Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

Đề cương ôn tập môn Cơ Sở Ngành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (199.45 KB, 29 trang )

Nguyễn thị nga -QĐ6

Đề cương ôn tập môn: Cơ Sở Ngành
Câu 1: khái niệm về đất các yếu tố hình thành đất, ảnh hưởng của các yếu tố
này đến VN?
Kn: đất đã có từ lâu nhưng khái niệm về đất mới có từ thế kỷ 18. Trong
từng lĩnh vực khác nhau, các nhà khoa học cũng khái niệm về đất khác nhau.
Theo nhà bác học Đô-cu-trai-ép (1846- 1903) người Nga đã định nghĩa:
“Đất là một vật thể có lịch sử thiên nhiên hoàn toàn độc lập, nó là sản phẩm
tổng hợp bởi Đá mẹ, khí hậu, sinh vật, địa hình và thời gian” .sau này người ta
bổ sung thêm yếu tố thứ 6 là yếu tố con người.
Đ= f( ĐM,SV,KH,ĐH,CN) t
Viện sĩ Viliam (1863-1939) cũng đưa ra định nghĩa: đất là lớp tơi xốp
ngoài cùng của lục địamà thực vật có thể sinh sống được”.
Theo Các- Mác: “đất là tư liệu sản xuất cơ bản, phổ biến quý báu nhất
của nền sx nông nghiệp”. Đất là điều kiện sinh tồn của con người không gì có
thể thay thế được.
Theo Jenny( nhà khoa học Mỹ ): đất được xem như 1 sản phẩm hoạt
động của khí hậu( Cl) trên đá mẹ(p ) được là thay đổi dưới ảnh hưởng cuả thực
vật và các cơ thể sống khác(o), địa hình(r )và phụ thuộc vào thời gian(t ). Ông
đã biểu diện mối quan hệ sau:
Đất =f (p,Cl,t,r,o)
Các Yếu tố hình thành đất ( 6 yếu tố )
1.Ðá mẹ: là nhân tố vô cơ đầu tiên quyết định đến sự hình thành đất cho nên
nó có ảnh hưởng lớn đến thành phần vật lý & cơ học của đất. Các loại đá mẹ
khác nhau có thành phần khoáng vật và hoá học khác nhau, do vậy trên các
loại đá mẹ khác nhau hình thành nên các loại đất khác nhau.
Ví dụ:
- Ðất hình thành trên đá mẹ là granít có độ dầy tầng đất từ mỏng đến trung
bình, thành phần cơ giới nhẹ và nghèo các chất dinh dưỡng.
qldd.hunre.edu.vn




Nguyễn thị nga -QĐ6

- Ðất hình thành trên đá mẹ là bazan có tầng đất đất rất dầy, thành phần cơ
giới nặng và chứa nhiều các chất dinh dưỡng.
2. Sinh vật
Sv là yếu tố chủ đạo trong quá trình hình thành đất vì nó quyết định
chiều hướng phát sinh phát triển và tích lữu độ phì cho sản phẩm phong hóa,
chuyển sản phẩm phong hóa thành đất.Tham gia vào quá trình hình thành
đất có nhiều loại sinh vật như: thực vật, động vật và vi sinh vật.
+ Vai trò của thực vật:
- Thực vật là nguồn cung cấp chất hữu cơ chủ yếu cho mẫu chất và đất.
- Thực vật tạo ra khối lượng lớn chất hữu cơ cho đất. Khoảng 4/5 chất hữu cơ
trong đất có nguồn gốc từ thực vật. Trong hoạt động sống của mình, các loài
thực vật hút nước và các chất khoáng trong mẫu chất và đất, đồng thời nhờ
quá trình quang hợp tạo thành các chất hữu cơ trong cơ thể. Sau khi chết, xác
của chúng rơi vào mẫu chất và đất bị phân giải trả lại các chất lấy từ đất và
bổ sung thêm cácbon, nitơ... tạo thành chất hữu cơ trong mẫu chất. Sự tích
luỹ chất hữu cơ làm cho mẫu chất xuất hiện độ phì và chuyển thành đất. Chu
kỳ đất - cây - đất diễn ra liên tục trong tự nhiên làm cho độ phì đất tăng dần
Ví dụ: đất dưới rừng tre, nứa hoặc trảng cỏ có độ phì thấp hơn đất dưới
rừng cây lá rộng. Một số loài thực vật được dùng làm cây chỉ thị cho một số
tính chất đất.
Ví dụ: cây sim, cây mua là cây chỉ thị cho đất chua, cây sú vẹt chỉ thị
của đất mặn..v.v.
+ Vai trò của động vật: Ðộng vật góp phần bổ sung chất hữu cơ và làm tăng độ
phì đất. Các loài động vật có thể chia thành 2 nhóm: động vật sống trên mặt
đất và động vật sống trong đất.
Ðộng vật sống trên mặt đất gồm nhiều loài khác nhau, các chất thải

trong cuộc sống rơi vào đất cung cấp một số chất dinh dưỡng. Sau khi chết
xác chúng rơi vào đất bị phân giải bổ sung chất dinh dưỡng và chất hữu cơ
cho đất.
qldd.hunre.edu.vn


Nguyễn thị nga -QĐ6

Ðộng vật sống trong đất có nhiều loài như: giun, kiến, mối... Giun đất có
vai trò rất lớn trong sự tạo độ phì đất. Giun ăn đất, phân giun là các hạt kết
viên bền vững làm cho đất tơi xốp. Khi chết xác chúng được phân giải cung
cấp nhiều nitơ và các chất khoáng cho đất.
+ Vai trò của vi sinh vật: Tập đoàn vi sinh vật trong đất rất phong phú với
nhiều chủng loại khác nhau.
- Phân giải và tổng hợp các hợp chất hữu cơ: vi sinh vật phân giải các
hợp chất hữu cơ từ dạng phức tạp thành dạng đơn giản hơn cuối cùng tạo ra
hợp chất khoáng dễ tan cho cây trồng sử dụng, ngoài ra vsv còn có khả năng
tổng hợp tạo lên các hợp chất mùn, thành phần cơ bản của độ phi nhiêu.
- Hầu hết các loài vi sinh vật đều sinh sản theo cách tự phân nên lượng
sinh khối tạo ra trong đất lớn, sau khi chết xác các loài vi sinh vật bị phần giải
góp phần cung cấp chất hữu cơ và tạo độ phì đất.
- Vai trò quan trọng là cố định đạm khí trời: trong đá mẹ không có
đạm, nhờ 1 số sinh vật có khả năng hút đạm khí trời tích lũy đạm cho sảm
phẩm phong hóa tạo đất
3. Khí hậu
Các đặc trưng của khí hậu như: nhiệt độ, ẩm độ không khí, lượng
mưa... ảnh hưởng rất lớn tới sự hình thành đất. Khi hậu còn ảnh hưởng trực
tiếp và gián tiếp đến sự hình thành đất.
+ Ảnh hưởng trực tiếp: khí hậu ảnh hưởng trực tiếp đến phong hoá đá,
sự thay đổi nhiệt độ tạo sự phá huỷ vật lý, lượng mưa và chế độ mưa ảnh

hưởng tới phong hoá vật lý và hoá học... Nhiều quá trình diễn ra trong đất
như khoáng hoá, mùn hoá, rửa trôi, xói mòn... chịu sự tác động rõ rệt của khí
hậu. Những vùng có lượng mưa > bốc hơi, lượng nước thừa sẽ di chuyển trên
mặt đất và thấm sâu xuống đất tạo nên các quá trình xói mòn và rửa trôi. Các
nguyên tố kiềm, kiềm đất rất dễ bị rửa trôi, do vậy lượng mưa càng lớn đất bị
hoá chua càng mạnh.

