Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Vốn kinh doanh và một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty cổ phần May I Hải Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (391.41 KB, 69 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài chính doanh nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU

Trong nền kinh tế thị trường dưới sự quản lý vĩ mô của nhà nước như
hiện nay cùng với sự khó khăn của nên kinh tế toàn cầu các doanh nghiệp
phải tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh cùng mới môi trường cạnh
tranh gay gắt. Chính vì thế hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
muốn tồn tại, phát triển đòi hỏi phải giải quyết các vấn đề đặt ra là kinh doanh
phải có lãi, sử dụng hiệu quả các nguồn vốn, đáp ứng được khả năng thanh
toán, tạo điều kiện sản xuất kinh doanh mở rộng, tăng cường khả năng cạnh
tranh. Hoạt động trong môi trường cạnh tranh gay gắt đó, nhiều doanh nghiệp
đã thích ứng kịp thời, đã vượt khó khăn, bước đầu phát huy được tính chủ
động sáng tạo trong hoạt động sản xuất kinh doanh, chất lượng sản phẩm đã
tăng rõ rệt. Tuy nhiên thực tế cho thấy có không ít doanh nghiệp đã lúng túng
trong việc huy động vốn , sử dụng vốn, làm ăn thua lỗ kéo dài, doanh thu
không bù nổi chi phí bỏ ra, không bảo toàn và phát triển được vốn. Nguyên
nhân cội nguồn của hiện tượng này là trong quá trình tổ chức sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp chưa tìm được chìa khoá để khai thác khả năng
tiềm tàng cuả doanh nghiệp mình, cũng như chưa phát huy được khả năng của
đồng vốn, sử dụng vốn lãng phí, kém hiệu quả.
Chính vì vậy, quản lý và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh sao cho có
hiệu quả có ý nghĩa hết sức quan trọng, là điều kiện quyết định để các doanh
nghiệp khẳng định được vị trí của mình trong cơ chế thị trường. Nhận thức
được tầm quan trọng này, qua thời gian thực tập tại Công Ty cổ phần May I
Hải Dương; em đã quyết định chọn đề tài : “ Vốn kinh doanh và một số
giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty cổ phần
May I Hải Dương”.
Nội dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1:Lý luận chung về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng


vốn kinh doanh của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
SV: Lê Văn Khiêm

1

Lớp: CQ47/11.13


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài chính doanh nghiệp

Chương 2: Thực trạng về tình hình tổ chức và sử dụng vốn kinh
doanh của Công ty cổ phần May I Hải Dương.
Chương 3: Những phương hướng và một số biện pháp tài chính góp
phần nâng cao hiệu quả tổ chức, quản lý, sử dụng vốn kinh doanh của
công ty cổ phần May I Hải Dương
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 02 tháng 05 năm 2013
Sinh viên:
Lê Văn Khiêm

SV: Lê Văn Khiêm

2

Lớp: CQ47/11.13


Luận văn tốt nghiệp


Khoa Tài chính doanh nghiệp
CHƯƠNG 1

LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TRONG
NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1.1 Vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.1 Khái niệm, thành phần và đặc trưng của vốn kinh doanh.
1.1.1.1 Khái niệm
Trong nền kinh tế thị trường (KTTT), các quy luật kinh tế được phát
huy một cách đầy đủ. Do vậy, hoạt động của các doanh nghiệp (DN) chịu sự
tác động của các quy luật kinh tế này: quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy
luật cạnh tranh. Dưới tác động của quy luật KTTT, DN nào nhận thức nhanh
nhạy, thực hiện đúng yêu cầu của quy luật KTTT sẽ thành công trong kinh
doanh.Các DN muốn tồn tại và đứng vững trong nền kinh tế hiện nay phải
chủ động linh hoạt trong việc khai thác, tạo lập và sử dụng vốn trong hoạt
động sản xuất kinh doanh (SXKD) của mình.
Mỗi DN đều có những đặc thù riêng song trong quá trình SXKD đều
phải có điểm chung là bắt đầu bằng các yếu tố đầu vào và kết thúc là các yếu
tố đầu ra. Để tạo ra đầu ra thì DN cần phải có các yếu tố đầu vào với giá trị
nhất định. Vì vậy, DN phải có một lượng tiền tệ đảm bảo cho các yếu tố đầu
vào này, lượng tiền tệ này gọi là vốn kinh doanh (VKD) của DN.
“VKD của DN là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản được huy
động sử dụng vào sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời”.
Vốn được biểu hiện bằng tiền lẫn bằng hình thái giá trị của vật tư, hàng
hóa, nhà xưởng, máy móc, thiết bị…phục vụ cho quá trình sản xuất. Sau quá
trình sản xuất này, vốn kết tinh vào sản phẩm. Khi sản phẩm được tiêu thụ, các
hình thái khác nhau của vật chất lại được chuyển về hình thái giá trị tiền tệ.
Để đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của DN, số tiền thu được do

tiêu thụ sản phẩm phải đảm bảo bù đắp toàn bộ chi phí bỏ ra và có lãi. Như
SV: Lê Văn Khiêm

3

Lớp: CQ47/11.13


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài chính doanh nghiệp

vậy, số tiền ứng ra phải được sử dụng có hiệu quả thì mới đảm bảo cho sự
phát triển lành mạnh của DN.
1.1.1.2 Đặc trưng của vốn kinh doanh.
-

Vốn được biểu hiện bằng một lượng giá trị thực tế cuả các tài sản dùng

để sản xuất ra một lượng giá trị của các sản phẩm. Nghĩa là vốn được biểu
hiện bằng giá trị của tài sản hữu hình và vô hình của doanh nghiệp. Cần lưu ý
rằng chỉ có những tài sản có giá trị và giá trị sử dụng phục vụ cho hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp mới được coi là vốn
-

Vốn phải được vận động để sinh lời, đạt được mục tiêu kinh doanh của

doanh nghiệp. Trong quá trình vận động vốn tồn tại dưới nhiều hình thức
khác nhau, nhưng điểm xuất phát và điểm cuối cùng của quá trình tuần hoàn
vốn đều phải được biểu hiện bằng giá trị bằng tiền. Muốn nâng cao hiệu quả

sử dụng vốn thì số vốn thu đựợc cuối kỳ phải luôn lớn hơn hoặc bằng số vốn
bỏ ra đầu kỳ.
-

Vốn phải được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định mới có thể

phát huy tác dụng, giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển, mở rộng quy mô
kinh doanh.Vì thế đòi hỏi doanh nghiệp phải huy động tối đa mọi nguồn vốn
có thể có và sử dụng một cách hợp lý để đạt được mục đích của doanh nghiệp.
-

