Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Tổng công ty May 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (516.08 KB, 88 trang )

Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Vốn là một phạm trù kinh tế hàng hóa, là một yếu tố quan trọng quyết
định đến sản xuất và lưu thông hàng hóa. Vậy nên, bất kỳ một doanh nghiệp nào
muốn tồn tại và phát triển đều phải quan tâm đến vấn đề tạo lập, quản lý và sử
dụng vốn sao cho có hiệu quả nhằm đạt mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận.
Nền kinh tế nước ta đang trong thời kỳ phát triển mạnh mẽ nhất từ trước
tới nay với sự mở cửa cho mọi thành phần kinh tế ở nhiều lĩnh vực, ngành nghề
khác nhau. Sự cạnh tranh đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn chủ động trong
việc huy động vốn đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh, trong đó vốn lưu
động chiếm một vai trò quan trọng, không thể thiếu, đặc biệt là đối với các
doanh nghiệp thuộc lĩnh vực công nghiệp nhẹ như may mặc, thực phẩm,
in...Nhận thức được tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả quản lý và sử
dụng vốn lưu động tại các doanh nghiệp này cùng với quá trình nghiên cứu thực
tế ở Tổng công ty May 10, em đã quyết định chọn đề tài: “Các giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Tổng công ty May 10”.
Tổng công ty May 10 đã được thành lập và phát triển hơn 50 năm qua, để
hiểu rõ tình hình của công ty trong cả quá trình đó đòi hỏi một sự hiểu biết sâu
rộng cộng với thời gian nghiên cứu lâu dài mà một sinh viên năm thứ 4 khó đáp
ứng được. Do đó, luận văn chỉ xin được đề cập đến công tác quản lý và sử dụng
vốn lưu động của công ty trong phạm vi ba năm gần đây. Đề tài được nghiên
cứu theo cách thức: nêu ra lý thuyết, thu thập số liệu trên các báo cáo tài chính
và sổ sách kế toán tổng hợp của công ty để phân tích thực trạng quản lý, sử dụng
vốn lưu động, cuối cùng là đề xuất các giải pháp để hoàn thiện công tác này.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn gồm ba chương:
Chương 1: Vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Chương 2: Thực trạng về hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Tổng công ty
May 10


SV: Thạch Xuân Lương

1

Lớp: CQ47/11.13


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Chương 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lưu động tại Tổng công ty May 10
Do sự hạn chế nhất định về kiến thức, điều kiện ngiên cứu và thời
gian thực tập tại công ty nên luận văn khó có thể tránh được những sai sót. Em
rất mong được sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến của thầy cô và các bạn để luận văn
này được hoàn thiện hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của PGS.TS
Vũ Công Ty – giảng viên khoa Tài chính doanh nghiệp, Học Viện Tài Chính
cùng tập thể cán bộ nhân viên phòng Tài chính – kế toán của Tổng công ty
May10, những người đã tạo điều kiện và nhiệt tình giúp đỡ em trong quá trình
thực tập cũng như hoàn thành luận văn này./.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, tháng 4 năm 2012
Sinh Viên
Thạch Xuân Lương

SV: Thạch Xuân Lương

2


Lớp: CQ47/11.13


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG I
VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG
1.1.

TỔNG QUAN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG

1.1.1. Khái niệm, đặc điểm


Khái niệm

Trong nền kinh tế thị trường, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh
các doanh nghiệp cần có sự kết hợp của ba yếu tố: Sức lao động, Tư liệu lao
động (như máy móc thiết bị, nhà xưởng, phương tiện vận tải…) và Đối tượng
lao động (nguyên nhiên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm…).
Tư liệu lao động khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh thì không
thay đổi hình thái ban đầu, giá trị được chuyển dịch từng phần vào giá trị sản
phẩm và thu hồi dần khi sản phẩm được tiêu thụ hết. Các tư liệu lao động xét về
mặt hình thái hiện vật được gọi là các tài sản cố định, còn xét về hình thái giá trị
được gọi là vốn cố định của doanh nghiệp
Đối tượng lao động thì chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất và không giữ
nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ, một

lần vào giá trị sản phẩm. Các đối tượng lao động xét về mặt hình thái hiện vật
được gọi là các tài sản lưu động (TSLĐ), còn xét về hình thái giá trị được gọi là
vốn lưu động (VLĐ) của doanh nghiệp.TSLĐ thường được chia thành TSLĐ sản
xuất và TSLĐ lưu thông.
- TSLĐ sản xuất : gồm những vật tư dự trữ để đảm bảo cho quá trình sản
xuất được liên tục như nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu.....và một
bộ phận là những sản phẩm đang trong quá trình sản xuất như : sản phẩm dở
dang, bán thành phẩm.....
- TSLĐ lưu thông : là những TSLĐ nằm trong quá trình lưu thông của
doanh nghiệp như: thành phẩm trong kho chờ tiêu thụ, vốn bằng tiền, vốn trong
thanh toán

SV: Thạch Xuân Lương

3

Lớp: CQ47/11.13


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Trong quá trình tham gia vào các hoạt động sản xuất kinh doanh TSLĐ
sản xuất và TSLĐ lưu thông luôn chuyển hóa lẫn nhau, vận động không ngừng
làm cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục. Để hình thành nên TSLĐ
sản xuất và TSLĐ lưu thông doanh nghiệp nào cũng phải bỏ ra một số vốn đầu
tư vào các tài sản ấy, số tiền ứng trước này được gọi là vốn lưu động.
Như vậy Vốn lưu động là số vốn ứng ra để hình thành nên các tài sản
lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp được thực hiện thường xuyên, liên tục.
Vốn lưu động cũng không ngừng vận động qua các giai đoạn của chu kỳ
kinh doanh: Dự trữ, sản xuất và lưu thông. Quá trình này được diễn ra thường
xuyên, liên tục được lặp đi lặp lại theo chu kỳ và được gọi là quá trình tuần
hoàn, chu chuyển của VLĐ. Sự vận động của VLĐ được thể hiện qua sơ đồ :
T - H…SX - H’ - T’ (Đối với các doanh nghiệp sản xuất T’>T)
T – H - T’ (Đối với các doanh nghiệp thương mại T’>T)
- Giai đoạn 1 (T - H): Khởi đầu vòng tuần hoàn VLĐ dưới hình thái tiền
tệ được dùng để mua sắm các đối tượng lao động dự trữ cho sản xuất. Giai đoạn
này, VLĐ từ hình thái tiền tệ chuyển sang hình thái vốn vật tư hàng hoá.
- Giai đoạn 2 (H....SX - H’): ở giai đoạn này doanh nghiệp tiến hành sản
xuất ra sản phẩm, các vật tư dự trữ được đưa dần vào sản xuất. Trải qua quá
trình sản xuất, sản phẩm hàng hoá được tạo ra. VLĐ đã từ hình thái vốn vật tư
hàng hoá chuyển sang hình thái vốn sản phẩm dở dang và sau đó chuyển sang
hình thái vốn thành phẩm.
- Giai đoạn 3 (H’- T): Doanh nghiệp tiến hành tiêu thụ sản phẩm và thu
được tiền về và VLĐ đã từ hình thái vốn thành phẩm chuyển sang hình thái vốn
tiền tệ - điểm xuất phát của vòng tuần hoàn. Vòng tuần hoàn kết thúc.


