Tải bản đầy đủ (.docx) (128 trang)

Công tác kế toán chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần xây dựng và đầu tư Sông Đà 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.35 MB, 128 trang )

Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất tạo ra cơ sở vật chất kỹ
thuật cho nền kinh tế quốc dân, hàng năm tổng kinh phí ngân sách chi lĩnh
vực này chiếm tới 80% vốn đầu tư của cả nước.
Trong bối cảnh nước ta hiện nay đang thực hiện bước chuyển đổi cơ chế
kinh tế, việc hiện đại hoá cơ sở hạ tầng trong thực tế đang là một đòi hỏi hết
sức cấp thiết ở khắp mọi nơi nhất là ở các vùng sâu, vùng xa.Tuy nhiên, trong
tình hình kinh tế suy thoái trên toàn cầu, thị trường bất động sản đóng băng,
tình trạng ứ đọng vốn là trở ngại lớn nhất trong việc tìm kiếm nguồn vốn đầu
tư trên thị trường. Vấn đề đặt ra là làm sao để quản lý và sử dụng vốn một
cách hiệu quả, khắc phục được tình trạng lãng phí, thất thoát vốn trong điều
kiện sản xuất kinh doanh xây lắp phải trải qua nhiều giai đoạn (thiết kế, lập
dự toán, thi công, nghiệm thu…) thời gian kéo dài.
Chính vì thế, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm vốn
đã là một phần hành quan trọng của công tác kế toán lại càng có ý nghĩa đối
với doanh nghiệp xây lắp nói riêng và xã hội nói chung. Với các doanh
nghiệp, thực hiện tốt công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm làm cơ sở để giám sát các hoạt động, từ đó khắc phục những tồn tại,
xây dựng lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp để có thể tồn tại và phát triển
trong tình hình kinh tế khó khăn như hiện nay. Với Nhà nước, công tác hạch
toán kế toán chi phí sản xuất sản phẩm ở doanh nghiệp xây lắp là cơ sở để nhà
nước kiểm soát vốn đầu tư xây dựng cơ bản và thu thuế.
Nhận thức được vai trò của hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp
tại đơn vị . Cùng với sự hướng dẫn của cô giáo ThS. Nguyễn Thị Mỹ Trinh
em xin mạnh dạn đi sâu nghiên cứu đề tài:
Trần Thị Phượng


Lớp CQ 49/21.12


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

“Công tác kế toán chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần
xây dựng và đầu tư Sông Đà 9”.
1. Mục đích nghiên cứu
 Tìm hiểu cơ sở lý luận về kế toán tập hợp chi phí sản phẩm tại các doanh

nghiệp xây lắp.
 Tìm hiểu, đánh giá thực trạng công tác kế toán nói chung đặc biệt là công tác
kế toán chi phítại công ty xây lắp


Từ đó đề xuất 1 số phương án hoàn thiện công tác tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm tại công ty.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đề tài tập trung nghiên cứu lí luận và thực tiễn tổ chức kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong điều kiện nền kinh tế thị trường.
Phạm vi nghiên cứu: Số liệu thu thập được trong năm 2014 tại
Công ty cổ phần xây dựng và đầu tư Sông Đà 9.
3.
-

Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu tài liệu: Nghiên cứu giáo trình kế toán và một số sách

chuyên ngành kế toán và một số văn bản quy định chế độ kế toán

-

hiện hành.
Thu thập số liệu tại đơn vị thực tập.
Tổng hợp số liệu: Tổng hợp các số liệu kế toán thu thập được nhằm

-

phục phụ cho phân tích đánh giá.
Phân tích số liệu sổ sách ghi chép của công ty ( Sổ cái, sổ chi tiết, sổ

-

tổng hợp, báo cáo tài chính).
Phỏng vấn lãnh đạo công ty…
Kết cấu bài luận văn của em ngoài phần “Mở đầu” và “Kết luận” gồm

có 3 chương như sau:

Trần Thị Phượng

Lớp CQ 49/21.12


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp


Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức kế toán chi phí
sản xuất tại doanh nghiệp xây lắp.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất tại công ty
cổ phần xây dựng và đầu tư sông Đà 9.
Chương 3: Những biện pháp, phương hướng nhằm hoàn thiện công
tác kế toán chi phí sản xuất tại công ty cổ phần xây dựng và đầu tư sông
Đà 9.
Do thời gian thực tập ngắn, trình độ và kinh nghiệm nghiên cứu còn hạn
chế nên Luận văn không tránh khỏi những tồn tại, thiếu sót. Bởi vậy, em rất
mong muốn và xin chân thành tiếp thu ý kiến chỉ bảo, đóng góp bổ sung của
cô giáo ThS. Nguyễn Thị Mỹ Trinh và các anh chị phòng tài chính – kế toán
để bài viết được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !

Trần Thị Phượng

Lớp CQ 49/21.12


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

MỤC LỤC

Trần Thị Phượng

Lớp CQ 49/21.12



Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

DANH MỤC VIẾT TẮT
ST
T

Nội dung viết tắt

Nội dung viết đầy đủ

1

CP

Chi phí

2

NVL

Nguyên liệu, vật liệu

3

NVLTT

Nguyên vật liệu trực tiếp


4

NCTT

Nhân công trực tiếp

5

SXC

Sản xuất chung

6

TSCĐ

Tài sản cố định

7

GTGT

Giá trị gia tang

8

BHXH

Bảo hiểm xã hội


9

BHYT

Bảo hiểm y tế

10

TK

Tài khoản

11

SINCO

Công ty CP Xây dựng và Đầu tư Sông Đà 9

12

CP

Cổ phần

Trần Thị Phượng

Lớp CQ 49/21.12


Học Viện Tài Chính


Luận Văn Tốt Nghiệp

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Trần Thị Phượng

Lớp CQ 49/21.12


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

CHƯƠNG 1:NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC KẾ
TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1.

Đặc điểm của hoạt động xây lắp chi phối công tác kế toán
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất độc lập có chức năng tái

sản xuất TSCĐ cho nền kinh tế quốc dân. Nó tạo nên cơ sở vật chất cho xã
hội, tăng tiềm lực kinh tế và quốc phòng của đất nước, góp phần thúc đẩy sự
phát triển của khoa học kỹ thuật đối với các ngành sản xuất vật chất, tác động
mạnh mẽ đến hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh.
Hoạt động sản xuất kinh doanh xây lắp là một khâu trong quy trình
thực hiện kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản để tạo ra sản phẩm là các công
trình, hạng mục công trình xây lắp. Đây là khâu thi công công trình, khâu này
được thực hiện sau các khâu thăm dò, khảo sát, thiết kế, lập dự toán.
Ngành và những sản phẩm của ngành có những đặc điểm sau:

- Sản phẩm xây lắp là những công trình xây dựng, vật kiến trúc… có
quy mô lớn, kết cấu phức tạp. Quá trình từ khi khởi công cho đến khi hoàn
thành bàn giao đưa vào sử dụng thường dài, phụ thuộc vào quy mô, tính chất
phức tạp về kỹ thuật từng công trình, các công việc thường diễn ra ngoài trời,
phụ thuộc nhiều vào thời tiết như nắng, mưa, lũ lụt… nên đôi khi làm ảnh
hưởng đến tiến độ thi công. Do đó việc tổ chức quản lý và hạch toán sản
phẩm xây lắp phải lập dự toán. Quá trình sản xuất xây lắp phải so sánh với dự
toán, lấy dự toán làm thước đo đồng thời đòi hỏi việc tổ chức quản lý, giám
sát chặt chẽ sao cho đảm bảo chất lượng công trình đúng như thiết kế dự toán.
- Sản phẩm xây lắp rất đa dạng nhưng mang tính chất đơn chiếc, mỗi
công trình được tiến hành thi công theo đơn đặt hàng cụ thể, phụ thuộc theo

