6. Ký kết và thực hiện các thỏa thuận quốc tế.
7. Hoạt động đối ngoại liên quan đến công tác quản lý biên giới lãnh thổ quốc gia.
8. Quản lý hoạt động của các tổ chức, cá nhân nước ngoài ở địa phương.
9. Công tác ngoại giao kinh tế; công tác quản lý, vận động viện trợ phi chính
phủ nước ngoài.
10. Công tác văn hóa đối ngoại.
11. Công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài.
12. Thông tin tuyên truyền đối ngoại và quản lý hoạt động thông tin, báo chí
của phóng viên nước ngoài tại địa phương.
13. Theo dõi, tổng hợp thông tin về tình hình quốc tế và khu vực có tác động
đến địa phương.
Ý II. Nguyên tắc quản lý hoạt động đối ngoại của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Bảo đảm tuân thủ các quy định của Hiến pháp và pháp luật của Nhà nước
trong hoạt động đối ngoại.
2. Bảo đảm sự lãnh đạo thống nhất của Đảng, sự quản lý tập trung của Nhà
nước đối với hoạt động đối ngoại địa phương, sự phối hợp nhịp nhàng giữa Trung
ương và địa phương.
3. Phối hợp chặt chẽ giữa hoạt động đối ngoại của Đảng, ngoại giao Nhà nước

và ngoại giao nhân dân; giữa chính trị đối ngoại, kinh tế đối ngoại, văn hóa đối ngoại
và công tác người Việt Nam ở nước ngoài; giữa hoạt động đối ngoại và hoạt động
quốc phòng, an ninh; giữa thông tin đối ngoại và thông tin trong nước.
4. Hoạt động đối ngoại được thực hiện theo chương trình hàng năm đã được
duyệt; bảo đảm nghiêm túc chế độ báo cáo, xin ý kiến theo quy định hiện hành.
13


5. Phân công, phân nhiệm rõ ràng, đề cao trách nhiệm và vai trò chủ động của
cơ quan các cấp ở địa phương trong việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ đối ngoại
theo quy định; bảo đảm sự kiểm tra, giám sát chặt chẽ và thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí trong hoạt động đối ngoại.

Câu 4 (2 điểm).
Trình bày các nội dung, hoạt động đối ngoại hàng năm của Ủy ban nhân dân
tỉnh cần trình Thủ tướng Chính phủ quyết định và các hoạt động đối ngoại của địa
phương do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định và chịu trách nhiệm, quy định
tại Quy chế quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại của Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương ban hành kèm theo Quyết định số 67/2011/QĐ-TTg
ngày 12/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ?
Có 2 ý:
- Ý I, có 5 ý, mỗi ý được 0,2 điểm
- Ý II, có 5 ý, mỗi ý được 0,2 điểm
Ý I. Các nội dung, hoạt động đối ngoại hàng năm của Ủy ban nhân dân
tỉnh cần trình Thủ tướng Chính phủ quyết định, bao gồm:
1. Việc đi công tác nước ngoài của các đồng chí là Ủy viên Trung ương Đảng,
Ủy viên dự khuyết Trung ương Đảng công tác tại các cơ quan thuộc chính quyền địa
phương; Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh (trừ trường hợp
những đồng chí này kiêm giữ chức Bí thư tỉnh ủy, thành ủy theo quy định riêng của
Bộ Chính trị).

2. Việc mời và đón tiếp các đoàn cấp Bộ trưởng, Tỉnh trưởng hoặc tương
đương trở lên của các nước, các vùng lãnh thổ, các tổ chức quốc tế thăm tỉnh theo lời
mời của Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân tỉnh (trừ đoàn cấp Tỉnh trưởng của các
địa phương có quan hệ hợp tác, hữu nghị truyền thống với tỉnh).
3. Việc nhận Huân chương, Huy chương, các danh hiệu, hình thức khen thưởng
khác của nước ngoài trao tặng các đồng chí Ủy viên Trung ương Đảng, Ủy viên dự
khuyết Trung ương Đảng công tác tại các cơ quan thuộc chính quyền địa phương; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh (trừ trường hợp những đồng chí
này kiêm giữ chức Bí thư tỉnh ủy, thành ủy theo quy định riêng của Bộ Chính trị).
4. Kiến nghị xét tặng Huân chương, Huy chương, các danh hiệu, hình thức
khen thưởng cấp Nhà nước cho tập thể, cá nhân nước ngoài đã và đang làm việc tại
địa phương theo quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng và các quy định của pháp
luật hiện hành.
5. Kế hoạch tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế thuộc thẩm quyền
quyết định của Thủ tướng Chính phủ theo quy định của pháp luật hiện hành.
14