qldd.hunre.edu.vn


Nguyễn thị nga -QĐ6

+ Ảnh hưởng gián tiếp: Ảnh hưởng gián tiếp của khí hậu thông qua yếu
tố sinh vật, khí hậu góp phần điều chỉnh lại yếu tố sinh vật. Mỗi đới khí hậu
trên Trái Ðất có các loài thực vật đặc trưng.
Ví dụ: thực vật đặc trưng của khí hậu nhiệt đới là cây lá rộng, thực vật
đặc trưng của khí hậu ôn đới là các cây lá kim
4. Ðịa hình Ðịa hình: cũng ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến sự hình thành
đất.
+ Ảnh hưởng trực tiếp: Các đặc trưng của địa hình như dáng đất, độ
cao, độ dốc... ảnh hưởng trực tiếp đến nhiều quá trình diễn ra trong đất. Vùng
đồi núi, vùng cao ở đồng bằng quá trình rửa trôi xói mòn diễn ra mạnh.
Ngược lại trong các thung lũng ở vùng đồi núi hoặc vùng trũng ở đồng bằng
diễn ra quá trình tích luỹ các chất. Lượng nước trong đất cũng phụ thuộc địa
hình; vùng cao thường thiếu nước, quá trình ôxy hoá diễn ra mạnh; Vùng
trũng thường dư ẩm, quá trình khử chiếm ưu thế... kết quả ở các địa hình
khác nhau hình thành nên các loại đất khác nhau.
+ Ảnh hưởng gián tiếp: địa hình ảnh hưởng gián tiếp đến sự hình thành
đất thông qua yếu tố khí hậu và sinh vật. Càng lên cao nhiệt độ càng giảm dần
theo quy luật độ cao tăng 100 m, nhiệt độ giảm 0,5oC, đồng thời ẩm độ tăng

lên. Sự thay đổi khí hậu kéo theo sự thay đổi của sinh vật. Ở các độ cao khác
nhau có các đặc trưng khí hậu và sinh vật khác nhau. Các nhà thổ nhưỡng đã
phát hiện được quy luật phát sinh đất theo độ cao.
5. Thời gian
Thời gian gian là yếu tố đặc biệt của quá trình hình thành đất. mọi yếu
tố ngoại cảnh muốn tác động vào đất đều đòi hỏi 1 thời gian nhất định và đất
cần 1 thời gian nhất định để hình thành . theo thời gian các yếu tố hình thành
đất đều bị biến đổi, tiến hóa theo thời gian.
Thời gian là tuổi của đất, gồm tuổi tuyệt đối và tuổi tương đối. Tuổi tuyệt
đối được tính từ khi mẫu chất được tích luỹ chất hữu cơ đến ngày nay, nói
cách khác tuổi tuyệt đối chính là tuổi cacbon hữu cơ trong đất hay là tuổi mùn
của đất. Ðể xác định tuổi của mùn, dùng phương pháp phóng xạ cacbon. Tuổi
tương đối của đất được dùng để đánh giá sự phát triển và biến đổi diễn ra
qldd.hunre.edu.vn


Nguyễn thị nga -QĐ6

trong đất nên không tính được bằng thời gian cụ thể. Dựa vào hình thái đất để
có các nhận xét về hình thành và phát triển của đất.
Ví dụ: Sự phân tầng chưa rõ của phẫu diện thường gặp ở những loại
đất mới được hình thành. Sự hình thành kết von hoặc đá ong trong một số loại
đất đỏ vàng chứng tỏ đất đã phát triển tới mức cao (già hơn) so với đất cùng
loại chưa có kết von.
VD: Đá bazan ở Phú quốc mặc dầu tre nhất trong các loại đá mác ma ở
VN nhưng đất đỏ bazan đã phát triển đến gần giai đoạn cao nhất. Nhiều nơi
cũng có đá kết von và đá ong.
6. Con người
Con người đã có những tác động rất sâu sắc đối với các vùng đất được
sử dụng vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp. Sự tác động về nhiều mặt

trong quá trình sử dụng đất đã làm biến đổi nhiều vùng theo các hướng khác
nhau, hình thành nên một số loại đất đặc trưng.
Ví dụ: Ðất phù sa, đất xám bạc màu, đất mặn, đất phèn... sau một thời gian sử
dụng gieo trồng lúa nước sẽ hình thành nên đất lúa nước. Những tác động tốt
của con người như: Bố trí cây trồng phù hợp với tính chất đất; xây dựng các
công trình thuỷ lợi; đắp đê ngăn lũ và nước mặn; bổ sung chất dinh dưỡng
trong đất bằng các loại phân bón; bảo vệ đất; cải tạo tính chất xấu của đất...
làm cho đất biến đổi theo chiều hướng tốt dần lên. Ngược lại, những tác động
xấu như: Bố trí cây trồng không phù hợp; bón phân không đầy đủ; chặt phá
rừng làm nương rẫy; không thực hiện tốt các biện pháp chống thoái hoá đất...
sẽ làm cho đất biến đổi theo chiều hướng xấu. Sự tác động tổng hợp của các
yếu tố hình thành đất sẽ quyết định các quá trình hình thành và biến đổi diễn
ra trong đất.
Những quá trình hình thành phổ biến trong tự nhiên:
- Quá trình hình thành đất sơ sinh.
- Quá trình tích luỹ chất hữu cơ và mùn trong đất.
- Quá trình tích luỹ sắt, nhôm trong đất.
qldd.hunre.edu.vn


Nguyễn thị nga -QĐ6

- Quá trình rửa trôi, xói mòn đất.
- Quá trình glây.
- Quá trình hoá chua, phèn, nhiễm mặn.
- Quá trình lắng đọng vật liệu phù sa.
Câu 2: trình bầy quá trình đá và khoáng vật tạo thành đất?
+Khoáng vật là những hợp chất có trong tự nhiên, giống nhau về thành
phần và cấu tạo, được hình thành do các quá trình lý hóa học xảy ra trong đất.
Khoáng vật nằm trong đá chưa bị biến đổi gọi là khoáng nguyên sinh.

Khoáng vật tồn tại ở 3 thể: rắn-lỏng-khí, trong đó chủ yếu là ở thể rắn.
Khoáng vật ở thể rắn hình thành và tồn tại ở 2 dạng cơ bản là kết tinh tạo
thành các tinh thể và vô định hình, hầu hết khoáng vật ở dạng tinh thể.
Các khoáng vật khác nhau về hình dạng, kích thước, độ cứng, tỷ trọng,
màu sắc, vết vỡ, thành phần hóa học…đây là dấu hiệu nhận biết và phân loại
khoáng vật trong tự nhiên.
+Đá là do 1 hay nhiều khoáng vật khắc nhay tập hợp tạo thành. Dựa vào
nguồn gốc người ta chia đá ra làm 3 nhóm chủ yếu: đá mácma, đá trầm tích, đá
biến chất.
- Đá macma :những đá tạo thành do sự đông cứng của dung thể silicat
(macma) nóng chảy trong lòng đất.khi đá macma đông đặc dưới sâu tạo nên
đá macma xâm nhập,trái lại khi macma trào lên mặt đất mới đông đặc thì tạo
nên đá phun trào.
Các loại đá macma: - Đá macma siêu axit
-Đá macma axit
-Đá macma trung tính
-Đá macma bazo
-Đá macma siêu bazo
qldd.hunre.edu.vn


Nguyễn thị nga -QĐ6

-Đá trầm tích: được tạo thành do sự phá hủy, biến đổi, lắng đọng, gắn
kết của các đá có từ trước hoặc do hoat động của sinh vật. Quá trình này có
thể làm biến đổi hoặc không biến đổi thành phần hóa học của đá gốc.
Các loại đá trầm tích: -đá vụn cơ học, đá hóa học, đá sinh học
- Đá biến chất: được hình thành do sự biến đổi thành phần khoáng vật
cũng như kiến trúc và cấu tạo của đá.dưới tác dụng của quá trình nội sinh xảy
ra ở các độ sâu khác nhau tròn cỏ trái đất.

