Tải bản đầy đủ (.doc) (130 trang)

Đánh giá thực trạng tài chính và các biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Công nghệ OSB

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (646.97 KB, 130 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
MỤC LỤC
1.2.1. KHÁI NIỆM, MỤC TIÊU ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TCDN............................................................................20
1.2.1.1. Khái niệm.........................................................................................................................................20
1.2.1.2. Mục tiêu đánh giá thực trạng TCDN................................................................................................20
1.2.2.2.Tình hình đầu tư và sử dụng vốn kinh doanh....................................................................................23
1.2.2.3.Tình hình huy động và sử dụng vốn bằng tiền..................................................................................24
1.2.2.4. Tình hình công nợ và khả năng thanh toán......................................................................................26
1.2.2.5. Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh...................................................................................................31
1.2.2.6. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh....................................................................................................34
1.2.2.7. Phân tích mối quan hệ tương tác giữa các hệ số tài chính và tác động của việc sử dụng đòn bẩy tài
chính..............................................................................................................................................................35
2.2.4. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH CÔNG NỢ VÀ KHẢ NĂNG THANH TOÁN CỦA CÔNG TY OSB..................................80
2.2.4.1. Đánh giá tình hình công nợ..............................................................................................................80
2.2.5. ĐÁNH GIÁ HIỆU SUẤT SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA CÔNG TY OSB..................................................91
(Số liệu được thể hiện qua bảng 2.13)..........................................................................................................91
2.2.7.1. Phân tích mối quan hệ giữa các chỉ tiêu tài chính thông qua phương trình DUPONT.................100
- XÁC ĐỊNH MỨC DỰ TRỮ VỐN TIỀN MẶT HỢP LÝ............................................................................................113
- QUẢN LÝ SỬ DỤNG CÁC KHOẢN THU CHI VỐN TIỀN MẶT:.............................................................................114
3.2.7. KHÔNG NGỪNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TỔ CHỨC KẾ TOÁN, CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY.....................................................................................................................................................122
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................................130

1
SVTT: Nguyễn Thị Ngọc
Lớp: LC16.11.01


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CĐKT:

Cân đối kế toán

DTT:

Doanh thu thuần

HĐV:

Huy động vốn

LNST:

Lợi nhuận sau thuế

NH:

Ngân hàng

NVLĐTX:

Nguồn vốn lưu động thường xuyên

NVTX:

Nguồn vốn thường xuyên

SXKD:


Sản xuất kinh doanh

TCDN:

Tài chính doanh nghiệp

TMĐT:

Thương mại điện tử

TSCĐ:

Tài sản cố định

TSLĐ:

Tài sản lưu động

TSSL:

Tỷ suất sinh lời

VCĐ:

Vốn cố định

VCSH:

Vốn chủ sở hữu


VDH:

Vốn dài hạn

VKD:

Vốn kinh doanh

VLĐ:

Vốn lưu động

2
SVTT: Nguyễn Thị Ngọc
Lớp: LC16.11.01


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
DANH MỤC BẢNG BIỂU

BẢNG 2.1. TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG TÀI SẢN, NGUỒN VỐN CỦA CÔNG TY OSB...............................48
BẢNG 2.2. TÌNH HÌNH DOANH THU, CHI PHÍ, LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY OSB..............................51
BẢNG 2.3. TÌNH HÌNH NGUỒN VỐN CỦA CÔNG TY OSB..........................................................................54
BẢNG 2.4. TÌNH HÌNH TÀI TRỢ CỦA CÔNG TY OSB...................................................................................61
BẢNG 2.5. TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ TÀI SẢN CỦA CÔNG TY OSB.................................................................65
BẢNG 2.6. BẢNG KÊ DIỄN BIẾN NGUỒN VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY OSB..................72
BẢNG 2.7. PHÂN TÍCH DIỄN BIẾN NGUỒN VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY OSB..............73
BẢNG 2.8. KHẢ NĂNG TẠO TIỀN CỦA CÔNG TY OSB................................................................................78

BẢNG 2.9. BẢNG QUY MÔ CÔNG NỢ CỦA CÔNG TY OSB.........................................................................81
BẢNG 2.10. PHÂN TÍCH TRÌNH ĐỘ QUẢN LÝ NỢ CỦA CÔNG TY OSB.................................................81
BẢNG 2.11. CÁC HỆ SỐ KHẢ NĂNG THANH TOÁN CỦA CÔNG TY OSB..............................................87
BẢNG 2.12: HỆ SỐ THANH TOÁN TRUNG BÌNH NGÀNH...........................................................................88
BẢNG 2.13. HỆ SỐ HIỆU SUẤT HOẠT ĐỘNG...................................................................................................92
BẢNG 2.14. HỆ SỐ SINH LỜI CỦA CÔNG TY OSB..........................................................................................97
BẢNG 2.15. TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC SỬ DỤNG ĐÒN BẨY TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY OSB..............103

3
SVTT: Nguyễn Thị Ngọc
Lớp: LC16.11.01


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
DANH MỤC CÁC HÌNH

HÌNH 2.1: SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC.................................................................................................................42
HÌNH 2.2: SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN.................................................................................................................44
HÌNH 2.3: SƠ ĐỒ HÌNH THỨC GHI SỔ NHẬT KÝ CHUNG.........................................................................45
HÌNH 2.4. BIỂU ĐỒ TÌNH HÌNH DOANH THU, CHI PHÍ, LỢI NHUẬN....................................................52
HÌNH 2.5: CƠ CẤU NGUỒN VỐN.........................................................................................................................56
HÌNH 2.6: SƠ ĐỒ NGUỒN VỐN LƯU ĐỘNG THƯỜNG XUYÊN.................................................................62
HÌNH 2.7: CÁC HỆ SỐ THANH TOÁN CỦA CÔNG TY OSB.........................................................................88

