Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Cơ sở di truyền chọn giống động vật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (201.75 KB, 23 trang )

Tài liệu chia sẻ tại: wWw.SinhHoc.edu.vn

Cơ sở di truyền 2009

chọn giống động vật

PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Chăn nuôi và chọn giống động vật có vai trò quan trọng trong sản xuất
nông nghiệp, cung cấp nhiều sản phẩm thiết yếu cho con người. Ngay từ thời kỳ
nguyên thuỷ loài người đã biết thuần hoá và nuôi một số động vật làm thức ăn
dự trữ. Đến thời kỳ phong kiến cùng với sự phát triển sản xuất nông nghiệp,
chăn nuôi và chọn giống cũng phát triển mạnh mẽ. Nhiều động vật nuôi đã được
thuần dưỡng và trở nên phong phú, đa dạng. Trên cơ sở những giống vật nuôi
được thuần hoá ban đầu, người ta đã tiến hành chọn lọc, lai tạo theo nhiều mục
đích khác nhau nên dẫn tới sự đa dạng phong phú hơn về số lượng và chất
lượng các chủng, các giống, các loài động vật nuôi khác nhau. Đến nửa sau thế
kỷ XX, di truyền học phát triển ở mức độ cao, trở thành môn khoa học mũi
nhọn của sinh vật học. Nhiều kiến thức về các quy luật di truyền, kỹ thuật di
truyền cổ điển và hiện đại được áp dụng vào chăn nuôi, chọn giống, tạo giống
động vật làm cho ngành chăn nuôi thực sự biến chuyển một bước tiến bộ vô
cùng to lớn. Có được các thành tựu to lớn đó phải kể đến vai trò của ưu thế lai
và các phương pháp nghiên cứu đa hình di truyền sinh lý-hoá sinh, miễn dịch.
Xuất phát từ lý do trên mà em tiến hành nghiên cứu tiểu luận về vấn đề:
- Phương pháp đánh giá, chọn lọc và nhân giống nhằm sử dụng ưu thế
lai trong chăn nuôi.
- Nghiên cứu đa hình di truyền sinh lý - hoá sinh, miễn dịch và khả
năng ứng dụng.
Để hoàn thành tiểu luận này, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.
TS. Nguyễn Trọng Lạng cùng tập thể các bạn học viên trong lớp đã luôn quan
tâm giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu.


1

Tài liệu chia sẻ tại: wWw.SinhHoc.edu.vn


Tài liệu chia sẻ tại: wWw.SinhHoc.edu.vn

Cơ sở di truyền 2009

chọn giống động vật

PHẦN 2. NỘI DUNG
A-

PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ, CHỌN LỌC VÀ NHÂN GIỐNG

NHẰM SỬ DỤNG ƯU THẾ LAI TRONG CHĂN NUÔI.
1. Đánh giá, chọn lọc và nhân giống vật nuôi [1] [4]
Di truyền học có tầm ứng dụng rất lớn trong chăn nuôi động vật. Trước
tiên di truyền học rất cần cho nhân giống, tạo giống, chọn giống gia súc, gia
cầm và các vật nuôi khác. Dựa vào kiến thức di truyền để chọn lọc cá thể, chọn
phối, nhân giống và tạo giống, nhà chăn nuôi làm chủ tác động nhà chăn nuôi
làm chủ tác động vào hướng hình thành, tiến hoá, biến đổi theo hướng có lợi.
Mục đích cuối cùng là làm tăng sản lượng của vật nuôi bằng cách thay đổi tính
di truyền của chúng.
Tính trạng của gia súc, gia cầm, của vật nuôi là đối tượng chọn lọc và
mục đích cuối cùng là nâng tính trạng ấy lên cho hoàn chỉnh. Tính trạng ở động
vật được chia làm hai loại là tính trạng đơn giản và tính trạng phức tạp.
1.1. Các phương pháp chọn lọc [1] [4]
1.1.1. Phương pháp chọn lọc các tính trạng đơn giản

Các tính trạng màu sắc lông, nhóm máu, hình thái… là các tính trạng dễ
phân tích về mặt di truyền và là các tính trạng chất lượng. Khi lai tạo người ta sẽ
xác đinh được một cách dễ dàng số lượng gen quy định, kiểu tương tác của các
gen và sự phân ly của chúng ở thế hệ sau. Vì vậy những tính trạng chất lượng
này được gọi là tính trạng đơn giản.
Các tính trạng đơn giản thường rất ổn định. Vì vậy dựa vào kiểu hình cha
mẹ người ta có thể xác định kiểu gen đời sau.
Ví dụ: lợn Đại Bạch lông trắng là đồng hợp tử trội nếu lai với nái đen thì
đời con biết chắc là lông trắng và con lai phân tích sẽ là 50% trắng và 50% đen.
2

Tài liệu chia sẻ tại: wWw.SinhHoc.edu.vn


Tài liệu chia sẻ tại: wWw.SinhHoc.edu.vn

Cơ sở di truyền 2009

chọn giống động vật

Đại đa số các tính trạng đơn giản ở động vật đều được di truyền theo các
quy luật di truyền của Melđen và ở F2 có các kiểu phân ly như 3:1, 9:3:3:1,
9:3:4, 13;3, 9:7…
Trong công tác chọn giống ta muốn giữ gen trội và loại thải gen lặn là
điều khó. Bởi vì ta không thể dễ dàng phân bịêt đồng hợp trội hay dị hợp. Muốn
phân biệt phải tiến hành lai phân tích. Do vạy hình thức tốt nhất là chúng ta xác
định được con đực đồng hợp tử trội theo tính trạng mong muốn cho thụ tinh
hàng loạt con mái thì sẽ khắc phục được tình trạng xuất hiện đồng hợp tử lặn
không có lợi.
Việc chọn lọc các tính trạng đơn giản chỉ cần xem xét kiểu hình và quy

luật di truyền của nó, sau đó chỉ cần chọn lọc theo kiểu hình. Tuy nhiên cần chú
ý xem xét các mối liên quan của tính trạng cần chọn với các tính trạng khác, nếu
không có thể dẫn tới thất bại.
1.1.2. Phương pháp chọn lọc tính trạng phức tạp
Các tính trạng phức tạp của gia súc, gia cầm như sản lượng thịt, sản
lượng sữa , sản lượng trứng… đều là những tính trạng phức tạp chịu sự tác động
của nhiều gen và luôn thay đổi. Các tính trạng không chỉ phức tạp về mặt di
truyền mà mỗi tính trạng là tổ hợp nhiều đặc điểm hình thái khác.Số lượng các
đặc điểm hình thái và sự biểu hiện của chúng phụ thuộc vào số lượng gen nhiều
hay ít cộng lại. Mặt khác các tính trạng phức tạp còn chịu nhiều ảnh hưởng của
môi trường.[4]
Trong công tác chọn giống một tính trạng phức tạp người ta chia tính
trạng phức tạp này ra nhiều tính trạng đơn giản hơn và tất nhiên là đặc điểm di
truyền của chúng cũng ít phức tạp hơn, tác động của ngoại cảnh cũng đỡ phức
tạp hơn.
Sau đó muốn kết hợp nhiều tính trạng hợp lý thì người ta cần phải khéo
chọn phối sau khi chọn lọc phối cá thể theo các tính trạng riêng rẽ.
3

Tài liệu chia sẻ tại: wWw.SinhHoc.edu.vn


Tài liệu chia sẻ tại: wWw.SinhHoc.edu.vn

Cơ sở di truyền 2009

chọn giống động vật

Phương pháp của Ia. L. Gơlembopski một nhà di truyền học đã chia tính trạng
phức tạp thành những tính trạng đơn giản để chọn lọc.