Ý II. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định và chịu trách nhiệm về các
hoạt động đối ngoại của địa phương, bao gồm:
1. Việc đi công tác nước ngoài của cán bộ, công chức, viên chức thuộc tỉnh, cán
bộ lãnh đạo cấp tỉnh đã nghỉ hưu (trừ trường hợp các đồng chí nguyên Chủ tịch Ủy
ban nhân dân, nguyên Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định riêng của Bộ
Chính trị).
2. Việc mời các đoàn cấp Tỉnh trưởng của các địa phương có quan hệ hợp tác, hữu
nghị truyền thống; các đoàn cấp Thứ trưởng, Phó tỉnh trưởng hoặc tương đương trở xuống
của các nước, các vùng lãnh thổ, các tổ chức quốc tế vào thăm và làm việc với tỉnh.
3. Việc nhận các danh hiệu, hình thức khen thưởng của tổ chức, cá nhân nước
ngoài trao tặng cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý trong các cơ
quan, tổ chức, doanh nghiệp nhà nước của tỉnh theo quy định của pháp luật hiện hành.

4. Việc xét tặng các danh hiệu khen thưởng cấp tỉnh cho tổ chức, cá nhân nước
ngoài đã và đang làm việc tại địa phương theo Luật Thi đua, Khen thưởng và các quy
định của pháp luật hiện hành.
5. Việc tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế; ký kết và thực hiện thỏa
thuận quốc tế và các hoạt động đối ngoại khác thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Câu 5 (2 điểm).
Anh (chị) hãy nêu nhiệm vụ của Sở Ngoại vụ trong việc tổ chức và quản lý các
đoàn ra và đoàn vào; công tác lãnh sự; thông tin đối ngoại và biên giới lãnh thổ quốc
gia quy định tại Thông tư liên tịch số 02/2009/TTLT-BNG-BNV ngày 27/5/2009 của
Liên Bộ Ngoại giao - Bộ Nội vụ?
Có 4 ý,
- Ý I, có 2 ý, mỗi ý được 0,15 điểm.
- Ý II, có 3 ý, nêu đủ 3 ý được 0,5 điểm, thiếu mỗi ý trừ 0,15 điểm..
- Ý III, có 4 ý, mỗi ý được 0,15 điểm.
- Ý IV, có 4 ý nhỏ, mỗi ý được 0,15 điểm.
Ý I. Tổ chức và quản lý các đoàn ra và đoàn vào:
1. Thống nhất quản lý các đoàn đi công tác nước ngoài và đón tiếp các đoàn
nước ngoài, đoàn quốc tế vào Việt Nam đến thăm và làm việc trên địa bàn tỉnh theo
quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
2. Tổ chức đón tiếp các đoàn khách quốc tế đến thăm và làm việc với Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh; chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức các đoàn đi công tác
nước ngoài của lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; thống kê, tổng hợp các đoàn đi nước
ngoài của cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Ý II. Về công tác lãnh sự:
15


1. Tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra, quản lý và đề nghị cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung
hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ theo quy định của pháp luật;

2. Phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan thực hiện công tác xuất nhập cảnh
của người Việt Nam và người nước ngoài trên địa bàn tỉnh; theo dõi, tổng hợp tình
hình di trú của công dân Việt Nam và công dân nước ngoài tại địa bàn tỉnh; xử lý
những vấn đề nhạy cảm, phức tạp nảy sinh trong công tác lãnh sự tại địa phương.
3. Hướng dẫn, quản lý hoạt động của các cá nhân, tổ chức nước ngoài liên quan
đến nhân dân, tài sản, đi lại, làm ăn, sinh sống, học tập, công tác, du lịch, kinh doanh,
đầu tư trên địa bàn tỉnh tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam.
Ý III. Về thông tin đối ngoại:
1. Phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai chương trình, kế hoạch thông tin
tuyên truyền đối ngoại của địa phương đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;
2. Cung cấp thông tin liên quan đến địa phương để phục vụ công tác tuyên
truyền đối ngoại cho Bộ Ngoại giao và các cơ quan có thẩm quyền;
3. Tổ chức thu thập, phân tích, tổng hợp thông tin về tình hình chính trị - an
ninh, kinh tế quốc tế và khu vực phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
4. Thống nhất quản lý phóng viên nước ngoài hoạt động báo chí tại địa phương;
xây dựng chương trình hoạt động, tổ chức việc tiếp và trả lời phỏng vấn của lãnh đạo
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cung cấp thông tin có định hướng, theo dõi và quản lý hoạt
động của phóng viên nước ngoài theo quy định của pháp luật.
Ý IV. Về biên giới lãnh thổ quốc gia:
1. Là cơ quan thường trực của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về công tác biên giới
lãnh thổ quốc gia; giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện các nhiệm vụ về biên giới
lãnh thổ quốc gia tại địa phương theo quy định của pháp luật;
2. Là cơ quan thường trực Ban chỉ đạo phân giới cắm mốc của tỉnh; chủ trì, phối
hợp với các cơ quan hữu quan xây dựng phương án, kế hoạch và tổ chức khảo sát đơn
phương, song phương; phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện công tác
phân giới, cắm mốc theo yêu cầu của Ban chỉ đạo phân giới cắm mốc của tỉnh;
3. Theo dõi, tổng hợp và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Ngoại giao
tình hình thực hiện các điều ước quốc tế về biên giới quốc gia, quy chế quản lý biên
giới trên đất liền và các tranh chấp nảy sinh trên đất liền và trên biển thuộc địa bàn tỉnh;
4. Tổ chức các lớp tập huấn, tuyên truyền phổ biến pháp luật, chủ trương, chính

sách của Đảng và Nhà nước về biên giới lãnh thổ quốc gia; hướng dẫn, kiểm tra và
quản lý các văn bản, tài liệu, bản đồ và hồ sơ về biên giới thuộc phạm vi quản lý của
địa phương.

16


UBND TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
HỘI ĐỒNG TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

THI TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC NĂM 2013
Kỳ thi ngày 28 tháng 12 năm 2013
ĐÁP ÁN
Môn thi viết: Chuyên ngành Tài chính
Câu 1 (2 điểm)
Nguồn thu của ngân sách địa phương quy định tại Luật Ngân sách Nhà nước
năm 2002 bao gồm những nguồn thu nào?
Có 4 ý,
- Ý 1, có 18 ý, nêu đủ 18 ý được 1,4 điểm, thiếu mỗi ý trừ 0,1 điểm.
- Ý 2, 3, 4 mỗi ý được 0,2 điểm.
Nguồn thu của ngân sách địa phương gồm:
Ý 1. Các khoản thu ngân sách địa phương hưởng 100%:
a) Thuế nhà, đất;
b) Thuế tài nguyên, không kể thuế tài nguyên thu từ dầu, khí;
c) Thuế môn bài;
d) Thuế chuyển quyền sử dụng đất;
đ) Thuế sử dụng đất nông nghiệp;

e) Tiền sử dụng đất;
g) Tiền cho thuê đất;
h) Tiền cho thuê và tiền bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
i) Lệ phí trước bạ;
k) Thu từ hoạt động xổ số kiến thiết;
l) Thu hồi vốn của ngân sách địa phương tại các tổ chức kinh tế, thu từ quỹ dự
trữ tài chính của địa phương, thu nhập từ vốn góp của địa phương;
m) Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức quốc tế, các tổ chức khác, các cá
nhân ở nước ngoài trực tiếp cho địa phương;
n) Các khoản phí, lệ phí, thu từ các hoạt động sự nghiệp và các khoản thu khác
nộp vào ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật;
17