Đặc điểm của vốn lưu động :

- VLĐ chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh và luôn thay đổi
hình thái biểu hiện;
SV: Thạch Xuân Lương

4

Lớp: CQ47/11.13



Học viện Tài chính

-

Luận văn tốt nghiệp

VLĐ chu chuyển giá trị toàn bộ ngay trong một lần và được hoàn lại toàn

bộ sau mỗi chu kỳ kinh doanh;
-

VLĐ hoàn thành một vòng tuần hoàn sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Xuất phát từ những đặc điểm trên, ta có thể thấy được VLĐ là điều kiện

vật chất không thể thiếu được trong quá trình tái sản xuất, trong cùng một thời
điểm VLĐ tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau, nếu doanh nghiệp không đủ
vốn thì sẽ gặp khó khăn trong quá trình sản xuất kinh doanh. Mặt khác, VLĐ
cũng là công cụ phản ánh, đánh giá quá trình vận động của vật tư, thông qua sự
vận động của VLĐ có thể đánh giá kịp thời việc mua sắm, dự trữ vật tư của
doanh nghiệp. Do vậy, ta có thể thấy được vai trò vô cùng quan trọng của việc
quả lý VLĐ trong mỗi doanh nghiệp, từng loại vốn trong VLĐ.
1.1.2.

Phân loại và kết cấu vốn lưu động

1.1.2.1.

-


Phân loại vốn lưu động

Căn cứ vào hình thái biểu hiện VLĐ được chia thành 2 loại

Vốn bằng tiền và các khoản phải thu
+ Vốn bằng tiền gồm: Tiền mặt tồn qũy, tiền gửi ngân hàng, tiền đang

chuyển, các khoản đầu tư ngắn hạn.
+ Các khoản phải thu (vốn trong thanh toán) gồm: Phải thu của khách
hàng, khoản ứng trước cho người bán, phải thu do tạm ứng, thuế GTGT được
khấu trừ, các khoản phải thu khác.
-

Vốn vật tư hàng hóa (vốn hàng tồn kho) gồm: vốn vật tư dự trữ (nguyên
nhiên vật liệu, công cụ dụng cụ, phụ tùng thay thế), vốn sản phẩm dở

dang, vốn chi phí trả trước, vốn thành phẩm
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp có thể tìm các biện pháp phát
huy chức năng các thành phần vốn và biết được kết cấu vốn lưu động theo hình
thái biểu hiện để định hướng điều chỉnh hợp lý, có hiệu quả. Đồng thời cách
phân loại này cũng giúp doanh nghiệp xem xét đánh giá mức tồn kho dự trữ,
thấy được tính thanh khoản của từng loại vốn, đáp ứng yêu cầu và khả năng
SV: Thạch Xuân Lương

5

Lớp: CQ47/11.13


Học viện Tài chính


Luận văn tốt nghiệp

thanh toán qua đó giúp doanh nghiệp chủ động được nguồn để thanh toán các
khoản nợ đến hạn.


Căn cứ vào vai trò VLĐ được chia thành 3 loại

-

Vốn lưu động trong quá trình dự trữ sản xuất bao gồm:

+ Vốn nguyên vật liệu chính là số tiền biểu hiện giá trị các loại vật tư dự
trữ cho sản xuất khi tham gia vào sản xuất nó hợp thành thực thể của sản phẩm.
+ Vốn vật liệu phụ là giá trị những loại vật tư dự trữ dùng cho sản xuất,
giúp cho việc hình thành sản phẩm nhưng không hợp thành thực thể chủ yếu của
sản phẩm.
+ Vốn nhiên liệu là giá trị những loại nhiên liệu dự trữ trong sản xuất.
+ Vốn động lực, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ.
-

Vốn lưu động nằm trong quá trình trực tiếp sản xuất bao gồm:

+ Vốn sản phẩm đang chế tạo là những giá trị sản phẩm dở dang trong quá
trình sản xuất, xây dựng hoặc đang nằm trên các địa điểm làm việc đợi chế biến
tiếp, chi phí trồng trọt dở dang...(Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang)
+ Vốn bán thành phẩm tự chế là giá trị những sản phẩm dở dang nhưng
khác với sản phẩm đang chế tạo ở chỗ nó hoàn thành một hay nhiều giai đoạn
chế biến nhất định. (Bán thành phẩm)

+ Vốn về phí tổn đợi phân bổ là những phí tổn chi ra trong kỳ nhưng có
tác dụng cho nhiều kỳ sản xuất vì thế chưa tính hết vào giá thành trong kỳ mà sẽ
tính dần vào các kỳ sau. (Chi phí trả trước)
-

Vốn lưu động nằm trong quá trình lưu thông bao gồm:

+ Vốn thành phẩm hàng hóa là biểu hiện bằng tiền của số sản phẩm nhập
kho và chuẩn bị các công việc cho tiêu thụ.
+ Vốn bằng tiền gồm tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi ngân hàng, mà trong quá
trình luân chuyển VLĐ thường xuyên có bộ phận tồn tại dưới hình thái này.
+ Vốn trong thanh toán là những khoản phải thu và các khoản tạm ứng
của doanh nghiệp đối với các đối tượng trong và ngoài doanh nghiệp
SV: Thạch Xuân Lương

6

Lớp: CQ47/11.13


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp thấy được tình
hình phân bổ vốn ở các khâu cho từng thành phần vốn trong quá trình luân
chuyển vốn và vai trò của từng thành phần vốn trong quá trình kinh doanh. Từ
đó có biện pháp phân bổ vốn hợp lý, nhằm tạo ra kết cấu vốn lưu động hợp lý để
tăng được tốc độ luân chuyển vốn.



Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng VLĐ được chia thành 2 loại
-

Vốn lưu động thường xuyên cần thiết: Là mức vốn cần thiết tối

thiểu để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến
hành bình thường liên tục tương ứng với một quy mô kinh doanh nhất định. Đây
là khoản vốn được sử dụng có tính chất lâu dài và ổn định.
-

Vốn lưu động tạm thời: Là phần vốn lưu động sử dụng không thường

xuyên, phát sinh bất thường có tính chất ngắn hạn như khi giá cả vật tư hàng hóa
tăng lên hoặc đột xuát doanh nghiệp nhận được một đơn đặt hàng mới có tính
chất riêng lẻ thì khi đó doanh nghiệp cần phải huy động thêm vốn để dự trữ hoặc
thanh toán
1.1.2.2.