Trần Thị Phượng

Lớp CQ 49/21.12


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

yêu cầu khách hàng và theo thiết kế kỹ thuật của công trình đó. Việc thực hiện
phải theo đúng tiến độ công trình, đúng thiết kế kỹ thuật, đảm bảo chất lượng
như trong hợp đồng ký kết. Sau khi hoàn thành, các công trình được nghiệm
thu và bàn giao cho khách hàng.
Những đặc điểm trên đã ảnh hưởng rất lớn đến kế toán CPSX trong các
doanh nghiệp xây lắp. Công tác kế toán vừa phải đáp ứng yêu cầu chung về
chức năng, nhiệm vụ kế toán của một doanh nghiệp sản xuất vừa phải đảm
bảo phù hợp với đặc thù của loại hình doanh nghiệp xây lắp, đảm bảo thực
hiện tốt việc tiết kiệm chi phí, hạ giá thành, nâng cao khả năng cạnh tranh.

1.2.

Sự cần thiết phải tổ chức kế toán chi phí sản xuất trong doanh
nghiệp xây lắp
Chi phí sản phẩm là chỉ tiêu quan trọng trong hệ thống các chỉ tiêu kinh

tế phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp và có mối quan hệ mật thiết với
doanh thu, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh nên được chủ doanh nghiệp
rất quan tâm.
Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất một cách khoa học, hợp lý và
đúng đắn, ở từng bộ phận, từng đối tượng, góp phần tăng cường quản lý tài
sản, vật tư lao động, tiền vốn một cách tiết kiệm, có hiệu quả. Đó là một trong
những điều kiện quan trọng tạo cho doanh nghiệp một ưu thế cạnh tranh.
Mặt khác, tập hợp chi phí một các đúng đắn, hợp lý để phục vụ cho
việc xác định giá thành sản phẩm rất quan trọng. Đó là cơ sở để định giá sản
phẩm, là cơ sở để đánh giá hạch toán kinh tế nội bộ, phân tích chi phí, đồng
thời còn là căn cứ để xác định kết quả kinh doanh.
1.2.1. Chi phí sản xuất

Trần Thị Phượng

Lớp CQ 49/21.12


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

Trong một doanh nghiệp, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh phải
có đủ ba yếu tố cơ bản là: tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao

động. Quá trình sản xuất kinh doanh là quá trình tiêu hao các yếu tố đó để tạo
ra các loại sản phẩm lao vụ và dịch vụ. Sự tiêu hao các yếu tố này trong quá
trình sản xuất kinh doanh tạo ra các chi phí tương ứng.
Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao
phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh
nghiệp đã chi ra trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh trong một kỳ
nhất định.
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao
động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã
chi ra trong quá trình hoạt động sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc cung cấp lao
vụ, dịch vụ trong một kỳ nhất định.
Như vậy bản chất của chi phí sản xuất là:
+ Những phí tổn (hao phí) về các yếu tố đầu vào trong quá trình sản xuất
gắn liền với mục đích kinh doanh.
+ Lượng chi phí phụ thuộc vào khối lượng các yếu tố sản xuất đã tiêu hao
trong kỳ và giá cả của một đơn vị yếu tố sản xuất đã hao phí.
+ Chi phí sản xuất được đo lường bằng thước đo tiền tệ và được xác định
trong một khoảng thời gian xác định
1.2.2. Yêu cầu quản lý đối với CPSX
Mục tiêu cuối cùng của kinh doanh bao giờ cũng là lợi nhuận.Một công
ty muốn tồn tại và phát triển thì bắt buộc kinh doanh phải có lãi.Trong đó giá
thành và chất lượng sản phẩm là hai điều kiện tiên quyết.Để thực hiện được
mục tiêu này thì vấn đề chủ chốt là doanh nghiệp phải phấn đấu tiết kiệm chi
phí, hạ giá thành nhưng vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm.
Trần Thị Phượng