Như vậy muốn chọn lọc tính trạng sản lượng lông của cừu ta phải chọn
lọc bẩy tính trạng đơn giản hơn đó là: trọng lượng con cừu, mức xoăn của lông,
tỷ trọng của sợi lông, đường kính và tỷ trọng của lông… Các tính trạng trên có
thể có tương quan âm hoặc dương.
Trong thực tế các tính trạng phức tạp rất quan trọng, không những phần
lớn tính trạng có ích đều thuộc loại phức tạp mà còn là các tính trạng có giá trị
kinh tế cao. Vì vậy khi chọn lọc người ta phải bao quát các tính trạng có ích chứ
không chọn lọc các tính trạng riêng lẻ, đồng thời cần chú ý các tính trạng đặc
biệt của cơ thể. Đặc biệt là khi con lai xuất hiện các tổ hợp di truyền mới nên
khi chọn lọc kết hợp với lai tạo cần phải chú ý đến sự thay đổi tương quan của
các tính trạng.
1.2. Các phương pháp chọn lọc và đánh giá gia súc, gia cầm.[4] [5]
1.2.1. Các phương pháp chọn lọc
Giá trị của con vật dùng làm giống hay cả nhóm gia súc, gia cầm không
chỉ do một tính trạng mà do nhiều tính trạng đồng thời xác định.
Ví dụ: tính trạng về sức sản xuất thịt của lợn do các tính trạng khác nhau
xác định như số lượng con đẻ ra mỗi lứa, trọng lượng lợn sơ sinh, lượng sữa của
mẹ, sức sống của đàn con….
Thông thường chọn lọc nhằm nâng cao giá trị của các con vật nói chung.
Vì vậy Lush (1945) đưa ra ba phương pháp chọn lọc:
+ Chọn lọc nối tiếp: là chọn xong tính trạng này rồi chọn tiếp tính trạng
khác. Phương pháp này tuy đơn giản nhưng nhiều khi chọn được tính trạng này
làm ảnh hưởng xấu đến tính trạng kia trong trường hợp tương quan âm. Do vậy
phương pháp này chỉ ứng dụng khi tính trạng được chọn lọc tăng theo hướng có
lợi cho con người nhưng không ảnh hưởng đến các tính trạng khác.
4

Tài liệu chia sẻ tại: wWw.SinhHoc.edu.vn



Tài liệu chia sẻ tại: wWw.SinhHoc.edu.vn

Cơ sở di truyền 2009

chọn giống động vật

+ Chọn lọc theo kiểu hình tối thiểu: phương pháp này dự định mức độ tối
thiểu cho mỗi tính trạng. Những cá thể không đạt mức tối thiểu thì bị loại thải.
+ Tính tỷ số chọn lọc: ta chọn theo phương pháp dựa vào giá trị trung
bình và độ lệch của phân bố chuẩn.
1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả chọn lọc
Việc chọn lọc nhằm cải tiến đàn gia súc được tiến hành không ngừng. Vì
vậy, nên chú ý tới các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả chọn lọc như:
- Số lượng gen đối với việc chọn lọc một tính trạng
- Số lượng tính trạng chọn lọc
- Nhịp độ sinh sản
- Số lượng trong một đàn gia súc
- Tính trạng của gia súc gốc
- Áp lực của chọn lọc
- Bệnh tật của gia súc
1.2.3. Đánh giá gia súc, gia cầm theo tính trạng phức tạp
Đánh giá kiểu di truyền của vật nuôi theo bốn cách:
+ Đánh giá theo kiểu hình của chính bản thân vật làm giống.
+ Đánh giá theo kiểu hình của cha mẹ, tổ tiên.
+ Đánh giá theo kiểu hình của anh, chị, em, họ hàng.
+ Đánh giá theo kiểu hình của đời con (của đực giống).
Đánh giá theo kiểu hình của con vật làm giống theo phân cấp: trong
trường hợp này ta xem xét, xác định chỉ tiêu kiểu hình nào tốt ta giữ lại làm
giống. Theo kiểu đánh giá này nếu có sự phù hợp về kiểu gen với kiểu hình thì
chọn lọc có kết quả. Nếu không có phù hợp về kiểu gen với kiểu hình thì chọn

lọc ít có kết quả.[4]
Đánh giá theo nguồn gốc của tổ tiên: là đánh giá theo nguồn gốc của ông
bà, cha mẹ…của con vật làm giống có ý nghĩa lớn trong việc chọn cặp phối, xây
5

Tài liệu chia sẻ tại: wWw.SinhHoc.edu.vn


Tài liệu chia sẻ tại: wWw.SinhHoc.edu.vn

Cơ sở di truyền 2009

chọn giống động vật

dựng dòng họ cao sản. Cách đánh giá này dựa vào lý lịch để đánh giá theo cách
chủ yếu sau:
-

So sánh tổ tiêm tương ứng với nhau: nếu có hai con vật định chọn
lấy một thì ta so sánh bố mẹ với bố mẹ, ông nội với ông nội, bà
nội với bà nội rồi quyết định chọn con có tổ tiên tốt nhất.

-

Xác định tính di truyền ổn định, dao động hoặc thoái hoá dựa vào
3 chỉ tiêu là sức sản xuất, sinh trưởng, phát dục và ngoại hình thể
chất. Xác định mức độ đồng huyết của tổ tiên.

-


Xác định mức độ rõ ràng của lý lịch nếu con vật nào còn nhiều ô
trống đặc biệt là ba thế hệ gần gũi nhát của nó.

