Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Vốn lưu động và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần đầu tư An Phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (419.24 KB, 80 trang )

Luận văn tốt nghiệp

i

Học viện tài chính

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn
vị thực tập.

Tác giả luận văn
Phạm Thị Hà An

SV: Phạm Thị Hà An

Lớp: CQ47/11.06


Luận văn tốt nghiệp

ii

Học viện tài chính

MỤC LỤC

SV: Phạm Thị Hà An

Lớp: CQ47/11.06



Luận văn tốt nghiệp

SV: Phạm Thị Hà An

iii

Học viện tài chính

Lớp: CQ47/11.06


Luận văn tốt nghiệp

SV: Phạm Thị Hà An

iv

Học viện tài chính

Lớp: CQ47/11.06


Luận văn tốt nghiệp

1

Học viện tài chính

LỜI NÓI ĐẦU

Với mọi doanh nghiệp, để tiến hành bất cứ một hoạt động sản xuất kinh
doanh nào cũng cần phải có vốn. Hiệu quả của việc sử dụng vốn sẽ quyết định
tới sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vốn kinh doanh có 2 loại là vốn
cố định và vốn lưu động, trong đó, vốn lưu động với đặc điểm luân chuyển
của mình được xem như dòng máu luôn vận động tuần hoàn để nuôi sống
doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, để tăng khả năng cạnh
tranh và đảm bảo sự tăng trưởng bền vững thì vấn đề quản lý, nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn lưu động là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu
trong công tác quản lý tài chính tại các doanh nghiệp, đặc biệt là ở các doanh
nghiệp có đặc điểm kinh doanh cần lượng vốn lưu động lớn, chiếm tỷ trọng
cao trong tổng cơ cấu vốn.
Nhận thức được tầm quan trọng của của vấn đề trên cùng việc thực tập
tại Công ty cổ phần đầu tư An Phát, em đã quyết định chọn đề tài: “Vốn lưu
động và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ
phần đầu tư An Phát” cho luận văn tốt nghiệp của mình.
Mục đích của luận văn là: Hiểu được tình hình, đặc điểm tổ chức quản lý
và hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần đầu tư An Phát. Trên
cơ sở đó tìm ra được các ưu điểm và hạn chế trong công tác quản lý, sử dụng
vốn để có biện pháp nâng cao hiệu quả vốn lưu động trong năm tới.
Phương pháp nghiên cứu sử dụng trong luận văn gồm: Phương pháp
nghiên cứu, phương pháp so sánh, phương pháp phân tích.
Phạm vi nghiên cứu: tình hình sử dụng vốn lưu động trong năm 2012.
Đối tượng nghiên cứu là vốn lưu động của công ty cổ phần đầu tư An
Phát.

SV: Phạm Thị Hà An

Lớp: CQ47/11.06



Luận văn tốt nghiệp

2

Học viện tài chính

Bố cục của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn
lưu động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Chương 2: Thực trạng về tình hình quản lý và sử dụng vốn tại Công
ty cổ phần đàu tư An Phát.
Chương 3: Một số giải pháp cơ bản nhằm tăng cường quản lý và
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần đầu tư An
Phát.
Do điều kiện thời gian thực tập cũng như trình độ kiến thức còn hạn chế
nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự
đóng góp và giúp đỡ của thầy cô giáo.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của Thầy Nguyễn
Tuấn Dương và sự giúp đỡ của các anh chị tại Công ty cổ phần đầu tư An
Phát trong thời gian thực tập vừa qua.

SV: Phạm Thị Hà An

Lớp: CQ47/11.06


Luận văn tốt nghiệp

3


Học viện tài chính

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ
TRƯỜNG

1.1. VỐN LƯU ĐỘNG VÀ NGUỒN VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH
NGHIỆP
1.1.1.
Khái niệm và đặc điểm của vốn lưu động
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần kết hợp tư liệu
lao động, đối tượng lao động, sức lao động nhằm tạo ra các yếu tố đầu ra là
thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ và thông qua thị trường thực hiện việc trao
đổi, mua bán để thu lợi nhuận. Khác với tư liệu lao động, các đối tượng lao
động tham gia vào chu kỳ kinh doanh chu chuyển toàn bộ giá trị của nó một
lần vào sản phẩm và luôn thay đổi hình thái biểu hiện ban đầu.
Dưới dạng hình thái hiện vật những đối tượng lao động được gọi là tài
sản lưu động, còn dưới dạng giá trị, đó là vốn lưu động của doanh nghiệp.
Như vậy, vốn lưu động là số vốn tiền tệ doanh nghiệp ứng ra để hình
thành nên các tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của
doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên, liên tục.
Tài sản lưu động của doanh nghiệp gồm: Tài sản lưu động sản xuất và tài
sản lưu động lưu thông.
- Tài sản lưu động sản xuất: Gồm một bộ phận là các vật tư dự trữ để đảm
bảo cho quá trình sản xuất được liên tục như nguyên vật liệu, nhiên liệu… và
một bộ phận là những sản phẩm đang trong quá trình sản xuất như sản phẩm
dở dang, bán thành phẩm…
- Tài sản lưu động lưu thông là những tài sản lưu động trong quá trình lưu
thông của doanh nghiệp như thành phẩm trong kkho chờ tiêu thụ, vốn bằng

