Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Vốn kinh doanh và một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty cổ phần May I Hải Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (384.56 KB, 72 trang )

MỤC LỤC
.....................................................................................................2
CHƯƠNG 1.....................................................................................................................................3
LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ..................................................3
SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ
TRƯỜNG........................................................................................................................................3
1.1 Vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp...............................................3
1.1.1 Khái niệm và đặc trưng của vốn kinh doanh..................................................................3
1.1.2 Phân loại VKD: ..............................................................................................................5
1.1.2.1 Vốn cố định..........................................................................................................................5
1.1.3. Nguồn hình thành vốn kinh doanh của doanh nghiệp...................................................8
1.1.3.1. Theo quan hệ sở hữu về vốn...............................................................................................8
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp ........................................................10
1.2.1 Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh...............................................................10
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của DN.................................10
1.3 Các nhân tố tác động tới hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty.............................16
1.3.1 Những nhân tố khách quan...........................................................................................16
1.3.2 Những nhân tố chủ quan...............................................................................................17
1.3.3 Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp....................................................................................................................................18
CHƯƠNG 2...................................................................................................................................20
THỰC TRẠNG VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN MAY I HẢI DƯƠNG.................................................................................................20
2.1. Tổng quan về công ty cổ phần May I Hải Dương..............................................................20
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần May I Hải Dương.................20
2.1.1.1.Giới thiệu về công ty.........................................................................................................20
2.1.2 Đặc điểm bộ máy tổ chức quản lý và bộ máy kế toán của công ty ..............................21
2.1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh....................................................................24
2.1.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong một số năm gần đây.........25
2.2.Thực trạng về vốn và hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của công ty...................28
2.2.1. Thực trang về vốn kinh doanh của công ty..................................................................28


2.2.2 Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty...........................................33
2.3. Những vấn đề đặt ra trong công tác quản lý và sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ
phần may I Hải Dương..............................................................................................................45
2.3.1 Những thành tích đã đạt được trong hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty....45
2.3.2 Những tồn tại trong hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty.............................46
CHƯƠNG 3: NHỮNG PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP TÀI CHÍNH GÓP
PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ TỔ CHỨC, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY I HẢI DƯƠNG.....................................................................48
3.2. Một số giải pháp kinh tế tài chính chủ yếu đã được áp dụng tại công ty cổ phần May I Hải
Dương nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VKD.........................................................................50
* Duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm: ...............................................................50
* Quản lý vốn trong thanh toán:................................................................................................51
* Đầu tư đồng bộ cho máy móc thiết bị:....................................................................................51
3.3. Những biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VKD của công ty........................................51
KẾT LUẬN...................................................................................................................................56

i


LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường dưới sự quản lý vĩ mô của nhà nước như hiện
nay cùng với sự khó khăn của nên kinh tế toàn cầu các doanh nghiệp phải tự chủ
trong hoạt động sản xuất kinh doanh cùng mới môi trường cạnh tranh gay gắt.
Chính vì thế hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp muốn tồn tại, phát
triển đòi hỏi phải giải quyết các vấn đề đặt ra là kinh doanh phải có lãi, sử dụng
hiệu quả các nguồn vốn, đáp ứng được khả năng thanh toán, tạo điều kiện sản xuất
kinh doanh mở rộng, tăng cường khả năng cạnh tranh. Hoạt động trong môi trường
cạnh tranh gay gắt đó, nhiều doanh nghiệp đã thích ứng kịp thời, đã vượt khó khăn,
bước đầu phát huy được tính chủ động sáng tạo trong hoạt động sản xuất kinh
doanh, chất lượng sản phẩm đã tăng rõ rệt. Tuy nhiên thực tế cho thấy có không ít

doanh nghiệp đã lúng túng trong việc huy động vốn , sử dụng vốn, làm ăn thua lỗ
kéo dài, doanh thu không bù nổi chi phí bỏ ra, không bảo toàn và phát triển được
vốn. Nguyên nhân cội nguồn của hiện tượng này là trong quá trình tổ chức sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp chưa tìm được chìa khoá để khai thác khả
năng tiềm tàng cuả doanh nghiệp mình, cũng như chưa phát huy được khả năng
của đồng vốn, sử dụng vốn lãng phí, kém hiệu quả.
Chính vì vậy, quản lý và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh sao cho có hiệu
quả có ý nghĩa hết sức quan trọng, là điều kiện quyết định để các doanh nghiệp
khẳng định được vị trí của mình trong cơ chế thị trường. Nhận thức được tầm quan
trọng này, qua thời gian thực tập tại Công Ty cổ phần May I Hải Dương; em đã
quyết định chọn đề tài : “ Vốn kinh doanh và một số giải pháp nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty cổ phần May I Hải Dương”.
Nội dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1:Lý luận chung về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.

1


Chương 2: Thực trạng về vốn và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
Công ty cổ phần May I Hải Dương.
Chương 3: Những phương hướng và một số biện pháp tài chính góp phần
nâng cao hiệu quả tổ chức, quản lý, sử dụng vốn kinh doanh của công ty cổ
phần May I Hải Dương
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 02 tháng 05 năm 2013
Sinh viên:
Lê Văn Khiêm

2



CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TRONG NỀN
KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1.1 Vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.1 Khái niệm và đặc trưng của vốn kinh doanh.
1.1.1.1 Khái niệm
Trong nền kinh tế thị trường (KTTT), các quy luật kinh tế được phát huy một
cách đầy đủ. Do vậy, hoạt động của các doanh nghiệp (DN) chịu sự tác động của các
quy luật kinh tế này: quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh. Dưới
tác động của quy luật KTTT, DN nào nhận thức nhanh nhạy, thực hiện đúng yêu cầu
của quy luật KTTT sẽ thành công trong kinh doanh.Các DN muốn tồn tại và đứng
vững trong nền kinh tế hiện nay phải chủ động linh hoạt trong việc khai thác, tạo lập
và sử dụng vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD) của mình.
Mỗi DN đều có những đặc thù riêng song trong quá trình SXKD đều phải có
điểm chung là bắt đầu bằng các yếu tố đầu vào và kết thúc là các yếu tố đầu ra. Để
tạo ra đầu ra thì DN cần phải có các yếu tố đầu vào với giá trị nhất định. Vì vậy,
DN phải có một lượng tiền tệ đảm bảo cho các yếu tố đầu vào này, lượng tiền tệ
này gọi là vốn kinh doanh (VKD) của DN.
“VKD của DN là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản được huy động
sử dụng vào sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời”.
Vốn được biểu hiện bằng tiền lẫn bằng hình thái giá trị của vật tư, hàng hóa,
nhà xưởng, máy móc, thiết bị…phục vụ cho quá trình sản xuất. Sau quá trình sản xuất
này, vốn kết tinh vào sản phẩm. Khi sản phẩm được tiêu thụ, các hình thái khác nhau
của vật chất lại được chuyển về hình thái giá trị tiền tệ.
Để đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của DN, số tiền thu được do tiêu thụ
sản phẩm phải đảm bảo bù đắp toàn bộ chi phí bỏ ra và có lãi. Như vậy, số tiền ứng ra
phải được sử dụng có hiệu quả thì mới đảm bảo cho sự phát triển lành mạnh của DN.


