Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

Tổ chức công tác kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh ở công ty TNHH Tùng Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 88 trang )

Luận Văn Tốt Nghiệp

i

Hoc Viện Tài Chính

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế tại đơn vị
thực tập.
Tác giả luận văn
Nguyến Thị Uyên

Sinh viên: Nguyễn Thị Uyên

Lớp:CQ49/21.20


Luận Văn Tốt Nghiệp

ii

Hoc Viện Tài Chính

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN...................................................................................................i
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT...............................................iii
Phương pháp số dư.................................................................................................................17
Phương pháp đối chiếu luân chuyển.......................................................................................19

CHƯƠNG 3.........................................................................................................73


GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH TÙNG NAM...........................73
3.1.Nhận xét và đánh giá chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công
ty TNHH Tùng Nam...............................................................................................................73
3.3.1 Những ưu điểm cơ bản...................................................................................................74
3.1.2Những hạn chế cần hoàn thiện....................................................................................75
Lập dự toán bán hàng: Phải xác định khối lượng tồn kho trong kỳ để tránh tình trạng tồn kho
nhiều dẫn đến ứ đọng vốn, phát sinh những chi phí không cần thiết......................................78
Lập dự toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý: Đây là bản dự toán của chi phí ước tính sẽ
phát sinh trong kỳ kế hoạch ngoài lĩnh vực sản xuất bao gồm: Biến phí dự toán, định phí
quản lý và lưu thông…...........................................................................................................78
Ngoài ra Công ty cần quản lý chặt chẽ hơn nữa nhằm tiết kiệm các khoản chi phí kinh
doanh.......................................................................................................................................78

Sinh viên: Nguyễn Thị Uyên

Lớp:CQ49/21.20


Luận Văn Tốt Nghiệp

iii

Hoc Viện Tài Chính

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT
BCTC: Báo cáo tài chính
BHXH: Bảo hiểm xã hội
BHYT: Bảo hiểm y tế
BHTN: Bảo hiểm thất nghiệp

CPBH: Chi phí bán hàng
CPQLDN: Chi phí quản lý doanh nghiệp
GTGT: Giá trị gia tăng
KPCĐ: Kinh phí công đoàn
KT: Kế toán
TK: Tài khoản
TNDN: Thu nhập doanh nghiệp
TTĐB: Tiêu thụ đặc biệt
TSCĐ: Tài sản cố định
VNĐ: Việt Nam Đồng
XM: Xi măng
XD&TM: Xây dựng và thương mại

Sinh viên: Nguyễn Thị Uyên

Lớp:CQ49/21.20


iv

Luận Văn Tốt Nghiệp

Hoc Viện Tài Chính

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

STT

TÊN SƠ ĐỒ


Trang

1.1

Phương pháp ghi thẻ song song

1.2

Phương pháp sổ số dư

1.3

Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển

1.4

Trình tự kế toán doanh thu bán hàng truong trường hợp
nộp thuế theo phương pháp khấu trừ

1.5

Trình tự kế toán doanh thu bán hàng truong trường hợp
nộp thuế theo phương pháp trực tiếp

1.6

Trình tự kế toán doanh thu bán hàng truong trường hợp
bán hàng đại lý, ký gửi

1.7


Trình tự kế toán doanh thu bán hàng truong trường hợp
bán hàng trả chậm, trả góp

1.8

Trình tự kế toán chiết khấu thương mại

1.9

Trình tự kế toán giảm giá hàng bán

1.1

Trình tự kế toán hàng bán bị trả lại

0

Phản ánh giá vốn hàng bán bị trả lại

1.11 Chi phí liên quan đến hàng bán bị trả lại
1.12 Trình tự kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kê
1.13 khai thường xuyên
Trình tự kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kiểm
1.14 kê định kì
Trình tự kế toán chi phí bán hàng
1.15 Trình tự kế toán chi phi quản lý doanh nghiệp
1.16
Trình tự kế toán doanh thu hoạt động tài chính và chi phí
Sinh viên: Nguyễn Thị Uyên


Lớp:CQ49/21.20


Luận Văn Tốt Nghiệp

v

Hoc Viện Tài Chính

1.17 hoat động tài chính
Trình tự kế toán chi phí và thu nhập khác
1.1
8

Trình tự kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp
Trình tự kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh

1.19
1.2

Bộ máy quản lý của công ty

0

Bộ máy kế toán của công ty
Trình tự hạch toán theo hình thức Nhật ký chứng từ

2.1


Mô hình tổ chức bộ máy kế toán

2.2
2.3

Sinh viên: Nguyễn Thị Uyên

Lớp:CQ49/21.20


Luận Văn Tốt Nghiệp

Biểu số

vi

Hoc Viện Tài Chính

Tên bảng biểu

1

Mẫu hóa đơn GTGT

2

Phiếu thu

3


Sổ cái TK511

4

Sổ chi tiết TK131

5

Phiếu xuất kho

6

Sổ chi tiết TK632

7

Sổ cái TK632

8

Phiếu chi

9

Sổ cái TK641

10

Giấy báo Có


11

Sổ cái TK511

12

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2014

13

Bảng kê số 5

14

Nhật ký chứng từ số 8

Sinh viên: Nguyễn Thị Uyên

Lớp:CQ49/21.20


Luận Văn Tốt Nghiệp

1

Hoc Viện Tài Chính

LỜI MỞ ĐẦU
Tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa là mối quan tâm
hàng đầu của tất cả các doanh nghiệp nói chung và của các doanh nghiệp thương