Ba loại đá trên có mối quan hệ với nhau qua vòng tuần hoàn đại địa chất:
Đá mác ma
Lún sâu
Nóng chảy
Đông đặc

phá hủy
lắng đọng
gắn kết

lún sâu
nóng chảy
đông đặc

Đá trầm tích
chất

Đá biến
Phá hủy, lắng đọng, gắn kết

Câu 3: trình bầy quá trình phong hóa đá và kháng vật tạo thành đất, phân
loại quá trình phong hóa?
KN: Dưới sự tác động của các nhân tố bên ngoài( nước, các chất khí như
O2, CO2... và nguồn năng lượng bức xạ mặt trời, các hoạt động của vsv) mà
trạng thái vật lý hóa học của đá và các khoáng vật lộ ra ở phía ngoài cùng của
vỏ Trái Ðất bị phá huỷ , biến đổi. Quá trình phá huỷ khoáng vật và đá được gọi
là quá trình phong hoá.
Đá

quá trình phong hóa


mẫu chất

Khoáng vật
( Mẫu chất là vật liệu cơ bản cho sự hình thành đất )
Phân loại quá trình phong hóa:
qldd.hunre.edu.vn


Nguyễn thị nga -QĐ6

Có 3 loại phong hoá đá và khoáng vật là phong hoá vật lý, phong hoá hoá
học và phong hoá sinh học.
Phong hoá vật lý
KN: Phong hoá vật lý là sự vỡ vụn của các loại đá thành các hạt cơ
giới có kích thước khác nhau nhưng chưa có sự thay đổi về thành phần
khoáng vật, thành phần hoá học của các đá ban đầu.
Sản phẩm của phong hóa vật lý: là các hạt vô cơ có kích thước khác
nhau.
- Nguyên nhân: gây nên việc phá vỡ khoáng vật và đá là do sự thay đổi
của nhiệt độ, áp suất và sự tác động của các hoạt động địa chất ngoại lực
như nước chảy, gió thổi xảy ra trên bề mặt vỏ Trái Ðất và sự kết tinh của
muối.
Ví dụ, vùng sa mạc thường có sự chênh lệch nhiệt độ giữa ngày và đêm
lớn nên vào ban đêm có thể nghe được tiếng nổ vỡ của đá trong vùng.
Trong đá thường có các lỗ hổng và các vết nứt nguyên sinh chứa đầy khí
hay nước. Khi nhiệt độ xuống thấp dưới OoC, nước ở thể lỏng chuyển
thành thể rắn (nước đóng băng) làm tăng thể tích tạo áp suất lớn có khi tới
hàng ngàn atmôtphe lên thành khe nứt làm cho đá bị vỡ ra. Các mảnh vụn
sinh ra có thể di chuyển đi nơi khác theo dòng nước chảy hoặc gió thổi sẽ

phá huỷ các đá trên đường di chuyển của chúng.
2. Phong hoá hoá học
KN: Do sự tác động của H2O, O2, CO2... các khoáng vật và đá bị phá
huỷ, thay đổi về hình dạng, kích thước, thành phần và tính chất hoá học. Có
thể nói, phong hoá hoá học chính là các phản ứng hoá học diễn ra do sự tác
động của H2O, O2, CO2 lên đá và khoáng vật.
Sản phẩm của quá trình phong hóa: là các chất dễ tan, oxít, hidrôxit,
các keo sét.
Phong hoá hoá học được chia thành 4 quá trình chính là: Ôxy hoá,
hyđrat hoá, hoà tan và sét hoá
. + Quá trình ôxy hoá: Quá trình này phụ thuộc chặt chẽ vào sự xâm
nhập của O2 tự do trong không khí và O2 hoà tan trong nước. Quá trình
ôxy hoá làm cho khoáng vật và đá bị biến đổi, bị thay đổi về thành phần
hoá học.
Ví dụ: Khoáng vật pyrít bị ô xy hoá và biến đổi như sau:
FeS2 + 7O2 + 2 H2O = 2 FeSO4 + 2 H2SO4 12 FeSO4 + 3O2 + 6 H2O =
4 Fe2(SO4)3 + 4 Fe(OH)3 Quá trình ôxy hoá diễn ra rất mạnh với hầu hết
1.

qldd.hunre.edu.vn


Nguyễn thị nga -QĐ6

các nguyên tố hoá học có trong khoáng vật và đá, đặc biệt là các nguyên tố
hoá trị cao, ví dụ Mangan.
+ Quá trình hyđrát hoá: Là quá trình nước tham gia vào mạng lưới tinh
thể của khoáng vật, thực chất đây là quá trình nước kết hợp với khoáng
vật làm thay đổi thành phần hoá học của khoáng vật.
Ví dụ: CaSO4---------->CaSO4.2H2O Anhyđri----------Thạch cao

Fe2O3---------->Fe2O3.nH2O Hêmatít----------Limonit
+ Quá trình hoà tan: Là quá trình các khoáng vật và đá bị hoà tan trong
nước. Hầu như tất cả các khoáng vật và đá bị hoà tan trong nước, nhưng
mạnh nhất là các khoáng vật của lớp cácbônát và lớp muối mỏ.
Ví dụ: CaCO3 (đá vôi) bị hoà tan như sau: CaCO3 + H2O + CO2
-------> Ca(HCO3)2 Các khoáng vật và đá bị hoà tan tạo thành các dung
dịch thật
. + Quá trình sét hoá: Các khoáng vật silicat, nhôm silicat do tác động
của H2O, CO2 sẽ bị biến đổi tạo thành các khoáng sét (keo sét). Các chất
kiềm và kiềm thổ trong khoáng vật bị H chiếm chỗ trong mạng lưới tinh
thể được tách ra dưới dạng hoà tan. Như vậy thực chất của quá trình sét
hoá là các quá trình hoà tan, hyđrát hoá chuyển các khoáng vật silicát,
nhôm silicat thành các khoáng vật thứ sinh, các muối và oxýt.
Ví dụ: K2Al2Si6O16 + H2O + CO2 ----> H2Al2Si2O8.2H2O + K2CO3+
SiO2.nH2O Fenspatkal(orthoclaz)------- Kaolini------------------- ----Ôpan
3. Phong hoá sinh học
KN: là quá trình biến đổi cơ học, hóa học các loại khoáng chất và đá
dưới tác dụng của VSV và sản phẩm của chúng.
Hoạt động của sinh vật bậc thấp, bậc cao cũng tham gia phá huỷ các
khoáng vật và đá. Rễ cây xuyên vào các khe nứt hút nước và các chất
khoáng, theo thời gian, rễ to dần phá vỡ đá. Mặt khác rễ cây tiết H2O
và CO2 tạo H2CO3 để hoà tan đá và khoáng vật. Khi chết xác sinh vật
bị phân huỷ sinh ra các axit hữu cơ góp phần hoà tan các khoáng vật và
đá. Do vậy, bản chất của phong hoá sinh học là phong hoá vật lý và hoá
học do sự tác động của sinh vật lên khoáng vật và đá. Cũng trong quá
trình này mẫu chất được tích luỹ chất hữu cơ do xác sinh vật để lại sau
khi chết, làm cho mẫu chất xuất hiện những thuộc tính mới được gọi
chung là độ phì và mẫu chất biến đổi thành đất.