tiền, vốn trong thanh toán…

SV: Phạm Thị Hà An

Lớp: CQ47/11.06


Luận văn tốt nghiệp

4

Học viện tài chính

Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các tài sản lưu động sản xuất và
các tài sản lưu động lưu thông luôn vận động, chuyển hóa cho nhau nhằm
đảm bảo cho hoạt động kinh doanh được diễn ra liên tục.
Vì vốn lưu động chuyển hóa không ngừng nên tại một thời điểm nhất
định, vốn lưu động thường xuyên có các bộ phận cùng tồn tại dưới các hình
thái khác nhau trong các giai đoạn khác nhau của quá trình sản xuất kinh
doanh. Mặt khác, do các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên
tục nên sự tuần hoàn vốn lưu động cũng diễn ra liên tục, lặp đi lặp lại có tính
chất chu kỳ tạo thành sự chu chuyển của vốn lưu động.
Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, do bị chi phối
bởi các đặc điểm của tài sản lưu động nên vốn lưu động có các đặc điểm sau:
- Vốn lưu động trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu hiện.
- Vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn lại
toàn bộ sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
- Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
1.1.2. Phân loại vốn lưu động
Để tạo thuận lợi và sử dụng vốn lưu động hiệu quả cần phân loại vốn lưu

động theo các tiêu thức khác nhau.
 Căn cứ theo vai trò của từng loại vốn, vốn lưu động được chia thành 3 loại:
- Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: Gồm giá trị nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, vật đóng gói, phụ tùng thay thế, công cụ dụng
cụ không đủ điều kiện ghi nhận làm tài sản cố định.
- Vốn lưu động trong khâu sản xuất: Gồm giá trị sản phẩm dở dang, bán
thành phẩm, chi phí trả trước.
- Vốn lưu động trong khâu lưu thông: Gồm giá trị thành phẩm, vốn bằng
tiền, vốn đầu tư ngắn hạn về chứng khoán, cho vay ngắn hạn…, vốn trong
thanh toán (các khoản phải thu, tạm ứng trước…)
Phương pháp này cho phép biết được kết cấu vốn lưu động theo vai trò,
giúp cho việc đánh giá tình hình phân bổ vốn lưu động trong các khâu của quá

SV: Phạm Thị Hà An

Lớp: CQ47/11.06


Luận văn tốt nghiệp

5

Học viện tài chính

trình luân chuyển, thấy được vai trò của từng thành phần vốn đối với quá trình
kinh doanh, từ đó đề ra các biện pháp quản lý thích hợp tạo ra một kết cấu
vốn lưu động hợp lý.
 Căn cứ vào hình thái biểu hiện và tính thanh khoản, vốn lưu động được
chia thành:
- Vốn bằng tiền và các khoàn phải thu: Gồm các khoản vốn tiền tệ như

tiền mặt, tiền gửi ngân hàng… và vốn trong thanh toán, các khoản phải thu
khách hàng…
- Vốn về hàng tồn kho: Gồm vốn về vật tư dự trữ, vốn sản phẩm dở dang,
vốn thành phẩm.
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp xem xét, đánh giá mức tồn
kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Qua đó tìm cách phát
huy chức năng các thành phần vốn và biết được kết cấu vốn lưu động theo
hình thái biểu hiện để định hướng điều chỉnh hợp lý.
1.1.3. Vai trò của vốn lưu động
Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình tái
sản xuất. Để quá trình tái sản xuất được liên tục, doanh nghiệp phải có sự đầu
tư đầy đủ, đồng bộ vào các hình thái khác nhau của vốn lưu động nhằm góp
phần tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động và làm tăng hiệu suất sử dụng vốn
lưu động trong doanh nghiệp.
Vốn lưu động là bộ phận cấu thành vốn kinh doanh của doanh nghiệp, là
một yếu tố tiên quyết của quá trình sản xuất kinh doanh. Hiệu quả sử dụng
vốn lưu động ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn kinh doanh.
Sự vận động của vốn lưu động phản ánh sự vận động của vật tư nên vốn
lưu động còn là công cụ phản ánh, đánh giá quá trình vận động của vật tư. Số
vốn lưu động nhiều hay ít là phản ánh số lượng vật tư, hàng hóa dự trữ sử
dụng ở các khâu nhiều hay ít. Vốn lưu động luân chuyển nhanh hay chậm còn
phản ánh số lượng vật tư sử dụng tiết kiệm hay không. Thời gian nằm ở khâu

