Tải bản đầy đủ (.doc) (133 trang)

Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Sản xuất Học Cụ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.96 MB, 133 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các sô
liệu, kết quả nêu trong luận văn tôt nghiệp là trung thực, xuất phát từ tình
hình thực tế của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn tôt nghiệp
Nguyễn Thị Thu Hằng

Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hằng

i

Lớp: CQ49/21.20


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính
MỤC LỤC

1.4. Đánh giá sản phẩm làm dở và tính giá thành sản phẩm 31
Trong đó: Z, z là tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm. 35
1.5. Sổ kế toán tập hợp CPSX và giá thành sản phẩm 35
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT HỌC CỤ 37
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT HỌC CỤ 37
2.2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT HỌC CỤ 58


HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT HỌC CỤ 101
3.1. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CPSX VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN:
101

Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hằng

ii

Lớp: CQ49/21.20


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
STT

Ký hiệu viết tắt

Ý nghĩa từ viết tắt

1

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn


2

BHXH

Bảo hiểm xã hội

3

BHYT

Bảo hiểm y tê

4

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

5

KPCĐ

Kinh phí công đoàn

6

CPSX

Chi phí sản xuất


7

CPNVLTT

Chi phí nguyên vật liệu trực tiêp

8

CPNCTT

Chi phí nhân công trực tiêp

9

CPSXC

Chi phí sản xuất chung

10

TSCĐ

Tài sản cố định

11

PX

Phân xưởng


12

NVL

Nguyên vật liệu

13

GTGT

Giá trị gia tăng

14

KKTX

Kê khai thường xuyên

15

KKĐK

Kiểm kê định kỳ

16

KC

Kêt chuyển


17

NKC

Nhật ký chung

18

NK, PNK

Nhập kho, Phiêu nhập kho

19

XK, PXK

Xuất kho, Phiêu xuất kho

20

TK

Tài khoản

Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hằng

iii

Lớp: CQ49/21.20



Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính
LỜI MỞ ĐẦU

Nền kinh tê nước ta hiện nay là một nền kinh tê thị trường, các doanh
nghiệp muốn tồn tại và phát triển buộc phải đáp ứng tốt nhu cầu thị trường,
hay nói cách khác các doanh nghiệp phải tuân thủ đồng thời các quy luật cung
cầu, quy luật giá trị và đặc biệt là quy luật cạnh tranh trên thị trường. Để sản
phẩm của mình có thể đứng vững trên thị trường, doanh nghiệp phải thúc đẩy
công tác nghiên cứu thị trường, thay đổi mẫu mã sản phẩm cho phù hợp, nâng
cao chất lượng sản phẩm và hạ giá thành. Muốn làm được điều đó, doanh
nghiệp phải sử dụng và quản lý chi phí sản xuất một cách có hiệu quả, phải
hạch toán chính xác, đầy đủ, kịp thời các chi phí sản xuất bỏ ra để tính chính
xác giá thành sản phẩm. Từ đó có những biện pháp giúp doanh nghiệp nâng
cao lợi thê cạnh tranh trên thị trường.
Xét trong phạm vi toàn bộ nền kinh tê, việc hạ giá thành sản phẩm của
doanh nghiệp đem lại sự tăng tích luỹ cho nền kinh tê. Do đó, hạ giá thành
sản phẩm không chỉ là vấn đề của các doanh nghiệp mà còn là vấn đề quan
tâm của toàn ngành, toàn xã hội.
Làm tốt công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sẽ
giúp doanh nghiệp tính toán giá thành một cách chính xác để từ đó xác định
được kêt quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Đồng thời sẽ cung cấp những
thông tin cần thiêt cho bộ máy quản lý để các nhà quản trị đưa ra những biện
pháp chiên lược phù hợp, giúp doanh nghiệp sử dụng vốn hiệu quả, chủ động
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Công ty TNHH Sản xuất Học Cụ chuyên Sản xuất và cung ứng các
thiêt bị dạy học phục vụ cho chương trình đổi mới sách giáo khoa cấp tiểu
học và trung học cơ sở, trung học phổ thông. Thực hiện nghiên cứu và sản

xuất thiêt bị theo mẫu của Bộ giáo dục và Đào tạo, góp phần vào sự nghiệp
đổi mới sách giáo khoa và đổi mới phương pháp giảng dạy với phương châm
chất lượng là hàng đầu và ưu tiên cho khả năng phát huy tối đa thê mạnh của
thiêt bị vào công tác học tập giảng dạy.Tuy nhiên, sản phẩm của công ty luôn
gặp phải sự cạnh tranh rất lớn từ các công ty cùng ngành trong và ngoài nước.

Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hằng

1

Lớp: CQ49/21.20


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Vì vậy, vấn đề hạ thấp giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh là vấn
đề quan tâm hàng đầu của công ty.
Là một sinh viên của trường Học Viện Tài Chính, trải qua quá trình
thực tập tại Công ty TNHH Sản xuất Học Cụ, em đã được đi sâu tìm hiểu cơ
cấu tổ chức và công tác quản lý bộ máy của công ty cũng như thấy được tầm
quan trọng của công tác tổ chức kê toán chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Chính vì vậy, em đã lựa chọn đề tài “Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Sản xuất Học Cụ” để làm đề
tài tốt nghiệp của mình.
Ngoài phần mở đầu và kêt luận thì nội dung của khóa luận gồm 3 chương sau:
Chương 1 : Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2 : Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính

giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Sản xuất Học Cụ
Chương 3 : Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế
toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty
TNHH Sản xuất Học Cụ.
Trong quá trình nghiên cứu, mặc dù đã cố gắng hêt sức và được sự giúp
đỡ nhiệt tình của các cán bộ ở phòng Tài chính – Kê toán Công ty TNHH Sản
xuất Học Cụ, đặc biệt được sự hướng dẫn tận tình của thầy Mai Ngọc Anh,
nhưng do thời gian và trình độ kiên thức của bản thân có hạn, nhất là bước
đầu mới tiêp cận thực tê nên bài luận của em còn nhiều thiêu sót và hạn chê.
Em mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của thầy giáo để đề tài nghiên cứu
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của thầy Mai Ngọc Anhvà các
cán bộ phòng Tài chính – Kê toán của Công ty TNHH Sản xuất Học Cụ đã
giúp em hoàn thành khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Nguyễn Thị Thu Hằng
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hằng