4
SVTT: Nguyễn Thị Ngọc
Lớp: LC16.11.01



Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
MỞ ĐẦU

1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.
Mỗi doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ đều có chung một mục tiêu khi thực hiện
hoạt động sản xuất, kinh doanh là tối đa hóa giá trị doanh nghiệp. Để đạt được
mục tiêu đó đòi hỏi các nhà quản trị doanh nghiệp phải nhận biết được nhu cầu
sản xuất dựa trên nghiên cứu thị trường, nắm rõ được thực trạng sản xuất kinh
doanh và thực trạng tài chính của mình.Từ đó có những chiến lược, kế hoạch
phù hợp nhằm cải thiện và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp mình. Để làm được điều đó, các nhà quản trị phải tiến hành đi sâu đánh
giá mọi hoạt động sản xuất kinh doanh mà đặc biệt là hoạt động tài chính một
cách chi tiết và hiệu quả nhằm nắm rõ thực trạng và xây dựng định hướng phát
triển đúng đắn trong tương lai cho toàn doanh nghiệp.
Việc đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp không chỉ có ý nghĩa quan
trọng đối với các nhà quản lý doanh nghiệp mà nó còn được các nhà đầu tư, các
chủ nợ, cán bộ công nhân viên và các chủ thể khác rất quan tâm trong việc đưa
ra các quyết định của mình. Nó chỉ ra thực trạng hoạt động tài chính của doanh
nghiệp, xác định đầy đủ và đúng đắn nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của các
nhân tố đến tình hình tài chính để từ đó có những giải pháp hữu hiệu để ổn định
và nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Với tình hình thực tế Việt Nam hiện nay, nền kinh tế biến động phức tạp,
cạnh tranh diễn ra khốc liệt, dấu hiệu phục hồi của nền kinh tế còn chưa rõ nét,
đã có không ít doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc huy động và sử dụng vốn,
sản xuất kinh doanh kém hiệu quả, không bảo toàn được vốn kinh doanh gây
tình trạng thua lỗ phá sản…Đây là một vấn đề bức xúc được đặt ra đối với các

5
SVTT: Nguyễn Thị Ngọc

Lớp: LC16.11.01


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
nhà quản trị tài chính doanh nghiệp. Đồng thời, vấn đề này cũng thu hút sự chú
ý đặc biệt của những người quan tâm, nghiên cứu trong lĩnh vực tài chính.
Xuất phát từ ý nghĩa của việc đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp,
sau gần 2 tháng thực tập tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Công nghệ OSB với sự
hướng dẫn tận tình của cô giáo TS. Đoàn Hương Quỳnh và các anh, chị trong
phòng Tài chính- Kế toán công ty, em đã chọn nghiên cứu và thực hiện luận văn
cuối khóa với đề tài: “Đánh giá thực trạng tài chính và các biện pháp cải
thiện tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Công nghệ OSB”
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động tài chính và các giải pháp nâng cao hiệu
quả hoạt động tài chính tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Công nghệ OSB.
Mục đích nghiên cứu: Đánh giá tình hình tài chính của Công ty Cổ phần
Đầu tư và Công nghệ OSB thông qua các phương pháp và công cụ phân tích tài
chính doanh nghiệp. Từ đó, tìm ra điểm mạnh cần phát huy, những hạn chế
trong công tác quản trị tài chính để có biện pháp khắc phục kịp thời.
3. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Nghiên cứu tình hình tài chính và biện pháp cải thiện tình
hình tài chính của Công ty Cổ phần Đầu tư và Công nghệ OSB tại trụ sở làm
việc là Phòng 305, Tòa nhà DETECH, Số 8- Tôn Thất Thuyết, Mỹ Đình, Từ
Liêm, Hà Nội.
Về thời gian: Trong 2 năm 2013 và 2014.
Về nguồn số liệu: Các số liệu được lấy từ sổ sách kế toán, báo cáo tài chính
các năm 2013, 2014 và một số năm trước.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng chủ yếu để phân tích và đánh giá là:

phương pháp so sánh (tức là so sánh kỳ này với kỳ trước để thấy được sự biến
động của số liệu qua các năm), và phương pháp tỷ lệ (phân chia các tỷ lệ tài
6
SVTT: Nguyễn Thị Ngọc
Lớp: LC16.11.01


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
chính thành các nhóm chỉ tiêu đặc trưng). Từ đó, nhận xét được chiều biến động
theo hướng tích cực hay xấu đi để có biện pháp điều chỉnh cho phù hợp.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo thì
luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về đánh giá thực trạng tài chính của doanh
nghiệp.
Chương 2: Đánh giá thực trạng tài chính tại Công ty Cổ phần Đầu tư và
Công nghệ OSB.
Chương 3: Một số giải pháp chủ yếu nhằm cải thiện tình hình tài chính tại
Công ty Công ty Cổ phần Đầu tư và Công nghệ OSB.
Do thời gian, trình độ và điều kiện nghiên cứu còn hạn chế nên đề tài
nghiên cứu khó tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý
của các thầy cô trong bộ môn Tài chính doanh nghiệp và các cán bộ Kế toán
công ty để bài luận văn của em được hoàn thiện hơn.

7
SVTT: Nguyễn Thị Ngọc
Lớp: LC16.11.01



Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
CHƯƠNG 1:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH
CỦA DOANH NGHIỆP.
1.1. Tài chính doanh nghiệp và quản trị tài chính doanh nghiệp.
1.1.1. TCDN và các quyết định TCDN.
1.1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp.
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế thực hiện các hoạt động sản xuất,
cung ứng hàng hóa cho người tiêu dùng thị trường nhằm mục đích sinh lời. Quá
trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng là quá trình kết hợp các yếu
tố đầu vào như nhà xưởng, thiết bị, nguyên vật liệu… và sức lao động để tạo ra
yếu tố đầu ra là hàng hóa và tiêu thụ hàng hóa đó để thu lợi nhuận.
Trong nền kinh tế thị trường để có các yếu tố đầu vào đòi hỏi doanh nghiệp
phải có lượng vốn tiền tệ nhất định. Với từng loại hình pháp lý tổ chức, doanh
nghiệp có phương thức thích hợp tạo lập số vốn tiền tệ ban đầu, từ số vốn tiền tệ
đó doanh nghiệp mua sắm các máy móc thiết bị, nguyên vật liệu…Sau khi sản
xuất xong, doanh nghiệp thực hiện bán hàng hóa và thu về tiền bán hàng. Từ số
tiền bán hàng, doanh nghiệp sử dụng để bù đắp các khoản chi phí vật chất đã
tiêu hao, trả tiền công cho người lao động, các khoản chi phí khác, nộp thuế cho
Nhà nước và phần còn lại là lợi nhuận sau thuế. Từ số lợi nhuận sau thuế này,
doanh nghiệp tiếp tục phân phối cho các mục đích có tính chất tích lũy và tiêu
dùng. Như vậy, quá trình hoạt động của doanh nghiệp cũng là quá trình tạo lập,
phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ hợp thành hoạt động tài chính của doanh
nghiệp. Trong quá trình đó đã làm phát sinh, tạo ra sự vận động của các dòng
tiền ( cash flows) bao hàm dòng tiền vào, dòng tiền ra gắn liền với hoạt động
đầu tư và hoạt động kinh doanh thường xuyên hàng ngày của doanh nghiệp.