Vốn có giá trị về mặt thời gian: Điều này thể hiện rất rõ trong nền kinh

tế thị trường hiện nay.Vốn của doanh nghiệp tại các thời điểm khác nhau có
giá trị khác nhau, vì vốn luôn chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố như lạm phát,
gía cả, tiến bộ khoa học kỹ thuật, rủi ro tỷ giá hối đoái…
-

Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu: Do quyền sở hữu và quyền sử dụng

vốn có sự tách biệt vì vậy mà người sử dụng vốn chưa chắc là người sở hữu
vốn. Chính vì vậy, đòi hỏi người sử dụng phải có trách nhiệm với đồng vốn
mình nắm giữ và sử dụng.
-

Vốn là loại hàng hoá đặc biệt, có thể mua hoặc bán quyền sử dụng vốn

trên thị trường.
SV: Lê Văn Khiêm


4

Lớp: CQ47/11.13


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài chính doanh nghiệp

1.1.1.3 Phân loại VKD:
1.1.1.3.1 Vốn cố định
Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước
về tài sản cố định (TSCĐ) mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng
phần trong nhiều chu kì sản xuất và hoàn thành một vòng chu chuyển khi tái
sản xuất được TSCĐ về mặt giá trị.
*Đặc trưng của VCĐ như sau:
- VCĐ là số vốn đầu tư ứng trước vì vậy số này cần phải được thu hồi lại
một cách đầy đủ bảo toàn VCĐ.
Do VCĐ là vốn đầu tư ứng trước về TSCĐ vì vậy quy mô cuả

-

VCĐ là lớn hay nhỏ sẽ quyết định quy mô TSCĐ của doanh nghiệp cũng như
trình độ trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật và năng lực sản xuất của doanh
nghiệp.
-

Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của TSCĐ trong quá trình tham gia hoạt

động kinh doanh sẽ chi phối đặc đỉêm vân động ( chu chuyển) của VCĐ.

*Các đặc đỉêm chu chuyển của VCĐ:
So với VLĐ trong quá trình tham giá sản xuất kinh doanh sự vận động cuả
VCĐ có các đặc đỉêm sau:
+ VCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh.VCĐ có đặc điểm
này do TSCĐ được sử dụng lâu dài trong nhiều chu kỳ sản xuất nhất định
+ VCĐ chu chuyển dần dần từng phần trong các chu kỳ sản xuất kinh
doanh. Trong mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh chỉ có một bộ phận VCĐ được
chu chuyển và cấu thành chi phí sản xuất kinh donah dưới hình thức khấu hao
TSCĐ tương ứng với phần giá trị hao mòn của TSCĐ. Bộ phận còn lại chưa
chu chuyển tồn tại dưới hình thức là giá trị còn lại của TSCD. Bộ phận này
ngày một giảm đi cùng với sự gia tăng về thời gian sử dụng của TSCĐ.
+ VCĐ chỉ hoàn thành một vòng tuần hoàn khi TSCĐ đã hết thời gian sử
dụng
SV: Lê Văn Khiêm

5

Lớp: CQ47/11.13


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài chính doanh nghiệp

Như vậy VCĐ của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước
về TSCĐ mà đặc điểm cuả nó là chu chuyển dần dần từng phần trong nhiều
chu kỳ sản xuất kinh doanh và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi TSCĐ đã
hết thời hạn sử dụng. Chính vì VCĐ có đặc điểm luân chuyển như trên nên
đòi hỏi việc quản lý VCĐ phải luôn gắn liền với việc quản lý hình thái hiện
vật của nó là TSCĐ bên cạnh đó phải có những biện pháp tổ chức và sử dụng

VCĐ sao cho vừa bảo toàn vừa phát triển được VCĐ. Không những thế, VCĐ
là một bộ phận quan trọng chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong toàn bộ vốn đầu
tư nói riêng và VKD nói chung. Quy mô VCĐ và trình độ quản lý, sử dụng nó
là nhân tố ảnh hưởng quyết định đến trình độ trang bị kĩ thuật của TSCĐ. Do
đó, việc tổ chức và sử dụng VCĐ có ảnh hưởng mạnh mẽ và trực tiếp đến
hiệu quả sử dụng VKD của doanh nghiệp.
1.1.1.3.2. Vốn lưu động
Vốn lưu động là số vốn ứng trước để hình thành nên TSLĐ nhằm đảm bảo
cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành một cách
thường xuyên liên tục. VLĐ chuyển hết toàn bộ giá trị một lần và cũng được
thu hồi toàn bộ giá trị sau khi kết thúc quy trình tiêu thụ sản phẩm, đồng thời
hoàn thành một vòng chu chuyển sau một chu kì kinh doanh.
Là biểu hiện bằng tiền của TSLĐ nên đặc điểm vận động của TSLĐ luôn
chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của TSLĐ. Trong các doanh nghiệp
người ta thường chia TSLĐ thành 2 loại: TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu
thong.Trong đó:
* TSLĐ sản xuất của doanh nghiệp bao gồm:
-

Các đối tượng lao động như các vật tư dự trữ trong quá trình sản

xuất( nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu và các vật tư đang nằm
trong quá trình chế biến ) ví dụ như sản phẩm dở dang của quá trình kinh
doanh, các loại bán thành phẩm sửa chữa.
SV: Lê Văn Khiêm

6

Lớp: CQ47/11.13



Luận văn tốt nghiệp
-

Khoa Tài chính doanh nghiệp

Một bộ phận tư liệu lao động của doanh nghiệp không đủ tiêu chuẩn

là TSCĐ hữu hình để tiện cho việc quản lý và đầu tư mua sắm theo chế dộ tài
chính hiện hành chúng cũng được xếp vào TSCĐ tài chính của doanh nghiệp
gọi tên là công cụ, dụng cụ hoặc gọi là công cụ lao động thuộc TSCĐ.
* TSLĐ lưu thông của doanh nghiệp bao gồm các loại sản phẩm hàng hoá
chưa tiêu thụ, các khoản vốn bằng tiền, các khoản vốn trong thanh toán.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh thì các TSLĐ sản xuất và các TSLĐ
lưu thông luôn luôn vận động chuyển hoá nhau và tuần hoàn một cách không
ngừng nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh diễn ra liên tục.VLĐ của
doanh nghiệp thường xuyên vận động, luôn thay đổi hình thái biểu hiện và sự
vận động của chúng trải qua 3 giai đoạn sau:
-

Giai đoạn 1:( T –H)

