Khóa luận tốt nghiệp
Học viện Tài chính
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn đều là trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế
của đơn vị thực tập
Tác giả luận văn
Phí Thị Hằng
1
SV: Phí Thị Hằng
1
Lớp: BC14.21.01
Khóa luận tốt nghiệp
Học viện Tài chính
MỤC LỤC
2
SV: Phí Thị Hằng
2
Lớp: BC14.21.01
Khóa luận tốt nghiệp
Học viện Tài chính
BCTC .......................................................................Báo cáo tài chính
BHXH........................................................................ Bảo hiểm xã hội
BHYT............................................................................ Bảo hiểm y tế
BHTN............................................................... Bảo hiểm thất nghiệp.
CNV........................................................................... Công nhân viên.
CCDC....................................................................... Công cụ dụng cụ.
DN ............................................................................ …Doanh nghiệp.
ĐKKD................................................................ .Đăng ký kinh doanh
KPCĐ ..................................................................Kinh phí công đoàn.
NLVL .................................................................Nguyên liệu vật liệu.
NSNN ................................................................Ngân sách Nhà nước
TP.................................................................................... Thành phẩm.
TSCĐ ...........................................................................Tài sản cố định
TK ......................................................................................Tài khoản.
TNHH ...............................................................Trách nhiệm hữu hạn.
SXKD ................................................................Sản xuất kinh doanh.
VN.......................................................................................Việt Nam.
3
SV: Phí Thị Hằng
3
Lớp: BC14.21.01
Khóa luận tốt nghiệp
Học viện Tài chính
DANH MỤC BẢNG BIỂU
4
SV: Phí Thị Hằng
4
Lớp: BC14.21.01
Khóa luận tốt nghiệp
5
SV: Phí Thị Hằng
Học viện Tài chính
5
Lớp: BC14.21.01
Khóa luận tốt nghiệp
Học viện Tài chính
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong tình hình hiện nay, thế giới phải đối mặt với nhiều thách thức lớn.
Sự bất ổn chính trị ở các nước Đông Âu điển hình là tình hình chiến sự căng
thẳng ở Ukraine làm cho tình hình thế giới trở nên ảm đạm. Hàng ngàn người
dân Ukraine bị chịu ảnh hưởng. Cuộc sống của họ bị đảo lộn. Họ không còn
cảm thấy an toàn khi sống tai ngôi nhà của mình. Chính vì vậy, họ tìm cách để
sang nước ngoài. Cùng với đó là những người dân sống ở các nước như: Irac,
Pakistan…cũng tìm cách di chuyển sang các nước châu ău để tìm kiếm một cuộc
sống tốt đẹp hơn. Họ cần việc làm, họ cần có lương để chi trả cho những nhu
cầu của cuộc sống. Hàng nghìn người tìm cách đến Châu Âu làm cho thế giới bị
thêm khủng hoảng mới do người nhập cư. Hiện tại chưa có nước nào chấp nhận
họ. Lãnh đạo các nước này lo ngại việc chấp nhận người nhập cư sẽ làm khủng
hoảng kinh tế ở nước họ. Họ sẽ phải chi nhiều hơn dẫn đến lương của người dân
ở nước họ bị giảm xuống. Đây vẫn là vấn đề nóng mà nguyên thủ của các quốc
gia phải tranh luận. Còn ở Việt Nam, việc dự thảo mức lương tối thiểu năm
2015 vừa được thông qua. Mức lương tối thiểu tăng lên nhưng phía người lao
động cho rằng: cần phải tăng thêm, với mức lương như vậy họ không đủ chi trả
cho nhu cầu cuộc sống tối thiểu. Phía doanh nghiệp thì lại cho rằng người lao
động nên chia sẻ một số gánh nặng cùng với doanh nghiệp. Tăng lương sẽ làm
gánh nặng chi trả của doanh nghiệp tăng lên, ảnh hưởng đến quá trình sản xuất,
doanh nghiệp gặp khó khăn để mở rộng quy mô sản xuất của mình. Dù thế nào
đi chăng nữa thì tăng lương sẽ giúp người lao động cải thiện một phần nào đó
đời sống, kích thích tiêu dùng .Tiền lương luôn là vấn đề được xã hội chú ý đến
bởi ý nghĩa kinh tế và xã hội to lớn của nó. Tiền lương là một vấn đề rất quan
trọng, nó góp phần quyết định sự thành công hay thất bại của từng DN. Một
chính sách tiền lương hợp lý là cơ sở, đòn bẩy cho sự phát triển của DN.
6
SV: Phí Thị Hằng
6
Lớp: BC14.21.01
Khóa luận tốt nghiệp
Học viện Tài chính
Đối với DN, tiền lương là một phần không nhỏ của chi phí sản xuất. Nếu
DN vận dụng chế độ tiền lương hợp lý sẽ tạo động lực cho tăng năng suất lao
động.
Đối với người lao động tiền lương có một ý nghĩa vô cùng quan trọng bởi
nó là nguồn thu nhập đảm bảo cuộc sống không những chỉ cá nhân mà cả gia
đình của họ. Tiền lương là một động lực thúc đẩy tăng năng suất lao động nếu
họ được trả xứng đáng với sức lao động mà họ đã đóng góp nhưng cũng có thể
làm giảm năng suất lao động khiến cho quá trình sản xuất bị chậm lại, không đạt
hiệu quả nếu tiền công tiền lương mà họ nhận được thấp hơn sức lao động mà
họ đã bỏ ra.