qldd.hunre.edu.vn



Nguyễn thị nga -QĐ6

Câu 4: khái niệm chất hữu cơ, chất mùn, nguồn gốc, vai trò của chất mùn
trong đất?
Khái
niệm

Nguồ
n gốc

Vai
trò

Chất hữu cơ
Là thành phần quan trọng của đất, là
cho đất có các tính chất khác với các
tính chất khác của đất, số lương và
tính chất của chất hữu cơ có vai trò
quyết định đến quá trình hình thành
và tính chất cơ bản của đất.

Chất mùn
Là hợp chất chứa nguồn chất
dinh dưỡng cho cây trồng các
chất dinh dưỡng trong chất
mùn như nitơ, phôtpho, lưu
huỳnh, và các nguyên tố khác
sẽ được cung cấp cho cây

trồng.

Trong đất tự nhiên thì nguồn cung cấp hữu cơ là tàn tích sinh vật hay
còn gọi là tàn dư hữu cơ, bao gồm xác động vật, thực vật và VSV.
-Thực vật: Là nguồn hữu cơ chủ yếu của đất, chiếm tới 4/5.
Lượng tan (f) dư này là khác nhau ở các vùng khác nhau trong thời
gian khác nhau. Nó phụ thuộc vào thảm thực vật, độ phì nhiêu của
đất.
-Động vật và VSV: Tàn tích này ít hơn tàn tích thực vật nhưng thành
phần và chất lượng hữu cơ lại rất cao, đặc biệt là các hợp chất chứa
N, trong đất trồng trọt ngoài tàn tích hữu cơ tự nhiên thì còn có phân
hữu cơ do con người đưa vào
Chất hữu cơ có vai trò vô cùng
quan trọng, nó ảnh hưởng đến tất cả
các quá trình xảy ra trong đất và hầu
hết tính chất lí hóa, sinh học của đất,
vai trò chính của đất là:
- Chất hữu cơ tham gia tích cực
vào quá trình phong hóa và
hình thành đất.đặc biệt là các
sinh vật sống và các axit hữu cơ
trong đất.
- Chất hữu cơ là nguồn dữ trữ và
cung cấp dinh dưỡng cho cây
trồng.
- Nhiều chất hữu cơ khác nhau
có tính sinh học cao, đặc biệt là
các axit mùn có tác dụng kích
thích sinh trưởng phát triển của


-

-

-

Chất mùn có vai trò
quan trọng trong sự
hình thành cấu trúc và
duy trì độ bền của cấu
trúc đất.
Mùn có vai trò rất to
lớn trong việc trong
quá trình tạo thành
đất, hình thành phẫu
diện đất, có tác dụng
làm giảm độc hại của
nhiều nguyên tố kim
loại năng…
Axít mùn có tác dụng
trực tiếp trong quá
trình phong hóa đá,
khoáng vật và đối với
qldd.hunre.edu.vn


Nguyễn thị nga -QĐ6

-


-

rễ cây.
Chất hữu cơ có ảnh hưởng đến
nhiều tính chất hóa học và vật
lý của đất như ảnh hưởng đến
điện thế oxy hóa-khử, làm tăng
khả năng hấp thụ, khả năng
đệm của đất.
Chất hữu cơ cũng có ảnh
hưởng đến tính chất lý học như
ảnh hưởng đến cấu trúc của
đất, tính chất ko khí, nhệt độ độ
ẩm, dung trọng, độ xốp.

-

-

thực vật còn là chất
kích thích sinh trưởng.
Các đất có thành phần
cơ giới nhẹ( đất cát,
xám bạc màu) thì khả
năng trao đổi cation từ
60- 96 % do chất
mùn.do tính chất hấp
phụ và trao đổi cation
lớn của chất mùn, tính
đệm của đất cũng lớn.

Có vai trò rất toàn diên
đối với độ phì, ảnh
hưởng đến mọi tính
chất vật lý hóa học sinh
học của đất.

2. Qúa trình khoáng hóa và mùn hóa tàn tích sinh vật tạo ra chất hữu cơ và
mùn trong đất, các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình khoáng hóa và mùn.

Xác hữu cơ

Khoáng hóa

Các hợp chất khoáng

Mùn hóa

khoáng hóa từ từ

Các hợp chất

mùn

+Qúa trình Khoáng hóa:

qldd.hunre.edu.vn


Nguyễn thị nga -QĐ6


KN: Là quá trình phân giải các hợp chất hữu cơ taoh thành các hợp chất
khoáng đơn giản (CO2, H2O,..) sản phẩm cuối cùng là những hợp chất tan và
khí. Nhờ quá trình này mà đã tạo ra chất dinh dưỡng dễ tiêu cho cây trồng sử
dụng.
Tuy thuộc vào môi trường hoạt động của vsv mà quá trình khoáng hóa
diễn ra theo hai con đường là thối mục và thối rữa
-

Thối mục là quá trình hiếu khí diễn ra trong điều kiện có đầy đủ oxy.
Sản phẩm cuối cùng này chủ yếu là các chất ở dạng oxy hóa. Đây là quá

-

trình tỏa nhiệt và kết quả làm tăng nhiệt độ trong đất.
Thối rữa là quá trình kỵ khí diễn ra trong điều kiện thiếu oxy do ngập
nước hoặc do vsv hiếu khí phát triển nhanh đã sử dụng hết oxy trong
đất. Sản phẩm cuối cùng của quá trình là các chất ở dạng oxy hóa và
khử.

Tốc độ khoáng hóa các chất hữu cơ trong đất phụ thuộc vào bản chất chất
hữu cơ, điều kiện môi trường và hoạt động của vsv đất.Các điều kiện môi
trường như độ ẩm, nhiệt độ, chê độ không khí, thành phần và tính chất dung
dịch đất cũng ảnh hưởng đến tốc độ của quá trình khoáng hóa.
+Qúa trình mùn hóa:
KN: quá trình mùn hóa: Là quá trình phân giải, tái tổng hơp các chất hữu cơ
tạo thành chất mùn với sự tham gia tích cực của các vsv đất.
Mùn là những hợp chất hữu cơ cao phân tử phức tạp, chúng là sản phẩm của
quá trình mùn hóa các chất hữu cơ thông thường. Mọi thành phần hữu cơ
trong đất đêuc ó thể là vật chất tham gia hình thành đất.
III. Tính chất vật lý của đất