Doanh nghiệp dùng tiền mua các loại đối tượng lao đông để dự trữ sản
xuất, kết thúc giai đoạn này VLĐ đã từ hình thái tiền tệ chuyển sang hình thái
vật tư hàng hoá.
-

Giai đoạn 2 :( H….SX…..H’): Doanh nghiệp tiến hành dự trữ số

nguyên vật liệu mua về tại kho hình thành vật tư dự trữ sản xuất sau đó tiến

hành sản xuất sản phẩm. Các vật tư được sản xuất dần ra để sử dụng và trải
qua quá trình sản xuất, sản phẩm mới được dự trữ sản xuất chuyển sang hình
thái sản phẩm dở dang và cuối cùng chuyển sang hình thái sản phẩm.
-

Giai đoạn 3 : (H’ – T’): Doanh nghiệp tiến hành tiêu thụ sản phẩm và

thu đựơc tiền về ở giai đoạn này VLĐ đã từ hình thái thành phẩm chuyển
sang hình thái tiền tệ điểm xuất phát của vòng tuần hoàn vốn.
Đặc đỉêm chu chuỷên của VLĐ: So với VCĐ thì trong quá trình tham gia
SXKD VLĐ có 3 đặc đỉêm sau:
+ Luôn luôn thay đổi hình thái biểu hiện
+ Chu chuyển giá trị toàn bộ trong một lần
SV: Lê Văn Khiêm

7

Lớp: CQ47/11.13


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài chính doanh nghiệp

+ VLĐ thoàn thành một vòng tuần hoàn sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh
doanh tiêu thụ sản phẩm
Từ đặc đỉêm của VLĐ đòi hỏi trong quá trình quản lý và sử dụng VLĐ cần
phải quan tâm đến các vấn đề sau:
Phải xác định được VLĐ cần thiết tối thiểu cho hoạt động sản


-

xuất kinh doanh cuả doanh nghiệp trong từng thời kỳ, tránh tình trạng ứ đọng
vốn gây trở ngại hoặc thiếu vốn làm cho quá trình sản xuất bị gián đoạn.
-

Tăng cường tổ chức khai thức các nguồn tài trợ VLĐ đảm bảo cho

VLĐ luôn đầy đủ, kịp thời cho hoạt động sản xuất kinh doanh và phải luôn
quan tâm tìm giải pháp thích ứng nhằm tổ chức quản lý sử dụng VLĐ luôn
đạt hiệu quả cao.
1.1.2. Nguồn hình thành vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Tuỳ theo từng tiêu thức phân loại mà nguồn vốn của doanh nghiệp được
chia thành nhiều loại khác nhau:
1.1.2.1. Theo quan hệ sở hữu về vốn
Theo tiêu thức này, nguồn vốn kinh doanh được chia thành vốn chủ sở
hữu và nợ phải trả. Trong đó:
- Vốn chủ sở hữu (VCSH): Là số vốn thuộc sở hữu của DN. DN có đầy
đủ các quyền chi phối, chiếm hữu và định đoạt như vốn do ngân sách Nhà
nước giao hoặc đầu tư vào DN, lợi nhuận để lại, quỹ đầu tư phát triển, quỹ
khấu hao…
- Nợ phải trả( NPT) là loại vốn thuộc quyền sở hữ của người khác,
doanh nghiệp được quyền sử dụng trong một thời gian nhất định. Nó bao gồm
vốn chiếm dụng và các khoản nợ vay. Vốn chiếm dụng bao gồm: NPT người
cung cấp, thuế và các khoản phải nộp nhà nước, nợ phải trả công nhân viên.
Các khoản nợ vay bao gồm: vốn vay từ các ngân hàng thương mại, tổ chức tài
chính, vốn vay thông qua phát hành trái phiếu.
SV: Lê Văn Khiêm

8


Lớp: CQ47/11.13


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài chính doanh nghiệp

1.1.2.2. Theo phạm vi huy động vốn
Nguồn vốn kinh doanh được chia thành nguồn vốn bên trong và nguồn
vốn bên ngoài doanh nghiệp. Trong đó:
- Nguồn vốn bên trong DN: Là nguồn vốn có thể huy động được từ
hoạt động của bản thân DN gồm vốn tự bổ sung từ lợi nhuận sau thuế, thu
thanh lý, nhượng bán TSCĐ, quỹ khấu hao TSCĐ. Nguồn vốn bên trong có ý
nghĩa quan trọng đối với sự phát triển của DN vì một mặt nó phát huy được
tính chủ động trong việc sử dụng vốn, mặt khác làm gia tăng mức độ độc lập
về tài chính của DN.
- Nguồn vốn bên ngoài DN: Là nguồn vốn DN huy động từ bên
ngoài DN bao gồm: vốn vay các tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế khác, vốn
liên doanh, liên kết, vốn huy động từ phát hành trái phiếu, nợ người cung cấp.
Đối với nguồn vốn này doanh nghiệp cần phải lựa chọn sao cho hiệu quả kinh
tế mang lại là lớn nhất với chi phí sử dụng vốn là thấp nhất. Việc huy động và
sử dụng vốn từ bên ngoài có ưu điểm lớn là nó tạo ra cho doanh nghiệp một
cơ cấu tổ chức linh hoạt hơn, nó sẽ làm khuếch đại vốn chủ sở hữu nếu hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả và khi doanh lợi vốn chủ sở
hữu lớn hơn chi phí sử dụng vốn thì việc huy động vốn từ bên ngoài sẽ dễ
dàng hơn và ngược lại.
1.1.2.3. Theo thời gian huy động sử dụng vốn
Theo tiêu thức này, VKD của DN được hình thành từ 2 nguồn: Nguồn
vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời. Trong đó:

- Nguồn vốn thường xuyên: Đây là nguồn vốn có tính chất ổn định và
dài hạn bao gồm: nguồn Vốn chủ sở hữu và các khoản nợ dài hạn. Nguồn vốn
này được dùng để đầu tư, mua sắm TSCĐ và tài trợ một bộ phận TSLĐ
thường xuyên cần thiết.
- Nguồn vốn tạm thời: Là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn bao gồm
các khoản vay ngắn hạn, nợ ngắn hạn được dùng để đáp ứng nhu cầu vốn có
SV: Lê Văn Khiêm

