Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

Phân tích tình hình tài chính và một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh của Công ty TNHH Nội thất Xuân Hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (476.82 KB, 90 trang )

ii

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là luận văn do tôi thực hiện. Các số liệu, kết quả
trong luận văn là hoàn toàn trung thực và xuất phát từ tình hình thực tế của
Công ty TNHH MTV Nội thất Xuân Hòa.

Sinh viên

Trần Minh Hằng


iii

MỤC LỤC
Trang bìa........................................................................................................................i


iv

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BCĐKT: Bảng cân đối kế toán
BCKQHĐKD: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Đvt : Đơn vị tính
HTK: Hàng tồn kho
KNTT: Khả năng thanh toán
LNST: Lợi nhuận sau thuế
NV: Nguồn vốn
NVDH: Nguồn vốn dài hạn


NVNH: Nguồn vốn ngắn hạn
NPT: Nợ phải trả
TS: Tài sản
TSNH : Tài sản ngắn hạn
TSDH : Tài sản dài hạn
TSCĐ : Tài sản cố định
Trđ : Triệu đồng
TCDN: Tài chính doanh nghiệp
Vốn CSH: Vốn chủ sở hữu
VNĐ : Việt Nam đồng


v

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Hệ thống phân xưởng của công ty
Bảng 2.2: Số lượng lao động của công ty trong giai đoạn 2008-2012
Bảng 2.3: Quy trình sản xuấ của công ty
Bảng 2.4: Quá trình đầu tư TSCĐ của công ty
Bảng 2.5: Sự biến động tài sản của công ty
Bảng 2.6: Sự biến động nguồn vốn của công ty
Bảng 2.7: Nguồn vốn thường xuyên và Nguồn vốn lưu động thường xuyên
Bảng 2.8: Bảng kê diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn năm 2012
Bảng 2.9: Bảng phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn năm 2012
Bảng 2.10: Kết quả kinh doanh của công ty Xuân Hòa trong giai đoạn 20102012
Bảng 2.11: Phân tích mức độ sử dụng chi phí của công ty giai đoạn 2010-2012
Bảng 2.12: Phân bổ lợi nhuận của từng hoạt động vào tổng lợi nhuận của công ty
Bảng 2.13: Các hệ số khả năng thanh toán của công ty
Bảng 2.14: Tổng hợp các hệ số KNTT của công ty

Bảng 2.15 : Các hệ số về cơ cấu TS - NV của công ty
Bảng 2.16: Hệ số hiệu suất hoạt động của công ty
Bảng 2.17: Tổng hợp các hệ số hiệu suất hoạt động
Bảng 2.18: Hệ số khả năng sinh lời của công ty
Bảng 2.19: Tổng hợp các hệ số khả năng sinh lời
Bảng 2.20: Một số chỉ tiêu tài chính của công ty


vi

DANH MỤC CÁC HÌNH

Biểu đồ 2.1: Tình hình TS của công ty Xuân Hòa trong giai đoạn 2010 - 2012
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu và sự biến động tài sản ngắn hạn
Biểu đồ 2.3: Sự biến động NV của công ty Xuân Hòa trong giai đoạn 2010 2012
Đồ thị 2.1: Kết quả hoạt động BH&CCDV
Sơ đồ 2.1: Mối quan hệ giữa tỷ suất sinh lời và các yếu tố về vốn trong doanh
nghiệp.
Sơ đồ 2.2: Mô hình quản lý của công ty Xuân Hòa


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Để giúp các doanh nghiệp Việt Nam vượt qua những thách thức trong giai
đoạn nền kinh tế thế giới và trong nước gặp nhiều khó khăn như hiện nay, công
tác quản trị tài chính doanh nghiệp, đặc biệt là hoạt động phân tích tài chính
doanh nghiệp đóng một vai trò vô cùng quan trọng.
Phân tích tài chính doanh nghiệp cung cấp cho nhà quản trị các thông tin

về cấu trúc vốn, chi phí sử dụng vốn và tình hình quản lý, sử dụng vốn kinh
doanh tại doanh nghiệp, thực trạng hoạt động của doanh nghiệp như hiệu quả
kinh doanh, khả năng thanh toán…; giúp nhà quản trị xác định đầy đủ và đúng
đắn nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố nội tại và vĩ mô đến tình
hình tài chính công ty... Dựa trên những hiểu biết này, các nhà quản trị có cơ sở
để đánh giá mặt mạnh, mặt yếu, các cơ hội và thách thức đặt ra với chính doanh
nghiệp. Từ đó giúp các nhà quản trị đề xuất những biện pháp hữu hiệu nhằm cải
thiện tình hình tài chính, thiết lập các dự báo, kế hoạch tài chính phù hợp giúp
doanh nghiệp đứng vững và phát triển trong giai đoạn khó khăn.
Tuy nhiên, trên thực tế đã có không ít các doanh nghiệp chưa chủ động
trong việc sử dụng các thông tin từ hoạt động phân tích tài chính để phục vụ cho
mục đích quản trị đặc biệt là quản trị trong giai đoạn khủng hoảng như hiện nay.
Đây có thể được coi là một trong những nguyên nhân lý giải cho tình hình tài
chính không lành mạnh, hiệu quả kinh doanh thấp tại các doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng to lớn của hoạt động phân tích tài chính
doanh nghiệp, bằng vốn kiến thức được tích lũy trong thời gian học tập và nghiên
cứu tại Học viện kết hợp với những hiểu biết thực tế trong thời gian thực tập tại
Công ty TNHH MTV Nội thất Xuân Hòa (trước tháng 2/2013 là Công ty TNHH
Nhà nước MTV Xuân Hòa từ tháng 02/2013), em đã lựa chọn đề tài: “Phân tích
tình hình tài chính và một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất,
kinh doanh của Công ty TNHH Nội thất Xuân Hòa” làm luận văn tốt nghiệp.


