Tải bản đầy đủ (.docx) (7 trang)

tác gia nguyễn du tiết 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (132.68 KB, 7 trang )

Truyện Kiều
-

Nguyễn Du -

A. Mục tiêu bài học
1. Về kiến thức
- Nắm được những đặc điểm chính trong các sáng tác bằng chữ Nôm và những
đặc trưng cơ bản về nội dung, nghệ thuật của thơ văn ông.
- Nắm được những nét khái quát, cơ bản của truyện Kiều.
2. Về kĩ năng
- Nhận diện được một tác gia văn học lớn.
3. Về thái độ
- Biết trân trọng và tự hào về một Danh nhân văn hóa và một di sản văn học vô
giá của dân tộc.
- Biết học tập, trau dồi về kiến thức và tu dưỡng về đạo đức.
B. Phương pháp dạy học
Diễn giảng, vấn đáp, thuyết trình, gợi tìm, nêu vấn đề, thảo luận nhóm.
C. Chuẩn bị
- GV : SGK, SGV, giáo án.
- HS : SGK, vở chuẩn bị, vở ghi.
D. Tiến trình dạy học.
1. Ổn định tổ chức lớp
2. Kiểm tra bài cũ: Em hãy nêu một số hiểu biết của em về Nguyễn Du?
3. Bài mới
* Giới thiệu bài mới:
Tiết học trước chúng ta đã tìm hiểu đôi nét về Nguyễn Du, như vậy nhân tố
quê hương, gia đình, thời đại đã tác động không nhỏ đến Nguyễn Du, góp phần
tạo nên một tác giả Nguyễn Du với kiệt tác truyện kiều. Tiết học này chúng ta
sẽ tìm hiểu tiếp sự nghiệp sáng tác của ông.



Hoạt động của GV và HS
Nội dung cần đạt
Hoạt động 2 : GV hướng dẫn II. Sự nghiệp văn học
HS tìm hiểu sự nghiệp văn
học của Nguyễn Du.
1. Các sáng tác chính
a, Sáng tác bằng chữ Hán
GV: Em hãy nêu một số sáng - Số lượng: 249 bài
tác chính của Nguyễn Du - Tác phẩm chính:
bằng chữ Hán?
+ Thanh Hiên thi tập: 78 bài, viết trước khi ra
Nội dung chính của các làm quan cho nhà Nguyễn (trước 1802)
tác phẩm bằng chữ Hán của + Nam trung tạp ngâm: 40 bài, viết khi làm
Nguyễn Du?
quan ở Huế và Quảng Bình (1805 – 1812)
+ Bắc hành tạp lục: 131 bài, sáng tác khi đi sứ
Trung Quốc.
Thanh Hiên thi tập là tâm tình
của Nguyễn Du trong những
năm tháng sống long đong vất
vả ở Thái Bình (quê vợ), cũng
như ở Tiên Điền (quê nhà).
=> Thể hiện tâm lý chán
chường vì gia cảnh sa sút,
nghèo túng, nay đây mai đó.
"Thân thế trăm năm phó mặc
cho gió bụi" (Mạn hứng),
"Mới rét mà đã thấy khổ vì
thiếu áo" (Thu Dạ).

Nam trung tạp ngâm có tính
chất nhật ký, bút ký của tác giả
trong những năm tháng làm
quan ấy. Về đề tài, chưa có gì
mới so với tập thơ đầu. Những
bài thơ trong tập thơ này vẫn là
những tiếng thở dài bế tắc của
nhà thơ trước một thực trạng
mà ông không thấy có gì gắn
bó, về sự gò bó khi làm quan.
Bắc hành tạp lục nhà thơ
mượn nhiều đề tài lấy từ lịch sử
và hiện tại của nước người để
nói những điều Nguyễn Du
muốn nói về nước mình. Ông

- Nội dung:
+ Ca ngợi, đồng cảm với các nhân cách cao
thượng, phê phán các nhân vật phản diện.
+ Phê phán xã hội phong kiến chà đạp quyền
sống và con người.
+ Cảm thông với những thân phận bất hạnh.
=> Giá trị nhân đạo sâu sắc.


có cái nhìn đồng cảm, liên tài
đối với những nhân vật như
Khuất Nguyên, Đỗ Phủ, Kinh
Kha, Dương Quý Phi,…
Chẳng hạn, cô Kiều của Thanh

