Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty CP VITAL

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (622.67 KB, 77 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

1. VNĐ

-

Việt Nam đồng

2. HĐQT

-

Hội đồng quản trị

3. BKS

-

Ban kiểm soát

4. HTQLCL

-

Hệ thống quản lý chất lượng

5. LNTT


-

Lợi nhuận trước thuế

6. LNST

-

Lợi nhuận sau thuế

7. VCSH

-

Vốn chủ sở hữu

8. NPT

-

Nợ phải trả

9. TNV

-

Tổng nguồn vốn

10.VKD


-

Vốn kinh doanh

11. EBIT

-

Lợi nhuận trước lãi vay và trước thuế

12. DIV

-

Cổ tức

13. TNDN

-

Thu nhập công ty

14. EPS

-

Thu nhập trên một cổ phần

15. ROAe


-

Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản

16. ROE

-

Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sử hữu

17. SXKD

-

Sản xuất kinh doanh.

18. DT

-

Doanh thu.

19. DTT

-

Doanh thu thuần.

20. TSCĐ


-

Tài sản cố định

21. VCĐ

-

Vốn cố định

22. VLĐ

-

Vốn lưu động

23. TSNH

-

Tài sản ngắn hạn

24. TSDH

-

Tài sản dài hạn

25. TTS


-

Tổng tài sản

SV thực hiện: Nguyễn Minh Cường

1

Lớp: CQ47/11.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2011 và 2012
Bảng 2.2 : Cơ cấu và sự biến động tài sản năm 2012
Bảng 2.3 : Cơ cấu và sự biến động tài sản năm 2011
Bảng 2.4 : Cơ cấu và sự biến động nguồn vốn năm 2012
Bảng 2.5 : Cơ cấu và sự biến động nguồn vốn năm 2011
Bảng 2.6 : Tình hình biến động Tài sản cố định năm 2012
Bảng 2.8 : Hiệu quả sử dụng vốn cố định năm 2011, 2012
Bảng 2.9 : Kết cấu vốn lưu động đầu và cuối năm 2012
Bảng 2.10 : Tình hình tài chính và khả năng thanh toán năm 2010, 2011 và 2012
Bảng 2.11 : Hiệu quả sử dụng vốn lưu động năm 2011, 2012
Bảng 2.12 : Hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh năm 2011, 2012
Biểu đồ 01 : Cơ cấu tài sản đầu và cuối năm 2012
Biểu đồ 02 : Tăng trưởng tài sản qua các năm 2010, 2011, 2012
Biểu đồ 03 : Cơ cấu nguồn vốn đầu và cuối năm 2012

Biểu đồ 04 : Tăng trưởng nguồn vốn qua các năm 2010, 2011, 2012

SV thực hiện: Nguyễn Minh Cường

2

Lớp: CQ47/11.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................................................4
1.1 Vốn kinh doanh của công ty trong nền kinh tế hiện nay......................................................7
1.1.1 Vốn kinh doanh của công ty..............................................................................................7
1.1.1.1Khái niệm vốn kinh doanh..............................................................................................8
1.1.1.2 Đặc trưng của vốn kinh doanh......................................................................................8
1.1.2 Kết cấu của vốn kinh doanh..............................................................................................9
1.1.3 Nguồn hình thành vốn kinh doanh của công ty...............................................................14
1.1.3.1 Theo quan hệ sở hữu vốn.............................................................................................14
1.1.3.2 Theo thời gian huy động và sử dụng nguồn vốn..........................................................15
1.1.3.3 Theo phạm vi huy động vốn........................................................................................16
1.2 Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty..................................................................17
1.2.1 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty.............................17
1.2.1.1 Chỉ tiêu về hiệu suất sử dụng vốn lưu động.................................................................17
1.2.1.2 Chỉ tiêu về hiệu suất sử dụng vốn cố định...................................................................21
1.2.1.3 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh....................................................22
1.3 Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty.........24

1.3.1 Những nhân tố khách quan..............................................................................................24
1.3.2 Những nhân tố chủ quan.................................................................................................24
1.4 Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty trong thời kỳ hiện
nay............................................................................................................................................26
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI Công ty
CP VITAL................................................................................................................................28
2.1 Một số nét khái quát về công ty CP VITAL.......................................................................28
2.1.1 Giới thiệu khái quát về lịch sử hình thành và phát triển của Công ty.............................28
2.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty..................................................................29
Năm 2012 đánh dấu nhiều biến động và thay đổi to lớn của đất nước, Vital cũng đã sẵn sàng
cho một chặng đường mới, mang theo tinh túy và sức sống dồi dào của nguồn nước khoáng
thiên nhiên dân tộc phát huy sứ mệnh "Không ngừng phát triển giá trị thương hiệu, tất cả vì
lợi ích khách hàng, nhân viên và cổ đông"...............................................................................30
2.1.2 Tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty....................................................................30
Nhiệm vụ của công ty...............................................................................................................30
2.1.3 Đặc điểm về bộ máy quản lý, bộ máy kế toán tài chính và hệ thống tổ chức sản xuất của
công ty......................................................................................................................................30
2.1.4 Đặc điểm về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty...............................................34
Công ty sản xuất ra các dòng nước khoáng cũng như nước ngọt đóng chai, bình, trực tiếp
được sản xuất tại nguồn khoáng Tiền Hải. Sau đó đem kinh doanh, phân phối cho các đại lý,
siêu thị, các cơ quan, ban ngành, cũng như các buổi họp, hội nghị..v..v….............................34
Dòng sản phẩm của VITAL bao gồm 2 loại: VITAL và LEO.................................................34
VITAL là dòng nước khoáng đóng chai bao gồm nước khoáng mặn, nước khoáng thường,
đóng bình, chai….....................................................................................................................34
LEO là dòng nước ngọt gồm nước ngọt đóng chai có gas, nước ngọt hương hoa quả như nước
chanh leo LEO, nước chanh muối, nước ngọt có gas...............................................................34
2.2 Thực trạng quản lý và sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần VITAL.....................35
2.2.1 Những thuận lợi và khó khăn cơ bản của công ty CP VITAL ........................................35
2.2.1.1 Thuận lợi .....................................................................................................................35
2.2.1.2 Khó khăn.....................................................................................................................35