Xét trên tầm vĩ mô của toàn bộ nền kinh tế, tiền lương là sự cụ thể hơn
của quá trình phân phối của cải vật chất do người lao động làm ra. Vì vậy việc
xây dựng thang lương, bảng lương, lựa chọn các hình thức trả lương hợp lý để
sao cho tiền lương vừa là khoản thu nhập để người lao động đảm bảo nhu cầu cả
về vật chất lẫn tinh thần đồng thời làm cho tiền lương trở thành động lực thúc
đẩy người lao động làm việc tốt hơn, có tinh thần trách nhiệm hơn đối với công
việc mà họ đảm nhận. Tùy theo đặc điểm của từng DN mà xây dựng kế hoạch
việc hạch toán tiền lương cho chính xác, khoa học để tính đúng, tính đủ tiền
lương, đảm bảo quyền lợi vật chất cho người lao động, đặc biệt là đảm bảo công
tác kiểm toán, thanh tra, kiểm tra được dễ dàng. Nhà nước luôn bảo vệ quyền lợi
của người lao động, biểu hiện cụ thể bằng Luật lao động, chế độ tiền lương, bảo
hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), kinh phí công đoàn (KPCĐ)...
Gắn chặt với tiền lương là các khoản trích theo lương gồm BHXH,
BHYT, KPCĐ. Đây là quỹ xã hội thể hiện sự quan tâm của toàn xã hội đến từng
thành viên. Các chế độ về tiền lương và các khoản trích theo lương đã được Nhà
nước ban hành, song nó được vận dụng linh hoạt ở mỗi doanh nghiệp phụ thuộc
vào tổ chức quản lý, sản xuất kinh doanh và vào tính chất công việc của các DN
đó.
7
SV: Phí Thị Hằng
7
Lớp: BC14.21.01
Khóa luận tốt nghiệp
Học viện Tài chính
Công ty TNHH Bao Bì Việt Hưng với nhiệm vụ là chuyên sản xuất, kinh doanh
và xuất nhập khẩu các loại bao bì carton 3 lớp, 5 lớp, 7 lớp và hộp Duplex phục
vụ cho các khu công nghiệp, nhà máy lớn, công ty liên doanh, khu chế xuất.
Chính vì lẽ đó việc xây dựng một cơ chế trả lương phù hợp có một ý nghĩa vô
cùng to lớn đối với sự tồn tại và phát triển của công ty.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, với sự giúp đỡ tận tình
của các cô chú anh chị phòng kế toán công ty TNHH Bao Bì Việt Hưng trong
thời gian thực tập tại công ty em đã có cơ hội được tìm hiểu, nghiên cứu thực
trạng về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tai công ty. Điều này
đã giúp em rất nhiều trong việc củng cố và mở mang kiến thức đã học tại trường
mà em chưa có điều kiện áp dụng thực hành. Vì vậy em đã chọn đề tài “Tổ
chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty
TNHH Bao Bì Việt Hưng” làm khóa luận thực tập cuối khóa của mình.
2.Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Khóa luận : “ Tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại công ty TNHH Bao Bì Việt Hưng” là công trình khoa học có ý nghĩa
lý luận và thực tiễn, là tài liệu góp phần nào đó giúp cho Công ty TNHH Bao Bì
Việt Hưng xây dựng hệ thống lương một cách hiệu quả hơn. Khóa luận là góc
nhìn tương đối toàn diện và hệ thống, có ý nghĩa thiết thực trong thực tế.
3. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của chuyên đề này là đánh giá chính xác thực trạng kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Bao Bì Việt Hưng. Trên
cơ sở đó tìm ra giải pháp nhằm hoàn thiện công tác “Kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương” tại công ty.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương.
Phạm vi nghiên cứu là thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại Công ty TNHH Bao Bì Việt Hưng.
8
SV: Phí Thị Hằng
8
Lớp: BC14.21.01
Khóa luận tốt nghiệp
Học viện Tài chính
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp kế toán:
+ Phương pháp chứng từ kế toán.
+ Phương pháp tài khoản kế toán.
+ Phương pháp tính giá.
+ Phương pháp tổng hợp - cân đối kế toán.
- Tham khảo giáo trình tài liệu, các quy tắc chuẩn mực
- Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Phương pháp phân tích đánh giá.
6. Nội dung gồm có 3 chương:
Chương 1:Lý luận chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương.
Chương 2:Khái quát về Công ty TNHHBao Bì Việt Hưng và thực trạng tổ
chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty
TNHH Bao Bì Việt Hưng.
Chương 3: Phương hướng và các giải pháp nhằm hoàn thiện các vấn đề tồn
tại về Tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lươngtại
công ty TNHH Bao Bì Việt Hưng.
