Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Lợi nhuận và các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao lợi nhuận tại Tổng Công ty Cơ khí xây dựng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (425.61 KB, 79 trang )

I

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế
của Tổng Công ty Cơ khí xây dựng
Tác giả luận văn

Trần Thành Hưng


II

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN...................................................................................................................I
1.1 Lợi nhuận của doanh nghiệp............................................................................................4
1.1.1 Lợi nhuận và sự hình thành lợi nhuận...............................................................4
1.1.1.1 Khái niệm và phương pháp xác định..............................................................4
1.1.1.2 Vai trò của lợi nhuận đối với hoạt động của doanh nghiệp...........................6
- Do vai trò của lợi nhuận đối với người lao động.....................................................8
- Từ vai trò của lợi nhuận đối với bên thứ ba.............................................................8
- Từ vai trò của lợi nhuận đối với xã hội....................................................................8
- Do yêu cầu của cơ chế thị trường đối với doanh nghiệp.........................................9
1.1.1.3 Nội dung của lợi nhuận ...............................................................................10
- Lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh ............................................................10
- Lợi nhuận hoạt động tài chính..............................................................................12
- Lợi nhuận khác......................................................................................................12
1.1.2Các chỉ tiêu về lợi nhuận .....................................................................................13
1.1.2.1 Chỉ tiêu tuyệt đối..........................................................................................13
1.1.2.2 Chỉ tiêu tương đối.........................................................................................14
- Tỷ suất lợi nhuận trước thuế và lãi vay trên vốn kinh doanh(ROAe)


....15
- Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE).............................................................15
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp...........................................16
1.2.1. Các nhân tố ảnh hưởng tới chi phí, giá thành sản xuất và tiêu thụ....................16
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới doanh thu tiêu thụ................................................18
Doanh thu tiêu thụ là biểu hiện của tổng giá trị các loại sản phẩm hàng hóa dịch vụ
mà doanh nghiệp đã bán ra trong một thời kỳ nhất định. Doanh thu tiêu thụ sản phẩm
phụ thuộc vào đặc điểm sản xuất, tiêu thụ của từng ngành và có ảnh hưởng lớn tới lợi
nhuận của doanh nghiệp...............................................................................................18
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hóa của doanh nghiệp phụ thuộc vào các nhân tố
chủ yếu sau:..................................................................................................................18
Khối lượng sản phẩm tiêu thụ:.....................................................................................18
Khối lượng sản phẩm tiêu thụ là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp tới doanh thu tiêu thụ
sản phẩm hàng hóa. Khi giá bán không thay đổi, khối lượng sản phẩm tiêu thụ tăng
lên thì doanh thu tiêu thụ sẽ tăng và ngược lại. Khối lượng sản phẩm tiêu thụ lại phụ
thuộc vào khối lượng sản phẩm sản xuất ra, phụ thuộc vào chất lượng sản phẩm, phụ
thuộc vào chính sách xúc tiến bán hàng, quảng cáo tiếp thị .......................................18
Chất lượng, mẫu mã, chủng loại sản phẩm tiêu thụ:....................................................18
Để hoạt động kinh doanh thu được lợi nhuận lâu dài thì yêu cầu thiết yếu là sản
phẩm của doanh nghiệp phải có chất lượng cao. Doanh nghiệp có mở rộng quy mô gia
tăng thị phần, tăng lợi nhuận được hay không chịu tác động rất lớn của uy tín chất
lượng sản phẩm trong đánh giá của người tiêu dùng. Người tiêu dùng có đánh giá cao,
có đặt niềm tin vào sản phẩm thì mới có đầu ra cho sản phẩm và nếu sản phẩm có đầu
ra thì mới có hy vọng thu được lợi nhuận. Để đánh giá tác động của chất lượng sản
phẩm ta cần xem xét đánh giá từ nhiều chiều, chất lượng cao chưa chắc tiêu thụ sẽ
nhiều và doanh thu sẽ tăng. Bởi để sản xuất được sản phẩm có chất lượng cao thì chi
phí doanh nghiệp bỏ ra cũng cao hơn. Doanh nghiệp sẽ phải định giá sản phẩm ở một
mức khác để phù hợp với chi phí bỏ ra. Với mức giá bán sản phẩm cao hơn đối với