2

2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Đề tài hệ thống hóa nhưng vấn đề lý luận chung về tài chính doanh nghiệp
và phân tích tài chính doanh nghiệp cũng như các giải pháp nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Phân tích thực trạng tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh của Công

ty TNHH MTV Nội thất Xuân Hòa. Từ đó, đề tài chỉ ra những thành tựu và hạn
chế cũng như nguyên nhân của những hạn chế trong quá trình phát triển của
công ty.
Trên cơ sở những khó khăn, thách thức đặt ra, đề tài đề xuất những giải
pháp, kiến nghị nhằm khắc phục những hạn chế còn tồn tại và góp phần nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đề tài tập trung xem xét, nghiên cứu tình hình tài chính, kết quả hoạt động
của công ty trong khoảng thời gian 3 năm trở lại đây, từ 2010 đến 2012, dựa trên
tình hình thực tế và các tài liệu liên quan của công ty.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài đã sử dụng các phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để
lý giải các vấn đề nghiên cứu. Bên cạnh đó là các phương pháp thống kê, tổng hợp,
phân tích, so sánh, v.v… để làm rõ cách đánh giá, nhận định và rút ra những kết
luận. Ngoài ra trong quá trình nghiên cứu đề tài còn kế thừa những kết quả nghiên
cứu đã có.
5. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về Tài chính doanh nghiệp và
phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.
Chương 2: Phân tích tình hình tài chính và hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty TNHH MTV Nội thất Xuân Hòa.
Chương 3: Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH MTV Nội thất Xuân Hòa.


3

CHƯƠNG 1


NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm và mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp với
doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp là tổng thể các phương pháp cho phép
đánh giá tình hình tài chính đã qua và hiện nay, dự đoán tình hình tài chính trong
tương lai của doanh nghiệp, giúp nhà quản lý đưa ra các quyết định quản lý hợp
lý, phù hợp với mục tiêu mà họ quan tâm.
Mục tiêu chủ yếu của phân tích tài chính doanh nghiệp là nguồn cung cấp
thông tin cho các chủ thể quản lý, là một công cụ quản lý hữu ích để nhằm bảo
toàn và gia tăng lợi ích của chủ thể quản lý tại doanh nghiệp. Với mỗi vị thế của
chủ thể tiếp nhận thông tin, mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp lại có
sự khác biệt nhất định. Với bản thân doanh nghiệp, phân tích tài chính là quá
trình phân tích đưa ra các thông tin cần thiết cho nhà quản trị để họ có thể nắm
bắt, kiểm soát và đưa ra các quyết định liên quan đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty. Đây là hoạt động mang tính nội bộ nhằm các mục tiêu sau:
Thứ nhất, đánh giá hiệu quả quản lý, khả năng thanh toán, mức độ rủi ro
của doanh nghiệp qua đó có các biện pháp điều chỉnh kịp thời, là cơ sở cho việc
lập các kế hoạch cho công ty.
Thứ hai, mang tính định hướng cho Ban Giám đốc trong việc đưa ra các
quyết định sát với thực tế.
Thứ ba, phân tích tài chính DN là cơ sở cho những dự đoán tài chính.
Thứ tư, phân tích tài chính DN là một công cụ để kiểm tra, kiểm soát hoạt
động, quản lý trong doanh nghiệp.
Với những mục tiêu như trên, có thể thấy rằng phân tích tài chính doanh
nghiệp là một công cụ hữu ích trong công tác quản lý của DN. Hoạt động này
cần được thực hiện một cách định kỳ nhằm giúp các nhà quản lý nắm bắt chính
xác tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, những điểm



4

mạnh, điểm yếu để có thể đưa ra quyết định đúng đắn, xây dựng kế hoạch tài
chính hợp lý phục vụ cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.
1.1.2. Tài liệu sử dụng phân tích TCDN
Để phục vụ cho việc phân tích TCDN, người phân tích cần tập hợp được
đầy đủ các thông tin phục vụ cho quá trình phân tích. Các thông tin này có thể
chia thành hai dạng: thông tin tài chính và thông tin phi tài chính.
Thông tin phi tài chính là nhóm thông tin liên quan đến tình hình kinh tế, môi
trường kinh doanh của doanh nghiệp, các thông tin về bản thân doanh nghiệp...
Thông tin tài chính thông thường được sử dụng để phân tích là các thông
tin trên báo cáo tài chính của DN. Thông qua các thông tin trên báo cáo tài chính
các nhà phân tích có thể dựng lại bức tranh toàn cảnh về thực trạng tài chính và
những diễn biến cơ bản đã diễn ra trong quá khứ hoạt động tài chính của doanh
nghiệp, dự báo sơ bộ những nguy cơ hoặc cơ hội tài chính ở tương lai gần của
đơn vị. Các báo cáo tài chính thường hay sử dụng cho quá trình phân tích là:
- Bảng cân đối kế toán: là Báo cáo tài chính chủ yếu, phản ánh tổng
quát toàn bộ tình hình tài sản và nguồn hình thành tài sản của DN tại một thời
điểm nhất định. Tác dụng của BCĐKT là giúp cho doanh nghiệp đánh giá tổng
quát tình hình quản lý, sử dụng vốn, tình hình huy động và sử dụng các nguồn
vốn, tình hình tài chính của doanh nghiệp.
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp,
phản ánh tổng quát tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh trong một kỳ kế toán
của doanh nghiệp chi tiết theo hoạt động sản xuất kinh doanh. Báo cáo tài chính
giúp phân tích đánh giá các yếu tố như doanh thu, chi phí, kết quả hoạt động kinh
doanh của từng hoạt động đồng thời giúp đánh giá xu hướng phát triển của doanh
nghiệp để có kế hoạch khai thác tiềm năng cũng như hạn chế khắc phục những tồn
tại trong tương lai.
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: cung cấp thông tin giúp cho người sử

dụng đánh giá các thay đổi trong tài sản thuần, cơ cấu tài chính, khả năng chuyển