8
SVTT: Nguyễn Thị Ngọc

Lớp: LC16.11.01


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
Bên trong quá trình tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ của doanh nghiệp là các
quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị hợp thành các quan hệ tài chính của doanh
nghiệp và bao hàm các quan hệ tài chính chủ yếu sau:
- Quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước.
Quan hệ này được thể hiện trong việc doanh nghiệp thực hiện các nghĩa vụ
tài chính với Nhà nước, như nộp các khoản thuế, lệ phí vào ngân sách…
- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các chủ thể kinh tế và các tổ
chức xã hội khác.
Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các chủ thể kinh tế khác rất đa
dạng, phông phú và được thể hiện trong việc thanh toán, thưởng phạt vật chất
khi dn và các chủ thể kinh tế khác cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho nhau ( bao
hàm cả các dịch vụ tài chính).
Ngoài quan hệ tài chính với các chủ thể kinh tế khác, doanh nghiệp có thể
có quan hệ tài chính với các tổ chức xã hội khác, như dn thực hiện tài trợ cho
các tổ chức xã hội…
- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với người lao động trong doanh
nghiệp.
Quan hệ này được thể hiện trong doanh nghiệp thanh toán trả tiền công,
thực hiện thưởng, phạt vật chất với người lao động trong quá trình tham gia vào
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp…
- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các chủ sở hữu của doanh
nghiệp.
Mối quan hệ này thể hiện trong việc các chủ sở hữu thực hiện việc đầu tư,
góp vốn vào, rút vốn ra khỏi doanh nghiệp và trong việc phân chia lợi nhuận sau
thuế của doanh nghiệp.

- Quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp.
Đây là mối quan hệ thanh toán giữa các bộ phận nội bộ doanh nghiệp trong
hoạt động kinh doanh, trong việc hình thành và sử dụng các quỹ của doanh
9
SVTT: Nguyễn Thị Ngọc
Lớp: LC16.11.01


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
nghiệp, cũng như khi phân phối kết quả kinh doanh và thực hiện hạch toán nội
bộ doanh nghiệp.
Như vậy, xét về bản chất, TCDN là các quan hệ kinh tế dưới hình thức giá
trị nảy sinh gắn liền với việc tạo lập, sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp
trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
Xét về hình thức, TCDN là các quỹ tiền tệ trong quá trình tạo lập, phân
phối, sử dụng và vận động gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp.
Hoạt động tài chính là một mặt hoạt động của doanh nghiệp nhằm đạt tới
các mục tiêu của doanh nghiệp đề ra. Các hoạt động gắn liền với việc tạo lập,
phân phối, sử dụng và vận động chuyển hóa của các quỹ tiền tệ thuộc hoạt động
tài chính của doanh nghiệp, đều diễn ra trên cơ sở các quyết định chủ quan của
nhà quản trị doanh nghiệp.
Việc nhận thức đúng đắn quan niệm về TCDN và bản chất TCDN có ý
nghĩa quan trọng về lý luận và thực tiễn. Điều đó tạo cơ sở cho việc vận dụng
các quan hệ tài chính tồn tại khách quan trong công tác quản lý tài chính để đưa
ra quyết định tài chính để đưa ra quyết định tài chính đúng đắn nhằm đạt được
các mục tiêu của doanh nghiệp.
1.1.1.2. Các quyết định tài chính của doanh nghiệp.
Có ba loại quyết định cơ bản liên quan tới hoạt động quản trị tài chính
doanh nghiệp cần phải nghiên cứu, đó là:

a. Quyết định đầu tư
Quyết định đầu tư là các quyết định liên quan đến tổng giá trị các tài sản và
giá trị bộ phận từng loại tài sản (cơ cấu tài sản ngắn hạn và dài hạn). Quyết định
đầu tư ảnh hưởng đến phần bên trái bảng CĐKT. Các quyết định đầu tư chủ yếu
là:
- Quyết định đầu tư cho TSLĐ: Quyết định tồn quỹ, tồn kho, quyết định
chính sách bán hàng, quyết định chính sách đầu tư ngắn hạn…
10
SVTT: Nguyễn Thị Ngọc
Lớp: LC16.11.01


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
- Quyết định đầu tư TSCĐ: Quyết định mua sắm tài sản cố định, quyết định
đầu tư dự án, quyết định đầu tư tài chính dài hạn…
- Quyết định quan hệ cơ cấu giữa TSLĐ và TSCĐ: Quyết định sử dụng đòn
bẩy kinh doanh, quyết định điểm hòa vốn.
Quyết định đầu tư được xem là quyết định quan trọng nhất trong các quyết
định TCDN bởi nó tạo ra giá trị cho doanh nghiệp. Một quyết định đầu tư đúng
đắn sẽ góp phần làm tăng giá trị doanh nghiệp, qua đó làm tăng giá trị tài sản
cho chủ sở hữu. Ngược lại, một quyết định đầu tư sai lầm sẽ làm giảm giá trị
doanh nghiệp làm thiệt hại tài sản cho chủ sở hữu. Do vậy, các nhà quản trị cần
cân nhắc kỹ lưỡng, so sánh giữa tỷ suất sinh lời, chi phí huy động vốn và mức
độ rủi ro của các dự án đầu tư để đưa ra quyết định đúng đắn, hiệu quả nhất.
b. Quyết định tài trợ ( quyết dịnh huy động vốn).
Quyết định huy động vốn trả lời câu hỏi nên huy động vốn từ những nguồn
nào? Với quy mô bao nhiêu? Khi nào để có thể tối đa hóa giá trị hay lợi ích cho
chủ sở hữu?
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp có thể huy động

vốn kinh doanh từ nhiều nguồn khác nhau. Trên cơ sở xem xét cụ thể tình hình
thị trường tài chính, nhu cầu vốn và điều kiện của doanh nghiệp, các nhà quản trị
sẽ đưa ra quyết định tối ưu nhất trong việc tổ chức huy động vốn (cả bên trong
và bên ngoài) để đáp ứng nhu cầu cho các hoạt động của doanh nghiệp. Lựa
chọn chính sách tài trợ đúng đắn, doanh nghiệp có thể giảm thiểu được rủi ro tài
chính và thực hiện được mục tiêu tối đa hóa giá trị doanh nghiệp. Các quyết
định huy động vốn cơ bản của doanh nghiệp bao gồm:
- Quyết định huy động vốn ngắn hạn: Đó là quyết định vay ngắn hạn hay
lựa chọn hình thức tín dụng thương mại.
- Quyết định huy động vốn dài hạn: Là quyết định sử dụng nợ dài hạn
thông qua vay dài hạn ngân hàng hay phát hành trái phiếu công ty; quyết định
phát hành vốn cổ phần (cổ phần phổ thông hay là cổ phần ưu đãi); quyết định
11
SVTT: Nguyễn Thị Ngọc
Lớp: LC16.11.01