SV: Phạm Thị Hà An

Lớp: CQ47/11.06


Luận văn tốt nghiệp


6

Học viện tài chính

sản xuất và lưu thông có hợp lý hay không hợp lý. Bởi vậy, thông qua tình
hình luân chuyển vốn lưu động có thể kiểm tra, đánh giá một cách kịp thời
đối với các mặt mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ của
doanh nghiệp.
1.1.4.
Nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp
Căn cứ vào quan hệ sở hữu vốn
Theo cách này, vốn lưu động của doanh nghiệp được hình thành từ 2 nguồn:
- Nguồn vốn chủ sở hữu: Là số vốn lưu động thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp, doanh nghiệp có đầy đủ quyền sở hữu, sử dụng, định đoạt số vốn này.
Nguồn vốn chủ sở hữu được tạo nên bởi 2 nguồn là nguồn vốn vốn đầu tư ban đầu
của chủ sở hữu và nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động.
- Nguồn nợ phải trả: là các khoản nợ phát sinh trong quá trình kinh doanh
mà doanh nghiệp chỉ có quyền sử dụng không có quyền sở hữu và phải có
trách nhiệm thanh toán khi đến hạn. Nguồn vốn này có thể có được dưới các
hình thức như vay các ngân hàng thương mại, vay các tổ chức tín dụng, phát
hành trái phiếu, chiếm dụng vốn của khách hàng.
Cách phân loại này cho thấy kết cấu vốn lưu động được tài trợ bởi nguồn
nào: tự bản thân doanh nghiệp hay nguồn vốn vay, từ đó cân nhắc, lựa chọn
cơ cấu vốn tối ưu cho doanh nghiệp nhằm đảm bảo an toàn tài chính, giảm chi
phí sử dụng vốn và tăng được hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Căn cứ vào nguồn hình thành
Vốn lưu động được hình thành từ 2 nguồn sau:
 Nguồn vốn bên trong:
- Lợi nhuận để lại tái đầu tư: Là nguồn vốn bổ sung trong quá trình kinh
doanh lấy từ lợi nhuận để lại.

- Nguồn vốn trích từ quỹ khấu hao tài sản cố định.
- Nguồn từ thanh lý, nhượng bán tài sản…
 Nguồn vốn bên ngoài:

SV: Phạm Thị Hà An

Lớp: CQ47/11.06


Luận văn tốt nghiệp

7

Học viện tài chính

- Nguồn vốn vay: là vốn vay của các ngân hàng, tổ chức tín dụng, các
doanh nghiệp khác, vay của người lao động…
- Nguồn vốn góp liên doanh, liên kết từ các bên tham gia liên doanh, liên kết.
- Nguồn vốn huy động từ thị trường vốn bằng việc phát hành cổ phiếu, trái
phiếu ra thị trường.
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp biết được cơ cấu nguồn vốn lưu
động với từng chi phí sử dụng vốn riêng, từ đó có biện pháp giảm thấp chi phí
sử dụng vốn.
Căn cứ theo thời gian huy động và sử dụng vốn
Theo cách này, nguồn vốn lưu động được chia làm 2 loại:
- Nguồn vốn lưu động tạm thời: là nguồn vốn lưu động có tính chất ngắn
hạn dưới 1 năm, doanh nghiệp sử dụng để đáp ứng những nhu cầu vốn lưu
động có tính chất tạm thời phát sinh trong hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Nguồn vốn này thường bao gồm vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ
chức tín dụng, các khoản nợ ngắn hạn khác.

- Nguồn vốn lưu động thường xuyên: là nguồn vốn ổn định có tính chất
dài hạn để hình thành hay tài trợ cho các tài sản lưu động thường xuyên cần
thiết trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Việc phân loại này giúp cho người quản lý xem xét, huy động
các nguồn vốn phù hợp với thời gian sử dụng các yếu tố cần
thiết cho quá trình kinh doanh.

SV: Phạm Thị Hà An

Lớp: CQ47/11.06


Luận văn tốt nghiệp

8

Học viện tài chính

1.1.5. Kết cấu vốn lưu động
Kết cấu vốn lưu động là tỷ trọng từng bộ phận vốn lưu động trong tổng
số vốn lưu động của doanh nghiệp.
Việc nghiên cứu kết cấu vốn lưu động giúp ta thấy được tình hình phân
bổ vốn lưu động và tỷ trọng của mỗi loại vốn chiếm trong các giai đoạn luân
chuyển, từ đó xác định trọng điểm quản lý vốn lưu động nhằm tìm cách nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
 Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động:
- Các nhân tố về mặt cung ứng vật tư như: khoảng cách giữa doanh nghiệp
với nơi cung cấp; khả năng cung cấp của thị trường; kỳ hạn giao hàng và khối
lượng vật tư được cung cấp mỗi lần giao hàng; đặc điểm thời vụ của chủng
loại vật tư cung cấp.

- Các nhân tố về mặt sản xuất như: đặc điểm, kỹ thuật, công nghệ sản xuất;
độ dài của chu kỳ sản xuất; trình độ tổ chức quá trình sản xuất.
- Các nhân tố về mặt thanh toán như: phương thức thanh toán; sự chấp
hành kỷ luật thanh toán…
1.1.6. Nhu cầu vốn lưu động và các phương pháp xác định nhu cầu
vốn lưu động
Nhu cầu vốn lưu động trong doanh nghiệp
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra thường xuyên liên tục
bắt đầu từ việc mua sắm, dự trữ vật tư cần thiết đến sản xuất tạo sản phẩm,
bán sản phẩm, cung ứng dịch vụ và thu tiền bán hàng về. Trong đó luôn phát
sinh nhu cầu vốn lưu động.
Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp là thể hiện số vốn tiền tệ cần
thiết doanh nghiệp phải trực tiếp ứng ra để hình thành một lượng dự trữ hàng
tồn kho và khoản cho khách hàng nợ sau khi đã sử dụng khoản tín dụng của

SV: Phạm Thị Hà An

Lớp: CQ47/11.06


Luận văn tốt nghiệp

9

Học viện tài chính

nhà cung cấp và các khoản nợ phải trả khác có tính chất chu kỳ (tiền lương
phải trả, tiền thuế phải nộp…).
Nhu cầu
vốn lưu