5

đổi tài sản thành tiền, khả năng thanh toán và khả năng tạo ra các luồng tiền
trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
- Báo cáo thuyết minh báo cáo tài chính: là bản giải trình chi tiết một
số chỉ tiêu tổng hợp đã phản ánh trên các báo cáo tài chính khác đồng thời thông
tin về các chính sách kế toán doanh nghiệp đã áp dụng để ghi nhận các nghiệp vụ
kinh tế của DN.
1.1.3. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
Phương pháp phân tích TCDN bao gồm hệ thống các công cụ và biện pháp
nhằm nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, các mối quan hệ bên trong và bên
ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tình hình tài chính doanh nghiệp, các chỉ
tiêu nhằm đánh giá toàn diện thực trạng hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Có
nhiều phương pháp phân tích TCDN như: phương pháp so sánh, phương pháp liên
hệ đối chiếu, phương pháp phân tích nhân tố, phương pháp đồ thị... song trên thực
tế các nhà quản trị tài chính thường sử dụng các phương pháp sau:
1.1.3.1. Phương pháp so sánh
So sánh là việc đối chiếu tình hình biến động cả về số tuyệt đối và số tương
đối trên từng chỉ tiêu của báo cáo tài chính. Đây là phương pháp được sử dụng
rộng rãi trong phân tích tài chính để nhận biết được kết quả của việc thực hiện
các mục tiêu đã đề ra, cũng như nhận định xu hướng thay đổi tình hình tài chính.
Khi sử dụng phương pháp này, cần chú ý những vấn đề cơ bản như sau:
• Thứ nhất, điều kiện so sánh:
-

Đảm bảo tồn tại ít nhất hai đại lượng để so sánh.


-

Các đại lượng phải đảm bảo tính chất so sánh được với nhau, đó là sự

thống nhất về nội dung kinh tế, phương pháp tính toán, thời gian và đơn vị đo lường.
• Thứ hai, xác định gốc để so sánh:
-

Khi xác định xu hướng hay tốc độ phát triển thường chọn gốc là trị số

của chỉ tiêu đó ở kỳ trước (giai đoạn trước).


6

-

Khi đánh giá tình hình thực hiện các mục tiêu đề ra thì gốc so sánh là

trị số kế hoạch của chỉ tiêu phân tích.
-

Khi xác định vị trí doanh nghiệp thì gốc so sánh được xác định là giá

trị trung bình của ngành, hoặc là chỉ tiêu của đối thủ cạnh tranh.
• Thứ ba, kỹ thuật so sánh:
-

So sánh số tuyệt đối: xác định chênh lệch giữa trị số của chỉ tiêu phân


tích với trị số của kỳ gốc.
-

So sánh số tương đối: Là xác định số % tăng (giảm) giữa thực tế so với

kỳ gốc để so sánh.
Ngoài ra, còn có thể sử dụng kỹ thuật phân tích theo chiều ngang (để thấy
được sự biến động của từng chỉ tiêu) và phân tích theo chiều dọc (để thấy được
mức độ quan trọng của thành phần trong tổng thể).
1.1.3.2. Phương pháp tỷ lệ
Phương pháp này sử dụng các tỷ lệ, các hệ số thể hiện mối tương quan
giữa các chỉ tiêu trong từng báo cáo tài chính và giữa các báo cáo tài chính. Các
tỷ số thông thường được thiết lập bởi hai chỉ tiêu khác nhau và các chỉ tiêu này
phải có mối quan hệ với nhau.
Trong phân tích tài chính, các tỷ lệ này được chia thành các nhóm tỷ lệ đặc
trưng phản ánh những nội dung cơ bản theo mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp
về khả năng thanh toán, hiệu quả hoạt động, cơ cấu vốn và khả năng sinh lời. Khi
sử dụng phương pháp này cần chú ý để đánh giá tình hình tài chính của một doanh
nghiệp cần so sánh các hệ số của doanh nghiệp với các tỷ số tham chiếu. Như vậy,
phương pháp tỷ lệ luôn được sử dụng kết hợp với phương pháp so sánh.
1.1.4. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tình hình TCDN qua các nội dung chủ yếu sau:
- Phân tích khái quát tình hình tài chính thông qua các báo cáo tài chính
như bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.


7

-


Đánh giá tình hình tài chính thông qua phân tích các hệ số tài chính

đặc trưng, bao gồm: hệ số khả năng thanh toán; hệ số cơ cấu nguồn vốn; hệ số
hiệu suất hoạt động; hệ số khả năng sinh lời, thông qua đó đánh giá mức độ và
hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp.
1.1.4.1. Phân tích khái quát tình hình TCDN
a)

Phân tích khái quát tình hình TCDN thông qua Bảng cân đối kế toán
- Phân tích biến động của tài sản và nguồn vốn thông qua BCĐKT:
Thông qua số liệu trong bảng cân đối kế toán, so sánh tổng vốn và tổng

nguồn vốn cuối kỳ và đầu kỳ, sau đó so sánh chi tiết từng khoản mục trong tổng
vốn và nguồn vốn của doanh nghiệp để xác định chênh lệch tuyệt đối và chênh lệch
tương đối.
Việc so sánh này cho phép nhìn khái quát sự thay đổi quy mô hoạt động,
quy mô nguồn vốn, khả năng huy động vốn của doanh nghiệp trong các thời
điểm khác nhau, đồng thời phân tích mối quan hệ giữa các khoản mục với nhau
để có thể có cái nhìn khái quát về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
- Phân tích cơ cấu tài sản, nguồn vốn thông qua BCĐKT:
So sánh cơ cấu tài sản, nguồn vốn cuối kì so với đầu kì thông qua mức chênh
lệch tuyệt đối và tương đối. Thông qua việc xem xét về tỷ trọng tài sản ngắn hạn
(tài sản dài hạn) trong tổng tài sản, hay tỷ trọng nợ phải trả (vốn chủ sở hữu) trong
tổng nguồn vốn, hay tỷ trọng các khoản mục trong tổng số có thể thấy được một
phần chính sách tài trợ và chính sách đầu tư của doanh nghiệp, xác định được các
trọng điểm trong chính sách huy động vốn và sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Khi phân tích, đánh giá về tính hợp lý của cơ cấu tài sản, nguồn vốn, cần
lưu ý rằng mỗi ngành khác nhau có một cơ cấu tài sản hợp lý khác nhau, mỗi
doanh nghiệp khác nhau tùy thuộc vào mục tiêu, vào giai đoạn phát triển của
doanh nghiệp có cơ cấu nguồn vốn tối ưu khác nhau do những đặc tính của