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
quan hệ cơ cấu giữa nợ và vốn chủ sở hữu (đòn bẩy tài chính); quyết định vay để
mua, hay để thuê tài sản,...
Việc lựa chọn phương thức huy động vốn là vấn đề không hề đơn giản. Các
nhà quản trị cần phải dựa trên cơ sở cân nhắc, so sánh giữa tỷ suất sinh lời, chi
phí huy động vốn và mức độ rủi ro của đồng vốn huy động…đánh giá chính xác
tình hình hiện tại và dự báo đúng đắn diễn biến thị trường – giá cả trong tương
lai trước khi đưa ra quyết định huy động vốn để đảm bảo tính hiệu quả.
c. Quyết định phân phối lợi nhuận
Quyết định phân phối lợi nhuận gắn liền với quyết định phân chia cổ tức
hay chính sách cổ tức của doanh nghiệp.Các nhà quản trị cần phải cân nhắc các
vấn đề sau:

- Lợi nhuận sau thuế để tái đầu tư hay để phân chia cổ tức.
- Tỷ lệ chia cổ tức là bao nhiêu để tối đa hóa giá trị doanh nghiệp.
Những quyết định này liên quan đến việc doanh nghiệp nên theo đuổi một
chính sách cổ tức như thế nào và liệu chính sách này có tác động như thế nào
đến giá trị doanh nghiệp và giá cổ phiếu của công ty trên thị trường hay không.
Ngoài ba quyết định chủ yếu trên, các nhà quản trị còn phải đưa ra rất
nhiều quyết định liên quan đến hoạt động kinh doanh như quyết định mua bán,
sáp nhập doanh nghiệp, quyết định phòng ngừa rủi ro tài chính trong hoạt động
của doanh nghiệp…

12
SVTT: Nguyễn Thị Ngọc
Lớp: LC16.11.01


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
1.1.2. Quản trị TCDN
1.1.2.1.
Khái niệm quản trị tài chính doanh nghiệp.
Quản trị TCDN là việc lựa chọn, đưa ra quyết định và tổ chức thực hiện
các quyết định tài chính nhằm đạt được các muc tiêu hoạt động của doanh
nghiệp. Do các quyết định tài chính của doanh nghiệp đều gắn liền với việc tạo
lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ trong quá trình hoạt động của doanh
nghiệp; vì vậy, quản trị tài chính doanh nghiệp còn được nhìn nhận là quá trình
hoạch định, tổ chức thực hiện, điều chỉnh và kiểm soát quá trình tạo lập, phân
phối và sử dụng các quỹ tiền tệ đáp ứng nhu cầu hoạt động của doanh nghiệp.
Quản trị TCDN bao gồm các hoạt động của người quản lý ( nhà quản trị)
liên quan đến việc đầu tư, mua sắm, tài trợ và quản lý tài sản của daonh nghiệp
nhằm đạt được các mục tiêu đề ra. Có thể thấy rằng, quản trị TCDN liên quan

đến ba loại quyết định chính: quyết định đầu tư, quyết định huy động vốn và
quyết định phân phối lợi nhuận làm ra, sao cho có lợi nhất cho các chủ sở hữu
doanh nghiệp.
Quản trị TCDN là một bộ phận, là nội dung quan trọng hàng đầu của quản
trị doanh nghiệp, nó có quan hệ chặt chẽ và ảnh hưởng tới tất cả các mặt hoạt
động của doanh nghiệp. Hầu hết các quyết định quản trị doanh nghiệp đều dựa
trên cơ sở những kết quả rút ra từ việc đánh giá về mặt tài chính của hoạt động
quản trị TCDN.
1.1.2.2. Nội dung quản trị TCDN
a. Tham gia vào việc đánh giá lựa chon các quyết định đầu tư
Triển vọng của doanh nghiệp trong tương lai phụ thuộc lớn vào các quyết
định đầu tư dài hạn với quy mô lớn như quyết định đổi mới công nghệ, mở rộng
sản xuất, sản xuất sản phẩm mới…Để đưa ra quyết định đầu tư, doanh nghiệp
cần phải xem xét trên nhiều góc độ kinh tế kỹ thuật, tài chính. Trên góc độ tài
13
SVTT: Nguyễn Thị Ngọc
Lớp: LC16.11.01


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
chính, doanh nghiệp cần phải xem xét dòng tiền ra, dòng tiền vào liên quan đến
các khoản đầu tư để đánh giá cơ hội đầu tư về mặt tài chính. Đó là quá trình
hoạch định dự toán vốn đầu tư và đánh giá hiệu quả tài chính của việc đầu tư.
b. Xác định nhu cầu vốn và tổ chức huy động vốn đáp ứng kịp thời đầy đủ
nhu cầu vốn cho hoạt động của doanh nghiệp
Tất cả các hoạt động của doanh nghiệp đều đòi hỏi một lượng vốn nhất
định. Các nhà quản trị tài chính cần phải xác định các nhu cầu vốn cần thiết cho
các hoạt động của doanh nghiệp ở trong kỳ. Sau đó, doanh nghiệp phải tổ chức
huy động vốn đáp ứng kịp thời đầy đủ và có lợi cho các hoạt động của doanh

nghiệp. Để đi đến quyết định lựa chọn hình thức và phương pháp huy động vốn
thích hợp, cần xem xét cân nhắc trên nhiều khía cạnh như: Kết cấu nguồn vốn,
những điểm lợi của từng hình thức huy động vốn, chi phí cho việc sử dụng mỗi
nguồn vốn, khả năng huy động vốn…
c. Sử dụng hiệu quả số vốn hiện có, quản lý chặt chẽ các khoản phải thu, chi
và đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Nhà quản trị tài chính cần phải tìm mọi biện pháp huy động tối đa số vốn
hiện có của doanh nghiệp vào hoạt động kinh doanh, giải phóng kịp thời số vốn
ứ đọng, theo dõi chặt chẽ và thực hiện tốt việc thanh toán, thu hồi tiền bán hàng
và các khoản phải thu khác, đồng thời quản lý chặt chẽ các khoản chi phí phát
sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp; thường xuyên tìm biện pháp
thiết lập sự cân bằng giữa thu và chi vốn bằng tiền, đảm bảo cho doanh nghiệp
luôn có khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn.
d. Thực hiện phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ của doanh
nghiệp
Thực hiện phân phối hợp lý lợi nhuận sau thuế cũng như trích lập và sử
dụng tốt các quỹ của doanh nghiệp sẽ góp phần quan trọng vào việc phát triển
14
SVTT: Nguyễn Thị Ngọc
Lớp: LC16.11.01