mại nói riêng. Thực tiễn cho thấy thích ứng với mỗi cơ chế quản lý, công tác tiêu
thụ và xác định kết quả tiêu thụ được thực hiện bằng các hình thức khác nhau.
Trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, Nhà Nước quản lý kinh tế chủ yếu
bằng mệnh lệnh. Các cơ quan hành chính kinh tế can thiệp sâu vào nghiệp vụ sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhưng lại không chịu trách nhiệm về các
quyết định của mình. Hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa tong thời kỳ này
chủ yếu giao nộp sản phẩm hàng hóa cho các đơn vị theo địa chỉ và giá cả do Nhà
Nước định sẵn. Tóm lại trong nền kinh tế tập trung khi mà ba vấn đề trung tâm:
Sản xuất cái gì? Bằng cách nào? Cho ai? đều do Nhà Nước quyết định thì công
tác tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ chỉ là việc tổ chức bán sản
phẩm, hàng hóa sản xuất ra theo kế hoạch và giá cả được ấn định từ trước. Trong
nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải tự mình quyết định ba vấn đề trung
tâm thì vấn đề này trở nên vô cùng quan trọng vì nếu doanh nghiệp nào tổ chức
tốt nghiệp vụ tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa đảm bảo thu hồi vốn, bù đắp các chi
phí đã bỏ ra và xác định đúng đắn kết quả kinh doanh sẽ có điều kiện tồn tại và
phát triển. Ngược lại doanh nghiệp nào không tiêu thụ được sản phẩm, hàng hóa
của mình, xác định không chính xác kết quả sẽ dẫn đến tình trạng “ lãi giả, lỗ
thật” thì sớm muộn cũng đi đến chỗ phá sản. Thực tế nền kinh tế thị trường đã và
đang cho thấy điều đó.
Nhất là trong xu thế toàn cầu hoá, các doanh nghiệp phải làm gì để không
những phát triển vững chắc ở quê hương mà còn vươn mình phát triển ra thế giới.
Cần phải có một kim chỉ nam, một phương châm để các doanh nghiệp theo đó mà
thực hiện. Muốn vậy đòi hỏi phải có những chương trình kế hoạch thật sự xuất
phát từ thực tế, từ lý luận soi vào thực tế, các doanh nghiệp đã và đang làm gì cho
Sinh viên: Nguyễn Thị Uyên

Lớp:CQ49/21.20


Luận Văn Tốt Nghiệp


2

Hoc Viện Tài Chính

mục đích của mình, để từ đó rút ra được những bài học, phương hướng giải quyết
mọi vấn đề còn khúc mắc.
Muốn vượt qua sự lựa chọn đào thải khắt khe của thị trường để tồn tại và
sản xuất kinh doanh. Trong đó việc đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm và xác định kết
quả tiêu thụ là vấn đề sống còn của doanh nghiệp và cũng trong cơ chế đó doanh
nghiệp phải sử dụng hàng loạt các công cụ để quản lý kinh tế ở đơn vị mình. Kế
toán với chức năng cung cấp thông tin và kiểm tra các hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp đã và đang là một công cụ sắc bén và hữu hiệu trong
công tác quản lý. Từ nhận thức ấy công ty TNHH Tùng Nam đã thực sự coi trọng
công tác kế toán, và sử dụng như một công cụ đắc lực để quản lý tài sản, vốn của
công ty, trong đó bộ phận công tác kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh là
một trong những phần hành rất quan trọng.
Xuất phát từ tình hình thực tế trên, trong thời gian thưc tập tại Công ty
TNHH Tùng Nam dưới sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Đặng Thế Hưng và
với sự giúp đỡ của các cán bộ phòng tài chính kế toán của Công ty, cùng kiến
thức đã học, em xin đi sâu trình bày đề tài: “Tổ chức công tác kế toán bán hàng
và kết quả kinh doanh ở công ty TNHH Tùng Nam”. Với đề tài này em mong
muốn củng cố những kiến thức lý luận mà em đã học, phân tích giải quyết các
vấn đề của thực tiễn quản lý kinh tế tài chính, kế toán của Công ty.
 Mục đích nghiên cứu :
Khái quát những cơ sở lý luận và dựa vào đó để nghiên cứu thực tiễn, chỉ ra
những mặt thuận lợi và khó khăn trong một DN kinh doanh thương mại và từ đó
có thể đưa ra những đề xuất ý kiến nhằm hoàn thiện hơn cho công tác kế toán bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh của DN.
 Đối tượng nghiên cứu :


Sinh viên: Nguyễn Thị Uyên

Lớp:CQ49/21.20


Luận Văn Tốt Nghiệp

3

Hoc Viện Tài Chính

Đề tài tập trung nghiên cứu lý luận và thực tiễn về tổ chức công tác kế toán
bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong điều kiện nền kinh tế thị trường
cạnh tranh và các biện pháp tài chính nhằm đẩy mạnh tiêu thụ hàng hoá tại Công
ty TNHH Tùng Nam.
 Phương pháp nghiên cứu :
Tìm hiểu công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công
ty TNHH Tùng Nam bằng phương pháp thống kê, so sánh. Từ đó chọn lựa ra
những mẫu nghiên cứu phù hợp với mục đích nghiên cứu, đưa ra các nhận xét,
kết luận và các giải pháp thiết thực, tối ưu nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh tại DN.
 Chuyên đề tốt nghiệp gồm 3 chương:
Chương I : Những vấn đề lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại.
Chương II : Thực trạng về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty TNHH Tùng Nam.
Chương III : Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng và
xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Tùng Nam.
Mặc dù em đã có rất nhiều cố gắng xong chuyên đề của em cũng không thể

tránh khỏi những khiếm khuyết nhất định. Em kính mong được sự chỉ bảo nhiệt
tình của các thầy cô giáo và các cán bộ trong Công ty để em hoàn thiện đề tài này
tốt hơn nữa.