ngành. Vì vậy khi phân tích cần xem xét đặc tính kỹ thuật của ngành, đặc điểm
của doanh nghiệp để có những nhận định chính xác.
- Đánh giá mức độ đảm bảo nguyên tắc cân bằng tài chính trong chính
sách tài trợ của doanh nghiệp


8

Nguyên tắc cân bằng tài chính đòi hỏi: tài sản dài hạn chỉ được tài trợ một
phần bởi nguồn vốn dài hạn và chỉ một phần tài sản ngắn hạn được tài trợ bởi
nguồn vốn ngắn hạn. Nguyên tắc cân bằng tài chính được đặt ra như một yêu cầu
cần thiết để ổn định cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Đánh giá mức độ đảm bảo nguyên tắc cân bằng tài chính thông qua chỉ
tiêu nguồn vốn lưu động thường xuyên (NVLĐTX) và được tính qua công thức
NVLĐTX = NVDH - TSCĐ và ĐTDH khác
hoặc NVLĐTX = TSNH (tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn) - NVNH
Khi NVLĐTX dương tình hình tài trợ của doanh nghiệp có thể đánh giá là
ổn định, tuy nhiên trong trường hợp NVLĐTX quá lớn thì có thể dẫn đến gia
tăng chi phí sử dụng vốn. Nếu NVLĐTX âm thì tình hình tài trợ của doanh
nghiệp có dấu hiệu mạo hiểm, tiềm ẩn rủi ro tài chính.
- Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn
Việc phân tích này cho phép nắm được tổng quát diễn biến thay đổi của
nguồn vốn và sử dụng vốn trong mối quan hệ với vốn bằng tiền của DN trong
một thời kỳ nhất định giữa hai thời điểm lập BCĐKT, từ đó có thể định hướng
cho việc huy động vốn và sử dụng vốn của thời kỳ tiếp theo.
Các bước của quá trình phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn:
Bước 1: Căn cứ vào BCĐKT, tiến hành so sánh số liệu các khoản mục
giữa cuối kỳ và đầu kỳ để tìm ra sự chênh lệch, và tổng hợp lại.
Bước 2: Đưa kết quả tổng hợp ở trên vào bảng phân tích diễn biến nguồn
vốn và sử dụng vốn dưới hình thức một bảng cân đối gồm hai cột nguồn vốn và

sử dụng vốn theo nguyên tắc: Cột “Diễn biến nguồn vốn” phản ánh các trường
hợp tăng nguồn vốn (tăng các khoản nợ phải trả, tăng vốn của chủ sở hữu) hoặc
giảm tài sản; Cột “Sử dụng vốn” phản ánh các trường hợp tăng tài sản hoặc giảm
nguồn vốn. Riêng đối với phần tài sản có các khoản mục thể hiện bút toán đỏ (số
âm) thì khi đưa vào bảng phân tích sẽ ngược lại với nguyên tắc trên.
Bước 3: Tính tỷ trọng của từng khoản mục trên bảng phân tích.


9

Bước 4: Tiến hành phân tích tổng quát thông qua các kết quả đã tính toán
được ở trên: số vốn tăng hay giảm của doanh nghiệp ở trong kỳ đã được sử dụng
vào những việc gì và các nguồn phát sinh dẫn đến việc tăng hoặc giảm nguồn vốn.
b) Phân tích tình hình TCDN thông qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Thông tin trên BCKQKD là thông tin về doanh thu, chi phí, lợi nhuận
trước và sau thuế của doanh nghiệp thu được từ các hoạt động trong năm và số
thuế thu nhập doanh nghiệp phải đóng vào NSNN. Việc so sánh các chỉ tiêu trên
BCKQKD năm nay so với năm trước sẽ giúp xác định xu hướng biến động của
các chỉ tiêu đó và là cơ sở dự đoán chỉ tiêu đó trong tương lai, cụ thể:
Thứ nhất, xem xét sự biến động của từng chỉ tiêu trên BCKQKD giữa kỳ này
với kỳ trước bằng việc so sánh về số tuyệt đối, tương đối. Qua đó, thấy được tính
hiệu quả trong từng hoạt động (hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính, hoạt
động khác).
Thứ hai, phân tích các chỉ tiêu tỉ lệ giá vốn hàng bán/doanh thu thuần, chi
phí bán hàng trên doanh thu thuần, chi phí quản lí doanh nghiệp/doanh thu thuần
và so sánh với năm trước để khái quát tình hình quản lí và sử dụng chi phí sản
xuất kinh doanh năm nay tốt hay kém hơn năm trước.
1.1.4.2. Đánh giá tình hình tài chính thông qua phân tích các hệ số đặc trưng
Các nhóm hệ số tài chính đặc trưng thường được sử dụng khi phân tích là:
nhóm hệ số khả năng thanh toán, nhóm hệ số cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu tài sản,

nhóm hệ số hiệu suất hoạt động và nhóm hệ số sinh lời. Khi phân tích, chủ yếu
só ánh các hệ số về mặt thời gian (giữa các lỳ của doanh nghiệp) để đánh giá xu
hướng phát triển, tính hiệu quả của doanh nghiệp, đồng thời so sánh các hệ số
của doanh nghiệp với các doanh nghiệp trong ngành và mức trung bình ngành để
đánh giá vị thế của doanh nghiệp trong ngành.
a) Hệ số khả năng thanh toán


