Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Tìm hiểu về công nghệ chế tạo máy điện một chiều

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (404.16 KB, 28 trang )

-GVHD: Cô Nhị
-Nhóm sinh viên: Nhóm 05
+ Nguyễn Mạnh Cường
+ Trần Văn Đô
+ Nguyễn Văn Giáp
+ Nguyễn Văn Hà
+ Lê Thạc Hải
+ Vũ Ngọc Hiệp
+ Phan Thị Kim Hoa
+ Hoàng Thanh Tịnh
+ Hoàng Đình Trung
+ Nguyễn Công Tuấn

Đề tài: Tìm hiểu về công nghệ chế tạo máy điện một chiều

1


Phụ Lục
Phàn 1:Tìm hiểu về động cơ điện một chiều
I:Cấu tạo động cơ một chiều
1.Phần tĩnh stato
2.Phần roto
II: Nguyên lý làm việ
III: Phân loại máy điện một chiều
Phần 2: Thiết kế máy điện một chiều
Phân 3: Nghiên cứu công nghệ chế tạo máy điện một chiều
I: Một số quy trình điển hình quan trọng
1.Chế tạo cuộn dây từ chính
2.Xếp ép lõi cực từ chính
3. Quy trình lắp ghép cực từ chính và cực từ phụ


4. Quy trình chế tạo bối dây phần ứng
5. Lồng bối dây phần ứng
6. Đấu dây phần ứng
7. Xếp ép vành góp
8. Chế tạo phễu cách điện
9. Lắp ráp cổ góp động
10. Gia công cổ góp động cơ
11 . Băng đai roto
12. Tẩm sấy, phun sơn cuộn dây cực từ động cơ
II: Quy trình thử nghiệm động cơ một chiều
1.Kiểm tra nguội
2. Thử cao áp
3. Chạy thử không tải
4. Chạy thử quá tải

2


Phần1 :TÌM HIỂU VỀ ĐỘNG CƠ ĐIỆN MỘT CHIỀU
- Trong nền sản xuất hiện đại, máy điện một chiều vẫn được coi là một loại
máyquan trọng. Nó có thể dùng làm động cơ điện, máy phát điện hay dùng
trong nhữngđiều kiện làm việc khác.Động cơ điện một chiều có đặc tính
điều chỉnh tốc độ rất tốt, có nhiều ưu việthơn so với loại động cơ
khác. Không những nó có khả năng điều chỉnh tốc độ dễdàng mà
cấu trúc mạch lực, mạch điều khiển đơn giản hơn đồng thời lại đạt
chấtl ư ợ n g đ i ề u c h ỉ n h c a o t r o n g d ả i đ i ề u c h ỉ n h t ố c đ ộ r ộ n g .
Đ ộ n g c ơ đ i ệ n m ộ t c h i ề u được dùng nhiều trong những ngành
công nghiệp có yêu cầu cao vể điều chỉnh tốcđộ như cán thép, hầm
mỏ, giao thông vận tải


3


I. CẤU TẠO ĐỘNG CƠ ĐIỆN MỘT CHIỀU
-Cấu tạo động cơ điện một chiều có thể chia thành hai phần chính
là phần tĩnh(stato) và phần quay (rôto)
1. Phần tĩnh hay stato
-Đây là phần đứng yên của động cơ, bao gồm các bộ phận chính sau:

4


a. Cực từ chính :
-Cực từ chính là bộ phận sinh ra từ trường gồm có lõi sắt cực từ và dây
quấn kíchtừ lồng ngoài lõi sắt cực từ. Lõi sắt cực từ làm bằng những lá thép
kỹ thuật điện haythép cácbon dày 0,5 mm đến 1 mm ép lại và tán chặt
.Trong động cơ nhỏ có thể cách điệnkỹ thành một khối và tẩm sơn cách
điện trước khi đặt trên các cực từ. Các cuộn dây kích từ đặt trên các cực từ
này được nối nối tiếp với nhau.
b. Cực từ phụ :
-Cực từ phụ được đặt giữa các cực từ chính và dùng để cải thiện
đổi chiều. Lõithép của cực từ phụ thường làm bằng thép khối và
trên thân cực từ phụ có đặt dâyquấn mà cấu tạo giống như dây
quấn cực từ chính. Cực từ phụ cũng được gắn vào vỏ máy nhờ những
bulông.
c. Gông từ :
-Gông từ dùng để làm mạch từ nối liền các cực từ, đồng thời làm vỏ máy.
Trongđộng cơ nhỏ và vừa thường dùng thép tấm dày uốn và hàn lại.
Trong động cơ điệnlớn thường dùng thép đúc. Có thể dùng gang làm vỏ
máy trong động cơ điện nhỏ.

d. Các bộ phận khác:

5


Nắp động cơ : Để bảo vệ động cơ khỏi bị những vật ngoài rơi vào làn
hư hỏngdây quấn hay an toàn cho người khỏi chạm phải điện.
Trong động cơ điện nhỏ vàvừa, nắp động cơ còn có tác dụng
làm giá đỡ ổ bi. Trong trường hợp này nắp độngcơ thường làm
bằng gang.
- Cơ cấu chổi than: Để đưa dòng điện từ phần quay ra ngoài. Cơ
cấu chổi thangồm có chổi than đặt trong hộp chổi than và nhờ
một lò xo tì chặt lên cổ góp. Hộpchổi than được cố định trên giá
chổi than và cách điện với giá. Giá chổi than có thểquay được để điều
chỉnh vị trí chổi than cho đúng chỗ. Sau khi điều chỉnh xong thìdùng vít
cố định chặt lại.
-