III

sản phẩm có chất lượng cao hơn lại có tác động ngược chiều tới việc tiêu thụ sản
phẩm. Điều này đòi hỏi một mặt doanh nghiệp cần nâng cao chất lượng sản phẩm một
mặt cần xem xét đến chi phí bỏ ra cũng như mức giá bán của sản phẩm có phù hợp
với thị trường hay không..............................................................................................19
Trong điều kiện cạnh tranh như hiện nay ngoài yếu tố chất lượng thì yếu tố chủng
loại và mẫu mã cũng cần được quan tâm. Mặt hàng chất lượng cao nhưng mẫu mã và
chủng loại kém sẽ ảnh hưởng đáng kể đến khả năng tiêu thụ của mặt hàng đó. Cái mà
người tiêu dùng cảm nhận được trước tiên sẽ thu hút người tiêu dùng đến với sản
phẩm do vậy khả năng họ chi tiền ra để mua sản phẩm sẽ cao hơn. Doanh nghiệp phải
liên tục thay đổi cải tiến mẫu mã, chủng loại sản phẩm phù hợp với nhu cầu cũng như
đòi hỏi ngày càng cao của thị trường...........................................................................19
Giá bán sản phẩm hàng hóa tiêu thụ:...........................................................................19
Giá bán sản phẩm tiêu thụ là nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến doanh thu tiêu thụ sản
phẩm hàng hóa. Khi doanh thu không thay đổi, giá bán sản phẩm tiêu thụ tăng lên thì
doanh thu tiêu thụ sẽ tăng và ngược lại. Giá bán sản phẩm hàng hóa tiêu thụ lại phụ
thuộc vào chi phí đầu vào, chi phí sản xuất, chất lượng sản phẩm, chi phí quảng cáo,
tiếp thị, uy tín của doanh nghiệp... Doanh nghiệp cần có một chính sách giá linh hoạt
để vừa thúc đẩy tiêu thu sản phẩm, vừa gia tăng lợi nhuận trên sản phẩm để đạt mục
tiêu tối đa hóa lợi nhuận cho doanh nghiệp..................................................................20
Thị trường tiêu thụ, phương thức tiêu thụ, thanh toán tiền hàng:................................20
Doanh nghiệp phải có thị trường đầu ra cho sản phẩm thì mới có cơ hội thu được lợi
nhuận. Thị trường tiêu thụ của sản phẩm càng lớn thị khả năng thu lợi nhuận càng
cao. Tuy nhiên trong điều kiện hiện nay cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cùng ngành
cũng như với các sản phẩm ngoại nhập ngày càng trở nên gay gắt. Do vậy mỗi sản
phẩm cần có phân đoạn thị trường phù hợp để tối đa hóa lợi nhuận của sản phẩm đó.
Có được phân đoạn thị trường thích hợp giúp tăng khả năng tiêu thụ sản phẩm từ đó
tăng khả năng tạo lợi nhuận cho doanh nghiệp............................................................20
Trong nền kinh tế thị trường, để đẩy cao tiêu thụ sản phẩm không chỉ là sản phẩm có

chất lượng tốt, giá cả phù hợp mà doanh nghiệp cần áp dụng các phương pháp thúc
đẩy tiêu thụ linh hoạt đối với từng loại sản phẩm cũng như thanh toán tiền hàng.
Doanh nghiệp cần đa dạng hóa các phương thức bán hàng, thanh toán tiền hàng như
bán buôn, bán lẻ, bán trả góp, trả chậm .......................................................................20
Tuy nhiên ta không thể xem tác động một chiều mà phải xem tác động đa chiều biện
chứng của các nhân tố ảnh hưởng tới giá bán và khối lượng sản phẩm hàng hóa tiêu
thụ. Doanh nghiệp cần tìm ra được mức giá và sản lượng tiêu thụ sao cho doanh thu
thu được là cao nhất mà chi phí là thấp nhất với cùng một năng lực sản xuất của
doanh nghiệp................................................................................................................20
2.1. Khái quát về quá trình thành lập, phát triển và đặc điểm kinh doanh của Tổng Công ty
cơ khí xây dựng....................................................................................................................21
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển......................................................................21
2.1.2 Ngành nghề kinh doanh của Công ty .................................................................23
2.1.2.1 Chức năng.....................................................................................................23
Tổng Công ty Cơ khí là doanh nghiệp xây lắp nên lĩnh vực sản xuất inh doanh
thuộc ngành xây dựng, chủ yếu là những ngành nghề sau:
+ Thi công xây lắp các công trình dân dụng, công trình công nghiệp, giao thông,
thủy lợi, bưu chính viễn thông, đường dây và trạm biến áp, biến thế điện..............23
+ Thi công, lắp đặt thiết bị công trình xây dựng......................................................23


IV

+ Trang trí nội ngoại thất các công trình xây dựng..................................................23
+ Kinh doanh nhà.....................................................................................................23
+ Sản xuất và kinh doanh vật tư, thiết bị, vật liệu xây dựng....................................23
2.1.2.2 Ngành nghề kinh doanh................................................................................23
2.1.3 Tổ chức bộ máy..................................................................................................24
2.1.4. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty cơ khí xây dựng..................26
- Đặc điểm xuất phát từ tính chất của sản phẩm xây dựng ......................................26

2.1.5. Đánh giá khái quát tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của Công ty ......29
2.1.5.1 Tình hình tài sản và nguồn vốn của Công ty ...............................................29
Bảng 1: Phân tích tình hình biến động tài sản và nguồn vốn năm 2012 Đv tính: Tr
đồng .........................................................................................................................29
- Quản lý và sử dụng vốn.........................................................................................34
2.1.5.2 Kết quả hoạt động kinh doanh một số năm gần đây....................................37
2.2 Thực trạng lợi nhuận của Tổng công ty Cơ khí xây dựng..............................................39
2.2.1 Những thuận lợi và khó khăn chủ yếu đối với hoạt động của Công ty trong điều
kiện kinh doanh hiện nay..............................................................................................39
2.2.1.1 Thuận lợi ....................................................................................................39
2.2.1.2 Khó khăn .....................................................................................................40
2.2.2 Kết quả kinh doanh và tình hình thực hiện lợi nhuận của công ty năm 2012...41
2.2.2.1 Thực trạng doanh thu của Tổng công ty cơ khí xây dựng............................41
2.2.2.2 Thực trạng quản lý chi phí của Tổng công ty cơ khí xây dựng....................43
2.2.2.3 Thực trạng lợi nhuận của Tổng Công ty cơ khí xây dựng...........................43
2.3. Nhận xét chung về tình hình phấn đấu nâng cao lợi nhuận Tổng Công ty cơ khí xây
dựng......................................................................................................................................46
2.3.1 Những kết quả đạt được:.....................................................................................46
2.3.2. Những vấn đề còn tồn tại trong việc phấn đấu tăng lợi nhuận ở Tổng Công ty
cơ khí xây dựng............................................................................................................48
2.3.2.1 Tồn tại về hàng tồn kho................................................................................48
2.3.2.2 Tồn tại về các khoản phải thu của khách hàng.............................................49
3.3 Giải pháp góp phần nâng cao lợi nhuận tại Tổng Công ty cơ khí xây dựng..........54
3.3.2 Giải pháp khắc phục tình trạng các khoản phải thu của khách hàng...................54
3.3.3 Các giải pháp khác..............................................................................................55
3.3.3.1 Giải pháp nhằm tăng doanh thu tiêu thụ.......................................................55
3.3.3.2 Nâng cao chất lượng sản phẩm....................................................................55
3.3.3.3 Hoàn thành đúng tiến độ thi công, xây lắp...................................................57
3.3.3.4 Phân tích tính cân đối trong thi công............................................................59
3.3.3.5 Giải pháp nhằm hạ giá thành sản phẩm........................................................60