SV thực hiện: Nguyễn Minh Cường

3

Lớp: CQ47/11.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

2.2.3 Khái quát tình hình về vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của công ty CP VITAL
..................................................................................................................................................41
2.2.3.1 Tình hình tài sản của công ty :......................................................................................41
2.2.3.2 Tình hình nguồn vốn của công ty.................................................................................51
2.2.4 Tình hình và hiệu quả tổ chức, sử dụng vốn kinh doanh tại công ty CP VITAL qua 2
năm 2011, 2012........................................................................................................................59
2.2.4.1 Tình hình và hiệu quả tổ chức, sử dụng vốn cố định tại công ty CP VITAL...............59
( Nguồn : bảng cân đối kế toán năm 2012 ).............................................................................66
BẢNG 10: TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ KHẢ NĂNG THANH TOÁN NĂM 2010, 2011,
2012..........................................................................................................................................66
Đơn vị: Nghìn đồng..................................................................................................................67
2.2.4.3 Đánh giá hiệu quả tổ chức, sử dụng vốn kinh doanh của công ty CP VITAL.............71
2.3 Những vấn đề đặt ra cần giải quyết để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
công ty CP VITAL:..................................................................................................................73
2.3.1 Những kết quả đạt được..................................................................................................73
2.3.2 Những mặt còn tồn tại.....................................................................................................73
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH
DOANH TẠI CÔNG TY CP VITAL.......................................................................................75

3.1 Định hướng phát triển sản xuất của công ty trong những năm sắp tới...............................75
3.2 Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty
CP VITAL................................................................................................................................75
3.2.1 Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty CP VITAL..............75
3.2.1.1 Đẩy mạnh công tác huy động vốn nhằm tài trợ cho tài sản cố định.............................75
3.2.1.2 Tăng cường hiệu quả sử dụng tài sản cố định, khai thác tối đa năng lực sản xuất.......75
3.2.1.3 Làm tốt công tác quản lý tài sản cố định, quản lý chi phí, thực hành tiết kiệm...........75
3.2.2 Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty CP VITAL..........75
3.2.2.1 Quản lý tốt các khoản phải thu đặc biệt là các khoản phải thu từ khách hàng.............75
3.2.2.3 Cải thiện khả năng thanh toán của công ty...................................................................75
KẾT LUẬN..............................................................................................................................76

LỜI MỞ ĐẦU
Vốn sản suất kinh doanh trong các doanh nghiệp là yếu tố quan trọng
quyết định tới sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Bởi vậy bất kỳ một
SV thực hiện: Nguyễn Minh Cường

4

Lớp: CQ47/11.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển, đều phải quan tâm đến vấn đề tạo
lập vốn, quản lý đồng vốn sao cho có hiệu quả, nhằm mang lại lợi nhuận cao
nhất cho doanh nghiệp trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc quản lý tài chính, tín
dụng và chấp hành đúng pháp luật nhà nước.

Sự phát triển kinh tế kinh doanh với quy mô ngàng càng lớn của các
doanh nghiệp đòi hỏi phải có một lượng vốn ngày càng nhiều. Đòi hỏi các
doanh nghiệp phải huy động cao độ nguồn vốn bên trong cũng như bên ngoài và
phải sử dụng đồng vốn một cách có hiệu quả nhất..
Nắm bắt được sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh tại các doanh nghiệp hiện nay, cùng với thời gian thực tập tại công ty CP
VITAL, được nghiên cứu tình hình thực tế của công ty và kết hợp những kiến
thức đã học tại trường em mạnh dạn chọn đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty CP VITAL ” cho luận văn cuối khóa của
mình.
Luận văn tốt nghiệp sẽ chủ yếu đi sâu vào nghiên cứu tình hình sử dụng
vốn kinh doanh tại Công ty CP VITAL qua các năm 2010, 2011, 2012. Từ đó đề
xuất ra những giải pháp nhằm cải thiện, nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng
vốn kinh doanh tại công ty.
Đối tượng nghiên cứu là vốn kinh doanh với những lý luận cơ bản về vốn
kinh doanh, các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Phạm vi nghiên cứu là công ty CP VITAL.
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận văn bao gồm
- Phương pháp so sánh truyền thống:
+So sánh bằng số liệu tuyệt đối: để thấy được sự biến động về khối
lượng, quy mô của các hạng mục qua các thời kỳ.
+So sánh bằng số liệu tương đối: để thấy được tốc độ phát triển về mặt
quy mô qua các thời kỳ, các giai đoạn khác nhau.
- Phương pháp sử dụng các hệ số tài chính:
Hệ số tài chính được tính bằng cách đem so sánh trực tiếp một chỉ tiêu
này với một chỉ tiêu khác để thấy mức độ ảnh hưởng, vai trò của các yếu tố, chỉ
SV thực hiện: Nguyễn Minh Cường

5


Lớp: CQ47/11.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

tiêu này đối với chỉ tiêu, yếu tố khác.
- Phương pháp đồ thị, biểu đồ:
Bằng hình ảnh, tính chất của đồ thị, biểu đồ ta thấy được sự biến động, cơ
cấu, vai trò của các khoản mục và từ đó phân tích mối quan hệ, mức độ ảnh
hưởng của các nhân tố tới các chỉ tiêu phân tích.
Nội dung chính của luận văn được chia làm 3 chương :
Chương 1: Vốn kinh doanh và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh trong doanh nghiệp.
Chương 2 : Thực trạng quản lý và sử dụng vốn kinh doanh tại công ty CP
VITAL
Chương 3 : Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty CP
VITAL
Qua thời gian học tập, nghiên cứu tại học viện và thực tập tại Công ty CP
VITAL, dưới sự hướng dẫn nhiệt tình, chu đáo của thầy giáo TH.S Lưu Hữu
Đức và sự giúp đỡ tận tình của phòng Tài chính kế toán Công ty CP VITAL em
đã hoàn thành luận văn cuối khóa này. Mặc dù đã cố gắng tìm hiểu và phân tích
nhưng do hạn chế về trình độ nhận thức nên không thể tránh khỏi những thiếu
sót trong bài luận văn của em. Em mong nhận được những ý kiến đóng góp để
luận văn cuối khóa được hoàn thiện hơn.