Sinh viên: Nguyễn Thị Uyên

Lớp:CQ49/21.20


Luận Văn Tốt Nghiệp

4

Hoc Viện Tài Chính

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1. Sự cần thiết tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh

doanh trong doanh nghiêp.
1.1.1.Quá trình bán hàng, xác định kết quả kinh doanh.
Bán hàng là khâu cuối cùng của quá trình hoạt động kinh doanh trong các
doanh nghiệp thương mại .Đây là quá trình chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá
người mua và doanh nghiệp thu tiền về hoặc được quyền thu tiền
Xét về góc độ kinh tế : Bán hàng là quá trình hàng hoá của doanh nghiẹp
đựơc chuyển từ hình thái vật chất (hàng) sang hình thái tiền tệ (tiền)
Quá trình bán hàng ở các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp thương
mại nói riêng có những đặc điểm chính sau đây:
• Có sự trao đổi thoả thuận giữa người mua và người bán, nguời bán

đống ý bán, người mua đồng ý mua , họ trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền.
• Có sự thay đổi quyền sở hưu về hàng hoá: người bán mất quyền sở
hữu, người mua có quyền sở hữu về hàng hoá đã mua bán. Trong quá trình tiêu
thụ hàng hóa, các doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng một khối lượng hàng
hoá và nhận lại của khách hàng một khoản gọi là doanh thu bán hàng. Số doanh
thu này là cơ sở để doanh nghiệp xác định kết quả kinh doanh của mình.
Kết quả kinh doanh là mục đích cuối cùng của mỗi doanh nghiệp. Toàn bộ
hoạt động của doanh nghiệp là nhằm vào mục đích này. Việc bán hàng hóa thành
phẩm là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, là cơ sở cho việc xác
định kết quả bán hàng và từ đó doanh nghiệp xác định kết quả kinh doanh cho
mình.

Sinh viên: Nguyễn Thị Uyên

Lớp:CQ49/21.20


Luận Văn Tốt Nghiệp

5

Hoc Viện Tài Chính

Kết quả kinh doanh là mục đích cuối cùng của doanh nghiệp còn bán hàng
là phương tiện trực tiếp để đạt được mục đích đó.
1.1.2 Yêu cầu quản lý hoạt động quá trình bán hàng, xác định kết quả kinh
doanh.
Quản lý quá trình bán hàng và kết quả kinh doanh là một yêu cầu thực tế, nó
xuất phát từ lợi nhuận của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp quản lý tốt khâu bán
hàng thì mới đảm bảo được chỉ tiêu hoàn thành kế hoạch tiêu thụ và đánh giá được

độ chính xác hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó. Do vậy vấn đề đặt
ra cho mỗi doanh nghiệp là:
- Quản lý kế hoạch và tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ đối với từng thời
kỳ, từng khách hàng, từng hoạt động kinh tế. Quản lý theo chi tiết số lượng, chất
lượng, chủng loại và giá trị của từng loại hàng hóa, tránh hiện tượng mất mát, hư
hỏng, tham ô thành phẩm đem tiêu thụ.
- Quản lý chất lượng và xây dựng thương hiệu là mục tiêu cho sự phát triển
bền vững của doanh nghiệp.
- Quản lý theo dõi từng phương thức bán hàng, từng khách hàng, tình hình
thanh toán của khách hàng. Yêu cầu thanh toán đúng hình thức, đúng hạn để tránh
hiện tượng mất mát thất thoát ứ đọng vốn, bị chiếm dụng vốn. Doanh nghiệp phải
lựa chọn hình thức tiêu thụ đối với từng đơn vị, từng thị trường, từng khách hàng
nhằm thúc đẩy nhanh quá trình tiêu thụ đồng thời phải tiến hành thăm dò, nghiên
cứu thị trường, mở rộng quan hệ buôn bán.
- Quản lý chặt chẽ vốn, giám sát chặt chẽ các khoản chí phí bán hàng, chí phí
quản lý doanh nghiệp, kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của các số liệu đồng thời
phân bổ cho hàng tiêu thụ, đảm bảo cho việc xác định tiêu thụ được chính xác, hợp
lý.
- Đối với việc hạch toán tiêu thụ phải tổ chức chặt chẽ, khoa học đảm bảo việc
xác định kết quả cuối cùng của quá trình tiêu thụ, phản ánh và giám sát tình hình
thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước đầy đủ, kịp thời.
1.1.3 Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết kinh doanh.