3.3.3.6 Nâng cao năng suất lao động........................................................................61
3.3.3.7 Quản lý chi phí có hiệu quả..........................................................................62
3.3.3.8 Tổ chức quản lý tốt tài chính Công ty..........................................................65
3.3.3.9 Tổ chức tốt quá trình thi công công trình.....................................................66
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................................70


V

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CBCNV: Cán bộ công nhân viên
COMA: Tổng công ty Cơ khí xây dựng
SXKD: Sản xuất kinh doanh
TSCĐ: Tài sản cố định
TNDN: Thu nhập doanh nghiệp
VBPL: Văn bản pháp luật
VLĐ: Vốn lưu động


VI

WTO: Tổ chức thương mại thế giới

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng
1

Tên bảng
Phân tích tình hình biến động tài sản và nguồn vốn


Trang
28

của công ty
2

Hệ số khả năng thanh toán

31

3

Sự biến động và tình hình phân bổ VLĐ năm 2012

33

4

Kết quả hoạt động SXKD những năm gần đây

36


VI
I

5

Kết quả kinh doanh năm 2012


40

6

Lợi nhuận của công ty năm 2012

42

7

Hệ số tỷ suất lợi nhuận đạt được

45


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế hoạt động sống động nhất trong xã hội.
Hoạt động của doanh nghiệp tạo ra của cải vật chất nuôi sống, tạo tích lũy làm
giàu cho xã hội, nó đóng góp vai trò quan trọng trong việc ổn định và phát
triển của nền kinh tế mỗi quốc gia.
Lợi nhuận là một chỉ tiêu chất lượng tổng quát có ý nghĩa vô cùng quan
trọng trong việc đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của một
doanh nghiệp. Nâng cao lợi nhuận là mục tiêu kinh tế hàng đầu của các doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Bởi trong điều kiện hạch toán kinh doanh
theo cơ chế thị trường, lợi nhuận là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển
của một doanh nghiệp. Lợi nhuận tác động đến tất cả mọi mặt của doanh
nghiệp như đảm bảo tình hình tài chính vững chắc, tạo điều kiện nâng cao đời

sống cho cán bộ công nhân viên, tăng tích luỹ đầu tư vào sản xuất kinh doanh,
nâng cao uy tín và khả năng cạnh tranh trên thị trường. Với điều kiện kinh tế
như hiện nay, kết quả kinh doanh có lợi nhuận là điều hết sức cần thiết và có
ý nghĩa vô cùng quan trọng nhằm giúp doanh nghiệp duy trì hoạt động sản
xuất kinh doanh, đứng vững và tiếp tục phát triển hơn nữa trên thị trường
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu
Mục đích của đề tài là làm sáng tỏ bản chất và vai trò của lợi nhuận
trong nền kinh tế thị trường. Qua đây đánh giá khái quát tình hình hoạt động
sản xuất kinh doanh và lợi nhuận của Công ty trong năm 2012 và so sánh với
năm 2011. Từ đó đưa ra một số giải pháp tài chính hữu hiệu cho việc gia tăng
lợi nhuận của Công ty trong những năm tới.
Nhận thức tầm quan trọng của vấn đề này, sau quá trình học tập và
nghiên cứu tại HỌC VIỆN TÀI CHÍNH, cùng thời gian thực tập tại Tổng
Công ty cơ khí xây dựng, thông qua tìm hiểu hoạt động sản xuất kinh doanh


2

của Công ty trong hai năm gần đây, kết hợp với kiến thức học tại trường, em
xin chọn đề tài: “ Lợi nhuận và các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao lợi
nhuận tại Tổng Công ty Cơ khí xây dựng” làm đề tài chuyên đề tốt nghiệp
của mình. Đề tài đã cũ song trong một bối cảnh nền kinh tế mới với những
diễn biến phức tạp như hiện nay thì đây lại là một vấn đề cần được nghiên
cứu xem xét.
3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiện cứu của đề tài là lợi nhuận và tình hình thực hiện lợi
nhuận tại Tổng công ty Cơ khí xây dựng, để từ đó đưa ra các giải pháp tăng
lợi nhuận cho công ty trong thời gian tới
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu trong chuyên đề là vận dụng lý thuyết đã học:

phương pháp so sánh, phương pháp thống kê số liệu trong những năm gần
đây, cùng với khảo sát tài liệu liên quan tới tình hình thực tế của Tổng công ty
Cơ khí xây dựng
5. Kết cấu luận văn
Nội dung chuyên đề ngoài phần lời mở đầu gồm có:
Chương I : Lý luận chung về lợi nhuận của doanh nghiệp trong nền kinh
tế thị trường
Chương II : Tình hình thực hiện lợi nhuận tại Tổng Công ty Cơ khí xây
dựng
Chương III: Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao lợi nhuận tại Tổng
Công ty cơ khí xây dựng


3

Do thời gian thực tập có hạn và kiến thức còn nhiều hạn chế nên những
vấn đề trình bày trong bài chuyên đề này không thể tránh khỏi những sai sót.
Em rất mong nhận được sự quan tâm, góp ý của các thầy cô giáo trong trường
và các cô chú phòng tài chính kế toán của Tổng công ty Cơ khí xây dựng để
bài viết của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo, các cô chú phòng tài chính
kế toán, đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS Vũ Công ty đã
nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ tạo điều kiện cho em hoàn thành bài chuyên đề
tốt nghiệp của mình.
Hà nội, ngày 26 tháng 4 năm 2013
Sinh viên:
Trần Thành Hưng


4


CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP
TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1.1 Lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.1.1

Lợi nhuận và sự hình thành lợi nhuận.