SV thực hiện: Nguyễn Minh Cường

6


Lớp: CQ47/11.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỐN KINH DOANH VÀ SỰ CẦN
THIẾT PHẢI NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Vốn kinh doanh của công ty trong nền kinh tế hiện nay
1.1.1 Vốn kinh doanh của công ty
Công ty là một tổ chức kinh tế thực hiện các hoạt động sản xuất, cung
ứng hàng hóa cho người tiêu dùng qua thị trường nhằm mục đích sinh lời. Qúa
trình hoạt động kinh doanh của công ty cũng là quá trình kết hợp các yếu tố đầu
vào như nhà xưởng, thiết bị, nguyên vật liệu v.v… và sức lao động để tạo ra yếu
tố đầu ra là hàng hóa và tiêu thụ hàng hóa đó để thu lợi nhuận.
Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty diễn ra liên tục,
không ngừng. Do đó, sự tuần hoàn của vốn kinh doanh cũng diễn ra liên tục,
lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ tạo thành sự chu chuyển của vốn kinh
doanh.
Quá trình vận động của vốn kinh doanh của công ty có thể được khái quát
theo sơ đồ sau:

Sức lao động
T-H

… sản xuất … H’- T’


Tư liệu sản xuất (TLLĐ + ĐTLĐ)

Từ vốn tiền tệ ban đầu, công ty tự mua sắm tư liệu sản xuất và sức lao
động trên thị trường, chuẩn bị cho quá trình sản xuất kinh doanh. Vốn đã
chuyển từ hình thái giá trị sang hình thái vật chất hay nói cách khác từ vốn tiền
tệ chuyển thành vốn sản xuất. Thực hiện quá trình sản xuất, vốn chuyển sang
vốn hàng hóa khác. Sau đó doanh nghiệp đem trao đổi hảng hóa của mình sản
xuất trên thị trường. Vốn kinh doanh ban đầu trở về với hình thái giá trị nhưng T

SV thực hiện: Nguyễn Minh Cường

7

Lớp: CQ47/11.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

> T’, tức là vốn hàng hóa trở về hình thái vốn tiền tệ song lớn hơn vốn tiền tệ
ban đầu.
1.1.1.1 Khái niệm vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá
trị tài sản được huy động, sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm
mục đích sinh lời.
Vốn kinh doanh không chỉ là điều kiện tiên quyết đối với sự ra đời của
doanh nghiệp mà nó còn là một trong những yếu tố giữ vai trò quyết định trong
quá trình hoạt động và phát triển của doanh nghiệp.
1.1.1.2 Đặc trưng của vốn kinh doanh

Vốn kinh doanh có những đặc trưng cơ bản sau:
+ Được biểu hiện bằng giá trị tài sản thực sử dụng trong quá trình sản
xuất kinh doanh.
+ Luôn vận động sinh lời.
+ Sẽ phát huy tác dụng khi đã tích tụ tập trung đến một lượng nhất định.
+ Phải gắn với một hoặc nhiều chủ sở hữu nhất định.
+ Phải có giá trị về mặt thời gian.

SV thực hiện: Nguyễn Minh Cường

8

Lớp: CQ47/11.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

1.1.2 Kết cấu của vốn kinh doanh
Căn cứ vào đặc điểm chu chuyển của vốn, có thể chia vốn kinh doanh
thành hai loại: Vốn cố định và vốn lưu động.
* Vốn cố định của doanh nghiệp:
Trong nền kinh tế thị trường để có được các tài sản cố định cần thiết cho
hoạt động kinh doanh doanh nghiệp phải đầu tư ứng trước một lượng vốn tiền tệ
nhất định. Số vốn doanh nghiệp ứng ra để hình thành nên tài sản cố định được
gọi là vốn cố định của doanh nghiệp.
Tài sản cố định của doanh nghiệp là gì? Tài sản cố định trong công ty là
những tư liệu lao động chủ yếu có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài, thỏa
mãn đồng thời tất cả các tiêu chuẩn là tài sản cố định, gữi vai trò quan trọng

trong sản xuất mà đặc điểm của chúng là tham gia nhiều vào quá trình sản
xuất, gữi nguyên hình thái vật chất và đặc tính sử dụng ban đầu, bị hao mòn
dần, giá trị của chúng chuyển dịch từng phần vào giá trị sản phẩm trong mọi
chu kỳ sản xuất .
.Trên cơ sở đó ta có thể khái quát sự vận động của của vốn cố định trong
sản xuất kinh doanh như sau :
+ Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, vốn cố định chu
chuyển giá trị dần dần từng phần và được thu hồi giá trị từng phần sau mỗi chu
kỳ kinh doanh.
+ Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh mới hoàn thành
một vòng chu chuyển.
+ Trong quá trình tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh, tài sản cố
định bị hao mòn, giá trị của tài sản cố định chuyển dần dần từng phần vào giá trị
sản phẩm. Theo đó, vốn cố định cũng được tách thành hai phần: một phần sẽ gia
nhập vào chi phí sản xuất ( dưới hình thức chi phí khấu hao) tương ứng với
phần hao mòn của tài sản cố định. Phần còn lại của vốn cố định được cố định
trong tài sản cố định.