2

Lớp: CQ49/21.20


Luận văn tốt nghiệp

Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hằng

Học viện tài chính


3

Lớp: CQ49/21.20


CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Sự cần thiết khách quan phải tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất
1.1.1. Khái niệm, bản chất chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Trong một doanh nghiệp, để tiên hành hoạt động sản xuất kinh doanh
phải có đủ ba yêu tố cơ bản là: tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao
động. Quá trình sản xuất kinh doanh là quá trình tiêu hao các yêu tố đó để tạo
ra các loại sản phẩm lao vụ và dịch vụ. Sự tiêu hao các yêu tố này trong quá
trình sản xuất kinh doanh tạo ra các chi phí tương ứng, đó là các chi phí về tư
liệu lao động, chi phí về đối tượng lao động và chi phí về lao động sống. Trên
phương diện này, chi phí được xác định là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi
ích kinh tê trong kì kê toán, dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản
khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đên làm giảm vốn chủ sở hữu.
Trên góc độ của kê toán tài chính, chi phí được nhìn nhận như những
khoản phí tổn đã phát sinh gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp bao gồm
các chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh thông
thường của doanh nghiệp và các chi phí khác. Những chi phí này phát sinh
dưới dạng tiền, các khoản tương đương tiền, hàng tồn kho, khấu hao máy móc
thiêt bị, được kê toán ghi nhận trên cơ sở chứng từ, tài liệu, bằng chứng chứng
minh việc phát sinh của chúng.
Trên góc độ kê toán quản trị: Mục đích của kê toán quản trị chi phí là
cung cấp thông tin thích hợp về chi phí, kịp thời cho các việc ra quyêt định
của các nhà quản trị doanh nghiệp. Vì vậy, đối với kê toán quản trị chi phí

không đơn thuần nhận thức như kê toán tài chính mà chi phí còn nhận thức
theo cả khía cạnh nhận diện thông tin để phục vụ cho việc ra quyêt định kinh
doanh. Vì vậy, chi phí có thể phí tổn thực tê đã chi ra trong quá trình hoạt


động sản xuất kinh doanh hàng ngày khi tổ chức thực hiện, kiểm tra, ra quyêt
định; và cũng có thể là chi phí ước tính khi thực hiện dự án hay giá trị lợi ích
mất đi khi lựa chọn phương án, hoạt động này mà bỏ qua cơ hội kinh doanh
khác. Khi đó, trong kê toán quản trị, chi phí lại cần chú ý đên việc nhận diện
chi phí phục vụ cho việc so sánh, lựa chọn phương án tối ưu trong từng tình
huống ra quyêt định kinh doanh cụ thể, mà ít chú ý hơn vào chứng minh chi
phí phát sinh bằng các chứng từ kê toán.
CPSX là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống,
lao động vật hóa và các chi phí cần thiêt khác mà doanh nghiệp đã chi ra
trong quá trình hoạt động sản xuất, chê tạo sản phẩm hoặc cung cấp lao vụ,
dịch vụ trong một kỳ nhất định.
Như vậy bản chất của CPSX là:
- Những phí tổn (hao phí) về các yêu tố đầu vào trong quá trình sản xuất
gắn liền với mục đích kinh doanh.
- Lượng chi phí phụ thuộc vào khối lượng các yêu tố sản xuất đã tiêu hao
trong kỳ và giá cả của một đơn vị yêu tố sản xuất đã hao phí.
- CPSX được đo lường bằng thước đo tiền tệ và được xác định trong một
khoảng thời gian xác định.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ những hao phí
về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí khác được tính trên một
khối lượng sản phẩm lao vụ, dịch vụ hoàn thành nhất định.
Như vậy bản chất của giá thành sản phẩm là giá trị của các yêu tố chi
phí được chuyển dịch vào những sản phẩm đã hoàn thành.
* Mối quan hệ giữa CPSX và giá thành sản phẩm:
Xét về mặt bản chất, CPSX và giá thành sản phẩm là biểu hiện hai mặt

của quá trình sản xuất kinh doanh, đều là biểu hiện bằng tiền của những hao
phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã chi ra.