động

=

Mức dự
trữ
hàng
tồn kho

+

Khoản phải
thu từ khách
hàng



Khoản phải trả nhà
cung cấp và các khoản
nợ phải trả khác

Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết tối thiểu là số vốn tính ra
phải đủ để đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được tiến hành một cách liên
tục, đồng thời phải thực hiện chế độ tiết kiệm một cách hợp lý.
Xác định đúng đắn nhu cầu vốn lưu động chính là cơ sở đề tổ chức các
nguồn tài trợ đáp ứng kịp thời, đầy đủ vốn lưu động cho hoạt động sản xuất
kinh doanh; cũng là căn cứ để quản lý, sử dụng có hiệu quả vốn lưu động của
doanh nghiệp. Để xác định nhu cầu vốn lưu động hợp lý cần quan tâm đến các
nhân tố ảnh hưởng tới nhu cầu vốn lưu động gồm: Những yếu tố về đặc điểm,
tính chất của ngành nghề kinh doanh như chu kỳ, quy mô kinh doanh, sự thay

đổi của kỹ thuật, công nghệ…; những yếu tố về mua sắm vật tư và tiêu thụ
sản phẩm; chính sách bán hàng và thanh toán; trình độ, kinh nghiệm quản lý,
sử dụng vốn lưu động ở các khâu trong doanh nghiệp.
Các phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động trong doanh nghiệp
Các doanh nghiệp tùy theo đặc điểm kinh doanh và điều kiện cụ thể của
mình để lựa chọn phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động cho phù hợp.
Hiện nay, có 2 phương pháp chủ yếu: Phương pháp trực tiếp và phương pháp
gián tiếp.
 Phương pháp trực tiếp
Phương pháp trực tiếp căn cứ vào các yếu tố trực tiếp ảnh hưởng đến
lượng vốn lưu động doanh nghiệp phải ứng ra để xác định nhu cầu vốn lưu
động thường xuyên.
- Xác định nhu cầu vốn lưu động dự trữ hàng tồn kho cần thiết
+ Xác định nhu cầu dự trữ nguyên vật liệu hoặc hàng hóa

SV: Phạm Thị Hà An

Lớp: CQ47/11.06


Luận văn tốt nghiệp

10

Học viện tài chính

Xác định lượng dự trữ nguyên vật liệu chính theo công thức:
Dn = Nd × Fn
Trong đó: Dn: Nhu cầu vốn dự trữ nguyên vật liệu chính năm kế hoạch
Nd: Số ngày dự trữ cần thiết về nguyên vật liệu chính

Fn: Chi phí nguyên vật liệu chính bình quân mỗi ngày trong
kỳ kế hoạch
Số ngày dự trữ cần thiết về nguyên vật liệu chính hay hàng hóa là số
ngày cần thiết để duy trì một lượng dự trữ vật tư hoặc hàng hóa để đảm bảo
cho quá trình kinh doanh diễn ra bình thường, liên tục.
Chi phí nguyên vật liệu chính bình quân mõi ngày trong kỳ định bằng
tổng chi phí nguyên vật liệu chính của doanh nghiệp trong kỳ chia cho số
ngày trong kỳ.
Xác định nhu cầu vốn dự trữ đối với các khoản vật tư khác:
Đối với loại vật tư dùng nhiều và thường xuyên có thể xác định như đối
với các nguyên vật liệu chính.
Đối với loại giá trị thấp, không thường xuyên, tiêu hao không nhiều thì
có thể xem xét tình hình thực tế và ước tính dự trữ bằng một tỷ lệ phần trăm
so với số chi phí sử dụng loại vật tư đó trong kỳ, hoặc có thể dùng công thức:
Dk = Mk × T%
Trong đó: Dk : Nhu cầu vốn dự trữ của một loại vật tư khác trong khâu
dự trữ năm kế hoạch của doanh nghiệp.
Mk : Tổng mức luân chuyển của loại vật tư khác trong kỳ kế
hoạch.
T% : Tỷ lệ nhu cầu vốn so với tổng mức luân chuyển vốn của
loại vật tư đó ở năm báo cáo (kỳ gốc).
+ Xác định nhu cầu vốn sản phẩm dở dang
Ds = Pn × Ck

SV: Phạm Thị Hà An

Lớp: CQ47/11.06


Luận văn tốt nghiệp


11

Học viện tài chính

Trong đó: Ds: Nhu cầu vốn sản phẩm dở dang.
Pn: Chi phí sản xuất sản phẩm bình quân một ngày trong kỳ
kế hoạch.
Ck: Chu kỳ sản xuất sản phẩm.
Chi phí sản xuất bình quân một ngày kế hoạch có thể được xác định
bằng cách lấy tổng chi phí sản xuất sản phẩm kỳ kế hoạch (hoặc lấy tổng giá
thành sản xuất sản phẩm) chia cho số ngày trong kỳ.
Chu kỳ sản xuất sản phẩm là độ dài thời gian của quá trình sản xuất sản
phẩm được tính từ khi đưa nguyên vật liệu vào sản xuất cho đến khi sản phẩm
được sản xuất xong và hoàn thành các thủ tục nhập kho.
+ Xác định nhu cầu vốn về chi phí trả trước
Vp = Pd + Ps – Pp
Trong đó: Vp: Nhu cầu vốn chi trả trước trong kỳ kế hoạch.
Pd: Số dư chi phí trả trước ở đầu kỳ kế hoạch.
Ps: Chi phí trả trước dự kiến phát sinh trong kỳ.
Pp: Chi phí trả trước dự kiến phân bổ vào giá thành sản phẩm
trong kỳ.
+ Xác định nhu cầu vốn thành phẩm
Dtp = Zn + Ntp
Trong đó:
Dtp: Nhu cầu vốn dự trữ thành phẩm kỳ kế hoạch.
Zn: Giá vốn hàng bán bình quân mỗi ngày kỳ kế hoạch.
Ntp: Số ngày dự trữ thành phẩm (số ngày kể từ khi thành phẩm nhập kho
cho đến khi thành phẩm được xuất giao cho khách hàng).
Giá vốn hàng bán bình quân mỗi ngày kỳ kế hoạch bằng tổng giá vốn

hàng bán trong năm kế hoạch chia cho số ngày trong năm.