Sinh viên: Nguyễn Thị Uyên

Lớp:CQ49/21.20


Luận Văn Tốt Nghiệp


6

Hoc Viện Tài Chính

Để đáp ứng nhu cầu về quản lý hàng hóa, bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh, kế toán cần phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ kịp thời, chính xác tình hình hiện có và sự
biến động của từng loại hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng, chủng loại
và giá trị
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các khoản doanh thu,
giảm trừ doanh thu. Tính toán đúng đắn giá vốn của hàng hóa, CPBH, CPQLDN
và các chi phí khác nhằm xác định đúng đắn kết quả kinh doanh. Đồng thời theo
dõi đôn đốc các khoản phải thu của khác hàng.
- Kiểm tra giám sát tiến độ thực hiện kế hoạch bán hàng, tình hình thực hiện
nghĩa vụ với Nhà nước và tình hình phân phối kết quả bán hàng.
- Cung cấp thông tin kế toán phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và định
kỳ phân tích hoạt động kinh doanh liên quan đến quá trình bán hàng và kết quả
kinh doanh.
Như vậy, kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh là công tác quan trọng
của doanh nghiệp nhằm mục đích xác định số lượng và giá trị của hàng hóa bán
ra cũng như doanh thu và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Song để phát
huy hết vai trò thực hiện tốt các nhiệm vụ đã nêu trên đòi hỏi phải tổ chức công
tác kế toán thật khoa học, hợp lý đồng thời cán bộ kế toán phải nắm vững nội
dung công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh
nghiệp.
1.2. Khái quát về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
1.2.1.Các phương thức bán hàng
Để đẩy mạnh khối lượng tiêu thụ hàng hóa các doanh nghiệp có thể sử dụng
các phương thức bán hàng phù hợp với đặc điểm kinh doanh, mặt hàng tiêu thụ của
mình. Công tác tiêu thụ hàng hóa trong doanh nghiệp có thể được tiến hành theo

những phương thức sau:
* Phương thức bán buôn:

Sinh viên: Nguyễn Thị Uyên

Lớp:CQ49/21.20


Luận Văn Tốt Nghiệp

7

Hoc Viện Tài Chính

Bán buôn là việc bán sản phẩm của doanh nghiệp cho các doanh nghiệp khác,
các cửa hàng, đại lý…với số lượng lớn để các đơn vị tiếp tục bán cho các tổ chức
khác hay phục vụ cho việc khác nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu kinh tế. Có 2
phương thức bán buôn:
+ Bán buôn qua kho: Theo phương thức này sản phẩm được sản xuất tại kho
của doanh nghiệp để chuyển bán cho khách hàng, gồm 2 trường hợp cụ thể:
* Bán buôn trực tiếp tại kho: Căn cứ vào hợp đồng Kinh tế đã ký kết, doanh
nghiệp xuất thành phẩm từ kho giao trực tiếp cho khách hàng tại kho của doanh
nghiệp. Khách hàng tự chịu trách nhiệm vận chuyển hàng. Chứng từ sử dụng trong
phương thức này là hoá đơn GTGT, thời điểm xác nhận doanh thu là khi người mua
đã nhận đủ hàng và ký xác nhận lên chứng từ bán hàng.Việc thanh toán tiền hàng
dựa trên điều khoản thanh toán trong hợp đồng đã ký.
* Bán buôn theo phương thức chuyển hàng: Căn cứ vào hợp đồng Kinh tế đã
ký kết, doanh nghiệp vận chuyển sản phẩm đến kho khách hàng bằng phương tiện tự
có hoặc thuê ngoài. Thời điểm xác định doanh thu là khi khách hàng nhận được
hàng và thanh toán hay chấp nhận thanh toán. Chứng từ bán hàng là hoá đơn GTGT

+ Bán buôn không qua kho: Theo phương thức này doanh nghiệp sẽ bán sản
phẩm cho khách hàng ngay tại nơi sản xuất, sản phẩm sản xuất ra không làm thủ tục
nhập kho. Thời điểm xác nhận doanh thu là khi khách hàng nhận đủ hàng và chấp
nhận thanh toán.
* Phương thức bán lẻ:
Bán lẻ là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng nhằm đáp ứng
nhu cầu sinh hoạt cá nhân và bộ phận nhu cầu kinh tế tập thể. Số lượng tiêu thụ của
mỗi lần bán thường nhỏ. Có nhiều phương thức bán lẻ:
+ Phương thức bán hàng thu tiền trực tiếp:
Theo phương thức này, nhân viên bán hàng trực tiếp thực hiện nghĩa vụ thu
tiền và giao hàng cho khách hàng. Nhân viên bán hàng hoàn toàn chịu trách nhiệm
về số sản phẩm nhận bán và chịu trách nhiệm quản lý về số tiền bán hàng trong
ngày. Định kỳ nhân viên bán hàng xác định lượng hàng đã bán và lập báo cáo bán

Sinh viên: Nguyễn Thị Uyên

Lớp:CQ49/21.20


Luận Văn Tốt Nghiệp

8

Hoc Viện Tài Chính

hàng. Đây là chứng từ để kể toán căn cứ vào sổ. Hàng ngày khi nộp tiền bán hàng
cho thủ quỹ, nhân viên bán hàng phải nộp kèm theo giấy nộp tiền bán hàng.
+ Phương thức giao hàng đại lý(ký gửi):
Theo phương thức này, sản phẩm sản xuất ra được giao cho các đại lý để tiêu
thụ, hàng ký gửi được coi là hàng gửi bán và vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh

nghiệp cho đến khi doanh nghiệp nhận được thông báo đã bán được hàng. Căn cứ
vào hợp đồng Kinh tế đã ký với bên nhận đại lý, doanh nghiệp lập chứng từ phiếu
xuất kho hay biên bản giao hàng để giao cho đại lý. Đến thời hạn thanh toán sẽ lập
quyết toán gửi cho doanh nghiệp về số hàng đã bán, số tiền bán hàng đã thu được và
số tiền hoa hồng cho bên đại lý. Khi đó thành phẩm mới được coi là tiêu thụ và kế
toán căn cứ vào bảng quyết toán để nghi sổ.
+ Phương thức bán hàng trả góp, trả chậm:
Theo phương thức này khi giao hàng cho người mua thì lượng hàng chuyển
giao được coi là tiêu thụ, doanh thu bán hàng được tính theo giá bán tại thời điểm
thu tiền một lần, khách hàng chỉ thanh toán một phần tiền mua hàng để nhận hàng
và phần còn lại sẽ trả dần trong một thời gian và chịu khoản lãi theo quy định trong
hợp đồng. Khoản lãi do bán trả góp được hạch toán vào doanh thu hoạt động tài
chính.
+ Các phương thức bán hàng khác:
Ngoài các phương thức tiêu thụ chủ yếu trên, doanh nghiệp còn có thể sử
dụng phương thức đổi hàng, sử dụng sản phẩm của mình sản xuất ra để phục vụ cho
hợp đồng sản xuất kinh doanh, hội chợ triển lãm, biếu tặng hoặc sử dụng sản phẩm
để thanh toán tiền lương, tiền thưởng cho cán bộ công nhân viên chức…
1.2.2.Doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu

Doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền thu được hoặc số thu được từ các
giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán hàng hóa cho khách hàng
gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
Điều kiện ghi nhận:

Sinh viên: Nguyễn Thị Uyên

Lớp:CQ49/21.20



Luận Văn Tốt Nghiệp

9

Hoc Viện Tài Chính

Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả 5 điều
kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở
hữu hàng hóa hoăch quyền kiểm soát hàng hóa;
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng;
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
 Các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm:
- Chiết khấu thương mại: là các khoản tiền chênh lệch giá bán nhỏ hơn giá
niêm yết doanh nghiệp đã giảm trừ cho người mua hàng do việc người mua hàng
đã mua sản phẩm, hàng hóa với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu
thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán
hàng.
- Giảm giá hàng bán: là khoản tiền doanh nghiệp giảm trừ cho bên mua
hàng trong trường hợp đặc biệt vì lý do hàng bán bị kém phẩm chất, không đúng
quy cách, hoặc không đúng thời hạn… đã ghi trong hợp đồng.
- Doanh thu hàng đã bán bị trả lại: là số sản phẩm, hàng hóa doanh nghiệp
đã xác định tiêu thụ, đã ghi nhận doanh thu nhưng bị khách hàng trả lại do vi
phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế hoặc theo chính sách bảo

hành, như: Hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại.
1.2.3.Giá vốn hàng bán
Trị giá vốn hàng bán là toàn bộ chi phí kinh doanh liên quan đến quá trình
bán hàng, bao gồm trị giá vốn hàng xuất kho, chi phí bán hàng và chi phí quản
lý doanh nghiệp.
 Cách xác định trị giá vốn hàng xuất kho

Sinh viên: Nguyễn Thị Uyên

Lớp:CQ49/21.20


Luận Văn Tốt Nghiệp

10

Hoc Viện Tài Chính

• Đối với thành phẩm: Thành phẩm xuất kho được phản ánh theo giá thành
sản xuất thực tế xuất kho. Việc tính giá thành thực tế của thành phẩm xuất kho
được áp dụng một trong bốn phương pháp sau:
+ Phương pháp tính theo giá đích danh: được áp dụng đối với doanh
nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được. Theo
phương pháp này, hàng hóa nhập kho từng lô theo giá nào thì xuất theo giá đó
không quan tâm đến thời gian nhập, xuất.
+ Phương pháp bình quân gia quyền: giá trị của từng loại hàng hóa xuất
kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng hóa tương tự đầu kỳ và
giá trị từng loại hàng hóa được mua trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính
theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình của
doanh nghiệp.

+ Phương pháp nhập trước, xuất trước: Phương pháp này giả định là hàng
hóa được mua trước thì xuất trước và lấy giá thực tế của lần đó là giá của hàng
hóa xuất kho.
+ Phương pháp nhập sau, xuất trước: Theo phương pháp này, giả thiết số
hàng hóa nào nhập sau thì xuất trước, lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập.

Đối với hàng hóa: Trị giá vốn thực tế của hàng hóa xuất kho được
tính bằng 2 bộ phận sau: Trị giá mua thực tế + Chi phí mua phân bổ cho hàng hóa
xuất kho
+ Trị giá mua thực tế của hàng hóa xuất kho bao gồm giá mua phải trả
người bán và thuế nhập khẩu (nếu có). Trường hợp doanh nghiệp mua hàng hóa
về để bán lại nhưng phải qua gia công, sơ chế thì trị giá mua bao gồm cả chi phí
gia công, chế biến.
Việc tính trị giá mua thực tế của hàng xuất kho được áp dụng theo một
trong bốn phương pháp như tính trị giá thành phẩm xuất kho.
+ Chi phí mua phân bổ cho hàng hóa xuất kho bao gồm các chi phí liên
quan trực tiếp đến quá trình thu mua như: Chi phí vận chuyển, bốc dỡ; tiền thuê
kho, bãi; khoản hao hụt tự nhiên trong định mức phát sinh qua quá trình thu mua;

Sinh viên: Nguyễn Thị Uyên

Lớp:CQ49/21.20


11

Luận Văn Tốt Nghiệp

Hoc Viện Tài Chính


Chi phí thu mua được phân bổ vào cuối kỳ cho số hàng hóa xuất kho theo
công thức sau:
Chi phí mua
hàng phân bổ
cho HH xuất
kho trong kỳ

Chi phí mua hàng của
=

HH tồn kho đầu kỳ

+

Chi phí mua hàng của
HH phát sinh trong kỳ

Tiêu chuẩn
x

HH tồn kho cuối kỳ và HH đã xuất bán trong kỳ

phân bổ của
HH đã xuất
bán trong kỳ

1.2.4.Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
 Chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là toàn bộ các chi phí liên quan đến quá trình bán sản
phẩm, hàng hóa