Tuy nhiên, CPSX và giá thành sản phẩm khác nhau về mặt phạm vi và
về mặt lượng.
- Về mặt phạm vi: nói đên CPSX là xét các hao phí trong một thời kỳ
nhất định, không phân biệt cho loại sản phẩm nào, đã hoàn thành hay chưa,
còn nói đên giá thành sản phẩm là xác đinh một lượng CPSX nhất định, tính
cho một đại lượng kêt quả hoàn thành nhất định. Ví dụ: khoản chi phí trả
trước là khoản chi phí đã chi ra trong kỳ, có tác dụng trong nhiều kỳ, để giá
thành sản phẩm ổn định và hợp lý, chỉ một bộ phận chi phí này được tính
vào giá thành sản phẩm trong kỳ còn lại phải phân bổ cho kỳ sau. Hay khoản
chi phí phải trả thực tê chưa phát sinh trong kỳ này nhưng vẫn được trích
trước một phần vào giá thành sản phẩm trong kỳ.
- Về mặt lượng: giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ bao gồm CPSX
của kỳ trước chuyển sang và một phần của CPSX phát sinh trong kỳ:
Giá thành

=

CPSX dở

+

CPSX phát sinh

-

CPSX dở


sản xuất
dang đầu kỳ
trong kỳ
dang cuối kỳ
Giá thành sản phẩm mang tính chủ quan, việc giới hạn chi phí tính vào giá
thành sản phẩm gồm những chi phí nào còn tùy thuộc vào quan điểm tính
toán xác định chi phí, doanh thu và kêt quả, cũng như quy định của chê độ
quản lý kinh tê - tài chính, chê độ kê toán hiện hành. Những quan điểm và
quy định đó đôi khi không hoàn toàn phù hợp với bản chất của chi phí và tính
giá thành sản phẩm, đòi hỏi các nhà quản trị doanh nghiệp cần phải nhận thức
rõ ràng, đầy đủ để sử dụng thông tin cho thích hợp.
1.1.2. Yêu cầu quản lý đối với chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm
Trong quản lý, người ta sử dụng nhiều công cụ khác nhau nhưng trong
đó kê toán luôn được coi là công cụ quản lý hữu hiệu nhất. Với chức năng của
nó kê toán cung cấp cho các nhà quản trị số liệu về chi phí của từng bộ phận
cũng như toàn doanh nghiệp để đánh giá, phân tích tình hình thực hiện định
mức, dự toán chi phí trong doanh nghiệp. Xét trên góc độ quản lý, người quản


lí cần biêt rõ nội dung cấu thành của chi phí và giá thành từ đó hạn chê ảnh
hưởng của yêu tố tiêu cực, phát huy mức độ ảnh hưởng của các yêu tố tích
cực, khai thác và sử dụng một cách có hiệu quả lao động vật tư, tiền vốn,
không ngừng nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm.
Đặc biệt, trong nền kinh tê mở với nhiều chủng loại hàng hoá phong phú đa
dạng thì vấn đề quyêt định sự tồn tại của mỗi doanh nghiệp là giá thành sản phẩm.
Do đó, để thực hiện được mục tiêu hạ giá thành sản phẩm, kê toán tập hợp CPSX
và tính giá thành sản phẩm cần thực hiện tốt các yêu cầu sau:
- Thường xuyên kiểm tra tình hình thực hiện kê hoạch sản xuất ở các

bộ phận phân xưởng trong doanh nghiệp.
- Xác định đúng đối tượng tập hợp CPSX và đối tượng tính giá thành
sản phẩm.
- Tập hợp và phân bố từng loại CPSX theo đúng đối tượng bằng
phương pháp thích hợp.
- Thực hiện việc kiểm tra định mức tiêu hao vật tư, kĩ thuật dự đoán chi
phí nhằm thúc đẩy việc sử dụng tiêt kiệm, hợp lí lao động, vật tư, tiền vốn để
góp phần hạ giá thành sản phẩm.
- Tính toán chính xác đầy đủ giá thành và chi phí.
- Kiểm tra tình hình thực hiện nhiệm vụ hạ giá thành sản phẩm
* Nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm
Trong quản trị doanh nghiệp, CPSX và giá thành sản phẩm là những
chỉ tiêu kinh tê quan trọng luôn được các nhà quản lý quan tâm vì đó là chỉ
tiêu phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tính đúng, tính đủ CPSX kinh doanh và giá thành sản phẩm là tiền đề để tiên
hành hạch toán kinh doanh, xác định kêt quả hoạt động kinh doanh cũng như
từng sản phẩm lao vụ dịch vụ trong doanh nghiệp.


Để tổ chức tốt công tác tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm, đáp
ứng đầy đủ, trung thực và kịp thời yêu cầu quản lý CPSX và tính giá thành
sản phẩm, kê toán cần thực hiện tốt những nhiệm vụ sau:
- Phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời toàn bộ CPSX thực tê phát sinh .
- Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí vật liệu, nhân
công... và các chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Phát hiện kịp
thời các khoản chênh lệch so với định mức, dự toán các khoản chi phí ngoài
kê hoạch, các khoản thiệt hại, mất mát, hư hỏng... trong quá trình sản xuất để
đề ra các biện pháp ngăn chặn kịp thời .
- Tính toán chính xác, kịp thời giá thành sản phẩm, kêt quả từng phần

cũng như toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
- Kiểm tra việc thực hiện kê hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp theo
từng sản phẩm, từng hợp đồng, vạch ra khả năng và các biện pháp hạ giá
thành một cách hợp lý và có hiệu quả .
- Xác định đúng đắn và bàn giao thanh toán kịp thời cho các hợp đồng
đên hạn. Định kỳ kiểm tra và đánh giá khối lượng sản phẩm dở dang theo
nguyên tắc quy định.
- Đánh giá đúng đắn kêt quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở từng hợp
đồng từng bộ phận, tổ, đội sản xuất trong từng thời kỳ nhất định, kịp thời lập
các báo cáo về CPSX và giá thành, cung cấp chính xác kịp thời các thông tin
hữu ích về CPSX và giá thành phục vụ cho yêu cầu quản lý của lãnh đạo
doanh nghiệp .
1.2. Phân loại CPSX và giá thành sản phẩm
1.2.1. Phân loại CPSX
Trong các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, CPSX kinh doanh gồm
nhiều loại có nội dung kinh tê khác nhau, mục đích và công dụng trong quá
trình sản xuất cũng khác nhau. Do đó yêu cầu quản lý đối với từng loại chi