Những tính trạng có hệ số di truyền cao thì không nhất thiết phải đánh giá
theo cả ông bà, tổ tiên xa mà chỉ cần đánh giá ở thế hẹ cha mẹ là đủ.
Đối với một số loài động vật sinh sản nhiều người ta đánh giá kiểu hình
con vật được chọn phải phối hợp với kiểu hình trung bình của đời con vật đó ở
cùng ổ hay nhóm động vật cùng cha khác mẹ với nó.
Đánh giá theo kiểu hình của anh, chị, em họ hàng khi không xác định
được rõ nguồn gốc tổ tiên. Nếu cá thể nào có anh, chi, em họ hàng tốt thì chọn
cá thể đó.
Đánh giá đực giống qua đời con: là kiểu thường sử dụng đối với chọn
giống vật nuôi và có ý nghĩa rất lớn. Các phương pháp đánh giá gồm:
-

So sánh các con gái của đực giống với mẹ của chúng.

-

So sánh các con gái của đực giống với các con của đực giống khác.

-

So sánh các con gái của đực giống với con khác cùng lứa tuổi.

-

So sánh các con gái của đực giống với giá trị trung bình toàn đàn.

-


Đánh giá bằng đồ thị theo đường chéo chuẩn hoặc bằng chỉ số
đánh giá.

1.3. Nhân giống vật nuôi sử dụng ưu thế lai [1] [4]
6

Tài liệu chia sẻ tại: wWw.SinhHoc.edu.vn


Tài liệu chia sẻ tại: wWw.SinhHoc.edu.vn

Cơ sở di truyền 2009

chọn giống động vật

Hiện nay, hầu hết các giống gia súc gia cầm đã và đang được sử dụng trong
chăn nuôi đại trà trong thực tế đều là các con lai được tạo ra bằng các phương
pháp lai khác nhau.
Các phương pháp lai tạo để nhân giống bao gồm:
+ Lai kinh tế: nhằm sử dụng ưu thế lai ở các con lai làm tăng nhanh số
lượng và chất lượng sản phẩm thỏa mãn nhu cầu thực tiễn của xã hội. Lai kinh
tế nhìn chung tạo con lai không phải dùng cho sinh sản hoặc để làm giống mà
dùng cho thương phẩm. Tùy thuộc vào cách sử dụng số lượng bố mẹ và cách
tiến hành mà người ta chia lai kinh tế thành các phương pháp sau:
-

Lai giữa hai giống, dòng: cho con đực và con cái của hai dòng,
hai giống khác nhau và dùng con lai F1 làm thương phẩm.


-

Lai giữa ba giống: cho giao phối con đực và con cái của hai giống
khác nhau cho con lai F1, sau dó dùng con lai F1 cho giao phối
với con đực giống thứ ba.

-

Lai giữa bốn giống: cho lai giữa hai giống A, B tạo con lai F AB ,
đồng thời cho lai hai giống C, D tạo con lai F CD và cho lai FAB với
FCD tạo con lai FABCD dùng làm thương phẩm.

-

Lai ngược hoặc lai pha máu: trước tiên lai con đực và con cái
thuộc hai giống khác nhau cho con lai F1, sau đó tùy mục đích
mà cho lai F1 với một trong hai giống ban đầu.

-

Lai chéo thay đổi: lai luân phiên giữa hai, ba, bốn hoặc nhiều
giống với nhau.

+ Lai tạo giống: là phương pháp lai nhằm phá vỡ hàng rào di truyền năng
suất cũ để tạo giống mới có tiềm năng di truyền cao về năng suất, chất
lượng đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của con người. Các phương pháp
lai tạo giống thường áp dụng:

7


Tài liệu chia sẻ tại: wWw.SinhHoc.edu.vn


Tài liệu chia sẻ tại: wWw.SinhHoc.edu.vn

Cơ sở di truyền 2009

chọn giống động vật

-

Lai cải tiến: là phương pháp dùng con đực của giống cải tiến giao
phối với con cái của giống bị cải tiến. Sau đó dùng con đực hoặc
con cái của giống bị cải tiến lai với con cái hoặc con đực của các
đời lai.

-

Lai tổ hợp: là phương pháp lai phối hợp nhiều giống khác nhau
để tạo con lai có nhiều đặc điểm quý từ mỗi giống.

-

Lai khác loài: là phương pháp cho lai giữa bố và mẹ khác loài.
Lai giữa các loài có sự cách ly sinh sản, cách ly di truyền, con lai
khác loài là bất thụ.

2. Ưu thế lai (heterosis).
2.1. Khái niệm về ưu thế lai. [1]
Ưu thế lai là hiện tượng khi lai giữa hai bố mẹ khác nhau về di truyền

(khác giống, dòng...) con lai F1 tỏ ra ưu việt hơn bố mẹ chúng về mặt sinh
trưởng, sức chống chịu, năng suất.... Thuật ngữ “ưu thế lai” được Shull đưa ra
vào đầu năm 1914, mặc dù hiện tượng “sức mạnh con lai” đã được biết và mô tả
trước đó khá lâu.
Trong thực vật học, hiện tượng “sức mạnh con lai” đã được Kelreiter mô
tả từ năm 1766 và nhận định rằng, “sức mạnh con lai” liên quan đến mức độ
khác nhau về mặt di truyền của cha mẹ chúng. Sau đó ít lâu, công trình của
Darwin “Tác dụng của thụ phấn chéo và tự thụ phấn trong giới thực vật” đã đưa
ra qui luật của tự nhiên về lợi ích của lai giống và tác hại của tự thụ phấn kéo
dài. Darwin đã gắn liền khả năng sống và sức sản xuất cao của các con lai với
sự tham gia của các tế bào sinh dục đực và cái đã được biệt hóa về sinh lý và di
truyền trong quá trình sinh sản. Người ta cho rằng các dạng chuyên hóa trong
một giống sẽ xuất hiện hiệu quả ưu thế lai không chỉ do sự phong phú hơn của
tính di truyền mà còn nâng cao khả năng sống nhờ kết hợp các tế bào sinh dục
không họ hàng, nhờ mở rộng khả năng thích ứng và bền vững của cơ thể với
8

Tài liệu chia sẻ tại: wWw.SinhHoc.edu.vn


Tài liệu chia sẻ tại: wWw.SinhHoc.edu.vn

Cơ sở di truyền 2009

chọn giống động vật

những tác động bất lợi của các điều kiện bên ngoài. Tất cả các điều đó dẫn đến
nâng cao các tính trạng có lợi, tính trạng kinh tế (tốc độ sinh trưởng, độ hữu thụ,
năng suất...)
2.2. Các biểu hiện của ưu thế lai.