Nội dung của chi phí bán hàng bao gồm các yếu tố sau:
+ Chi phí nhân viên bán hàng: là toàn bộ các khoản tiền lương phải trả cho
nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, bảo quản sản phẩm, hàng hoá, vận chuyển
đi tiêu thụ và các khoản tính theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ).
+ Chi phí vật liệu, bao bì: là các khoản chi phí về vật liệu, bao bì để
đóng gói, bảo quản sản phẩm, hàng hoá, vật liệu dùng để sửa chữa TSCĐ dùng
trong khâu bán hàng, nhiên liệu cho vận chuyển sản phẩm, hàng hoá.
+ Chi phí dụng cụ đồ dùng: là chi phí về công cụ, dụng cụ, đồ dùng đo
lường, tính toán làm việc ở khâu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ: chi phí khấu hao TSCĐ dùng ở khâu tiêu
thụ sản phẩm, hàng hoá và cung cấp dịch vụ như nhà kho, cửa hàng, phương tiện
vận chuyển bốc dỡ.
+ Chi phí bảo hành sản phẩm: là các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài
phục vụ cho khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá và dịch vụ như: chi phí thuê tài sản,
thuê kho, thuê bến bãi, tiền hoa hồng đại lý…
+ Chi phí bằng tiền khác: là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong
khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá và cung cấp dịch vụ nằm ngoài các chi phí kể trên
như: chi phí tiếp khách, hội nghị khách hàng, chi phí quảng cáo giới thiệu sản phẩm,
hàng hoá…
Sinh viên: Nguyễn Thị Uyên

Lớp:CQ49/21.20


Luận Văn Tốt Nghiệp

12

Hoc Viện Tài Chính


 Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt động
quản lý sản xuất kinh doanh, quản lý hành chính và một số khoản có tính chất
chung toàn doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm các yếu tố sau:
+ Chi phí nhân viên quản lý: Gồm tiền lương, phụ cấp phải trả cho ban giám
đốc, nhân viên các phòng ban của doanh nghiệp và khoản trích BHXH, BHYT,
KPCĐ trên tiền lương nhân viên quản lý theo tỷ lệ quy định.
+ Chi phí vật liệu quản lý: Trị giá thực tế các loại vật liệu, nhiên liệu xuất
dùng cho hoạt động quản lý của ban giám đốc và các phòng ban nhiệm vụ của
doanh nghiệp, cho việc sữa chữa TSCĐ, công cụ, dụng cụ dùng chung của doanh
nghiệp.
+ Chi phí đồ dùng văn phòng: Chi phí về dụng cụ, đồ dùng văn phòng dùng
cho công tác quản lý chung của doanh nghiệp.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ: Khấu hao của những TSCĐ dùng chung cho
doanh nghiệp như văn phòng làm việc, kho tàng, vật kiến trúc…
+ Thuế phí, lệ phí: Các khoản thuế như thuế nhà đất, thuế môn bài và các
khoản phí, lệ phí giao thông, cầu phà…
+ Chi phí dự phòng: Khoản trích dự phòng phải thu khó đòi.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Các khoản chi phí về dịch vụ mua ngoài, thuê
ngoài như tiền điện, nước, thuê sửa chữa TSCĐ dùng chung của doanh nghiệp.
+ Chi phí bằng tiền khác: Các khoản chi phí khác bằng tiền ngoài các khoản
đã kể trên như chi phí hội nghị, tiếp khách, chi công tác phí, đào tạo cán bộ…
Chi phí quản lý doanh nghiệp là loại chi phí gián tiếp sản xuất kinh doanh
cần được dự tính và quản lý chi tiêu tiết kiệm, hợp lý. Hoạt động quản lý doanh
nghiệp liên quan đến các hoạt động của doanh nghiệp, do vậy cuối kỳ cần được tính
toán phân bổ, kết chuyển để xác định kết quả kinh doanh.

Sinh viên: Nguyễn Thị Uyên


Lớp:CQ49/21.20


Luận Văn Tốt Nghiệp

13

Hoc Viện Tài Chính

1.2.5.Chi phí hoạt động tài chính và doanh thu hoạt động tài chính


Chi phí hoạt động tài chính
Chi phí hoạt động tài chính là những chi phí liên quan đến các hoạt

động về vốn, các hoạt động đầu tư tài chính và các nghiệp vụ mang tính chất
tài chính của doanh nghiệp.
Chi phí hoạt động tài chính bao gồm:
- Chi phí liên quan đến hoạt động đầu tư công cụ tài chính, đầu tư liên
doanh, liên kết, đầu tư vào công ty con
- Chi phí liên quan đến hoạt động cho vay vốn
- Chi phí liên quan đến mua bán ngoại tệ
- Chi phí lãi vay vốn kinh doanh không được vốn hóa, khoản chiết khấu
thanh toán khi bán sản phẩm, hàng hóa
- Chênh lệch lỗ khi mua bán ngoại tệ, khoản lỗ chênh lệch tỷ giá ngoại tệ
- Trích lập dự phòng giảm giá đầu tư tài chính ngắn hạn, dài hạn.
……
 Doanh thu hoạt động tài chính
Doanh thu hoạt động tài chính là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh
nghiệp thu được từ hoạt động tài chính hoặc kinh doanh về vốn trong kỳ kế

toán.
Doanh thu hoạt động tài chính phát sinh từ các khoản tiền lãi, tiền bản
quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia của doanh nghiệp chỉ được ghi nhận khi
thỏa mãn đồng thời cả hai điều kiện sau:
Có khả năng thu được lợi ích từ giao dịch đó.
Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm:
- Tiền lãi: Lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn, thu lãi bán hàng trả chậm, bán
hàng trả góp.
- Lãi do bán, chuyển nhượng công cụ tài chính, đầu tư liên doanh vào cơ
sở kinh doanh đồng kiểm soát, đầu tư liên kết, đầu tư vào công ty con.
- Cổ tức và lợi nhuận được chia.
- Chênh lệch lãi do mua bán ngoại tệ, khoản lãi chênh lệch tỷ giá ngoại tệ.
Sinh viên: Nguyễn Thị Uyên