qldd.hunre.edu.vn


Nguyễn thị nga -QĐ6

Câu: thế nào là Hạt cơ giới? Cấp hạt cơ giới và thành phần cơ giới đất?
Kn: phần tử cơ giới là sự phong hóa tạo ra các hạt đơn đất cóhình dạng
kích thước to nhỏ khác nhau và có nguồn gốc từ các hạt vô cơ, hữu cơ và vô
hữu cơ.
+Thành phần cơ giới đất: là Số lượng tương đối giữa các phân tử cơ giới
có kích thước khác nhau trong đất được biểu thị theo phần trăm trọng lượng
(%), được gọi là thành phần cơ giới đất hoặc được gọi là thành phần cấp hạt.
Hay nói cách khác thành phần cơ giới của đất chính là tỷ lẹ khác nhau giữa 3
loại hạt: cát, thịt và sét trong 1 loại đất nào đó.
Thành phần hạt sẽ xác định kích thước và số lượng các lỗ hổng giữa các
hạt, mà sẽ là nơi được nước hoặc không khí chiếm giữ.
2. Tính chất chủ yếu của các nhóm đất có thành phần cơ giới khác nhau (cát,
sét, thịt).
+ Đất cát: có từ 80-100% hạt cát vật
lý, 0-20% hạt sét vật lý.
Đất cát chủ yếu hạt thô nên khe
hở lớn, thấm nước nhanh, giữ nước
kém, nước bốc hơi nhanh, thường
khô hạn, nhiệt độ thay đổi nhanh
Đất cát thông khí tốt tạo điều
kiện cho vsv háo khí hoạt động
manh, chất hữu cơ phân giải nhanh,
quá trình khoáng hóa mạnh, đất
nghèo mùn.
Khả năng hấp thụ kém, dễ bị rửa

trôi, đất cát nghèo dinh dưỡng.
Đất cát thích hợp trồng những
loại câycó củ (khoai tây, khoai
lang…), cây họ đậu (đậu xanh, đậu
đen, lạc…), cây dưa (dưa hấu, dưa
bở)….
Để cải tạo đất cát cần làm tăng tỷ
lệ hạt sét. Biện pháp chủ yếu là dẫn
phù xa vào ruộng, bón bùn ao, bùn
sông, bón phân hữu cơ.

+Đất sét: chứa 50% hạt sét trở
lên.
Đất sét chủ yêu những hạt
nhỏ, khe hở nhỏ, thấm nước
chậm, thoát nước chậm, kém
thoáng khí, chất hữu cơ phân
giải chậm nên mùn thường được
tích lũy nhiều hơn đất cát. Chất
hữu cơ phân giải trong điều kiện
yếm khí ra nhiều chất độc đối
với cây.
Đất sét chứa nhiều keo, dung
tích hấp thụ lớn, giữ nước, giữ
phân tốt, ít bị rửa trôi, nên đất
sét giàu chất dinh dưỡng hơn đất
cát. Đất sét mà nghèo chất hữu
cơ thì có sức cản lớn, khi khô sẽ
thì chặt, cứng, nứt nẻ, khó làm
đất.

Đất sét thích hợp với trồng
lúa và cây công nghiệp dài ngày.
Đẻ cải tạo đất sét người ta

+Đất thịt: có từ 20-50%
sét vật lý
Tỷ lệ hạt tương đối
cân đối vì đất thịt điều
hòa được các chế độ
nước, khí, nhiệt trong
đất, điều hòa quá trình
sinh hóa tròng đất. Đất
thịt là loại đất tốt thích
hợp trồng nhiều loại
cây. Đất thịt mang tính
chất trung gian giữa đất
cát và đất sét.

qldd.hunre.edu.vn


Nguyễn thị nga -QĐ6
bón thêm cát cho đất hoặc phân
chuồng, phân xanh, vôi để cải
thiện thành phần cơ giới của đất
và cải tạo kết cấu cho đất.

3. Kết cấu đất, ý nghĩa của kết cấu dất đối với môi trường đất?
Kn: hạt kết là các phân tử cơ giới đất dính lại với nhau tạo thành hạt
đất có kích thước lớn nhỏ khác nhau gọi là các hạt kết đất.

-Khái niệm: kết cấu đất là tập hợp hạt kết có kích thước, hình dạng, độ
bền cơ giới và bên trong nước khác nhau gọi là kết cấu. Hay kết cấu đất là sự
sắp xếp hoặc tập hợp các loại đất khác nhau, các loại hạt này dính két với nhau
nhờ keo sét và hữu cơ, tạo thành các tập hợp đất có kết cấu lớn, nhỏ khác nhau.
-Ý Nghĩa của kết cấu đất:
+ Kết cấu đất là chỉ tiêu cơ bản để đánh giá độ phì nhiêu, là bộ máy điều
tiết các chế độ nước, khí, nhiệt, dinh dưỡng trong đất.
+ Đất có kết cấu tốt dẫn đến đất tơi xốp, làm đất dễ dàng, hạt dễ mộc, rễ
cây dễ phát triển.
+Nước thấm nhanh, không gây ngập úng, không chảy tràn lan trên mặt
đồng thời giữ được nhiều nước trong khe hở mao quản cung cấp nước cho
cây.
+ Đất thoáng khí có lợi cho cây trồng và vsv đất.
+Đất có kết cấu hạn chế được xói mòn.
4. Tỷ trọng, dung trọng độ xốp đất, tính dính của đất, tính trương- co của đất.
a) Tỷ trọng đất: Là tỷ số khối lượng của 1 đơn vị thể tích đất ở trạng thái rắn,
khô kiệt với các hạt đất xếp vào nhau so với khối lượng nước cùng thể tích ở điều
kiện nhiệt độ 4 độ. Tỷ trọng được tính bằng công thức sau:
qldd.hunre.edu.vn


Nguyễn thị nga -QĐ6

D= p/p1
D là tỷ trọng đất tính bằng g/m3
P là khối lượng đất
P1 là khối lượng nước được chứa trong cùng thể tích ở điều kiện nhiệt độ 4 o
Những yếu tố ảnh hưởng tới tỷ trọng:
Thành phần khoáng vật khác nhau thì tỷ trọng của đát khác nhau
Thành phần cơ giới đất khác nhau thì tỷ trọng của đất khác nhau.

Chất hữu cơ và mùn trong đất càng nhiều thì tỷ trọng càng nhỏ.
Ýnghĩa thực tiễn: tỷ trọng đất được sử dụng trong các công thức tính toán độ
xốp, công thức tính tốc độ, thời gian sa lắng của các hạt đất trong phân tích
thành phần cơ giới đất. Thông qua tỷ trọng đất người ta đua ra nhận xét sơ bộ về
hàm lượng chất hữu cơ, hàm lượng sét hay tỷ lệ sắt, nhôm của loại đất cụ thể nào
đó.
b) Dung trọng đất: Là khối lượng 1 đơn vị thể tích đất ở trạng thái tự nhiên sau
khi được sấy khô kiệt. Dung trọng đất được xác định bằng cách đóng ống kim loại
hình trụ có thể tích bên trong 100 cm3 thẳng góc vớ bề mặt đất ở trạng thái hoàn
toàn tự nhiên, sau đó đem sấy khô kiệt rồi tính theo công thức sau:
D= P/V

Trong đó: - p là khối lượng đất tự nhiên(g)

- V là thể tích của ống đóng (cm3)
- D là dung trọng đất tính bằng
g/cm3
- Những yếu tố ảnh hưởng đến dung trọng: Dung trọng phụ thuộc vào thành
phần khoáng vật, thành phần cơ giới đất, số lượng kết cấu đất, tình trạng khe hở
trong đất. Đất càng nhiều khe hở, kết cấu đất, nhiều chất hữu cơ thì dung trọng
càng nhỏ. Dung trọng có quan hệ mật thiết với thành phần cơ giới đất.
- Dung trọng đất sét: D=1,0-1,5
- Dung trọng đất cát: D=1,2-1,8
- Dung trọng tầng thảm mục’; D=0,2-0,4
- Dung trọng tầng mùn: D=0,8-1,2
qldd.hunre.edu.vn