Kết cấu vốn lưu động
Từ các cách phân loại trên doanh nghiệp có thể xác định kết cấu

vốn lưu động của mình theo những tiêu thức khác nhau. Kết cấu vốn lưu động là
tỷ trọng của từng khoản vốn so với tổng số vốn lưu động của doanh nghiệp tại
một thời điểm nhất định.
Mỗi doanh nghiệp khác có một kết cấu vốn lưu động khác nhau và
luôn thay đổi qua các thời kỳ. Việc phân tích kết cấu vốn lưu động của doanh
nghiệp theo các tiêu thức khác nhau sẽ giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn những đặc
điểm riêng về số vốn lưu động mà mình đang quản lý và sử dụng. Từ đó xác
định trọng điểm quản lý vốn lưu động để tìm biện pháp tối ưu nâng cao hiệu quả

sử dụng vốn trong từng điều kiện cụ thể.
Kết cấu vốn lưu động chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố song có thể chia
thành ba nhóm chính:
SV: Thạch Xuân Lương

7

Lớp: CQ47/11.13


Học viện Tài chính

-

Luận văn tốt nghiệp

Những nhân tố về cung ứng vật tư: bao gồm: khoảng cách giữa doanh

nghiệp với đơn bị cung ứng, khả năng cung ứng của thị trường nói chung, kỳ
hạn giao hàng, chủng loại, số lượng và giá cả được cung cấp mỗi lần giao hàng,
đặc điểm thời vụ của chủng loại vật tư cung cấp
-

Những nhân tố về mặt sản xuất: Đặc điểm, kỹ thuật, công nghệ sản xuất

của doanh nghiệp; mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo; độ dài của chu kỳ sản
xuất; trình độ tổ chức quá trình sản xuất....
-

Những nhân tố về tiêu thụ sản phẩm và thanh toán tiền hàng: các phương


thức thanh toán được lựa chọn theo các hợp đồng bán hàng, thủ tục thanh toán,
việc chấp hành kỷ luật thanh toán giữa các doanh nghiệp, khoảng cách giữa
doanh nghiệp với khách hàng, khối lượng sản phẩm mua bán trong đơn hàng....
1.1.3. Nguồn hình thành vốn lưu động
Để tiến hành kinh doanh, doanh nghiệp không thể không có vốn. Lượng
vốn lưu động này phải đủ lớn để hình thành nên tài sản lưu động cần thiết cho
quá trình sản xuất kinh doanh. Để đưa ra quyết định về huy động vốn, trước hết
phải xem xét những nguồn vốn doanh nghiệp có thể khai thác huy động trong
quá trình sản xuất kinh doanh đáp ứng nhu cầu vốn kinh doanh nói chung, vốn
lưu động nói riêng. Mỗi một doanh nghiệp khác nhau với đặc điểm ngành nghề
kinh doanh, quy mô, hình thức sở hữu khác nhau thì sự hình thành vốn lưu động
cũng có sự khác nhau. Theo các tiêu thức khác nhau thì nguồn hình thành VLĐ
cũng được phân loại khác nhau:
1.1.3.1.

Căn cứ vào quan hệ sở hữu

Theo tiêu thức này, nguồn VLĐ được chia thành Nguồn vốn chủ sở hữu
và Nợ phải trả
-

Nguồn vốn chủ sở hữu: Là nguồn vốn lưu động được hình thành từ

vốn chủ sở hữu, số vốn này thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp bao gồm
vốn do chủ sở hữu đầu tư vốn, vốn tự bổ sung chủ yếu từ lợi nhuận để lại và quỹ
đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính doanh nghiệp, vốn do ngân sách cấp
SV: Thạch Xuân Lương

8


Lớp: CQ47/11.13


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

nếu có. Nguồn vốn này không phải bỏ ra chi phí để sử dụng, doanh nghiệp có
quyền sở hữu định đoạt, không có thời gian hoàn trả và nó có vai trò rất quan
trọng với doanh nghiệp. Tùy theo loại hình doanh nghiệp mà vốn chủ sở hữu có
nội dung cụ thể riêng.
-

Nợ phải trả: Là các khoản vốn lưu động được hình thành từ vốn vay các

ngân hàng thương mại hoặc các tổ chức tài chính tái dụng, vốn vay thông qua
phát hành trái phiếu, các khoản nợ phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh,
doanh nghiệp phải có trách nhiệm thanh toán cho chủ nợ nhưng chưa thanh toán.
Nguồn vốn này doanh nghiệp phải bỏ ra chi phí để sử dụng vốn, thời gian sử
dụng vốn có hạn, doanh nghiệp chỉ được sử dụng trong thời gian thỏa thuận, hết
thời hạn này doanh nghiệp phải hoàn trả cho chủ nợ.
1.1.3.2.

Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng

Theo tiêu thức này, nguồn VLĐ được chia thành nguồn VLĐ thường
xuyên và nguồn VLĐ tạm thời
-


Nguồn vốn lưu động thường xuyên: Là nguồn có tính chất ổn định,

lâu dài hình thành nên tài sản lưu động cho doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao
gồm các khoản nợ dài hạn và nguồn vốn chủ sở hữu. Cách xác định:
=
Tổng NV thường xuyên – Giá trị TSCĐ
=
TSLĐ – Nợ ngắn hạn (NV ngắn hạn)
Tổng NV thường xuyên = Nguồn vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn

Nguồn VLĐ thường xuyên

-

Nguồn vốn lưu động tạm thời: Là nguồn vốn ngắn hạn dưới một

năm chủ yếu để đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời về VLĐ phát sinh
trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm
các khoản vay ngắn hạn ngân hàng, tổ chức tín dụng,các khoản nợ ngắn hạn
khác...
1.1.4. Nhu cầu vốn lưu động và việc xác định nhu cầu vốn lưu động
1.1.4.1.

Nhu cầu vốn lưu động

SV: Thạch Xuân Lương

9

Lớp: CQ47/11.13



Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Để tìm hiểu nhu cầu VLĐ của các doanh nghiệp, trước hết ta phải xem xét
chu kỳ kinh doanh của họ.
- Chu kỳ kinh doanh của một doanh nghiệp: là thời gian trung bình
cần thiết để thực hiện việc mua sắm dự trữ vật tư, sản xuất sản phẩm và tiêu thụ
được tiền bán hàng. Chu kỳ kinh doanh thường được chia thành ba giai đoạn:
+ Giai đoạn mua sắm và dự trữ vật tư: giai đoạn này doanh nghiệp tiến
hành mua sắm các vật tư, hàng hóa. Nếu doanh nghiệp trả tiền ngay thì tương
ứng với luồng vật tư đi vào sẽ có một luồng tiền đi ra khỏi doanh nghiệp. Nếu
doanh nghiệp thực hiện mua chịu tức là doanh nghiệp đã đi chiếm dụng vốn của
người cung cấp tương ứng với một khoản nợ phải trả đã phát sinh.
+ Giai đoạn sản xuất: trong giai đoạn này, vật tư được xuất dần ra để sử dụng
và chuyển hóa sang hình thái sản phẩm dở dang và thành phẩm. Để thực hiện quá
trình sản xuất, doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn lưu động nhất định.
+ Giai đoạn bán sản phẩm và thu tiền bán hàng: đây là giai đoạn cuối
cùng của một chu kỳ kinh doanh. Nếu doanh nghiệp bán hàng thu tiền ngay thì
đồng thời với luồng hàng hóa đi ra khỏi doanh nghiệp sẽ có một luồng tiền đi
vào doanh nghiệp, tức là doanh nghiệp đã thu hồi được vốn và sẵn sàng cho chu
kỳ sản xuất kinh doanh tiếp theo. Nều doanh nghiệp bán chịu cho khách hàng thì
khi đó sẽ phát sinh các khoản nợ phải thu tương ứng với lượng hàng bán ra, tức
là doanh nghiệp đã bị chiếm dụng vốn từ phía khách hàng.
Như vậy, trong cả ba giai đoạn của chu kỳ kinh doanh ta đều thấy phát
sinh nhu cầu vốn lưu động.
-