Trong chăn nuôi gia súc, sự xuất hiện ưu thế lai rất đa dạng và phức tạp.
Có thể liệt kê các dạng ưu thế lai có gặp như sau:
- Con lai F1 vượt hơn bố mẹ về thể trạng và sức sống, khả năng sinh sản
bình thường và đôi khi còn tốt hơn bố mẹ. Thể hiện khi lai lạc đà một bưới với
lạc đà hai bưới; lai giữa các loại bò chuyên dụng thịt .
- Khi lai giữa các giống lợn, gà hướng trứng với gà thịt-trứng như gà
Leughorn với gà Newhampshire, Plymouth rock, Australop...thì sức sản xuất
của con lai F1 chiếm vị trì trung gian về thể trọng, nhưng vượt hơn bố hoặc mẹ
về độ hữu thụ và khả năng sống.
- Con lai F1 vượt hơn bố, mẹ về thể chất vững chắc, tuổi thọ, sức làm
việc, song lại mất (hoàn toàn hoặc một phần) khả năng sinh sản, điển hình là
con lai giữa ngựa và lừa bất dục hoàn toàn. Song, khi lai giữa bò nhà với những
loại bò rừng như Yak, Bison bison... hoặc giữa một số loài thuộc lớp chim thì
chỉ có giới dị giao tử là bất dục, còn giới đồng giao tử vẫn hoàn toàn hữu dục.
- Dạng ưu thế lai đặc biệt, khi mỗi tính trạng tách ra một cách riêng rẽ thì
F1 là trung gian, nhưng về sức sản xuất cuối cùng thì lại thấy có ưu thế lai điển
hình. Ví dụ, khi lai giữa bò Holstein Friesean (Lang trắng đen) với bò Jersey
người ta thấy về sản lượng sữa và tỷ lệ mỡ sữa, con lai F1 chiếm vị trí trung
gian, nhưng sức sản xuất cuối cùng (tổng lượng mỡ) lại thấy vượt trội hơn cả
bố, mẹ.
Bảng 1. Thể hiện ưu thế lai về sản lượng sữa với tỷ lệ mỡ sữa bò
Giống

Sản lượng sữa (kg)

Tỷ lệ mỡ (%)

Tổng lượng mỡ (kg)

Holstein Friesean

Jersey

6.000
3.000

3,0
6,0

180,0
150.0

9

Tài liệu chia sẻ tại: wWw.SinhHoc.edu.vn


Tài liệu chia sẻ tại: wWw.SinhHoc.edu.vn

Cơ sở di truyền 2009

chọn giống động vật

Con lai F1
4.500
4,5
202,5
- Một dạng ưu thế lai khác ở vật nuôi là sức sản xuất của con lai tuy
không cao hơn cha mẹ loại tốt nhưng cao hơn chỉ tiêu trung bình của hai giống
gốc. Loại này chưa được nhiều người thừa nhận.
2.3. Cơ sở di truyền của ưu thế lai.

Như chúng ta đã biết ưu thế lai là hiện tượng sinh học phức tạp loài người
đã biết và sử dụng từ lâu, song cơ sở sinh học của nó vẫn chưa hoàn toàn sáng
tỏ. Sau đây là một số giả thuyết giải thích cơ sở di truyền của hiện tượng này.
2.3.1. Thuyết tập trung gen trội có lợi.
Theo thuyết này, tiến hóa của quần thể xẩy ra dưới tác động của chọn lọc
tự nhiên mà các nhân tố di truyền tác động có lợi lên sự sinh trưởng, sức sản
xuất....là trội hoặc trội không hoàn toàn, còn những nhân tố tác động bất lợi lên
chúng là lặn. Trong các quần thể ngẫu phối, các gen trội có lợi này thường ở
trạng thái dị hợp. Nhưng khi tự thụ phấn hay giao phối cận huyết, các quần thể
này bị phân hóa thành các dòng mà trong đó các gen này hay gen khác chuyển
sang trạng thái đồng hợp. Lúc đó, các dòng khác nhau là đồng hợp theo các gen
trội có lợi khác nhau. Nếu lai các dòng này sẽ dẫn đến là con lai F1 có số nhân
tố trội điều khiển các tính trạng là lớn hơn so với các dòng cha mẹ, nhờ đó xuất
hiện ưu thế lai.
Như vậy, ưu thế lai là hiệu quả của việc tập trung các gen trội có lợi
không alen ở con lai F1.
2.3.2 Thuyết dị hợp và siêu trội.
Một quan niệm khác mà theo đó tính dị hợp theo nhiều gen chính là cơ sở
của ưu thế lai (Shull, 1908, 1952, East, 1908, 1919, Hayes, 1952 ....). Người ta
cho rằng, các alen khác nhau của cùng một gen trong các cơ thể dị hợp là quan
trọng đối với các quá trình tổng hợp hóa sinh và là tốt hơn so với các alen đồng
hợp, đảm bảo tính đa dạng cần thiết của chức năng sinh lý cho sự phát triển cơ
thể. Giải thuyết siêu trội đã được Shull đưa ra vào năm 1914 là sự phát triển tiếp
10

Tài liệu chia sẻ tại: wWw.SinhHoc.edu.vn


Tài liệu chia sẻ tại: wWw.SinhHoc.edu.vn


Cơ sở di truyền 2009

chọn giống động vật

theo của thuyết dị hợp. Theo thuyết này, tương tác giữa các alen ở trạng thái dị
hợp mạnh hơn so với các alen ở trạng thái đồng hợp, kết quả là hiệu ứng ưu thế
lai ở con lai F1 lớn hơn tất cả các hiệu ứng của các alen ở cả hai bố mẹ. Bởi vì,
mỗi alen trong quá trình tổng hợp hóa sinh thực hiện chức năng khác nhau, cho
nên trong thể dị hợp (có các alen khác nhau) các chức năng khác nhau này sẽ
gây nên hiệu ứng bổ sung lẫn nhau. Hiện tượng bổ sung này đã thể hiện rõ trong
di truyền học thực nghiệm và di truyền học hóa sinh. Emerson (1952) trên cơ sở
nghiên cứu ở nấm Neurospora crasa đã đưa ra mô hình về bản chất hóa sinh của
ưu thế lai. Neurospora crasa là sinh vật được đặc trưng bởi bộ đơn bội vật chất
nhân, song khi cấy chung các chủng khác nhau thì thành phần nhân của tế bào
này có thể chuyển sang tế bào khác tạo nên tế bào có hỗn hợp hai thành phần
nhân gọi là thể dị nhân. Emerson đã so sánh sự sinh trưởng của hai tập đoàn
xuất phát trong môi trường tối thiểu: đột biến thiếu sulphamid (sfo, +) và đột
biến thiếu paraamino benzoic acid (+, pab) với thể lai dị nhân của chúng. Chủng
đột biến thứ nhất tổng hợp được methionine và paraamino benzoic acid nhưng
không tổng hợp đủ số lượng cần thiết treonine. Chủng kia, ngược lại tổng hợp
đủ threonine nhưng không tống hợp đủ methionine và paraamino benzoic acid,
cho nên những chủng này phát triển kém trong môi trường tối thiểu. Song thể dị
nhân, thu được từ việc “lai” giữa hai chủng thì hai dạng chất nhân đã bổ sung
cho nhau nên chúng sinh trưởng hoàn toàn tốt trong môi trường này. Một ví dụ
khác đã được biết rộng rãi trong di truyền y học là trong nhiều vùng ở Châu Phi
và Ấn Độ có xuất hiện đột biến làm thay đổi 1 amino acid trong phân tử
hemoglobin làm hồng cầu có dạng hình lưỡi liềm. Ở trạng thái đồng hợp, đột
biến như vậy dẫn tới dạng thiếu máu đặc biệt có hiệu quả gây chết. Song những
người mang đột biến này ở trạng thái dị hợp không những hoàn toàn có khả
năng sống mà còn có tính bền vững cao, chống lại những dạng có hại của sốt rét