Nguyễn thị nga -QĐ6


Ý NGHĨA: Dung trọng đất sử dụng vào việc tính độ xốp của đất, tính khối lượng
đất canh tác trên 1ha để xác định trữ lượng các chất dinh dưỡng, lượng vôi cần
bón cho đất hay trữ lượng nước có trong đất.
c) Độ xốp của đất
Độ xốp đất là tỉ lệ % các khe hở chiếm trong đất so với thể tích chung của đất.
Độ xốp của đất tính theo công thức sau:
P% = (1-D/d).100

Trong đó:

P% là độ xốp tính theo %
D là dung lượng (g/cm3)
d là tỷ trong (g/cm3)
Độ xốp đất phụ thuộc thành phần cơ giới đất, số lượng chất hữu cơ, kết cấu đất
tình trạng khe hở trong đất
- Đất cát độ xốp thường: P% =40-45%
- Đất sét độ xốp thường: P%= 40-50%
-Đất có kết cấu tốt độ xốp thường: P%= 55-75%
Ý NGHĨA: độ xốp có ý nghĩa rất lớn đối với sản xuất nông nghiệp và các loại cây
trồng vì nước và không khí di chuyển được trong đất nhờ vào nhơngx khoảng
trống hay độ xốp của đất.
d) Tính dính của đất
Là tính chất của đất dính với vật bên ngoài khi tiếp xúc. Tính dính gây nên bởi
sức hút giữa các hạt đất rất nhỏ với các vật bên ngoài. Đất dính nhiều cày bừa
khó khăn, phụ thuộc vào độ ẩm, thành phần cơ giới đất, kết cấu và những thành
phần cation trong đất.
Đất hoàn toàn khô không có tính dính. Lượng nước tăng thì tính dính tăng,
nhưng trên 80% thì tính dính giảm. Đất nhiều sét càng dính nhiều, trái lại đất cát
tính dính ít. Kết cấu đất có ảnh hưởng đến tính dính.
Tính dính còn phụ thuộc vào hình dạng công cụ, tính chất và độ nhám bề mặt

tiếp xúc của công cụ. Vật nào dễ thấm nước tính dính dễ thể hiện.
Các nhóm đất có tính dính sau:
qldd.hunre.edu.vn


Nguyễn thị nga -QĐ6

Đất rất dính:5g/cm3
Đất dính nhiều:3g/cm3
Đất dính trung bình: 2g/cm3
Đất hơi dính:0,5g/cm3
Đất dính ít:0,1g/cm3
e) Tính dẻo của đất
Độ ẩm nếu tác động vào 1 lực nào đó mà hình dáng nó có thể thay đổi mà không
vỡ nát ra, đó là tính dẻo của đất.
Khi ẩm đất mang lại nhiều màng nước, các hạt đất lôi kéo nhau làm ra tính dẻo.
Nếu ít nước quá sức hút phân tử của các màng nước sẽ yếu, đất không dẻo có
nghĩa đất có thể nứt ra. Trái lại nấu đất ẩm quá thì khoảng cách giữa các hạt đất
sẽ rộng ra đất sẽ nhão hoặc lỏng không thể dẻo được.
Tính dẻo không có lợi cho làm đất, vì đất không tơi ra.
f) Tính trương- co của đất
Khi ẩm đất tăng thể tích gọi là tính trương của đất, khi đất khô giảm thê rtichs
gọi là tính co của đất. Đất thường hay co là do thay đổi thể tích khi hấp thụ hay
mất nước.
Tính trương- co của đất phụ thuộc vào thành phần cơ giới, kết cấu đất, số lượng,
thành phấn, tính chất keo đất. Đất càng nhiều keo thì sức trương co càng lớn.
Thành phần cơ giới khác nhau thì sức trương co cũng khác nhau.Đất có thể phân
loại như sau:
Đất cát trương co 0,5-1% thể tích
Đất thịt nhẹ trương co 1,5-3,5% thể tích

Đất thịt trung bình trương co 3-4,5% thể tích
Đất thịt nặng trương co 4,5-6% thể tích
Đất sét trương co 6-8% thể tích
Đất sét nặng trương co >10% thể tích
Đất có cation hấp thụ khác nhau thì tính trương co khac nhau, theo thứ tự sau:
Na+>Mg++>Ca++>AL+++>Fe+++
qldd.hunre.edu.vn


Nguyễn thị nga -QĐ6

IV. Tính chất hóa học của đất
Câu: khái niệm, đặc điểm, cấu tạo keo đất? Khả năng hấp phụ của keo đất ?
+ Khái niệm: là những phân tử rắn có kích thước thuộc cấp độ nhỏ có
đường kính từ10 -6 -10-4 mm, ít tan trong nước chúng lơ lửng trong dung dịch,
có thể chui qua giấy lọc và chỉ quan sát được cấu tạo bằng kính hiển vi điện tử
+Cấu tạo: Keo đất có thể là dạng tinh thể hay vô định hình. Một mixen
có cấu tạo 3 lớp:
-

Nhân mixen
Ion tạo điện thế
Lớp ion bù
Trong lớp ion bù bao gồm: Ion

cố

định và Ion khuếch tán
Đặc điểm:
+ có tỷ diên lớn

+ Keo đất mang điện
+ Keo đất có tính ưa nước và tính kỵ nước
+ Keo đất có tiết diện lớn, có năng lượng bề mặt và có khả năng hấp
phụ rất lớn.
+ Khả năng hấp thụ của đất
KN: Khả năng hấp thụ giữ lại những chất ở trạng thái hòa tan hoặc
1phần khoáng chất phân tán ở dạng keo hay những hạt rất nhỏ, vsv và những
thể huyền phù thô khác gọi là khả năng hấp thụ.
-

Quan hệ giữa khả năng hấp thụ và các ion ngoài dung dịch đất là quan

-

hệ trao đổi.
Khả năng hấp thụ của đất thể hiện thông qua việc hút thức ăn của cây
trồng và vsv, khả năng giữ các hạt vật chất nhờ các khe hở nhỏ, các bờ

qldd.hunre.edu.vn


Nguyễn thị nga -QĐ6

gồ ghề. Do đó việc hấp thụ là giữ nước, giữ chất dinh dưỡng và điều hòa
-

dinh dưỡng cho cây trồng.
Đất nào nhiều mùn, nhiều sét thì nhiều keo và khả năng hấp thụ cao,
ngược lại đất nào nhiều cát, ít mùn thì ít keo và khả năng hấp thụ. Để
biểu thị khả năng hấp thụ của đất, chất lượng hấp thụ người ta dùng chỉ

tiêu dung tích hấp thụ và độ no kiềm đất.

.Khả năng hấp thụ được chia làm 5 dạng như sau:
.Hấp thụ cơ học: Là khả năng giữ lại những hạt tương đối thô trong khe
hở, lỗng hổng. Đất là 1 thể xốp, chứa nhiều lỗ hổng có kích thước khac nhau
nên khả năng giữ lại 1 cách cơ học những hạt có kích thước lớn hơn kích thướ
của lỗ hổng, hay các chỗ uốn cong của mao quản
.Hấp thụ lý học Là khả năng giứ lại những hạt có kích thước nhỏ, những
phân tử, nguyên tử trên bề mặt keo đất. Các hạt đất có kích thước nhỏ thường
co năng lượng bề mặt. hấp thụ lý học phu thuộc vào nhiều thành phần cơ giới,
nếu đất nào nhiều sét thì có năng lượng lớn do đó khả năng hấp thị lý học càng
lớn.
.