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
doanh nghiệp, cải thiện đời sống cho người lao động, giải quyết hài hòa lợi ích
trước mắt của chủ sở hữu và lợi ích lâu dài.
e. Kiểm soát thường xuyên tình hình hoạt động của doanh nghiệp
Thông qua tình hình thu, chi tiền tệ hằng ngày, các báo cáo tài chính, tình
hình thực hiện các chỉ tiêu tài chính cho phép kiểm soát được tình hình hoạt
động của doanh nghiệp. Mặt khác, thông qua việc định kỳ tiến hành các phân

tích tình hình tài chính của doanh nghiệp để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn,
những điểm mạnh điểm yếu trong quản lý, dự báo trước tình hình tài chính của
doanh nghiệp; từ đó giúp cho các nhà lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp kịp thời
đưa ra các quyết định điều chỉnh thích hợp cho hoạt động kinh doanh và hoạt
động tài chính.
g. Thực hiện kế hoạch hóa tài chính
Các hoạt động tài chính của doanh nghiệp cần được dự tính trước thông
qua việc lập kế hoạch hóa tài chính, có kế hoạch tài chính tốt thì doanh nghiệp
mới đưa ra các quyết định tài chính thích hợp nhằm đạt tới các mục tiêu của
doanh nghiệp. Quá trình thực hiện kế hoạch hóa tài chính cũng là quá trình chủ
động đưa ra các giải pháp hữu hiệu khi thị trường có tính biến động.
1.1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị TCDN
a. Hình thức pháp lý tổ chức của doanh nghiệp
Mỗi doanh nghiệp đều tồn tại dưới những hình thức pháp lý nhất định về tổ
chức doanh nghiệp. Ở Việt Nam, theo Luật Doanh nghiệp 2005, có 4 hình thức
pháp lý cơ bản của doanh nghiệp bao gồm: Doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp
danh, công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần.
Hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp ảnh hưởng rất lớn đến việc tổ chức
tài chính doanh nghiệp như: Phương thức hình thành và huy động vốn, việc tổ
15
SVTT: Nguyễn Thị Ngọc
Lớp: LC16.11.01


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
chức quản lý sử dụng vốn, việc chuyển nhượng vốn, phân phối lợi nhuận và
trách nhiệm của chủ sở hữu đối với khoản nợ của doanh nghiệp...
b. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành kinh doanh
Mỗi doanh nghiệp đều hoạt động kinh doanh trong một hoạt một số ngành

nghề lĩnh vực nhất định. Mỗi ngành nghề kinh doanh lại có những đặc điểm
kinh tế - kỹ thuật riêng có ảnh hưởng không nhỏ đến việc tổ chức tài chính của
doanh nghiệp.
Những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại dịch vụ thì vốn
lưu động chiếm tỷ trọng cao hơn, tốc độ luân chuyển vốn lưu động nhanh hơn so
với các ngành nông nghiệp, công nghiệp. Ở những ngànhnày, vốn cố định
thường chiếm tỷ trọng cao hơn so với tỷ trọng của vốn lưu động.
Những doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm có chu kỳ sản xuất kinh doanh
ngắn thì nhu cầu vốn lưu động giữa các thời kỳ không có biến động lớn, doanh
nghiệp thường xuyên thì được tiền bán hàng, nhờ đó có thể dễ dàng bảo đảm cân
đối thu chi bằng tiền. Ngược lại, những doanh nghiệp sản xuất ra các sản phẩm
có chu kỳ sản xuất dài, phải ứng một lượng vốn lưu động lớn hơn. Những doanh
nghiệp hoạt động trong ngành mang tính thời vụ thì nhu cầu vốn lưu động biến
động rất mạnh giữa các thời kỳ, giữa thu và chi không ăn khớp về mặt thời gian.
Đó là điều cần phải tính đến trong việc tổ chức tài chính, đảm bảo đáp ứng kịp
thời, đầy đủ cho hoạt động kinh doanh cũng như đảm bảo cân đối thu và chi
bằng tiền.
c. Môi trường kinh doanh
Tất cả các doanh nghiệp đều hoạt động trong môi trường kinh doanh nhất
định. Đó là tất cả các yếu tố, điều kiện bên trong và bên ngoài ảnh hưởng đến
hoạt động của doanh nghiệp. Có thể kể đến một số yếu tố chủ yếu như sau:

16
SVTT: Nguyễn Thị Ngọc
Lớp: LC16.11.01


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
- Cơ sở hạ tầng của nền kinh tế: Nếu cơ sở hạ tầng (hệ thống giao thông,