địa phương.
11

Tài liệu chia sẻ tại: wWw.SinhHoc.edu.vn


Tài liệu chia sẻ tại: wWw.SinhHoc.edu.vn

Cơ sở di truyền 2009

chọn giống động vật

Trong cả hai giả thuyết “tập trung gene trội” và “tính dị hợp và siêu trội”
ở trên chúng ta mới phân tích vai trò của sự tương tác giữa các gen alen với
nhau trong việc xuất hiện ưu thế lai. Tuy nhiên, ngoài sự tương tác của các gen
alen, thì sự tương tác giữa các gen không alen (khác locus) cũng có thể ảnh
hưởng tới việc biểu hiện ưu thế lai (bổ trợ và át chế). Mặt khác các gen này
không chỉ ở trạng thái phân ly độc lập mà cả trưởng hợp một số gen liên kết
cũng cần phải tính đến.
2.3.3. Vai trò của mối tương quan giữa nhân và tế bào chất.
Để giải thích hiện tượng ưu thế lai, năm 1914 Shull cũng đã đưa ra giả
thuyết về sự biến đổi giữa nhân và tế bào chất khi lai giống. Kết quả khảo
nghiệm được tiến hành trên động vật và thực vật cho thấy sự khác nhau của con
lai trong các phép lai tương hổ (thuận nghịch). Ví dụ, khi lai giữa ngựa và lừa
cho con lai khác nhau..
Những sai khác này có thể do:
+ Hợp tử lai do lai tương hổ khác nhau về bản chất, phụ thuộc chủ yếu
vào cấu trúc tế bào chất được xác định bởi cơ thể mẹ.
+ Do những đặc điểm đặc thù của ảnh hưởng sinh lý lên đời con từ phía
mẹ. Nhìn chung, trong mối quan hệ này thì vai trò của nucleic acid trong các cơ

quan tử của bào chất như ty thể, lạp thể.... đóng vai trò quan trọng. Chúng có thể
tham gia trực tiếp vào biểu hiện ưu thế lai, đồng thời cũng có thể tương tác với
các gen nhân bào trong việc làm xuất hiện ưu thế lai.
2.3.4. Ưu thế lai và khả năng phối hợp.
Ưu thế lai là hiện tượng sinh học phức tạp mà loài người đã biết và sử
dụng nó trong sản xuất từ lâu, song cho đến nay, khoa học còn chưa hoàn thiện
được các phương pháp dự đoán trước tổ hợp các cặp cha mẹ nào cho kết quả tốt.
Chính vì vậy mà một mạng lưới lớn các cơ quan khoa học ở các nước khác nhau
đã được xây dựng để tìm ra tổ hợp các giống, các dòng động vật cho ưu thế lai
12

Tài liệu chia sẻ tại: wWw.SinhHoc.edu.vn


Tài liệu chia sẻ tại: wWw.SinhHoc.edu.vn

Cơ sở di truyền 2009

chọn giống động vật

cao (có khả năng phối hợp cao) cho địa phương mình. Như vậy, khái niệm về
khả năng phối hợp di truyền các cặp bố mẹ có liên quan chặt chẽ đến hiện tượng
ưu thế lai. Những nghiên cứu về vấn đề này đã được bắt đầu ở Mỹ trên ngô vào
năm 1952.
Các tác giả đã phân chia thành hai khái niệm khác nhau:
+ Khả năng phối hợp chung (General combining ability) là khả năng một
dòng, một gia đình và ngay cả một cá thể cho ưu thế lai với tất cả các dòng, các
gia đình khác. Vì vậy nó được tính bằng giá trị ưu thế lai trung bình của tất cả
các tổ hợp lai với sự tham gia của dòng, gia đình đó.
+ Khả năng phối hợp đặc biệt (Special combining ability) là khả năng

một dòng hoặc một gia đình cho ưu thế lai chỉ khi lai với một dòng, gia đình
nhất định. Khả năng phối hợp được biểu thị bằng biểu thức toán học sau:
H (AB) = GC (A) + GC (B) + SC (AB)
Trong đó, H (AB) là sức sản xuất được xác định về di truyền của con lai
AB GC là khả năng phối hợp chung SC là khả năng phối hợp đặc biệt Trong các
nhân tố di truyền thì các gen có tác dụng cộng gộp và át chế có ảnh hưởng mạnh
mẽ lên GC, trong khi đó SC về cơ bản phụ thuộc vào ảnh hưởng át chế và các
nhân tố trội. Ngoài ra các gen không cộng gộp khác cũng có ý nghĩa và ảnh
hưởng đối với SC. Nhiều thí nghiệm đã cho thấy vai trò của SC tăng cùng với
việc tăng mức cận huyết và sự phân hóa về di truyền của các dòng cha mẹ ban
đầu. Điều này có liên quan chặt chẽ với khả năng dự đoán kết quả lai trên cơ sở
các chỉ tiêu của các dạng cha mẹ.
2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến ưu thế lai.[1]
Mức độ biểu hiện của ưu thế lai phụ thuộc vào các yếu tố sau:
- Nguồn gốc di truyền của các dạng cha mẹ đem lai. Các dạng cha mẹ có
nguồn gốc di truyền càng xa nhau thì ưu thế lai biểu hiện càng cao và ngược lại,
cha mẹ có nguồn gốc di truyền càng gần nhau thì ưu thế lai biểu hiện càng thấp.
13