Nhu cầu vốn lưu động: là thể hiện số vốn tiền tệ cần thiết doanh nghiệp

phải trực tiếp ứng ra để hình thành một lượng dự trữ hàng tồn kho và khoản cho
khách hàng nợ sau khi đã sử dụng khoản tín dụng của nhà cung cấp. Nhu cầu
vốn lưu động có thể được xác định theo công thức:
Nhu cầu =
VLĐ

Mức dự trữ +

Khoản phải thu -

hàng tồn

SV: Thạch Xuân Lương

từ khách hàng
10

Khoản phải trả
nhà cung cấp
Lớp: CQ47/11.13


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

kho
-


Căn cứ vào tính chất và thời gian sử dụng vốn lưu động, nhu cầu sử
dụng vốn lưu động được chia thành 2 loại:
+ Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên: Là số vốn lưu động tính ra fải đủ

để đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được tiến hành một cách liên tục. Đồng
thời phải thực hiện chế độ tiết kiệm một cách hợp lý
+ Nhu cầu vốn lưu động tạm thời: Là nhu cầu vốn lưu động tăng thêm
ứng vào cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh để đáp ứng tăng thêm về
dự trữ vật tư, hàng hoá do sự gia tăng có tính chất thời vụ, do nhận thêm đơn
hàng, do biến động giá cả.........
Trong điều kiện ngày nay, việc xác định nhu cầu vốn lưu động không những
tránh được tình trạng ứ đọng vốn mà còn đáp ứng được yêu cầu của sản xuất, kinh
doanh. Thêm vào đó, việc xác định nhu cầu vốn lưu động cũng là một căn cứ quan
trọng cho việc xác định các nguồn tài trợ vốn lưu động cho doanh nghiệp
Nếu doanh nghiệp xác định nhu cầu vốn lưu động quá cao sẽ không
khuyến khích khai thác các khả năng tiềm tàng, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn,
gây nên tình trạng ứ đọng vật tư, vốn chậm luân chuyển, gia tăng các chi phí
không cần thiết dẫn đến tăng giá thành, giảm lợi nhuận. Ngược lại, nếu xác định
nhu cầu vốn lưu động quá thấp sẽ gây nhiều khó khăn cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, có thể gây gián đoạn sản xuất, thanh toán chậm,
nợ nần, khó có thể đáp ứng các nhu cầu vốn phát sinh đột biến.
-

Nhu cầu vốn lưu động là một đại lượng không cố định và phụ thuộc

vào nhiều yếu tố, trong đó có một số yếu tố chủ yếu sau:
+ Những yếu tố về ngành nghề kinh doanh, mức độ hoạt động của doanh
nghiệp: Quy mô của doanh nghiệp trong từng thời kỳ, chu kỳ kinh doanh của
doanh nghiệp, tính chất thời vụ, sự thay đổi khoa học công nghệ...


SV: Thạch Xuân Lương

11

Lớp: CQ47/11.13


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

+ Những yếu tố về mua sắm vật tư: Giá cả vật tư, khoảng cách giữa doanh
nghiệp và nhà cung ứng, điều kiện phương tiện vận tải,...
+ Những yếu tố của doanh nghiệp trong tiêu thụ sản phẩm, trong tín dụng
hay trong thanh toán, chính sách chi trả tiền lương,...
1.1.4.2.


Các phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động
Phương pháp trực tiếp:

Nội dung của phương pháp này là căn cứ vào các yếu tố ảnh hưởng trực
tiếp đến việc dự trữ vật tư, sản xuất, tiêu thụ sản phẩm để xác định nhu cầu từng
khoản VLĐ trong từng khâu rồi tổng hợp lại toàn bộ nhu cầu VLĐ.
Trình tự tiến hành của phương pháp này như sau:
- Xác định lượng hàng tồn kho của doanh nghiệp cần thiết cho hoạt động
sản xuất kinh doanh
- Xác định chính xác sản lượng hàng hóa tiêu thụ và khoản tín dụng cung
cấp cho khách hàng.

- Xác định khoản nợ phải trả cho người cung ứng.
- Tổng hợp nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết cho doanh nghiệp.
Ưu điểm của phương pháp này là xác định được nhu cầu cụ thể của từng
loại vốn trong từng khâu kinh doanh. Từ đó, tạo điều kiện tốt cho việc quản lý,
sử sụng vốn theo từng loại trong từng khâu sử dụng.
Tuy nhiên, việc tính toán theo phương pháp này khá phức tạp, khối lượng
tính toán nhiều, mất nhiều thời gian, không xác định được nhu cầu VLĐ cho tiền
mặt, tiền gửi, các khoản trong thanh toán


Phương pháp gián tiếp:

Phương pháp này dựa vào thống kê kinh nghiệm để xác định nhu cầu vốn.
Ở đây có thể chia làm 2 trường hợp:
-

Trường hợp 1: dựa vào kinh nghiệm thực tế của các doanh nghiệp cùng

loại trong nghành để xác định nhu cầu VLĐ cho doanh nghiệp mình. Việc xác
định nhu cầu vốn theo cách này là dựa vào hệ số VLĐ tính theo doanh thu được
SV: Thạch Xuân Lương

12

Lớp: CQ47/11.13


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp


rút từ thực tế hoạt động của các doanh nghiệp cùng loại trong ngành để xem xét
quy mô kinh doanh của doanh nghiệp mình để tính ra nhu cầu VLĐ cần thiết.
Ưu điểm của phương pháp này là tính toán đơn giản, giúp doanh nghiệp
ước tính nhanh chóng nhu cầu VLĐ. Tuy nhiên hạn chế của phương pháp này là
độ tin cậy của kết quả tính chưa cao.
-

Trường hợp 2: dựa vào tình hình thực tế sử dụng VLĐ ở thời kỳ vừa qua

của doanh nghiệp để xác định nhu cầu chuẩn về VLĐ cho các thời kỳ tiếp theo.
Nội dung chủ yếu của phương pháp này là dựa vào mối quan hệ giữa các yếu tố
hợp thành nhu cầu vốn lưu động gồm: Hàng tồn kho, nợ phải thu từ khách hàng,
nợ phải trả nhà cung cấp với doanh thu thuần của kỳ vừa qua để xác định tỷ lệ
chuẩn nhu cầu VLĐ tính theo doanh thu thuần và sử dụng tỷ lệ này để xác định
nhu cầu VLĐ cho các kỳ tiếp theo.
Phương pháp này thực hiện theo trình tự sau:
-

Xác định số dư bình quân các khoản hợp thành nhu cầu VLĐ trong năm

báo cáo. Khi xác định số dư bình quân các khoản phải phân tích tình hình để loại
trừ số liệu không hợp lý
-

Xác định tỷ lệ các khoản trên so với doanh thu thuần trong năm báo cáo.