10

Một doanh nghiệp có tính hình tài chính lành mạnh trước hết phải đảm
bảo khả năng thanh toán (KNTT). Nhóm các hệ số phản ánh khả năng thanh
khoản của doanh nghiệp bao gồm:
• Hệ số KNTT hiện thời hay KNTT nợ ngắn hạn: hệ số này được tính
bằng cách lấy tổng tài sản ngắn hạn chia cho nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
Hệ số khả năng thanh toán

Tài sản ngắn hạn

=
nợ ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Hệ số này phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để trang trải
các khoản nợ ngắn hạn. Vì thế hệ số này= thể hiện mức độ đảm bảo thanh toán
các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
Trong trường hợp hệ số này nhỏ hơn 1 thể hiện khả năng trả nợ của DN là
yếu và cũng là dấu hiệu báo trước những khó khăn tiềm ẩn về tài chính mà DN
gặp phải trong việc trả nợ. Tuy nhiên trong trường hợp hệ số này cao chưa chắc
đã phản ánh năng lực thanh toán của doanh nghiệp là tốt. Khi đánh giá cần so
sánh hệ số này với hệ số của ngành, nếu hệ số này của công ty có sự khác biệt

quá lớn so với mức trung bình ngành thì cần phân tích xem tại sao có sự khác
biệt lớn như vậy.
Do trong tài sản ngắn hạn có một bộ phận có tính thanh khoản kém như là
hàng tồn kho, vì vậy để đánh giá sát hơn về khả năng thanh toán của doanh
nghiệp, cần sử dụng thêm hệ số thanh toán nhanh.


11

• Hệ số thanh toán nhanh:
Hệ số thanh toán nhanh phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn
hạn của doanh nghiệp mà không đến việc bán hàng tồn kho.
TSNH – Hàng tồn kho
Hệ số khả năng
thanh
toán
Nếu
hệ số
nàynhanh
lớn hơn =
1, cho thấy Nợ
khảngắn
nănghạn
thanh toán của doanh nghiệp
tương đối khả quan, nếu nhỏ hơn 1 cho thấy doanh nghiệp không có đủ tài sản có
thể chuyển đổi nhanh thành tiền để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn, báo hiệu
những rủi ro trong khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
• Hệ số thanh toán tức thời:
Hệ số thanh toán tức thời là thước đo thể hiện khả năng thanh toán tức
thời các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.

Hệ số thanh toán
tức thời

Tiền và các khoản tương đương tiền

=

Nợ ngắn hạn

Các khoản tiền và tương đương tiền bao gồm: tiền mặt, tiền gửi, tiền đang
chuyển, các khoản tương đương tiền là các khoản đầu tư ngắn hạn về chứng
khoán, các khoản đầu tư ngắn hạn khác có thể dễ dàng chuyển đổi thành tiền trong
thời hạn ba tháng và không gặp rủi ro. Nhìn chung hệ số này không phản ánh
chính sách khả năng thanh toán của DN do các khoản nợ ngắn hạn có thời điểm
thanh toán khác nhau. Tuy nhiên thông qua hệ số này có thể có những phân tích
sau: hệ số quá cao sẽ dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn bằng tiền của DN, tuy nhiên
nếu hệ số này quá thấp thì cần so sánh tiền và các khoản TĐ tiền với nợ ngắn hạn
và dài hạn đến hạn trả để đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
• Hệ số thanh toán lãi vay:
Hệ số này cho biết khả năng thanh toán lãi tiền vay của doanh nghiệp và
cũng phản ánh mức độ rủi ro có thể gặp phải của chủ nợ.
Lãi vay phải trả + LN trước thuế
Hệ số thanh toán lãi vay =
Hệ số này càng cao thể hiện doanh nghiệp
năng
Lãi có
vaykhả
phải
trả thanh toán lãi vay
vay

đúng hạn và thu được khoản lợi nhuân sau lãi vay càng lớn.


12

b) Hệ số cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu tài sản
• Hệ số cơ cấu nguồn vốn: là hệ số hết sức quan trọng, thông qua hệ số
cơ cấu nguồn vốn các nhà quản lý doanh nghiệp có thể thấy sự độc lập về mặt tài
chính, mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính và rủi ro tài chính có thể gặp phải để từ
đó có thể điều chỉnh chính sách tài chính phù hợp.
Hệ số cơ cấu nguồn vốn được đánh giá thông qua hệ số nợ và hệ số vốn
chủ sở hữu.
- Hệ số nợ:
Tổng nợ phải trả
số nợ
= phải trả chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng
Hệ số nợHệphản
ánh nợ
Tổng nguồn vốn
nguồn vốn, thông qua hệ số nợ có thể thấy được mức độ sử dụng đòn bẩy tài
chính cũng như mức độ rủi ro tài chính của doanh nghiệp. Hệ số này càng cao có
thể càng khuếch đại tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu, tuy nhiên cũng đe dọa sự an
toàn tài chính của doanh nghiệp.
- Hệ số vốn chủ sở hữu:
VCSH
= 1 - hệ số nợ
=
Hệ số VCSH
Hệ số vốn chủ sở hữu phản
ánh

tỷ
lệ
vốn
chủ
trong tổng nguồn vốn của
Tổng nguồn vốn
doanh nghiệp. Hệ số này càng cao thì mức độ an toàn tài chính của doanh nghiệp
càng lớn. Tuy nhiên, tỷ trọng vốn chủ sở hữu quá cao sẽ dấn đến việc tăng chi
phí sử dụng vốn, nguồn vốn không linh hoạt, doanh nghiệp không tận dụng được
đòn bẩy tài chính để khuếch đại tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu.
• Hệ số cơ cấu tài sản: phản ánh mức độ đầu tư vào các loại tài sản của
doanh nghiệp: tài sản lưu động, tài sản cố định và tài sản ngắn hạn khác. Hệ số
cơ cấu tài sản bao gồm:
Tỷ suất đầu tư
vào TSNH

