Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

Đánh giá phương án quy hoạch sử dụng đất từ năm 2010 đến năm 2020 xã chí tiên, huyện thanh ba, tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.47 MB, 85 trang )

Báo cáo QHSD đất từ năm 2010 đến năm 2020của xã Chí Tiên

LỜI CÁM ƠN
Sau thời gian học tập tại trường được sự phân công của khoa Quản Lý Đất ĐaiTrường Đại Học Tài Nguyên và Môi Trường Hà Nội dưới sự hướng dẫn của cô giáo
Đinh Thị Huyền, em đã lựa chọn chuyên đề: “Đánh giá phương án quy hoạch sử dụng
đất từ năm 2010 đến năm 2020 xã Chí Tiên, huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ”. Đến nay
em đã hoàn thành chuyên đề, để có được kết quả ngoài sự nỗ lực của bản thân còn có
sự giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo Đinh Thị Huyền và UBND Xã Chí Tiên, Huyện
Thanh Ba, Tỉnh Phú Thọ đã giúp đỡ tạo điều kiện cho em hoàn thành khóa thực tập tốt
nghiệp của mình theo đúng nội dung va kế hoạch được giao.
Xuất phát từ lòng biết ơn sâu sắc cho phép em được gửi lời cảm ơn chân thành
nhất tới các thầy cô trong khoa Quản Lý Đất Đai- Trường Đại Học Tài Nguyên Môi
Trường Hà Nội, Và UBND Xã Chí Tiên, Huyện Thanh Ba,Tỉnh Phú Thọ và cô giáo
Đinh Thị Thanh Huyền đã góp ý kiến và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong quá
trình học tập.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn gia đình bạn bè đã giúp đỡ động viên em
trong quá trình học tập và thực hiện chuyên đề.
Hà Nội, ngày 17 tháng 4 năm 2015
Sinh viên
Nguyễn Văn Long


Báo cáo QHSD đất từ năm 2010 đến năm 2020của xã Chí Tiên

MỤC LỤC

LỜI CÁM ƠN......................................................................................................1
ĐẶT VẤN ĐỀ......................................................................................................1
I. CĂN CỨ PHÁP LÝ CỦA VIỆC LẬP QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
ĐẾN NĂM 2020 CỦA XÃ CHÍ TIÊN...............................................................2
1. Căn cứ pháp lý.................................................................................................2


2. Cơ sở xây dựng quy hoạch sử dụng đất........................................................3
II. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU CỦA VIỆC LẬP QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH
SỬ DỤNG ĐẤT XÃ CHÍ TIÊN.........................................................................3
CHƯƠNG I.TỔNG QUAN NHỮNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.....................5
1.1.Khái niệm ,đặc điểm quy hoạch sử dụng đất..............................................5
1.1.1.Khái niệm quy hoạch sử dụng đất............................................................5
1.1.2.Đặc điểm quy hoạch sử dụng đất..............................................................5
1.2.Tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất ở Việt Nam..........................7
CHƯƠNG II.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU........................................................10
2.1.Điều kiện tự nhiên-kinh tế xã hội tại xã Chí Tiên,huyện Thanh Ba, tỉnh
Phú Thọ..............................................................................................................10
2.1.1. Điều kiện tự nhiên...................................................................................10
2.1.1.1. Vị trí địa lý............................................................................................10
2.1.1.2. Địa hình, địa mạo..................................................................................10
2.1.1.3. Khí hậu..................................................................................................11
2.1.1.4. Thuỷ văn................................................................................................11
2.1.1.2. Các nguồn tài nguyên2.1.1.2.1. Tài nguyên đất.................................12
2.1.1.2.2. Tài nguyên nước................................................................................12
2.1.1.2.3. Tài nguyên rừng................................................................................13
2.1.1.2.4. Tài nguyên nhân văn.........................................................................13


Báo cáo QHSD đất từ năm 2010 đến năm 2020của xã Chí Tiên

2.1.1.3.Thực trạng môi trường.........................................................................13
2.1.2.Thực trạng phát triển kinh tế-xã hôij.....................................................14
2.1.2.1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế..........................14
2.1.2.1.1. Tăng trưởng kinh tế..........................................................................14
2.1.2.1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế..............................................................14
2.1.2.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế...........................................14

2.1.2.2.1. Kinh tế nông nghiệp..........................................................................14
2.1.2.2.1.1. Ngành sản xuất nông nghiệp.........................................................14
2.1.2.2.1.2. Ngành lâm nghiệp...........................................................................15
2.1.2.2.1.3. Ngành thủy sản...............................................................................16
2.1.2.2.2. Kinh tế tiểu thủ công nghiệp – Dịch vụ...........................................16
2.1.2.3.Dân số, lao động, việc làm và thu nhập...............................................17
2.1.2.3.1.Dân số..................................................................................................17
2.1.2.3.2. Lao động, việc làm.............................................................................17
2.1.2.3.3. Thu nhập............................................................................................17
2.1.2.4. Thực trạng phát triển các khu dân cư nông thôn.............................17
2.1.2.5. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng...................................................17
2.1.2.5.1. Giao thông..........................................................................................17
2.1.2.5.2. Thuỷ lợi..............................................................................................18
2.1.2.5.3. Năng lượng.........................................................................................19
2.1.2.5.4. Bưu chính viễn thông........................................................................19
2.1.2.5.5. Văn hóa...............................................................................................19
2.1.2.5.6. Cơ sở y tế............................................................................................20
2.1.2.5.1.7. Cơ sở giáo dục - đào tạo.................................................................20
2.1.2.5.1.8. Cơ sở thể dục – thể thao.................................................................20
2.1.2.5.1.9.Chợ....................................................................................................21


Báo cáo QHSD đất từ năm 2010 đến năm 2020của xã Chí Tiên

Hiện tại, trên địa bàn xã đã có chợ, để giúp nhân dân trong xã có địa điểm
để trao đổi hàng hóa phát huy tiềm năng và nhu cầu giao thương hàng hóa
của người dân cũng như các vùng lân cận. Tuy nhiên do chợ xã đã bị xuống
cấp và chưa đạt chuẩn quy định nên trong thời gian tới cần thiết phải mở
rộng, xây mới theo tiêu chuẩn xây dựng để đạt chuẩn Quốc gia..................21
2.1.3.Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên,kinh tế-xã hội và môi trường.. 22

2.1.3.1. Đánh giá chung điều kiện tự nhiên.....................................................22
2.1.3.2. Đánh giá chung về thực trạng phát triển kinh tế – xã hội và môi
trường.................................................................................................................22
2.2.1. Phân tích hiện trạng sử dụng các loại đất.............................................24
2.2.1.1. Đất nông nghiệp....................................................................................25
2.2.1.2. Đất phi nông nghiệp.............................................................................25
2.2.1.3. Đất chưa sử dụng..................................................................................26
2.2.1.4. Đất khu dân cư nông thôn...................................................................26
2.2.2. Phân tích, đánh giá biến động các loại đất............................................26
2.2.2.1. Biến động tổng diện tích tự nhiên.......................................................28
2.2.2.2. Biến động các loại đất theo mục đích sử dụng...................................28
2.2.2.1. Đất nông nghiệp....................................................................................28
2.2.2.2. Đất phi nông nghiệp.............................................................................28
2.2.2.3. Đất chưa sử dụng..................................................................................29
2.2.4. Đất khu dân cư nông thôn......................................................................29
2.2.3. Hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường; tính hợp lý của việc sử dụng đất
.............................................................................................................................29
2.2.3.1. Đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường của việc sử dụng đất
.............................................................................................................................29
2.2.4. Những tồn tại trong việc sử dụng đất....................................................30
2.2.4.1. Một số hạn chế trong sử dụng đất.......................................................30