Lớp CQ 49/21.12


Học Viện Tài Chính


Luận Văn Tốt Nghiệp

Do đó công tác hạch toán CPSX liên quan trực tiếp đến mục tiêu này
đóng vai trò rất quan trọng, đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời về CPSX cho
nhà quản trị, giúp nhà quản trị biết được CPSX thực tế của từng công trình,
hạng mục công trình để phân tích đánh giá tình hình thực hiện các định mức
dự toán chi phí, kế hoạch giá thành sản phẩm, từ đó đề ra các biện pháp hữu
hiệu kịp thời đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao.
1.2.3. Nhiệm vụ của kế toán tập hợp CPSX
Tổ chức kế toán CPSX hợp lý, đúng đắn có ý nghĩa lớn trong công
tác quản lý chi phí, giá thành sản phẩm.
Do đó, kế toán cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Nhận thức đúng đắn vị trí kế toán chi phí trong hệ thống kế toán
doanh nghiệp, mối quan hệ với các bộ phận kế toán liên quan.
- Căn cứ và đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ
sản xuất, yêu cầu quản lý cụ thể của doanh nghiệp để xác định đúng đắn đối
tượng kế toán CPSX chọn phương pháp tập hợp CPSX theo các phương án
phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp.
- Tổ chức bộ máy kế toán một cách khoa học, hợp lý trên cơ sở phân
công rõ ràng trách nhiệm của từng nhân viên, từng bộ phận kế toán có liên
quan đặc biệt là bộ phận kế toán các yếu tố chi phí.
- Thực hiện tổ chức chứng từ, hệ thống tài khoản, sổ kế toán phù hợp
với nguyên tắc, chuẩn mực, chế độ kế toán, đảm bảo đáp ứng được yêu cầu
thu nhận - xử lý - hệ thống hoá thông tin về chi phí của doanh nghiệp.
- Tổ chức tập hợp chi phí và phân bổ từng loại chi phí theo đúng đối
tượng tập hợp CPSX đã xác định bằng phương pháp đã chọn, cung cấp kịp
thời các thông tin, số liệu tổng hợp về các khoản CPSX và yếu tố chi phí

Trần Thị Phượng


Lớp CQ 49/21.12


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

quyết định, xác định đúng đắn chi phí phân bổ cho các sản phẩm dở dang cuối
kỳ.
- Ghi chép, tính toán đầy đủ chi phí giá thành sản phẩm của hoạt động
xây lắp, xác định hiệu quả từng phần và hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
- Tổ chức lập và phân tích các báo cáo kế toán về chi phí, giá thành sản
phẩm, cung cấp những thông tin cần thiết về chi phí, giúp các nhà quản trị
doanh nghiệp ra được các quyết định một cách nhanh chóng, phù hợp với quá
trình sản xuất – tiêu thụ sản phẩm.
- Thường xuyên kiểm tra thông tin về kế toán chi phí của các bộ phận
kế toán liên quan và của bộ phận kế toán chi phí, giá thành sản phẩm.
1.3. Phân loại CPSX
CPSX trong doanh nghiệp bao gồm nhiều loại có nội dung, tính chất và
công dụng kinh tế khác nhau, yêu cầu quản lý đối với từng loại chi phí cũng
khác nhau. Việc phân loại CPSX một cách khoa học và hợp lý có ý nghĩa rất
quan trọng, tạo điều kiện cho các nhà quản trị kiểm tra phân tích chi phí, thúc
đẩy việc quản lý chặt chẽ chi phí để hướng tới tiết kiệm chi phí, hạ giá thành
sản phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
CPSX thường được phân loại theo các tiêu thức:
* Phân loại CPSX theo yếu tố
Việc phân loại CPSX theo yếu tố có ý nghĩa lớn trong quá trình quản lý
chi phí. Nó cho biết kết cấu, tỷ trọng của từng yếu tố chi phí giúp cho việc

xây dựng và phân tích định mức vốn lưu động cũng như việc lập, kiểm tra và
phân tích dự toán chi phí.
Theo tiêu thức này, CPSX trong doanh nghiệp xây lắp được chia thành:
Trần Thị Phượng

Lớp CQ 49/21.12


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

- CPNVL: là chi phí về các loại NVL dùng cho hoạt động xây lắp như
CPNVL chính, chi phí vật liệu phụ, chi phí nhiên liệu, chi phí phụ tùng thay
thế và chi phí vật liệu khác.
- Chi phí nhân công: là các khoản chi phí về tiền lương phải trả cho
người lao động và các khoản trích theo tỷ lệ quy định trên tiền lương của
người lao động, đó là các khoản trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ. Theo đó
các khoản trích theo quy định hiện hành được thể hiện dưới bảng sau :
Tỷ lệ trích doanh nghiệp
nộp(%)