Lớp:CQ49/21.20


Luận Văn Tốt Nghiệp

14

Hoc Viện Tài Chính

- Thu nhập khác liên quan đến hoạt động tài chính.
1.2.6.Chi phí khác và thu nhập khác
 Chi phí khác
Chi phí khác là các khoản chi phí của các hoạt động ngoài hoạt động sản
xuất kinh doanh tạo ra doanh thu của doanh nghiệp.
Chi phí khác bao gồm:

- Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ
- Giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý, nhượng bán bình thường
- Giá trị còn lại hoặc giá bán của TSCĐ nhượng bán để thuê lại theo
phương thức thuê tài chính hoặc thuê hoạt động
- Các khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế
- Khoản bị phạt thuế, truy nộp thuế
- Các khoản chi phí do ghi nhầm hoặc bỏ sót khi ghi sổ kế toán
- Các khoản chi phí khác


Thu nhập khác

Thu nhập khác là các khoản thu nhập không phải là doanh thu của doanh
nghiệp. Đây là các khoản thu nhập được tạo ra từ các hoạt động khác ngoài hoạt
động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, nội dung cụ thể bao gồm:
- Thu nhập từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ.
- Giá trị còn lại hoặc giá bán hoặc giá trị hợp lý của TSCĐ bán để thuê lại
theo phương thức thuê tài chính hoặc thuê hoạt động.
- Tiền phạt thu được do khách hàng, đơn vị khác vi phạm hợp đồng kinh tế.
- Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ.
- Các khoản thuế được nhà nước miễn giảm trừ thuế thu nhập doanh
nghiệp.
- Thu từ các khoản nợ phải trả không xác định được chủ.
- Các khoản tiền thưởng của khách hàng liên quan đến tiêu thụ hàng hóa,
sản phẩm không tính trong doanh thu
- Thu nhập quà biếu, quà tặng bằng tiền, hiện vật của các cá nhân, tổ chức
tặng doanh nghiệp.
- Các khoản thu nhập kinh doanh của năm trước bị bỏ sót hay quên shi sổ
kế toán nay phát hiện ra…
1.2.7.Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp

Sinh viên: Nguyễn Thị Uyên

Lớp:CQ49/21.20


Luận Văn Tốt Nghiệp

15

Hoc Viện Tài Chính

Khi xác định kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong năm tài
chính hiện hành thì doanh nghiệp phải xác định được thuế thu nhập doanh nghiệp.
Công thức tính:
Thuế TNDN phải nộp= Thu nhập tính thuế * Thuế suất thuế TNDN
* Thu nhập chịu thuế:
1. Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh
hàng hoá, dịch vụ và thu nhập khác theo quy định.
2. Thu nhập khác bao gồm thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển
nhượng bất động sản; thu nhập từ quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản; thu nhập
từ chuyển nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản; thu nhập từ lãi tiền gửi, cho vay
vốn, bán ngoại tệ; hoàn nhập các khoản dự phòng; thu khoản nợ khó đòi đã xoá
nay đòi được; thu khoản nợ phải trả không xác định được chủ; khoản thu nhập từ
kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót và các khoản thu nhập khác, kể cả thu
nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở ngoài Việt Nam.

1.2.8.Xác định kết quả hoạt động kinh doanh
Kết quả hoạt động kinh doanh là kết quả cuối cùng về các hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một kì kế toán nhất định, hay kết quả
kinh doanh là biểu hiện bằng tiền phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng

chi phí của các hoạt động kinh tế đã được thực hiện. Kết quả kinh doanh được
biểu hiện bằng lãi (nếu doanh thu lớn hơn chi phí) hoặc lỗ (nếu doanh thu nhỏ
hơn chi phí).
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm kết quả hoạt
động kinh doanh thông thường và hoạt động khác.
Kết quả hoạt động kinh doanh thông thường là kết quả từ những hoạt động
tạo ra doanh thu của doanh nghiệp, đây là hoạt động bán hàng và hoạt động tài
chính:
Sinh viên: Nguyễn Thị Uyên

Lớp:CQ49/21.20


16

Luận Văn Tốt Nghiệp
Kết quả từ hoạt
động bán hàng và

Hoc Viện Tài Chính

Tổng doanh thu
=

cung cấp dịch vụ

thuần về bán hàng

CPBH


xuất đã bán và chi -

và CP

và cung cấp dịch vụ

phí thuế TNDN

QLDN

Tổng doanh thu

Giá vốn của hàng

CPBH

xuất đã bán và chi -

và CP

Kết quả từ hoạt
động bán hàng và =

-

Giá vốn của hàng

thuần về bán hàng

cung cấp dịch vụ


và cung cấp dịch vụ

Kết quả
hoạt động khác

=

-

phí thuế TNDN

Thu nhập thuần
khác

-

QLDN

Chi phí
khác

1.3. Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
1.3.1.Các phương thức hạch toán chi tiết hàng hóa
Hàng hóa được hạch toán chi tiết theo 1 trong 3 phương pháp: phương
pháp mở thẻ song song, phương pháp số dư và phương pháp ghi sổ đối chiếu luân
chuyển.