1.1.1.1 Khái niệm và phương pháp xác định
Một nền sản xuất chỉ có thể tồn tại và phát triển khi có tích luỹ. Mà xét
về mặt bản chất, tích luỹ là sử dụng một phần của cải xã hội tạo ra để tái đầu
tư vào các yếu tố sản xuất nhằm tăng quy mô và năng lực của nền kinh tế.
Muốn tích luỹ thì phải có lợi nhuận.
Thực tế một thời chúng ta đã không coi trọng lợi nhuận thậm chí coi nó
là sản phẩm của chủ nghĩa tư bản xấu xa. Nhưng từ khi chúng ta chuyển đổi
nền kinh tế từ kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường, lợi
nhuận được coi là một tiêu chí quan trọng mà mỗi doanh nghiệp đều phải
hướng tới trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Luật doanh nghiệp Nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2005
nêu rõ: “Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ
sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật
nhằm thực hiện các hoạt động kinh doanh”. Như vậy, doanh nghiệp là một tổ
chức kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, được thành lập nhằm mục đích
chủ yếu là thực hiện một hoặc một số khâu của quá trình đầu tư từ khâu sản
xuất đến khâu tiêu thụ với mục tiêu chủ yếu là sinh lời. Như vậy, cái mà một
thời mà chúng ta coi không trọng - lợi nhuận đã được pháp luật ngày nay thừa
nhận là mục tiêu chủ yếu và là động cơ sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.



5

Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh
doanh (SXKD), là một chỉ tiêu chất lượng để đánh giá hiệu quả kinh tế của
các hoạt động của doanh nghiệp.
Từ góc độ của doanh nghiệp, có thể thấy rằng: Lợi nhuận của doanh
nghiệp là khoản tiền chênh lệch giữa doanh thu và chi phí từ các hoạt động
của doanh nghiệp đưa lại. Từ khái niệm trên, xác định lợi nhuận cho một thời
kỳ nhất định, người ta căn cứ vào hai yếu tố:
Thứ nhất: Thu nhập phát sinh trong một thời kỳ nhất định.
Thứ hai : Chi phí phát sinh nhằm đem lại thu nhập trong thời kỳ đó
hay nói cách khác chỉ những chi phí phân bổ cho các hoạt động, các nghiệp
vụ kinh doanh đã thực hiện được trong kỳ.
Công thức chung để xác định lợi nhuận như sau:
Lợi nhuận = Doanh thu - Chi phí
Doanh thu là toàn bộ giá trị toàn bộ hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp
bán ra trong thời kỳ nhất định. Doanh thu của doanh nghiệp bao gồm: doanh
thu tiêu thụ sản phẩm và doanh thu hoạt động tài chính.
Chi phí là những khoản chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được
doanh thu đó. Những khoản chi phí đó bao gồm:
• Chi phí vật liệu đã tiêu hao trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm như chi phí nguyên vật liệu, khấu hao máy móc thiết bị.
• Chi phí để trả lương cho người lao động nhằm bù đắp chi phí lao
động sống cần thiết mà họ bỏ ra trong quá trình sản xuất.
• Các khoản để làm nghĩa vụ với Nhà nước, đó là thuế và các khoản
phải nộp khác cho nhà nước như thuế tài nguyên, thuế tiêu thu đặc biệt…các
khoản này Nhà nước sẽ sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế xã hội như
xây dựng cơ sở hạ tầng, bệnh viện, trường học…



6

Lợi nhuận của doanh nghiệp là phần doanh thu còn lại sau khi bù đắp
các chi phí nói trên.
1.1.1.2 Vai trò của lợi nhuận đối với hoạt động của doanh nghiệp
Lợi nhuận là mục đích cuối cùng của mọi doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh và có một vai trò quan trọng không thể phủ nhận đối với sự tồn tại, phát
triển của doanh nghiệp trong điều kiện kinh tế như hiện nay. Cụ thể như sau:
Thứ nhất: Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng quát phản ánh kết quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi vì, dựa vào đó doanh nghiệp có thể biết
được hoạt động kinh doanh của mình có hiệu quả hay không, khoản thu về có
đủ bù đắp những chi phí đã bỏ ra để có được khoản thu đó hay không.
Thứ hai: Lợi nhuận là mục tiêu, là động lực thúc đẩy các doanh nghiệp
nâng cao năng suất, là một trong những đòn bẩy kinh tế quan trọng tác động
đến việc hoàn thiện các mặt hoạt động của doanh nghiệp.
Thứ ba: Lợi nhuận là nguồn tài chính quan trọng để doanh nghiệp mở
rộng quy mô sản xuất kinh doanh, đổi mới máy móc thiết bị, công nghệ sản
xuất nhằm tiết kiệm chi phí nguyên nhiên vật liệu, tạo ra những sản phẩm chất
lượng cao, giá thành hạ. Từ đó giúp doanh nghiệp có điều kiện tạo dựng và
nâng cao uy tín trên thị trường, thu hút vốn đầu tư, bổ sung vốn kinh doanh,
tăng thêm vốn chủ hở hữu và trả các khoản nợ, tạo sự vững chắc về tài chính
cho doanh nghiệp
Thư tư: Lợi nhuận cao cho thấy được triển vọng phát triển của doanh
nghiệp đó trong tương lai đó là doanh nghiệp sẽ rất thuận lợi trong các mối
quan hệ kinh tế như có thể huy động thêm vốn dễ dàng, mua chịu hàng hoá
với khối lượng lớn... Doanh nghiệp còn có điều kiện trích lập các quỹ(quỹ đầu
tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ khen thưởng phúc lợi...) để phục vụ
cho việc tái sản xuất giản đơn, tái sản xuất mở rộng, phục vụ cho công tác
phúc lợi.