9

Lớp: CQ47/11.13


Lun vn tt nghip

Khoa Ti chớnh doanh nghip

tớnh cht tm thi, bt thng phỏt sinh trong quỏ trỡnh hot ng SXKD ca
DN.
Phõn loi theo cỏch ny giỳp DN xem xột, huy ng cỏc ngun vn phự
hp vi thi gian s dng ti sn v cú c s lp cỏc k hoch ti chớnh.
1.2. Hiu qu s dng vn kinh doanh ca doanh nghip
1.2.1 Khỏi nim hiu qu s dng vn kinh doanh
Trong nền KTTT, đối với mỗi DN có vốn chỉ là điều kiện cần nhng cha
đủ. Bởi lẽ nếu không biết cách quản lý và sử dụng vốn thì DN khó có thể bảo
toàn vốn của mình đợc. Vì vậy điều quan trọng đối với mỗi DN là phải biết sử
dụng vốn của mình nh thế nào để vừa có hiệu quả, vừa bảo toàn và phát triển
vốn, đem lại kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cao nhất.
Việc sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trờng, một mặt hàng có thể có
rất nhiều nhà cung cấp. Muốn tồn tại, đứng vững và phát triển, DN phải sản

xuất kinh doanh xuất phát từ quan hệ cung cầu của thị trờng, DN phải xác
định rõ DN mình sản xuất cái gì? Sản xuất cho ai? Sản xuất nh thế nào? Khi
đã xác định đợc mục tiêu sản xuất kinh doanh rồi thì nhiệm vụ của DN là phải
phân bổ, sử dụng nguồn vốn sao cho hợp lý và có hiệu quả.
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh
trình độ sử dụng các nguồn tài lực của DN sao cho đạt kết quả cao nhất trong
quá trình sản xuất kinh doanh với chi phí bỏ ra là thấp nhất. Vốn là bộ phận
quan trọng của quá trình sản xuất kinh doanh, việc sử dụng vốn là yếu tố quan
trọng nhất quyết định kết quả sản xuất kinh doanh của DN.
Có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả sử dụng vốn nhng tóm lại
các quan điểm đều cho rằng: Hiệu quả sử dụng VKD đợc thể hiện trên hai mặt
đó là bảo toàn vốn và tạo ra đợc mức sinh lời của đồng vốn cao, đạt đợc mục
tiêu sản xuất kinh doanh của DN. Ngoài ra, kết quả thu đợc do sử dụng vốn
phải thoả mãn đợc lợi ích của các nhà đầu t đồng thời nâng cao đợc lợi ích của
toàn bộ nền kinh tế.

SV: Lờ Vn Khiờm

10

Lp: CQ47/11.13


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài chính doanh nghiệp

1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của DN
Việc đánh giá hiệu quả tổ chức và sử dụng vốn là một nội dung quan
trọng trong hoạt động tài chính của DN, giúp DN có những căn cứ xác để đưa

ra các quyết định về mặt tài chính như điều chỉnh quy mô và cơ cấu vốn đầu
tư, biện pháp khai thác và tạo lập nguồn vốn, nhờ đó nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn.
1.2.2.1 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Doanh thu của hoạt động SXKD trong kỳ
*Hiệu suất sử dụng VCĐ =
VCĐ sử dụng bình quân trong kỳ
+ý nghĩa: Phản ánh trong kỳ cứ một đồng VCĐ bình quân hay cứ 100 đồng
VCĐ bình quân tham gia tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần của
hoạt động kinh doanh
VCĐ sử dụng bình quân trong kỳ
*Hàm lượng VCĐ =
( Mức dùng VCĐ)

x 100%
Doanh thu thuần hoạt động SXKD

+ý nghĩa kinh tế: Để tạo ra 100 đồng doanh thu thuần trong kỳ của hoạt động
kinh doanh trong kỳ cần phải huy động sử dụng bao nhiêu đồng VCĐ bình
quân
Lợi nhuận của hoạt động SXKD trong kỳ
*Tỷ suất lợi nhuận VCĐ =

x100%
VCĐ bình quân trong kỳ

+ý nghĩa kinh tế : Trong kỳ sử dụng 100 đồng VCĐ bình quân sẽ tham gia tạo
ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận trước hoặc sau thuế của hoạt động kinh
doanh


SV: Lê Văn Khiêm

11

Lớp: CQ47/11.13


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài chính doanh nghiệp
Luỹ kế KH TSCĐ tại thời điểm tính khấu hao

*Hệ số hao mòn TSCĐ =
Tổng NGTSCĐ ở thời điểm tính toán
+ý nghĩa: Phản ánh giá trị hao mòn của TSCđ so với mức độ đầu tư ban đầu
Phản ánh phần VCĐ đã được thu hồi
Phản ánh nhân lực sản xuất hiện còn của TSCĐ
Doanh thu thuần của hoạt động SXKD
*Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
NG bình quân trong kỳ của TSCĐ SXKD
+ý nghĩa: Phản ánh trong kỳ cứ sử dụng 100 đồng NG bình quân sẽ tạo tham
gia tạo ra đựơc bao nhiêu đồng doanh thu thuần
1.2.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
* Tốc độ chu chuyển VLĐ(số vòng quay VLĐ)
M
Số vòng quay(VLĐ) =
Vlđ
Trong đó: M là tổng mức chu chuyển VLĐ trong kỳ
( M thường tính là doanh thu thuần sản xuất kinh doanh)
V : Số VLĐ bình quân trong kỳ được tính như sau

Vlđ: Số VLĐ bình quân năm
Vđầu năm + V cuối năm
Vlđ =

Vq1 + Vq2 + Vq3 + Vq4
=

2

SV: Lê Văn Khiêm

4

12

Lớp: CQ47/11.13


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài chính doanh nghiệp

Trong đó: Vq1,Vq2,Vq3,Vq4: Thứ tự là VLĐ bình quân các quý
1,2,3,4
+ý nghĩa: số vòng quay VLĐ phản ánh trong kỳ VLĐ chu chuyển mấy
lần ( quay được mấy vòng để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp)
* Kỳ chu chuyển bình quân của VLĐ( số ngày của một vòng quay VLĐ)
360( ngày)
K=

L
Trong đó :K là chu chuyển bình quân của VLĐ
L: số vòng quay VLĐ
+ý nghĩa: Phản ánh thời gian cần thiết để VLĐ thực hiện một lần chu chuyển
hay quay được một vòng
* Mức tiết kiệm VLĐ( Vtk)
M1
Vtk =

x ( K1 - K0)
360

+ý nghĩa: Phản ánh số VLĐ mà doanh nghiệp có thể rút ra ngoài chu chuyển
hoặc không cần thiết phải bổ sung thêm để hoàn thành tổng mức luân chuyển
của kỳ so sánh
M1:Tổng mức chu chuỷên VLĐ năm kế hoạch
K0,K1 : Kỳ chu chuyển VLĐ năm báo cáo và năm kế hoạch
Vlđ
* Hàm lượng VLĐ =

x 100%
T

Trong đó: Vlđ: VLĐ bình quân trong kỳ
T : Doanh thu thuần tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
SV: Lê Văn Khiêm