phí cũng khác nhau. Việc quản lý sản xuất, quản lý CPSX không thể chỉ dựa
vào số liệu phản ánh tổng hợp CPSX mà còn phải căn cứ vào số liệu cụ thể
của từng loại chi phí riêng biệt để phục vụ cho yêu cầu kiểm tra và phân tích
toàn bộ CPSX hoặc từng yêu tố chi phí ban đầu của chúng theo từng sản
phẩm, theo từng nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí.
Do đó, phân loại CPSX là một yêu cầu tất yêu để hạch toán chính xác
CPSX và tính giá thành sản phẩm. Phân loại CPSX một cách khoa học và
thống nhất không những có ý nghĩa quan trọng đối với công tác kê toán CPSX
và tính giá thành sản phẩm mà còn là tiền đề quan trọng để kê hoạch hoá,
kiểm tra và phân tích CPSX của toàn bộ doanh nghiệp, thúc đẩy không ngừng
việc sử dụng tiêt kiệm, hợp lý CPSX, hạ giá thành, phát huy hơn nữa vai trò

của công tác kê toán đối với sự phát triển của doanh nghiệp.
1.2.1.1 Trong kế toán tài chính: tùy theo từng yêu cầu quản lý, đối
tượng cung cấp thông tin….mà CPSX được phân loại theo các cách sau:
* Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế (hay theo yếu tố)
Theo cách phân loại này, dựa vào nội dung kinh tê của chi phí sắp xêp
những chi phí có cùng nội dung vào một loại và mỗi loại gọi là một yêu tố chi
phí. CPSX bao gồm các yêu tố chi phí sau :
- Chi phí về nguyên nhiên vật liệu :
Bao gồm toàn bộ chi phí về các loại đối tượng lao động là nguyên vật
liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu.
- Chi phí nhân công :
Là toàn bộ các khoản lương chính, lương phụ, tiền công và những
khoản phụ cấp có tính chất như lương được tính vào chi phí mà doanh nghiệp
phải trả cho người lao động trong kỳ.
- Chi phí về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh
phí công đoàn.


Các khoản này được trích theo lương của cán bộ công nhân viên được
tính vào chi phí theo quy định hiện hành: 26% bảo hiểm xã hội, 4,5% bảo
hiểm y tê, 2% kinh phí Công đoàn, 2% bảo hiểm thất nghiệp.
- Chi phí khấu hao TSCĐ :
Trong quá trình sử dụng, TSCĐ bị hao mòn và giá trị hao mòn dịch
chuyển dần vào giá trị sản phẩm được gọi là khấu hao TSCĐ. Yêu tố chi phí
khấu hao TSCĐ phải trích cho tất cả TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh
trong kỳ .
- Yếu tô chi phí dịch vụ mua ngoài :
Bao gồm toàn bộ số tiền phải trả về các dịch vụ đã sử dụng vào hoạt
động sản xuất kinh doanh do các đơn vị khác cung cấp như: chi trả tiền điện,
tiền nước, điện thoại...

- Yếu tô chi phí bằng tiền khác :
Đó là các chi phí bằng tiền ngoài các chi phí đã trả kể trên như: thuê
môn bài, thuê đất,...
Đặc điểm của cách phân loại này là dựa vào hình thái nguyên thuỷ của
toàn bộ chi phí bỏ ra cho hoạt động sản xuất kinh doanh, không phân biệt chi
phí đó dùng ở đâu, dùng cho sản phẩm nào, nêu doanh nghiệp tự sản xuất ra
được một phần nguyên vật liệu và lại dùng nguyên vật liệu đó vào sản xuất thì
những chi phí để tạo ra nguyên vật liệu đó phải được hạch toán vào những
yêu tố liên quan. Vì vậy, qua cách phân loại trên ta thấy rõ được mức chi phí
về lao động sống và lao động vật hoá trong toàn bộ CPSX kinh doanh trong
một thời kỳ của doanh nghiệp và nó còn cho biêt kêt cấu, tỷ trọng của từng
yêu tố cấu thành chi phí trong giá thành sản phẩm, lao vụ, làm căn cứ xây
dựng kê hoạch cung ứng vật tư, kê hoạch huy động và sử dụng lao động vào
phục vụ cho công tác thống kê theo yêu tố.


* Phân loại chi phí theo công dụng kinh tế (hay phân loại chi phí
theo khoản mục giá thành)
Mỗi yêu tố chi phí phát sinh đều có mục đích và công dụng nhất định
đối với hoạt động sản xuất kinh doanh. Căn cứ vào mục đích và công dụng
kinh tê của chi phí để sắp xêp thành những khoản mục chi phí khác nhau. Mỗi
khoản mục chi phí chỉ bao gồm những chi phí có cùng mục đích và công
dụng, không phân biệt nội dung kinh tê. Theo cách phân loại này toàn bộ
CPSX kinh doanh trong kỳ được chia thành các khoản mục chi phí sau đây:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Bao gồm các chi phí về nguyên nhiên vật liệu chính và nguyên liệu phụ dùng
để trực tiêp chê tạo ra sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp, nó không bao
gồm những chi phí nguyên vật liệu sử dụng vào mục đích sản xuất chung và
những hoạt động ngoài sản xuất .
Nguyên vật liệu là một yêu tố chiêm tỷ trọng lớn trong cơ cấu giá thành