Báo cáo QHSD đất từ năm 2010 đến năm 2020của xã Chí Tiên

2.2.4.2. Một số giải pháp khắc phục.................................................................31
2.3.Tình hình quản lý sử dụng đất tại xã Chí Tiên,Huyện Thanh Ba,tỉnh
Phú Thọ..............................................................................................................32
2.3.1. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử
dụng đất đai.......................................................................................................32

2.3.2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành
chính, lập bản đồ hành chính...........................................................................32
2.3.3. Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất, lập bản đồ địa chính, bản
đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất.......................32
2.3.4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất............................................32
2.3.5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất..............................................................................................................33
2.3.6. Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất........................................................................33
2.3.7. Công tác thống kê, kiểm kê đất đai........................................................33
2.3.8. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng
đất.......................................................................................................................34
2.3.9. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất
đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.......................................................34
2.3.10. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi
phạm trong quản lý và sử dụng đất đai...........................................................34
2.4.Tình hình quy hoạch sử dụng đất từ năm 2010 đến năm 2020 tại xã Chí
Tiên,huyện Thanh Ba,tỉnh Phú Thọ................................................................34
2.4.1.Các chỉ tiêu phát triển kinh tế-xã hội trong thời kỳ quy hoạch...........34
2.4.1.1. Chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế............34
2.4.1.2.2. Khu vục kinh tế tiểu thủ công nghiệp, xây dựng............................36
2.4.1.2.3.Khu vực kinh tế dịch vụ.....................................................................36


Báo cáo QHSD đất từ năm 2010 đến năm 2020của xã Chí Tiên

2.4.1.3. Chỉ tiêu dân số, lao động, việc làm và thu nhập................................36
2.4.1.4. Chỉ tiêu phát triển các khu dân cư nông thôn...................................37
2.4.1.5. Chỉ tiêu phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội...............37
2.4.2.1. Tổng hợp và dự báo sử dụng đất trong kỳ quy hoạch......................39

2.4.2.2. Khả năng đáp ứng về số lượng, chất lượng đất đai cho các nhu cầu
sử dụng đất.........................................................................................................39
2.4.2.3. Diện tích các loại đất phân bổ cho mục đích sử dụng.......................40
2.4.2.3.1. Diện tích các loại đất cấp trên phân bổ...........................................40
2.4.1.2.2. Diện tích đất để phân bổ cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương..................................................................................................49
2.4.2.4.Diện tích chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép trong kỳ quy
hoạch...................................................................................................................51
2.4.2.5.Diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng......................................51
2.4.3.Đánh giá tác động của phương án quy hoạch sử dụng đất đến kinh tếxã hội...................................................................................................................51
2.4.3.1. Đánh giá tác động về kinh tế...............................................................51
2.4.3.2. Đánh giá tác động về xã hội.................................................................51
2.4.4. PHÂN KỲ QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT..........................................53
2.4.4.1. Phân kỳ diện tích các loại đất phân bổ cho các mục đích.................53
2.4.4.3. Phân kỳ diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng......................57
2.5.1. Chỉ tiêu sử dụng đất theo mục đích sử dụng đến từng năm................59
2.5.3. Diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng phân theo từng năm kế
hoạch...................................................................................................................65
2.6.Các giải pháp, biện pháp tổ chức thực hiện quy hoạch...........................70
2.6.1. Giải pháp về chính sách..........................................................................71
2.6.2. Giải pháp về nguồn lực và vốn đầu tư...................................................71
2.6.3. Giải pháp về khoa học công nghệ...........................................................72


Báo cáo QHSD đất từ năm 2010 đến năm 2020của xã Chí Tiên

2.6.4. Các biện pháp bảo vệ, cải tạo đất và bảo vệ môi trường.....................73
2.6.5. Các giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch..........................................75
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...........................................................................76
1. KẾT LUẬN....................................................................................................76

2. KIẾN NGHỊ...................................................................................................77


Đánh giá phương án QHSDĐ từ năm 2010 đến năm 2020của xã Chí Tiên

ĐẶT VẤN ĐỀ
* Tính cấp thiết
Đất đai là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là
thành phần quan trọng của môi trường sống, là địa bàn phân bố dân cư, phát triển kinh
tế - văn hóa - xã hội và an ninh quốc phòng.
Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam năm 1992 tại Chương II Điều 18 quy định
“Nhà nước thống nhất quản lý đất đai theo quy hoạch và pháp luật đảm bảo sử dụng
đúng mục đích và hiệu quả”. Luật Đất đai năm 2003 (Mục 2, Điều 21 - 30) lại một lần
nữa khẳng định rõ nội dung lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo ngành, theo cấp
lãnh thổ hành chính và được cụ thể hoá tại Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày
29/10/2004 của Chính phủ, Nghị định 69/2010/NĐ-CP ngày 13/08/2010, Thông tư
19/2010/TT-BTNMT ngày 02/11/2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Quy hoạch sử dụng đất có ý nghĩa đặc biệt quan trọng không chỉ cho trước mắt mà
cả lâu dài. Căn cứ vào đặc điểm điều kiện tự nhiên, phương hướng, nhiệm vụ và mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội của mỗi vùng lãnh thổ, quy hoạch sử dụng đất nhằm định hướng
cho các ngành các cấp trên địa bàn lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết của mình,
tạo cơ sở pháp lý để bố trí sử dụng đất đai hợp lý, có hiệu quả, bảo vệ cảnh quan môi
trường, đồng thời đáp ứng được yêu cầu thống nhất quản lý Nhà nước về đất đai. Đặc biệt
trong giai đoạn thực hiện công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước, việc lập quy hoạch và
kế hoạch sử dụng đất là yêu cầu cấp thiết đối với mọi cấp lãnh thổ hành chính.
Quy hoạch sử dụng đất cấp xã là sự cụ thể hoá của quy hoạch cấp tỉnh, cấp huyện
nhằm tạo ra điều kiện cần thiết để tổ chức sử dụng đất có hiệu quả cao. Quy hoạch đất
đai có nhiệm vụ bố trí xắp xếp lại nền sản xuất nông nghiệp, các công trình xây dựng
cơ bản, các khu dân cư, các công trình văn hoá phúc lợi công cộng một cách hợp lý
hiệu quả hơn.

Để thu ngắn khoảng cách giữa đô thị và nông thôn, Chính phủ đã có Quyết định
số 491/QĐ-TTg của Thủ Tướng ngày 16 tháng 4 năm 2010 về việc ban hành Bộ tiêu
chí quốc gia về nông thôn mới. Trong đó quy hoạch sử dụng đất là khâu đột phá và là
công tác đặc biệt quan trọng trong các tiêu chí về nông thôn mới.
Xất phát từ thực tiễn khách quan,thấy rõ tính cấp thiết của việc quy hoạch sử dụng đất
hợp lý sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển kinh tế địa phương, được sự phân công
của khoa Quản lý đất đai,trường Đại học Tài Nguyên và Môi Trường Hà Nội và sự giúp đỡ