SV: Phạm Thị Hà An

Lớp: CQ47/11.06


Luận văn tốt nghiệp

12

Học viện tài chính

Tổng hợp các nhu cầu vốn lưu động để dựu trữ nguyên vật liệu chính,
vật tư khác, sản phẩm dở dang, chi phí trả trước và thành phẩm sẽ xác định
được tổng mức dự trữ hàng tồn kho của doanh nghiệp.
- Dự kiến khoản phải thu
Để đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu và lợi nhuận, nhiều
doanh nghiệp đã sử dụng biện pháp bán chịu cho khách hàng và làm hình
thành nên khoản phải thu khách hàng. Doanh nghiệp có thể dự kiến khoản nợ
phải thu trung bình từ khách hàng theo công thức sau:
Npt = Kpt × Sd
Trong đó: Npt: Nợ phải thu dự kiến kỳ kế hoạch.
Kpt: Thời hạn trung bình cho khách hàng nợ (kỳ thu tiền trung
bình).
Sd: Doanh thu bán hàng bình quân một ngày trong kỳ kế
hoạch.
- Dự kiến khoản phải trả
Trên cơ sở xem xét điều kiện tín dụng của nhà cung cấp và tình hình tài
chính tại doanh nghiệp có thể dự kiến được khoản nợ phải trả cho nhà cung

cấp theo công thức sau:
Kỳ trả
Nợ phải trả
Giá trị nguyên vật liệu hàng hóa
tiền
nhà cung =
× mua vào bình quân một ngày trong
trung
cấp
kỳ kế hoạch (loại mua chịu)
bình

Xác

định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp
Từ nhu cầu dự trữ hàng tồn kho, dự kiến khoản phải thu và khoản phải
trả có thể xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết năm kế
hoạch của doanh nghiệp theo công thức:
Nhu cầu =

Mức dự +

SV: Phạm Thị Hà An

Khoản phải –

Khoản phải trả nhà

Lớp: CQ47/11.06



Luận văn tốt nghiệp

vốn lưu
động

trữ
hàng
tồn kho

13

thu từ khách
hàng

Học viện tài chính

cung cấp và các khoản
nợ phải trả khác

 Phương pháp gián tiếp
Phương pháp này dựa vào thống kê kinh nghiệm để xác định nhu cầu
vốn. Có 2 trường hợp:
Trường hợp 1: Là dựa vào kinh nghiệm thực tế của các doanh nghiệp cùng
loại trong ngành để xác định nhu cầu vốn lưu động cho doanh nghiệp mình.
Việc xác định nhu cầu vốn theo cách này là dựa vào hệ số vốn lưu động
tính theo doanh thu được rút ra từ thực tế hoạt động của các doanh nghiệp
cùng loại trong ngành. Trên cơ sở đó, xem xét quy mô kinh doanh dự kiến
theo doanh thu của doanh nghiệp mình để tính ra nhu cầu vốn lưu động cần
thiết. Phương pháp này đơn giản nhưng kém chính xác, chỉ phù hợp với việc

xác định nhu cầu vốn lưu động khi thành lập doanh nghiệp với quy mô nhỏ.
Trường hợp 2: Là dựa vào tình hình thực tế sử dụng vốn lưu động ở thời
kỳ vừa qua của doanh nghiệp để xác định nhu cầu chuẩn về vốn lưu động cho
các thời kỳ tiếp theo.
Phương pháp này được thực hiện theo trình tự sau :
- Xác định số dư bình quân các khoản hợp thành nhu cầu vốn lưu động
trong năm báo cáo. Khi xác định số dư bình quân các khoản phải phân tích
tình hình để loại trừ số liệu không hợp lý.
- Xác định tỷ lệ các khoản trên so với doanh thu thuần trong năm báo cáo.
Trên cơ sở đó xác định tỷ lệ nhu cầu vốn lưu động so với doanh thu thuần.
- Xác định nhu cầu vốn lưu động cho kỳ kế hoạch.
1.2. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là chỉ tiêu phản ánh tổng hợp những biện
pháp quản lý, kỹ thuật, tổ chức sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh, tăng khả năng sinh lời cho đồng vốn lưu động bỏ ra.