o) Thu từ quỹ đất công ích và thu hoa lợi công sản khác;
p) Huy động từ các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật;
q) Đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân ở trong nước và ngoài nước;
r) Thu kết dư ngân sách địa phương theo quy định tại Điều 63 của Luật này;
s) Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật;
Ý 2. Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách trung
ương và ngân sách địa phương theo quy định tại khoản 2 Điều 30 của Luật này;
Ý 3. Thu bổ sung từ ngân sách trung ương;
Ý 4. Thu từ huy động đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng theo quy
định tại khoản 3 Điều 8 của Luật này.
Câu 2 (2 điểm)
Trình bày trách nhiệm của các cơ quan và cá nhân trong việc quản lý chi ngân
sách nhà nước được quy định cụ thể tại Nghị định 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003
của Chính phủ.
Có 5 ý,
- Ý 1, có 3 ý, mỗi ý được 0,2 điểm.

- Ý 2, có 3 ý, mỗi ý được 0,2 điểm.
- Ý 3, được 0,2 điểm.
- Ý 4, có 2 ý, mỗi ý được 0,2 điểm.
- Ý 5 được 0,2 điểm
Ý 1. Cơ quan Tài chính :
a) Thẩm tra việc phân bổ dự toán ngân sách cho các đơn vị sử dụng quy định tại
Điều 44 của Nghị định này;
b) Bố trí nguồn để đáp ứng các nhu cầu chi, trường hợp các đơn vị sử dụng ngân
sách chi vượt quá khả năng thu và huy động của quỹ ngân sách thì cơ quan Tài chính
phải chủ động thực hiện các biện pháp vay tạm thời theo quy định để bảo đảm nguồn;
c) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện chi tiêu và sử dụng ngân sách ở các cơ quan,
đơn vị sử dụng ngân sách. Trường hợp phát hiện các khoản chi vượt nguồn cho phép,
sai chính sách, chế độ hoặc đơn vị không chấp hành chế độ báo cáo thì có quyền yêu
cầu Kho bạc Nhà nước tạm dừng thanh toán. Trường hợp phát hiện việc chấp hành dự
toán của các đơn vị sử dụng ngân sách chậm hoặc không phù hợp làm ảnh hưởng kết
quả nhiệm vụ, thì có quyền yêu cầu các cơ quan nhà nước và đơn vị dự toán cấp trên
có giải pháp kịp thời hoặc điều chỉnh nhiệm vụ, dự toán chi của các cơ quan, đơn vị
trực thuộc để bảo đảm thực hiện ngân sách theo mục tiêu và tiến độ quy định.
Ý 2. Kho bạc Nhà nước :

18


a) Thực hiện việc thanh toán, chi trả các khoản chi ngân sách nhà nước căn cứ
vào dự toán được giao, quyết định chi của Thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách và
tính hợp pháp của các tài liệu cần thiết khác quy định tại Điều 51 của Nghị định này;
b) Có quyền từ chối các khoản chi ngân sách không đủ điều kiện chi quy định tại
Điều 51 của Nghị định này hoặc tạm dừng thanh toán theo yêu cầu của cơ quan Tài
chính đối với các trường hợp quy định tại điểm c Khoản 1 Điều này;
c) Thủ trưởng cơ quan Kho bạc Nhà nước chịu trách nhiệm về các quyết định