thông tin liên lạc, điện nước…) phát triển thì giảm bớt nhu cầu đầu tư vốn cho
hệ thống này cũng như tiết kiệm được chi phí kinh doanh.
- Tình trạng của nền kinh tế: Khi nền kinh tế trong giai đoạn tăng trưởng,
cầu cao, doanh nghiệp có nhiều cơ hội đầu tư phát triển, từ đó doanh nghiệp phải
tích cực thực hiện các biện pháp huy động vốn để đáp ứng các nhu cầu đầu tư.
Ngược lại, nếu nền kinh tế đang rơi vào suy thoái, khủng hoảng, doanh nghiệp
khó có thể tìm thấy cơ hội đầu tư tốt.
- Lãi suất thị trường: Lãi suất thị trường ảnh hưởng đến cơ hội đầu tư, chi
phí sử dụng vốn và cơ hội huy động vốn. Mặt khác, lãi suất thị trường còn ảnh
hưởng gián tiếp đến tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Khi lãi
suất tăng nhanh, người ta có xu hướng tiết kiệm hơn tiêu dùng, điều này ảnh
hưởng ít nhiều đến việc tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
- Lạm phát: Khi lạm phát ở mức cao, giá cả cao làm giảm tiêu thụ sản
phẩm, doanh thu và lợi nhuận giảm. Hơn nữa, lạm phát cao làm cho nhu cầu vốn
kinh doanh tăng lên trong khi việc huy động vốn cũng khó khăn do lãi suất cũng
cao lên. Vì vậy, tình hình tài chính của doanh nghiệp càng trở nên khó khăn.
- Chính sách kinh tế và tài chính của Nhà nước: Như các chính sách khuyến
khích đầu tư, chính sách thuế, chính sách xuất nhập khẩu, chế độ khấu hao tài
sản cố định… Đây là các yếu tố lớn tác động đến vấn đề tài chính doanh nghiệp.
- Mức độ cạnh tranh: Nếu doanh nghiệp hoạt động trong ngành nghề lĩnh
vực có sức cạnh tranh cao đòi hỏi doanh nghiệp cần phải đầu tư nhiều cho việc
đổi mới thiết bị, công nghệ và nâng cao chất lượng sản phẩm, quảng cáo, tiếp
thị…
- Thị trường tài chính và hệ thống các trung gian tài chính: Thị trường tài
chính là nơi doanh nghiệp huy động vốn và đầu tư các khoản tài chính tạm thời.
Một thị trường phát triển với sự đa dạng hóa các công cụ tài chính và hình thức
huy động vốn sẽ rất thuận lợi cho doanh nghiệp trong việc huy động cũng như
đầu tư vốn nhàn rỗi. Hoạt động của các trung gian tài chính đóng một vai trò vô
17
SVTT: Nguyễn Thị Ngọc

Lớp: LC16.11.01


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
cũng quan trọng, vận hành tốt thị trường tài chính. Sự lớn mạnh của các trung
gian tài chính sẽ cung cấp các dịch vụ tài chính ngày càng phong phú đa dạng,
sự phát triển của các ngân hàng thương mại làm đa dạng hóa các hình thức thanh
toán qua chuyển khoản, thẻ tín dụng, chuyển tiền điện tử… Sự cạnh tranh lành
mạnh giữa các trung gian tài chính làm cho doanh nghiệp tiếp cận với các nguồn
vốn tín dụng với chi phí thấp
1.1.2.2. Vai trò của quản trị TCDN
Ngày nay, vai trò của quản trị TCDN ngày càng trở nên hết sức quan trọng
đối với hoạt động của doanh nghiệp, vì:
- Tình hình tài chính của doanh nghiệp liên quan và ảnh hưởng tới tất cả
các hoạt động của doanh nghiệp.
- Quy mô kinh doanh và nhu cầu vốn cho hoạt động của doanh nghiệp ngày
càng lớn. Cùng với sự phát triển của thị trường tài chính thì các công cụ tài
chính để huy động vốn ngày càng phong phú và đa dạng hơn. Vì vậy, các quyết
định huy động vốn, quyết định đầu tư… của nhà quản trị tài chính ảnh hưởng
lớn đến tình hình và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Các thông tin về tài chính là căn cứ quan trọng đối với các nhà quản lý
doanh nghiệp trong việc kiểm soát và chỉ đạo các hoạt động của daonh nghiệp.
Vai trò của quản trị TCDN đối với hoạt động của doanh nghiệp được thể
hiện qua các mặt chủ yếu sau:
a. Huy động vốn đảm bảo cho các hoạt động của doanh nghiệp diễn ra bình
thường.
Vốn tiền tệ là tiền đề cho hoạt động của doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt
động của doanh nghiệp thường xuyên nảy sinh nhu cầu vốn ngắn hạn và dài hạn
cho hoạt động kinh doanh cũng như đầu tư phát triển doanh nghiệp. Nếu không

huy động kịp thời và đầy thì các hoạt động của doanh nghiệp gặp nhiều khó

18
SVTT: Nguyễn Thị Ngọc
Lớp: LC16.11.01


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
khăn. Do vậy, việc hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có thường xuyên
liên tục và ổn định hay không phụ thuộc lớn vào việc huy động vốn.
Nhà quản trị tài chính trên cơ sở xem xét tình hình thị trường tài chính, nhu
cầu vốn và điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp từ đó đưa ra quyết định tối
ưu cho việc huy động các nguồn vốn đáp ứng nhu cầu của kinh doanh. Một
chính sách huy động vốn tối ưu không chỉ giảm thiểu rủi ro tài chính mà còn
góp phần làm tăng giá trị doanh nghiệp.
b.Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm hiệu quả, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh
Với việc lựa chọn các dự án đầu tư tối ưu trên cơ sở cân nhắc, so sánh giữa
tỷ suất sinh lời, chi phí sử dụng vốn và mức độ rủi ro của dự án đầu tư là tiền đề
cho việc sử dụng vốn kiết kiệm và hiệu quả.
Việc tổ chức huy động vốn kịp thời, đầy đủ sẽ giúp cho doanh nghiệp chớp
được cơ hội kinh doanh, tăng doanh thu và lợi nhuận doanh nghiệp. Việc lựa
chọn các hình thức huy động vốn thích hợp, đảm bảo cơ cấu vốn tối ưu có thể
giúp doanh nghiệp giảm bớt chi phí sử dụng vốn, góp phần tăng lợi nhuận và tỷ
suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.
Việc huy động tối đa số vốn hiện có vào hoạt động kinh doanh có thể giúp
doanh nghiệp tránh những thiệt hại do ứ đọng vốn, tăng vòng quay tài sản, giảm
số vốn vay, từ đó giảm chi phí lãi vay tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
c. Kiểm tra, giám sát một cách toàn diện các mặt hoạt động sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp
Thông qua việc xem xét tình hình thu, chi tiền tệ hàng ngày, và nhất là
thông qua việc phân tích đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp và việc thực
hiện các chỉ tiêu tài chính, các nhà quản trị có thể kiểm soát kịp thời và toàn diện
các mặt hoạt động của doanh nghiệp, từ đó chỉ ra những tồn tại và những tiềm
19
SVTT: Nguyễn Thị Ngọc
Lớp: LC16.11.01