SV: Phạm Thị Hà An

Lớp: CQ47/11.06


Luận văn tốt nghiệp

14

Học viện tài chính

Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là hiệu quả tăng thêm khi đầu tư thêm
một đồng vốn lưu động do doanh thu thu được từ đồng vốn đó cao hơn chi phí

sử dụng của nó.
Có nhiều cách tiếp cận về hiệu quả sử dụng vốn lưu động, nhưng do đặc
điểm vận động của vốn lưu động mà khi xem xét hiệu quả sử dụng của nó
người ta thường xem xét thông qua tốc độ luân chuyển vốn lưu động.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động có thể đánh giá thông qua
các chỉ tiêu sau:
 Tốc độ luân chuyển vốn lưu động
Việc sử dụng hợp lý, hiệu quả vốn lưu động thể hiện ở tăng tốc độ luân
chuyển vốn lưu động. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động nhanh nói lên hiệu
suất sử dụng vốn lưu động cao và ngược lại.
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động được biểu hiện bằng 2 chỉ tiêu: Số lần
luân chuyển và kỳ luân chuyển vốn lưu động.
+ Số lần luân chuyển vốn lưu động (số vòng quay của vốn lưu động).
M

Công thức xác định: L = V



Trong đó: L: Số lần luân chuyển vốn lưu động trong kỳ.
M: Tổng mức luân chuyển vốn lưu động trong kỳ.
V LĐ : Số vốn lưu động bình quân sử dụng trong kỳ.

Chỉ tiêu này phản ánh số lần luân chuyển vốn lưu động hay số vòng quay
của vốn lưu động thực hiện được trong một thời kỳ nhất định (thường là 1 năm).

SV: Phạm Thị Hà An

Lớp: CQ47/11.06



Luận văn tốt nghiệp

15

Học viện tài chính

+ Kỳ luân chuyển của vốn lưu động.
Công thức xác định: K =

N
V ×N
hay K = LĐ
L
M

Trong đó: K: Kỳ luân chuyển vốn lưu động.
N: Số ngày trong kỳ (một năm là 360 ngày, một quý là 90
ngày, một tháng là 30 ngày).
M, VLĐ : Như chú thích ở trên.
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân cần thiết để vốn lưu động thực
hiện được một lần luân chuyển hay độ dài thời gian một vòng quay của vốn
lưu động trong kỳ.
Sau khi vốn lưu động luân chuyển xong một vòng thì một phần lợi nhuận
cũng được thực hiện nên việc tăng hiệu suất luân chuyển vốn lưu động sẽ góp
phần tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
 Mức tiết kiệm vốn lưu động do tăng tố độ luân chuyển vốn
Chỉ tiêu này phản ánh số vốn lưu động có thể tiết kiệm được do tăng tốc
độ luân chuyển vốn lưu động ở kỳ so sánh so với kỳ gốc.

Công thức xác định: VTK (±) =

M1 M1
M1
× (K1 ̶ K0) = L − L
360
1
0

Trong đó: VTK: Số vốn lưu động có thẻ tiết kiệm (-) hay phải tăng thêm
(+) do ảnh hưởng của tốc độ luân chuyển vốn lưu động kỳ so
sánh so với kỳ gốc.
M1: Tổng mức luân chuyển vốn lưu động kỳ so sánh.
K1, K0: Kỳ luân chuyển vốn lưu động kỳ so sánh, kỳ gốc.
L1, L0: Số lần luân chuyển vốn lưu động kỳ so sánh, kỳ gốc.
 Hàm lượng vốn lưu động (mức độ đảm nhiệm vốn lưu động)
Chỉ tiêu này phản ánh số vốn lưu động cần có để đạt được một đồng
doanh thu thuần về tiêu thụ sản phẩm.

SV: Phạm Thị Hà An

Lớp: CQ47/11.06


Luận văn tốt nghiệp

Hàm lượng vốn lưu động =

16


Học viện tài chính

V LĐ
Sn

Trong đó: Sn là doanh thu thuần bán hàng trong kỳ.
V LĐ là số vốn lưu động bình quân sư dụng ở trong kỳ.
 Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động hoạt động trong kỳ thì tạo
ra bao nhiêu đồng lợi nhuận và được tính bằng lợi nhuận trước thuế hoặc sau
thuế chia cho vốn lưu động bình quân trong kỳ.
Ngoài ra, đối với các yếu tố tạo nên vốn lưu động trong doanh nghiệp
như: Hàng tồn kho thì hiệu suất sử dụng hàng tồn kho có thể đánh giá qua chỉ
tiêu số vòng quay hàng tồn kho, kỳ luân chuyển hàng tồn kho; với khoản phải
thu có thể đánh giá thông qua chỉ tiêu số vòng quay khoản phải thu, kỳ thu
tiền bình quân.
1.2.3. Vai trò của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong
doanh nghiệp
Quản lý vốn lưu động là một bộ phận quan trọng trong công tác quản lý
tài chính và ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Một doanh nghiệp quản lý tốt vốn lưu động là một doanh nghiệp sử dụng tốt
nhất hiệu quả của vốn để đem lại lợi nhuận cao nhất với cùng số vốn lưu động
bỏ ra kinh doanh; quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động cũng là
nghiên cứu, tìm kiếm cơ hội mở rộng hoạt động kinh doanh, tăng thêm đầu tư
vốn lưu động làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp với điều kiện doanh thu
tăng thêm cao hơn chi phí tăng thêm để sử dụng đồng vốn mới đó.
Quản lý vốn lưu động vừa để đảm bảo sử dụng vốn lưu động tiết kiệm,
hợp lý vừa có tác dụng trong việc tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm,
thúc đẩy tiêu thụ, đẩy mạnh quá trình thu hồi tiền và thanh toán các khoản
công nợ kịp thời. Quản lý vốn lưu động tốt thể hiện ở một tốc độ luân chuyển