SV thực hiện: Nguyễn Minh Cường

9

Lớp: CQ47/11.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

+ Vốn cố định chỉ hoàn thành một vòng chu chuyển khi tái sản xuất

được tài sản cố định về mặt giá trị – tức là khi thu hồi đủ tiền khấu hao tài sản
cố định.
Như vậy, vốn cố định của doanh nghiệp là bộ phận của vốn đầu tư ứng
trước về tài sản cố định. Đặc điểm của nó là chu chuyển giá trị dần dần từng
phần trong nhiều chu kỳ kinh doanh và hoàn thành một vòng chu chuyển khi tái
sản xuất được tài sản cố định về mặt giá trị.
Để quản lý sử dụng vốn cố định có hiệu quả, ta cần nghiên cứu về tài sản cố
đinh.
Phân loại tài sản cố định :
-Theo hình thái biêủ hiện và công dụng kinh tế : 02 loại
+Tài sản cố định hữu hình như: nhà cửa, vật kiến trúc; máy móc thiết bị;
phương tiện vận tải...
+Tài sản cố định vô hình như: Quyền sử dụng đất có thời hạn, nhãn hiệu
hàng hóa, quyền phát hành, phần mềm máy vi tính…
Cách phân loại này giúp công ty thấy được cơ cấu đầu tư vào tài sản cố
định theo hình thái biểu hiện, là căn cứ để quyết định đầu tư dài hạn hoặc điều
chỉnh cơ cấu đầu tư sao cho phù hợp và hiệu quả nhất.
- Theo mục đích sử dụng : 2 loại
+Tài sản cố định dùng cho mục đích kinh doanh: những tài sản cố định
đang dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh cơ bản và hoạt động sản xuất
kinh doanh phụ của doanh nghiệp.
+ Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc
phòng: là những tài sản cố định không mang tính chất sản xuất do doanh nghiệp
quản lý sử dụng cho các hoạt động phúc lợi, sự nghiệp và các hoạt động đảm
bảo an ninh quốc phòng.
Cách phân loại này giúp công ty có biện pháp quản lý tài sản theo mục
đích sử dụng sao cho có hiệu quả nhất ,lựa chọn phương pháp khấu hao tài sản

SV thực hiện: Nguyễn Minh Cường 10


Lớp: CQ47/11.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

cố định hợp lý để tính vào chi phí sản phẩm, có biện pháp quản lý phù hợp với
mỗi loại tài sản cố định.
+Theo tình hình sử dụng : 03 lọai
- Tài sản cố định đang sử dụng
- Tài sản cố định chưa cần dùng
-Tài sản cố định không cần dùng và chờ thanh lý .
Cách phân loại này giúp công ty nắm được tổng quan tình hình sử dụng
tài sản cố định trong doanh nghiệp, trên cơ sở đó đề ra các biện pháp sử dụng tối
đa các tài sản cố định hiện có hiện có trong doanh nghiệp, giải phóng nhanh các
tài sản cố định không cần dùng và chờ thanh lý để thu hồi vốn.
Tài sản cố định là bộ phận quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn trong trong
toàn bộ vốn sản xuất kinh doanh của công ty (nhất là đối với các công ty sản
xuất ) nên việc tổ chức và sử dụng vốn cố định có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu
quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của công ty bởi vốn cố định là thước đo
năng lực sản xuất kinh doanh của công ty, nó chi phối năng suất lao động và
chất lượng sản phẩm, quyết định tính cạnh tranh của công ty.
* Vốn lưu động của doanh nghiệp:
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, ngoài các tài sản cố định,
doanh nghiệp cần phải có các tài sản lưu động. Tài sản lưu động của doanh
nghiệp gồm 2 bộ phận: Tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu
động lưu thông luôn thay thế chỗ cho nhau, vận động không ngừng nhằm đảm
bảo cho quá trình tái sản xuất được tiến hành liên tục và thuận lợi.

Để hình thành nên các tài sản lưu động, doanh nghiệp phải ứng ra một số
vốn tiền tệ nhất định đầu tư vào các tài sản đó. Số vốn này được gọi là vốn lưu
động của doanh nghiệp.
Giai đoạn I: Vốn lưu động của doanh nghiệp thường xuyên vận động,
chuyển hóa lần lượt qua nhiều hình thái khác nhau. Khởi đầu của vòng tuần
hoàn, công ty dùng tiền để mua hàng hoá, nguyên vật liệu nhằm dự trữ sản xuất
SV thực hiện: Nguyễn Minh Cường 11

Lớp: CQ47/11.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

kinh doanh. Lúc này VLĐ chuyển từ hình thái tiền tệ sang hình thái vật tư hàng
hoá (T - H).
Giai đoạn II: Là giai đoạn sản xuất: Hàng hoá, nguyên vật liệu trải qua
quá trình bảo quản sơ chế được đưa vào dây chuyền công nghệ. Trong qúa trình
này, vốn chuyển từ hình thái hàng hoá, vật tư dự trữ sang hình thái sản phẩm dở
dang, bán thành phẩm, thành phẩm (H - SX - H').
Giai đoạn III: Công ty bán hàng thu được tiền. Vốn được chuyển từ hình
thái thành phẩm sang hình thái tiền tệ tức là trở về hình thái ban đầu
(H' - T'). Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục
không ngừng, nên sự tuần hoàn của vốn lưu động cũng diễn ra liên tục, lặp đi
lặp lại có tính chất chu kỳ tạo thành sự chu chuyển của vốn lưu động.
Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, do bị chi phối bởi
các đặc điểm của tài sản lưu động nên vốn lưu động của doanh nghiệp có các
đặc điểm sau:
+ Vốn lưu động trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu hiện.

+ Vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn
lại toàn bộ sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
+ Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh doanh.

SV thực hiện: Nguyễn Minh Cường 12

Lớp: CQ47/11.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Như vậy, vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành
nên các tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh
nghiệp được thực hiện thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động luân chuyển toàn
bộ giá trị ngay trong một lần và được thu hồi toàn bộ, hoàn thành một vòng
luân chuyển khi kết thúc một chu kỳ kinh doanh.
Từ đặc điểm chu chuyển của vốn lưu động đã được xem xét ở trên đòi hỏi
công tác quản lý sử dụng vốn lưu động cần phải giải quyết một số vấn đề sau :
- Xác định chính xác nhu cầu vốn lưu động cần thiết tối thiểu cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty .Đảm bảo đủ vốn lưu động cho quá trình
sản xuất được liên tục, tránh ứ đọng vốn .Do đó, cần quản lý vốn lưu động
trong tất cả các khâu .
- Tổ chức khai thác nguồn tài trợ vốn lưu động, đảm bảo đầy đủ, kịp thời
vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty . Đồng thời phải có giải
pháp thích ứng nhằm quản lý và sử dụng vốn lưu động có hiệu quả, đẩy nhanh
tốc độ luân chuyển vốn, rút ngắn chu kỳ sản xuất.
Để quản lý và sử dụng vốn lưu động có hiệu quả cần tiến hành phân loại
vốn lưu động của công ty.