Tài liệu chia sẻ tại: wWw.SinhHoc.edu.vn


Tài liệu chia sẻ tại: wWw.SinhHoc.edu.vn

Cơ sở di truyền 2009

chọn giống động vật

- Hế số di truyền của tính trạng nghiên cứu, nhìn chung các tính trạng có
hệ số di truyền cao thì mức độ biểu hiện của ưu thế lai thấp và ngược lại, các

tính trạng có hệ só di truyền thấp thì mức độ biểu hiện ưu thế lai cao.
- Chiều hướng của phép lai, mức độ biểu hiện của ưu thế lai còn phụ
thuộc vào hướng lai, tức là sử dụng giống, dòng nào làm mẹ, giống, dòng nào
làm bố trong các phép lai cụ thể.
B- NGHIÊN CỨU ĐA HÌNH DI TRUYỀN SINH LÝ-HOÁ SINH, MIỄN
DỊCH VÀ KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG.
Các tính trạng hoá sinh là các tính trạng muốn xác định nó người ta phải
dùng các phương pháp phân tích hoá học, hoá sinh học. Hướng nghiên cứu di
truyền học hoá sinh ngày càng phát triển mạnh mẽ trên tất cả các đối tượng vi
sinh vật, thực vật, động vật và người. Trong những năm gần đây nhờ cải tiến
các kỹ thuật phân tích hoá sinh ngày càng hiện đại, chính xác, có sự kết hợp
giữa các máy móc phân tích tự động với máy vi tính đã rút ngắn khá nhiều thời
gian phân tích các tính trạng tới hàng trăm, hàng nghìn lần.[5][3]
Nghiên cứu đa hình di truyền của hemoglobin, protein, huyết thanh máu,
protein trong sữa hoặc các enzym trong máu và các mô cơ quan… đã được tiến
hành từ lâu.
Năm 1955, Smithies O. đã chứng minh tính đa dạng di truyền các protein
huyết thanh máu động vật. Ông đã dùng hai phương pháp chính là: Phương
pháp miễn dịch học phat hiện nhóm máu γ-globulin và β-lipoprotein… và
phương pháp điện di đã phát hiện hemoglobin, haptoglobin, transferin.
Nhiều nhà nghiên cứu về sau đã sử dụng các phương pháp điện di trên
giấy, trên gel tinh bột, gel agarose, gel poliacrylamid… để xác định đa hình của
hemoglobin, các protein trong máu, mô cơ quan, sữa, trứng và các enzym trong
máu, trong dịch cơ thể.
1. Các kiểu hemoglobin ở động vật
14

Tài liệu chia sẻ tại: wWw.SinhHoc.edu.vn



Tài liệu chia sẻ tại: wWw.SinhHoc.edu.vn

Cơ sở di truyền 2009

chọn giống động vật

Bằng phương pháp điện di trên giấy, trên gel tinh bột người ta xác định
tính đa hình di truyền của các kiểu hemoglobin (Hb) ở động vật làm cơ sở cho
chọn giống, tạo giống động vật.
Hemoglobin có trọng lượng phân tử 64.500. Cấu tạo phân tử của
hemoglobin gồm 4 chuỗi polypeptit là 2 chuỗi α và hai chuỗi β.
Hiện tượng đa hình của phân tử hemoglobin biểu hiện ở đa hình trong
quá trình phát triển cá thể và hiện tượng đa hình di truyền.
+ Hiện tượng đa hình trong quá trình phát triển cá thể là hiện tượng bắt
gặp các cấu trúc khác nhau trong quá trình phát triển cá thể. Ở giai đoạn phát
triển khác nhau có các kiểu hemoglobin khác nhau. Sự thay thế dạng này bằng
dạng khácliên quan đến độ thành thục sinh dục. Vì vậy người ta sử dụng tiêu trí
này để đánh giá phẩm chất giống gia súc.
+ Hiện tượng đa hình di truyền là hiện tượng di truyền trong đó bắt gặp
nhiều kiểu hemoglobin ở các gia súc khác nhau với tần số các kiểu Hb ở các
quần thể khác nhau trong các loài khác nhau. Hiện tượng này do các nhân tố đột
biến, chọn lọc tác động, trong đó chủ yếu do các đột biến gây nên.
Ý nghĩa của việc nghiên cứu đa hình di truyền hemoglobin:
+ Nghiên cứu đa hình di truyền hemoglobin góp phần trong một số vấn
đề chăn nuôi như xác định nguồn gốc động vật nuôi. Vì hemoglobin là một tính
trạng ổn định về mặt di truyền và mỗi quần thể có tần số alen tương ứng, do đó
có thể dựa vào đó mà xác định nguồn gốc động vật.
+ Các kiểu hemoglobin có liên quan đến sức sản xuất của động vật. Pinco
B. V (1986) phát hiện mối liên quan giữa kiểu Hb với sức sản xuất của bò sữa.
Cụ thể là bò có HbB và HbAB có hàm lượng mỡ sữa cao hơn HbA.

2. Tính đa hình protein huyết thanh máu

15

Tài liệu chia sẻ tại: wWw.SinhHoc.edu.vn


Tài liệu chia sẻ tại: wWw.SinhHoc.edu.vn

Cơ sở di truyền 2009

chọn giống động vật

Protein huyết thanh máu là hỗn hợp các chất khác nhau. Người ta đã di
sâu chứng minh vai trò của các tiểu phần huyết thanh với quá trình trao đổi chất
và liên quan của chúng với các chỉ tiêu kinh tế khác.[1]
a) Thành phần protein huyết thanh của gia súc và các động vật khác
Tuỳ theo phương pháp xác định thành phần protein huyết thanh mà ta
được số tiểu phần khác nhau.
Phương pháp điện di trên giấy tách protein huyết thanh bò, lợn được bốn
tiểu phần chính là: albumin là tiểu phần chạy nhanh nhất, α globulin, β globulin
‫ ﻻ‬globulin.
Kết quả phân tích điện di protein huyết thanh của các giống bò Việt Nam,
bò lai Sind, bò Vàng… đều tách được bốn tiểu phần như mô tả ở trên.
Kết quả phân tích điện di protein huyết thanh của các giống trâu Việt
Nam cũng đều tách được bốn tiểu phần như trâu ở nước ngoài.
Về thành phần huyết thanh của gà, lợn, cá và một số giống vật nuôi khác
khi điện di trên giấy cũng được bốn tiểu phần chính như trên.
Khi phân tích protein huyết thanh trên gel tinh bột thuỷ phân, gel
poliacrylamid… số cấu tử sẽ lớn hơn vì mỗi tiểu phần ở trên giấy được tách ra

làm nhiều phần nhỏ như tiền albumin, hậu albumin…
Albumin huyết thanh đóng vai trò giữ áp lực thẩm thấu keo, vận chuyển
và liên kết axit béo, vitamin… Hàm lượng albumin ở gia súc có sừng chiếm 3045%, ở lợn chiếm 25-35%, ở bò Vàng Việt Nam khoảng 28,10%.
Albumin liên quan đến một số tính trạng kinh tế như lợn sinh trưởng
nhanh, tỷ lệ nạc cao thì chúng có hàm lượng albumin cao.
α globulin tuy có hàm lượng thấp so với tổng lượng protein huyết thanh
nhưng có vai trò trong liên kết với gluxit, lipit để tạo ra lipoproteit, glucoproteit.
Đồng thời chúng tham gia vận chuyển axit amin.