3


1.1.1.2 Đặc trưng của vốn kinh doanh.
-

Vốn được biểu hiện bằng một lượng giá trị thực tế cuả các tài sản dùng để

sản xuất ra một lượng giá trị của các sản phẩm. Nghĩa là vốn được biểu hiện bằng
giá trị của tài sản hữu hình và vô hình của doanh nghiệp. Cần lưu ý rằng chỉ có
những tài sản có giá trị và giá trị sử dụng phục vụ cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp mới được coi là vốn
-

Vốn phải được vận động để sinh lời, đạt được mục tiêu kinh doanh của

doanh nghiệp. Trong quá trình vận động vốn tồn tại dưới nhiều hình thức khác
nhau, nhưng điểm xuất phát và điểm cuối cùng của quá trình tuần hoàn vốn đều
phải được biểu hiện bằng giá trị bằng tiền. Muốn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
thì số vốn thu đựợc cuối kỳ phải luôn lớn hơn hoặc bằng số vốn bỏ ra đầu kỳ.
-

Vốn phải được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định mới có thể phát

huy tác dụng, giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển, mở rộng quy mô kinh
doanh.Vì thế đòi hỏi doanh nghiệp phải huy động tối đa mọi nguồn vốn có thể có
và sử dụng một cách hợp lý để đạt được mục đích của doanh nghiệp.
-


Vốn có giá trị về mặt thời gian: Điều này thể hiện rất rõ trong nền kinh tế

thị trường hiện nay.Vốn của doanh nghiệp tại các thời điểm khác nhau có giá trị
khác nhau, vì vốn luôn chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố như lạm phát, gía cả, tiến
bộ khoa học kỹ thuật, rủi ro tỷ giá hối đoái…
-

Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu: Do quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn

có sự tách biệt vì vậy mà người sử dụng vốn chưa chắc là người sở hữu vốn. Chính
vì vậy, đòi hỏi người sử dụng phải có trách nhiệm với đồng vốn mình nắm giữ và
sử dụng.
-

Vốn là loại hàng hoá đặc biệt, có thể mua hoặc bán quyền sử dụng vốn trên

thị trường.

4


1.1.2 Phân loại VKD:
1.1.2.1 Vốn cố định
Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về tài
sản cố định (TSCĐ) mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần trong
nhiều chu kì sản xuất và hoàn thành một vòng chu chuyển khi tái sản xuất được
TSCĐ về mặt giá trị.
*Đặc trưng của VCĐ như sau:
- VCĐ là số vốn đầu tư ứng trước vì vậy số này cần phải được thu hồi lại một
cách đầy đủ bảo toàn VCĐ.

-

Do VCĐ là vốn đầu tư ứng trước về TSCĐ vì vậy quy mô cuả VCĐ là

lớn hay nhỏ sẽ quyết định quy mô TSCĐ của doanh nghiệp cũng như trình độ
trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật và năng lực sản xuất của doanh nghiệp.
-

Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của TSCĐ trong quá trình tham gia hoạt động

kinh doanh sẽ chi phối đặc đỉêm vân động ( chu chuyển) của VCĐ.
*Các đặc đỉêm chu chuyển của VCĐ:
So với VLĐ trong quá trình tham giá sản xuất kinh doanh sự vận động cuả VCĐ
có các đặc đỉêm sau:
+ VCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh.VCĐ có đặc điểm này
do TSCĐ được sử dụng lâu dài trong nhiều chu kỳ sản xuất nhất định
+ VCĐ chu chuyển dần dần từng phần trong các chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Trong mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh chỉ có một bộ phận VCĐ được chu chuyển
và cấu thành chi phí sản xuất kinh donah dưới hình thức khấu hao TSCĐ tương
ứng với phần giá trị hao mòn của TSCĐ. Bộ phận còn lại chưa chu chuyển tồn tại
dưới hình thức là giá trị còn lại của TSCD. Bộ phận này ngày một giảm đi cùng
với sự gia tăng về thời gian sử dụng của TSCĐ.
+ VCĐ chỉ hoàn thành một vòng tuần hoàn khi TSCĐ đã hết thời gian sử dụng

5


Như vậy VCĐ của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về
TSCĐ mà đặc điểm cuả nó là chu chuyển dần dần từng phần trong nhiều chu kỳ
sản xuất kinh doanh và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi TSCĐ đã hết thời hạn

sử dụng. Chính vì VCĐ có đặc điểm luân chuyển như trên nên đòi hỏi việc quản lý
VCĐ phải luôn gắn liền với việc quản lý hình thái hiện vật của nó là TSCĐ bên
cạnh đó phải có những biện pháp tổ chức và sử dụng VCĐ sao cho vừa bảo toàn
vừa phát triển được VCĐ. Không những thế, VCĐ là một bộ phận quan trọng
chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong toàn bộ vốn đầu tư nói riêng và VKD nói
chung. Quy mô VCĐ và trình độ quản lý, sử dụng nó là nhân tố ảnh hưởng quyết
định đến trình độ trang bị kĩ thuật của TSCĐ. Do đó, việc tổ chức và sử dụng VCĐ
có ảnh hưởng mạnh mẽ và trực tiếp đến hiệu quả sử dụng VKD của doanh nghiệp.
1.1.2.2. Vốn lưu động
Vốn lưu động là số vốn ứng trước để hình thành nên TSLĐ nhằm đảm bảo
cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành một cách
thường xuyên liên tục. VLĐ chuyển hết toàn bộ giá trị một lần và cũng được thu
hồi toàn bộ giá trị sau khi kết thúc quy trình tiêu thụ sản phẩm, đồng thời hoàn
thành một vòng chu chuyển sau một chu kì kinh doanh.
Là biểu hiện bằng tiền của TSLĐ nên đặc điểm vận động của TSLĐ luôn chịu
sự chi phối bởi những đặc điểm của TSLĐ. Trong các doanh nghiệp người ta
thường chia TSLĐ thành 2 loại: TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thong.Trong đó:
* TSLĐ sản xuất của doanh nghiệp bao gồm:
-