Tâm Tài Nhân là một nhân vật
lí trí, tỉnh táo, khôn ngoan, có
phần tàn nhẫn nhưng cô Kiều
của Nguyễn Du lại rất cảm
tính, ngây thơ và nhân hậu.
GV: Em hãy nêu các sáng tác
bằng chữ Nôm của Nguyễn
Du và những hiểu biết của b, Sáng tác bằng chữ Nôm
em?
- Sáng tác chính
+ Truyện Kiều: Truyện thơ lục bát.
- Truyện Kiều:
+ Văn chiêu hồn: Thể thơ song thất lục bát.
+ Về nội dung: Từ câu chuyện - Nội dung:
tình của Thanh Tâm Tài Nhân, Hướng về nhiều hạng người khác nhau, cả
Nguyễn Du đã Tạo nên một “ những thân phận dưới đáy xã hội đến cả
Khúc ca mới đứt ruột” (Đoạn những người thuộc tầng lớp quý tộc
trường tân thanh), nhấn vào nỗi => Giá trị nhân đạo sâu sắc.
đau bạc mệnh và gửi gắm
những xúc cảm về nhân sinh
của nhà thơ trước “những điều
trông thấy”.
+ Về nghệ thuật: Lược bỏ các
tình tiết về mưu mẹo, về báo
oán,...( trong tác phẩm của
Thanh Tâm Tài Nhân), bằng
thể lục bát truyền thống, với
một ngôn ngữ trau chuốt tinh
vi, chính xác đến trình độ cổ
điển, trong một truyện thơ

Nôm, Nguyễn Du thể hiện nội
tâm nhân vật một cách tài tình.
=> Truyện Kiều là kiệt tác số
một của văn học trung đại Việt
Nam, di sản văn học của nhân
loại, là một “ tập đại thành” của
truyền thống nghệ thuật văn
hoá Việt Nam, tiêu biểu cho


cảm hứng nhân đạo chủ nghĩa,
vừa là niềm thương cảm sâu
sắc, là tấm lòng nghĩ tới ngàn
đời, vừa là thái độ nâng niu,
trân trọng những giá trị nhân
bản cao đẹp của con người.
Truyện Kiều đánh dấu sự phát
triển rực rỡ của văn học trung
đại Việt Nam.
-Văn chiêu hồn: 184 câu, viết
bằng thể thơ song thất lục bát,
thể hiện tấm lòng nhân đạo cao
cả của Tố Như hướng về những
linh hồn bơ vơ, không nơi
nương tựa: quan lại, thương
nhân, ăn mày, ca nhi,... đặc biệt
là phụ nữ và trẻ em.

2. Một vài đặc điểm về nội dung và nghệ
HĐ 3: Tìm hiểu một vài đặc thuật của thơ văn Nguyễn Du

điểm về nội dung và nghệ
thuật của thơ văn Nguyễn
Du.
a. Đặc điểm nội dung: đề cao tình
GV: Nêu những đặc điểm nội * Đối tượng: Những con người nhỏ bé, bất
dung ( đối tượng, nội dung hạnh, người phụ nữ.
chính) trong thơ văn của * Nội dung chính: tình cảm chân thành, cảm
Nguyễn Du?
thông sâu sắc với cuộc sống và con người.
- Cảm thông sâu sắc đối với cuộc sống và con
Văn học trung đại thường được người, đặc biệt là những con người nhỏ bé,
viết để tỏ chí, tỏ lòng: “thơ dĩ bất hạnh, người phụ nữ.
ngôn chí”, “văn dĩ tải đạo”, + Những con người nhỏ bé:
khuyên con người khắc kỉ phục
• những đứa trẻ yểu mệnh:
lễ, hi sinh những tình cảm cá Kìa những đứa tiểu nhi tấm bé,
nhân để phục vụ cho đất nước. Lỗi giờ sinh lìa mẹ lìa cha.
Tuy nhiên, ở đây, Nguyễn Du Lấy ai bồng bế vào ra,
lại đề cao tình.
U ơ tiếng khóc thiết tha nỗi lòng.
=> phá vỡ tính quy phạm của

những người ăn xin chết đường chết
VHTĐ.
chợ


Nho giáo không coi trọng sắc,
bởi coi đó là nguồn gốc của
mọi tai họa; cũng không đề cao

tài năng nghệ thuật ở người
phụ nữ, bởi nó khiến người phụ
nữ đi ra khỏi những nề nếp có
sẵn. Nhưng Nguyễn Du rất trân
trọng sắc và tài của họ.

Một mẹ cùng ba con,
Lê la bên đường nọ
Đứa bé ôm trong lòng
Đứa lớn tay mang giỏ.
Trong giỏ đựng những gì?
Mớ rau lẫn tấm cám
Nửa ngày bụng vẫn không
Áo quần thật lam lũ.
Gặp người chẳng dám nhìn
Lệ sa vạt áo ướt
• người lính chết nơi sa trường
Khi thất thế tên rơi đạn lạc,
Bãi sa trường thịt nát máu rơi,
Bơ vơ góc bể chân trời,
Nắm xương vô chủ biết vùi nơi nao?
• Những kẻ bán buôn
Cũng có kẻ đi về buôn bán,
Đòn gánh tre chín dạn hai vai,
Gặp cơn mưa nắng giữa trời,
Hồn đường phách sá lạc loài nơi nao?
+ Người phụ nữ: tài sắc bạc mệnh, đặc biệt là
các ca nhi, kĩ nữ
• Thúy Kiều
• Đạm Tiên