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
năng chưa được khai thác để đưa ra các quyết định thích hợp, điều chỉnh các
hoạt động nhằm đạt được mục tiêu đề ra của doanh nghiệp.
1.2. Đánh giá thực trạng TCDN
1.2.1. Khái niệm, mục tiêu đánh giá thực trạng TCDN
1.2.1.1. Khái niệm
Thuật ngữ “đánh giá” (evaluation) là đưa ra nhận định tổng hợp về các dữ
kiện đo lường được qua các kỳ kiểm tra của một hay một nhóm đối tượng
nghiên cứu và kết thúc bằng cách đối chiếu, so sánh với những tiêu chuẩn đã
được xác định rõ ràng trước đó trong các mục tiêu.
Đánh giá tình hình TCDN là việc xem xét, phân tích một cách toàn diện
trên tất cả các mặt hoạt động của tài chính doanh nghiệp để thấy được thực trạng
tài chính là tốt hay xấu, xác định rõ nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của các
nhân tố đến tình hình tài chính, từ đó giúp nhà quản lý doanh nghiệp có những
quyết định kịp thời để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.1.2. Mục tiêu đánh giá thực trạng TCDN
Đánh giá thực trạng TCDN giúp cho các nhà quản trị cũng như các đối
tượng có liên quan hoạt động của doanh nghiệp (các chủ sở hữu hiện tại và
tương lai, những người cung cấp các yếu tố đầu vào cho doanh nghiệp như ngân

hàng, cơ quan thuế, người lao động...) có thể nhận định rõ được tình hình tài
chính của doanh nghiệp. Từ đó, đưa ra được các quyết định đúng đắn, tránh
được những rủi ro trong kinh doanh. Bởi vậy, mà mục tiêu của đánh giá thực
trạng tài chính doanh nghiệp bao gồm:
- Đánh giá chính xác tình hình huy động, sử dụng vốn và chính sách phân
phối lợi nhuận thực tế của doanh nghiệp thông qua rất nhiều khía cạnh khác nhau
như: Cơ cấu nguồn vốn và tài sản, khả năng thanh toán, lưu chuyển tiền tệ, khả

20
SVTT: Nguyễn Thị Ngọc
Lớp: LC16.11.01


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
năng sinh lời, rủi ro tài chính… nhằm đáp ứng thông tin cho tất cả các đối tượng
quan tâm đến hoạt động của doanh nghiệp.
- Trên cơ sở tình hình tài chính thực tế, định hướng cho các đối tượng quan
tâm tới hoạt động của doanh nghiệp đưa ra các quyết định đúng đắn.
- Trở thành cơ sở cho các dự báo tài chính, giúp người phân tích dự đoán
được tiềm năng tài chính, khả năng phát triển trong tương lai của doanh nghiệp.
- Là công cụ để kiểm soát hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trên cơ
sở kiểm tra, đánh giá các chỉ tiêu kết quả đạt được so với các chỉ tiêu kế hoạch,
dự toán, định mức…Từ đó xác định những điểm mạnh, điểm yếu trong hoạt
động kinh doanh, giúp cho doanh nghiệp có được những quyết định và giải pháp
đúng đắn, đảm bảo kinh doanh đạt hiệu quả cao.
Để đạt được các mục tiêu nói trên cần có một hệ thống chỉ tiêu phân tích phù
hợp được xây dựng theo đặc điểm và yêu cầu của doanh nghiệp, đáp ứng được
nhu cầu của các nhà quản trị doanh nghiệp và các đối tượng quan tâm.
1.2.2. Nội dung đánh giá thực trạng TCDN

1.2.2.1. Tình hình huy động vốn của doanh nghiệp
Việc đánh giá tình hình huy động vốn cần được xem xét trên hai phương
diện: Đánh giá tình hình nguồn vốn và đánh giá hoạt động tài trợ vốn của doanh
nghiệp.
a. Đánh giá tình hình nguồn vốn của doanh nghiệp


Mục đích đánh giá

Đánh giá tình hình nguồn vốn của doanh nghiệp để thấy được doanh
nghiệp huy động vốn từ những nguồn nào? Quy mô nguồn vốn huy động tăng
hay giảm? Cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp là tự chủ hay phụ thuộc, thay
đổi theo chiểu hướng như thế nào? Xác định những trọng tâm trọng điểm cần
chú ý trong chính sách huy động vốn của doanh nghiệp trong mỗi thời kỳ.


Chỉ tiêu đánh giá

21
SVTT: Nguyễn Thị Ngọc
Lớp: LC16.11.01


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
Nguồn vốn doanh nghiệp huy động để tài trợ cho nhu cầu bao gồm vốn
chủ sở hữu và nợ phải trả. Mỗi nguồn vốn có các ưu thế và hạn chế nhất định.
Để đánh giá thực trạng và tình hình nguồn vốn của doanh nghiệp cần sử dụng
hai nhóm chỉ tiêu:
- Các chỉ tiêu phản ánh quy mô nguồn vốn gồm tổng giá trị nguồn vốn và

từng loại trong bảng cân đối kế toán.
- Các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp.
Khi doanh nghiệp lựa chọn nguồn vốn huy động, thường quan tâm đến
những vấn đề sau:
Thời gian cần tài trợ của tài sản.
Mục tiêu về cấu trúc tài chính, khả năng sinh lời của tài sản.
Chi phí sử dụng vốn của từng nguồn.
Khả năng huy động vốn đối với từng nguồn.

Phương pháp đánh giá
- Sự biến động nguồn vốn được thực hiện bằng cách so sánh cả tổng số và





từng loại, từng chỉ tiêu nguồn vốn giữa cuối kì và đầu kì để xác định chênh lệch
tuyệt đối và tương đối của tổng số cũng như từng loại,từng chỉ tiêu nguồn vốn.
- Đánh giá cơ cấu nguồn vốn được tiến hành bằng cách xác định tỷ trọng
từng loạichỉ tiêu nguồn vốn chiếm trong tổng nguồn vốn ở đầu kỳ và cuối kỳ; so
sánh tỷ trọng của từng loại, từng chỉ tiêu giữa cuối kỳ và đầu kỳ; căn cứ vào kết
quả xác định và kết quả so sánh để đánh giá cơ cấu nguồn vốn và sự thay đổi cơ
cấu.
b. Đánh giá hoạt động tài trợ của doanh nghiệp
Hoạt động tài trợ của doanh nghiệp được đánh giá thông qua hai chỉ
tiêu:Nguồn vốn lưu động thường xuyên, nhu cầu vốn lưu động.
Xem xét sự cân đối giữa nguồn tài trợ ngắn hạn và tài sản ngắn hạn, giữa
nguồn tài trợ dài hạn so với tài sản dài hạn. Từ đó đánh giá xem doanh nghiệp
đã đảm bảo nguyên tắc cân bằng tài chính hay chưa? Ngoài ra cũng cần xem xét
tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh bằng cách xác định

22
SVTT: Nguyễn Thị Ngọc
Lớp: LC16.11.01


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn lưu động thường xuyên của doanh
nghiệp:
NVTX của doanh nghiệp

= Vốn chủ sở hữu + nợ dài hạn
= Tổng tài sản - nợ ngắn hạn.