sản phẩm. Trong doanh nghiệp, chi phí nguyên vật liệu được hạch toán theo
từng đối tượng sử dụng, từng loại sản phẩm và áp dụng hình thức kê toán tập
hợp chi phí nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên.
- Chi phí nhân công trực tiếp:
Là những khoản tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp.
- CPSX chung :
Là những chi phí duy trì bộ máy quản lý ở phân xưởng, tổ, đội sản xuất
và những chi phí dùng chung cho hoạt động sản xuất ở phân xưởng, tổ, đội
sản xuất. Thuộc những chi phí này bao gồm:
+ Chi phí nhân công của nhân viên quản lý ở phân xưởng, tổ đội sản xuất.
+ Chi phí vật liệu sử dụng cho nhu cầu sản xuất chung ở phân xưởng, tổ
đội sản xuất .


+Chi phí khấu hao TSCĐ dùng phục vụ cho sản xuất ở phân xưởng, tổ,
đội sản xuất .
+ Chi phí về công cụ, dụng cụ dùng phục vụ sản xuất ở phân xưởng, tổ,
đội sản xuất .
+ Chi phí về dịch vụ mua ngoài dùng vào sản xuất ở phân xưởng, tổ, đội
sản xuất như: chi phí về tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại, tiền thuê sửa
chữa TSCĐ ....
+ Các khoản trích trước đã có sự thoả thuận của cơ quan tài chính như :
trích sửa chữa lớn TSCĐ...
+ Chi phí bằng tiền khác là các khoản chi phí khác ngoài các khoản chi
phí đã nêu trên phát sinh ở phân xưởng, tổ, đội sản xuất như : chi về văn
phòng phẩm, bảo hộ lao động, công tác phí ....
Phân loại chi phí theo công dụng của chi phí có tác dụng phục vụ cho
yêu cầu quản lý CPSX theo định mức (định mức tiêu hao nguyên, nhiên vật
liệu, định mức tiền lương ...), theo dự toán chi phí, theo kê hoạch giá thành.
Kê toán sử dụng cách phân loại này để tập hợp chi phí cấu thành giá thành sản

xuất của sản phẩm, lao vụ, làm tài liệu tham khảo để lập định mức CPSX và
lập kê hoạch giá thành sản xuất cho kỳ sau. Đồng thời thông qua đó có thể
phân tích đánh giá những khoản mục chi phí bất hợp lý từ đó tìm ra biện pháp
thích ứng nhằm giảm bớt từng loại chi phí để hạ giá thành.
Ngoài hai cách phân loại chủ yêu trên, phục vụ cho công tác quản lý và
công tác kê toán CPSX còn có thể phân loại theo các tiêu thức khác như: căn
cứ vào mối quan hệ giữa CPSX kinh doanh với số lượng, khối lượng sản
phẩm hoàn thành để chia CPSX thành chi phí cố định và chi phí biên đổi; căn
cứ vào phương pháp kê toán tập hợp chi phí để chia chi phí thành chi phí trực
tiêp và chi phí phân bổ gián tiêp ..
1.2.1.2. Trong kê toán quản trị


CPSX của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại khác nhau. Để thuận tiện cho
công tác quản lí, hạch toán, kiểm tra chi phí cũng như phục vụ cho việc ra các
quyêt định kinh doanh, chi phí sản xuất kinh doanh cần phải được phân loại
theo những tiêu thức phù hợp. Ngoài các cách phân loại chi phí sản xuất, kinh
doanh đã đề cập ở môn học kê toán tài chính doanh nghiệp, kê toán quản trị
chi phí chú trọng đên các cách phân loại chi phí sản xuất sau đây:
*

Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mối quan hệ của các

chi phí với các khoản mục trên bảng cân đối kê toán và báo cáo kêt quả kinh
doanh
Theo cách phân loại này thì chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành chi
phí sản phẩm và chi phí thời kì.
 Chi phí sản phẩm
Chi phí sản phẩm là những khoản chi phí gắn liền với quá trình sản xuất sản
phẩm hay quá trình mua hàng hóa để bán. Đối với doanh nghiệp sản xuất, chi

phí sản phẩm bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiêp, chi phí nhân công
trực tiêp và chi phí sản xuất chung. Thực chất, chi phí sản phẩm trong doanh
nghiệp sản xuất là chi phí ở khâu sản xuất tính cho sản phẩm của doanh
nghiệp, đó là giá trị sản phẩm dở dang, là giá thành sản xuất của sản phẩm đã
hoàn thành và trở thành giá vốn hàng bán khi sản phẩm đã được bán.
 Chi phí thời kì
Chi phí thời kì là các chi phí cho hoạt động kinh doanh trong kì, không tạo
nên giá trị của hàng tồn kho- tài sản, nên chúng không được ghi nhận trên
bảng cân đối kê toán, mà được tham gia xác định kêt quả kinh doanh ngay
trong kì chúng phát sinh, có ảnh hưởng trực tiêp đên lợi nhuận trong kì mà
chúng phát sinh. Vì vậy, chi phí thời kì được ghi nhận ở các chỉ tiêu trên báo
cáo kêt quả hoạt động kinh doanh.
Chi phí thời kì bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lí doanh nghiệp.


* Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo khả năng quy nạp chi phí và
các đối tượng kê toán chi phí
Theo cách phân loại này , chi phí sản xuất kinh doanh được chia làm 2 loại:
Chi phí trực tiêp và chi phí gián tiêp.
 Chi phí trực tiêp
Là những chi phí liên quan trực tiêp đên từng đối tượng kê toán tập hợp chi
phí , chúng ta có thể quy nạp trực tiêp cho từng đối tượng chịu chi phí. Trong
quản trị doanh nghiệp nói chung, nêu loại chi phí này chiêm đa số trong tổng
chi phí thì sẽ thuận lợi cho việc kiểm soát chi phí và dễ dàng trong việc xác
định nguyên nhân gây ra chi phí.
 Chi phí gián tiêp
Là các chi phí có liên quan đên nhiều đối tượng kê toán tập hợp chi phí khác
nhau nên không thể quy nạp trực tiêp cho từng đối tượng tập hợp chi phí được
, mà phải tập hợp theo từng nơi phát sinh chi phí khi chúng phát sinh, sau đó
quy nạp cho từng đối tượng theo phương pháp phân bổ gián tiêp.

Khi phân bổ chi phí cho từng đối tượng, doanh nghiệp cần phải lựa chọn tiêu
chuẩn phân bổ phù hợp. Mức độ hợp lí của chi phí phân bổ cho từng đối
tượng phụ thuộc vào tính hợp lí và khoa học của tiêu chuẩn phân bổ được lựa
chọn.
Cách phân loại chi phí này có ý nghĩa về mặt kĩ thuật quy nạp chi phí vào đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất. Tuy nhiên thông qua cách phân loại chi phí
này, các nhân viên kê toán quản trị có thể tư vấn để các nhà quản trị doanh
nghiệp đưa và thực hiện một cơ cấu tổ chức sản xuất, kinh doanh hợp lí để đa
số các khoản chi phí có thể quy nạp trực tiêp cho từng đối tượng tập hợp chi
phí. Từ đó giúp cho việc kiểm soát chi phí được thuận lợi hơn.
*Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mối quan hệ của chi phí với
quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm và quá trình kinh doanh


Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất kinh doanh được chia làm 2 loại:
Chi phí cơ bản và chi phí chung.
 Chi phí cơ bản
Là các chi phí có liên quan trực tiêp đên quy trình công nghệ sản xuất chê tạo
sản phẩm như chi phí nguyên vật liệu trực tiêp, chi phí nhân công trực tiêp,
chi phí công cụ, dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao tài sản cố định dùng trực
tiêp vào sản xuất sản phẩm…
 Chi phí chung
Là các chi phí liên quan đên phục vụ quản lí sản xuất có tính chất chung như
chi phí quản lí ở phân xưởng sản xuất, chi phí quản lí doanh nghiệp.
Với cách phân loại chi phí này có thể giúp các nhà quản trị doanh nghiệp xác
định được phương hướng tiêt kiệm chi phí, hạ thấp giá thành sản phẩm. Đối
với chi phí cơ bản là chi phí liên quan trực tiêp đên quy trinhg công nghệ sản
xuất, chê tạo sản phẩm , vì vậy không thể cắt bỏ 1 loại chi phí cơ bản nào mà
phải phấn đấu giảm mức tiêu hao hoặc cải tiên quy trình công nghệ.
* Các cách phân loại chi phí khác sử dụng trong việc lập kê hoạch, kiểm

tra và ra quyêt định
- Phân loại theo mối quan hệ giữa chi phí với mức độ hoạt động
Theo mối quan hệ giữa chi phí và mức độ hoạt động, chi phí được chia thành:
Chi phí khả biên, chi phí bất biên và chi phí hỗn hợp.
 Chi phí khả biên (Biên phí)
Là những chi phí thay đổi về tổng số khi có sự thay đổi mức hoạt động
của doanh nghiệp. Mức độ hoạt động có thể là số lượng sản xuất sản phẩm, số
lượng sản phẩm tiêu thụ…
Nêu xét về tổng số, biên phí thay đổi tỷ lệ thuận với khối lượng hoạt
động, nhưng xét trên 1 đơn vị khối lượng hoạt động thì biên phí thường có thể
là hằng số đối với mọi mức hoạt động. Trong 1 doanh nghiệp sản xuất, biên


phí tồn tại khá phổ biên như chi phí nguyên vật liệu trực tiêp, chi phí nhân
công trực tiêp..Những chi phí này khi mức độ hoạt động của doanh nghiệp gia
tăng thì chúng cũng gia tăng tỉ lệ thuận và ngược lại.
Có thể xảy ra trường hợp là:
+ Biên phí tỉ lệ
+ Biên phí thay đổi không tỉ lệ trực tiêp
 Định phí
Định phí (Chi phí cố định) là những chi phí mà về tổng số không thay
đổi khi có sự thay đổi về mức độ hoạt động của đơn vị. Nêu xét tổng chi phí
thì định phí không đổi, ngược lại, nêu xét định phí trên khối lượng hoạt động
thì tỉ lệ nghịch với mức độ hoạt động. Do vậy, doanh nghiệp có hoạt động hay
không thì vẫn tồn tại định phí, Ngược lại, khi doanh nghiệp tăng mức độ hoạt
động thì định phí trên một đơn vị hoạt động sẽ giảm dần.
Nêu khảo sát tỉ mỉ hơn về định phí thì ta thấy, định phí cũng tồn tại dưới
nhiều hình thức:
+ Định phí tuyệt đối
+ Định phí cấp bậc