Khoản
BHXH
BHYT
BHTN
KPCĐ
Tổng

18

3
1
2
24

Tỷ lệ trích trừ vào lương
người lao động (%)
8
1,5
1
10,5

- Chi phí khấu hao TSCĐ: bao gồm khấu hao của các TSCĐ dùng vào
hoạt động của doanh nghiệp theo quy định phải trích khấu hao.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: là chi phí về các dịch vụ mua ngoài phục
vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như chi phí điện,
nước, điện thoại,…
- Chi phí khác bằng tiền: là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong
quá trình sản xuất kinh doanh ngoài các yếu tố chi phí trên.
* Phân loại CPSX theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm
Phân loại CPSX theo khoản mục rất thuận tiện cho công tác tính giá
thành sản phẩm, lập kế hoạch giá thành và định mức chi phí cho kỳ sau. Qua
đó sẽ giúp những nhà quản lý có biện pháp sử dụng chi phí một cách hợp lý,
tiết kiệm, đem lại hiệu quả kinh tế cao.
Theo tiêu thức này, CPSX trong doanh nghiệp xây lắp được chia thành:
Trần Thị Phượng

Lớp CQ 49/21.12



Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

- CPNVLTT: phản ánh toàn bộ chi phí về nguyên liệu, vật liệu chính,
phụ, nhiên liệu... được sử dụng trực tiếp để sản xuất sản phẩm xây lắp.
- CPNCTT: là chi phí tiền lương, tiền công của công nhân trực tiếp xây
lắp mà không bao gồm các khoản trích theo lương.
- CPSDMTC: bao gồm toàn bộ chi phí sử dụng xe, máy thi công phục
vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình theo phương thức thi công hỗn
hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy.
- CPSXC: là những khoản chi phí phục vụ xây lắp tại các đội và các bộ
phận sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp xây lắp, bao gồm: tiền lương
nhân viên quản lý đội, các khoản trích theo tỷ lệ quy định trên tổng quỹ lương
của toàn bộ công nhân viên chức từng bộ phận, từng đội và toàn bộ tiền ăn ca
của đội, bộ phận, chi phí vật liệu dụng cụ phục vụ cho các đội.
* Phân loại CPSX theo quan hệ giữa chi phí với khối lượng công việc, sản
phẩm hoàn thành
Cách phân loại này thuận tiện cho việc lập kế hoạch và kiểm tra chi
phí, đồng thời làm căn cứ để đề ra các quyết định kinh doanh.
Theo tiêu thức này, CPSX trong doanh nghiệp xây lắp được chia thành:
- Biến phí là những chi phí thay đổi về tổng số, về tỷ lệ so với khối
lượng công việc hoàn thành như chi phí về nguyên liệu, nhân công trực tiếp…
Tuy nhiên, chi phí biến đổi nếu tính cho một đơn vị sản phẩm thì có tính cố
định.
- Định phí là những chi phí không đổi về tổng số so với khối lượng
công việc hoàn thành như chi phí về khấu hao TSCĐ, chi phí thuê mặt bằng,
phương tiện kinh doanh…Các chi phí này nếu tính cho một đơn vị sản phẩm
thì biến đổi nếu số lượng sản phẩm thay đổi.


Trần Thị Phượng

Lớp CQ 49/21.12


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

- Chi phí hỗn hợp là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả các yếu tố biến
phí và định phí. Ở mức độ hoạt động căn bản, chi phí hỗn hợp thể hiện các
đặc điểm của định phí, quá mức đó nó lại thể hiện đặc tính của biến phí.
Ngoài các cách phân loại trên có thể phân loại CPSX theo các tiêu thức:
theo mối quan hệ với mức độ hoạt động, theo khả năng quy nạp chi phí vào
các đối tượng kế toán tập hợp CPSX,…
1.4.
1.4.1.