1


Đánh giá phương án QHSDĐ từ năm 2010 đến năm 2020của xã Chí Tiên

của cô giáo Đinh Thị Thanh Huyền. Em xin tiến hành nghiên cứu đề tài : “Đánh giá Quy
hoạch sử dụng đất từ năm 2010 đến năm 2020 tại xã Chí Tiên, huyện Thanh Ba, tỉnh
Phú Thọ”.
I. CĂN CỨ PHÁP LÝ CỦA VIỆC LẬP QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN
NĂM 2020 CỦA XÃ CHÍ TIÊN
1. Căn cứ pháp lý
- Luật đất đai 2003 ngày 26/11/2003;
- Nghị định 181/2004/NĐ-CP của Chính phủ ngày 29 tháng 10 năm 2004 về thi
hành Luật Đất đai năm 2003;
- Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy
định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường hỗ trợ tái định
cư;
- Quyết định số 491/QĐ-TTg của Thủ Tướng ngày 16 tháng 4 năm 2010 về việc
ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;
- Thông tư 31/2009/TT-BXD của Bộ xây dựng ngày 10 tháng 9 năm 2009 của
Bộ Xây Dựng về việc ban hành Tiểu chuẩn quy hoạch xây dựng nông thôn;
- Thông tư 06/2010/TT-BTNMT ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Bộ Tài nguyên và Môi

trường về việc quy định về định mức kinh tế - kỹ thuật lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất.
- Thông tư 19/2010/TT-BTNMT ngày 02 tháng 11 năm 2010 của Bộ Tài Nguyên
và Môi trường về việc quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất;
- Thông tư số 13/2011/TT-BTNMT ngày 15/04/2011 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định về ký hiệu bản đồ hiện trạng sử dụng đất phục vụ quy hoạch sử dụng
đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất;
- Công văn số 2778/BTNMT - TCQLĐĐ ngày 04/8/2009 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường về việc triển khai lập quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và
kế hoạch sử dụng đất 5 năm giai đoạn (2011 - 2015);
- Công văn số 429/TCQLĐĐ ngày 16/4/2012 của Tổng cục Quản lý đất đai về
việc hướng dẫn quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;

2


Đánh giá phương án QHSDĐ từ năm 2010 đến năm 2020của xã Chí Tiên

- Nghị quyết số 114/2007/NQ- HĐND ngày 16 tháng 7 năm 2007 về Quy hoạch tổng thể
các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã tỉnh Phú Thọ đến năm 2020 đã được HĐND tỉnh Phú
Thọ khóa XVI kỳ họp lần thứ 11 thông qua ngày 13 tháng 7 năm 2007.
- Kế hoạch số 3184/KH – UBND ngày 9 tháng 10 năm 2009 của UBND tỉnh Phú Thọ về
việc lập Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và Kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011 – 2015)
của 3 cấp: Tỉnh, huyện, xã trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
- Thực hiện Kế hoạch số 1046/KH ngày 27/10/2009 của UBND huyện Thanh Ba
V/v triển khai lập quy hoạch sử dụng cấp xã giai đoạn 2011-2020. UBND xã phối hợp
với đơn vị tư vấn tiến hành lập quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử
dụng đất 5 năm (2011- 2015) của xã Chí Tiên.
- Quyết định số 3443/QĐ-UBND ngày 30/12/2013 của UBND tỉnh về việc phê

duyệt quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011-2015)
của huyện Thanh Ba.
2. Cơ sở xây dựng quy hoạch sử dụng đất
- Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011 – 2015)
của huyện Thanh Ba.
- Báo cáo chính trị của BCH Đảng bộ trình Đại hội Đảng bộ xã Chí Tiên lần thứ
XXV, nhiệm kỳ 2010 – 2015.
- Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển KT-XH 6 tháng đầu năm phương
hướng nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2010.
- Báo cáo quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Chí Tiên huyện Thanh Ba tỉnh
Phú Thọ giai đoạn 2010 – 2015 định hướng 2020.
- Số liệu thống kê, kiểm kê đất đai các năm 2000, 2005, 2010, 2011 xã Chí Tiên;
- Các tài liệu, số liệu và bản đồ khác có liên quan.
II. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU CỦA VIỆC LẬP QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ
DỤNG ĐẤT XÃ CHÍ TIÊN
* Mục đích:
Quy hoạch sử dụng đất của xã nhằm cụ thể hoá định hướng phát triển kinh tế xã
hội của huyện Thanh Ba và xã Chí Tiên trên cơ sở tuân thủ các chính sách pháp luật về
đất đai cũng như các chiến lược kinh tế xã hội của Nhà nước nói chung và của tỉnh
Phú Thọ nói riêng, thể hiện được ý chí nguyện vọng chung của người sử dụng đất và
quản lý đất như:

3


Đánh giá phương án QHSDĐ từ năm 2010 đến năm 2020của xã Chí Tiên

- Sử dụng tài nguyên đất hợp lý, đáp ứng nhu cầu về đất để phát triển các ngành,
các lĩnh vực kinh tế - xã hội trên địa bàn xã;
- Tạo cơ sở pháp lý cho việc xúc tiến đầu tư, tiến hành các thủ tục thu hồi đất,

giao đất, sử dụng đất đúng pháp luật, đúng mục đích, có hiệu quả; từng bước ổn định
tình hình quản lý và sử dụng đất;
- Làm cơ sở để xây dựng các tiêu chí nông thôn mới theo chủ trương của Đảng
và Nhà nước, đem lại bộ mặt mới cho nông thôn Việt Nam nói chung và tỉnh Phú Thọ
nói riêng;
* Yêu cầu:
- Khoanh định, phân bố các chỉ tiêu sử dụng đất cho các ngành, các cấp theo quy
hoạch phải được cân đối trên cơ sở các nhu cầu sử dụng đất đảm bảo không bị chồng
chéo trong quá trình sử dụng;
- Các nhu cầu sử dụng đất phải được tính toán chi tiết đến từng công trình, từng
thôn, đồng thời được phân kỳ kế hoạch thực hiện cụ thể đến từng năm của giai đoạn,
phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội và những yêu cầu cụ thể trong giai đoạn.
* Nội dung và phương pháp thực hiện
- Điều tra, khảo sát thực địa, thu thập các số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, xác định các khu vực quy hoạch.
-Tổng hợp các số liệu thống kê, báo cáo của các ngành, các lĩnh vực làm cơ sở
dự báo, tính toán các chỉ tiêu cần thiết để xây dựng phương án quy hoạch.
- Hội thảo xin ý kiến đóng góp của nhân dân, các ngành, các lĩnh vực để hoàn
chỉnh báo cáo quy hoạch và các bản đồ tài liệu kèm theo.
Nội dung báo cáo thuyết minh tổng hợp ngoài phần đặt vấn đề, kết luận và đề
nghị, báo cáo gồm 2 phần chính:
ChươngI– Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Chương II – Kết quả nghiên cứu;

4


Đánh giá phương án QHSDĐ từ năm 2010 đến năm 2020của xã Chí Tiên

CHƯƠNG I.TỔNG QUAN NHỮNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.Khái niệm ,đặc điểm quy hoạch sử dụng đất.