+ Định phí bắt buộc
+ Định phí không bắt buộc
 Chi phí hỗn hợp
Là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả các yêu tố định phí và biên phí.
Chi phí hỗn hợp tồn tại rất nhiều trong thực tê của doanh nghiệp như chi phí
thuê phương tiện vận tải hàng hóa, chi phí điện thoại, điện năng….
Việc phân biệt định phí, biên phí có ý nghĩa quan trọng trong việc thiêt
kê, xây dựng mô hình chi phí trong mối quan hệ giữa chi phí, khối lượng và
lợi nhuận, xác định điểm hòa vốn cũng như các quyêt định kinh doanh quan


trọng. Mặt khác, còn giúp các nhà quản trị doanh nghiệp xác định đúng đắn
phương hướng để nâng cao hiệu quả của chi phí. Mặt khác, việc phan biệt
định phí, biên phí là cơ sở để xây dựng dự toán chi phí hợp lí, ứng với mức
hoạt động theo dự kiên (sử dụng phương trình chi phí: C = bpX+Đp, trong đó
C là tổng chi phí, bp là biên phí đơn vị, X là mức hoạt động, Đp là tổng định
phí)
- Các nhận diện khác về chi phí
* Phân loại chi phí theo thẩm quyền ra quyêt định
Theo cách phân loại này, nêu gắn quyền kiểm soát chi phí với một cấp
quản lí nào đó thì phân biệt chi phí thành hai loại đó là Chi phí kiểm soát
được và Chi phí không kiểm soát được.
 Chi phí kiểm soát được
Là những chi phí mà các nhà quản trị ở 1 cấp nào đó xác định được lượng
phát sinh của nó, có thẩm quyền quyêt định về sự phát sinh chi phí đó, cấp
quản lí đó kiểm soát được những chi phí này.
 Chi phí không kiểm soát được
Là những chi phí mà nhà quản trị ở một cấp nào đó không thể dự đoán chính
xác sự phát sinh của nó, và không có thẩm quyền quyêt định đối với khoản
chi phí đó.

Sự nhận diện chi phí kiểm soát được, chi phí không kiểm soát được tùy
thuộc vào 2 nhân tố cơ bản:
+ Đặc điểm phát sinh của chi phí trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh.
+ Sự phân cấp quản lí trong cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Việc xác định chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được
có ý nghĩa quan trọng đối với các nhà quản trị thuộc từng cấp của doanh


nghiệp, giúp họ hoạch định được dự toán đúng đắn hơn, hạn chê sự bị động
về việc huy động nguồn lực để đảm bảo cho các khoản chi phí. Mặt khác, còn
giúp các nhà quản trị cấp cao đưa ra phương hướng để tăng cường chi phí
kiểm soát được cho từng cấp như mở rộng, phát triển các quy trình sản xuất
kinh doanh có tỉ lệ định phí cao hơn, phân cấp quản lí chi tiêt rõ ràng hơn về
những chi phí gián tiêp, phục vụ, quản lí sản xuất kinh doanh.
* Các loại chi phí được sử dụng trong lựa chọn các phương án
 Chi phí chênh lệch
Là những khoản chi phí có ở phương án sản xuất kinh doanh này nhưng
không có hoặc chỉ có 1 phần ở phương án sản xuất kinh doanh khác. Đây là
khái niệm rộng về chi phí được dùng để so sánh chi phí khi lựa chọn phương
án kinh doanh tối ưu. Nói cách khác, chi phí chênh lệch là thông tin thích hợp
cho việc xem xét, lựa chọn phương án tối ưu.
 Chi phí cơ hội
Là lợi ích mất đi do chọn phương án kinh doanh này thay vì chọn phương án
kinh doanh khác.
Như vậy, khi đã lựa chọn một phương án thì có nghĩa là bỏ cơ hội để thực
hiện phương án khác, mà phương án bị loại bỏ cũng mang lại một khoản lợi
nhuận nhất định. Có bao nhiêu phương án để lựa chọn thì có bấy nhiêu
phương án có khả năng thu được lợi nhuận ở mức độ khác nhau. Khi đã lựa

chọn phương án này thì đành bỏ cơ hội thực hiện các phương án khác. Vì vậy
chi phí cơ hội luôn là thông tin thích hợp cho việc xem xét, lựa chọn phương
án tối ưu.
 Chi phí chìm
Là những chi phí đã phát sinh, nó có trong tất cả các phương án sản xuất kinh
doanh được đưa ra xem xét, lựa chọn. Đây là những chi phí mà các nhà quản
trị phải chấp nhận không có sự lựa chọn. Dù thực hiện phương án nào thì chi
phí chìm cũng hiện diện, do vậy không cần phải xem xét nó khi lựa chọn


phương án tối ưu. Bởi vậy, chi phí chìm luôn luôn là thông tin không thích
hợp cho việc xem xét, lựa chọn phương án tối ưu.
1.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm
Trong sản xuất sản phẩm công nghiệp, để giúp cho việc nghiên cứu và
quản lý tốt giá thành sản phẩm, ta cần phân biệt các loại giá thành.
* Phân loại giá thành theo phạm vi chi phí giá thành:
+ Giá thành sản xuất toàn bộ: là loại giá thành trong đó bao gồm toàn bộ
biên phí và định phí thuộc chi phí nguyên vật liệu trực tiêp, chi phí nhân công
trực tiêp, CPSX chung tính cho sản phẩm hoàn thành.
+ Giá thành sản xuất theo biên phí: là loại giá thành mà trong đó chỉ bao
gồm biên phí thuộc chi phí nguyên vật liệu trực tiêp, chi phí nhân công trực
tiêp, CPSX chung tính cho sản phẩm hoàn thành.
+ Giá thành sản xuất có phân bổ hợp lý định phí sản xuất: là loại biên
phí trong đó bao gồm toàn bộ biên phí sản xuất tính cho sản phẩm sản xuất
hoàn thành và 1 phần định phí sản xuất được phân bổ trên cơ sở mức hoạt
động thực tê so với mức hoạt động theo công suất thiêt kê.
Tác dụng: Cách phân loại này có tác dụng giúp nhà quản lý biêt được kêt quả
kinh doanh của từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp sản xuất.