Trên cơ sở đó xác định tỷ lệ nhu cầu VLĐ so với doanh thu thuần
-


Xác định nhu cầu VLĐ cho kỳ kế hoạch.
Công thức tổng quát:

Vnc = (M1 - M0) x Td
Td = tổng cộng tỷ lệ % bên tài sản – tổng cộng tỷ lệ % bên nguồn vốn

SV: Thạch Xuân Lương

13

Lớp: CQ47/11.13


Học viện Tài chính

1.2.

Luận văn tốt nghiệp

HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG

1.2.1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
1.2.1.1. Xuất phát từ vai trò của VLĐ trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp
VLĐ là điều kiện vật chất không thể thiếu được trong quá trình tái sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong cùng một thời điểm, VLĐ tồn tại dưới
hình thái khác nhau từ vật tư, hàng hóa đến tiền mặt, tiền gửi,... Nếu doanh
nghiệp không có đủ VLĐ đầu tư sẽ ảnh hưởng tới quy mô sản xuất dự kiến, gây
đình trệ trong sản xuất kinh doanh, mất đi cơ hội kinh doanh, ảnh hưởng hiệu
quả kinh doanh. Mặt khác, nếu doanh nghiệp có VLĐ ứ đọng ở một khâu bất kỳ

sẽ gây lãng phí, làm gia tăng chi phí sử dụng vốn, giảm hiệu quả sinh lời. Ngoài
ra, việc phân bổ VLĐ không hợp lý, thiếu đồng bộ giữa các khâu có thể gây ra
những khó khăn, tạo ra áp lực thiếu giả tạo trong khi vẫn không phát huy được
hiệu quả của lượng vốn đã huy động.
VLĐ cũng là công cụ đánh giá quá trình vận động của vật tư. Với một
lượng VLĐ chi ra doanh nghiệp có sự vận động ngược chiều tương ứng của
dòng vật tư. Do vậy, qua sự vận động của VLĐ sẽ đánh giá được sự vận động
của vật tư, chất lượng hoạt động mua sắm vật tư. Thêm vào đó, thông qua tốc độ
vận động không bình thường củaVLĐ, những bất thường trong sản xuất, kinh
doanh, có thể là cơ sở cho những quyết định có tính chất chiến lược.
1.2.1.2. Xuất phát từ ý nghĩa của việc quản lý vốn lưu động và nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn lưu động
-

Hiệu quả sử dụng VLĐ là chỉ tiêu chất lượng phản ánh cố gắng, thành tích

của doanh nghiệp trong tổ chức sản xuất, kinh doanh, tổ chức quản lý doanh
nghiệp.

SV: Thạch Xuân Lương

14

Lớp: CQ47/11.13


Học viện Tài chính

-


Luận văn tốt nghiệp

Bảo toàn VLĐ có nghĩa là phải duy trì sức mua của đồng vốn tức là sức

mua của đồng VLĐ sau một chu kỳ vẫn đủ để mua sắm lượng hàng hóa vật tư
như trước.
-

Đảm bảo kịp thời đầy đủ, hợp lý giữa các hình thái, giữa các khâu sẽ tạo

điều kiện thuận lợi để vốn lưu động luân chuyển nhịp nhàng, cân đối, tăng tốc
độ luân chuyển, nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ.
-

Nâng cao hiệu quả tổ chức, quản lý, sử dụng có ý nghĩa lớn với việc nâng

cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh thể hiện với một lượng vốn như doanh nghiệp
có thể tăng doanh thu, hoặc với doanh thu như cũ nhưng doanh nghiệp chỉ bỏ ra
một lượng vốn lưu động ít hơn trước.
1.2.1.3. Xuất phát từ thực tế hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại các doanh
nghiệp hiện nay.
Trong thực tế hiện nay, tình hình sử dụng vốn lưu động trong các doanh
ngiệp còn nhiều bất cập. Số vốn lưu động mà thức chất “động” trong mỗi doanh
nghiệp còn hạn chế trong tổng vốn lưu động, do có sự ứ đọng trong các khâu
thành phẩm kém phẩm chất không tiêu thụ được, công nợ khó đòi chiếm tỉ lệ
cao,... Vì vậy, tình hình thiếu vốn lưu động ở các doanh nghiệp hiện nay là khá
phổ biến. Và việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của các doanh
nghiệp luôn là nhiệm vụ cấp thiết, cần được ưu tiên trong các doanh nghiệp.
Mặt khác, vốn lưu động của doanh nghiệp được hình thành từ nhiều
nguồn khác nhau như vốn vay chiếm tỉ lệ không nhỏ, nên cac doanh nghiệp phải

danh ra một lượng tiền lớn để trả lãi làm giảm lợi nhuận trước thuế của doanh
nghiệp. Do vậy khi hiệu quả sử dụng vốn lưu động được cải thiện sẽ là nhân tố
góp phần giảm được lượng vốn lưu động cần thiết phải huy động từ nguồn vốn
vay góp phần giảm số tiền vốn phải trả, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Ngoài ra, các doanh nghiệp hiện nay vẫn chưa có sự quan tâm đúng mức
tới việc nâng cao hiệu quả sử dụng, quản lý vốn lưu động. Sự quan tâm của các
doanh nghiệp nếu có cũng chỉ mang tính hình thức, tổng kết, báo cáo mà chưa đi
SV: Thạch Xuân Lương

15

Lớp: CQ47/11.13


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

vào thực chất, chưa đi vào thường xuyên theo dõi kiểm tra, lập kế hoạch một
cách nghiêm túc, thực hiện kế hoạch còn chưa mang lại hiệu quả như ý.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
1.2.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu suất sử dụng vốn lưu động


Tốc độ luân chuyển vốn lưu động : Tốc độ luân chuyển VLĐ được

đo bằng hai chỉ tiêu: Số lần chu chuyển và kỳ chu chuyển.
+ Số lần luân chuyển VLĐ (hay số vòng quay VLĐ): là tỷ lệ giữa tổng
mức luân chuyển VLĐ trong kỳ và số VLĐ bình quân sử dụng trong kỳ.
L=