Phân loại vốn lưu động
- Theo hình thái biểu hiện và khả năng hoán tệ :2 loại :
+ Vốn bằng tiền và các khoản phải thu : Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân
hàng, tiền đang chuyển; các khoản phải thu từ khách hàng, tạm ứng tiền mua
hàng cho người cung ứng.
+Vốn về hàng tồn kho: vốn về vật tư dự trữ , vốn sản phẩm dở dang, vốn
thành phẩm. Chi tiết hơn là: vốn nguyên vật liệu chính, vốn vật liệu phụ, vốn
công cụ dụng cụ...
- Theo vai trò của vốn lưu động đối với quá trình sản xuất kinh doanh:
3 loại
+ Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất bao gồm: vốn về vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, vật liệu thay thế…
SV thực hiện: Nguyễn Minh Cường 13

Lớp: CQ47/11.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

+ Vốn lưu động trong khâu trực tiếp sản xuất bao gồm : vốn sản phẩm
đang chế tạo, vốn về chi phí trả trước.
+ Vốn lưu động trong khâu lưu thông bao gồm: các khoản vốn bằng tiền,
vốn thành phẩm hàng hóa, vốn trong thanh toán …
Từ cách phân loại trên, giúp doanh nghiệp đánh giá tình hình phân bổ vốn
lưu động trong các khâu của quá trình luân chuyển vốn, thấy được vai trò của
từng thành phần vốn đối với quá trình kinh doanh, từ đó đề ra các biện pháp tổ
chức quản lý thích hợp nhằm tạo ra một kết cấu vốn lưu động hợp lý, tăng được
tốc độ luân chuyển vốn lưu động.

1.1.3 Nguồn hình thành vốn kinh doanh của công ty
Nền kinh tế thị trường cho phép các công ty tự chủ trong vấn đề tài chính,
điều đó cho phép công ty có thể huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau trên
nguyên tắc tiết kiệm chi phí và sử dụng có hiệu quả. Yêu cầu đặt ra cho các nhà
quản lý là làm sao luôn đảm bảo vốn một cách đầy đủ, kịp thời cho họat động
của công ty, đồng thời phải lựa chọn hình thức huy động vốn thích hợp với tình
hình thực tế của công ty.
Trên thực tế, vốn SXKD của công ty được hình thành từ nhiều nguồn
khác nhau. Tuỳ theo từng tiêu thức phân loại mà nguồn vốn của công ty được
chia thành nhiều loại khác nhau.
1.1.3.1 Theo quan hệ sở hữu vốn
Theo tiêu thức này, vốn SXKD được chia thành 02 loại: Vốn chủ sở hữu
và Nợ phải trả.
- Vốn chủ sở hữu: là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp,
bao gồm số vốn chủ sở hữu bỏ ra và phần bổ sung từ kết quả kinh doanh. Có thể
là nguồn vốn ban đầu (vốn điều lệ ) do công ty tự bỏ ra khi thành lập công ty, do
ngân sách nhà nước cấp, do cổ đông đóng góp, vốn tự bổ sung từ lợi nhuận, từ
các quỹ của công ty …

SV thực hiện: Nguyễn Minh Cường 14

Lớp: CQ47/11.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Ưu điểm của nguồn vốn này là chủ công ty thường giữ được quyền kiểm
soát đối với nguồn vốn, dễ dàng huy động và dễ sử dụng, và đặc biệt an toàn về

mặt tài chính đối với công ty.
Nhược điểm sử dụng vốn chủ là vốn kinh doanh được hình thành từ
nguồn này bị giới hạn, mức tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu thấp do không thể
lợi dụng đòn bảy tài chính trong kinh doanh
- Nợ phải trả: là thể hiện bằng tiền những nghĩa vụ mà doanh nghiệp có
trách nhiệm phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế khác như : nợ vay, các
khoản phải trả cho người bán, cho Nhà nước; các khoản nợ phát sinh trong quá
trình hoạt động của công ty như : các khoản phải trả cho nhà cung cấp, khoản
vay ngân hàng thương mại, các tổ chức tài chính, phát hành trái phiếu...
Cách phân loại này giúp công ty biết được nguồn hình thành vốn kinh
doanh của công ty, giúp công ty có phuơng án hợp lý để huy động đảm bảo nhu
cầu vốn kinh doanh cho hoạt động kinh doanh.
1.1.3.2 Theo thời gian huy động và sử dụng nguồn vốn
Theo tiêu thức này, có thể chia nguồn vốn của công ty thành 2 loại:
Nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời.
- Nguồn vốn thường xuyên: là tổng thể các nguồn vốn có tính chất ổn định
mà doanh nghiệp có thể sử dụng vào hoạt động kinh doanh. Nguồn vốn này
thường được sử dụng để mua sắm, hình thành tài sản cố định và một bộ phận tài
sản lưu động thường xuyên cần thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Đây là nguồn vốn ổn định có tính chất dài hạn để hình thành hay tài trợ
cho tài sản lưu động thường xuyên cần thiết trong hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp ( có thể là một phần hay toàn bộ tài sản lưu động thường xuyên
tùy thuộc vào chiến lược tài chính của doanh nghiệp)
Ưu điểm của nguồn vốn này là tạo ra một mức độ an toàn cho doanh
nghiệp trong kinh doanh, làm cho tình trạng tài chính của doanh nghiệp được
đảm bảo vững chắc hơn. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp sử dụng nguồn vốn
lưu động thường xuyên để đảm bảo cho việc hình thành tài sản lưu động thì
SV thực hiện: Nguyễn Minh Cường 15