Kế toán CPSX trong doanh nghiệp xây lắp
Đối tượng kế toán CPSX

Đối tượng tập hợp CPSX là phạm vi, giới hạn để CPSX được tập hợp
theo đó. Xác định đối tượng tập hợp CPSX là khâu đầu tiên trong việc tổ chức
kế toán CPSX. Thực chất của việc xác định đối tượng tập hợp CPSX là xác
định nơi phát sinh chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất, giai đoạn công
nghệ…) hoặc đối tượng chịu chi phí (sản phẩm, công trình, hạng mục công
trình, đơn đặt hàng…).
Để xác định đối tượng tập hợp chi phí cần phải căn cứ vào đặc điểm,
công dụng của chi phí trong sản xuất cũng như cơ cấu tổ chức sản xuất kinh
doanh, quy trình công nghệ sản xuất, loại hình sản xuất sản phẩm, khả năng

trình độ của các nhà quản trị doanh nghiệp, cán bộ, nhân viên kế toán và yêu
cầu quản lý chi phí, tính giá thành của doanh nghiệp.
Trong các doanh nghiệp xây lắp, đối tượng tập hợp CPSX có thể là các
công trình, hạng mục công trình xây lắp, các giai đoạn quy ước có giá trị dự
toán riêng của HMCT hay nhóm các công trình, các đơn vị thi công (xí
nghiệp, đội thi công xây lắp), các đơn đặt hàng.
1.4.2.

Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất

Phương pháp tập hợp CPSX được sử dụng trong kế toán CPSX để tập
hợp và phân bổ chi phí cho từng đối tượng kế toán tập hợp chi phí đã xác
Trần Thị Phượng

Lớp CQ 49/21.12


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

định. Tùy theo từng loại chi phí và điều kiện cụ thể, kế toán có thể vận dụng
phương pháp tập hợp CPSX cho phù hợp. Thông thường có các phương pháp
tập hợp chi phí như sau:
-

Phương pháp tập hợp trực tiếp
+ Điều kiện áp dụng: CPSX phát sinh có liên quan trực tiếp đến từng

đối tượng kế toán tập hợp CPSX riêng biệt.

+ Nội dung: ngay từ khâu hạch toán ban đầu, CPSX phát sinh được
phản ánh riêng cho từng đối tượng tập hợp CPSX trên chứng từ ban đầu để
căn cứ vào chứng từ thực hiện hạch toán trực tiếp CPSX cho từng đối tượng
riêng biệt.
-

Phương pháp phân bổ gián tiếp
+ Điều kiện áp dụng: CPSX liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp

CPSX, không tổ chức ghi chép ban đầu CPSX phát sinh riêng cho từng đối
tượng.
+ Nội dung: CPSX phát sinh chung cho nhiều đối tượng được tập hợp
theo từng nơi phát sinh chi phí. Sau đó lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ thích hợp
để phân bổ khoản chi phí này cho từng đối tượng chịu chi phí. Việc phân bổ
được tiến hành theo trình tự:


Xác định hệ số phân bổ

Hệ số phân bổ =


Xác định mức chi phí phân bổ cho từng đối tượng

Ci = Ti * H
Trong đó: Ci là chi phí phân bổ cho đối tượng i
Ti là đại lượng tiêu chuẩn phân bổ của đối tượng i
Trần Thị Phượng

Lớp CQ 49/21.12



Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

H là hệ số phân bổ
1.4.3.
1.4.3.1.

Kế toán CPNVLTT
Nội dung

CPNVLTT xây lắp là những CPNVL chính, NVL phụ, các cấu kiện,
các bộ phận kết cấu công trình, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành thực
thể công trình xây lắp hoặc giúp cho việc thực hiện và hoàn thành khối lượng
xây lắp như sắt thép, xi măng, gạch, gỗ, cát, đá, sỏi,… Chi phí vật liệu trực
tiếp xây lắp không bao gồm vật liệu, nhiên liệu sử dụng cho máy thi công và
sử dụng cho quản lý đội công trình.
1.4.3.2. Tài khoản, chứng từ kế toán sử dụng
- Tài khoản sử dụng:
Để phản ánh CPNVLTT, kế toán sử dụng TK 621 – Chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp
Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, HMCT, từng khối
lượng xây lắp, các giai đoạn quy ước đạt điểm dừng kỹ thuật có dự toán riêng.
- Chứng từ sử dụng: Giấy đề nghị tạm ứng, phiếu nhập kho, phiếu xuất
kho vật tư, HĐGTGT, biên bản kiểm nghiệm vật tư, biên bản giao nhận vật
tư, bảng kê thanh toán tạm ứng, giấy yêu cầu vật tư, hợp đồng kinh tế với nhà
cung cấp, phiếu chi, ủy nhiệm chi…
- Kết cấu TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp



Bên Nợ: Trị giá thực tế NVL xuất dùng trực tiếp cho hoạt động sản xuất

chế tạo sản phẩm, hoặc thực hiện lao vụ dịch vụ trong kỳ.


Bên Có:
- Kết chuyển CPNVLTT thực tế sử dụng cho sản xuất trong kỳ vào TK

154 hoặc TK 631

Trần Thị Phượng

Lớp CQ 49/21.12


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

- Kết chuyển CPNVLTT vượt trên mức bình thường vào TK 632;
- Trị giá NVL sử dụng không hết được nhập lại kho.
- Trị giá phế liệu thu hồi (nếu có)
TK 621 không có số dư.
1.4.3.3.

Trình tự kế toán

Trần Thị Phượng


Lớp CQ 49/21.12


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

Sơ đồ 1.1.Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

TK 621 (chi tiết theo
đối tượng)

TK 111, 112, 331…

TK 152, 111…
TK 152
Mua NVL về
Xuất NVL
nhậpkho
dùng cho SX

NVL không sử dụng hết
nhập kho hay bán thu hồi

TK 133

TK 154
Cuối kỳ kết chuyển
CPNVLTT tính Zsp


Mua NVL về dùng ngay cho
các HMCT
TK 632
TK 141 (1413)
Quyết toán tạm ứng về giá trị khối
lượng xây lắp giao khoánnội bộ đã
hoàn thành bàn giaođược duyệt

Phần CPNVLTT vượt
trên mức bình thường

TK 133

1.4.4.

Kế toán CPNCTT

1.4.4.1. Nội dung
CPNCTT bao gồm tiền lương, tiền công phải trả cho số ngày công lao
động của công nhân trực tiếp thực hiện khối lượng công tác xây lắp, công
nhân phục vụ xây lắp kể cả công nhân vận chuyển, bốc dỡ vật liệu trong phạm
vi mặt bằng thi công và công nhân chuẩn bị, kết thúc thu dọn hiện trường thi
công, không phân biệt công nhân trong danh sách hay thuê ngoài. Các khoản
trích theo tiền lương của công nhân trực tiếp xây lắp được tính vào CPSXC
của hoạt động xây lắp.
Trần Thị Phượng

Lớp CQ 49/21.12



Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

CPNCTT vượt trên mức bình thường không được ghi nhận vào CPSX
xây lắp mà được ghi nhận vào GVHB trong kỳ.
1.4.4.2. Tài khoản, chứng từ kế toán sử dụng
- Tài khoản sử dụng
Để phản ánh CPNCTT, kế toán sử dụng TK 622 – Chi phí nhân công
trực tiếp
Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, HMCT, từng khối
lượng xây lắp, các giai đoạn quy ước đạt điểm dừng kỹ thuật có dự toán riêng.
- Chứng từ sử dụng: hợp đồng lao động, danh sách công nhân hợp
đồng, biên bản xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành, hợp đồng giao
khoán, bảng chấm công, bảng thanh toán lương, bảng phân bổ lương và các
khoản trích theo lương...
- Kết cấu TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp


Bên Nợ: Chi phí NCTT tham gia quá trình sản xuất sản phẩm, thực hiện

dịch vụ phát sinh trong kỳ


Bên Có:
- Kết chuyển chi phí NCTT phát sinh trong kỳ vào TK 154 hoặc TK 631.
- Kết chuyển chi phí NCTT vượt trên mức bình thường vào TK 632.
TK 622 không có số dư.
1.4.4.3.