vốn lưu động nhanh, do đó sẽ nhanh chóng thu hồi vốn, giảm nhu cầu vốn cần

SV: Phạm Thị Hà An

Lớp: CQ47/11.06


Luận văn tốt nghiệp

17

Học viện tài chính

thiết cho doanh nghiệp và làm giảm chi phí sử dụng vốn, tăng lợi nhuận.
Đồng vốn nhanh chóng quay vòng cũng làm thúc đẩy quá trình sản xuất kinh
doanh, làm tăng hiệu quả vốn kinh doanh, nâng cao năng suất lao động, khai
thác được hiệu quả của tài sản cố định, giúp doanh nghiệp có điều kiện tạo ra
nhiều sản phẩm, dịch vụ cung cấp cho nền kinh tế góp phần tạo ra của cải, vật
chất giúp nền kinh tế tăng trưởng và phát triển.
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động
 Nhân tố khách quan
- Chính sách kinh tế của nhà nước: Trong mỗi thời kỳ, tùy theo mục đích
phát triển kinh tế xã hội mà các chính sách thuế, lãi suất, ưu đãi vốn… có thể
khác nhau sẽ ảnh hưởng đến chi phí tài trợ vốn, quyết định đầu tư, vay vốn
của doanh nghiệp.
- Môi trường kinh tế vĩ mô như lạm phát sẽ làm đồng vốn của doanh
nghiệp mất giá, làm doanh nghiệp cần lượng vốn lơn hơn để đầu tư và làm
giảm hiệu quả sử dụng vốn, sự biến động giá cả các yếu tố cung cầu sẽ làm
chi phí, doanh thu của doanh nghiệp thay đổi, qua đó ảnh hưởng đến hiệu quả
sử dụng vốn lưu động…

- Các rủi ro bất thường, không tránh được như thiên tai, lũ lụt… làm hư
hại sản phẩm, gián đoạn sản xuất… và làm hiệu quả vốn lưu động giảm
xuống; sự tiến bộ của khoa học, công nghệ làm sản phẩm của doanh nghiệp
lạc hậu, giảm khă năng cạnh tranh, tiêu thụ…
 Nhân tố chủ quan
Đây là những nhân tố do bản thân mỗi doanh nghiệp, nó tác động trực
tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động cũng như hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Xác định nhu cầu vốn lưu động: Vốn lưu động xác định thừa sẽ làm lãng
phí, ứ đọng vốn; ngược lại, vốn lưu động xác định thiếu sẽ cản trở hoạt động
sản xuất kinh doanh, có thể làm gián đoạn kinh doanh, gây thiệt hại và làm
giảm hiệu quả sử dụng của đồng vốn bỏ ra.

SV: Phạm Thị Hà An

Lớp: CQ47/11.06


Luận văn tốt nghiệp

18

Học viện tài chính

- Trình độ quản lý vốn lưu động tại doanh nghiệp: Trình độ quản lý kém hay
không đồng bộ giữa các khâu sản xuất, kinh doanh có thể đưa ra các quyết định
tài trợ hay đầu tư sai lầm làm lãng phí, giảm hiệu quả vốn lưu động.
1.2.5. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Các doanh nghiệp luôn phải tìm biện pháp để quản lý, sử dụng hiệu quả,
tiết kiệm, bảo toàn và có thể sinh lời lớn nhất trên đồng vốn lưu động bỏ ra để

có thể tái sản xuất và mở rộng kinh doanh. Doanh nghiệp có những biện pháp
đúng đắn sẽ đẩy nhanh được vòng quay vốn lưu động và giúp doanh nghiệp
tăng trưởng.
Để nâng cao hiệu quả vốn lưu động trong doanh nghiệp có một số biện
pháp sau:
- Lựa chọn phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động phù hợp với đặc
điểm của doanh nghiệp, căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh, các dự án
đầu tư mục tiêu, trình độ hiện tại để xác định đúng đắn nhu cầu vốn lưu động
cần thiết cho doanh nghiệp.
- Lựa chọn hình thức tài trợ vốn lưu động đảm bảo giảm được chi phí sử
dụng vốn và khả năng an toàn tài chính cho doanh nghiệp.
- Tổ chức sử dụng vốn lưu động, phân bổ nguồn vốn huy động một cách
hợp lý, đồng bộ giữa các khâu sản xuất kinh doanh và phù hợp với năng suất
lao động của máy móc, thiết bị cũng như người lao động tại doanh nghiệp.
- Đánh giá, lựa chọn dự án đầu tư đem lại hiệu quả và phù hợp với năng
lực của doanh nghiệp. Tìm kiếm thị trường, đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, tăng
tốc độ luân chuyển vốn lưu động.
- Tăng cường nâng cao, bồi dưỡng nghiệp vụ, kỹ năng quản lý cho đội
ngũ cán bộ quản lý tại doanh nghiệp. Đây là yêu cầu quan trọng vì nếu làm tốt
tất cả các điều kiện khác nhưng người quản lý kém thì việc sử dụng vốn lưu
động cũng sẽ không đạt hiệu quả cao.
Ngoài ra, với mỗi yếu tố cấu thành nên nhu cầu vốn lưu động sẽ có các
biện pháp riêng.