1.1.1.Khái niệm quy hoạch sử dụng đất.
Quy hoạch sử dụng đất là một hệ thống các biện pháp kinh tế, kỹ thuật và pháp
chế của nhà nước về tổ chức và sử dụng đất đầy đủ, hợp lý, khoa học và có hiệu quả
cao nhất thông qua việc phân phối và tái phân phối quỹ đất cả nước, tổ chức sử dụng
đất như một tư liệu sản xuất cùng với các tư liệu sản xuất khác gắn liền với đất nhằm
nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội, tạo điều kiện bảo vệ đất và bảo vệ môi trường.
1.1.2.Đặc điểm quy hoạch sử dụng đất
Quy hoạch sử dụng đất thuộc loại quy hoạch có tính lịch sử xã hội, tính khống
chế vĩ mô, tính chỉ đạo, tính tổng hợp trung và dài hạn, là bộ phận hợp thành quan
trọng của hệ thống kế hoạch phát triển xã hội và kinh tế quốc dân. Các đặc điểm của
quy hoạch sử dụng đất được thể hiện như sau:
- Tính lịch sử xã hội: Trong quy hoạch sử dụng đất luôn nảy sinh quan hệ giữa
người với đất đai - yếu tố tự nhiên cũng như quan hệ giữa người với người và nó thể
hiện đồng 22 thời hai yếu tố: thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển và thúc đẩy sự
phát triển của các mối quan hệ sản xuất. Do vậy, quy hoạch sử dụng đất luôn là một bộ
phận của phương thức sản xuất xã hội và lịch sử phát triển của xã hội chính là lịch sử
phát của quy hoạch sử dụng đất. Nói cách khác quy hoạch sử dụng đất có tính lịch sử
xã hội. Tính chất lịch sử của quy hoạch sử dụng đất xác nhận vai trò lịch sử của nó
trong từng thời kỳ xây dựng và hoàn thiện phương thức sản xuất xã hội, thể hiện ở
mục đích, yêu cầu, nội dung và sự hoàn thiện của phương án quy hoạch sử dụng đất.
- Tính tổng hợp: Tính tổng hợp của quy hoạch sử dụng đất biểu hiện chủ yếu ở
hai mặt:
+ Mặt thứ nhất: Đối với của quy hoạch sử dụng đất là khai thác, sử dụng, cải tạo,
bảo vệ...tài nguyên đất đai cho nhu cầu toàn bộ nền kinh tế uốc dân (trong quy hoạch
sử dụng đất thường đụng chạm đến việc sử dụng của tất cả các loại đất chính).
+ Mặt thứ hai: Quy hoạch sử dụng đất đề cập đến nhiều lĩnh vực về khoa học, kinh tế
và xã hội như: khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, dân số đất đai, sản xuất nông
nghiệp, công nghiệp, môi trường và sinh thái... Với đặc điểm này quy hoạch sử dụng
đất lãnh trách nhiệm tổng hợp toàn bộ nhu cầu sử dụng đất, điều hòa các mâu thuẫn về
đất đai của các ngành, lĩnh vực; xác định và điều phối phương hướng, phương thức


5


Đánh giá phương án QHSDĐ từ năm 2010 đến năm 2020của xã Chí Tiên

phân phối sử dụng đất phù hợp với mục tiêu kinh tế xã hội, đảm bảo cho nền kinh tế
quốc dân luôn phát triển bền vững, đạt tốc độ và ổn định.
- Tính dài hạn: Tính dài hạn của quy hoạch sử dụng đất thể hiện ở chỗ thời hạn
của quy hoạch sử dụng đất là 10 năm hoặc lâu hơn. Tính dài hạn của quy hoạch sử
dụng đất phụ thuộc vào dự báo xu thế biến động dài hạn của các yếu tố kinh tế xã hội
quan trọng như sự thay đổi về nhân khẩu, tiến bộ khoa học kỹ thuật, quá trình đô thị
hóa, công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn... Quy hoạch dài hạn nhằm
đáp ứng nhu cầu đất để phát triển lâu dài kinh tế xã hội. Cơ cấu và phương thức sử
dụng đất được điều chỉnh từng bước trong thời gian dài (cùng với quá trình phát triển
kinh tế xã hội) cho đến khi đạt được mục tiêu dự kiến.
- Tính chiến lược và chỉ đạo vĩ mô: Với đặc tính dài hạn quy hoạch sử dụng đất
chỉ dự kiến được các xu thế thay đổi phương hướng, mục tiêu, cơ cấu và phân bố sử
dụng đất với tính đại thể chứ không dự kiến được các hình thức và nội dung cụ thể, chi
tiết của sự thay đổi. Do khoảng thời gian dự báo là tương đối dài nhưng lại phải chịu
ảnh hưởng của nhiều nhân tố kinh tế xã hội khó xác định, nên chỉ tiêu quy hoạch
thường là không cụ thể và chi tiết như trong kế hoạch ngắn và trung hạn do vậy nó chỉ
có thể là một quy hoạch mang tính chiến lước chỉ đạo vĩ mô. Các chỉ tiêu quy hoạch
càng khái lược hóa quy hoạch càng ổn định.
- Tính chính sách: Quy hoạch sử dụng đất thể hiện rất rõ đặc tính chính trị và
chính sách xã hội. Khi xây dựng phương án phải quán triệt các chính sách và quy định
có liên quan đến đất đai của Đảng và Nhà nước, đảm bảo thực hiện cụ thể trên mặt
bằng đất đai các mục tiêu phát triển nền kinh tế quốc dân, phát triển ổn định kế hoạch
kinh tế xã hội, tuân thủ các quy định, các chỉ tiêu khống chế về dân số, đất đai và môi
trường sinh thái.

- Tính khả biến: Dưới sự tác động của nhiều nhân tố khó dự đoán trước, theo
nhiều phương diện khác nhau, quy hoạch sử dụng đất đai chỉ là một trong những giải
pháp biến đổi hiện trạng sử dụng đất sang trạng thái mới thích hợp hơn cho việc phát
triển kinh tế xã hội trong một thời kỳ nhất định. Khi xã hội phát triển, khoa học kỹ
thuật ngày càng tiến bộ, chính sách và tình hình kinh tế thay đổi, các dự kiến của của
quy hoạch sử dụng đất không còn phù hợp thì việc chỉnh sửa, bổ sung hoàn thiện quy
hoạch và điều chỉnh biện pháp thực hiện là cần thiết. Điều này thể hiện tính khả biến
của quy hoạch. Quy hoạch sử dụng đất luôn là quy hoạch động, một quá trình lặp lại

6


Đánh giá phương án QHSDĐ từ năm 2010 đến năm 2020của xã Chí Tiên

theo chu kỳ “Quy hoạch - thực hiện - quy hoạch lại hoặc chỉnh lý - Tiếp tục thực
hiện...” với chất lượng, mức độ hoàn thiện và tính phù hợp ngày càng cao.
1.2.Tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất ở Việt Nam.
* Thời kỳ trước những năm 1980:
Quy hoạch sử dụng đất đai chưa được coi là công tác của ngành quản lý đất đai
mà chỉ được đề cập đến như là một phần của quy hoạch phát triển nông nghiệp. Mặc
dù công tác quy hoạch sử dụng đất đai lồng vào công tác phân vùng quy hoạch nông,
lâm nghiệp đã được xúc tiến vào năm 1962 nhưng chủ yếu là do các ngành chủ quản
tiến hành cùng với một số tỉnh, ngành có liên quan và chưa có sự chỉ đạo thống nhất
của Chính phủ. Từ năm 1975 đến cuối năm 1978, nước ta đã soạn thảo và được Chính
Phủ phê duyệt phương án phân vùng sản xuất nông lâm nghiệp và công nghiệp chế
biến nông lâm sản theo bảy vùng và trên địa bàn lãnh thổ là cấp tỉnh. Các phương án
phân vùng nông lâm nghiệp của tỉnh đã đề cập tới phương hướng sử dụng tài nguyên
trong đó có tính toán quỹ đất nông nghiệp, lâm nghiệp. Tuy nhiên, do mục đích đề ra
ngay từ đầu là chỉ để phục vụ phát triển nông lâm nghiệp nên các loại đất khác chưa
được đề cập tới. Bên cạnh đó, do còn thiếu nhiều tài liệu, chưa tính được khả năng đầu

tư nên các phương án này có tính khả thi không cao.
* Thời kỳ 1981-1986
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ 5 đã chỉ rõ: “Xúc tiến công tác điều
tra cơ bản, dự báo, lập tổng sơ đồ phát triển và phân bố lực lượng sản xuất, nghiên cứu
chiến lược kinh tế xã hội, dự thảo kế hoạch triển vọng để chuẩn bị cho kế hoạch 5 năm
sau.” Thực hiện nghị quyết này, các bộ ngành, tỉnh, thành phố đã tham gia triển khai
chương trình lập tổng sơ đồ phát triển và phân bố lực lượng sản xuất tại Việt Nam đến
năm 2000. Cũng trong thời kỳ này, hầu hết 500 huyện của cả nước đã tiến hành xây
dựng quy hoạch tổng thể của huyện. Trong các tài liệu sơ đồ phân bố lực lượng sản
xuất của tỉnh đều đề cập đến vấn đề sử dụng đất đai và được tính toán tương đối có hệ
thống để khớp với cả nước, các vùng kinh tế lớn, các huyện trong tỉnh với sự tham gia
phối hợp của các ngành. Các tài liệu này đã bước đầu đánh giá được hiện trạng, tiềm
năng đất đai và đưa ra các dự kiến sử dụng quỹ đất quốc gia đến năm 2000.
* Thời kỳ Luật Đất đai đầu tiên năm 1987 đến trước Luật Đất đai năm 1993 Đây
là thời kỳ công tác quy hoạch sử dụng đất đai đã có được cơ sở pháp lý quan trọng.
Song cùng với sự trầm lắng của công tác quy hoạch nói chung sau một thời kỳ triển