7

Thứ năm: Lợi nhuận còn là thước đo trình độ tổ chức quản lý kinh doanh
của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp đạt được lợi nhuận cao khi tăng đựơc
doanh thu và đảm bảo tốc độ tăng của doanh thu lớn hơn tốc độ tăng của chi
phí. Tức là doanh nghiệp sẽ tăng được lợi nhuận khi công tác quản lý kinh
doanh có hiệu quả. điều này được thể hiện trên tất cả các khâu từ sản xuất đến
tiêu thụ sản phẩm. Khi lợi nhuận giảm sút, nếu loại trừ nhân tố khách quan, có
thể đánh giá rằng doanh nghiệp chưa thực hiện tốt công tác quản lý kinh doanh.
Như vậy, lợi nhuận không chỉ là vấn đề sống còn đối với bản thân mỗi
doanh nghiệp mà còn là là uy tín của doanh nghiệp đối với Nhà nước và các
đối tác, là trách nhiệm của doanh nghiệp đối với cán bộ nhân viên, đồng thời
là nguồn tạo nên sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường, doanh
nghiệp không những có thể tái sản xuất giản đơn mà còn có thể tái sản xuất
mở rộng. Ngoài ra doanh nghiệp có thể làm tròn nghĩa vụ với Nhà nước và
các đối tác, có điều kiện quan tâm nhiều hơn đến đời sống vật chất cũng như
tinh thần của người lao động. Do đó, đối với mỗi doanh nghiệp nâng cao lợi
nhuận luôn là vấn đề trăn trở.


8

- Do vai trò của lợi nhuận đối với người lao động
Lao động là một trong ba yếu tố không thể thiếu được của quá trình sản
xuất kinh doanh. để tiến hành sản xuất kinh doanh có hiệu quả thì doanh
nghiệp phải quan tâm thoả đáng đến lao động, cả về vật chất lẫn tinh thần. nếu
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả, lợi nhuận cao thì sẽ có điều
kiện trích lập các quỹ như quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ dự phòng trợ

cấp mất việc làm... là cơ sở để từng bước nâng cao đời sống vật chất và tinh
thần cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp.
Lợi nhuận còn là đòn bẩy kích thích người lao động đẩy mạnh sản xuất,
nâng cao năng suất lao động và hăng say sáng tạo trong công việc. Từ đó góp
phần nâng cao thu nhập cho người lao động trong doanh nghiệp, tăng tích luỹ
để mở rộng sản xuất kinh doanh.
- Từ vai trò của lợi nhuận đối với bên thứ ba
Bên thứ ba là những người có quan hệ với doanh nghiệp như các nhà
cung cấp, ngân hàng, các nhà đầu tư…. nếu doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh có hiệu quả, có lợi nhuận và tăng được lợi nhuận thì doanh nghiệp dễ
dàng vay thêm vốn từ các ngân hàng, thu hút vốn của các nhà đầu tư, tạo lập
tín dụng thương mại với các nhà cung cấp.
- Từ vai trò của lợi nhuận đối với xã hội
Lợi nhuận là nguồn thu quan trọng của ngân sách Nhà nước, lợi nhuận
của doanh nghiệp một phần sẽ được chuyển vào ngân sách Nhà nước thông
qua các sắc thuế và nghĩa vụ đóng góp của mỗi doanh nghiệp với Nhà nước.
Nếu doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả, lợi nhuận cao thì ngân sách nhà
nước sẽ có khoản thu lớn từ thuế thu nhập doanh nghiệp. Và ngược lại, nếu
doanh nghiệp kinh doanh kém hiệu quả, lợi nhuận giảm thì khoản thu này sẽ
giảm xuống. Với khoản đóng góp ngày càng lớn từ thuế thu nhập doanh
nghiệp vào ngân sách Nhà nước sẽ góp phần thoả mãn nhu cầu chi tiêu của


9

nền kinh tế quốc dân, củng cố và tăng cường lực lượng quốc phòng, cải thiện
và nâng cao đời sống vật chất và văn hoá, tinh thần cho nhân dân. Nền kinh tế
phát triển sẽ tạo điều kiện thuận lợi về môi trường kinh doanh, tài chính, đầu
tư…cho doanh nghiệp. Từ đó doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động SXKD có
lãi và nó có tác động trở lại thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Lợi nhuận