13

Lớp: CQ47/11.13



Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài chính doanh nghiệp

+ý nghĩa: Trong kỳ để tạo ra 100 đồng doanh thu thuần doanh nghiệp
cần phải huy động hoặc sử dụng bao nhiêu đồng VLĐ bình quân
Pt
* Doanh lợi VLĐ =

x 100
Vlđ

(Hay là tỷ suất lợi nhuận VLĐ)

Pt: Là lợi nhuận trước hoặc sau thuế từ SXKD
+ý nghĩa: Trong kỳ cứ sử dụng 100 đồng VLĐ bình quân sẽ tham gia tạo ra
được bao nhiêu đồng lợi nhuận về tiêu thụ sản phẩm trước thuế hoặc sau thuế
Giá vốn hàng bán ra trong kỳ
* Số vòng quay HTK

=

hàng tồn kho bình quân
HTK đầu kỳ + HTK ck
hàng tồn kho bình quân =
2
+ý nghĩa : Phản ánh tốc độ chu chuyển của vốn vật tư hàng hoá trong kỳ và
nếu như số vòng quay càng nhỏ thì chứng tỏ doanh nghiệp đang bị ứ động

dưới hình thức sản phẩm dở dang hoặc vật tư dự trữ hoặc thành phẩm tồn kho
quá lâu và ngược lại số vòng quay của HTK quá lớn lại phản ánh doanh
nghiệp dự trữ đủ hàng bán ở đầu kỳ hoặc không dự trữ đầu tư cho sản xuất
điều này gây khó khăn về tài chính trong tương lai cho doanh nghiệp
Số ngày trong kỳ ( 30,90,360)
* Kỳ luân chuyển HTK =

x 100
Số vòng quay HTK trong kỳ

+ý nghĩa: Phản ánh thời gian cần thiết để vốn vật tư hàng hoá(HTK) quay
đựơc một vòng

SV: Lê Văn Khiêm

14

Lớp: CQ47/11.13


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài chính doanh nghiệp
Tổng doanh thu

* Vòng quay các khoản phải thu

=
Số dư bình quân các khoản phải thu


+ý nghĩa:Phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt của
doanh nghiệp
360 ngày
* Kỳ thu tiền trung bình =
Vòng quay các khoản phải thu
+ý nghĩa: Phản ánh số này cần thiết để thu được các khoản phải thu
1.2.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
* Vòng quay toàn bộ vốn: phản ánh vốn của DN trong một kỳ quay
được bao nhiêu vòng. Qua chỉ tiêu này, ta có thể đánh giá được khả năng sử
dụng tài sản của DN, thể hiện qua doanh thu thuần được sinh ra từ tài sản mà
DN đã đầu tư.
Vòng quay toàn bộ vốn

= Doanh thu thuần trong kỳ
VKD bình quân trong kỳ
* Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu: phản ánh khả năng
sinh lời của 1 đồng doanh thu trong kỳ và doanh nghiệp có thể thu được bao
nhiêu lợi nhuận
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế

=

trên doanh thu

LN sau thuế trong kỳ
DThu trong kỳ

*Tỷ suất lợi nhuận trước lãi vay và thuế trên VKD (Tỷ suất sinh
lời kinh tế của tài sản): phản ánh khả năng sinh lời của một đồng vốn kinh
doanh, không tính đến ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp và nguồn

gốc của vốn kinh doanh.
Tỷ suất sinh lời của
tài sản (ROAE)
SV: Lê Văn Khiêm

=

Lợi nhuận trước lãi vay và thuế
VKD bình quân sử dụng trong kỳ

15

Lớp: CQ47/11.13


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài chính doanh nghiệp

*Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên VKD: phản ánh mỗi đồng vốn
kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước
thuế.
Tỷ suất lợi nhuận

=

Lợi nhuận trước thuế

trước thuế trên


VKD bình quân sử dụng trong kỳ

* Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên VKD: phản ánh mỗi đồng vốn kinh
doanh bình quân sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuậ sau thuế.
Tỷ suất lợi nhuận sau =
thuế trên VKD

Lợi nhuận sau thuế
VKD bình quân sử dụng trong kỳ

* Tỷ suất lợi nhuận VCSH: phản ánh một đồng vốn chủ sở hữu bình
quân sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế cho chủ sở
hữu.
Tỷ suất lợi nhuận
VCSH (ROE)

=

Lợi nhuận sau thuế
VCSH bình quân sử dụng trong kỳ

1.2.3 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay.
Hiệu quả hoạt động SXKD của DN là kết quả của tổng thể của hàng
loạt các biện pháp tổ chức kinh tế kỹ thuật và tài chính. Việc tổ chức đảm bảo
kịp thời, đầy đủ vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng VKD là mục tiêu và là yêu
cầu khách quan đối với tất cả các DN khi tiến hành SXKD là do:
Thứ nhất, xuất phát từ mục đích kinh doanh của DN
Mỗi DN khi tham gia vào hoạt động SXKD đều hướng tới mục đích là
tối đa hóa giá trị tài sản của chủ sở hữu dựa trên cơ sở nâng cao lợi nhuận.

Muốn vậy, đòi hỏi DN phải phối hợp tổ chức, thực hiện đồng bộ mọi hoạt
động trong lĩnh vực SXKD. Trong đó, vấn đề tổ chức và nâng cao hiệu quả sử
dụng VKD có tính chất quyết định tới hiệu quả SXKD của DN.Nâng cao hiệu
SV: Lê Văn Khiêm

16

Lớp: CQ47/11.13


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài chính doanh nghiệp

quả sử dụng vốn không chỉ mang lại lợi ích trước mắt cho DN mà còn có ý
nghĩa lâu dài đối với sự phát triển của DN.
Thứ hai, xuất phát từ vị trí, vai trò của VKD:
Trong nền KTTT, sẽ không có bất cứ hoạt động SXKD nào nếu không
có vốn. Vốn là tiền đề, là xuất phát điểm của mọi hoạt động kinh doanh, là
nền tảng vật chất để biến mọi ý tưởng kinh doanh thành hiện thực. Vốn quyết
định quy mô đầu tư, mức độ trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật và quyết định cả
thời cơ kinh doanh của DN.
Thứ ba, xuất phát từ thực trạng quản lý và hiệu quả sử dụng VKD
trong các DN.
Trong KTTT, với nhiều thành phần kinh tế cùng đan xen hoạt động, đòi
hỏi các DN phải chủ động khai thác nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu vốn của
SXKD. Đồng thời, DN phải tự trang trải mọi chi phí, đảm bảo kinh doanh có
lãi và sử dụng vốn có hiệu quả. Những đòi hỏi đó bắt buộc các DN phải tiến
hành quản lý vốn chặt chẽ và có hiệu quả hơn vì sự tồn tại và phát triển của
mình.