thanh toán, chi ngân sách hoặc từ chối thanh toán chi ngân sách quy định tại điểm a
và điểm b Khoản 2 Điều này.
Ý 3. Cơ quan nhà nước ở Trung ương và địa phương hướng dẫn, theo dõi, kiểm
tra việc sử dụng ngân sách thuộc ngành, lĩnh vực do cơ quan quản lý và của các đơn
vị trực thuộc; định kỳ báo cáo tình hình thực hiện thu, chi ngân sách và các báo cáo
tài chính khác theo quy định của pháp luật. Chịu trách nhiệm về những sai phạm của
các đơn vị, tổ chức trực thuộc.
Ý 4. Thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách :
a) Quyết định chi đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức và trong phạm vi dự toán
được cấp có thẩm quyền giao;
b) Quản lý, sử dụng ngân sách và tài sản nhà nước theo đúng chế độ, tiêu chuẩn,
định mức; đúng mục đích, tiết kiệm, có hiệu quả. Trường hợp vi phạm, tuỳ theo tính
chất và mức độ, sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm
hình sự theo quy định của pháp luật;
Ý 5. Người phụ trách công tác tài chính, kế toán tại các đơn vị sử dụng ngân sách
có nhiệm vụ thực hiện đúng chế độ quản lý tài chính - ngân sách, chế độ kế toán nhà
nước, chế độ kiểm tra nội bộ và có trách nhiệm ngăn ngừa, phát hiện và kiến nghị thủ
trưởng đơn vị, cơ quan tài chính cùng cấp xử lý đối với những trường hợp vi phạm.
Câu 3 (2 điểm)
Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ quy định kinh
phí quản lý hành chính giao để thực hiện chế độ tự chủ và kinh phí giao nhưng không
thực hiện chế độ tự chủ như thế nào?
Có 2 ý lớn,
- Ý I, có 3 ý,
+ Ý 1, được 0,2 điểm
+ Ý 2, có 3 ý nhỏ, nêu đủ 3 ý nhỏ được 0,35 điểm, thiếu mỗi ý trừ 0,15 điểm
+ Ý 3, có 2 ý nhỏ, nêu đủ 2 ý nhỏ được 0,25 điểm, thiếu mỗi ý trừ 0,1 điểm
- Ý II, có 2 ý,
+ Ý 1, có 9 ý nhỏ, nêu đủ 9 ý nhỏ được 1 điểm, thiếu mỗi ý trừ 0,15 điểm.
+ Ý 2, được 0,2 điểm

19


Ý I. Kinh phí quản lý hành chính giao để thực hiện chế độ tự chủ
1. Kinh phí quản lý hành chính giao cho các cơ quan thực hiện chế độ tự chủ
được xác định và giao hàng năm trên cơ sở biên chế được cấp có thẩm quyền giao, kể
cả biên chế dự bị (nếu có) và định mức phân bổ ngân sách nhà nước tính trên biên
chế; các khoản chi hoạt động nghiệp vụ đặc thù theo chế độ quy định.
2. Nội dung chi của kinh phí giao, gồm:
a) Các khoản chi thanh toán cho cá nhân : tiền lương, tiền công, phụ cấp lương,
các khoản đóng góp theo lương, tiền thưởng, phúc lợi tập thể và các khoản thanh toán
khác cho cá nhân theo quy định;
b) Các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn: thanh toán dịch vụ công cộng, vật tư
văn phòng, thông tin, tuyên truyền, liên lạc, hội nghị, công tác phí trong nước, chi cho
các đoàn đi công tác nước ngoài và đón các đoàn khách nước ngoài vào Việt Nam
(phần bố trí trong định mức chi thường xuyên), chi phí thuê mướn, chi nghiệp vụ
chuyên môn của từng ngành, mua sắm, sửa chữa thường xuyên tài sản cố định;
c) Các khoản chi khác có tính chất thường xuyên ngoài nội dung quy định tại
Điều 7 Nghị định này.
3. Sử dụng kinh phí được giao:
a) Kinh phí được giao được phân bổ vào nhóm mục chi khác của mục lục ngân
sách nhà nước. Căn cứ vào tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao, Thủ trưởng cơ
quan thực hiện chế độ tự chủ tự quyết định bố trí số kinh phí được giao vào các mục
chi cho phù hợp; được quyền điều chỉnh giữa các mục chi nếu xét thấy cần thiết;
b) Cơ quan thực hiện chế độ tự chủ được vận dụng các chế độ chi tiêu tài chính
hiện hành để thực hiện, nhưng không được vượt quá mức chi tối đa do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quy định.
Ý II. Kinh phí giao nhưng không thực hiện chế độ tự chủ
1. Ngoài kinh phí quản lý hành chính giao để thực hiện chế độ tự chủ theo quy
định tại Điều 6 Nghị định này, hàng năm cơ quan thực hiện chế độ tự chủ còn được