9
SV: Phí Thị Hằng
9
Lớp: BC14.21.01
Khóa luận tốt nghiệp
Học viện Tài chính
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
1. 1. Khái niệm, vai trò, ý nghĩa của kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương
1.1.1. Khái niệm tiền lương
Trong nền kinh tế thị trường, sức lao động được nhìn nhận như là một thứ
hàng hóa đặc biệt, nó có thể tạo ra giá trị từ quá trình lao động sản xuất. Do đó,
tiền lương chính là giá cả sức lao động, khoản tiền mà người sử dụng lao động
và người lao động thỏa thuận. Có nhiều định nghĩa về tiền lương nhưng định
nghĩa nêu nên khái quát được thừa nhận đó là:
“Tiền lương là giá cả sức lao động được hình thành trên cơ sở giá trị sức
lao động thông qua sự thoả thuận giữa người có sức lao động và người sản xuất
lao động, đồng thời chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế, trong đó có quy
luật cung - cầu”
1.1.2. Bản chất kinh tế và đặc điểm của tiền lương
a, Bản chất kinh tế của tiền lương
Tiền lương chính là biểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao động, do
đó tiền lương là một phạm trù kinh tế gắn liền với lao động, tiền tệ và nền sản
xuất hàng hoá. Mặt khác trong điều kiện tồn tại nền sản xuất hàng hoá và tiền tệ,
tiền lương là một yếu tố chi phí sản xuất, kinh doanh cấu thành nên giá thành
của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ. Ngoài ra tiền lương còn là đòn bảy kinh tế quan
trọng để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng năng suất lao động, có tác
dụng động viên khuyến khích tinh thần hăng hái lao động, kích thích và tạo mối
quan tâm của người lao động đến kết quả công việc của họ. Nói cách khác, tiền
lương chính là một nhân tố thúc đẩy năng suất lao động.
b, Đặc điểm của tiền lương
10
SV: Phí Thị Hằng
10
Lớp: BC14.21.01
Khóa luận tốt nghiệp
Học viện Tài chính
- Tiền lương là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh, là vốn
ứng trước và đây là một khoản chi phí trong giá thành sản phẩm.
- Trong quá trình lao động sức lao động của con người bị hao mòn dần
cùng với quá trình tạo ra sản phẩm. Muốn duy trì và nâng cao khả năng làm việc
của con người thì cần phải tái sản xuất sức lao động. Do đó tiền lương là một
trong những tiền đề vật chất có khả năng tái tạo sức lao động trên cơ sở bù lại
sức lao động đã hao phí, bù lại thông qua sự thoả mãn các nhu cầu tiêu dùng của
người lao động.
- Đối với các nhà quản lý thì tiền lương là một trong những công cụ để
quản lý doanh nghiệp. Thông qua việc trả lương cho người lao động, người sử
dụng lao động có thể tiến hành kiểm tra, theo dõi, giám sát người lao động làm
việc theo kế hoạch tổ chức của mình để đảm bảo tiền lương bỏ ra phải đem lại
kết quả và hiệu quả cao. Như vậy người sử dụng sức lao động quản lý một cách
chặt chẽ về số lượng và chất lượng lao động của mình để trả công xứng đáng.
1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Trong một doanh nghiệp, để công tác kế toán hoàn thành tốt nhiệm vụ của
mình và trở thành một công cụ đắc lực phục vụ công tác quản lý toàn doanh
nghiệp thì nhiệm vụ của bất kỳ công tác kế toán nào đều phải dựa trên đặc điểm,
vai trò của đối tượng được kế toán. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương cũng không nằm ngoài qui luật này. Tính đúng thù lao lao động và thanh
toán đầy đủ tiền lương và các khoản trích theo lương cho người lao động một
mặt kích thích người lao động quan tâm đến thời gian lao động, đến chất lượng
và kết quả lao động mặt khác góp phần tính đúng tính đủ chi phí và giá thành
sản phẩm, hay chi phí của hoạt động. Vì vậy kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương phải thực hiện những nhiệm vụ cơ bản sau đây:
- Theo dõi, ghi chép, phản ánh, tổng hợp chính xác, đầy đủ, kịp thời về số
lượng, chất lượng, thời gian và kết quả lao động. Tính toán các khoản tiền
lương, tiền thưởng, các khoản trợ cấp phải trả cho người lao động và tình hình
thanh toán các khoản đó cho người lao động. Kiểm tra việc sử dụng lao động,
11
SV: Phí Thị Hằng
11
Lớp: BC14.21.01
Khóa luận tốt nghiệp
Học viện Tài chính
việc chấp hành chính sách chế độ về lao động, tiền lương trợ cấp bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn và việc sử dụng các quỹ này.
- Tính toán và phân bổ các khoản chi phí tiền lương và các khoản trích
theo lương vào chi phí sản xuất, kinh doanh theo từng đối tượng. Hướng dẫn và
kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đúng chế độ ghi chép ban
đầu về lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn,
mở sổ, thẻ kế toán và hạch toán lao động, tiền lương, và các khoản trích theo
lương đúng chế độ.
- Lập báo cáo về lao động, tiền lương bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
kinh phí công đoàn, phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lương và các
khoản trích theo lương, đề xuất biện pháp để khai thác có hiệu quả tiềm năng lao
động, tăng năng suất lao động, ngăn ngừa những vi phạm kỷ luật lao động, vi
phạm chính sách chế độ về lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương.
1..1.4. Vai trò, ý nghĩa của kế toán tiền lương
a, Vai trò của kế toán tiền lương
Tiền lương có một vai trò rất lớn, nó làm thỏa mãn nhu cầu của người lao
động vì tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động để đảm bảo
cuộc sống. Đồng thời đó cũng là khoản chi phí mà DN chi ra để trả cho người
lao động vì họ đã làm ra sản phẩm cho DN. Tiền lương có vai trò như một nhịp
cầu nối giữa những người lao động với những người sử dụng lao động. Nếu tiền
lương trả cho người lao động không hợp lý sẽ làm cho người lao động không
đảm bảo được ngày công và kỷ luật lao động cũng như chất lượng lao động, lúc
đó DN sẽ không đạt được mức tiết kiệm chi phí lao động cũng như lơi nhuận
cần có đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của DN mình. Như vậy, cả hai bên
đều không có lợi. Vì vậy công việc trả lương cho người lao động cần được tính
toán sao cho thật hợp lý để đảm bảo lợi ích của cả đôi bên: cả người lao động và
người sử dụng lao động...
b,Ý nghĩa của tiền lương và các khoản trích theo lương.