Lớp: CQ47/11.05



Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

doanh nghiệp phải trả chi phí cao hơn cho việc sử dụng vốn.
- Nguồn vốn tạm thời: là các nguồn có tính chất ngắn hạn (dưới một năm)
doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các yêu cầu có tính chất tạm thời phát
sinh trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn thường bao gồm
vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các nợ ngắn hạn khác.
Nguồn vốn này tài trợ chủ yếu cho các hoạt động mang tính chất tạm thời
với chi phí thấp song nó cũng có thể ảnh hưởng đến uy tín của công ty nếu công
ty không thực hiện tốt công tác hoàn trả khi đến hạn .
Việc phân loại này giúp cho người quản lý xem xét huy động các nguồn vốn
phù hợp với thời gian sử dụng của các yếu tố cần thiết cho quá trình kinh doanh.
1.1.3.3 Theo phạm vi huy động vốn
Theo tiêu thức này, nguồn vốn của công ty được chia thành 02 nguồn:
Nguồn vốn bên trong công ty và nguồn vốn bên ngoài công ty.
- Nguồn vốn bên trong: là nguồn vốn có thể huy động được vào đầu tư từ
chính hoạt động của bản thân doanh nghiệp tạo ra. Nguồn vốn bên trong thể
hiện khả năng tự tài trợ của doanh nghiệp. Bao gồm : lợi nhuận giữ lại để tái
đầu tư; khoản khấu hao tài sản cố định; tiền nhượng bán tài sản, vật tư không
cần dùng hoặc thanh lý TSCĐ.
Ưu điểm của nguồn vốn này là chủ động đáp ứng nhu cầu vốn của doanh
nghiệp, nắm bắt kịp thời các thời cơ kinh doanh; tiết kiệm được chi phí sử dụng
vốn do không phát sinh chi phí quảng cáo, hoa hồng...so với huy động vốn qua
phát hành chứng khoán; giữ được quyền kiểm soát doanh nghiệp; tránh được áp
lực phải thanh toán đúng kỳ hạn.
Nhược điểm là hiệu quả sử dụng thường không cao; sự giới hạn về mặt

quy mô nguồn vốn..
- Nguồn vốn bên ngoài: là nguồn vốn mà công ty có thể huy động từ bên
ngoài đáp ứng nhu cầu SXKD của đơn vị mình. Bao gồm: vay người thân; gọi
góp vốn liên doanh liên kết, vốn vay ngân hàng và các tổ chức tài chính khác,
SV thực hiện: Nguyễn Minh Cường 16

Lớp: CQ47/11.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

tín dụng thương mại của nhà cung cấp; thuê tài sản; phát hành chứng khoán và
các khoản nợ khác.
Đối với nguồn vốn này công ty cần phải lựa chọn sao cho hiệu quả kinh
tế mang lại là lớn nhất với chi phí sử dụng vốn là thấp nhất. Việc huy động và
sử dụng vốn từ bên ngoài có ưu điểm lớn là nó tạo cho công ty một cơ cấu tổ
chức linh hoạt hơn, nó sẽ làm khuếch đại doanh lợi vốn chủ sở hữu nếu hoạt
động kinh doanh của công ty có hiệu quả và khi doanh lợi vốn chủ sở hữu lớn
hơn chi phí sử dụng vốn thì việc huy động vốn từ bên ngoài sẽ dễ dàng hơn và
ngược lại.
1.2 Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty
Mục đích của công ty trong nền kinh tế thị trường là sản xuất kinh doanh
đem lại hiệu quả cao. Lấy hiệu quả kinh doanh làm thước đo cho các hoạt động
của công ty. Hiệu quả là lợi ích kinh tế đạt được sau khi bù đắp hết các khoản
chi phí bỏ ra. Như vậy, hiệu quả là một chỉ tiêu chất lượng phản ánh giữa kết
quả thu được với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả ấy. Hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh là phạm trù kinh tế phản ánh việc sử dụng các nguồn nhân tài, vật
lực của công ty để đạt đựơc kết quả cao nhất trong quá trình kinh doanh .

Vậy, Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là đi tìm các biệp pháp
làm sao cho chi phí về vốn ít nhất mà kết quả đạt được cao nhất .
1.2.1 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
công ty
1.2.1.1 Chỉ tiêu về hiệu suất sử dụng vốn lưu động
* Tốc độ luân chuyển vốn lưu động :
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động được biểu hiện bằng hai chỉ tiêu :
Số lần luân chuyển và kỳ luân chuyển vốn lưu động.
- Số lần luân chuyển vốn lưu động (hay số vòng quay của vốn lưu động):
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu suất sử dụng VLĐ của công ty .Chỉ tiêu này cho biết
1 đồng VLĐ trong kỳ sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần .Việc tăng vòng
quay vốn lưu động có ý nghĩa kinh to rất lớn đối với công ty, giúp công ty giảm
SV thực hiện: Nguyễn Minh Cường 17

Lớp: CQ47/11.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

được lượng vốn lưu động cần thiết trong sản xuất kinh doanh, giảm được vốn
vay hoặc có thể mở rộng quy mô kinh doanh trên cơ sở vốn hiện có.
Doanh thu thuần
Vòng quay VLĐ = –––––––––––––––
VLĐ bình quân
- Kỳ luân chuyển VLĐ (Số ngày một vòng luân chuyển):
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân cần thiết để vốn lưu động thực
hiện được một lần luân chuyển hay độ dài thời gian một vòng quay của vốn lưu
động ở trong kỳ. Số ngày một vòng luân chuyển càng nhỏ, càng làm tăng nhanh

vòng quay vốn lưu động, đảm bảo nguồn vốn trong quá trình sản xuất kinh
doanh, tránh bị hao hụt, mất mát trong quá trình sản xuất và tái sản xuất .
360 ngày
Kỳ luân chuyển VLĐ = –––––––––––––––––––––
Số vòng quay vốn lưu động
* Hàm lượng vốn lưu động (còn gọi là mức đảm nhiệm vốn lưu động)
Chỉ tiêu này phản ánh số vốn lưu động cần có để đạt một đồng doanh thu
thuần về tiêu thụ sản phẩm hay trong một đồng doanh thu thuần có sự tham gia
của bao nhiêu đồng vốn lưu động.
Hàm lượng VLĐ

=

VLĐ bình quân năm
DTT về TTSP

*Mức tiết kiệm vốn lưu động do tăng tốc độ luân chuyển vốn:
Chỉ tiêu này phản ánh số vốn lưu động có thể tiết kiệm được do tăng tốc
độ luân chuyển vốn lưu động ở kỳ so sánh so với kỳ gốc.
Xem xét công ty sử dụng vốn lưu động tiết kiệm hay lãng phí thực chất là
xem xét nhu cầu vốn lưu động cần thiết trong quá trình kinh doanh. Thường sử
dụng chỉ tiêu:
SV thực hiện: Nguyễn Minh Cường 18

Lớp: CQ47/11.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính


VTK

K1 - K0 )

Trong đó:
VTK: Số vốn lưu động có thể tiết kiệm hay phải tăng thêm do ảnh hưởng
của tốc độ luân chuyển vôn lưu động kỳ so sánh so với kỳ gốc.
M1 : Tổng mức luân chuyển vốn lưu động kỳ so sánh.
K1, K0 là kỳ luân chuyển vốn lưu động kỳ so sánh và kỳ gốc.
*Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động :
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn lưu động sử dụng trong kỳ tham
gia sản xuất kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước(sau) thuế .Chỉ
tiêu này càng lớn, hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao.