Phương pháp ghi thẻ song song


Điều kiện vận dụng: Những đơn vị thường xuyên áp dụng phương pháp
hạch toán thẻ song song thường có đặc trưng chủng loại vật tư ít, mật độ nhập
xuất nhiều cần giám sát thường xuyên, hệ thống kho tàng tập trung kế toán có thể
kiểm tra và đối chiếu thường xuyên.
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ ghi thẻ song song

Sinh viên: Nguyễn Thị Uyên

Lớp:CQ49/21.20


Luận Văn Tốt Nghiệp

17

Phiếu nhập kho
Thẻ
hoặc
sổ chi
tiết
hàng
hoá

Thẻ kho

Hoc Viện Tài Chính

Bảng tổng hợp nhập
xuất tồn hàng hoá


Kế toán

Phiếu xuất kho

tổng hợp
Trình tự ghi chép:
•Ở

kho: Ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho hàng hoá do thủ kho tiến

hành theo chỉ tiêu số lượng trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất.
•Ở

phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ (thẻ) kế toán chi tiết để ghi chép

tình hình nhập, xuất, tồn kho theo chỉ tiêu số lượng trên cơ sở các chứng từ nhập,
xuất do thủ kho gửi lên sau khi đã được kiểm tra hoàn chỉnh và đầy đủ. Cuối
tháng, sau khi xác định được giá trị hàng hoá nhập, xuất, tồn kế toán mới tiến
hành ghi sổ (thẻ) chi tiết theo chỉ tiêu giá trị.


Phương pháp số dư
Điều kiện vận dụng: Phương pháp này thích hợp cho những doanh nghiệp

có đặc trưng: chủng loại hàng hoá phong phú, mật độ nhập xuất lớn, hệ thống
kho tàng phân tán và quản lý tổng hợp, thường sử dụng giá hạch toán để ghi
chép, lao động kế toán không đủ để thực hiện đối chiếu, kiểm tra thường xuyên
nhưng đòi hỏi phải có chuyên môn vững vàng, tinh thần trách nhiệm cao, đảm
bảo số liệu được ghi chép chính xác trung thực.

Sơ đồ 1.2 Sơ đồ phương pháp sổ số dư

Sinh viên: Nguyễn Thị Uyên

Lớp:CQ49/21.20


18

Luận Văn Tốt Nghiệp

Hoc Viện Tài Chính

Phiếu nhập kho
Sổ số


Phiếu giao
nhận chứng từ
nhập

Bảng luỹ kế NX-T kho HH

Thẻ kho
Kế toán
tổng hợp
Phiếu xuất kho

Phiếu giao
nhận CT xuất


Trình tự ghi chép


Ở kho: Ngoài việc hạch toán giống như hai phương pháp trên, thủ

kho còn sử dụng sổ số dư để ghi chép chỉ tiêu số lượng của hàng hoá. Sổ này do
kế toán lập cho từng kho và sử dụng trong cả năm. Hàng tháng, vào ngày cuối
tháng thì kế toán chuyển sổ số dư cho thủ kho. Thủ kho sau khi cộng số liệu
nhập, xuất trong tháng và tính ra số lượng tồn cuối tháng của từng loại hàng hoá
trên thẻ kho. Căn cứ vào số liệu này để ghi vào sổ số dư theo từng loại hàng hoá.


Ở phòng kế toán: Định kỳ kế toán xuống kho để kiểm tra việc ghi

chép trên thẻ kho của thủ kho. Sau đó nhận chứng từ nhập xuất về phòng kế toán
và tiến hành hoàn thiện phân loại theo từng nhóm, loại hàng hoá. Kế toán tổng
hợp giá trị của chúng theo từng nhóm, loại để ghi vào bảng kê nhập hoặc bảng kê
xuất hàng hoá rồi căn cứ vào số liệu trên các bảng kê này để ghi vào bảng kê luỹ
kế nhập, xuất.
Cũng vào cuối tháng, sau khi nhận được sổ số dư do thủ kho chuyển lên thì kế
toán căn cứ vào số lượng và đơn giá của từng loại hàng hoá tồn kho để tính ra chỉ
tiêu giá trị của số dư và ghi vào cột “thành tiền” trên sổ số dư. Số liệu này được đối
chiếu với số liệu cột tồn kho trên Bảng tổng hợp và chúng phải trùng nhau

Sinh viên: Nguyễn Thị Uyên

Lớp:CQ49/21.20



Luận Văn Tốt Nghiệp


19

Hoc Viện Tài Chính

Phương pháp đối chiếu luân chuyển

Điều kiện vận dụng: Phương pháp này thích hợp với doanh nghiệp có quy
mô họat động vừa, chủng loại nguyên vật liệu không nhiều, khối lượng chứng từ
nhập xuất không quá nhiều, không bố trí riêng nhân viên kế toán vật liệu do vậy
không có điều kiện ghi chép, theo dõi hàng ngày.
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển

Phiếu nhập kho

Thẻ kho

Bảng kê nhập

tổng hợp
Bảng kê xuất

Phiếu xuất kho

Ghi chú:

Kế toán


Sổ đối chiếu luân
chuyển

Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng

Trình tự ghi chép:


Ở kho: Việc ghi chép ở kho của thủ kho cũng được thực hiện trên thẻ kho

như phương pháp thẻ song song.


Ở phòng kế toán: kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình hình

nhập, xuất, tồn kho của từng loại hàng hoá theo cả hai chỉ tiêu: số lượng và giá trị
ở từng kho dùng cho cả năm, mỗi tháng chỉ ghi một lần vào cuối tháng. Để có số
liệu ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển, kế toán lập bảng kê nhập, xuất cuối tháng
tiến hành kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho và
số liệu kế toán tổng hợp.
Sinh viên: Nguyễn Thị Uyên

Lớp:CQ49/21.20


×