M
VLĐ

L: Số vòng quay vốn lưu động trong kỳ
M: Tổng mức luân chuyển vốn lưu động trong kỳ
VLĐ : Vốn lưu động bình quân sử dụng trong kỳ

Chỉ tiêu này phản ánh số vòng quay của VLĐ trong một thời kỳ nhất định
(thường là 1 năm). Chỉ tiêu này càng cao cho thấy khả năng tổ chức vốn lưu
động và hiệu suất sử dụng vốn lưu động càng cao.
+ Kỳ luân chuyển VLĐ: là tỷ lệ giữa số ngày trong kỳ và số lần luân
chuyển VLĐ trong kỳ. CT xác định:
K=

N N × VLĐ
=
L
M

K: Kỳ luân chuyển vốn lưu động
N: Số ngày trong kỳ được tính chẵn một năm là 360 ngày, một quý là 90
ngày, một tháng là 30 ngày
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân cấn thiết để vốn lưu động hoàn
thành một lần chu chuyển vốn. Nếu kỳ luân chuyển vốn lưu động càng dài tốc
độ chu chuyển vốn lưu động càng thấp và ngược lại

SV: Thạch Xuân Lương

16


Lớp: CQ47/11.13


Học viện Tài chính



Luận văn tốt nghiệp

Mức tiết kiệm vốn lưu động

Do tăng tốc độ chu chuyển nên doanh nghiệp có thể tăng thêm tổng mức
luân chuyển song không cần tăng thêm hoặc tăng thêm không đáng kể quy mô
VLĐ. Chỉ tiêu này phản ánh số VLĐ thể tiết kiệm được cho tăng tốc độ luân
chuyển của VLĐ kỳ kế hoạch so với kỳ báo cáo.
CT xác định:
VTK =

M M
M1
x ( K1 − K 0 ) hoặc VTK= 1 − 1
L1 L 0
360

VTK: Số VLĐ có thể tiết kiệm hay phải tăng thêm
M1: Tổng mức luân chuyển VLĐ kỳ kế hoạch
K1, K0: Lần lượt là kỳ luân chuyển VLĐ kỳ kế hoạch và kỳ báo cáo
L1, L0: Lấn lượt là vòng quay VLĐ kỳ kế hoạch và kỳ báo cáo



Hàm lượng VLĐ (còn gọi là mức đảm nhiệmVLĐ):

Là số VLĐ cần có để đạt một đồng doanh thu thuần về tiêu thụ sản phẩm.
Chỉ tiêu này phản ánh để có một đồng doanh thu thuần về bán hàng cần bao
nhiêu đồng VLĐ. CT xác định:
Hàm lượng vốn

=

lưu động

VLĐ
DT

T
1.2.2.2. Các chỉ tiêu về hệ số hoạt động kinh doanh


Số vòng quay hàng tồn kho:

Đây là một chỉ tiêu khá quan trọng để đánh giá hiệu suất sử dụng vốn của
doanh nghiệp và được xác định bằng công thức:
Giá vốn hàng bán
Số hàng tồn kho bình quân trong kỳ

Số vòng quay hàng tồn kho=

Số vòng quay hàng tồn kho phản ánh số lần mà hàng hóa tồn kho bình
quân luân chuyển trong kỳ. Hệ số này cao hay thấp phụ thuộc rất lớn vào đặc

điểm của ngành kinh doanh. Số vòng quay hàng tồn kho cao so với doanh
SV: Thạch Xuân Lương

17

Lớp: CQ47/11.13


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

nghiệp trong ngành cho thấy việc tổ chức và quản lý dự trữ của doanh nghiệp là
tốt, giảm được lượng vốn bỏ vào hàng tồn kho. Ngược lại, hệ số này thấp cho
thấy có thể doanh nghiệp đã dự trữ vật tư quá mức dẫn đến tình trạng bị ứ đọng
hoặc sản phẩm bị tiêu thụ chậm.


Số ngày một vòng quay hàng tồn kho:

Đây là tỷ lệ giữa số ngày trong kỳ và số vòng quay hàng tồn kho. Chỉ tiêu
này phản ánh số ngày trung bình mà hàng tồn kho hoàn thành một vòng luân
chuyển. Chỉ tiêu này lớn chứng tỏ hàng tồn kho tốn nhiều thời gian để hoàn
thành một vòng luân chuyển hay doanh nghiệp đang bị đọng vật tư, hàng hóa,
thành phẩm...và ngược lại. CT xác định:
Số ngày một vòng quay
hàng tồn kho

Số ngày trong kỳ (360)
Số vòng quay hàng tồn kho


=

 Vòng quay các khoản phải thu:
Vòng quay các khoản phải thu là tỷ lệ giữa doanh thu bán hàng ( có thuế
và số dư bình quân các khoản phải thu). Vòng quay các khoản phải thu phản ánh
tốc độ thu hồi các khoản phải thu của doanh nghiệp, nó cho biết chính sách tín
dụng của doanh nghiệp về thời hạn tín dụng, khả năng quản lý nợ phải thu của
doanh nghiệp. Công thức xác định:

SV: Thạch Xuân Lương

18

Lớp: CQ47/11.13


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Vòng quay các khoản
phải thu


Doanh thu bán hàng (có thuế)
Số dư bình quân các khoản phải thu

=


Kỳ thu tiền trung bình:

Là một hệ số hiệu suất hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, phản ánh
độ dài thời gian thu tiền bán hàng của doanh nghiệp kể từ lúc xuất giao hàng cho
đến khi thu được tiền bán hàng. Kỳ thu tiền trung bình phụ thuộc chủ yếu vào
chính sách bán chịu và việc tổ chức thanh toán của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này
phản ánh số ngày cần thiết để thu được các khoản phải thu. Chỉ tiêu càng thấp
chứng tỏ tốc độ luân chuyển của nợ phải thu càng cao và ngược lại.
Kỳ thu tiền trung bình
(ngày)

=

Số dư bình quân các khoản phải thu
Doanh thu bình quân 1 ngày trong kỳ

 Tỷ suất lợi nhuận trước thuế (sau thuế) trên VLĐ
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế (sau thuế) trên VLĐ là tỷ lệ giữa lợi nhuận
trước thuế (sau thuế) với số VLĐ bình quân trong kỳ của doanh nghiệp. Chỉ tiêu
này phản ánh một đồng VLĐ sử dụng bình quân trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng
lợi nhuận trước thuế (sau thuế). CT xác định:
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế
(sau thuế) trên VLĐ

=

Lợi nhuận trước thuế (sau thuế)
Vốn lưu động bình quân sử dụng trong kỳ

1.2.3. Các nhân tố tác động đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động

Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp chịu tác động bởi nhiều yếu tố.
Có những nhân tố tác động tích cực đến hoạt động sản xuất kinh doanh nói
chung và đến hoạt động quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói
riêng, tạo điều kiện thúc đẩy doanh nghiệp phát triển. Ngược lại có những nhân
tố hạn chế, cản trở sự phát triển đó. Có thể chia các nhân tố ảnh hưởng thành hai
nhóm sau:

SV: Thạch Xuân Lương

19

Lớp: CQ47/11.13


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

1.2.3.1. Các nhân tố khách quan
-

Đặc điểm ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp, các chính

sách kinh tế tài chính của nhà nước đối với lĩnh vực doanh nghiệp đang hoạt
động, sự tăng trưởng của nền kinh tế...
Các nhân tố này có ảnh hưởng nhất định đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Nó vừa tạo ra thời cơ như việc nhà nước đưa ra chính
sách hoãn nợ, miễn thuế xuất khẩu…đều tạo ra điều kiện cho các doanh nghiệp
mở rộng ngành nghề kinh doanh, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, thúc đẩy
doanh nghiệp tăng trưởng và cạnh tranh thắng lợi, vừa tạo ra thách thức cho các

doanh nghiệp như việc nước ta tham gia vào tổ chức thương mại thế giới WTO,
các doanh nghiệp phải đối mặt với môi trường cạnh tranh gay gắt.
-

Lạm phát của nền kinh tế
Do tác động của nền kinh tế có lạm phát, sức mua của đồng tiền bị giảm

sút, đặc biệt trong giai đoạn này dẫn đến tăng giá các loại vật tư, hàng hóa… Vì
vậy nếu doanh nghiệp không điều chỉnh kịp thời, giá trị của các tài sản lưu động
bị trượt giá theo sự lạm phát của tiền tệ.
-

Các loại rủi ro.
Khi tham gia kinh doanh trong điều kiện nền kinh tế thị trường có nhiều

thành phần kinh tế tham gia, cùng cạnh tranh… Nếu thị trường không ổn định,
sức mua có hạn thì làm tăng lên các rủi ro cho doanh nghiệp. Ngoài ra, doanh
nghiệp còn có thể gặp phải những rủi ro bất thường như khách hàng mất khả
năng thanh toán, thiên tai, hoả hoạn…
-

Sự phát triển của khoa học công nghệ.
Tác động của cuộc cách mạng khoa học công nghệ làm cải tiến sản phẩm cả

về chất lượng, mẫu mã, giá cả giảm hơn. Tình trạng giảm giá hàng hóa gây nên tình
trạng thất thoát vốn lưu động tại doanh nghiệp. Chính vì vậy doanh nghiệp liên tục
phải có sự ứng dụng những tiến bộ khoa học công nghệ mới nhất đưa vào sản xuất
kinh doanh để đẩy mạnh tiêu thụ, tránh tình trạng tồn đọng vốn.
SV: Thạch Xuân Lương


20

Lớp: CQ47/11.13


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

1.2.3.2. Các nhân tố chủ quan
Những nhân tố này nằm trong nội tại doanh nghiệp, Nó bao gồm các nhân
tố bên trong các hoạt động mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp; công tác tổ chức phân bổ VLĐ vào các khâu, các thành phần…và
bao trùm là trình độ tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các
nhân tố này ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng VLĐ cũng như vốn sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
-

Lựa chọn phương án đầu tư, tìm thị trường tiêu thụ:
Nếu doanh nghiệp đầu tư sản xuất ra những sản phẩm, dịch vụ có chất

lượng cao phù hợp với nhu cầu thị trường thì doanh nghiệp sẽ thực hiện được
quá trình tiêu thụ sản phẩm, đẩy nhanh vòng quay VLĐ. Ngược lại, nếu sản
phẩm hàng hóa có chất lượng thấp không phù hợp với thị hiếu khách hàng dẫn
đến hàng hóa sản xuất ra không tiêu thụ được, làm cho VLĐ bị ứ đọng, hiệu quả
sử dụng vốn thấp.
-

Xác định nhu cầu vốn lưu động:
Việc xác định nhu cầu VLĐ ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả vốn của


doanh nghiệp. Nếu xác định nhu cầu VLĐ không chính xác sẽ dẫn đến tình trạng
thừa hoặc thiếu vốn lưu động trong sản xuất kinh doanh, ảnh hưởng không tốt
tới quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và hiệu quả sử dụng VLĐ.
-

Tìm nguồn trang trải cho nhu cầu vốn lưu động:
Đây là việc làm rất quan trọng. Nếu xác định nguồn tài trợ không hợp lý

có thể gây ra tình trạng mất khả năng thanh toán hoặc gây ra tình trạng lãng phí
chi phí. Doanh nghiệp cần cân đối trong việc đảm bảo an toàn tài chính và tiết
kiệm được chi phí sử dụng vốn.

SV: Thạch Xuân Lương

21

Lớp: CQ47/11.13


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Trình độ tổ chức, quản lý sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp:

-

Trong khâu dự trữ sản xuất phải lựa chọn được nguồn cũng cấp để giảm
chi phí bảo quản chuyên chở. Trong khâu sản xuất phải căn cứ vào chu kỳ sản

xuất, đặc tính sản phẩm để bố trí sắp xếp cho vốn được luân chuyển thường
xuyên, tránh ứ đọng kéo dài trong quá trình sản xuất. Trình độ quản lý yếu kém
sẽ dẫn đến việc thất thoát vật tư hàng hóa trong quá trình mua sắm, dự trữ, sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm, tăng chi phí, gây ứ đọng vốn có thể dẫn đến kinh
doanh thua lỗ kéo dài, mất mát vốn kinh doanh, giảm hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh và VLĐ
Việc lựa chọn phương thức bán hàng và phương thức thanh toán:

-

Đây là vấn đề rất quan trọng đối với doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp bán
chịu quá nhiều và chấp nhận thanh toán chậm thì lượng vốn bị chiếm dụng sẽ
lớn, đồng thời doanh nghiệp sẽ mất thêm một khoản chi phí quản lý các khoản
phải thu. Điều này có thể gây ra tình trạng mất tự chủ về vốn khi không thu hồi
được nợ, ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng VLĐ. Ngược lại, nếu doanh
nghiệp không chấp nhận bán chịu hoặc phương thức bán hàng không ưu đãi thì
hàng hóa có thể không tiêu thụ được. Điều này làm ứ đọng hàng hóa, tăng VLĐ
trong khâu dự trữ làm giảm vòng quay VLĐ.
1.2.4. Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Từ các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ, các nguyên tắc quản lý
vốn lưu động cũng như các nhân tố ảnh hưởng thì các biện pháp cơ bản để nâng
cao hiệu quả sử dụng VLĐ là:


Lựa chọn phương án kinh doanh, phương án sản xuất sản phẩm.
Hiệu quả sử dụng vốn trước hết được quyết định bởi việc doanh nghiệp có

khả năng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Sản xuất sản phẩm và tiêu thụ được thì
doanh nghiệp mới thu hồi được vốn bỏ ra và tìm kiếm được lợi nhuận. Do đó
doanh nghiệp phải lựa chọn phương án kinh doanh, phương án sản xuất sản

phẩm hợp lý. Nếu lựa chọn sai phương án kinh doanh thì dễ dẫn đến sản xuất,
SV: Thạch Xuân Lương

22

Lớp: CQ47/11.13


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

kinh doanh những loại sản phẩm không phù hợp với yêu cầu thị trường, sản
phẩm không tiêu thụ được, vốn bị ứ đọng cùng với nó là hiệu quả sử dụng vốn
lưu động thấp. Điều này còn phụ thuộc vào khả năng nhận biết dự doán thị
trường, nắm bắt thời cơ của doanh nghiệp.