7


Đánh giá phương án QHSDĐ từ năm 2010 đến năm 2020của xã Chí Tiên

khai rầm rộ, công tác quy hoạch sử dụng đất cũng chưa được xúc tiến như luật đã quy
định. Nguyên nhân của vấn đề này là do nền kinh tế Việt Nam trong thời gian này
đang đứng trước nhiều khó khăn và thử thách lớn lao khi chuyển sang cơ chế thị
trường. Tuy vậy, đây là thời kỳ công cuộc đổi mới ở nông thôn diễn ra sâu sắc cùng
với việc giảm vai trò quản lý tập trung của hợp tác xã sản xuất nông nghiệp, tăng
quyền tự chủ cho nông dân và thưc thi các chính sách đổi mới khác. Công tác quy
hoạch cấp xã trong giai đoạn này nổi lên như một vấn đề cấp bách về giao đất, cấp đất,
… Đây là mốc đầu tiên trong việc triển khai quy hoạch sử dụng đất đai cấp xã trên

khắp các xã của cả nước. Tuy vậy còn nhiều hạn chế về nội dung và phương pháp thực
hiện.
* Thời kỳ sau Luật Đất đai năm 1993
Sau đại hội Đảng lần thứ VII năm 1992, nước ta triển khai công tác nghiên cứu
chiến lược phát triển, quy hoạch tổng thể kinh tế-xã hội ở hầu hết các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương, các vùng kinh tế và hầu hết ở các bộ ngành. Các công trình
nghiên cứu trong giai đoạn này đều tính đến năm 2010. Trong giai đoạn này, việc
nghiên cứu, triển khai công tác quy hoạch sử dụng đất đai trên phạm vi cả nước được
các ngành, các cấp và mọi thành viên trong xã hội hưởng ứng. Đây chính là cái mốc
bắt đầu của thời kỳ đưa công tác quản lý đất đai vào nề nếp sau một thời gian dài tuyệt
đối hóa về công hữu đất đai ở 40 miền Bắc và buông lỏng công tác này ở các tỉnh phía
Nam dẫn đến tình trạng có quá nhiều diện tích đất không có chủ sử dụng đất. Đặc biệt
từ năm 1995, Chính phủ đã chỉ đạo công tác quy hoạch sử dụng đất đai một cách chặt
chẽ hơn, cụ thể hơn. Trong thời gian này, Tổng cục địa chính (cũ) đã xây dựng báo cáo
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai của cả nước đến năm 2010 để chính phủ trình ra
quốc hội khóa 9 kỳ họp thứ 10 và 11. Tại kỳ họp thứ 11, Quốc hội đã thông qua kế
hoạch sử dụng đất đai cả nước giai đoạn 1996-2000. Đây là lần đầu tiên, có một báo
cáo về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tương đối đầy đủ các khía cạnh về chính trị,
kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng và môi trường đối với việc khai thác sử dụng đất
đai cho một thời gian tương đối dài được soạn thảo theo phương pháp tiếp cận từ trên
xuống dưới và có điều tra thống kê để tổng hợp từ dưới lên. Cùng với báo cáo quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất cả nước, tới nay đã có nhiều tỉnh soạn thảo và triển khai
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Còn ở cấp huyện và xã cũng đang được tổ chức triển
khai lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi

8


Đánh giá phương án QHSDĐ từ năm 2010 đến năm 2020của xã Chí Tiên


trường. Các phương án quy hoạch này ngày càng được đảm bảo tốt hơn các yêu cầu về
nội dung khoa học và pháp lý nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn đặt ra. Tóm lại, cùng
phát triển của nền kinh tế-xã hội, sự thay đổi của Luật đất đai, công tác quy hoạch sử
dụng đất đai ở nước ta đã không ngừng được hoàn thiện và đã đem lại được nhiều
thành tựu đáng kể, góp phần quan trọng vào quá trình quản lý và sử dụng đất hiệu quả,
bền vững đồng thời thúc đẩy sự phát triển một cách tích cực của nền sản xuất xã hội.
1.3.Tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất ở xã Chí Tiên, huyện Thanh
Ba,tỉnh Phú Thọ.
Nhận thức đầy đủ, tầm quan trọng, tính cần thiết của công tác quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất đai. Thực hiện luật đất đai và các Quyết định số 863/QĐ-UB ngày
27/12/1991 của UBND Tỉnh Vĩnh Phú, Quyết định số 2503/QĐ-UB ngày 18/9/2010
của UBND Tỉnh Phú Thọ, UBND xã Chí Tiên đã tổ chức xây dựng quy hoạch sử dụng
đất giai đoạn 2010-2020, giai đoạn 2010-2020. Triển khai xây dựng quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011-2015 theo Quyết định số 2306/QĐ- UBND ngày 25
tháng 8 năm 20015 của Chủ tịch UBND tỉnh Phú Thọ về việc phê duyệt đề cương và
dự toán kinh phí dự án đầu tư lập bổ sung quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2006-2010
của 235 xã trên địa bàn tỉnh Phú Thọ nhằm quản lý chặt chẽ quỹ đất, sử dụng đất đúng
quy định của pháp luật và có hiệu quả cao.
Xã đã thực hiện nhiều hoạt động điều tra, khảo sát, đánh giá đất đai làm cơ sở để
xây dựng bản đồ địa chính. Năm 2004, do được nhà nước đầu tư kinh phí nên xã đã
được đo đạc lập bản đồ địa chính bằng công nghệ số tỷ lệ 1/1000. Tài liệu đo đạc đã
được các cấp có thẩm quyền kiểm tra nghiệm thu và được sử dụng làm căn cứ để giao
đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân.

9


Đánh giá phương án QHSDĐ từ năm 2010 đến năm 2020của xã Chí Tiên

CHƯƠNG II.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

2.1.Điều kiện tự nhiên-kinh tế xã hội tại xã Chí Tiên,huyện Thanh Ba, tỉnh Phú
Thọ.
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Xã Chí Tiên là một xã miền núi nằm ở phía Đông Nam huyện Thanh Ba,
cách trung tâm huyện 5 Km, có tổng diện tích tự nhiên là 1217.34 ha. Có vị trí địa lý
tiếp giáp như sau:
- Phía Bắc giáp xã Ninh Dân, Yên Nội.
- Phía Nam giáp xã Sơn Cương, thị trấn Sông Thao – huyện Cẩm Khê.
- Phía Đông giáp xã Đông Thành.
- Phía Tây giáp xã Hoàng Cương, Thanh Xá.
Trên địa bàn xã có hệ thống giao thông, thuỷ lợi phân bố hợp lý, có tuyến giao
thông đối ngoại quan trọng như: Tỉnh lộ 320; Cao tốc Hà Nội – Lào Cai, đường sắt Hà
Nội – Lào Cai ; Phía Tây có sông Hồng chảy dọc theo chiều dài của xã tạo điều kiện
thuận lợi cho xã trong quan hệ thương mại phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội với các
địa phương khác trong huyện và các vùng lân cận bằng đường bộ và đường thủy.
2.1.1.2. Địa hình, địa mạo

10


Đánh giá phương án QHSDĐ từ năm 2010 đến năm 2020của xã Chí Tiên

Do kiến tạo địa chất, xã Chí Tiên có địa hình tương đối phức tạp, độ cao không
đều, đồi núi xen kẽ với đồng lúa; Nếu phân theo cấp độ dốc xã có 5 loại địa hình sau:
- Cấp I: từ 0 - 3º, chiếm khoảng 30% tổng diện tích tự nhiên;
- Cấp II: từ 3 – 8º, chiếm 26% tổng diện tích tự nhiên
- Cấp III: từ 8 - 15º, chiếm 12% tổng diện tích tự nhiên
- Cấp IV: từ 15 - 25º, chiếm 29% tổng diện tích tự nhiên
- Cấp V: trên 25º, chiếm 3% tổng diện tích tự nhiên.