không những có vai trò quan trọng đối với bản thân doanh nghiệp mà còn có
ý nghĩa với toàn xã hội.
Lợi nhuận còn có vai trò quan trọng với sự tăng trưởng và phát triển
kinh tế của nền kinh tế, việc tăng lợi nhuận sẽ tạo điều kiện cho nền kinh tế
phát triển mạnh mẽ. Bởi nền kinh tế phát triển nhanh hay chậm phụ thuộc rất
lớn vào tích luỹ, quy mô của tích luỹ quyết định quy mô tăng trưởng. Doanh
nghiệp muốn tăng trưởng nhanh thì phải làm ăn đạt lợi nhuận cao. Có được
lợi nhuận doanh nghiệp sẽ tăng được quy mô tích luỹ, một khi đã có tích luỹ
đủ lớn thi doanh nghiệp có thể tái sản xuất mở rộng, đây là tiền đề thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế và ngược lại.
- Do yêu cầu của cơ chế thị trường đối với doanh nghiệp
Trước đây, nền kinh tế nước ta là nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung quan
liêu bao cấp. Các doanh nghiệp sản xuất theo chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước giao,
sản phẩm sản xuất ra do Nhà nước bao tiêu toàn bộ, mọi nhu cầu về vốn kinh
doanh, về vật tư, tài sản… đều do Nhà nước cấp. nếu doanh nghiệp làm ăn có
lãi thì Nhà nước thu, nếu lỗ thì nhà nước chịu. chính vì vậy mà vấn đề lãi , lỗ
trong kinh doanh không được doanh nghiệp quan tâm hàng đầu.
Chuyển sang nền kinh tế thị trường, cơ chế quản lý đã có những thay đổi
tích cực. Nhà nước từng bước giao quyền tự chủ về sản xuất kinh doanh, tự chủ
về tài chính cho các doanh nghiệp, doanh nghiệp phải tự hạch toán theo phương
thức “ lời ăn lỗ chịu”. Do đó, các doanh nghiệp không còn đường nào khác là
phải đổi mới, phải vươn lên tự khẳng định mình, để làm được điều đó, doanh


10

nghiệp phải tự bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh. Muốn vậy các doanh
nghiệp phải kinh doanh có lãi, nếu không có lợi nhuận thì doanh nghiệp không
thể đầu tư mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, không có điều kiện đổi mới
công nghệ, ứng dụng những tiến bộ khoa học công nghệ hiện đại vào sản xuất.

Như vậy, doanh nghiệp sẽ khó đứng vững trên thị trường, nhất là trong điều kiện
cạnh tranh quyết liệt như hiện nay và trong tương lai.
Tóm lại: lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng, quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp nói riêng và toàn bộ
nền kinh tế nói chung. Phấn đấu tăng lợi nhuận là mục tiêu cơ bản và lâu dài của
mọi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên lợi nhuận là chỉ tiêu
chất lượng tổng hợp chịu sự ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố khác nhau.
1.1.1.3 Nội dung của lợi nhuận
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trường rất đa dạng và phong phú nhưng bao gồm ba hoạt động chính như sau:
Thứ nhất - Hoạt động SXKD
Thứ hai - Hoạt động tài chính
Thứ ba - Hoạt động khác
Xuất phát từ các hoạt động chính, lợi nhuận của doanh nghiệp thông
thường đựơc cấu thành bởi ba bộ phân sau:
- Lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh
Lợi nhuận hoạt động SXKD ( hay lợi nhuận bán hàng) : là khoản chênh
lệch giữa doanh thu của hoạt động SXKD và chi phí của hoạt động đó bao
gồm toàn bộ sản phẩm, hàng hoá dịch vụ đã thực hiện và thuế phải nộp theo
quy định ( nếu có trừ thuế thu nhập doanh nghiệp).
Doanh thu thuần: là toàn bộ số tiền bán thành phẩm, hàng hoá, cung ứng
dịch vụ trên thị trường sau khi trừ đi các khoản giảm giá hàng bán, hàng bán
bị trả lại(nếu có chứng từ hợp lệ). Ngoài ra, trong doanh thu còn bao gồm các


11

khoản trợ giá, phụ thu theo quy định của Nhà nước, giá trị sản phẩm, hàng
hoá đem biếu tặng hoặc tiêu dùng nội bộ.
Các chi phí cho sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ bán ra trong kỳ bao gồm:

* Giá vốn hàng bán: phản ánh giá vốn của thành phẩm hàng hóa dịch
vụ xuất bán trong kỳ ( với doanh nghiệp sản xuất là giá thành sản xuất của
hàng hóa dịch vụ bán ra)
* Chi phí bán hàng: Là những chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ
sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ như chi phí tiền lương, các khoản phụ cấp trả cho
nhân viên bán hàng, chi phí hoa hồng đại lý, hoa hồng môi giới, tiếp thị, đóng
gói, vận chuyển, bảo quản, chi phí khấu hao phương tiện vận tải, chi phí vật liệu,
bao bì, dụng cụ, đồ dùng, các chi phí bảo hành sản phẩm, chi phí quảng cáo ...
* Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là những chi phí liên quan đến quản
lý kinh doanh, quản lý hành chính và các chi phí chung khác liên quan đến
hoạt động của toàn doanh nghiệp như: tiền lương và các khoản phụ cấp trả
cho hội đồng quản trị, ban giám đốc và các nhân viên quản lý ở các phòng
ban, các khoản chi phí vật liệu, đồ dùng văn phòng, khấu hao TSCĐ chung
cho toàn doanh nghiệp, công tác phí, chi thưởng sáng kiến...
Từ đó ta có thể khái quát lợi nhuận hoạt động SXKD của doanh nghiệp
theo công thức:
Lợi nhuận từ
hoạt động
SXKD
Trong đó:

=

Doanh

Giá trị

thu

- vốn hàng -


thuần

bán

Doanh

Tổng

Các khoản

thu

= doanh thu -

giảm giá

thuần

bán hàng

hàng bán

Chi phí
bán hàng

Chi phí quản
-

nghiệp


Giá trị
-

hàng bán
bị trả lại

lý doanh

Thuế gián thu
-

trong giá bán
(nếu có)