Các đối tượng lao động như các vật tư dự trữ trong quá trình sản

xuất( nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu và các vật tư đang nằm trong
quá trình chế biến ) ví dụ như sản phẩm dở dang của quá trình kinh doanh, các loại
bán thành phẩm sửa chữa.
-

Một bộ phận tư liệu lao động của doanh nghiệp không đủ tiêu chuẩn là

TSCĐ hữu hình để tiện cho việc quản lý và đầu tư mua sắm theo chế dộ tài chính


6


hiện hành chúng cũng được xếp vào TSCĐ tài chính của doanh nghiệp gọi tên là
công cụ, dụng cụ hoặc gọi là công cụ lao động thuộc TSCĐ.
* TSLĐ lưu thông của doanh nghiệp bao gồm các loại sản phẩm hàng hoá chưa
tiêu thụ, các khoản vốn bằng tiền, các khoản vốn trong thanh toán.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh thì các TSLĐ sản xuất và các TSLĐ lưu
thông luôn luôn vận động chuyển hoá nhau và tuần hoàn một cách không ngừng
nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh diễn ra liên tục.VLĐ của doanh nghiệp
thường xuyên vận động, luôn thay đổi hình thái biểu hiện và sự vận động của
chúng trải qua 3 giai đoạn sau:
-

Giai đoạn 1:( T –H)

Doanh nghiệp dùng tiền mua các loại đối tượng lao đông để dự trữ sản xuất, kết
thúc giai đoạn này VLĐ đã từ hình thái tiền tệ chuyển sang hình thái vật tư hàng hoá.
-

Giai đoạn 2 :( H….SX…..H’): Doanh nghiệp tiến hành dự trữ số nguyên

vật liệu mua về tại kho hình thành vật tư dự trữ sản xuất sau đó tiến hành sản xuất
sản phẩm. Các vật tư được sản xuất dần ra để sử dụng và trải qua quá trình sản
xuất, sản phẩm mới được dự trữ sản xuất chuyển sang hình thái sản phẩm dở dang
và cuối cùng chuyển sang hình thái sản phẩm.
-

Giai đoạn 3 : (H’ – T’): Doanh nghiệp tiến hành tiêu thụ sản phẩm và thu


đựơc tiền về ở giai đoạn này VLĐ đã từ hình thái thành phẩm chuyển sang hình
thái tiền tệ điểm xuất phát của vòng tuần hoàn vốn.
Đặc đỉêm chu chuỷên của VLĐ: So với VCĐ thì trong quá trình tham gia SXKD
VLĐ có 3 đặc đỉêm sau:
+ Luôn luôn thay đổi hình thái biểu hiện
+ Chu chuyển giá trị toàn bộ trong một lần
+ VLĐ thoàn thành một vòng tuần hoàn sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh
tiêu thụ sản phẩm

7


Từ đặc đỉêm của VLĐ đòi hỏi trong quá trình quản lý và sử dụng VLĐ cần phải
quan tâm đến các vấn đề sau:
-

Phải xác định được VLĐ cần thiết tối thiểu cho hoạt động sản xuất

kinh doanh cuả doanh nghiệp trong từng thời kỳ, tránh tình trạng ứ đọng vốn gây
trở ngại hoặc thiếu vốn làm cho quá trình sản xuất bị gián đoạn.
-

Tăng cường tổ chức khai thức các nguồn tài trợ VLĐ đảm bảo cho VLĐ

luôn đầy đủ, kịp thời cho hoạt động sản xuất kinh doanh và phải luôn quan tâm tìm
giải pháp thích ứng nhằm tổ chức quản lý sử dụng VLĐ luôn đạt hiệu quả cao.
1.1.3. Nguồn hình thành vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Tuỳ theo từng tiêu thức phân loại mà nguồn vốn của doanh nghiệp được chia
thành nhiều loại khác nhau:

1.1.3.1. Theo quan hệ sở hữu về vốn
Theo tiêu thức này, nguồn vốn kinh doanh được chia thành vốn chủ sở hữu và
nợ phải trả. Trong đó:
- Vốn chủ sở hữu (VCSH): Là số vốn thuộc sở hữu của DN. DN có đầy đủ
các quyền chi phối, chiếm hữu và định đoạt như vốn do ngân sách Nhà nước giao
hoặc đầu tư vào DN, lợi nhuận để lại, quỹ đầu tư phát triển, quỹ khấu hao…
- Nợ phải trả( NPT) là loại vốn thuộc quyền sở hữ của người khác, doanh
nghiệp được quyền sử dụng trong một thời gian nhất định. Nó bao gồm vốn chiếm
dụng và các khoản nợ vay. Vốn chiếm dụng bao gồm: NPT người cung cấp, thuế
và các khoản phải nộp nhà nước, nợ phải trả công nhân viên. Các khoản nợ vay
bao gồm: vốn vay từ các ngân hàng thương mại, tổ chức tài chính, vốn vay thông
qua phát hành trái phiếu.
1.1.3.2. Theo phạm vi huy động vốn
Nguồn vốn kinh doanh được chia thành nguồn vốn bên trong và nguồn vốn
bên ngoài doanh nghiệp. Trong đó:

8


- Nguồn vốn bên trong DN: Là nguồn vốn có thể huy động được từ hoạt động
của bản thân DN gồm vốn tự bổ sung từ lợi nhuận sau thuế, thu thanh lý, nhượng bán
TSCĐ, quỹ khấu hao TSCĐ. Nguồn vốn bên trong có ý nghĩa quan trọng đối với sự
phát triển của DN vì một mặt nó phát huy được tính chủ động trong việc sử dụng vốn,
mặt khác làm gia tăng mức độ độc lập về tài chính của DN.
- Nguồn vốn bên ngoài DN: Là nguồn vốn DN huy động từ bên ngoài DN
bao gồm: vốn vay các tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế khác, vốn liên doanh, liên
kết, vốn huy động từ phát hành trái phiếu, nợ người cung cấp. Đối với nguồn vốn
này doanh nghiệp cần phải lựa chọn sao cho hiệu quả kinh tế mang lại là lớn nhất
với chi phí sử dụng vốn là thấp nhất. Việc huy động và sử dụng vốn từ bên ngoài
có ưu điểm lớn là nó tạo ra cho doanh nghiệp một cơ cấu tổ chức linh hoạt hơn, nó