Hấp thụ hóa học: Là khả năng giữ lại trong đất các chất hòa tan ở dạng

kết tủa, không tan, ít tan do kết quả của những phản ứng hóa học xảy ra trong
dung dịch đất.Dạng hấp thụ này rất phổ biến trong đất và đẫn đến sự cố định
nhiều nguyên tố dinh dưỡng trong đất.
.

Hấp thụ lý-hóa học: Là hấp thụ trao đổi giưuax nhưng ion trên bề mặt

các keo đất và những ion cùng dấu trong dung dịch đất. Thực chất là phản ứng
lý-hóa giữa keo đất vad ion trong dung dịch đất.

qldd.hunre.edu.vn


Nguyễn thị nga -QĐ6


.

Hấp thụ sinh học: Là khả năng giữ lại các chất dinh dưỡng bởi vsv từ

dung dịch đất, chủ yếulaf cây xanh và vsv. Đây là hình thức hấp thụ 1 chiều, đôi
khi còn là trao đổi, vì rễ thực vật tiết ra ion H+ để trao đổi với chất dinh dưỡng
ở dạng ction.
.

Dung tích hấp thụ: tổng kợp các cation hấp thụ trong 100g đất, tính

bằng me, kí hiệu là chữ CEC Công thức tính: CEC=S+H
Trong đó: -S là tổng số các cation kiềm hấp thụ trong 100g đất
-H là tổng số ion H+ hấp thụ trong 100g đất
- CEC là dung tích hấp thụ (me/100g đất)
.Độ no kiềm đất: Là tiêu chí dánh giá độ phì nhiêu của đất, dung tích
hấp thụ nói lên số lượng ion hấp thụ mà chưa nói lên thành phần các ion hấp
thụ. Độ no kiềm là tỷ lệ phần trăm các cation kiêmg trong tổng số hấp thụ, kí
hiệu bằng chữ V đơn vị %.
Công thức tính như sau: V%=

S . 100
CEC

Trong đó: V% càng lớn, đất càng no kiềm, không cần bón vôi
V%<50% đất đói kiềm, cần bón vôi
V%50-70% đất trung bình cần vừa
V% >70% đất no kiềm, không cần bón vôi.
Câu5 : Một số tính chất cơ bản của đất:

a. Phản ứng chua
qldd.hunre.edu.vn


Nguyễn thị nga -QĐ6

Đất chua, trung tính hay kiềm ảnh hưởng tới cây trồng, VSV đất và
nhiều tính chất khác của đất.
- Đất chua là do dung dịch đất có nồng độ [H+] > [OH-]
- Đất trung tính là do dung dịch đất có nồng độ [H+] = [OH-]
- Đất kiềm là do dung dịch đất có nồng độ [H+] < [OH-]
Ngoài ion H+ gây chua còn có ion Al3+ cũng gián tiếp gây chua cho đất vì
nó có khả năng thuỷ hoá để tạo thành H+.
Al3+ + HOH à Al(HO)2+ + H+ Al(HO)2+ + HOH à Al(HO)2+ + H+
Al(HO)2+ + HOH à Al(HO)3 + H+
Ion gây chua có thể tự do trong dung dịch đất và có thể hút bám trên bề
mặt keo đất. Tuỳ vị trí của ion gấy chua mà nó thể hiện độ chua khác nhau và
ảnh hưởng đến cây trồng, VSV đất khác nhau.
Người ta biểu thị độ chua của đất bằng một số chỉ tiêu sau: pH
pH = - Lg [ H+ ]
Khi pH = 7: đất có phản ứng trung tính
pH > 7: đất có phản ứng kiềm
pH < 7: đất có phản ứng chua
Trong thực tế người ta đo 2 loại pH để xác định độ chua
- pHH20: biểu thị đọ chua hoạt tính được gây ra bởi ion H+ trong dung dịch
đất. Những ion H+ này được rút ra khỏi đất bằng nước cất. Độ chua này rất
gây chua trực tiếp cho cây. Song độ chua này chưa đo hết khả năng gây chua
a/h xấu đến sinh vật đất, vì trong đất luôn luôn xảy ra p/ư trao đổi giữa keo
đất đối với dung dịch đất. Vì vật để thực hiện người ta đo pHKCl
- pHKCL: là một phần của độ chua trao đổi được gây ra bởi một số ion H+,

Al3+ hấp phụ trền bề mặt hạt keo và toàn bộ các ion gây chua ngoài dung
dịch. Những ion này được rút ra khỏi đất băng một muối trung tinh (KCl)
Người ta căn cứ vào pHKCl để xác định mức độ cần thiết của việc bón
vôi cho đất.
H (ldl/100g đất) biểu thị độ chua thuỷ phân: độ chua thuỷ phân là độ chua
được gây ra bởi toàn bộ ion H+. Al3+ bám trên keo đất và ngoài dung dịch
( hay toàn bộ các ion gây chua có trong đất). Để xác định độ chua này dùng 1
muối thuỷ phân (CH3COONa) để đẩy toàn bộ các ion gây chau ra khỏi keo
đất sau đó chuẩn độ chua.
Độ chua này tạm thời chưa gây chau trực tiếp, một phần lớn nằm ở
dạng tiềm tàng, để khử chua cho đất người ta căn cứ vào độ chau thuỷ phân
để xác định lượng vôi bón.
b, Tính đệm của đất
qldd.hunre.edu.vn


Nguyễn thị nga -QĐ6

* KN: Phản ứng của dung dịch đất dường như không thay đổi dưới tác dụng
của những dung dịch bên ngoài, gọi là tính đệm của dung dịch đất.
Tính đệm cảu dung dịch là khả năng giữ cho pH thay đổi ít khi tác động
các yếu tố hoá học và sinh học làm tăng cường H+ và OH- trong đất.
Tính đệm của đất trước hết liên quan đến quá trình trao đổi ion và khả
năng chống lại hoặc axit hoá hoặc kiềm hoá dung dịch.
* Các nguyên nhân gây tính đệm
- Trên bề mặt keo đất có cả các cation kiềm và không kiềm hấp thụ, vì thế sẽ
xảy ra p/ư trao đổi trung hoà làm cho pH của dung dịch đất không thay đổi.
KĐ] H+ + NaOH ßà KĐ]Na+ + HOH
KĐ] Ca2+ + 2HCl ßà KĐ]2H+ + CaCl2
- Trong đất có mùn, các axit hữu cơ (axit amin, axit humic, axit axetich,..) có