12

- Lợi nhuận hoạt động tài chính
Lợi nhuận hoạt động tài chính: Là số chênh lệch giữa doanh thu hoạt
động tài chính và chi phí hoạt động tài chính của doanh nghiệp trong thời kỳ
xác định.
Công thức xác định:
Lợi nhuận từ
hoạt động tài

=

Doanh thu hoạt


-

Chi phí hoạt

-

Thuế gián

động tài chính
động tài chính
thu (nếu có)
chính
Doanh thu hoạt động tài chính: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà

doanh nghiệp thu được trong kỳ do các hoạt động tài chính mang lại bao gồm
các khoản thu từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn, lãi do bán ngoại tệ, lãi từ việc
đầu tư vốn ra ngoài Công ty ...
Chi phí hoạt động tài chính: Là chi phí có liên quan đến hoạt động đầu
tư vốn, huy động vốn, hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp trong một
thời kỳ nhất định bao gồm các khoản chủ yếu: chi phí trả tiền lãi vay vốn kinh
doanh, chi phí liên quan đến việc doanh nghiệp cho các tổ chức hay doanh
nghiệp khác vay vốn ...
- Lợi nhuận khác
Lợi nhuận khác: Là chênh lệch giữa thu nhập khác và chi phí khác phát
sinh do các hoạt động như thanh lý, nhượng bán tài sản, thu tiền phạt vi phạm
hợp đồng, nhận quà biếu ...
Công thức xác định:
Lợi nhuận
khác
Trong đó:


=

Thu nhập
Khác

-

Chi phí
khác

-

Thuế gián
thu (nếu có)


13

Thu nhập khác: Là các khoản thu được trong kỳ do các hoạt động không
thường xuyên ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu gồm: tiền thu do nhượng
bán, thanh lý TSCĐ, khoản thu từ tiền bảo hiểm được các tổ chức bồi thường
khi doanh nghiệp có tham gia bảo hiểm, khoản thu về tiền phạt từ khách hàng
do vi phạm hợp đồng kinh tế với doanh nghiệp ...
Chi phí khác: Là các khoản chi phí có liên quan đến hoạt động kinh
doanh khác, chi phí cho việc thu hồi các khoản nợ, chi phí về thu tiền phạt,
các chi phí về tiền phạt do vi phạm hợp đồng, chi phí về thanh lý, nhượng bán
TSCĐ ...
1.1.2 Các chỉ tiêu về lợi nhuận
1.1.2.1 Chỉ tiêu tuyệt đối

Sau khi đã xác định lợi nhuận của các hoạt động nói trên, tổng hợp lại ta
được lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
Lợi nhuận
trước thuế

Lợi nhuận
=

TNDN

hoạt động

+

SXKD

Lợi nhuận hoạt
động tài chính

+

Lợi nhuận
khác

Lợi nhuận sau thuế TNDN được xác định như sau:
Lợi nhuận sau
thuế TNDN

Lợi nhuận
=


trước thuế

-

Thuế TNDN

TNDN

Lợi nhuận là kết quả cuối cùng và cũng là một chỉ tiêu chất lượng tổng
hợp phán ánh kết quả của toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của một
doanh nghiệp. Tuy nhiên ta không thể dùng lợi nhuận để đánh giá doanh
nghiệp đó kinh doanh tốt hay không tốt cũng như để so sánh giữa các doanh
nghiệp với nhau bởi:


14

• Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng, nó chịu ảnh hưởng của
nhiều nhân tố, có thể là nhân tố chủ quản, có thể là nhân tố khách quan, sự
ảnh hưởng đó có thể là cùng chiều hay ngược chiều. Chỉ nhìn vào lợi nhuận ta
không thể thấy được lợi nhuận tạo ra là do đâu cũng như mức độ ảnh hưởng
của các nhân tố tới lợi nhuận như thế nào.
• Các doanh nghiệp khác nhau sẽ có đặc điểm hoạt động kinh
doanh, các điều kiện vật chất, thị trường đầu vào, đầu ra khác nhau, quy mô
kinh doanh khác nhau...nên không thể dùng chỉ tiêu lợi nhuận để so sánh giữa
các doanh nghiệp khác nhau.
Do vậy, để đánh giá một cách toàn diện và chính xác hơn về chất
lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, ngoài chỉ tiêu tuyệt
đối “lợi nhuận” ta đi xem xét thêm chỉ tiêu tương đối “tỷ suất lợi nhuận của

doanh nghiệp”. Ta sẽ tìm hiểu về chỉ tiêu này ở phần sau đây
1.1.2.2 Chỉ tiêu tương đối
Lợi nhuận được xác định ở trên, cho chúng ta biết tổng quan về kết quả
hoạt động kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp hay đây là một chỉ tiêu
quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc
sử dụng chỉ tiêu này để đánh giá chất lượng hoạt động SXKD của doanh
nghiệp thì nó còn một số hạn chế là:
- Lợi nhuận là một chỉ tiêu tổng hợp, là kết quả tài chính cuối cùng, lợi
nhuận hàm chứa trong nó ảnh hưởng của cả nhân tố khách quan và chủ quan
đã có sự bù trừ lẫn nhau. Chính sự bù trừ lẫn nhau giữa các nhân tố này đã
che lấp kết quả cuối cùng, không thể phản ánh đúng hết và không thấy được
sự tác động của từng yếu tố đến lợi nhuận thu được của doanh nghiệp cũng
như sự nỗ lực chủ quan của doanh nghiệp.
- Sẽ là rất khập khiễng nếu đem so sánh lợi nhuận tuyệt đối của doanh
nghiệp này với doanh nghiệp khác trong khi bản thân các doanh nghiệp không