sẽ làm khuếch đại vốn chủ sở hữu nếu hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có
hiệu quả và khi doanh lợi vốn chủ sở hữu lớn hơn chi phí sử dụng vốn thì việc huy
động vốn từ bên ngoài sẽ dễ dàng hơn và ngược lại.
1.1.3.3. Theo thời gian huy động sử dụng vốn
Theo tiêu thức này, VKD của DN được hình thành từ 2 nguồn: Nguồn vốn
thường xuyên và nguồn vốn tạm thời. Trong đó:
- Nguồn vốn thường xuyên: Đây là nguồn vốn có tính chất ổn định và dài
hạn bao gồm: nguồn Vốn chủ sở hữu và các khoản nợ dài hạn. Nguồn vốn này
được dùng để đầu tư, mua sắm TSCĐ và tài trợ một bộ phận TSLĐ thường xuyên
cần thiết.
- Nguồn vốn tạm thời: Là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn bao gồm các
khoản vay ngắn hạn, nợ ngắn hạn được dùng để đáp ứng nhu cầu vốn có tính chất
tạm thời, bất thường phát sinh trong quá trình hoạt động SXKD của DN.
Phân loại theo cách này giúp DN xem xét, huy động các nguồn vốn phù hợp
với thời gian sử dụng tài sản và có cơ sở để lập các kế hoạch tài chính.

9


1.2. Hiu qu s dng vn kinh doanh ca doanh nghip
1.2.1 Khỏi nim hiu qu s dng vn kinh doanh
Trong nền KTTT, đối với mỗi DN có vốn chỉ là điều kiện cần nhng cha đủ.
Bởi lẽ nếu không biết cách quản lý và sử dụng vốn thì DN khó có thể bảo toàn vốn
của mình đợc. Vì vậy điều quan trọng đối với mỗi DN là phải biết sử dụng vốn của
mình nh thế nào để vừa có hiệu quả, vừa bảo toàn và phát triển vốn, đem lại kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh cao nhất.
Việc sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trờng, một mặt hàng có thể có rất
nhiều nhà cung cấp. Muốn tồn tại, đứng vững và phát triển, DN phải sản xuất kinh
doanh xuất phát từ quan hệ cung cầu của thị trờng, DN phải xác định rõ DN mình
sản xuất cái gì? Sản xuất cho ai? Sản xuất nh thế nào? Khi đã xác định đợc mục

tiêu sản xuất kinh doanh rồi thì nhiệm vụ của DN là phải phân bổ, sử dụng nguồn
vốn sao cho hợp lý và có hiệu quả.
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ
sử dụng các nguồn tài lực của DN sao cho đạt kết quả cao nhất trong quá trình sản
xuất kinh doanh với chi phí bỏ ra là thấp nhất. Vốn là bộ phận quan trọng của quá
trình sản xuất kinh doanh, việc sử dụng vốn là yếu tố quan trọng nhất quyết định
kết quả sản xuất kinh doanh của DN.
Có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả sử dụng vốn nhng tóm lại các
quan điểm đều cho rằng: Hiệu quả sử dụng VKD đợc thể hiện trên hai mặt đó là
bảo toàn vốn và tạo ra đợc mức sinh lời của đồng vốn cao, đạt đợc mục tiêu sản
xuất kinh doanh của DN. Ngoài ra, kết quả thu đợc do sử dụng vốn phải thoả mãn
đợc lợi ích của các nhà đầu t đồng thời nâng cao đợc lợi ích của toàn bộ nền kinh
tế.
1.2.2 Cỏc ch tiờu ỏnh giỏ hiu qu s dng vn kinh doanh ca DN
Vic ỏnh giỏ hiu qu t chc v s dng vn l mt ni dung quan trng
trong hot ng ti chớnh ca DN, giỳp DN cú nhng cn c xỏc a ra cỏc
quyt nh v mt ti chớnh nh iu chnh quy mụ v c cu vn u t, bin
phỏp khai thỏc v to lp ngun vn, nh ú nõng cao hiu qu s dng vn.

10


1.2.2.1 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Doanh thu của hoạt động SXKD trong kỳ
*Hiệu suất sử dụng VCĐ =
VCĐ sử dụng bình quân trong kỳ
+ý nghĩa: Phản ánh trong kỳ cứ một đồng VCĐ bình quân hay cứ 100 đồng VCĐ
bình quân tham gia tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần của hoạt động
kinh doanh
VCĐ sử dụng bình quân trong kỳ

*Hàm lượng VCĐ =
( Mức dùng VCĐ)

x 100%
Doanh thu thuần hoạt động SXKD

+ý nghĩa kinh tế: Để tạo ra 100 đồng doanh thu thuần trong kỳ của hoạt động kinh
doanh trong kỳ cần phải huy động sử dụng bao nhiêu đồng VCĐ bình quân
Lợi nhuận của hoạt động SXKD trong kỳ
*Tỷ suất lợi nhuận VCĐ =

x100%
VCĐ bình quân trong kỳ

+ý nghĩa kinh tế : Trong kỳ sử dụng 100 đồng VCĐ bình quân sẽ tham gia tạo ra
được bao nhiêu đồng lợi nhuận trước hoặc sau thuế của hoạt động kinh doanh
Luỹ kế KH TSCĐ tại thời điểm tính khấu hao
*Hệ số hao mòn TSCĐ =
Tổng NGTSCĐ ở thời điểm tính toán
+ý nghĩa: Phản ánh giá trị hao mòn của TSCđ so với mức độ đầu tư ban đầu
Phản ánh phần VCĐ đã được thu hồi
Phản ánh nhân lực sản xuất hiện còn của TSCĐ
Doanh thu thuần của hoạt động SXKD
*Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
NG bình quân trong kỳ của TSCĐ SXKD

11


+ý nghĩa: Phản ánh trong kỳ cứ sử dụng 100 đồng NG bình quân sẽ tạo tham gia

tạo ra đựơc bao nhiêu đồng doanh thu thuần
1.2.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
* Tốc độ chu chuyển VLĐ(số vòng quay VLĐ)
M
Số vòng quay(VLĐ) =
Vlđ
Trong đó: M là tổng mức chu chuyển VLĐ trong kỳ
( M thường tính là doanh thu thuần sản xuất kinh doanh)
V : Số VLĐ bình quân trong kỳ được tính như sau
Vlđ: Số VLĐ bình quân năm
Vđầu năm + V cuối năm
Vlđ =