Do phân cấp địa hình, diện tích đất đồi núi, đất dốc của xã chiếm 70% tổng diện
tích tự nhiên, trong đó đất có độ dốc trên 15 0 chiếm tới 44%, sông suối chiếm34.72%
tổng diện tích tự nhiên; địa hình bị chia cắt, sườn đất có độ dốc cao gây cản trở cho
việc áp dụng cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp và phát triển hệ thống thủy lợi,
giao thông, xây dựng cơ bản.
2.1.1.3. Khí hậu
Xã Chí Tiên chịu ảnh hưởng của chế độ khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm, mùa
mưa từ tháng 5 đến tháng 10 và mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Đặc điểm
chính về khí hậu thời tiết của xã như sau:
- Nhiệt độ bình quân cả năm 22,50C, trong đó nhiệt độ tối cao tuyệt đối 40,5 0C,
nhiệt độ tối thấp tuyệt đối 2,90C ; tổng tích ôn đạt trên 8.3000C. Đây là yếu tố thích
hợp cho việc bố trí cơ cấu cây trồng ngắn ngày tương đối đa dạng, đặc biệt đối với một
số rau màu thực phẩm ưa nền nhiệt thấp và các loại cây ăn quả nhiệt đới.
- Lượng mưa bình quân hằng năm 1750 mm nhưng phân bố không đồng đều.
Mùa mưa thường bắt đầu từ tháng 5 cho đến tháng 10, lượng mưa chiếm khoảng 72%
tổng lượng mưa cả năm, đặc biệt tập trung vào các tháng 7, 8, 9 nên thường gây úng
ngập cục bộ ở các vùng thấp trũng. Các tháng 11 đến tháng 4 lượng mưa ít, chiếm
28% lượng mưa cả năm.
- Độ ẩm không khí bình quân cả năm khoảng 83%, tuy nhiên trong mùa khô, độ
ẩm thấp nhất còn khoảng 70%.
- Gió: Gió mùa Đông Bắc làm nhiệt độ hạ thấp ảnh hưởng tới sản xuất nông
nghiệp.
- Bão có 2 - 3 cơn trong một năm, bão thường đi kèm các cơn mưa lớn từ 200 300 mm gây thiệt hại đến sản xuất và đời sống của nhân dân.
2.1.1.4. Thuỷ văn

11


Đánh giá phương án QHSDĐ từ năm 2010 đến năm 2020của xã Chí Tiên


Chế độ thuỷ văn của các sông, ngòi của xã phụ thuộc chủ yếu vào chế độ
thủy văn của sông Hồng. Từ tháng 4 khi lượng mưa bắt đầu tăng lên thì mực nước
sông, ngòi cũng tăng lên và đạt đỉnh vào các tháng 7 và 8, sau giảm dần đến tháng
2 hoặc tháng 3 năm sau. Lượng nước trên các sông trong mùa lũ thường chiếm
khoảng 75-85% tổng lượng dòng chảy trong cả năm và phân phối không đều trong
các tháng, lưu lượng lớn nhất thường xuất hiện vào tháng 7. Trong mùa kiệt lượng
nước thường chỉ chiếm 20-25% tổng lượng dòng chảy trong năm. Tháng có lưu
lượng nhỏ nhất thường xảy ra vào các tháng 1, 2 hoặc 3, đây là khó khăn cho sản
xuất nông nghiệp do thiếu nước.
2.1.1.2. Các nguồn tài nguyên2.1.1.2.1. Tài nguyên đất
hí Tiên có tổng diện tích tự nhiên là 1217.34 ha, chiếm6.25% tổng diện tích tự
nhiên toàn huyện Thanh Ba. Đất đai của xã được chia làm 2 loại chính:
- Đất Feralit phát triển trên đá Gnai xen Fecmatit là những đồi gò thấp, phân bố
khắp địa bàn xã. Đất chua, thành phần cơ giới thịt trung bình, tầng đất dày từ 70 – 100
cm, hàm lượng mùn, đạm, lân, kali nghèo, loại đất này thích hợp đối với trồng chè và
cây nguyên liệu giấy. Nhóm đất này có khoảng 540 ha.
- Đất dốc tụ có diện tích khoảng gần 681 ha, là những chân ruộng nằm xen với
các gò đồi trong toàn xã, thành phần cơ giới trung bình, đất chua, hàm lượng mùn,
đạm khá, lân và kali nghèo. Loại đất này thích hợp cho việc trồng lúa kết hợp với hoa
màu.
2.1.1.2.2. Tài nguyên nước
Tài nguyên nước của xã được cung cấp chủ yếu bởi 3 nguồn chính là nước mặt,
nước ngầm và nước mưa tự nhiên.
- Nguồn nước mặt: Gồm toàn bộ diện tích ao, hồ, đầm, mặt nước chuyên dùng
trên địa bàn xã, là nguồn cung cấp nước chủ yếu phục vụ sản xuất nông, lâm nghiệp và
các ngành kinh tế. Hàng năm nguồn nước mặt được bổ sung thường xuyên bằng lưu
lượng mưa.
- Nguồn nước ngầm: Hiện nay đang được khai thác sử dụng chủ yếu cho sinh
hoạt của nhân dân, từ các giếng khoan, giếng khơi, nguồn nước ngầm có trữ lượng lớn,
chưa bị ô nhiễm, khai thác dễ dàng, nhưng cũng cần được bảo vệ khai thác hợp lý.


12


Đánh giá phương án QHSDĐ từ năm 2010 đến năm 2020của xã Chí Tiên

- Nước mưa: Với tổng lượng mưa trung bình hàng năm 1650 mm, đây là nguồn
nước lớn bổ sung cho nguồn nước sông ngòi, ao, hồ, đầm và cung cấp trực tiếp cho
sản xuất, đời sống của nhân dân.
2.1.1.2.3. Tài nguyên rừng
Hiện nay xã có12398.0 ha đất lâm nghiệp chiếm 33.51% tổng diện tích tự nhiên
và toàn bộ là đất trồng rừng sản xuất. Thảm thực vật của rừng trồng hầu hết là cây
nguyên liệu giấy như Bạch đàn, Keo, … ở đây các loài cây bụi hầu như không còn chỉ
có một số loài như cỏ Tranh, Tế Guột chịu hạn sinh sống. Động vật rừng bị săn bắn
cạn kiệt, chỉ còn rất ít chim chóc sinh sống. Tuy nhiên rừng hiện đang góp phần bảo vệ
môi trường sinh thái, giữ nước đầu nguồn, cải thiện cảnh quan khu vực, hạn chế quá trình
xói mòn rửa trôi, ngăn cản lũ và phát triển kinh tế đồi rừng nâng cao thu nhập của các
hộ làm rừng. Vì vậy trong thời gian tới xã phải có kế hoạch, biện pháp cụ thể trong
việc bảo vệ và khai thác sử dụng tài nguyên rừng hợp lý, có hiệu quả.
2.1.1.2.4. Tài nguyên nhân văn
Tình hình dân trí ngày càng cao, nhân dân trong xã với đức tính cần cù, chịu khó,
sáng tạo, hiếu học đang ra sức lao động và học tập để góp phần xây dựng quê hương
ngày càng giàu đẹp và là một trong những nguồn tài nguyên, nguồn lực quan trọng,
khơi dậy sức mạnh tổng hợp để phát triển kinh tế - xã hội thời kỳ mới. Tuy nhiên sự
tiếp cận của người dân với xã hội thông tin, kỹ thuật hiện đại còn có những hạn chế,
lao động chủ yếu là nông nghiệp, trình độ tay nghề và kinh nghiệm quản lý chưa cao,
đây là khó khăn ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế - xã hội của xã.
2.1.1.3.Thực trạng môi trường
Môi trường sinh thái của xã cơ bản còn trong lành, trong xã có nhiều cây xanh,
độ che phủ rừng đạt 86,4% cao hơn so với bình quân toàn huyện (24%). Nhận thức rõ