12
SV: Phí Thị Hằng
12
Lớp: BC14.21.01
Khóa luận tốt nghiệp
Học viện Tài chính
Tiền lương ( hay tiền công) là số tiền thù lao mà DN trả cho người lao
động theo số lượng và chất lượng lao động mà họ đóng góp cho DN để tái sản
xuất sức lao động, bù đắp hao phí lao động của họ trong quá trình sản xuất kinh
doanh.
Để trả lương cho người lao động đúng và hợp lý, DN phải đảm bảo
được các yêu cầu sau: đúng với chế độ tiền lương của Nhà nước, gắn với quản lý
lao động của DN. Các yêu cầu trên có quan hệ chặt chẽ với nhau và chỉ có trên
cơ sở yêu cầu đó thì tiền lương mới kích thích được người lao động nâng cao tay
nghề, nâng cao ý thức kỷ luật, thi đua lao động sản xuất thúc đẩy sản xuất phát
triển và ngược lại.
Ngoài tiền lương - nguồn thu nhập chủ yếu, người lao động còn được
hưởng một số khoản thu nhập khác từ các nguồn như: Trợ cấp BHXH, BHYT,
BHTN... các khoản này cũng góp phần trợ giúp người lao động và tăng thêm thu
nhập cho họ trong các trường hợp khó khăn, tạm thời hoặc vĩnh viễn mất sức lao
động.
Chi phí tiền lương là một bộ phận cấu thành nên giá thành sản phẩm,
dịch vụ của DN. Tổ chức sử dụng lao động hợp lý, thanh toán kịp thời tiền
lương và các khoản liên quan cho người lao động sẽ làm cho người lao động
chấp hành tốt kỷ luật nâng cao năng suất lao động, tăng lợi nhuận cho DN đồng
thời tạo điều kiện nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động.
c, Các nhân tố ảnh hưởng tới tiền lương
Giờ công, ngày công lao động; năng suất lao động; cấp bậc, chức
danh; thang lương theo quy định; số lượng, chất lượng sản phẩm hoàn thành; độ
tuổi, sức khỏe của người lao động; trang thiết bị kỹ thuật phục vụ sản xuất... đều
là những nhân tố ảnh hưởng tới tiền lương cao hay thấp.
* Giờ công
Giờ công là số giờ mà người lao động làm việc theo quy định.
13
SV: Phí Thị Hằng
13
Lớp: BC14.21.01
Khóa luận tốt nghiệp
Học viện Tài chính
Một ngày người lao động làm việc theo quy định là 8h. Nếu làm không đủ
sẽ làm ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất sản phẩm, năng suất lao động và từ đó
làm ảnh hưởng đến tiền lương của người lao động
* Ngày công
Ngày công là nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến tiền lương của người lao
động. Ngày công quy định trong tháng là 26 ngày. Nếu người lao động làm thay
đổi tăng hoặc giảm số ngày lao động thì tiền lương của họ cũng theo đó mà thay
đổi tăng hay giảm theo.
* Cấp bậc, chức danh của cán bộ, CNV.
Căn cứ vào mức lương cơ bản của các cấp bậc, chức vụ, chức danh
mà cán bộ CNV hưởng lương theo hệ số phụ cấp cao hay thấp theo quy định của
nhà nước. Do vậy lương của cán bộ CNV cũng bị ảnh hưởng rất nhiều.
* Số lượng, chất lượng sản phẩm hoàn thành
Số lượng, chất lượng sản phẩm hoàn thành cũng ảnh hưởng rất lớn
đến tiền lương. Nếu làm được nhiều sản phẩm có chất lượng tốt, đúng tiêu
chuẩn và vượt mức số sản phẩm được giao thì tiền lương sẽ cao và ngược lại.
* Độ tuổi và sức khỏe của người lao động
Độ tuổi và sức khỏe của người lao động cũng ảnh hưởng rất lớn tới
tiền lương mà họ nhận được. Nếu cùng một công việc, người lao động 30-40 có
sức khỏe tốt hơn và làm tốt hơn những người ở độ tuổi 50-60.
* Trang thiết bị kỹ thuật, công nghệ
Trang thiết bị kỹ thuật, công nghệ cũng ảnh hưởng rất lớn đến tiền
lương của người lao động. Với một mức trang thiết bị cũ kỹ lạc hậu sẽ không thể
đem lại hiệu quả sản xuất như mong đợi giống như những trang thiết bị kỹ thuật
công nghệ tiên tiến hiện đại được. Do vậy ảnh hưởng tới số lượng cũng như chất
lượng của sản phẩm hoàn thành và từ đó ảnh hưởng tới tiền lương của người lao
động.