=

Tỷ suất đầu tư
vào TSDH

=

Tài sản ngắn hạn
Tổng tài sản
Tài sản dài hạn
Tổng tài sản

= 1-


= 1-

Tỷ suất đầu tư
vào TSDH
Tỷ suất đầu tư
vào TSNH


13

Nhìn chung, khi đánh giá cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn cần phải căn
cứ vào đặc điểm ngành nghề kinh doanh của từng doanh nghiệp trong từng giai
đoạn cụ thể để có những đánh giá khách quan, chính xác nhất.
c) Hệ số hiệu suất hoạt động
• Vòng quay hàng tồn kho
- Vòng quay hàng tồn kho (HTK)
Số vòng quay
hàng tồn kho
Trong đó:

=

Giá vốn hàng bán
HTK bình quân trong kỳ
HTK đầu kỳ + HTK cuối kỳ

HTK bình quân
trong kỳ

=


2

Vòng quay hàng tồn kho là số lần HTK bình quân luân chuyển trong kỳ.
Thông thường, nếu số vòng quay HTK cao hơn so với các kì trước cũng như so
với các doanh nghiệp trong ngành cho thấy việc tổ chức và quản lý hàng tồn kho
của doanh nghiệp là tốt, có thể rút ngắn được chu kỳ kinh doanh và giảm lượng
vốn bỏ vào hàng tồn kho. Ngược lại, nếu số vòng quay hàng tồn kho thấp thì
điều này chứng tỏ HTK luân chuyển chậm, vốn bị ứ đọng… làm giảm khả năng
sinh lời của doanh nghiệp. Để đánh giá chính xác chỉ tiêu này cần kết hợp xem
xét nhiều khía cạnh như yếu tố thị trường đầu vào, đầu ra; chính sách tiêu thụ sản
phẩm; kết cấu hàng tồn kho...
-

Số ngày một vòng quay hàng tồn kho

Số ngày một vòng
quay HTK

=

Số ngày trong kỳ
Số vòng quay HTK

Chỉ tiêu này phản ánh số ngày trung bình một vòng quay HTK, là nghịch
đảo của chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho, do đó chỉ tiêu này nhỏ là tốt vì số vốn
vật tư hàng hóa luân chuyển nhanh, không bị ứ đọng vốn và ngược lại.
• Vòng quay các khoản phải thu



14

-

Vòng quay các khoản phải thu
Doanh thu bán hàng (có thuế GTGT)

Số vòng quay các
khoản phải thu

=

Số dư bình quân các khoản phải thu

Chỉ tiêu này cho biết mức độ hợp lý của các khoản phải thu và hiệu quả
của việc đi thu hồi nợ. Hệ số này lớn chứng tỏ doanh nghiệp thu hồi tiền hàng
nhanh và ít bị chiếm dụng vốn. Tuy nhiên, nếu quá cao thì sẽ ảnh hưởng tới khối
lượng hàng tiêu thụ do phương thức thanh toán quá chặt chẽ. Khi phân tích thấy
được sự biến động của chỉ tiêu, từ đó, đưa ra các chính sách tín dụng đối với
khách hàng sao cho doanh nghiệp vẫn bán được hàng mà lại không bị chiếm
dụng nhiều vốn.
-

Kỳ thu tiền trung bình
Kỳ thu tiền trung
bình (ngày)

=

Số dư bình quân các khoản phải thu

Doanh thu bình quân 1 ngày trong kỳ

Đây là hệ số phản ánh độ dài thời gian thu tiền bán hàng kể từ lúc xuất
giao hàng đến khi thu được tiền bán hàng. Kỳ thu tiền bình quân phụ thuộc vào
nhiều yếu tố như chính sách bán chịu của doanh nghiệp, công tác tổ chức thanh
toán, đặc điểm sản xuất kinh doanh và phụ thuộc thời điểm nghiên cứu. Khi phân
tích cần kết hợp giữa kết quả tính toán và chính sách của doanh nghiệp như: mục
tiêu mở rộng thị trường, chính sách tín dụng, tốc độ tăng trưởng của doanh thu...
để đưa ra nhận xét chính xác.
• Vòng quay vốn lưu động (VLĐ)
Vòng quay
vốn lưu động

=

VLĐ bình quân
trong kỳ

=

Doanh thu thuần
VLĐ bình quân trong kỳ
VLĐ đầu kỳ + VLĐ cuối kỳ
2


15

Chỉ tiêu này phản ánh số lần luân chuyển vốn lưu động hay số vòng quay
của vốn lưu động trong kỳ. Vòng quay vốn lưu động càng lớn thì hiệu suất sử

dụng vốn lưu động càng cao, DN càng tạo ra nhiều doanh thu. Khi đánh giá vòng
quay vốn lưu động cần kết hợp đánh giá vòng quay hàng tồn kho và vòng quay
các khoản phải thu.
• Hiệu suất sử dụng vốn cố định (VCĐ) và vốn dài hạn (VDH) khác
Hiệu suất sử dụng
VCĐ và VDH khác

=

Doanh thu thuần trong kỳ
VCĐ và VDH khác bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn cố định và vốn dài hạn khác được sử
dụng sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần trong kỳ. Để đánh giá đúng mức
kết quả quản lý và sử dụng VCĐ trong kỳ, ta phải đi sâu tìm hiểu từng loại tài sản
cũng như hiệu quả hoạt động của từng loại tài sản hiện có trong doanh nghiệp.
• Vòng quay toàn bộ vốn
Vòng quay
tổng vốn