16

Tài liệu chia sẻ tại: wWw.SinhHoc.edu.vn


Tài liệu chia sẻ tại: wWw.SinhHoc.edu.vn

Cơ sở di truyền 2009

chọn giống động vật

β globulin có nhiệm vụ liên kết và chuyển hoá sắt, tạo máu, vận chuyển
các ion khoáng, chuyển hóa mỡ. Khi tách β globulin bằng gel tinh bột được
transferin có vai trò quan trọng trong việc tạo máu. Nó liên quan đén sản lượng
sữa ở bò và sức kháng bệnh tự nhiên ở gia súc.
‫ ﻻ‬globulin là tiểu phần rất quan trọng. Nó là tiểu phần protein miễn dịch
nên có vai trò trong việc chống bệnh, bảo tồn nòi giống. Nó bao gồm 5 nhóm là
IgA, IgG, IgH, IgD và IgE.
b) Tính đa hình di truyền của transferin
Transferin (Tf) là tiểu phần protein huyết thanh chứa sắt thuộc nhóm β
globulin. Trong huyết thanh máu nó chiếm khoảng 3-5%.

Khi nghiên cứu Tf người ta thấy rằng, Tf do một locut gen có nhiều alen
quy định. Các alen đó là TfA, TfD1, Tfd2, TfE, TfB… trong đó có TfA, TfD có
tần số cao.Tuỳ theo giống bò, lợn mà tần số alen của mỗi giống có sự khác
nhau. Có tác giả cho rằng Tf còn liên quan đến sản lượng sữa, tỷ lệ mỡ sữa
nhưng mối liên quan trên còn chưa rõ ràng.
c) Tính đa hình di truyền của albumin
Albumin của huyết thanh máu mang tính đa hình di truyền. Theo
Fomiseva (1968) albumin gia súc do hai alen đồng trội Al F và AlS xác định.
Ngày nay người ta thống nhất albumin do một locut gen có 3 alen Al a ,Alb, Alc
xác định và có 6 kiểu hình albumin.
3. Tính đa hình di truyền của protein sữa
Người ta đã xác đinh tính đa hình của protein sữa và mối liên quan giữa
các tiểu phần này với các chỉ tiêu về sức sản xuất.[5]
a) Các thành phần của protein sữa
Trong protein sữa chứa chủ yếu là cazein chiếm 80% còn lại là albumin
và globulin.
17

Tài liệu chia sẻ tại: wWw.SinhHoc.edu.vn


Tài liệu chia sẻ tại: wWw.SinhHoc.edu.vn

Cơ sở di truyền 2009

chọn giống động vật

Cazein là chất rất quan trọng, nó là photphoprotein (axit amin + H 3PO4).
Trong sữa cazein ở dạng hợp chất với canxi.
Bằng phương pháp điện di trên giấy, người ta đã tách cazein sữa thành

bốn tiểu phần là α- cazein, β- cazein, ‫ ﻻ‬-cazein và k- cazein. Nhiều tác giả cũng
đã phát hiện được mối liên quan giữa các tiểu phần cazein với các chỉ tiêu sản
xuất sữa.
Albumin, globulin sữa ở trạng thái hoà tan chiếm khoảng 18% protein
trong sữa. Bằng phương pháp điện di người ta tách được bốn tiểu phần là
albumin, β lactoglobulin, α lactoalbumin và ‫ ﻻ‬globulin.
Albumin sữa là tiểu phần di chuyển nhanh nhất trong điện di, nó có tính
chất giống như albumin trong máu.
β lactoglobulin là tiểu phần quan trọng trong sữa.
α lactoalbumin là tiểu phần chuyển động sau β lactoglobulin.
‫ ﻻ‬lactoglobulin và globulin miễn dịch trong sữa chứa nhiều trong sữa đầu
của động vật còn sữa về sau có hàm lượng thấp hơn nhiều.
b) Tính đa hình của β lactoglobulin
β lactoglobulin ở bò có hai dạng ký hiệu là β - A, β – B do hai alen LgA,
LgB của một locut gen quy định. Như vậy, ở bò có ba kiểu gen là LgALgA,
LgBLgB và LgALgB. Các kiểu gen β lactoglobulin cũng liên quan đến nòi
giống bò.
c) Tính đa hình của α lactoalbumin
α lactoalbumin mang tính đa hình di truyền. α lactoalbumin do một locut
gen có hai alen quy định gọi là các alen L α A, L αB. Tương ứng với hai alen có
ba kiểu gen L αA L αA, L αB L αB, L αA L αB.
d) Tính đa hình của β cazein, α cazein
Nhiều tác giả đã phát hiện tính đa hình của β cazein, α cazein. Đối với
tiểu phần của β cazein, Aschaffenburg 1964, phát hiện ba kiểu khác nhau của β
18

Tài liệu chia sẻ tại: wWw.SinhHoc.edu.vn


Tài liệu chia sẻ tại: wWw.SinhHoc.edu.vn


Cơ sở di truyền 2009

chọn giống động vật

cazein mà mỗi kiểu được quy định bởi ba cặp alen trong dãy ba alen β Cn A, β
CnB, β CnC xác định. Về tiểu phần α cazein cũng mang tính đa hình di truyền.
Nhiều tác giả đã xác định được 3 alen α cazein đó là α s1CnA, α s1CnB, α s1CnC.
4. Tính đa hình di truyền của các izozym
Hầu hết các phản ứng hoá học xẩy ra trong hệ thống sống đều do các
enzym xúc tác, nó là chất xúc tác sinh học. Trong tế bào sống bao gồm một hệ
thống enzym xúc tác cho một chuỗi các phản ứng của một quá trình trao đổi
chất nhất định.
Izozym là những biến dạng của enzym được xác định về phương diện di
truyền của các enzym khác nhau về cấu trúc bậc I và do các locut gen khác nhau
xác định. Do tính chất di chuyển khác nhau của các izozym trong quá trình điện
di mà người ta nghiên cứu những biến dạng của enzym ở các nòi, giống, các thể
động vật khác nhau.
Allozym là một biến dị tương ứng của một izozym. Về mặt di truyền thì
một locut gen xác định một izozym nhưng vì một locut gen có thể có hai hay
nhiều alen xác định izozym đó.
a) Phát hiện và phân biệt các izozym
Muốn nhận biết các izozym phải dùng phương pháp nhuộm màu đặc hiệu
với từng loại enzym. Ví dụ có thể dùng cơ chất tương ứng, coenzym tương ứng
cho từng loại izozym và dung dịch đệm hay chất xúc tác thích hợp.
b) Tính đa hình di truyền của các izozym ở động vật
Nhiều nghiên cứu về tính đa hình di truyền của các izozym ở gia súc, vật
nuôi, côn trùng cho thấy đại đa số các động vật đều biểu hiện tính đa hình di
truyền ở nhiều hệ izozym khác nhau. [5]
Người ta phát hiện ở gia súc và nhiều động vật có ba gen mã hoá cho một

enzym lactat đehdrogenaza(LDH). Điều đó có nghĩa là 1 enzym LDH có ba
izozym được gọi tên là A, B, C.
19