14
SV: Phí Thị Hằng
14
Lớp: BC14.21.01
Khóa luận tốt nghiệp
Học viện Tài chính
1.2. Hình thức tiền lương và các khoản trích theo lương
1.2.1. Hình thức tiền lương
Có rất nhiều hình thức tiền lương. Tuy nhiên, dựa vào đặc điểm về lao
động, quy mô sản xuất mà doanh nghiệp lựa chọn hình thức tiền lương cho phù
hợp. Hiện nay, hình thức trả lương phổ biến nhất bao gồm:
a, Hình thức tiền lương theo thời gian
- Khái niệm: Hình thức trả lương theo thời gian là hình thức mà tiền
lương trả cho người lao động tính theo thời gian làm việc, cấp bậc hoặc chức
danh và thang lương theo quy định
-Cách tính:
Tiền lương theo thời gian = Thời gian làm việc thực tế × mức lương
thời gian
-Phân loại:Tiền lương theo thời gian được chia thành 2 loại là: Tiền lương
thời gian giản đơn và tiền lương thời gian có thưởng
+ Tiền lương thời gian giản đơn là tiền lương thời gian với đơn giá tiền
lương cố định.
+ Tiền lương thời gian có thưởng: là tiền lương thời gian giản đơn có kết
hợp với chế độ tiền thưởng để khuyến khích người lao động hăng hái làm việc
Để áp dụng trả lương theo thời gian, DN phải theo dõi ghi chép thời
gian làm việc của người lao động và mức lương thời gian của họ.
DN trả tiền lương thời gian cho những công việc chưa xây dựng được
định mức lao động, chưa có đơn giá tiền lương sản phẩm. Công ty áp dụng trả
lương cho nhân viên khối văn phòng như hành chính, quản trị, thống kê, kế toán,
nhân viên phòng tài vụ.
Hình thức tiền lương thời gian mặc dù đã tính đến thời gian làm việc
thực tế nhưng nó vẫn còn một số hạn chế nhất định đó là chưa gắn kết được tiền
lương và chất lượng và kết quả lao động, vì vậy các DN cần kết hợp các biện
15
SV: Phí Thị Hằng
15
Lớp: BC14.21.01
Khóa luận tốt nghiệp
Học viện Tài chính
pháp khuyến khích kiểm tra chấp hành kỷ luật lao động để người lao động tự
giác, làm việc có kỷ luật và năng suất cao.
Lương thời gian
Số ngày làm việc thực tế x Hệ số lương x Lương cơ
bảnphải trả cho CNV =
trong tháng
Số ngày làm việc theo chế độ ( 26 ngày)
Lương tháng được quy định sẵn đối với từng bậc lương trong các
thang lương. Lương tháng có nhược điểm là không tính được người làm nhiều
ngày hay ít ngày trong tháng. Lương tháng được tính để trả cho nhân viên quản
lý hành chính, quản lý kinh tế và nhân viên hoạt động không mang tính chất sản
xuất như nhân viên bộ phận kế toán.
Lương tháng được tính như sau:
Lương tháng
phải trả cho
CNV trong tháng
Mức
=
Hệ số
lương
x
tối thiểu
lương
Phụ cấp
+
( nếu có)
hiện thời
b, Hình thức tiền lương theo sản phẩm
- Khái niệm: Hình thức tiền lương theo sản phẩm là hình thức lương trả
cho người lao động được tính theo số lượng, chất lượng sản phẩm hoàn thành
hoăc khối lượng công việc đã làm xong được nghiệm thu. Để trả lương theo sản
phẩm phải xây dựng định mức lao động, đơn giá hợp lý trả cho từng loại sản
phẩm hay công việc và phải được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Theo hình
thức này công tác kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm phải chặt chẽ
- Cách tính:
Tiền lương theo sản phẩm = Số lượng hoặc khối lượng công việc, sản phẩm
hoàn thành đủ tiêu chuẩn chất lượng×
đơn giá tiền lương sản phẩm
Đơn giá sản phẩm cho các loại sản phẩm khác nhau là khác nhau tùy
thuộc vào yêu cầu kỹ thuật và mức độ khó hoàn thành sản phẩm đó. Việc xác
định tiền lương sản phẩm phải dựa trên cơ sở các tài liệu về hạch toán kết quả
lao động.
- Phân loại:
16
SV: Phí Thị Hằng
16
Lớp: BC14.21.01
Khóa luận tốt nghiệp
Học viện Tài chính
+ Lương theo sản phẩm trực tiếp: Là hình thức tiền lương trả cho người
lao động được tính theo số lượng, sản lượng hoàn thành đúng quy cách, phẩm
chất và đơn giá. Đây là hình thức được các DN sử dụng phổ biến để tính lương
phải trả cho CNV trực tiếp sản xuất hàng loạt sản phẩm
+ Trả lương theo sản phẩm có thưởng là sự kết hợp lương theo sản
phẩm trực tiếp hoặc gián tiếp và chế độ tiền thưởng trong sản xuất (thưởng
tiết kiệm vật tư, thưởng nâng cao năng suất lao động, thưởng nâng cao chất
lượng sản phẩm)
+ Trả lương theo sản phẩm lũy tiến: Theo hình thức này, tiền thưởng trả
cho người lao động gồm tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp hoặc gián tiếp
và tiền lương tính theo tỷ lệ lũy tiến căn cứ vào mức độ vượt định mức của
người lao động. Hình thức này được áp dụng ở những khâu sản xuất quan trọng,
cần thết phải đẩy nhanh tiến độ sản xuất hoặc cần động viên công nhân phát huy
sáng kiến phá vỡ định mức lao động.
+ Lương trả theo sản phẩm gián tiếp: Được áp dụng để trả lương cho
CNV làm công việc phục vụ sản xuất ở các bộ phận như công nhân vận chuyển
nguyên vật liệu, công nhân phụ...