Doanh thu thuần BH + Doanh thu TC

=

Tổng vốn bình quân

Chỉ tiêu này cho biết số vốn của doanh nghiệp trong kỳ quay được bao
nhiêu vòng. Nó cung cấp thông tin tổng quát nhất về hiệu suất sử dụng tài sản
hay toàn bộ vốn hiện có của doanh nghiệp. Hệ số này chịu ảnh hưởng đặc điểm
ngành nghề kinh doanh, chiến lược kinh doanh và trình độ sử dụng tài sản vốn

của doanh nghiệp. Việc tăng vòng quay vốn là yếu tố quan trọng làm tăng lợi
nhuận và khả năng cạnh tranh, cũng như uy tín công ty.
d) Hệ số khả năng sinh lời
Là thước đo đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Bao gồm các hệ số sau:
• Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
Tỷ suât LNTT
trên doanh thu

=

LNTT trong kỳ
Doanh thu trong kỳ


16

Tỷ suất LNST
trên doanh thu

LNST trong kỳ
Doanh thu trong kỳ

=

Hệ số này phản ánh khi thực hiện một đồng doanh thu trong kỳ, doanh
nghiệp có thể thu được bao nhiêu lợi nhuận trước (sau) thuế. Thông thường, tỷ
suất này cao là tốt nhưng khi đánh giá cần so sánh với tỷ suất của các doanh
nghiệp cùng ngành cũng như bản thân doanh nghiệp trong các giai đoạn khác
nhau của chu kỳ kinh doanh để thấy rõ hơn xu hướng phát triển.

• Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản – ROA E
Tỷ suất sinh lời kinh
Lợi nhuận trước lãi vay và thuế
=
tế của tài sản
Tài sản (vốn kinh doanh) bình quân
(ROAE)
Chỉ tiêu
này phản ánh khả năng sinh lời của tài sản hay vốn kinh doanh
không tính đến ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp và nguồn gốc của vốn
kinh doanh hay chính sách tài trợ.
• Tỷ suất lợi nhuận trên VKD
Tỷ suất LNTT
trên VKD

=

LNTT
VKD bình quân trong kỳ

Tỷ suất LNST trên
LNST
=
VKD (ROA)
VKD bình quân trong kỳ
Hai chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn kinh doanh trong kỳ tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận trước và sau thuế sau khi đã trang trải tiền vay.
• Tỷ suất lợi nhuận VCSH (ROE):
Tỷ suất lợi nhuận =
VCSH (ROE)


LNST
VCSH bình quân trong kỳ

Trong đó: Vốn chủ sở hữu bình quân = (VCSH đầu kỳ + VCSH cuối kỳ)/2
Đây là chỉ tiêu đánh giá mức độ tạo ra lợi nhuận sau thuế của 1 đồng
VCSH đã đầu tư trong kỳ.
e) Đánh giá mức độ ảnh hưởng của đòn bẩy tài chính


17

Đòn bẩy tài chính thể hiện mức độ sử dụng vốn vay trong nguồn vốn của
doanh nghiệp nhằm hy vọng gia tăng tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu. Mức độ sử
dụng đòn bẩy tài chính thể hiện qua hệ số nợ. Doanh nghiệp có hệ số nợ cao thể
hiện DN có đòn bẩy tài chính cao và ngược lại. Mối quan hệ giữa tỷ suất sinh lời
vốn chủ sở hữu và mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính thể hiện qua phương trình:
Trong đó t là thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp, i là lãi suất vay vốn.
Nếu

> i thì DN càng sử dụng nhiều vốn vay càng khuếch đại ROE,

khi đó đòn bẩy tài chính phát huy tác dụng, tuy nhiên cũng ẩn chứa nhiều rủi ro.
Ngược lại,


đòn bẩy tài chính đang tác động xấu đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, DN
cần có chính sách tái cơ cấu lại nguồn vốn hay khuếch đại


để có thể tránh

sự sụt giảm này.
f) Phân tích mối quan hệ tương tác giữa các hệ số tài chính (phương pháp
phân tích DUPONT)
Mức sinh lời của VCSH của doanh nghiệp là kết quả tổng hợp của hàng loạt
các nhân tố khác nhau. Phân tích Dupont sẽ cho thấy rõ hơn sự tác động của mối
quan hệ giữa việc tổ chức, sử dụng vốn và công tác tiêu thụ sản phẩm tới mức sinh
lời của DN:
• Mối quan hệ tương tác giữa tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh
doanh (VKD) với hiệu suất sử dụng toàn bộ vốn và tỷ suất lợi nhuận
Tỷ suất LNST trên
VKD (ROA)

=

LNST

x

Doanh thu thuần

(1)
Tổng số VKD
Doanh thu thuần
= Tỷ suất LNST trên doanh thu x Vòng quay toàn bộ vốn

Qua phương trình trên có thể thấy được tác động của yếu tố tỷ suất lợi
nhuận sau thuế trên doanh thu và hiệu suất sử dụng toàn bộ vốn ảnh hưởng thế
nào đến tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh. Trên cơ sở đó người



18

quản lý có thể đề ra các biện pháp thích hợp để tăng tỷ suất lợi nhuận sau thuế
trên vốn kinh doanh.
• Các mối quan hệ tương tác với tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu
Tỷ suất lợi nhuận
=
VCSH
Từ (1) và (2), ta có:
Tỷ suất lợi nhuận
=
VCSH

LNST
Tổng số VKD

LNST
DTT

(2)

Tổng số VKD
Vốn CSH

x

DTT
x Tổng số VKD


Tổng số VKD
Vốn CSH

x

Như vậy:
Tỷ suất lợi nhuận
=
VCSH

Hệ số
lãi ròng

Vòng quay
toàn bộ vốn

x

Mức độ sử dụng đòn
bẩy tài chính

x

Phương trình trên còn gọi là phương trình Dupont
lệ tăng
trưởng phụ thuộc vào ba
Phương trình Dupont cho thấy tỷ suất lợi Tỷ
nhuận
VCSH

dự kiến

nhân tố: lợi nhuận sau thuế được tạo ra từ 1 đồng doanh thu, doanh thu thu được
suất lợi
lợi nhiêu.
nhuận Từ
từ 1 đồng vốn và hệ số nợ bình quânTỷtrong
kỳ của doanh nghiệpTỷ
là lệbao
nhuận vốn CSH

lưu giữ

đó, các nhà quản trị đưa ra được các biện pháp tài chính tác động vào các nhân tố
đó phù hợp với tìnhHệhình
cụ thể của doanh nghiệp
để đạt
được các mục tiêu kinh
Tỷ suất
lợi nhuận
số TS/VCSH
vốn

doanh của doanh nghiệp.