Tỷ suất lợi nhuận VLĐ

=

Lợi nhuận về TTSP (trước hoặc sau thuế)
VLĐ bình quân năm

Ngoài ra khi đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động, người ta còn sử dụng
một số chỉ tiêu sau:
- Số vòng quay hàng tồn kho:
Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng vốn vật tư hàng hoá trong kỳ đã tham gia
luân chuyển và tạo ra được bao nhiêu đồng giá vốn.
Tỷ lệ này càng cao càng tốt, nó thể hiện việc tổ chức quan lý, dự trữ vật
tư của công ty là rất tốt. Tuy nhiên nếu tỷ lệ này quá cao thì có thể báo hiệu
công ty không dự trữ đủ vật tư theo định mức cho kỳ sau hoặc không đảm bảo

dự trữ hàng tồn kho đê bán, gây khó khăn về mặt tài chính cho công ty trong kỳ
sau. Vì vậy cần phải duy trì tỷ lệ này ở mức cao

SV thực hiện: Nguyễn Minh Cường 19

Lớp: CQ47/11.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Chú ý: Nếu không xác định được giá vốn hàng bán thì sẽ thay giá vốn
hàng bán bằng doanh thu thuần.

- Vòng quay các khoản phải thu:
Doanh thu
Vòng quay các khoản phải thu =

–––––––––––––––––––––––
Số dư bình quân các khoản phải thu

Chỉ tiêu này biểu hiện mối quan hệ giữa doanh thu và số dư bình quân các
khoản phải thu. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu
của công ty càng nhanh, tránh được tình trạng công ty bị chiếm dụng vốn.
- Kỳ thu tiền bình quân:
Kỳ thu tiền

=


360 ngày
Vòng quay các khoản phải thu

Là một hệ số hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nó phản ánh độ dài
thời gian thu tiền bán hàng của doanh nghiệp kể từ lúc xuất giao hàng cho đến
khi thu được tiền bán hàng. Chỉ tiêu này phản ánh số ngày cần thiết để thu được
các khoản phải thu, nó đo lường khả năng thu hồi vốn trong thanh toán của công
ty. Vì vậy kỳ thu tiền trung bình càng nhỏ càng tốt. Tuy nhiên, điều này còn bị
ảnh hưởng bởi chính sách tín dụng thương mại của công ty cho khách hàng,
chính sách này sẽ ảnh hưởng tới doanh số bán hàng và lợi nhuận thu được của
công ty.

SV thực hiện: Nguyễn Minh Cường 20

Lớp: CQ47/11.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Có những trường hợp, kỳ thu tiền trung bình dài hơn quy định nhưng lợi
ích mang lại lớn. Như vậy cần phải xem xét công ty đã đôn đốc, quản lý chặt
chẽ các khoản phải thu chưa?
1.2.1.2 Chỉ tiêu về hiệu suất sử dụng vốn cố định
* Hiệu suất sử dụng Vốn cố định:
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định có thể tham gia tạo ra bao
nhiêu đồng doanh thu thuần bán hàng trong kỳ.
Công thức xác định:
Hiệu suất sử dụng VCĐ


=

Doanh thu thuần
VCĐ bình quân

Để đánh giá đúng mức kết quả quản lý và sử dụng vốn cố định của từng
thời kỳ, chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định phải được xem xét trong mối
quan hệ với chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tài sản cố định.
* Hiệu suất sử dụng Tài sản cố định: chỉ tiêu này phản ánh một đồng tài sản
cố định trong kỳ tham gia tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
Công thức tính :
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng TSCĐ = –––––––––––––––––––
Nguyên giá TSCĐ bình quân
* Hệ số huy động Vốn cố định: chỉ tiêu này phản ánh mức vốn cố định
huy động hiện có vào hoạt động kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Công
thức tính:
Hệ số
huy động VCĐ

=

Số VCĐ đang dùng trong hoạt động
kinh doanh
Số VCĐ hiện có của doanh nghiệp

SV thực hiện: Nguyễn Minh Cường 21

Lớp: CQ47/11.05



Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Số vốn cố định trong công thức trên được xác định bằng giá trị còn lại
của tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình của doanh nghiệp tại thời
điểm đánh giá phân tích.
* Hệ số hàm lượng Vốn cố định: là số nghịch đảo của hệ số hiệu suất sử
dụng vốn cố định. Công thức tính:
VCĐ bình quân
Hàm lượng VCĐ = –––––––––––––––––
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này phản ánh số vốn cố định cần thiết để tạo ra một đồng doanh
thu thuần trong kỳ. Hàm lượng vốn cố định càng thấp, hiệu quả sử dụng vốn cố
định càng cao.
* Tỷ suất lợi nhuận Vốn cố định
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định trong kỳ tao ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận trước thuế (hoặc sau thuế thu nhập ).
Công thức tính:
-Tỷ suất lợi nhuận VCĐ=

Lợi nhuận trước thuế(hoặc sau thuế)
VCĐ bình quân trong kỳ

1.2.1.3 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
* Vòng quay toàn bộ vốn kinh doanh
Doanh thu thuần
Vòng quay VKD = –––––––––––––––––––

VKD bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh vốn của công ty trong một kỳ chu chuyển được bao
nhiêu vòng. Qua chỉ tiêu này ta có thể đánh giá được khả năng sử dụng tài sản
của công ty, thể hiện qua doanh thu thuần được sinh ra từ tài sản mà công ty đã
đầu tư. Vì vậy mà chỉ tiêu này càng lớn thể hiện hiệu suất sử dụng vốn của công
ty càng cao và ngược lại.