15

giống nhau về điều kiện sản xuất kinh doanh, điều kiện vận chuyển, thị
trường tiêu thụ, không giống nhau cả về quy mô sản xuất lẫn trình độ trang bị
kỹ thuật của ngành sản xuất…
Vì những lý do nêu trên, để đánh giá chính xác kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp cũng như xem xét một cách toàn diện hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp từ những góc độ khác nhau, chủ doanh nghiệp khi đầu tư vốn
vào kinh doanh hoặc lựa chọn dự án đầu tư có hiệu quả, họ thường quan tâm
tới các tỷ suất lợi nhuận hay còn gọi là doanh lợi và những biến động của nó
trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.
Tỷ suất lợi nhuận là một chỉ tiêu tương đối phản ánh mối quan hệ so
sánh giữa lợi nhuận thu được trong kỳ với các yếu tố có liên quan đến việc

tạo ra lợi nhuận.
Dưới đây là một số chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận thường được sử dụng:
-

Tỷ suất lợi nhuận trước thuế và lãi vay trên vốn kinh

doanh(ROAe)
ROAe =

Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Vốn kinh doanh bình quân

Chỉ tiêu cho biết một đồng vốn tham gia vào quá trình hoạt động SXKD
tạo ra bao nhiêu lợi nhuận trước thuế và lãi vay qua đó phản ánh khả năng
sinh lời của tài sản hay vốn kinh doanh không tính đến ảnh hưởng của thuế
thu nhập doanh nghiệp và nguồn gốc của vốn kinh doanh.
- Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE)
ROE=

Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu bình quân

Chỉ tiêu này phản ánh : Một đồng vốn chủ sở hữu tham gia vào quá trình
sản xuất kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế, qua đó thấy


16

được hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp và phục vụ cho việc phân tích
tài chính doanh nghiệp

1.2.

Các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp

1.2.1. Các nhân tố ảnh hưởng tới chi phí, giá thành sản xuất và tiêu thụ.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí mà
doanh nghiệp đã bỏ ra để hoàn thành việc sản xuất và tiêu thụ một đơn vị hay
một loại sản phẩm nhất đinh. Giá thành sản phẩm của một doanh nghiệp biểu
hiện chi phí cá biệt của doanh nghiệp để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Giá thành sản phẩm của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của các nhân
tố chủ yếu sau:
Sự biến động giá cả của các yếu tố sản xuất đầu vào.
Khi giá cả các yếu tố đầu vào tăng sẽ làm cho giá thành tăng. Đây là
nhân tố khách quan, doanh nghiệp dù muốn hay không cũng phải tuân theo
giá cả thị trường.
Sự tiến bộ về khoa học công nghệ.
Trong điều kiện hiện nay khoa học công nghệ phát triển nhanh chóng
tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng khả
năng cạnh tranh trên thị trường. Máy móc thiết bị sản xuất hiện đại sẽ giúp
doanh nghiệp nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu,
hạn chế sản phẩm hỏng không đạt yêu cầu. Từ đó góp phần hạ giá thành sản
phẩm và tăng lợi nhuận trong dài hạn.
Trình độ quản lý chi phí giá thành.
Bao gồm tổ chức quản lý lao động, máy móc thiết bị, tổ chức kết hợp sức
lao động của con người với máy móc một cách hợp lý, trình độ quản lý vốn ...
Tổ chức quản lý sử dụng máy móc chặt chẽ sẽ đảm bảo máy móc hoạt động với
hiệu suất cao, tránh việc sử dụng máy móc thiết bị dùng cho sản xuất vào những
việc khác gây lãng phí và giảm tuổi thọ của máy móc. Tổ chức quản lý lao động



17

tốt tức là nắm vững năng lực, trình độ, khả năng của lao động đảm bảo sử dụng
lao động phù hợp với công việc giúp nâng cao năng suất lao động; có biện pháp
kích thích lao động làm việc hăng say, nhiệt tình với công việc ... từ đó giảm
được chi phí nhân công trên sản phẩm. Tổ chức quản lý vốn chặt chẽ, hợp lý
giúp giảm tình trạng ứ đọng vốn, giảm chi phí dự trữ nguyên vật liệu ... nhưng
vẫn đảm bảo hoạt động sản xuất diễn ra liên tục


18

1.2.2.

Các nhân tố ảnh hưởng tới doanh thu tiêu thụ.
Doanh thu tiêu thụ là biểu hiện của tổng giá trị các loại sản phẩm hàng

hóa dịch vụ mà doanh nghiệp đã bán ra trong một thời kỳ nhất định. Doanh
thu tiêu thụ sản phẩm phụ thuộc vào đặc điểm sản xuất, tiêu thụ của từng
ngành và có ảnh hưởng lớn tới lợi nhuận của doanh nghiệp.
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hóa của doanh nghiệp phụ thuộc vào
các nhân tố chủ yếu sau:
Khối lượng sản phẩm tiêu thụ:
Khối lượng sản phẩm tiêu thụ là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp tới doanh
thu tiêu thụ sản phẩm hàng hóa. Khi giá bán không thay đổi, khối lượng sản
phẩm tiêu thụ tăng lên thì doanh thu tiêu thụ sẽ tăng và ngược lại. Khối lượng
sản phẩm tiêu thụ lại phụ thuộc vào khối lượng sản phẩm sản xuất ra, phụ
thuộc vào chất lượng sản phẩm, phụ thuộc vào chính sách xúc tiến bán hàng,
quảng cáo tiếp thị ...
Chất lượng, mẫu mã, chủng loại sản phẩm tiêu thụ:



×