ngân sách nhà nước bố trí kinh phí để thực hiện một số nhiệm vụ theo quyết định của
cơ quan có thẩm quyền giao, gồm:
a) Chi mua sắm, chi sửa chữa lớn tài sản cố định;
b) Chi đóng niên liễm, vốn đối ứng các dự án theo hiệp định với các tổ chức
quốc tế;
c) Chi thực hiện các nhiệm vụ có tính chất đột xuất được cấp có thẩm quyền
giao;
d) Kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;
đ) Kinh phí thực hiện tinh giản biên chế (nếu có);
e) Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước;
g) Kinh phí nghiên cứu khoa học;
20


h) Kinh phí đầu tư xây dựng cơ bản theo dự án được cấp có thẩm quyền phê
duyệt;
i) Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ không thường xuyên khác.
2. Việc phân bổ, quản lý, sử dụng kinh phí quy định tại Điều này thực hiện theo
các quy định hiện hành.
Câu 4 (2 điểm)
Trình bày nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban nhân dân các cấp và cơ quan tài
chính các cấp trong việc lập dự toán ngân sách quy định tại Thông tư số 59/2003/TTBTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính.
Có 2 ý,
- Ý 1, có 2 ý, mỗi ý được 0,25 điểm.
- Ý 2, có 6 ý, mỗi ý được 0,25 điểm.
Ý 1. Uỷ ban nhân dân các cấp:
a) Hướng dẫn, tổ chức và chỉ đạo các đơn vị trực thuộc, chính quyền cấp dưới
lập dự toán thu, chi ngân sách thuộc phạm vi quản lý; phối hợp và chỉ đạo cơ quan
thuế, hải quan (nếu có) ở địa phương lập dự toán thu ngân sách nhà nước, dự kiến số
phải hoàn thuế giá trị gia tăng theo chế độ cho các doanh nghiệp trên địa bàn;

b) Lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, dự toán thu, chi ngân sách
địa phương; báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân hoặc Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội
đồng nhân dân (đối với cấp xã) xem xét trước khi báo cáo cơ quan hành chính nhà
nước cấp trên.
Ý 2. Cơ quan tài chính các cấp:
a) Đối với năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách, chủ trì phối hợp với cơ quan
kế hoạch và đầu tư tổ chức làm việc với Uỷ ban nhân dân cấp dưới trực tiếp, các cơ
quan, đơn vị cùng cấp về dự toán ngân sách; có quyền yêu cầu bố trí lại những khoản
thu, chi trong dự toán chưa đúng chế độ, tiêu chuẩn, chưa hợp lý, chưa tiết kiệm, chưa
phù hợp với khả năng ngân sách và định hướng phát triển kinh tế - xã hội. Đối với các
năm tiếp theo của thời kỳ ổn định, chỉ làm việc khi Uỷ ban nhân dân cấp dưới có đề
nghị;
Trong quá trình làm việc, lập dự toán ngân sách và xây dựng phương án phân
bổ ngân sách, nếu còn có ý kiến khác nhau giữa cơ quan tài chính với các cơ quan
cùng cấp và chính quyền cấp dưới, cơ quan tài chính ở địa phương phải báo cáo Uỷ
ban nhân dân cùng cấp quyết định; Bộ Tài chính phải báo cáo Thủ tướng Chính phủ
quyết định;
b) Chủ trì phối hợp với cơ quan kế hoạch và đầu tư và các cơ quan liên quan
cùng cấp trong việc tổng hợp, lập dự toán ngân sách theo lĩnh vực ở cấp mình. Đối
với lĩnh vực giáo dục - đào tạo và khoa học công nghệ, tổng hợp, lập dự toán theo lĩnh
vực ở địa phương và trong phạm vi cả nước;
21


c) Chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc tổng hợp,
lập dự toán ngân sách nhà nước, ngân sách địa phương và phương án phân bổ dự toán
ngân sách của cấp mình;
d) Phối hợp với cơ quan kế hoạch và đầu tư cùng cấp trong việc lập dự toán chi
đầu tư phát triển và phương án phân bổ ngân sách đối với một số lĩnh vực chi đầu tư
phát triển của ngân sách cấp mình theo quy định tại Mục b Điểm 4.13 phần III của