Những phân tích trên đây thể hiện sự cần thiết của việc nâng cao hiệu
quả sử dụng VKD. Sự cần thiết này không chỉ riêng đối với DN mà còn có ý
nghĩa quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế. 1.2.3. Những nhân tố
ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.3.1 Những nhân tố khách quan.
Là những nhân tố bên ngoài nhưng đôi khi đóng vai trò quyết định tới
hiệu quả sử dụng vốn của DN.
- Cơ chế quản lý và chính sách kinh tế vĩ mô nhà nước.
Trong nền kinh tế hiện nay, các DN có quyền tự do kinh doanh và bình
đẳng trước pháp luật, nhưng nhà nước vẫn quản lý vĩ mô nền kinh tế .Nếu
chính sách kinh tế nhà nước ổn định sẽ giúp cho việc tiến hành kế hoạch
SXKD của DN thông suốt, có hiệu quả và ngược lại.. Do vậy, để nâng cao
SV: Lê Văn Khiêm

17

Lớp: CQ47/11.13


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài chính doanh nghiệp

hiệu quả sử dụng vốn các DN cần xem xét đến các chính sách kinh tế của nhà
nước.
- Tác động của nền kinh tế.
Các yếu tố lạm phát, sự biến động của giá cả trên thị trường, tình trạng
của nền kinh tế...đều ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của DN. Đặc biệt
nền kinh tế vừa chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế trên toàn thế
giới nên các DN đều gặp khó khăn. Vì vậy doanh nghiệp cần có những điều

chỉnh hợp lý để thích nghi với điều kiện thực tế.
- Rủi ro trong kinh doanh: những rủi ro trong kinh doanh như hoả hoạn,
bão lụt, những biến động về thị trường…làm cho tài sản của DN bị tổn thất,
giảm giá trị dẫn đến vốn của DN bị mất mát.
- Tiến bộ khoa học công nghệ đang diễn ra với tốc độ rất nhanh, vừa là
thời cơ vừa là thách thức đối với DN. Đó là thời cơ nếu DN có đủ vốn, đủ
trình độ thay đổi máy móc thiết bị, áp dụng công nghệ hiện đại nhằm tăng
năng lực sản xuất, nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Ngược lại, sẽ
là nguy cơ nếu DN không đủ vốn để đầu tư, không theo kịp tốc độ phát triển
của khoa học công nghệ dẫn đến sản phẩm sản xuất ra không đáp ứng được
nhu cầu thị trường tất yếu sẽ thua lỗ, phá sản trong kinh doanh.
1.2.3.2 Những nhân tố chủ quan.
Ngoài những nhân tố khách quan trên, còn có nhiều nhân tố chủ quan
do chính bản thân DN tạo nên làm ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn. Đó
là:
- Trình độ quản lý và tay nghề của người lao động: Trình độ quản lý
không tốt sẽ gây ra tình trạng thất thoát vốn, tay nghề người lao động không
cao sẽ làm giảm năng suất lao động, từ đó làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
- Sự lựa chọn phương án đầu tư: Nếu DN lựa chọn phương án sản xuất
tạo ra sản phẩm có chất lượng cao, mẫu mã đẹp, phù hợp thị hiếu người tiêu
SV: Lê Văn Khiêm

18

Lớp: CQ47/11.13


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài chính doanh nghiệp


dùng sẽ mang lại hiệu quả kinh tế lớn. Ngược lại, sẽ là sự thất bại của phương
án kinh doanh và làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
- Sự hợp lý của cơ cấu tài sản và nguồn vốn kinh doanh trong DN: Việc
đầu tư vào các tài sản không sử dụng hoặc chưa sử dụng quá lớn hoặc vay nợ
quá nhiều, sử dụng không triệt để nguồn vốn bên trong thì không những
không phát huy tác dụng của vốn mà còn bị hao hụt, mất mát, tạo ra rủi ro cho
DN.
- Vấn đề xác định nhu cầu VKD: việc xác định nhu cầu vốn không
chính xác sẽ dẫn đến việc thừa hoặc thiếu vốn trong quá trình sản xuất kinh
doanh, làm hiệu quả sử dụng VKD suy giảm.
- Mức độ sử dụng năng lực sản xuất hiện có của DN vào SXKD: sử
dụng lãng phí VLĐ trong quá trình mua sắm, không tận dụng hết nguyên vật
liệu vào sản xuất kinh doanh, để nguyên vật liệu tồn kho dự trữ quá mức cần
thiết trong thời gian dài, sẽ tác động đến cơ cấu vốn cũng như hiệu quả sử
dụng vốn của DN.
Để nâng cao hiệu quả sử dụng VKD, DN cần xem xét từng yếu tố để từ
đó đưa ra những biện pháp quản lý thích hợp.
1.3. Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Xác định đúng đắn nhu cầu vốn của doanh nghiệp: Nhu cầu vốn của mộ
doanh nghiệp tại một thời điể m nào đó chính là tổng giá trị tài sản mà doanh
nghiệp cần phải có để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu
quả, thực hiện kế hoạch về doanh thu và lợi nhuận đã đề ra của doanh nghiệp.
Xác định đúng đắn nhu cầu vốn giúp cho quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp được diễn ra thường xuyên liên tục không bị gián đoạn, từ đó sẽ
không có hiện tượng trong lúc cần phải đi vay với lãi suất cao.Với số vốn tạm
thới nhàn rỗi chưa sử dụng đến cần có biện phát xử lý linh hoạt như: Đầu tư
mở rộng sản xuất kinh doanh, góp vốn liên doanh, cho các đối tác vay…Để
SV: Lê Văn Khiêm


19

Lớp: CQ47/11.13


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài chính doanh nghiệp

tránh tình trạng vốn nằm chết không sinh lời, không phát huy hiệu quả kinh
tế. Do vậy việc xác định đúng đắn nhu cầu vốn càng có ý nghĩa quan trọng
Thể hiện:
+ Tránh tình trạng ứ đọng vốn, vốn được sử dụng tiết kiệm hợp lý có hiệu
quả
+ Giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra
thường xuyên liên tục, không bị gián đoạn
+ Là căn cứ quan trọng cho việc xác định các nguồn tài trợ, các biện pháp
khai thác huy động vốn cho doanh nghiệp
-