Hình thức tiền lương theo sản phẩm có ưu điểm là đảm bảo được
nguyên tắc phân phối theo khối lượng, chất lượng lao động; khuyến khích người
lao động quan tâm đến kết quả và chất lượng sản phẩm mà họ tạo ra
1.2.3. Quỹ lương
Quỹ lương là toàn bộ số tiền được quản lý và sử dụng để chi trả lương
và các khoản tương đương lương cho cán bộ CNV của DN. Quỹ tiền lương của
DN bao gồm:
- Tiền lương trả theo thời gian và theo sản phẩm cho người lao động
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm việc thực tế và
các khoản phụ cấp thường xuyên như: phụ cấp làm đêm, phụ cấp làm thêm giờ,
phụ cấp khu vực
17
SV: Phí Thị Hằng
17
Lớp: BC14.21.01
Khóa luận tốt nghiệp
Học viện Tài chính
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất do
những nguyên nhân khách quan hay trong thời gian nghỉ phép
- Tiền lương trả cho người lao động sản xuất ra SP hỏng trong phạm vi
cho phép. Các khoản tiền thưởng có tính chất thường xuyên như thưởng ngày lễ,
ngày tết...
Về phương diện hạch toán kế toán quỹ lương của DN được chia thành quỹ
tiền lương chính và quỹ tiền lương phụ
- Quỹ tiền lương chính là quỹ được dùng để chi trả cho người lao động
trong thời gian thực hiện nhiệm vụ chính của mình. Quỹ này gồm tiền lương cấp
bậc và các khoản phụ cấp TN
- Quỹ tiền lương phụ là quỹ được dùng để chi trả cho người lao động
trong thời gian họ thực hiện nhiệm vụ chính của họ không bao gồm tiền lương
cấp bậc và các khoản phụ cấp TN. Ngoài ra quỹ này còn được dùng để chi trả
cho người lao động trong thời gian họ nghỉ phép, nghỉ lễ tết hay ngừng sản xuất
theo chế độ
Trong công tác hạch toán kế toán tiền lương chính của công nhân sản xuất
được hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất từng loại SP, tiền lương phụ của
công nhân sản xuất được hạch toán và phân bổ gián tiếp vào chi phí sản xuất các
loại SP có liên quan theo tiêu thức phân bổ thích hợp
Để đảm bảo cho DN hoàn thành và vượt mức kế hoạch sản xuất thì việc
quản lý và chi tiêu quỹ tiền lương phải hợp lý, tiết kiệm để phục vụ tốt cho công
việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của DN
1.2.4. Các khoản trích theo lương
Cùng với việc chi trả tiền lương, người sử dụng lao động còn phải trích
một số tiền nhất định tính theo tỉ lệ phần trăm cảu tiền lương để hình thành các
quỹ theo chế độ nhất định nhằm đảm bảo lợ ích của người lao động. Đó là các
khoản trích theo lương được thực hiện theo quy định là:
18
SV: Phí Thị Hằng
18
Lớp: BC14.21.01
Khóa luận tốt nghiệp
Học viện Tài chính
a, Quỹ BHXH
Quỹ BHXH là khoản tiền được trích lập theo tỷ lệ quy định trên tổng
quỹ lương cơ bản và các khoản phụ cấp phải trả cho cán bộ CNV của DN (phụ
cấp chức vụ, phụ cấp khu vực...) nhằm giúp đỡ họ về mặt vật chất và tinh thần
trong trường hợp họ bị ốm đau, thai sản, tai nạn bất ngờ, mất sức lao động.
Quỹ BHXH được hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ quy định 26%
trên tiền lương cơ bản và các khoản phụ cấp phải trả cho người lao động trong
kỳ. Theo chế độ hiện hành, trong số trích đó 18% tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh trong kỳ của DN do DN trực tiếp chi trả, 8% do người lao động đóng góp
và được tính trừ vào lương của họ.
Quỹ BHXH được trích lập nhằm trợ cấp cho CNV có tham gia đóng
góp quỹ trong trường hợp họ bị mất khả năng lao động. Cụ thể trong các trường
hợp sau:
+ Trợ cấp cho CNV ốm đau, thai sản.
+ Trợ cấp cho CNV khi bị tai nạn lao động hay bệnh nghề nghiệp.
+ Chi cho công tác quản lý quỹ BHXH.
Theo chế độ hiện hành, toàn bộ số trích BHXH được nộp lên cơ quan
quản lý BHXH để chi trả cho các trường hợp nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động.
Tại DN, hàng tháng DN trực tiếp chi trả BHXH cho CNV bị ốm đau, thai
sản... trên cơ sở các chứng từ hợp lý, hợp lệ. Cuối tháng DN phải thanh toán,
quyết toán với cơ quan quản lý quỹ BHXH cấp trên.
b, Quỹ BHYT
Qũy BHYT là khoản tiền được tính toán, trích lập theo tỷ lệ quy định
trên tổng quỹ lương cơ bản và các khoản phụ cấp phải trả cho toàn bộ cán bộ
CNV của công ty nhằm phục vụ, bảo vệ và chăm sóc sức khỏe cho người lao
động. Cơ quan BHYT sẽ thanh toán về chi phí khám chữa bệnh theo tỷ lệ nhất
định mà nhà nước quy định cho những người tham gia đóng BHYT.
Quỹ BHYT được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định 4,5%
trên tiền lương cơ bản và các khoản phụ cấp phải trả cho cán bộ CNV trong kỳ.
19
SV: Phí Thị Hằng
19
Lớp: BC14.21.01
Khóa luận tốt nghiệp
Học viện Tài chính
Theo chế độ hiện hành, trong số trích đó 3% tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh của DN và 1,5% trừ vào lương của người lao động.