Thông tư này;
đ) Tổng hợp dự toán và phương án phân bổ dự toán chi chương trình mục tiêu
quốc gia (phần chi thường xuyên) do cơ quan quản lý chương trình mục tiêu quốc gia
lập;
e) Đề xuất các phương án cân đối ngân sách và các biện pháp nhằm thực hiện
chính sách tăng thu, tiết kiệm chi ngân sách.
Câu 5 (2 điểm)
Anh (chị) hãy nêu cơ cấu tổ chức và biên chế của Sở Tài chính và Phòng Tài
chính- Kế hoạch được quy định tại Thông tư Liên tịch số 90/2009/TTLT-BTC-BNV
ngày 06/5/2009 của Liên Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ.
Có 2 ý lớn,
- Ý I, có 3 ý,
+ Ý 1, có 4 ý nhỏ, mỗi ý nhỏ được 0,1 điểm.
+ Ý 2, có 5 ý nhỏ, mỗi ý nhỏ được 0,1 điểm.
+ Ý 3, có 2 ý nhỏ, mỗi ý nhỏ được 0,15 điểm.
- Ý II, có 2 ý,
+ Ý 1, có 4 ý nhỏ, mỗi ý nhỏ được 0,15 điểm.
+ Ý 2, được 0,2 điểm
Ý I. Cơ cấu tổ chức và biên chế của Sở Tài chính
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở Tài chính có Giám đốc và không quá 03 (ba) Phó Giám đốc; đối với
thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh có không quá 04 (bốn) Phó Giám đốc;
b) Giám đốc Sở Tài chính là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Uỷ
ban nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt
động của Sở;
c) Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám
đốc Sở và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công; khi Giám đốc Sở
vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở uỷ nhiệm điều hành các hoạt
động của Sở;
d) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại Giám đốc và Phó Giám đốc Sở Tài chính do

Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ
do Bộ Tài chính ban hành và theo các quy định của Nhà nước về quản lý cán bộ.
22


Việc điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, miễn nhiệm, cho từ chức,
nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách khác đối với Giám đốc, Phó giám đốc
Sở Tài chính thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức:
a) Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ;
b) Văn phòng;
c) Thanh tra;
d) Chi cục;
đ) Các đơn vị sự nghiệp.
Căn cứ vào tính chất, đặc điểm và yêu cầu quản lý nhà nước trên địa bàn, Giám
đốc Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định số lượng và tên gọi cụ thể của các phòng chuyên môn,
nghiệp vụ thuộc Sở Tài chính, nhưng số lượng phòng chuyên môn, nghiệp vụ tối đa
không quá 06 (sáu); đối với thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh không quá
08 (tám).
Không nhất thiết các Sở Tài chính đều có các tổ chức quy định tại điểm d, đ
khoản 2 Điều này. Việc thành lập Chi cục và các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Tài chính
do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
3. Biên chế:
a) Biên chế hành chính của Sở Tài chính do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định trong tổng biên chế hành chính được Trung ương giao cho tỉnh;
b) Biên chế sự nghiệp của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Tài chính do Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo định mức biên chế và quy định của pháp luật.
Ý II. Tổ chức và biên chế của Phòng Tài chính- Kế hoạch.
1. Phòng Tài chính - Kế hoạch có Trưởng phòng và không quá 03 Phó Trưởng

phòng.
a) Trưởng phòng là người đứng đầu Phòng, chịu trách nhiệm trước Uỷ ban
nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện và trước pháp luật về toàn bộ hoạt
động của Phòng.
b) Các Phó Trưởng phòng là người giúp Trưởng phòng, chịu trách nhiệm trước
Trưởng phòng và trước pháp luật về nhiệm vụ được Trưởng phòng phân công; khi
Trưởng phòng vắng mặt, một Phó Trưởng phòng được Trưởng phòng uỷ nhiệm điều
hành các hoạt động của Phòng.
c) Trong số các lãnh đạo Phòng (Trưởng phòng và các Phó Trưởng phòng) phải
có ít nhất 01 người được phân công chuyên trách quản lý, chỉ đạo thực hiện các nhiệm
vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực tài chính.
d) Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng do Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh ban hành;
23