SV: Phạm Thị Hà An

Lớp: CQ47/11.06


Luận văn tốt nghiệp


19

Học viện tài chính

- Đối với vốn bằng tiền: Doanh nghiệp phải xác định mức dự trữ tiền mặt
hợp lý nhằm đảm bảo khả năng thanh toán và kịp thời chớp được các cơ hội
kinh doanh; quản lý thu chi chặt chẽ, tránh mất mát hay lạm dụng công quỹ;
tăng cường hoạt động thu tiền và làm chậm quá trình chi tiền trong điều kiện
đảm bảo tuân thủ mọi quy định, thỏa ước...; có sự phân định rõ ràng giữa
nhân viên kế toán tiền mặt và thủ quỹ…
- Đối với hàng tồn kho: Xác định đúng nguyên vật liệu mua vào trong kỳ,
lượng tồn kho dự trữ phù hợp với quy mô, kế hoạch kinh doanh; lựa chọn
nguồn cung ứng thích hợp (giá cả, khoảng cách, các điều khoản thanh toán…)
có lợi cho doanh nghiệp; thường xuyên kiểm tra, thực hiện tốt việc mua bảo
hiểm cho vật tư, hàng hóa và lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho;…
- Đối với khoản phải thu: Lựa chọn chính sách bán chịu phù hợp với mục
tiêu mở rộng tiêu thụ, tăng lợi nhuận và tình hình tài chính hiện tại của doanh
nghiệp; có sự phân tích khách hàng, đối tượng bán chịu; xác định các điều
kiện thanh toán và thiết lập một hạn mức tín dụng hợp lý; thường xuyên theo
dõi, kiểm soát các khoản nợ phải thu, đôn đốc khách hàng thanh toán các
khoản nợ đến hạn; trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi để chủ động bảo
toàn vốn lưu động…
Trong thực tế, mõi doanh nghiệp có những đăc điểm hoạt động riêng và
tùy thuộc vào từng thời kỳ khác nhau mà các nhà quản lý trong doanh nghiệp
sẽ có các biện pháp phù hợp riêng để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG VỀ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN LƯU
ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ AN PHÁT

1 2.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ AN PHÁT
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
2.1.1.1. Giới thiệu sơ bộ về công ty
- Tên công ty: Công ty cổ phần đầu tư An Phát
- Tên giao dịch (tiếng anh): An Phat Investment Joint Stock Company

SV: Phạm Thị Hà An

Lớp: CQ47/11.06


Luận văn tốt nghiệp

20

Học viện tài chính

- Tên viết tắt: AP; IJSC
Mã số thuế: 0101543274
- Trụ sở chính của công ty: Số 12, ngõ 93, phố Hoàng Văn Thái, phường
Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.
- Văn phòng đại diện giao dịch: Lô 17 – B1, khu đô thị mới Đại Kim,
quận Hoàng Mai, Hà Nội.
- Điện thoại: 04.641.5747
Fax: 04.641.5737
- Website: anphatcorp.vn
- Email:
2.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty cổ phần đầu tư An Phát được thành lập theo giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh công ty cổ phần số 0103005518 ngày 1 tháng 10 năm

2003 của sở kế hoạch và đầu tư thuộc ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội,
hoạt động theo luật doanh nghiệp và các quy định hiện hành của nhà nước
cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

SV: Phạm Thị Hà An

Lớp: CQ47/11.06


Luận văn tốt nghiệp

21

Học viện tài chính

Cổ đông sáng lập công ty:
STT
1
2
3
4

Họ tên cổ đông sáng lập
Nguyễn Văn Cường
Nguyễn Văn Dương
Hồng Đức An
Trần Xuân Lộc

Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú cá nhân
Xã Nam Hùng, huyện Nam Ninh, tỉnh Hà Nam

Phường Phan Đình Phùng, TP.Thái Nguyên
Xã Kỳ Bắc, huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh
Thị trấn Cầu Diễn, huyện Từ Liêm, Hà Nội

Tại ngày 31/12/2012 thì cơ cấu cổ đông chính của công ty như sau:
Họ và tên
Nguyễn Văn Dương
Nguyễn Văn Cường
Hồng Đức An
Phạm Thị Bích Hường

Chức vụ

Tỷ lệ % vốn

trong công ty
Tổng giám đốc
66,28%
Thành viên HĐQT
8,30%
Thành viên HĐQT
7,80%
Thành viên HĐQT, Ban kiểm soát 5,32%

Người đại diện pháp luật của công ty: Tổng giám đốc Nguyễn Văn Dương.
Hình thức pháp lý tổ chức hiện tại: Công ty cổ phần.
Tháng 11 năm 2003, công ty cổ phần đầu tư An Phát lần đầu tiên cung cấp,
phân phối hàng hóa, sản phẩm ra thị trường. Sau 3 tháng đã nhanh chóng có
mặt trên 30 tỉnh thành trong toàn quốc. Tuy thời gian hoạt động chưa lâu
nhưng công ty cũng đã có một thị trường tiêu thụ rộng khắp trên các huyện,

thị xã, thành phố các tỉnh lân cận như Thái Nguyên, Bắc Cạn, Cao Bằng, Thái
Bình, Nam Định, Thanh Hóa, Lạng Sơn, Tuyên Quang, Hải Phòng, Hà Tĩnh,
Hà Nam, Hải Dương. Trong thời gian tới, công ty đang tích cực phấn đấu mở
rộng thị trường vào miền Trung và miền Nam đất nước.

SV: Phạm Thị Hà An

Lớp: CQ47/11.06


×