Vq1 + Vq2 + Vq3 + Vq4
=

2

4

Trong đó: Vq1,Vq2,Vq3,Vq4: Thứ tự là VLĐ bình quân các quý 1,2,3,4
+ý nghĩa: số vòng quay VLĐ phản ánh trong kỳ VLĐ chu chuyển mấy lần ( quay
được mấy vòng để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp)
* Kỳ chu chuyển bình quân của VLĐ( số ngày của một vòng quay VLĐ)
360( ngày)
K=
L
Trong đó :K là chu chuyển bình quân của VLĐ
L: số vòng quay VLĐ
+ý nghĩa: Phản ánh thời gian cần thiết để VLĐ thực hiện một lần chu chuyển hay

quay được một vòng

12


* Mức tiết kiệm VLĐ( Vtk)
M1
Vtk =

x ( K1 - K0)
360

+ý nghĩa: Phản ánh số VLĐ mà doanh nghiệp có thể rút ra ngoài chu chuyển hoặc
không cần thiết phải bổ sung thêm để hoàn thành tổng mức luân chuyển của kỳ so
sánh
M1:Tổng mức chu chuỷên VLĐ năm kế hoạch
K0,K1 : Kỳ chu chuyển VLĐ năm báo cáo và năm kế hoạch
Vlđ
* Hàm lượng VLĐ =

x 100%
T

Trong đó: Vlđ: VLĐ bình quân trong kỳ
T : Doanh thu thuần tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
+ý nghĩa: Trong kỳ để tạo ra 100 đồng doanh thu thuần doanh nghiệp cần phải huy
động hoặc sử dụng bao nhiêu đồng VLĐ bình quân
Pt
* Doanh lợi VLĐ =


x 100
Vlđ

(Hay là tỷ suất lợi nhuận VLĐ)

Pt: Là lợi nhuận trước hoặc sau thuế từ SXKD
+ý nghĩa: Trong kỳ cứ sử dụng 100 đồng VLĐ bình quân sẽ tham gia tạo ra được
bao nhiêu đồng lợi nhuận về tiêu thụ sản phẩm trước thuế hoặc sau thuế
Giá vốn hàng bán ra trong kỳ
* Số vòng quay HTK

=

hàng tồn kho bình quân

13


HTK đầu kỳ + HTK ck
hàng tồn kho bình quân =
2
+ý nghĩa : Phản ánh tốc độ chu chuyển của vốn vật tư hàng hoá trong kỳ và
nếu như số vòng quay càng nhỏ thì chứng tỏ doanh nghiệp đang bị ứ động dưới
hình thức sản phẩm dở dang hoặc vật tư dự trữ hoặc thành phẩm tồn kho quá lâu
và ngược lại số vòng quay của HTK quá lớn lại phản ánh doanh nghiệp dự trữ đủ
hàng bán ở đầu kỳ hoặc không dự trữ đầu tư cho sản xuất điều này gây khó khăn
về tài chính trong tương lai cho doanh nghiệp
Số ngày trong kỳ ( 30,90,360)
* Kỳ luân chuyển HTK =


x 100
Số vòng quay HTK trong kỳ

+ý nghĩa: Phản ánh thời gian cần thiết để vốn vật tư hàng hoá(HTK) quay
đựơc một vòng
Tổng doanh thu
* Vòng quay các khoản phải thu

=
Số dư bình quân các khoản phải thu

+ý nghĩa:Phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt của
doanh nghiệp
360 ngày
* Kỳ thu tiền trung bình =
Vòng quay các khoản phải thu
+ý nghĩa: Phản ánh số này cần thiết để thu được các khoản phải thu
1.2.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
* Vòng quay toàn bộ vốn: phản ánh vốn của DN trong một kỳ quay được
bao nhiêu vòng. Qua chỉ tiêu này, ta có thể đánh giá được khả năng sử dụng tài sản
của DN, thể hiện qua doanh thu thuần được sinh ra từ tài sản mà DN đã đầu tư.

14


Doanh thu thuần trong kỳ
VKD bình quân trong kỳ
* Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu: phản ánh khả năng sinh lời
Vòng quay toàn bộ vốn


=

của 1 đồng doanh thu trong kỳ và doanh nghiệp có thể thu được bao nhiêu lợi nhuận
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế

=

LN sau thuế trong kỳ
DThu trong kỳ

trên doanh thu

*Tỷ suất lợi nhuận trước lãi vay và thuế trên VKD (Tỷ suất sinh lời
kinh tế của tài sản): phản ánh khả năng sinh lời của một đồng vốn kinh doanh,
không tính đến ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp và nguồn gốc của vốn
kinh doanh.
Tỷ suất sinh lời của

Lợi nhuận trước lãi vay và thuế
VKD bình quân sử dụng trong kỳ

=

tài sản (ROAE)

*Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên VKD: phản ánh mỗi đồng vốn kinh
doanh bình quân sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế.
Tỷ suất lợi nhuận

=


Lợi nhuận trước thuế

trước thuế trên

VKD bình quân sử dụng trong kỳ

* Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên VKD: phản ánh mỗi đồng vốn kinh
doanh bình quân sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuậ sau thuế.
Tỷ suất lợi nhuận sau =

Lợi nhuận sau thuế
VKD bình quân sử dụng trong kỳ
thuế trên VKD
* Tỷ suất lợi nhuận VCSH: phản ánh một đồng vốn chủ sở hữu bình quân
sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế cho chủ sở hữu.
Tỷ suất lợi nhuận
VCSH (ROE)

=

Lợi nhuận sau thuế
VCSH bình quân sử dụng trong kỳ

15


1.3 Các nhân tố tác động tới hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty
1.3.1 Những nhân tố khách quan.
Là những nhân tố bên ngoài nhưng đôi khi đóng vai trò quyết định tới hiệu