Việc điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, miễn nhiệm, cho từ chức,
nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách khác đối với Trưởng phòng phòng, Phó
Trưởng phòng được thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Biên chế hành chính của Phòng Tài chính - Kế hoạch do Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân cấp huyện quyết định trong tổng số biên chế hành chính của huyện được Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh giao.
UBND TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
HỘI ĐỒNG TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

THI TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC NĂM 2013

Kỳ thi ngày 28 tháng 12 năm 2013
ĐÁP ÁN
Môn thi viết: Chuyên ngành Tài Nguyên và Môi trường
Câu1(2điểm)
Việc chuyển mục đích sử dụng đất trong Luật Đất đai năm 2003 được quy định
như thế nào?
Có 4 ý,
- Ý 1, có 5 ý, mỗi ý được 0,15 điểm
- Ý 2 và 3, mỗi ý được 0,25 điểm.
- Ý 4, có 5 ý, mỗi ý được 0,15 điểm
Chuyển mục đích sử dụng đất
Việc chuyển mục đích sử dụng đất giữa các loại đất quy định tại Điều 13 của
Luật này được thực hiện như sau:
Ý 1. Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền bao gồm:
a) Chuyển đất chuyên trồng lúa nước sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng
rừng, đất nuôi trồng thuỷ sản;
b) Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ sang sử dụng vào mục đích
khác;
c) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
d) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng
đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc
thuê đất;
24


đ) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
Ý 2. Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không thuộc quy định tại khoản
1 Điều này thì người sử dụng đất không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm
quyền, nhưng phải đăng ký với văn phòng của tổ chức có thẩm quyền đăng ký quyền

sử dụng đất (sau đây gọi chung là văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất) hoặc Uỷ ban
nhân dân xã nơi có đất;
Ý 3. Khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 và khoản 2
Điều này thì chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp
dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng; thời hạn sử dụng đất được
thực hiện theo quy định tại Điều 68 của Luật này;
Ý 4. Khi chuyển mục đích sử dụng đất trong trường hợp quy định tại các điểm
c, d và đ khoản 1 Điều này thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính
theo quy định sau đây:
a) Nộp tiền sử dụng đất theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng đối
với trường hợp chuyển đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất phi nông nghiệp
không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp có thu tiền sử dụng đất;
b) Nộp tiền sử dụng đất theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng trừ
đi giá trị quyền sử dụng đất của loại đất trước khi chuyển mục đích sử dụng tính theo
giá đất do Nhà nước quy định tại thời điểm được phép chuyển mục đích sử dụng đất
đối với trường hợp chuyển đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất rừng
sản xuất, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối sang đất phi nông nghiệp có thu tiền
sử dụng đất;
c) Nộp tiền sử dụng đất theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng trừ
đi tiền sử dụng đất theo loại đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đối với trường
hợp chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
d) Trả tiền thuê đất theo loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đối với
trường hợp người sử dụng đất lựa chọn hình thức thuê đất;
đ) Việc tính giá trị quyền sử dụng đất được áp dụng chế độ miễn, giảm tiền sử
dụng đất theo quy định của Chính phủ.
Câu 2 (2 điểm)
Trình bày quy định về hoà giải tranh chấp đất đai và thẩm quyền giải quyết
tranh chấp đất đai trong trường hợp các bên tranh chấp không có giấy tờ về quyền sử
dụng đất tại Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ.
Có 2 ý,

- Ý I, có 3 ý, mỗi ý được 0,4 điểm.
- Ý II, có 2 ý, mỗi ý được 0,4 điểm.
Ý I. Hoà giải tranh chấp đất đai
25


×