*


Phân loại giá thành theo thời điểm và cơ sở số liệu tính giá

thành:
+ Giá thành kê hoạch: là giá thành sản xuất sản phẩm tính trên cơ sở
CPSX kê hoạch và sản lượng kê hoạch.
+ Giá thành định mức: là giá thành sản xuất sản phẩm được tính trên cơ
sở các định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm.


+ Giá thành sản xuất thực tê: là giá thành sản xuất sản phẩm được tính
trên cơ sở số liệu CPSX thực tê đã phát sinh do kê toán tập hợp và sản lượng
sản phẩm được sản xuất thực tê trong kỳ.
Tác dụng: Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi
phí, xác định được các nguyên nhân vượt (hụt) định mức chi phí trong kỳ
hạch toán. Từ đó điều chỉnh kê hoạch hoặc định mức cho phù hợp
1.3. Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
1.3.1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng kê toán tập hợp CPSX là phạm vi và giới hạn để tập hợp
CPSX theo các phạm vi và giới hạn đó. Thực chất của việc xác định đối
tượng kê toán CPSX là xác định nơi gây ra chi phí (phân xưởng, bộ phận sản
xuất, giai đoạn công nghệ, …) hoặc đối tượng chịu chi phí (sản phẩm, đơn đặt
hàng…).
Khi xác định đối tượng kê toán CPSX phải căn cứ vào:
- Mục đích sử dụng của chi phí
- Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quản lý sản xuất kinh doanh,
quy trình công nghệ sản xuất, loại hình sản xuất sản phẩm
- Khả năng, trình độ và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp
Đối tượng kê toán CPSX trong các doanh nghiệp có thể là: Từng sản
phẩm, chi tiêt sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng; Từng phân xưởng,

giai đoạn công nghệ sản xuất; Toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất, toàn
doanh nghiệp.


1.3.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Mỗi loại CPSX thường liên quan đên nhiều đối tượng kê toán khác
nhau. Vì vậy phải xác định đúng đắn đối tượng liên quan để tổ chức tập hợp
CPSX chính xác. Thông thường có hai phương pháp tập hợp CPSX sau:
* Phương pháp tập hợp trực tiếp:
Phương pháp này được áp dụng với các chi phí có thể quy nạp, tập hợp
cho từng đối tượng chịu chi phí. Với những chi phí sử dụng có liên quan trực
tiêp đên từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt ( sản phẩm đơn chiêc, hàng
loạt sản phẩm) thì hạch toán trực tiêp cho từng đối tượng đó.
Đây là phương pháp được sử dụng phổ biên trong các doanh nghiệp sản
xuất vì nó tạo điều kiện cho kê toán tính giá thành và người quản lý đánh giá
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
* Phương pháp phân bổ gián tiếp:
Phương pháp này được áp dụng đối với các chi phí gián tiêp
(liên quan đên nhiều đối tượng). Do đó phải lựa chọn tiêu thức phân bổ chi
phí cho các đối tượng liên quan theo công thức sau:
Bước 1:H =
Trong đó: H

C
T

: hệ số phân bổ chi phí

C : Là tổng chi phí cần phân bổ cho các đối tượng
T : Là tổng đại lượng phân bổ của các đối tượng cần phân bổ chi phí

Bước 2: Xác định chi phí cần phân bổ cho từng đối tượng đối tượng tập hợp
cụ thể.

Ci = H xTi

Trong đó: Ci là phần chi phí phân bổ cho đối tượng i
Ti là đại lượng tiêu chuẩn phân bổ dùng để phân bổ chi phí
của đối tượng i


1.3.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
1.3.3.1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương
pháp kê khai thường xuyên.
a) Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiêp bao gồm các khoản chi phí về nguyên
vật liệu chính, vật liệu phụ, nửa thành phẩm mua ngoài,… sử dụng trực tiêp
cho việc sản xuất, chê tạo sản phẩm hoặc trực tiêp thực hiện các lao vụ, dịch
vụ.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiêp thực tê phát sinh trong kỳ được xác
định theo công thức:

Chi phí

Trị giá

Trị giá

Trị giá

NVLTT thực


NVLTT

NVLTT

NVLTT

tê phát sinh
trong kỳ

=

còn lại
đầu kỳ

+

xuất dùng
trong kỳ

-

còn lại cuối

Trị giá phê
-

kỳ

liệu thu hồi

(nêu có)

Chi phí nguyên vật liệu trực tiêp chủ yêu là chi phí trực tiêp nên thường
được tập hợp trực tiêp cho từng đối tượng. Trong trường hợp chi phí nguyên
vật liệu trực tiêp liên quan đên nhiều đối tượng tập hợp chi phí mà không thể
tập hợp trực tiêp được thì sử dụng phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiêp.
Chứng từ kê toán sử dụng chủ yêu trong kê toán chi phí nguyên vật liệu
trực tiêp là: phiêu xuất kho, phiêu báo nguyên vật liệu dùng chưa hêt đem lại
nhập kho, chứng từ phản ánh số lượng, đơn giá phê liệu thu hồi,…
Để kê toán chi phí nguyên vật liệu trực tiêp, kê toán sử dụng TK 1541- chi
phí nguyên vật liệu trực tiêp.


×