quả sử dụng vốn của DN.
- Cơ chế quản lý và chính sách kinh tế vĩ mô nhà nước.
Trong nền kinh tế hiện nay, các DN có quyền tự do kinh doanh và bình đẳng
trước pháp luật, nhưng nhà nước vẫn quản lý vĩ mô nền kinh tế .Nếu chính sách
kinh tế nhà nước ổn định sẽ giúp cho việc tiến hành kế hoạch SXKD của DN thông
suốt, có hiệu quả và ngược lại.. Do vậy, để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn các DN
cần xem xét đến các chính sách kinh tế của nhà nước.
- Tác động của nền kinh tế.
Các yếu tố lạm phát, sự biến động của giá cả trên thị trường, tình trạng của
nền kinh tế...đều ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của DN. Đặc biệt nền kinh
tế vừa chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế trên toàn thế giới nên các DN
đều gặp khó khăn. Vì vậy doanh nghiệp cần có những điều chỉnh hợp lý để thích
nghi với điều kiện thực tế.
- Rủi ro trong kinh doanh: những rủi ro trong kinh doanh như hoả hoạn, bão
lụt, những biến động về thị trường…làm cho tài sản của DN bị tổn thất, giảm giá
trị dẫn đến vốn của DN bị mất mát.
- Tiến bộ khoa học công nghệ đang diễn ra với tốc độ rất nhanh, vừa là thời
cơ vừa là thách thức đối với DN. Đó là thời cơ nếu DN có đủ vốn, đủ trình độ thay
đổi máy móc thiết bị, áp dụng công nghệ hiện đại nhằm tăng năng lực sản xuất,
nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Ngược lại, sẽ là nguy cơ nếu DN
không đủ vốn để đầu tư, không theo kịp tốc độ phát triển của khoa học công nghệ
dẫn đến sản phẩm sản xuất ra không đáp ứng được nhu cầu thị trường tất yếu sẽ
thua lỗ, phá sản trong kinh doanh.

16


1.3.2 Những nhân tố chủ quan.
Ngoài những nhân tố khách quan trên, còn có nhiều nhân tố chủ quan do
chính bản thân DN tạo nên làm ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn. Đó là:

- Trình độ quản lý và tay nghề của người lao động: Trình độ quản lý không
tốt sẽ gây ra tình trạng thất thoát vốn, tay nghề người lao động không cao sẽ làm
giảm năng suất lao động, từ đó làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
- Sự lựa chọn phương án đầu tư: Nếu DN lựa chọn phương án sản xuất tạo
ra sản phẩm có chất lượng cao, mẫu mã đẹp, phù hợp thị hiếu người tiêu dùng sẽ
mang lại hiệu quả kinh tế lớn. Ngược lại, sẽ là sự thất bại của phương án kinh
doanh và làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
- Sự hợp lý của cơ cấu tài sản và nguồn vốn kinh doanh trong DN: Việc đầu
tư vào các tài sản không sử dụng hoặc chưa sử dụng quá lớn hoặc vay nợ quá
nhiều, sử dụng không triệt để nguồn vốn bên trong thì không những không phát
huy tác dụng của vốn mà còn bị hao hụt, mất mát, tạo ra rủi ro cho DN.
- Vấn đề xác định nhu cầu VKD: việc xác định nhu cầu vốn không chính xác
sẽ dẫn đến việc thừa hoặc thiếu vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh, làm hiệu
quả sử dụng VKD suy giảm.
- Mức độ sử dụng năng lực sản xuất hiện có của DN vào SXKD: sử dụng
lãng phí VLĐ trong quá trình mua sắm, không tận dụng hết nguyên vật liệu vào
sản xuất kinh doanh, để nguyên vật liệu tồn kho dự trữ quá mức cần thiết trong
thời gian dài, sẽ tác động đến cơ cấu vốn cũng như hiệu quả sử dụng vốn của DN.
Để nâng cao hiệu quả sử dụng VKD, DN cần xem xét từng yếu tố để từ đó
đưa ra những biện pháp quản lý thích hợp.

17


1.3.3 Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Xác định đúng đắn nhu cầu vốn của doanh nghiệp: Nhu cầu vốn của mộ
doanh nghiệp tại một thời điể m nào đó chính là tổng giá trị tài sản mà doanh
nghiệp cần phải có để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả,
thực hiện kế hoạch về doanh thu và lợi nhuận đã đề ra của doanh nghiệp. Xác định

đúng đắn nhu cầu vốn giúp cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
được diễn ra thường xuyên liên tục không bị gián đoạn, từ đó sẽ không có hiện
tượng trong lúc cần phải đi vay với lãi suất cao.Với số vốn tạm thới nhàn rỗi chưa
sử dụng đến cần có biện phát xử lý linh hoạt như: Đầu tư mở rộng sản xuất kinh
doanh, góp vốn liên doanh, cho các đối tác vay…Để tránh tình trạng vốn nằm chết
không sinh lời, không phát huy hiệu quả kinh tế. Do vậy việc xác định đúng đắn
nhu cầu vốn càng có ý nghĩa quan trọng
Thể hiện:
+ Tránh tình trạng ứ đọng vốn, vốn được sử dụng tiết kiệm hợp lý có hiệu quả
+ Giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra thường
xuyên liên tục, không bị gián đoạn
+ Là căn cứ quan trọng cho việc xác định các nguồn tài trợ, các biện pháp khai
thác huy động vốn cho doanh nghiệp
-

Lựa chọn hình thức huy động vốn hợp lý, chủ động khai thác và sử dụng

triệt để nguồn vốn bên trong để đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho sản xuất kinh
doanh và giảm được chi phí sử dụng vốn. Xác định được mức độ sử dụng nợ vay
hợp lý để nâng cao doanh lợi vốn chủ sở hữu. Không để xảy ra tình trạng vốn nằm
ứ đọng ở các khâu không phát huy tác dụng mà doanh nghiệp vẫn phải đi vay
ngoài với lãi suất cao
-

Lựa chọn phương án đầu tư hiệu quả.Việc này đòi hỏi doanh nghiệp phải

lập và tính toán chặt chẽ kế hoạch cũng như lợi ích kinh tế mà mỗi phương án đầu

18



tư mang lại.Tìm hiểu sát sao về tình hình của thị trường, nhu cầu của người tiêu
dùng. Để có phương án sản xuất kinh doanh phù hợp, từ đó có kế hoặch đầu tư phù
hợp về tài sản cũng như các yếu tố đầu vào khác, có sự đầu tư cho cơ cấu về tài sản
hợp lý để đòn bẩy kinh doanh phát huy tác dụng
- Đẩy mạnh công tác tiêu thụ và tổ chức tốt quá trình sản xuất. Không ngừng
nâng cao chất lượng sản phẩm,cải tiến mẫu mã.Tiết kiệm nguyên vật liệu,khai thác
tối đa công suất máy móc thiết bị hiện có. Đồng thời tổ chức tốt công tác bán hàng,
giới thiệu sản phẩm để giảm bớt tối đa lượng hàng hoá tồn kho
-