• Tiểu Thanh
• Nguyễn Cầm
• Cô gái bán hoa trong “Văn chiêu hồn”
Cũng có kẻ nhỡ nhàng một kiếp,
Liều tuổi xanh buôn nguyệt bán hoa,
Ngẩn ngơ khi trở về già,
Đâu chồng con tá biết là cậy ai?
=> Không phân biệt dân tộc, đất nước.
Khái quát lên những triết lí về cuộc đời và
con người, về bản chất tàn bạo của XHPK
“Hậu thế nhân nhân giai Thượng Quan
Đại địa xứ xứ giai Mạch La”
Triết lí với nỗi đau về thân phận bất hạnh
của người phụ nữ
• Đau đớn thay phận đàn bà
Kiếp sinh ra thế biết là tại đâu
• Đau đớn thay phận đàn bà
Lời rằng bạc mệnh cũng là lời chung.


=> Người đầu tiên nêu lên một cách tập trung
vấn đề thân phận người phụ nữ có nhan sắc và
tài năng nghệ thuật.
=> Cái nhìn nhân đạo sâu sắc và mới mẻ.
b, Đặc điểm nghệ thuật
GV hỏi: Các em dựa vào SGK
và tìm cho cô những ý chính - Thể thơ:
về đặc điểm nghệ thuật của
thơ văn Nguyễn Du?
+ Thể thơ Trung Quốc: ngũ ngôn cổ thi, ngũ

Thể thơ không có quy định ngôn luật, thất ngôn luật và ca, hành.
nghiêm ngặt về niêm, luật, đối Ví dụ: Sở kiến hành
như luật thi; số câu thơ trong Long thành cầm giả ca
bài và số chữ/từ trong câu Mạn hứng (thất ngôn),
không hạn định chặt chẽ, có thể (Thơ cổ phong khác với thơ luật ở chỗ thơ chỉ
dùng câu tứ ngôn, ngũ ngôn, cần vần chứ không cần phải theo luật bằng,
lục ngôn, thất ngôn hoặc đan trắc).
xen câu dài ngắn khác nhau + Thể thơ Việt Nam: lục bát và song thất lục
(tạp ngôn)
bát.
=> Phóng phú, ở thể nào cũng có tác phẩm
xuất sắc, đặc biệt là sáng tác bằng chữ Nôm.
GVgiảng: Nguyễn Du được
đào tạo theo sân trình cửa
Khổng, nên ông có sự am hiểu
sâu sắc đối với thơ văn chữ
Hán. Nhưng ông không dừng
tại đó, ông đã Việt Hóa nhiều
yếu tố trong văn chương Trung
Quốc, để làm phong phú thêm
cho văn học dân tộc.
Ví dụ:
Nhân diện bất tri hà xứ khứ
Ðào hoa y cựu tiếu đông phong
(Mặt người nay biết đi đâu
vắng
Chỉ thấy hoa đào cợt gió đông)
Với Thôi Hộ, thì "người không
biết đi đâu" tức tác giả nhận
định tình trạng dĩ nhiên như thế


- Ngôn ngữ: Có công trau dồi ngôn ngữ dân
tộc
+ Việt hóa nhiều yếu tố ngoại nhập.
+ Dùng lời ăn tiếng nói của nhân dân, dùng từ
thuần Việt.
Ví dụ: “Tót” -> MGS: kẻ vô học
“Lẻn”: Sở Khanh -> hành động bất chính,
đáng ngờ.
=> Khác hẳn với cách làm của các nhà văn,
nhà thơ khác, xem chữ Nôm là nôm na, mách
qué. Nguyễn Du đã cho thấy khả năng biểu
đạt rất lớn của chữ Nôm.


một cách khách quan
Trước sau nào thấy bóng
người
Hoa đào năm ngoái còn cười
gió đông
Có khác hơn nhà thơ Thôi Hộ,
tác giả Truyện Kiều tả cảnh
phối hợp tình, nhưng đi sâu vào
tâm tình của đối tượng với tính
chủ quan hơn.
Tiểu kết :
Nguyễn Du là một tập đại thành của nền văn
GV: Cảm nhận của em về tác
học dân tộc với những đóng góp to lớn cả về
giả Nguyễn Du?

nội dung và nghệ thuật. Tinh hoa ngôn ngữ
bác học và bình dân kết tụ nơi thiên tài
Nguyễn Du đã khiến ông trở thành nhà phân
tích tâm lí bậc thầy, xứng đáng với danh hiệu
Đại thi hào dân tộc và Danh nhân văn hóa thế
giới.
III. Tổng kết.
Ghi nhớ, SGK/96.
GV gọi 1 HS trình bày ghi nhớ
trong SGK.

4. Củng cố, dặn dò
- Học bài cũ.
- Chuẩn bị bài mới.



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×