được vấn đề bảo vệ môi trường sinh thái trong những năm gần đây người dân trong xã
(dưới sự lãnh đạo, tổ chức của Hội đồng nhân dân, Đảng uỷ, UBND) đã tích cực trồng
rừng phủ xanh đất trống, đồi núi trọc, thay đổi cơ cấu cây trồng mang tính cải tạo và
bồi bổ đất vào sản xuất. Bên cạnh đó việc mở rộng hướng dẫn người dân hạn chế sử
dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật, tăng cường sử dụng các loại phân vi sinh, tiến
hành dọn dẹp đường làng, ngõ xóm, thu gom rác thải sinh hoạt về đúng khu vực quy
định… Đã và đang có tác dụng tốt đối với cảnh quan môi trường của xã Chí Tiên.

13


Đánh giá phương án QHSDĐ từ năm 2010 đến năm 2020của xã Chí Tiên

2.1.2.Thực trạng phát triển kinh tế-xã hôij
2.1.2.1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
2.1.2.1.1. Tăng trưởng kinh tế
Do đặc thù là xã miền núi, điều kiện địa hình, đất đai có mặt hạn chế cho việc
phát triển kinh tế – xã hội. Tuy nhiên trong vài năm trở lại đây, được sự quan tâm chỉ
đạo của Đảng và Nhà nước, chính quyền và nhân dân xã Chí Tiên đang từng bước
khắc phục khó khăn, đưa nền kinh tế của xã dần phát triển ổn định với mức tăng
trưởng bình quân cả giai đoạn 2001 – 2010 l 5.2%/năm. Trong đó tốc độ tăng trưởng
bình quân giai đoạn 2006 – 2010 (5.8%/năm) tăng gấp1,2 lần so với giai đoạn 2001 –
2005 4.8%/năm).
2.1.2.1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong giai đoạn 2000 – 2010 của xã diễn
biến theo hướng tích cực giảm dần tỷ trọng ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản tăng tỷ
trọng ngành tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ. Nếu tính trong giai đoạn 2005 – 2010 tỷ
trọng ngành nông nghiệp giảm từ 35% xuống còn 26%. Tỷ trọng ngành công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp – xây dựng tăng đáng kể 28% lên40 %; thương mại, dịch vụ tăng
34 %.

2.1.2.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế
2.1.2.2.1. Kinh tế nông nghiệp
Nhận thức được vai trò quan trọng của khu vực kinh tế nông nghiệp trong việc
ổn định xã hội và tăng trưởng kinh tế, trong thời gian qua, xã coi trọng đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng, đưa nhanh tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, chuyển dịch cơ
cấu mùa vụ phù hợp với vật nuôi cây trồng, tạo những bước đột phá và phát triển lương
thực. Năm 2010 giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản đạt 150 tỷ đồng.
2.1.2.2.1.1. Ngành sản xuất nông nghiệp
- Trồng trọt: Tập trung chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu cây trồng, vật nuôi, cơ
cấu mùa vụ, đồng thời đã trợ giá giống để đưa một số giống cây con có giá trị, năng
suất, chất lượng cao vào sản xuất và tạo ra sản phẩm hàng hoá góp phần thúc đẩy kinh tế
nông thôn phát triển. Năng suất sản lượng một số cây trồng của xã năm 2010 đạt được
như sau:

14


Đánh giá phương án QHSDĐ từ năm 2010 đến năm 2020của xã Chí Tiên

+ Cây lúa: Diện tích gieo cấy hàng năm là 341,2 ha, năng suất lúa trung bình là
47 tạ/ha. Năng suất lúa so với mặt bằng chung của huyện đạt loại khá, sản lượng lúa
năm 2010 đạt 1707,5 tấn.
+ Cây Ngô: Diện tích cây ngô năm 2010 là 52,4 ha, tập trung chủ yếu ở vụ Đông,
sản lượng đạt 209,5 tấn.
+ Các loại cây hàng năm khác như cây Sắn, cây Lạc, cây Khoai lang.... có diện
tích trồng là 50 ha.
+ Chí Tiên có tiềm năng trồng các loại cây ăn quả như Chanh, Cam, Quýt, Nhãn,
Hồng... diện tích cây ăn quả phần lớn tập trung trong vườn tạp của hộ gia đình, trong
những năm gần đây một số hộ có xu thế đầu tư trang trại trồng cây ăn quả hoặc mở
rộng diện tích cây ăn quả, tạo ra vùng sản xuất hàng hóa, tăng việc làm và thu nhập

cho người dân.
+ Diện tích chè kinh doanh tiếp tục được phát triển và áp dụng khoa học kỹ thuật
trong việc thâm canh cải tạo và trồng chè mới diện tích chè kinh doanh của xã là 59
ha, sản lượng đạt 170 tấn.
Tổng sản lượng lương thực có hạt đạt 1.917 tấn. Bình quân lương thực đầu người
năm 2010 là 390 kg/người.
- Chăn nuôi: Hình thức chăn nuôi ở xã chủ yếu là trong khu vực hộ gia đình quy
mô số lượng gia súc, gia cầm không lớn. Xã chưa có mô hình chăn nuôi trang trại lớn
và chưa được quan tâm, đầu tư đúng mức. Năm 2010 tổng đàn trâu, bò là 1481 con
(trong đó: đàn trâu là 441 con, đàn bò là 1040 con); đàn Lợn là 1.923 con, trong đó
lợn nái là 330 con đảm bảo con giống cho nhân dân phát triển chăn nuôi; gia cầm có
khoảng 56.000 con. Số lượng gia súc, gia cầm trong những năm gần đây luôn biến
động nhưng chưa tương xứng với tiềm năng của xã trong kỳ quy hoạch tới khuyến
khích các hộ gia đình chăn nuôi theo mô hình trang trại, áp dụng tiến bộ về khoa học
kỹ thuật trong nuôi và chọn giống nhằm tăng nhanh về số lượng đàn gia cầm, gia súc,
tăng thu nhập cho người dân.
2.1.2.2.1.2. Ngành lâm nghiệp
Kinh tế đồi rừng tiếp tục được chú ý, phát triển trong thế ổn định. Thực hiện dự
án 661, năm 2010 xã đã trồng được 137 ha rừng. Việc khoanh nuôi, bảo vệ diễn ra rất
hiệu quảhàng năm tiến hành trồng mới bổ sung cây keo, bạch đàn, tre, diễn tạo thế cân
bằng môi trường sinh thái. Đến nay khẳng định việc sử dụng đất đồi vào trồng cây

15


Đánh giá phương án QHSDĐ từ năm 2010 đến năm 2020của xã Chí Tiên

nguyên liệu là rất hiệu quả, mang lại lợi ích kinh tế, tăng thu nhập và làm giàu cho
nhân dân. Công tác phòng chống cháy rừng được triển khai và thực hiện tốt.
2.1.2.2.1.3. Ngành thủy sản