Quỹ BHYT được trích lập để tài trợ cho người lao động có tham gia
đóng góp quỹ trong các hoạt động khám chữa bệnh.
Theo chế độ hiện hành, toàn bộ quỹ BHYT được nộp lên cơ quan
chuyên môn chuyên trách để quản lý và trợ cấp cho người lao động thong qua sự
giúp đỡ của mạng lưới cơ quan y tế.
c, Quỹ KPCĐ
Quỹ KPCĐ là khoản tiền được trích lập theo tỷ lệ quy định trên tổng
tiền lương thực tế phải trả cho cán bộ CNV thực tế phát sinh trong kỳ của DN để
bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng cho người lao động đồng thời để duy trì hoạt
động của DN.
Theo chế độ hiện hành, hàng tháng DN trích lập KPCĐ 2% trên tổng
số tiền lương thực tế phải trả cho cán bộ CNV trong tháng và tính hết vào chi
phí sản xuất kinh doanh của DN.
Số KPCĐ trích được một phần nộp lên cơ quan công đoàn cấp trên,
một phần để lại DN để chi tiêu cho các hoạt động công đoàn tại DN.
d, Quỹ BH thất nghiệp
BHTN có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2015, người lao động và
đơn vị sử dụng lao động bắt buộc phải tham gia BHTN theo quy định của Luật
bảo hiểm xã hội. BHTN ra đời nhằm đạt một số mục tiêu như sau:
- Hỗ trợ về thu nhập cho người lao động khi bị thất nghiệp.
- Ổn định nền kinh tế trong thời kỳ suy thoái thong qua duy trì sức mua
của lực lượng lao động bị mất việc làm.
- Hỗ trợ cải cách các DN
- Duy trì kỹ năng nghề của người lao động bị mất việc làm để họ có thể
sẵn sàng làm việc khi có công việc trở lại.
20
SV: Phí Thị Hằng
20
Lớp: BC14.21.01
Khóa luận tốt nghiệp
Học viện Tài chính
- Nâng cao kỹ năng tìm kiếm việc làm cho người lao động có nhu cầu
việc làm.
- Khuyến khích nâng cao kỹ năng nghề của người lao động.
Theo đó thời gian người lao động tham gia BHTN khi không có việc
làm ( nghỉ việc) sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp do quỹ BHTN chi trả. Thời
gian làm việc trước ngày 01/01/2015 khi nghỉ việc vẫn được hưởng trợ cấp thôi
việc hoặc trợ cấp mất việc làm do DN chi trả.
Theo quy định hiện hành, hàng tháng DN trích 2% quỹ BHTN trên tổng
số tiền lương tiền công phải trả cho cán bộ CNV trong tháng trong đó 1% tính vào
chi phí sản xuất kinh doanh của DN và 1% trừ vào lương của người lao động.
Ngoài ra, theo chế độ hiện hành, Nhà nước hỗ trợ 1% quỹ tiền lương,
tiền công của người tham gia BHTN.
1.3. Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương cho người lao động
1. 3.1 Hạch toán số lượng lao động
Căn cứ vào chứng từ ban đầu là bảng chấm công hàng tháng tại mỗi bộ
phận, phòng ban, tổ, nhóm gửi đến phòng kế toán để tập hợp và hạch toán số
lượng lao động trong tháng đó tại doanh nghiệp và cũng từ bảng chấm công kế
toán có thể nắm được từng ngày có bao nhiêu người làm việc, bao nhiêu người
nghỉ với lý do gì.
Hằng ngày tổ trưởng hoặc người có trách nhiệm sẽ chấm công cho từng
người tham gia làm việc thực tế trong ngày tại nơi mình quản lý sau đó cuối
tháng các phòng ban sẽ gửi bảng chấm công về phòng kế toán. Tại phòng kế
toán, kế toán tiền lương sẽ tập hợp và hạch toán số lượng công nhân viên lao
động trong tháng.
Hằng ngày tổ trưởng (phòng, ban, nhóm…) hoặc người được uỷ quyền căn
cứ vào tình hình thực tế của bộ phận mình quản lý để chấm công cho từng người
trong ngày và ghi vào các ngày tương ứng trong các cột từ 1 đến 31 theo các kí
hiệu quy định trong bảng. Cuối tháng người chấm công và phụ trách bộ phận ký
21
SV: Phí Thị Hằng
21
Lớp: BC14.21.01
Khóa luận tốt nghiệp
Học viện Tài chính
vào bảng chấmcông và chuyển bảng chấm công cùng các chứng từ liên quan
như phiếu nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội… về bộ phận kế toán kiểm tra, đối chiếu,
quy ra công để tính lương và bảo hiểm xã hội. Kế toán tiền lương căn cứ vào các
ký hiệu chấm công của từng người rồi tính ra số ngày công theo từng loại tương
ứng để ghi vào các cột 32, 33, 34, 35, 36. Ngày công quy định là 8 giờ nếu giờ
còn lẻ thì đánh thêm dấu phẩy ví dụ: 24 công 4 giờ thì ghi 24,4
Bảng Chấm Công có thể chấm công tổng hợp: Chấm công ngày và
chấm công giờ, chấm công nghỉ bù nên tại phòng kế toán có thể tập hợp tổng số
liệu thời gian lao động của từng người. Tuỳ thuộc vào điều kiện, đặc điểm sản
xuất, công tác và trình độ hạch toán đơn vị có thể sử dụng một trong các phương
pháp chấm công sau đây:
Chấm công ngày: Mỗi khi người lao động làm việc tại đơn vị hoặc
làm việc khác như họp…thì mỗi ngày dùng một ký hiệu để chấm công trong
ngày đó.