Lựa chọn hình thức huy động vốn hợp lý, chủ động khai thác và sử

dụng triệt để nguồn vốn bên trong để đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho sản
xuất kinh doanh và giảm được chi phí sử dụng vốn. Xác định được mức độ sử
dụng nợ vay hợp lý để nâng cao doanh lợi vốn chủ sở hữu. Không để xảy ra
tình trạng vốn nằm ứ đọng ở các khâu không phát huy tác dụng mà doanh
nghiệp vẫn phải đi vay ngoài với lãi suất cao
-


Lựa chọn phương án đầu tư hiệu quả.Việc này đòi hỏi doanh nghiệp

phải lập và tính toán chặt chẽ kế hoạch cũng như lợi ích kinh tế mà mỗi
phương án đầu tư mang lại.Tìm hiểu sát sao về tình hình của thị trường, nhu
cầu của người tiêu dùng. Để có phương án sản xuất kinh doanh phù hợp, từ đó
có kế hoặch đầu tư phù hợp về tài sản cũng như các yếu tố đầu vào khác, có
sự đầu tư cho cơ cấu về tài sản hợp lý để đòn bẩy kinh doanh phát huy tác
dụng
- Đẩy mạnh công tác tiêu thụ và tổ chức tốt quá trình sản xuất. Không
ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm,cải tiến mẫu mã.Tiết kiệm nguyên vật
liệu,khai thác tối đa công suất máy móc thiết bị hiện có. Đồng thời tổ chức tốt
công tác bán hàng, giới thiệu sản phẩm để giảm bớt tối đa lượng hàng hoá tồn
kho
SV: Lê Văn Khiêm

20

Lớp: CQ47/11.13


Luận văn tốt nghiệp
-

Khoa Tài chính doanh nghiệp

Chủ động có những biện pháp để phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh

và thực hiện tốt công tác thu hồi nợ cũng như công tác thanh toán nợ. Doanh
nghiệp phải có kế hoạch thanh toán nợ đúng hạn để đảm bảo giữ được uy tín
với đối tác, với khách hàng từ đó nâng cao được uy tín trong thị trường. Mặt

khác đối với những khoản nợ của doanh nghiệp thị doanh nghiệp phải có biện
pháp thu hồi tránh để hiện tượng vốn bị chiếm dụng lớn không sinh lời.
Thường vốn bị chiếm dụng rất dễ trở thành nợ khó đòi vì thế doanh nghiệp
cần có kế hoạch lập quỹ dự phòng để có nguồn bù đắp khi gặp rủi ro xảy ra.
-

Thường xuyên phân tích tình hình sử dụng VKD. Để từ đó thấy được

những tồn tại cần phải sửa chữa trong công tác quản lý, sử dụng VKD. Phát
huy hơn nữa những kết quả đạt đựoc để nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh tế
cho doanh nghiệp.
Trên đây là những biện pháp chủ yếu có thể áp dụng để nâng cao hiệu quả
tổ chức sử dụng VKD trogn doanh nghiệp. Trên thực tế thì tuỳ từng lĩnh vực
hoạt động, nghành nghề kinh doanh, loại hình doanh nghiệp, từng giai đoạn
cụ thể của mỗi doanh nghiệp mà mỗi doanh nghiệp sẽ chọn cho mình một
biện pháp cụ thể để nâng cao hiệu quả sử dụng VKD của doanh nghiệp

SV: Lê Văn Khiêm

21

Lớp: CQ47/11.13


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài chính doanh nghiệp
CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG VỀ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC VÀ SỬ DỤNG VỐN KINH

DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY I HẢI DƯƠNG
2.1. Tổng quan về tình hình hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần
May I Hải Dương
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần May I Hải
Dương
2.1.1.1.Giới thiệu về công ty
- Tên công ty: công ty cổ phần May I Hải Dương
- Địa chỉ:

Số 120 Chi Lăng – Phường Nguyễn Trãi – Hải Dương

- Điện thoại:

(84-320)3852209. 3852289

- Fax:

(84-320) 3853624

- Vốn điều lệ: 15.000.000.000(Việt Nam đồng)
- Người đại diện theo pháp luật của công ty: Bùi Thị Bình
Chức danh: Giám đốc công ty
2.1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển
- Công ty may I được thành lập theo quyết định ngày 10 tháng 12 năm
1969 của UBND tỉnh Hải Hưng với tên gọi ban đầu là: Xí nghiệp may mặc
Hải Hưng.
- Nhiệm vụ chính của xí nghiệp là cắt may quần áo may sẵn phục vụ
người tiêu dùng trong nước. Số cán bộ công nhân lúc đó là 350 người.
- Từ tháng 5/1990 do việc sát nhập gia công may mặc và được đổi tên
là: “ Xí nghiệp cắt may gia công vải sợi số I Hải Hưng” và số cán bộ công

nhân lúc này là 620 người.
- Từ những năm 1985- 1990 xí nghiệp phát triển mạnh hàng gia công
cho Liên Xô cũ theo hiệp định 19/8. Đó là những năm sản xuất phát triển
mạnh, số lượng cán bộ công nhân viên tăng lên tới 988 người.
SV: Lê Văn Khiêm

22

Lớp: CQ47/11.13


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài chính doanh nghiệp

- Vào đầu thập kỷ 90 đã có sự biến động ở Liên Xô cũ và các nước
Đông Âu, hàng cắt may theo hiệp định bị giảm dần dẫn đến xí nghiệp phải thu
hẹp sản xuất, đầu tư thay thế máy móc, trang thiết bị và đặc biệt xí nghiệp đã
chú trọng nâng cao tay nghề cho đội ngũ công nhân viên nhằm sử dụng thành
thạo và phát huy năng lực sản xuất. Đồng thời xí nghiệp cũng tiến hành tổ
chức lại sản xuất, giảm quy mô nên đã giảm được các đầu mối trung gian tăng
cường trách nhiệm của trừng cá nhân tạo một chu trình quản lý khép kín từ
khâu sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm. Nhờ đó mà các sản phẩm hỏng, sai quy
cách được phát hiện và xử lý ngay tránh được tình trạng đùn đẩy trách nhiệm.
Xí nghiệp đi sâu vào tìm kiếm thị trường. Đầu năm 1992 xí nghiệp đổi tên
thành: “ Xí nghiệp may I Hải Hưng ” thuộc sở Công nghiệp và tiểu thủ Công
nghiệp Hải Hưng.
- Năm 1993 công ty Venture ( Công Hoà Liên Bang Đức ) thuê của xí nghiệp
2000m2 nhà xưởng và 200 lao động. Đến năm 1994 xí nghiệp đổi tên thành “
Công Ty May I Hải Hưng”. Năm 1997 do việc tách tỉnh Hải Hưng và tỉnh Hải

Dương được tái lập. Công ty May I Hải Hưng được đổi tên là Công ty May I
Hải Dương.
- Đến ngày 12/7/2004 theo quyết định của UBND tỉnh Hải Dương về việc phê
duyệt giá trị doanh nghiệp để cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước Công ty
May I Hải Dương.
2.1.2 Đặc điểm bộ máy tổ chức quản lý và bộ máy kế toán của công ty


Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng bộ phận.