Chủ động có những biện pháp để phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh và

thực hiện tốt công tác thu hồi nợ cũng như công tác thanh toán nợ. Doanh nghiệp
phải có kế hoạch thanh toán nợ đúng hạn để đảm bảo giữ được uy tín với đối tác,
với khách hàng từ đó nâng cao được uy tín trong thị trường. Mặt khác đối với
những khoản nợ của doanh nghiệp thị doanh nghiệp phải có biện pháp thu hồi
tránh để hiện tượng vốn bị chiếm dụng lớn không sinh lời. Thường vốn bị chiếm
dụng rất dễ trở thành nợ khó đòi vì thế doanh nghiệp cần có kế hoạch lập quỹ dự
phòng để có nguồn bù đắp khi gặp rủi ro xảy ra.
-

Thường xuyên phân tích tình hình sử dụng VKD. Để từ đó thấy được

những tồn tại cần phải sửa chữa trong công tác quản lý, sử dụng VKD. Phát huy
hơn nữa những kết quả đạt đựoc để nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh tế cho doanh
nghiệp.
Trên đây là những biện pháp chủ yếu có thể áp dụng để nâng cao hiệu quả tổ
chức sử dụng VKD trogn doanh nghiệp. Trên thực tế thì tuỳ từng lĩnh vực hoạt
động, nghành nghề kinh doanh, loại hình doanh nghiệp, từng giai đoạn cụ thể của

mỗi doanh nghiệp mà mỗi doanh nghiệp sẽ chọn cho mình một biện pháp cụ thể để
nâng cao hiệu quả sử dụng VKD của doanh nghiệp

19


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY I HẢI DƯƠNG
2.1. Tổng quan về công ty cổ phần May I Hải Dương
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần May I Hải
Dương
2.1.1.1.Giới thiệu về công ty
- Tên công ty: công ty cổ phần May I Hải Dương
- Địa chỉ:

Số 120 Chi Lăng – Phường Nguyễn Trãi – Hải Dương

- Điện thoại:

(84-320)3852209. 3852289

- Fax:

(84-320) 3853624

- Vốn điều lệ: 15.000.000.000(Việt Nam đồng)
- Người đại diện theo pháp luật của công ty: Bùi Thị Bình
Chức danh: Giám đốc công ty
2.1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển

- Công ty may I được thành lập theo quyết định ngày 10 tháng 12 năm 1969
của UBND tỉnh Hải Hưng với tên gọi ban đầu là: Xí nghiệp may mặc Hải Hưng.
- Nhiệm vụ chính của xí nghiệp là cắt may quần áo may sẵn phục vụ người
tiêu dùng trong nước. Số cán bộ công nhân lúc đó là 350 người.
- Từ tháng 5/1990 do việc sát nhập gia công may mặc và được đổi tên là: “
Xí nghiệp cắt may gia công vải sợi số I Hải Hưng” và số cán bộ công nhân lúc này
là 620 người.
- Từ những năm 1985- 1990 xí nghiệp phát triển mạnh hàng gia công cho
Liên Xô cũ theo hiệp định 19/8. Đó là những năm sản xuất phát triển mạnh, số
lượng cán bộ công nhân viên tăng lên tới 988 người.
- Vào đầu thập kỷ 90 đã có sự biến động ở Liên Xô cũ và các nước Đông
Âu, hàng cắt may theo hiệp định bị giảm dần dẫn đến xí nghiệp phải thu hẹp sản

20


xuất, đầu tư thay thế máy móc, trang thiết bị và đặc biệt xí nghiệp đã chú trọng
nâng cao tay nghề cho đội ngũ công nhân viên nhằm sử dụng thành thạo và phát
huy năng lực sản xuất. Đồng thời xí nghiệp cũng tiến hành tổ chức lại sản xuất,
giảm quy mô nên đã giảm được các đầu mối trung gian tăng cường trách nhiệm
của trừng cá nhân tạo một chu trình quản lý khép kín từ khâu sản xuất đến tiêu thụ
sản phẩm. Nhờ đó mà các sản phẩm hỏng, sai quy cách được phát hiện và xử lý
ngay tránh được tình trạng đùn đẩy trách nhiệm. Xí nghiệp đi sâu vào tìm kiếm thị
trường. Đầu năm 1992 xí nghiệp đổi tên thành: “ Xí nghiệp may I Hải Hưng ”
thuộc sở Công nghiệp và tiểu thủ Công nghiệp Hải Hưng.
- Năm 1993 công ty Venture ( Công Hoà Liên Bang Đức ) thuê của xí
nghiệp 2000m2 nhà xưởng và 200 lao động. Đến năm 1994 xí nghiệp đổi tên thành
“ Công Ty May I Hải Hưng”. Năm 1997 do việc tách tỉnh Hải Hưng và tỉnh Hải
Dương được tái lập. Công ty May I Hải Hưng được đổi tên là Công ty May I Hải
Dương.

- Đến ngày 12/7/2004 theo quyết định của UBND tỉnh Hải Dương về việc
phê duyệt giá trị doanh nghiệp để cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước Công ty
May I Hải Dương.
2.1.2 Đặc điểm bộ máy tổ chức quản lý và bộ máy kế toán của công ty


Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng bộ phận.

Đại hội cổ đông: Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất quyết định mọi
vấn đề của Công ty theo luật DN và điều lệ Công ty. Đại hội cổ đông là cơ quan
thông qua chủ trương chính sách đầu tư dài hạn phát triển công ty, quyết định cơ
cấu vốn bầu ra cơ quan quản lý điều hành và sản xuất kinh doanh.

Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý công ty có toàn quyền nhân
danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan mục đích và quyền lợi công ty,
trừ những vấn đề thuộc đại hội cổ đông quyết định.

Ban kiểm soát: Do đại hội cổ đông bầu, thay mặt cổ đông kiểm soát
mọi hoạt động kinh doanh, quản trị và điều hành công ty.

Ban Giám đốc: Quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động
hàng ngày của công ty, tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh phương án đầu

21


tư. Bổ nhiệm miễn nhiệm các chức danh quản lý công ty trừ các chức danh Hội
đồng quản trị bổ nhiệm miễn nhiệm.