Chấm công theo giờ: Trong ngày người lao động làm bao nhiêu công việc
thì chấm công theo các ký hiệu đã quy định và ghi số giờ công việc thực hiện
công việc đó bên cạnh ký hiệu tương ứng.
Chấm công nghỉ bù: Chỉ áp dụng trong trường hợp làm thêm giờ hưởng
lương thời gian nhưng không thanh toán lương làm thêm.
1.3.2 Hạch toán thời gian lao động
Chứng từ để hạch toán thời gian lao động là Bảng Chấm Công
Bảng Chấm Công là bảng tổng hợp dùng để theo dõi ngày công thực tế
làm việc, nghỉ việc, ngừng việc, nghỉ bảo hiểm xã hội của từng người cụ thể và
từ đó để có căn cứ tính trả lương, bảo hiểm xã hội trả thay lương cho từng người
và quản lý lao động trong doanh nghiệp.
1.3.3 Hạch toán kết quả lao động
Căn cứ vào phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành. Do
phiếu là chứng từ xác nhận số lượng sản phẩm hoặc công việc hoàn thành của
đơn vị hoặc cá nhân người lao động nên nó làm cơ sở để kế toán lập bảng thanh
22
SV: Phí Thị Hằng
22
Lớp: BC14.21.01
Khóa luận tốt nghiệp
Học viện Tài chính
toán tiền lương hoặc tiền công cho người lao động. Phiếu này được lập thành 02
liên: 1 liên lưu và 1 liên chuyển đến kế toán tiền lương để làm thủ tục thanh toán
cho người lao động và phiếu phải có đầy đủ chữ ký của người giao việc, người
nhận việc, người kiểm tra chất lượng vàngười duyệt
1.4. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
1.4.1.Các tài khoản sử dụng
Để thực hiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương kế toán sử dụng TK 334 - phải trả người lao động, TK 338 - phải trả phải
nộp khác và một số TK chi phí như: TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp,
TK 627 - Chi phí sản xuất chung, TK 641 - Chi phí bán hàng, TK 642 - Chi phí
quản lý DN, TK 111 - Tiền mặt, TK 112 - Tiền gửi ngân hàng, TK 138 - Phải
thu khác, TK 141 - Tạm ứng...
* TK 334 - Phải trả người lao động.
TK này phản ánh tiền lương, các khoản thanh toán trợ cấp BHXH,
tiền thưởng... và các khoản thanh toán khác có liên quan đến thu nhập của người
lao động.
TK 334 - Phải trả người lao động có kết cấu như sau
Hạch toán các khoản phải trả người lao động như sau:
23
SV: Phí Thị Hằng
23
Lớp: BC14.21.01
Khóa luận tốt nghiệp
Học viện Tài chính
TK 334
TK 141,138,338,333
các khoản khấu trừ vào
TK 622
Tiền lương phải trả công nhân
lương của CNV
trực tiếp sản xuất SP
TK 111,112
TK 627
Thanh toán lương và các
Tiền lương phải trả cho
khoản khác cho CNV
nhân viên phân xưởng
TK 512
TK 641, 642
Thanh toán lương bằng SP
Tiền lương trả nhân viên BH,
nhân viên QLDN.
TK 3331
TK 3383, 353
Thuế GTGT
BHXH phải trả, tiền thưởng
từ quỹ khen thưởng phúc lợi.
Hình 1.1. Sơ đồ hạch toán các khoản phải trả CNV
24
SV: Phí Thị Hằng
24
Lớp: BC14.21.01
Khóa luận tốt nghiệp
Học viện Tài chính
* TK 338 - Phải trả phải nộp khác.
Tài khoản này phản ánh các khoản phải trả, phải nộp cho cơ quan pháp
luật; cho các tổ chức đoàn thể xã hội; cho cấp trên về KPCĐ, BHXH, BHYT,
BHTN; các khoản cho vay, cho mượn tạm thời, giá trị tài sản chờ xử lý...
TK 334
TK 338
HBXH trả thay
CNV
TK 622,627,641,642
Trích BHXH, BHYT, BHTN,
KPCĐ theo tỷ lệ quy định 23%
TK 111, 112
TK 334
Nộp BHXH, BHYT,
BHXH, BHYT, BHTN
BHTN,KPCĐ,
trừ vào lương CNV
chi BHXH, KPCĐ tại DN
theo tỷ lệ quy định 9,5%
Hình 1.2. Sơ đồ hạch toán các khoản phải trả, phải nộp
1.4.2. Các chứng từ sử dụng
a,Chứng từ hạch toán lao động:
Ở các doanh nghiệp, tổ chức hạch toán về lao động thường do bộ phận tổ chức lao
động, nhân sự của doanh nghiệp thực hiện. Tuy nhiên, các chứng từ ban đầu về
lao
động là cơ sở để tính trả lương và các khoản phụ cấp, trợ cấp cho người
lao động; làtài liệu quan trọng để đánh giá hiệu quả các biện pháp quản lý lao
động vận cụng ở doanh nghiệp. Do đó, doanh nghiệp phải vận dụng lập các
chứng từ ban đầu về lao động phù hợp với các yêu cầu quản lý lao động, phản
ánh rõ rang, đầy đủ số lượng,chất lượng lao động.
25
SV: Phí Thị Hằng
25
Lớp: BC14.21.01