Tài liệu chia sẻ tại: wWw.SinhHoc.edu.vn


Tài liệu chia sẻ tại: wWw.SinhHoc.edu.vn

Cơ sở di truyền 2009

chọn giống động vật

A có hoạt tính trội biểu hiện cao ở cơ và xương.
B có hoạt tính biểu hiện ở cơ tim.
C có trong võng mạc mắt, gan, dịch hoàn…
Trong nhiều mô và cơ quan của một số loài cả hai gen A, B hoật động
đồng thời.
Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ đến biểu hiện sự đa hình của izozym
cũng được một số tác giả quan tâm.
5. Triển vọng của việc nghiên cứu tính đa hình di truyền các tính trạng sinh
lý hoá sinh, miễn dịch
Trong những năm gần đây, nhờ các phương pháp và kỹ thuật phân tích
sinh hoá hiện đại phát triển mạnh mẽ, đặc biệt là phương pháp điện di, và các
phương pháp nhuộm hoá tế bào đã góp phần quan trọng để nghiên cứu, phát
hiện cấu trúc enzym của protein huyết thanh, sữa, các kiểu hemoglobin… trên
cơ sở đó, nghiên cứu cơ chế phân tử của trao đổi chất, hoật động của gen trong
tế bào. Vì lẽ đó, di truyền học hoá sinh giúp cho nhiều nghiên cứu về sinh học,
phân loại học bậc cao, sinh học phân tử và nhiều lĩnh vực khác của sinh học.
Ở Việt Nam, trong những năm gần đây nhiều nhà nghiên cứu ở các

trường Đại học, Viện nghiên cứu khoa học đã tiến hành nghiên cứu lĩnh vực di
truyền hoá sinh và di truyền phân tử, sinh học phân tử để đánh giá phẩm giống,
xác định nguồn gốc động vật, kiểm tra cá thể để chọn lọc, chọn đôi giao phối,
điều tra vốn gen của các giống gốc làm vật liệu ban đầu cho công tác giống.
Nhiều dẫn liệu trong lĩnh vực phân tích tính đa hình di truyền của các tính trạng
hoá sinh đã được ứng dụng trong công tác chọn giống trên các đối tượng vật
nuôi như trâu, bò, lợn, gà,…một cách có hiệu quả.
Hiện nay, nhiều nước trên thế giới và Việt Nam đã và đang tiến hành
phân tích theo dõi các chỉ tiêu hoá sinh cùng với chỉ tiêu sản xuất, tính trạng
kinh tế của từng cá thể, quần thể để đánh giá chính xác phẩm giống phục vụ cho
20

Tài liệu chia sẻ tại: wWw.SinhHoc.edu.vn


Tài liệu chia sẻ tại: wWw.SinhHoc.edu.vn

Cơ sở di truyền 2009

chọn giống động vật

chọn giống và tạo tổ hợp lai có năng suất cao. Nhiều phân tích các tính trạng
hoá sinh, đặc biệt là izozym và ADN đã chỉ ra rằng các chỉ tiêu này là phương
tiện tốt nhất để nghiên cứu mức độ thuần, mức độ dị hợp của phẩm giống, đánh
giá vốn gen của các giống nội, giống nhập ngoại.[5]
Nhiệm vụ trước mắt là cần phải tiến hành đồng bộ, phối hợp nhiều cơ sở
nghiên cứu và sản xuất, chăn nuôi để phân tích theo dõi các hằng số sinh học,
đặc điểm các tính trạng hoá sinh, sinh lý bằng cách sử dụng nhiều phương pháp
hiện đại như PCR, sắc ký, điện di… để có số liệu hiệu quả để phục vụ cho công
tác nhân giống gia súc, gia cầm ở nước ta.

Xu hướng hiện đại trên thế giới và trong nước là coi trọng các giống cổ
truyền, giúp địa phương điều tra và gìn giữ các vốn gen quý của các giống này
để có biện pháp duy trì, bảo vệ, sử dụng các vốn gen quý hiếm. Đồng thời điều
tra các giống nhập nội, tìm hiểu những đặc điểm tính trạng quý như khả năng
tăng trọng nhanh, năng suất phẩm chất cao… nhằm lai tạo với giống địa phương
để tạo con lai có ưu thế cao phù hợp với đặc điểm khí hậu, điều kiện chăn nuôi
của từng vùng nước ta.

21

Tài liệu chia sẻ tại: wWw.SinhHoc.edu.vn


Tài liệu chia sẻ tại: wWw.SinhHoc.edu.vn

Cơ sở di truyền 2009

chọn giống động vật

PHẦN 3. KẾT LUẬN
Phương pháp đánh giá, chọn lọc và nhân giống nhằm sử dụng ưu thế lai
trong chăn nuôi đã giúp chúng ta có thể chọn lọc, đánh giá và tạo ra các giống
vật nuôi có các đặc tính, tính trạng tốt, quý phục vụ nhu cầu phát triển ngày
càng cao của thực tiễn chăn nuôi và thực tiễn xã hội.
Nghiên cứu đa hình di truyền sinh lý - hoá sinh, miễn giúp chúng ta có
thể thấy được tính đa hình di truyền của hemoglobin, protein, huyết thanh máu,
protein trong sữa hoặc các enzym trong máu và các mô cơ quan…. Từ đó làm
cơ sở ứng dụng để theo dõi các chỉ tiêu hoá sinh cùng với chỉ tiêu sản xuất, tính
trạng kinh tế của từng cá thể, quần thể để đánh giá chính xác phẩm giống phục
vụ cho chọn giống và tạo tổ hợp lai có năng suất cao.


22

Tài liệu chia sẻ tại: wWw.SinhHoc.edu.vn


Tài liệu chia sẻ tại: wWw.SinhHoc.edu.vn

Cơ sở di truyền 2009

chọn giống động vật

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đặng Hữu Lanh, Trần Đình Miên, Trần Đình Trọng, 1999, Cơ sở di
truyền chọn giống động vật, NXB Giáo dục.
2. Phan Cự Nhân, 2001, Di truyền học động vật và ứng dụng, NXB Giáo dục.
3. Phan Cự Nhân, 2001, Di truyền học động vật, NXB Giáo dục.
4. Trịnh Đình Đạt, 2002, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
5. Một số trang web.

23

Tài liệu chia sẻ tại: wWw.SinhHoc.edu.vn



×