1.2. Mối quan hệ giữa phân tích tình hình tài chính doanhVòng
nghiệp
và giải
quay vốn
pháp nâng cao hiệu quả hoạt động


Tỷ suất lợi
nhuận
DT
kinh /doanh

của doanh nghiệp

Doanh thu thuần
nhân với

LNST

Doanh thu thuần
Tổng chi phí

Doanh thu thuần

Tổng tài sản

nhân với
nhân với

Giá vốn bán hàng

Chi phí bán hàng
và quản lý

chia cho


Tài sản lưu động

Tài sản cố định

chia cho
Lãi vay

Thuế thu nhập

Tiền mặt

Chứng khoán
ngắn hạn

Các khoản phải
thu

Hàng tồn kho


19

trừ đi

Sơ đồ thể hiện mối quan hệ giữa tỷ suất sinh lợi và các yếu tố về vốn
trong doanh nghiệp.
Dựa vào mối quan hệ được thể hiện trong sơ đồ có thể thấy rằng phân
tích, đánh giá tài chính doanh nghiệp là một trong những cơ sở cho việc nâng
cao hiệu quả của hoạt động kinh doanh. Cụ thể, để nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh, doanh nghiệp cần quan tâm đến những yếu tố nào, ảnh hưởng của

các nhân tố đến hiệu quả SXKD của DN. Thông qua phân tích đó, DN mới phát
hiện ra những điểm mạnh, điểm yếu trong tài chính doanh nghiệp để đưa ra các
giải pháp kịp thời nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tiết kiệm chi phí, tăng
doanh thu. Các giải pháp tài chính thường được áp dụng là:
1.2.1. Chủ động huy động vốn đầy đủ, kịp thời, đáp ứng nhu cầu sử dụng
vốn trong kinh doanh và tổ chức sử dụng vốn hiệu quả
Để hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành liên
tục thì các nhà quản lý phải luôn chủ động trong việc huy động vốn. Muốn vậy,
trước hết nhà quản trị phải xác định nhu cầu vốn tối thiểu, sau đó lập kế hoạch
huy động vốn từ các nguồn khác nhau như: vốn góp của chủ sở hữu, vay ngân
hàng… lựa chọn nguồn có chi phí sử dụng thấp nhất và đảm bảo kết cấu vốn tối
ưu nhất cho doanh nghiệp. Bên cạnh đó, cũng phải nâng cao chất lượng công tác
tổ chức sử dụng vốn. Thực hiện phân bổ vốn của doanh nghiệp một cách hợp lý
sao cho tiết kiệm, hiệu quả, tránh bị ứ đọng vốn...
1.2.2. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định. Chọn phương pháp khấu hao
hợp lý đảm bảo thu hồi vốn. Thường xuyên nâng cấp cải tiến máy móc thiết bị
-

Tổ chức tốt công tác đầu tư xây dựng, mua sắm TSCĐ, xem xét kỹ hiệu

quả kinh tế của vốn đầu tư xây dựng cơ bản.


20

-

Trong quản lý TSCĐ doanh nghiệp cần quản lý chặt chẽ về mặt hiện vật

và giá trị không để mất mát hư hỏng trước thời hạn.

-

Phân cấp quản lý TSCĐ cho các bộ phận sử dụng nhằm nâng cao ý thức

trách nhiệm của người sử dụng, từ đó giúp kéo dài tuổi thọ đồng thời khai thác tối
đa công suất máy móc thiết bị.
-

Thực hiện tốt việc khấu hao và sử dụng hợp lý quỹ khấu hao TSCĐ

thông qua việc lựa chọn phương pháp khấu hao phù hợp đảm bảo thu hồi đầy đủ,
kịp thời vốn tái đầu tư, nâng cấp TSCĐ mới hiện đại cho quá trình sản xuất...
1.2.3. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Tăng vòng quay vốn lưu động
-

Xác định chính xác nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết cho

hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tránh tình trạng thiếu vốn, sản
xuất bị đình trệ hoặc thừa vốn gây lãng phí, phát sinh chi phí không hợp lý...
-

Tăng tốc độ lưu chuyển vốn ở khâu sản xuất và khâu lưu thông: rút

ngắn chu kỳ sản xuất và thời gian gián đoạn trong quy trình công nghệ; nghiên
cứu, ước lượng khả năng tiêu thụ của sản phẩm để sản xuất luôn ăn khớp với quá
trình tiêu thụ... Bên cạnh đó, cần áp dụng các biện pháp tích cực để nhanh chóng
thu hồi nợ, giải phóng vốn trong khâu thanh toán.
-

Thường xuyên kiểm tra việc sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp


xuyên suốt ngay từ khâu mua sắm dự trữ nguyên vật liệu đến khâu sản xuất, tiêu
thụ sản phẩm cũng như khâu thu hồi tiền bán hàng… Sau khi tiêu thụ sản phẩm
phải theo dõi khả năng chi trả của khách hàng, giám sát đối tượng chi trả không
đúng hạn, áp dụng hình thức thanh toán có hiệu quả hơn đồng thời có những biện
pháp xử lý những vi phạm trong thanh toán…
1.2.4. Tổ chức khoa học việc dự trữ hàng tồn kho, đảm bảo quá trình kinh
doanh diễn ra liên tục đồng thời giảm tới mức thấp nhất có thể có được số
vốn cần thiết cho dự trữ
-

Xác định đúng đắn lượng nguyên vật liệu, hàng hóa cần mua trong kỳ

và lượng tồn kho dự trữ hợp lý.