SV thực hiện: Nguyễn Minh Cường 22

Lớp: CQ47/11.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

* Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản ( hay tỷ suất lợi nhuận trước lãi
vay và thuế trên vốn kinh doanh)
Công thức tính:
Tỷ suất sinh lời
kinh tế

=

LN trước thuế và lãi vay
Vốn kinh doanh bình quân

Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng giá trị mà công ty đã huy động vào sản xuất
kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế và lãi vay. Chỉ tiêu này
cho phép đánh giá khả năng sinh lời của một đồng vốn kinh doanh, không tính

đến ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp và nguồn gốc của vốn kinh
doanh.
* Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên vốn kinh doanh: là quan hệ tỷ lệ
giữa lợi nhuận trước thuế với vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ. Công
thức tính:
Lợi nhuận trước thuế
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế / VKD =
VKD bình quân
* Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu ( hệ số lãi ròng ):
Hệ số này phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận sau thuế và doanh thu
thuần trong kỳ của doanh nghiệp. Nó thể hiện, khi thực hiện một đồng doanh
thu trong kỳ, soanh nghiệp có thể thu được bao nhiêu lợi nhuận. Công thức tính:
Tỷ suất lợi nhuận
LN sau thuế trong kỳ
sau thuế trên doanh thu = ––––––––––––––––––––––
(hệ số lãi ròng)
Doanh thu thuần trong kỳ
*Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh hay tỷ suất sinh lời
ròng của tài sản (ROA): là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận sau thuế với vốn kinh
doanh bình quân sử dụng trong kỳ. Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng vốn kinh
doanh bình quân sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
Công thức tính:
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế / VKD =
SV thực hiện: Nguyễn Minh Cường 23

Lớp: CQ47/11.05


Luận văn tốt nghiệp


Học viện tài chính

VKD bình quân
* Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu: là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận sau
thuế với vốn chủ sở hữu bình quân sử dụng trong kỳ. Chỉ tiêu này phản ánh một
đồng vốn chủ sở hữu bình quân sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận sau thuế cho chủ sở hữu. Công thức tính:
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế / VCSH =
VCSH bình quân
Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu, một mặt phụ thuộc vào hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh hay phụ thuộc vào trình độ sử dụng vốn. Mặt khác, hiệu quả sử
dụng vốn còn phụ thuộc vào trình độ tổ chức nguồn vốn của doanh nghiệp.
1.3 Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
của công ty.
1.3.1 Những nhân tố khách quan
Trước hết, do nền kinh tế luôn có lạm pháp làm cho sức mua của đồng
tiền giảm dẫn đến sự tăng giá của các loại vật tư hàng hóa…do đó giá trị của
đồng vốn ngày càng giảm sút , làm công ty phải điều chỉnh đánh giá lại tài sản
nếu không sẽ làm giá trị vốn kinh doanh của công ty giảm sút theo độ trượt giá
của tiền tệ, đây thực sự là vấn đề khó khăn trong việc thực hiện tái sản xuất giản
đơn vốn kinh doanh của công ty .
Những rủi ro phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh có thể do
nguyên nhân khách quan hoặc chủ quan :Thiên tai, địch họa hay sự bất ổn của
nền kinh tế, các khoản nợ dây dưa khó đòi của khách hàng…tác động rất lớn
đến quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, làm tăng khả năng
thất thoát vốn kinh doanh cũng như làm giảm hiệu quả họat động của công ty .
1.3.2 Những nhân tố chủ quan
Việc xác định nhu cầu vốn kinh doanh không chính xác dẫn tới tình trạng

thừa hoặc thiếu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh làm ảnh hưởng đến quá
SV thực hiện: Nguyễn Minh Cường 24

Lớp: CQ47/11.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

trình hoạt động đồng thời gây nên sự lãng phí, hao mòn vô hình ... gây khó khăn
cho việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty.
Việc lựa chọn cơ cấu đầu tư cũng ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn kinh doanh của công ty . Cơ cấu đầu tư không hợp lý sẽ làm
giảm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh . Không những thế, nó còn có thể gây
ra tình trạng thất thoát vốn kinh doanh làm ảnh hưởng đến hoạt động của
công ty.
Việc lựa chọn phương án đầu tư ảnh hưởng không nhỏ đến việc nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty. Nếu phương án đầu tư có tác
động tốt đến quá trình họat động thì hiệu quả kinh tế thu lại sẽ rất lớn, ngược lại
nếu công ty sản xuất hàng hóa kém chất lượng, giá thành cao, không phù hợp
với thị yếu người tiêu dùng thì rõ ràng đó là phương án đầu tư không hiệu quả,
đồng vốn bị ứ đọng, hiệu quả sử dụng vốn thấp hoặc thất thoát vốn ảnh hưởng
rất lớn đến lợi nhuận của công ty.
Việc lựa chọn phương pháp khấu hao tài sản cố định cũng như sử dụng
vốn lưu động cũng ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động của công ty :
+ Phương pháp khấu hao tài sản cố định hợp lý sẽ đảm bảo khả năng thu
hồi vốn cố định của công ty. Việc sử dụng tiết kiệm vốn lưu động sẽ làm giảm
chi phí, hạ giá thành và tăng lợi nhuận cho công ty. Ngược lại ,sẽ dẫn tới nguy
cơ thất thoát vốn và làm giảm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty .

Việc xác định cơ cấu vốn và nguồn vốn bất hợp lý cũng ảnh hưởng rất
lớn đến hiệu quả sử dụng vốn: Việc đầu tư vốn nhiều vào tài sản không hoặc ít
sử dụng hoặc vay nợ quá nhiều… thì không những không thể phát huy tác dụng
của vốn trong sản xuất kinh doanh mà còn bị hao hụt, mất mát hoặc gây rủi ro
cho sự tồn tại của công ty.
Trình độ quản lý sẽ quyết định hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.
Sự yếu kém trong công tác quản lý sẽ làm cho công ty họat động không hiệu
quả, kinh doanh thua lỗ kéo dài làm mất vốn của công ty khiến cho công ty
giảm hiệu quả sử dụng vốn.
SV thực hiện: Nguyễn Minh Cường 25

Lớp: CQ47/11.05


×