thể đệm được cả axit, bazơ .
- Do tác dụng cảu nhôm di động trong đất có thể đệm với bazo: khi pH < 4
nhôm di động có 6 phan tử nước bao bọc (gọi là ion nhôm thuỷ hoá). Lúc tăng
chất kiềm thì phân tử nước phân ly thành H+ và OH-. H+ trung hoà với chất
kiềm còn OH- thì được nhôm giữ lại. Nếu pH>5 nhôm kết tủa mất khả năng
đệm
- Do trong đất có chứa một số chất có khả năng trung hoà axit (CaCO3)
CaCO3 + 2HNO3 = Ca(NO3)2 + H2O + CO2
Đất càng giàu mùn, giàu keo tính đệm càng lớn
Tính đệm của dất giữ cho pH đất ít thay đổi đột ngột tạo sự ổn định cho
sinh vật trong đất thích nghi dần với phản ứng của dụng dịch đất để sịnh
trưởng, phát triển tốt. Căn cứ vào tính đệm để điều chỉnh lượng vôi bón cho
thích hợp. Thường tính đệm lớn phải bón nhiều hơn so với lượng bón lý
thuyết, tính đệm nhỏ bón ít hơn.
c, Tính oxy hoá khử
* KN: Trong đất luôn tồn tại chất oxy hoá và chất khử, nên quá trình oxy hoákhử xảy ra phổ biến. Chất oxy hoá là những chất có khả năng nhận electron,
chất khử là những chấy có khả năng cho electron.
Mỗi chất oxy hoá sau khi nhận electron trở thành chất khử gọi là chất
khử liên hợp với nó.Mỗi cặp oxy hoá- khử liên hợp có thể biểu hiện bằng hệ
thức:
- Ox: là chất oxy hoá
Ox + ne = Kh - Kh: chất khử liên hợp với chất oxy hoá
- ne: số electron mà Ox nhận để thành Kh
Chất oxy hoá Chất khử
Fe3+ + 1e ßà Fe2+
qldd.hunre.edu.vn


Nguyễn thị nga -QĐ6


Mn4+ + 2e ßà Mn2+
Mn3+ + 1e ßà Mn2+ Cl2 + 2e ßà 2ClNhư vậy p/ư oxy hoá khử là p/ư giữa chất oxy hoá và khử có sự trao đổi
electron, hệ thống oxy hoá- khử được ký hiệu là Redox.
* Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình oxy hoá - khử
Trong dung dịch đất có chứa nhiều hệ thồng oxy hoá- khử với nồng độ
khác nhau. Nồng độ chất oxy hoá và khử có một ệ thống nào cao nhất sẽ quyết
định điện thế oxy hoá- khử (Eh) của môi trường.
- Nồng độ oxy hoá trong không khí đất, oxy hoà tan trong dung dịch đất và
các bài tiết của VSV quyết định Eh của dung dịch đất.
- Độ ẩm thay đổi làm thay đổi Eh của đất. Khi đất ẩm nhiều quá trình khử
mạnh, do đó Eh giảm, ngược lại đất khô, quá trình oxy hoá mạnh, Eh tăng.
- Phản ứng của dung dịch đất cúng a/h đến Eh: Clark đã đưa ra chỉ số rH2:
chỉ số p/ư sự tương quan giữa Eh và pH.
rH2= (Eh/30) + 2pH
rH2 = 28 – 34: đất thoáng
rH2 = 22 – 25: là đất yếm khí
rH2 < 20: đất glây
rH2 = 27: đất trung tính
Các biện pháp canh tác, hay tác động vào đất khác nhau cũng làm thay
đổi Eh như: cày sâu, bón phân hữu cơ, tưới, … hay các chất khác đưa vào đất.
Câu: khái niệm độ phì và các chỉ tiêu đánh giá độ phì?
Kn: độ phì nhiêu của đất là khả năng đảm bảo những diều kiện thích hợp
cho cây trồng đạt năng suất cao và ổn định.
Cây trồng có rất nhiều loại mỗi loại đất trồng có các yêu cầu khác nhau về
hệ sinh thái và đất. đất tốt cho các loại cây này nhưng chưa chắc tốt cho các
loại câu khác. Nhưng nhìn chung độ phì được đánh giá qua các tiêu trí sau:
1.
2.
3.
4.

5.
6.
7.

Tầng đất dày (đối với đất đồi núi là đất mịn, đối với đồng bằng là tầng đất
canh tác).
Giàu và cân đối chất dinh dưỡng.
Có chế độ nước thích hợp.
Có pH thích hợp.
Đất tơi xốp, có kết cấu
Không chưa các chất độc hại.
Tập đoàn vi sinh vật phát triển mạnh
qldd.hunre.edu.vn


Nguyễn thị nga -QĐ6

V. Một số nhóm đất chính ở việt nam và sự cần thiết phải bảo vệ đất
1.Đất cát (C): Đất cát diện tích: 533.434 ha, có mặt trên 120 huyện, chiếm
khoảng 1,6% diện tích tự nhiên của cả nước.
Phân bố :tập trung ở ven biển các tỉnh nghệ an, hà tĩnh, quảng bình,
thừa thiên huế, ninh thuận, bình thuận…Ngoài ra còn 1 số diện tích phân bố ở
các cửa sông lớn hoặc trên những vùng đất được hình thành từ nền đá mẹ hay
gramit.
Nguồn gốc: Do phạm vi phân bố của nhóm đất cát trải dài từ Bắc Trung
Bộ vào Nam Trung Bộ Các yếu tố hình thành đất ở đây như các điều kiện khí
hậu, thảm thực vật, cũng có sự thay đổi nhất định theo từng vùng. Đất cát
được hình thành do sự bồi tụ cát ven biển, ven sông. Ngoài ra nó còn được
hình thành tại chỗ trên đá mẹ là cát, sa thạch hoặc gramit.
*Tính chất đặc trưng:

+Tính chất vật lý: Thành phần cơ giới nhẹ, rời rạc, đất không có kết cấu,
thường xuyên bị khô hạn.
+Tính hóa học;
-

Tính hấp thụ kém do hạt to, ít keo
Đất không chua, tích lũy nhiều kali
Tính đệm thấp do ít mùn, ít keo
Tính oxi hóa-khử cao, dung tích hấp thụ, độ no bazo thấp

+Tính sinh học:
-

Qúa trình khoáng hóa xảy ra mạnh hơn so với quá trình mùn hóa

qldd.hunre.edu.vn


Nguyễn thị nga -QĐ6
-

Chất hữu cơ phân giải nhanh tạo thành chất dinh dưỡng dễ tiêu, dễ bị
rửa trôi => đât là nhóm đất nghèo dinh dưỡng toàn diện, độ phì nhiêu
thấp.

Thích nghi và hướng sử dụng:
Đất cát có độ phì nhiều thấp, tuy 1 phần diện tích đã đưa vào sản xuất nhưng
vẫn có nhiều diện tích đất bi bỏ hoang, dặc biệt là các tỉnh phía Nam.
Hướng sử dụng:



Đối với đất còn cát thường trồng các loại cây lâm nhiệp ( phi lao, thông,
bạch đàn, keo lá chàm…) để chắn song chắn cát bảo vệ vùng đất ven



biển.
Đối với đất cát trên những địa bàn bằng phẳng có điều kiện thủy lợi thì
trồng lúa, các loại cây hoa màu; nơi cao hơn có thể trồng các loại cây ăn
quả, cây công nghiệp ( đậu, đỗ lạc, vừng, nho cam, dưa hấu, dứa ,
mít…)

Cải tạo:




Chú trọng việc thủy lợi để giữ nước và tưới nước cho đất.
Bón phân hữu cơ cho đất để làm tăng lượng mùn và cải tạo kết cấu đất.
Cần phải biết lựa chọn các loại cây, các giống cây có khả năng và thích
hợp với điều kiện đất nghèo dinh dưỡng, khô hạn và chịu được nhiệt độ



cao, ít bi đổ do tác động của gió.
Trồng luân canh cây họ đậu để tăng hiệu quả sử dụng đất đồng thời



từng bước cải thiện các tính chất của đất

Bảo vệ đất cần xây dựng đai rừng chắn gió.

4.Đất phù sa (FL)
+Diện tích: 3 400 059 ha
qldd.hunre.edu.vn


×