Do điều kiện địa hình đồi núi nên xã không có ao, hồ hay đầm lớn, diện tích mặt
nước nuôi trồng thuỷ sản của địa phương chỉ có 0.36ha, sản lượng đạt 160 tấn góp
phần nhỏ vào sự phát triển kinh tế của xã. Năm 2005, trên địa bàn xã đã thành lập Hợp
tác xã theo tinh thần tự nguyện cùng góp vốn để sản xuất kinh doanh hoạt động theo
luật hợp tác xã, đã giải quyết được một số lao động cho một số hộ, tăng thu nhập. Tuy
nhiên trong hoạt động còn kém hiệu quả, chưa phát huy được tính tập thể, liên kết
trong sản xuất kinh doanh.
2.1.2.2.2. Kinh tế tiểu thủ công nghiệp – Dịch vụ
UBND xã luôn tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân phát triển mở rộng các
ngành nghề tiểu thủ công nghiệp theo Nghị quyết số 07 – NQ/HU (khóa XXII) của
huyện ủy Thanh Ba. Năm 2010 giá trị sản xuất ngành kinh tế tiểu thủ công nghiệp
300tỷ, dịch vụ đạt 200 tỷ.
Nhìn chung trong những năm gần đây ngành tiểu thủ công nghiệp – dịch vụ đã
có những bước phát triển so với những năm trước với các ngành như chế biến chè,
mộc, gò, hàn, sản suất vật liệu xây dựng... Tuy nhiên các ngành nghề này còn nhỏ lẻ
chưa tạo nên nét nổi bật cho vùng, song cũng góp phần giải quyết việc làm cho một bộ
phận lao động ở xã, tăng thu nhập cho người lao động, góp phần chuyển dịch cơ cấu
kinh tế của xã theo hướng giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp, tăng tỷ trọng ngành công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại và dịch vụ.

16


Đánh giá phương án QHSDĐ từ năm 2010 đến năm 2020của xã Chí Tiên

2.1.2.3.Dân số, lao động, việc làm và thu nhập
2.1.2.3.1.Dân số
Theo số liệu tổng điều tra dân số năm 2010, dân số của xã là5510 người .Bình
quân có người3,85 người/hộ. Mật độ dân số là 458 người/km2.
Trong những năm qua, công tác dân số kế hoạch hoá gia đình trên địa bàn xã

được thực hiện khá tốt, tỷ lệ phát triển dân số và tỷ lệ sinh con thứ 3 ngày càng giảm.
Tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên trên địa bàn xã 0,85%/năm.
2.1.2.3.2. Lao động, việc làm
Nguồn nhân lực của xã rất phong phú với 2896 lao động, chiếm 54,1% tổng dân
số, trong đó chủ yếu là lao động nông nghiệp (chiếm 70% tổng số lao động) nên vấn
đề nâng cao thu nhập cho người lao động và giải quyết lao động dư thừa trong lúc
nông nhàn vẫn là vấn đề mà các cấp ủy đảng và chính quyền luôn quan tâm giải quyết.
2.1.2.3.3. Thu nhập
Trong những năm qua, với phương châm đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp kết hợp
với phát triển các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ khác. Tổ chức các chương
trình xóa đói giảm nghèo, khuyến khích phát triển kinh tế hộ gia đình bằng nhiều hình
thức. Do vậy thu nhập bình quân của nhân dân trong xã ngày một tăng, đời sống nhân dân
đang dần được cải thiện. Thu nhập bình quân năm 2005 là 3,62 triệu đồng/người, năm
2010 là 8,10 triệu đồng/người. Tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 16% năm 2005 xuống còn 8,2%
năm 2010.
2.1.2.4. Thực trạng phát triển các khu dân cư nông thôn
Tổng diện tích đất trong khu dân cư của xã hiện có397,53 ha chiếm 32,66% diện
tích tự nhiên (Trong đó đất ở nông thôn: 43,22 ha, chiếm 10,87% diện tích đất khu dân
cư nông thôn). Hệ thống khu dân cư của xã hiện nay được phân bố tương đối đồng đều
trên 10 khu hành chính, bình quân đất ở là 2864,1m2/hộ;
Đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện. Trong các khu dân cư đã có 100%
số hộ dùng điện lưới quốc gia, hầu hết số hộ có nhà xây, ngói hoá, chủ yếu là nhân dân
tự thiết kế, xây dựng. Tuy nhiên trong các khu dân cư đường xá giao thông đi lại gặp
nhiều khó khăn, các công trình phúc lợi công cộng khác như nhà văn hoá thôn, sân thể
thao còn thiếu.
2.1.2.5. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng
2.1.2.5.1. Giao thông

17



Đánh giá phương án QHSDĐ từ năm 2010 đến năm 2020của xã Chí Tiên

* Đường bộ:
Các tuyến giao thông chính chạy qua địa bàn xã Chí Tiên gồm có: Tuyến tỉnh lộ
320 dài 3,5 km, mặt đường rộng 10m, đã được bê tông hóa; đường cao tốc Hà Nội –
Lào Cai dài 3,5 km, rộng mặt đường là 60 m, chất lượng mặt đường tốt. Tuyến huyện
lộ Đông Thành – Chí Tiên – Hoàng Cương dài 4,9 km mới được cải tạo, nâng cấp, rải
nhựa nhưng có đoạn đã xuống cấp; tuyến Chí Tiên đi Ninh Dân dài 4,2 km, đường bê
tông đã xuống cấp. Trục xã gồm 2 tuyến là Chí Tiên – Sơn Cương dài 1,9 km; tuyến
Chí Tiên – Hoàng Cương dài 2,5 km. Hiện trạng là đường đất đã xuống cấp đi lại khó
khăn.
Tuyến giao thông liên xã, liên thôn đã liên kết với các tuyến giao thông chính tạo
thành mạng lưới giao thông tương đối hoàn chỉnh và phủ khắp các khu hành chính
trong xã. Tuy nhiên xã mới có 20% các tuyến giao thông liên thôn được bê tông hóa
đó là 5 km đường vào khu 1 – khu 6; khu 8 và khu 10; đường vào Bãi Ba; đường Vằng
khu 1 Tiên Châu; đường vào đền Du Yến… còn lại bề mặt các tuyến đường trong xã
còn gồ ghề và lầy lội vào mùa mưa gây ảnh hưởng không nhỏ tới sinh hoạt và sản xuất
của nhân dân; đường ngõ, xóm sạch và không lầy lội vào mùa mưa có 5 km trong tổng
số 40 km; đường trục nội đồng xã có 10 km hiện vẫn là đường đất.
Trong thời gian tới cần đầu tư, nâng cấp, mở rộng và kiến cố hóa các tuyến giao
thông huyện lộ, trục xã, liên thôn, ngõ xóm, trục nội đồng đảm bảo theo tiêu chí nông
thôn mới.
* Đường sắt:
Trên địa bàn xã có 3,5 km đường sắt Hà Nội – Lào Cai chạy qua và có 1 ga (ga
Chí Chủ). Đường sắt giúp cho việc đi lại, vận chuyển hàng hóa của nhân dân trong xã
và các xã khác trên địa huyện với các Huyện, Tỉnh khác được thuận lợi.
* Đường thủy:
Xã Chí Tiên có 3,5 km đường thủy và 1 bến đò, tuyến đường thủy này chạy dọc theo
phía Tây Nam của xã giúp cho việc đi lại và vận chuyển hàng hóa của nhân dân trên địa bàn

huyện được thuận lợi. Bến đò ngang cũng mang lại thu nhập đáng kể cho 1 số hộ dân. Tuy
nhiên các phương tiện và vật chất cứu hộ phải thường xuyên được kiện tu an toàn, kịp thời
phục vụ nhân dân.
2.1.2.5.2. Thuỷ lợi

18


×