Trình tự kế toán

Trần Thị Phượng

Lớp CQ 49/21.12


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

Sơ đồ 1.2.Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
TK 622 (chi tiết theo
đối tượng)

TK 334
Tiền lương phải trả cho
công nhân xây lắp

TK 154

Cuối kỳ kết chuyển
CPNCTT tính Zsp

TK 141 (1413)
Quyết toán tạm ứng về giá trị
khối lượng xây lắp giao khoán
nội bộ đã hoàn thành bàn giao
được duyệt


1.4.5.

TK 632
Phần CPNCTT vượt
trên mức bình thường

Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
1.4.5.1. Nội dung

CPSDMTC là toàn bộ các chi phí về vật liệu, nhân công và chi phí
khác có liên quan đến sử dụng máy thi công và được chia thành 2 loại là chi
phí thường xuyên và chi phí tạm thời.
Áp dụng với doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình theo phương
thức thi công hỗn hợp vừa thi công thủ công vừa thi công bằng máy. Không
hạch toán vào tài khoản này các khoản trích theo lương của công nhân sử
dụng máy thi công.
CPSDMTC vượt trên mức bình thường không được ghi nhận vào
CPSX xây lắp mà được ghi nhận vào GVHB trong kỳ.

1.4.5.2. Tài khoản, chứng từ kế toán sử dụng
- Tài khoản sử dụng
Trần Thị Phượng

Lớp CQ 49/21.12


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp


Để phản ánh CPSDMTC, kế toán sử dụng TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi
công.
Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, HMCT, từng khối lượng
xây lắp, các giai đoạn quy ước đạt điểm dừng kỹ thuật có dự toán riêng.
TK 623 được mở chi tiết thành 6 tài khoản cấp 2
+ TK 6231: Chi phí nhân công
+ TK 6232: Chi phí vật liệu
+ TK 6233: Chi phí dụng cụ sản xuất
+ TK 6234: Chi phí khấu hao máy thi công
+ TK 6237: Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 6238: Chi phí bằng tiền khác
- Chứng từ sử dụng: bảng chấm công, bảng tính và phân bổ lương, hợp đồng
thuê máy, HĐGTGT, bảng kê thanh toán tạm ứng, bảng tính và phân bổ khấu
hao máy thi công…
1.4.5.3. Trình tự kế toán
- Trường hợp doanh nghiệp thuê ngoài máy thi công

Trần Thị Phượng

Lớp CQ 49/21.12


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

TK 623 (chi tiết theo đối tượng)
))


Trần Thị Phượng

Lớp CQ 49/21.12


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

Sơ đồ 1.3. Sơ đồ hạch toán CPSDMTC trong trường hợp doanh nghiệp
thuê ngoài MTC
TK 154

TK 111, 112,331,…
Số tiền phải trả vềdịch vụ
thuê máy thi công

Kết chuyển hoặc phân bổ
CPSDMTC cho từng công
trình, HMCT

TK 133
TK 632

Thuế GTGT
được khấu trừ
Phần CPSDMTC vượt
trên mức bình thường

Trần Thị Phượng


Lớp CQ 49/21.12


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

- Trường hợp DNXL không tổ chức đội máy thi công riêng
Sơ đồ 1.4. Hạch toán tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công
TK133
TK 152
Xuất kho vật tư sử dụng cho máy thi công

TK 334
Tiền lương phải trả cho công nhân điều khiển và phục vụ máy

TK111,112…
TK142,242,335…
Chi phí tạm thời
Phân bổ dần * hay
SDMTC phát sinh
Trích trước chi phí

TK 141
Thuế GTGT
Quyết toán tạm ứng về KLXL giáo khoán nội bộ
KC chi phí SDMTC để tính giá thành

TK154

KC chi phí SDMTC
trên mức bình thường

TK632
Thuế GTGT
Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác

TK 111,112,331
TK623

( Trường hợp DNXL không tổ chức đội máy thi công riêng)

Trần Thị Phượng

Lớp CQ 49/21.12


Học Viện Tài Chính

Trần Thị Phượng

Luận Văn Tốt Nghiệp

Lớp CQ 49/21.12


×