Đại hội cổ đông: Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất quyết định
mọi vấn đề của Công ty theo luật DN và điều lệ Công ty. Đại hội cổ đông là
cơ quan thông qua chủ trương chính sách đầu tư dài hạn phát triển công ty,
quyết định cơ cấu vốn bầu ra cơ quan quản lý điều hành và sản xuất kinh
doanh.

Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý công ty có toàn quyền
nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan mục đích và quyền lợi
công ty, trừ những vấn đề thuộc đại hội cổ đông quyết định.
SV: Lê Văn Khiêm

23

Lớp: CQ47/11.13


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài chính doanh nghiệp



Ban kiểm soát: Do đại hội cổ đông bầu, thay mặt cổ đông kiểm
soát mọi hoạt động kinh doanh, quản trị và điều hành công ty.

Ban Giám đốc: Quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt
động hàng ngày của công ty, tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh
phương án đầu tư. Bổ nhiệm miễn nhiệm các chức danh quản lý công ty trừ
các chức danh Hội đồng quản trị bổ nhiệm miễn nhiệm.

Các phòng nghiệp vụ:
* Phòng Tổ chức - Hành Chính:
Chức năng: Quản lý hồ sơ nhân sự, giải quyết các chế độ tuyển dụng,
nghỉ việc, bổ bãi nhiệm, quản lý lao động tiền lương, nghiên cứu xây dựng
các định mức lao động, quản lý công tác thanh tra, bảo vệ cơ quan, công tác
an ninh.
Trách nhiệm và quyền hạn : Phòng tổ chức có trách nhiệm soạn thảo các
văn bản :
- Thành lập giải thể sát nhập các tổ chức bộ máy quản lý sản xuất
- Bổ nhiệm, sắp xếp, điều động, thuyên truyển tiếp nhận nâng bậc
lương, kỹ thuật cán bộ công nhân viên.
- Các quy chế quy định, nội quy công ty, đơn giá tiền lương.
* Phòng kế hoạch vật tư:
Chức năng: Xây dựng kế hoạch dài hạn, kế hoạch hang năm và định
hướng phát triển công ty, vạch kế hoạch cải tạo nguồn vốn, mua sắm vật tư,
tiêu thụ thành phẩm, tiếp thị và nghiên cứu thị trường, lập phương án sản xuất
kinh doanh, chỉ đạo điều hành các khâu sản xuất kinh doanh.
Trách nhiệm và quyền hạn:
- Khai thác hang hoá, thiết bị, sản phẩm phục vụ nhu cầu sản xuất kinh
doanh của công ty và nhu cầu khách hàng.
- Làm tốt công tác quảng cáo và tiếp thị các sản phẩm nội địa các loại vật

tư do do công ty sản xuất nhận đại lý khai thác tổ chức bán vật tư do Công ty
sản xuất khai thác.
- Bảo quản kho hàng hoá của công ty
- Kiểm kê thanh quyết toán các loại thiết bị vật tư theo định kỳ

SV: Lê Văn Khiêm

24

Lớp: CQ47/11.13


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài chính doanh nghiệp

- Lập các hợp đồng mua bán hàng hoá nguyên phụ liệu . . . phục vụ sản
xuất kinh doanh.
* Phòng kỹ thuật
Chức năng : Là bộ phận tham mưu giúp việc cho giám đốc về công tác
thiết kế, công tác kỹ thuật và công nghệ sản xuất.
Trách nhiệm và quyền hạn:
- Khảo sát thiết kế các công trình điện các sản phẩm chuyên ngành.
- Xây dựng và ban hành tiêu chuẩn định mức kỹ thuật về các công việc:
quản lý bảo trì hệ thống điện chiếu sáng, thiết lập dự toán tham gia quyết toán
công trình, nghiên cứu cải tiến trang thiết bị hợp lý sản xuất và áp dụng công
nghệ tiên tiến hiện đại trong quản lý hệ thống điện chiếu sáng và sản xuất . . .
* Phòng KC
Chức năng: Kiểm tra chất lượng nguyên phụ liệu, bán thành phẩm, thành
phẩm hoàn thiện gấp gói Công ty.

Trách nhiệm và quyền hạn:
- Kiểm tra tất cả các nguyên phụ liệu phù hợp tiêu chuẩn của công ty và
khách hàng.
- Theo dõi kế hoạch sản xuất công ty.
- Loại bỏ các sản phẩm không đạt tiêu chuẩn của công ty.
- Yêu cầu các đơn vị liên quan sửa chữa các sản phẩm không phù hợp.
* Phòng xuất nhập khẩu
Chức năng: Mở tờ khai hoá đơn chứng từ về hàng xuất hàng nhập, khai
báo Hải quan số lượng hàng nhập xuất.

Bộ máy kế toán của công ty gồm:
 Kế toán trưởng: có nhiệm vụ hạch toán kế toán và hướng dẫn kế toán
viên thực hiện nhiệm vụ giám sát đồng tiền gíam sát mọi hoạt động của đơn
vị, xây dựng kế hoạch tài chính, tham mưu cho giám đốc về đường lối kinh
doanh và sử dụng vốn hiệu quả.
 Thủ quỹ: có nhiệm vụ thu ngân và trả tiền tại quỹ theo các chứng từ
thanh toán chịu trách nhiệm trực tiếp về tính an toàn và đủ quỹ.
 Kế toán thanh toán: Theo dõi phản ánh số liệu hiện có và tình hình
tăng giảm các loại quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng. Kiểm tra các chứng từ
thu chi, theo dõi vay, thanh toán công nợ tạm ứng, hướng dẫn người có liên
quan về các chứng từ thanh toán tính và thanh toán lương khối văn phòng.
SV: Lê Văn Khiêm

25

Lớp: CQ47/11.13


×