Các phòng nghiệp vụ:

* Phòng Tổ chức - Hành Chính:
Chức năng: Quản lý hồ sơ nhân sự, giải quyết các chế độ tuyển dụng, nghỉ
việc, bổ bãi nhiệm, quản lý lao động tiền lương, nghiên cứu xây dựng các định
mức lao động, quản lý công tác thanh tra, bảo vệ cơ quan, công tác an ninh.
Trách nhiệm và quyền hạn : Phòng tổ chức có trách nhiệm soạn thảo các văn
bản :
- Thành lập giải thể sát nhập các tổ chức bộ máy quản lý sản xuất
- Bổ nhiệm, sắp xếp, điều động, thuyên truyển tiếp nhận nâng bậc lương, kỹ
thuật cán bộ công nhân viên.
- Các quy chế quy định, nội quy công ty, đơn giá tiền lương.
* Phòng kế hoạch vật tư:
Chức năng: Xây dựng kế hoạch dài hạn, kế hoạch hang năm và định hướng
phát triển công ty, vạch kế hoạch cải tạo nguồn vốn, mua sắm vật tư, tiêu thụ thành
phẩm, tiếp thị và nghiên cứu thị trường, lập phương án sản xuất kinh doanh, chỉ
đạo điều hành các khâu sản xuất kinh doanh.
Trách nhiệm và quyền hạn:
- Khai thác hang hoá, thiết bị, sản phẩm phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh
của công ty và nhu cầu khách hàng.
- Làm tốt công tác quảng cáo và tiếp thị các sản phẩm nội địa các loại vật tư
do do công ty sản xuất nhận đại lý khai thác tổ chức bán vật tư do Công ty sản xuất
khai thác.
- Bảo quản kho hàng hoá của công ty
- Kiểm kê thanh quyết toán các loại thiết bị vật tư theo định kỳ
- Lập các hợp đồng mua bán hàng hoá nguyên phụ liệu . . . phục vụ sản xuất
kinh doanh.
* Phòng kỹ thuật
Chức năng : Là bộ phận tham mưu giúp việc cho giám đốc về công tác thiết
kế, công tác kỹ thuật và công nghệ sản xuất.

22



Trách nhiệm và quyền hạn:
- Khảo sát thiết kế các công trình điện các sản phẩm chuyên ngành.
- Xây dựng và ban hành tiêu chuẩn định mức kỹ thuật về các công việc: quản
lý bảo trì hệ thống điện chiếu sáng, thiết lập dự toán tham gia quyết toán công
trình, nghiên cứu cải tiến trang thiết bị hợp lý sản xuất và áp dụng công nghệ tiên
tiến hiện đại trong quản lý hệ thống điện chiếu sáng và sản xuất . . .
* Phòng KC
Chức năng: Kiểm tra chất lượng nguyên phụ liệu, bán thành phẩm, thành
phẩm hoàn thiện gấp gói Công ty.
Trách nhiệm và quyền hạn:
- Kiểm tra tất cả các nguyên phụ liệu phù hợp tiêu chuẩn của công ty và
khách hàng.
- Theo dõi kế hoạch sản xuất công ty.
- Loại bỏ các sản phẩm không đạt tiêu chuẩn của công ty.
- Yêu cầu các đơn vị liên quan sửa chữa các sản phẩm không phù hợp.
* Phòng xuất nhập khẩu
Chức năng: Mở tờ khai hoá đơn chứng từ về hàng xuất hàng nhập, khai báo
Hải quan số lượng hàng nhập xuất.

Bộ máy kế toán của công ty gồm:
 Kế toán trưởng: có nhiệm vụ hạch toán kế toán và hướng dẫn kế toán viên
thực hiện nhiệm vụ giám sát đồng tiền gíam sát mọi hoạt động của đơn vị, xây
dựng kế hoạch tài chính, tham mưu cho giám đốc về đường lối kinh doanh và sử
dụng vốn hiệu quả.
 Thủ quỹ: có nhiệm vụ thu ngân và trả tiền tại quỹ theo các chứng từ thanh
toán chịu trách nhiệm trực tiếp về tính an toàn và đủ quỹ.
 Kế toán thanh toán: Theo dõi phản ánh số liệu hiện có và tình hình tăng
giảm các loại quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng. Kiểm tra các chứng từ thu chi, theo

dõi vay, thanh toán công nợ tạm ứng, hướng dẫn người có liên quan về các chứng
từ thanh toán tính và thanh toán lương khối văn phòng.
 Kế toán tiêu thụ: Theo dõi tình hình nhập xuất tồn kho thành phẩm người
có liên quan công tác tiêu thụ. Theo dõi công nợ đối khách hàng.

23


 Kế toán tính giá thành sản phẩm và tổng hợp tiền lương: Xây dựng giá
thành sản phẩm, hướng dẫn thống kế các báo cáo có liên quan giá thành sản phẩm,
tính giá thành sản phẩm và tổng hợp tiền lương.
 Kế toàn tài sản cố định: Theo dõi quản lý sử dụng TSCĐ và công cụ lao
động, báo cáo sử dụng tài sản, lập bảng phân bổ khấu hao TSCĐ cho các bộ phận.
 Kế toán vật liệu và huy động vốn: Theo dõi tính toán việc xuất nhập tồn
kho nguyên vật liệu nhận và thanh toán các khoản huy động vốn. Hướng dẫn mọi
người gửi tiết kiệm và thủ tục chế độ tại đơn vị có liên quan đến việc huy động
vốn.
 Kế toán tài vụ: Quản lý các nguồn tài chính vật tư tài sản, quỹ lương công
ty tổ chức phân tích hoạt động kinh tế sản xuất kinh doanh.Tổ chức ghi chép tình
hình luân chuyển sử dụng tài sản vật tư tiền vốn quá trình kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh. Tổ chức thực hiện công tác kế toán thống kê phù hợp tổ chức sản
xuất kinh doanh.
2.1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất của công ty cổ phần may I Hải Dương
là doanh nghiệp sản xuất, gia công hàng may mặc, sản phẩm chủ yếu là thông qua
đơn đặt hàng, nguyên liệu chủ yếu do bên đặt hàng cung cấp với những thông số kĩ
thuật. Nhóm kĩ thuật sẽ tiến hành chế sản phẩm. Sau đó sản phẩm chế thử sẽ
chuyển cho bộ phận duyệt mẫu gồm các chuyên gia bên phía đặt hàng kiểm tra,
góp ý về sản phẩm làm thử.
- Nguyên vật liệu chính: Gồm các loại nguyên vật liệu tham gia trực tiếp vào

quá trình sản xuất để tạo ra sản phẩm là vải, bo ,mex…. Nguyên vật liệu chính
gồm có các loại sau:
+ Vải: là loại vật liệu chính. Hiện nay công ty sản xuất chủ yếu là vải
Ongood, Vải lót 190T Kaki navy, vải lưới kaki Navy…
+ Bo: Công ty chủ yếu sử dụng loại Bo BT02

24


×