Xác định chính xác nhu cầu vốn lưu động cho hoạt động sản xuất kinh

doanh và sử dụng hợp lý các nguồn vốn.
Chỉ khi xác định chính xác nhu cầu VLĐ thì mới có thể đưa ra kế hoạch
huy động vốn và tổ chức đáp ứng cho nhu cầu đó, đảm bảo cho quá trình sản
xuất kinh doanh diễn ra thường xuyên, liên tục tránh tình trạng thiếu vốn gây
gián đoạn sản xuất hoặc phải vay ngoài với lãi suất cao dẫn đến làm giảm lợi
nhuận. Mặt khác xác định chính xác nhu cầu VLĐ cũng tránh được tình trạng
thừa vốn, để vốn ứ đọng trong quá trình sản xuất, làm giảm hiệu quả sử dụng.
Do vậy, nếu thừa vốn nhà quản lý phải đưa ra được những biện pháp xử lý
kịp thời như: đầu tư để mở rộng sản xuất kinh doanh, đầu tư ra bên ngoài dưới
hình thức góp vốn liên doanh, đầu tư ngắn hạn vào các chứng khoán có tính

thanh khoản cao hoặc cho vay lấy lãi…tránh tình trạng để vốn ứ đọng không
sinh lời.
Lựa chọn các hình thức khai thác và tạo lập vốn lưu động thích hợp.



Việc thực hiện nội dung này nhằm đáp ứng nhu cầu về VLĐ cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp trước hết cần khai
thác triệt để các nguồn vốn bên trong, đồng thời phải tính toán lựa chọn các
nguồn bên ngoài với mức độ hợp lý để tạo ra được cơ cấu nguồn vốn tối ưu và
giảm tới mức thấp nhất chi phí sử dụng vốn cho doanh nghiệp.


Tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động.

-

Tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động trong khâu sản xuất.
+ Lập và thực hiện đúng kế hoạch mua sắm, dự trữ vật tư cả về số lượng,

chủng loại và chất lượng trên cơ sở một định mức hợp lý, khoa học.
SV: Thạch Xuân Lương

23

Lớp: CQ47/11.13


Học viện Tài chính


Luận văn tốt nghiệp

+ Chuẩn bị đầy đủ cả về số lượng, chất lượng máy móc thiết bị, lao động
và các yếu tố khác.
+ Thực hiện rút ngắn chu kỳ sản xuất sản phẩm giảm tối thiểu thời gian
gián đoạn giữa các khâu, giảm khối lượng sản phẩm dở dang.
-

Tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động trong khâu lưu thông.

+ Quản lý tốt các khoản vốn bằng tiền bằng việc xác định mức tồn quỹ
hợp lý, dự đoán và quản lý chặt chẽ các luồng xuất nhập quỹ. Dự trữ tiền mặt ở
mức hợp lý không những đảm bảo an toàn về mặt tài chính mà còn giúp doanh
nghiệp tận dụng được các thời cơ kinh doanh. Các doanh nghiệp cần xây dựng
cho mình kế hoạch tài chính nhằm đáp ứng kịp thời khả năng thanh toán ở mọi
thời điểm.
+ Quản lý tốt các hoạt động thanh toán: Quản lý vốn trong thanh toán có
quan hệ trực tiếp tới quản lý vốn bằng tiền. Nếu quản lý các hoạt động thanh
toán tốt sẽ đảm bảo được kế hoạch thu tiền, chi tiền, kế hoạch đầu tư của doanh
nghiệp. Để kiểm soát các khoản này doanh nghiệp phải phân loại và theo dõi số
dư nợ của từng khách hàng, đồng thời lập bảng phân tuổi các khoản phải thu.
Ngoài ra, để giảm thiểu rủi ro, doanh nghiệp cần chủ động phòng ngừa bằng
việc mua bảo hiểm, lập quỹ dự phòng tài chính…


Đầu tư công nghệ kỹ thuật hiện đại vào sản xuất.

Việc đưa kỹ thuật và công nghệ hiện đại vào sản xuất có ý nghĩa đặc biệt
cho việc thúc đẩy tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động. Vì nhờ đó mà
rút ngắn được thời gian sản xuất. Tuy nhiên, khi quyết định đầu tư vào tài sản cố

định thì cần lưu ý đến tính hiệu quả, sự phù hợp về nguồn vốn, khả năng khai
thác sản xuất và nhu cầu tiêu thụ sản phẩm trên thị trường.


Đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm

Doanh nghiệp cần tổ chức, phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận sản
xuất, không ngừng nâng cao năng suất lao động tạo ra sản phẩm chất lượng tốt,
giá thành hạ, mở rộng tiêu thụ sản phẩm, tăng cường công tác Marketing, thông
SV: Thạch Xuân Lương

24

Lớp: CQ47/11.13


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

tin quảng cáo giới thiệu sản phẩm, ký kết các hợp đồng tiêu thụ… Khi việc sản
xuất sản phẩm ra được tiêu thụ nhanh chóng sẽ làm giảm tối thiểu lượng vốn ứ
đọng, đẩy nhanh tốc độ luân chuyển, góp phần sử dụng vốn tiết kiệm, hiệu quả.


Tăng cường bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ, kiến thức về tài chính

cho đội ngũ cán bộ quản lý, nhất là những nhà quản lý tài chính doanh nghiệp.
Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu
quả cao, sử dụng vốn hợp lý, tiết kiệm thì bên cạnh những điều kiện về trình độ

công nghệ của máy móc thiết bị, về cơ cấu sản phẩm... còn phải kể đến một vấn
đề quan trọng đó là trình độ nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản
lý tài chính. Nếu có đủ điều kiện trên mà không làm tốt công tác quản lý thì việc
sử dụng vốn lưu động không mang lại hiệu quả cao. Cán bộ quản lý tài chính
phải năng động, nhạy bén với thị trường, huy động linh hoạt các nguồn vốn có
lợi nhất để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh
Trên đây là một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
VLĐ. Trên thực tế, mỗi doanh nghiệp cần phải căn cứ vào điều kiện cụ thể của
doanh nghiệp mình để đề ra những biện pháp cụ thể, có tính khả thi nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng VLĐ của mình. Vậy, thực trạng quản lý VLĐ ở Tổng Công
ty May 10 hiện nay ra sao? Điều này sẽ được đi sâu nghiên cứu ở Chương II.

SV: Thạch Xuân Lương

25

Lớp: CQ47/11.13


×