NVLĐTX(NWC) = TSLĐ - Nợ ngắn hạn= NV thường xuyên – tài sản dài hạn
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra thường
xuyên liên tục. Trong quá trình đó luôn đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng
vốn lưu động cần thiết để đáp ứng các yêu cầu mua sắm vật tư dự trữ, bù đắp
chênh lệch các khoản phải thu, phải trả giữa doanh nghiệp với khách hàng, đảm
bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành bình thường, liên tục. Đó
chính là nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết của doanh nghiệp.
Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết là số vốn lưu động tối thiểu
cần thiết phải có để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp được tiến hành bình thường, liên tục.
Nhu cầu VLĐ = Vốn hàng tồn kho + Nợ phải thu – Nợ phải trả nhà cung cấp.
1.2.2.2.Tình hình đầu tư và sử dụng vốn kinh doanh

Mục đích đánh giá
Đánh giá tình hình đầu tư sử dụng vốn của doanh nghiệp nhằm đánh giá
quy mô tài sản của doanh nghiệp, mức độ đầu tư của doanh nghiệp cho hoạt

động kinh doanh nói chung cũng như từng lĩnh vực, từng loại tài sản nói riêng.
Thông qua quy mô và sự biến động của quy mô sẽ cho thấy mức độ đầu tư, quy
mô kinh doanh, khả năng tài chính. Thông qua cơ cấu và sự biến động của cơ
cấu thấy được chính sách đầu tư đã và đang thực hiện và những thay đổi về
chính sách đầu tư của doanh nghiệp.


Chỉ tiêu đánh giá

23
SVTT: Nguyễn Thị Ngọc
Lớp: LC16.11.01


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
Khi đánh giá tình hình tài sản của doanh nghiệp, xem xét quy mô và cơ cấu
tài sản thông qua 2 chỉ tiêu:
- Các loại tài sản trên bảng cân đối kế toán.
- Tỷ trọng của từng loại tài sản.
Tỷ trọng từng loại tài sản

=

Giá trị từng loại tài sản
Tổng giá trị tài sản


Phương pháp đánh giá
- Đánh giá quy mô, sự biến động: Sử dụng phương pháp so sánh tổng tài

sản cũng như từng loại tài sản giữa cuối kỳ và đầu kỳ cả về số tuyệt đối và tương
đối. Thông qua bảng quy mô tổng tài sản, từng loại tài sản ta thấy được hoạt
động phân bổ vốn cho hoạt động kinh doanh, cho từng lĩnh vực, từng loại tài sản
như thế nào? Thông qua sự biến động về tổng tài sản, từng loại tài sản ta thấy sự
biến động về tổng mức độ đầu tư cho hoạt động kinh doanh, cho từng lĩnh vực
hoạt động, cho từng loại tài sản có hợp lý hay không?
- Đánh giá cơ cấu tài sản và sự biến động về cơ cấu tài sản: Được tiến hành
thông qua đánh giá tỷ trọng từng loại tài sản ở thời điểm đầu năm và thời điểm
cuối năm và so sánh tỷ trọng từng loại tài sản giữa cuối năm và đầu năm. Thông
qua cơ cấu tài sản đầu năm và cuối năm, ta đánh giá chính sách đầu tư của
doanh nghiệp; qua sự biến động về cơ cấu tài sản ta thấy được sự thay đổi trong
chính sách đầu tư của doanh nghiệp.
1.2.2.3.Tình hình huy động và sử dụng vốn bằng tiền
Đánh giá tính hình huy động và sử dụng vốn bằng tiền của doanh nghiệp
đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với doanh nghiệp. Để đưa ra kết luận mang
tính toàn diện, ta có thể sử dụng các tiêu chí: Đánh giá khả năng tạo tiền của
doanh nghiệp và phân tích diễn biến nguồn tiền và sử dụng tiền.
a. Đánh giá diễn biến nguồn tiền và sử dụng tiền của doanh nghiệp


Mục đích đánh giá

24
SVTT: Nguyễn Thị Ngọc
Lớp: LC16.11.01


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
Việc đánh giá này cho phép nắm được tổng quát diễn biến thay đổi của

nguồn tiền và sử dụng tiền trong mối quan hệ với vốn bằng tiền của doanh
nghiệp trong một thời kỳ nhất định giữa hai thời điểm lập bảng cân đối kế toán
từ đó có thể định hướng cho việc huy động và sử dụng vốn cho thời kỳ tiếp theo.
Đánh giá diễn biến nguồn tiền và sử dụng tiền cũng là một cách khác để
xem xét sự vận động lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp diễn ra trong kỳ hoạt
động của doanh nghiệp.

Phương pháp đánh giá
- Xác định sự thay đổi của nguồn tiền và sử dụng tiền
So sánh số liệu đầu kỳ và cuối kỳ của các khoản mục chi tiết trên bảng cân
đối kế toán để tìm ra sự thay đổi mỗi khoản mục. Mỗi sự thay đổi sẽ được phản
ánh vào một trong hai cột sử dụng tiền hoặc diễn biến nguồn vốn:
+ Sử dụng tiền tương ứng với sự tăng tài sản và giảm nguồn vốn.
+ Diễn biến nguồn tiền ứng với sự tăng nguồn vốn hoặc giảm tài sản.
- Lập bảng phân tích diễn biến nguồn tiền và sử dụng tiền
Sắp xếp các khoản mục liên quan đến việc sử dụng tiền và nguồn tiền dưới
hình thức bảng cân đối. Qua bảng này có thể xem xét đánh giá tổng quát: Số tiền
tăng hay giảm của doanh nghiệp trong kỳ, tiền được sử dụng vào các mục đích
nào và nguồn phát sinh dẫn đến việc tăng giảm đó. Trên cơ sở đó, các nhà quản
trị có thể định hướng huy động vốn cho kỳ tiếp theo.
b. Đánh giá khả năng tạo tiền của doanh nghiệp


Mục đích đánh giá

Nhằm đánh giá khả năng tạo tiền và mức độ đóng góp của từng hoạt động
trong việc tạo tiền trong kỳ giúp các chủ thể quản lý đánh giá được quy mô, cơ
cấu dòng tiền và trình độ tạo ra tiền của doanh nghiệp.



Chỉ tiêu đánh giá

25
SVTT: Nguyễn Thị Ngọc
Lớp: LC16.11.01


×