2. Phần quay hay rôto

Phần quay gồm có những bộ phận sau:
a. Lõi sắt phần ứng
6


- Lõi sắt phần ứng dùng để đẫn từ. Thường dùng những tấm thép kỹ
thuật điện(thép hợp kim silic) dày 0,5 mm phủ cách điện mỏng ở
hai mặt rồi ép chặt lại đểgiảm hao tổn do dòng điện xoáy gây nên. Trên
lá thép có dập hình dạng rãnh để saukhi ép lại thì đặt dây quấn vào.Trong
những động cơ cỡ trung trở lên, người ta còn dập những lỗ thông

gió đểkhi ép lại thành lõi sắt có thể tạo được những lỗ thông gió dọc
trục.Trong những động cơ điện lớn hơn thì lõi sắt thường chia
thành từng đoạn nhỏ.Giữa các đoạn ấy có để một khe hở gọi là khe
thông gió ngang trục. Khi động cơ làm việc, gió thổi qua các khe làm
nguội dây quấn và lõi sắt.Trong động cơ điện nhỏ, lõi sắt phần ứng được ép
chặt trực tiếp vào trục. Trongđộng cơ điện lớn hơn, giữa trục và lõi sắt
có đặt giá rôto. Dùng giá rôto có thể tiết
b. Dây quấn phần ứng
- Dây quấnphần ứng là phần sinh ra suất điện động và có dòng điện chạy
qua. Dâyquấn phần ứng thường làm bằng dây đồng có bọc cách
điện. Trong động cơ điệnnhỏ (công suất dưới vài kilôoat) thương
dùng dây có tiết dện tròn. Trong động cơ điện vừa và lớn, thường dùng
dây tiết diện hình chữ nhật. Dây quấn đựợc cách điệncẩn thẩn với rãnh của
lõi thép.Đ ể t r á n h k h i q u a y b ị v ă n g r a s o s ứ c l y t â m , ở m i ệ n g
r ã n h c ó d ù n g n ê m đ ể đ è chặt hoặc phải đai chặt dây quấn. Nêm có thể
làm bằng tre, gỗ hay bakêlit.
c. Cổ góp
- Cổ góp (còn gọi là vành góp hay vành đổi chiều) dùng để đổi
chiều dòng điệnxoay chiều thành một chiều

.

7


- Cổ góp có nhiều phiến đồng có đuôi nhạn cách điệnvới nhau bằng
lớp mica dày 0,4 đến 1,2 mm và hợp thành một trụ tròn. Hai đầu
trụtròn dùng hai vành ốp hình chữ V ép chặt lại. Giữa vành góp có
cao hơn một ít đểhàn các đầu dây của các phần tử dây quấn vào các
phiến góp được dễ dàng.

d. Các bộ phận khác:
-Cánh quạt: dùng dể quạt gió làm nguội động cơ. Động cơ điện một
chiềuthường được chế tạo theo kiểu bảo vệ. Ở hai đầu nắp động cơ có lỗ
thông gió. Cánhquạt lắp trên trục động cơ. Khi động cơ quay, cánh
quạt hút gió từ ngoài vào độngcơ. Gió đi qua vành góp, cực từ, lõi
sắt và dây quấn rồi qua quạt gió ra ngoài làmnguội động cơ.
-Trục động cơ: trên đó đặt lõi sắt phần ứng, cổ góp, cánh quạt và ổ
bi. Trụcđộng cơ thường được làm bằng thép cácbon tốt.
II: Nguyên lý làm việc:
-Khi cho điện áp một chiều U vào hai chổi điện, trong dây quấn phần ứng
có dòng điện Iư. Các thanh dẫn có dòng điện nằm trong từ trường, sẽ chịu
lực Fđt tác dụng làm cho rôto quay.
- Khi phần ứng quay được nửa vòng, vị trí các thanh dẫn đổi chỗ cho
nhau, do có phiến góp đổi chiều dòng điện, giữ cho chiều lực tác dụng
không đổi, đảm bảo động cơ có chiều quay không đổi.

8


-Khi động cơ quay, các thanh dẫn cắt từ trường, sẽ cảm ứng sức điện động
Eư.. ở động cơ điện một chiều sức điện động Eư ngược chiều với dòng điện
Iư nên sức điện đông Eư còn được gọi là sức phản điện
III: Phân loại máy điện 1 chiều
-Dựa vào phương pháp cung cấp dòng kích từ người ta chia máy điện 1
chiều ra thành các loại như sau:
 Máy điện 1 chiều kích từ độc lập: dòng điện kích từ của máy lấy từ
nguồn điện khác không liên hệ với phần ứng của máy
 Máy điện 1 chiều kích từ song song: dây quấn kích từ nối song song
với mạch phần ứng.
 Máy điện chiều kích từ hỗn hợp: gồm 2 dây quấn kích từ song song

và dây quấn kích từ nối tiếp trong đó dây quấn kích tu song song là
chủ yếu.
 Máy điện 1 chiều kích từ nối tiếp: dây quấn kích từ mắc nối tiếp với
mạch phần ứng
Phần 2. Thiết kế máy điện một chiều.
-Công việc thiết kế sản phẩm được chia thành 2 giai đoạn:
+ Giai đoạn 1 là thiết kế tính toán.
+ giai đoạn 2 là thiết kế kết cấu.
-Thiết kế tính toán được bắt đầu từ việc tiến hành lựa chọn phương pháp
thiết
kế tính toán. Qua nghiên cứu các tài liệu, sách, các giáo trình, đề tài đã lựa
chọn
phương pháp tính toán thiết kế của Liên Xô (cũ) được dựa trên cơ sở lý
thuyết vững
chắc và Liên xô có nền công nghệ chế tạo máy điện phát triển mạnh.
Phương pháp tính
được sử dụng để tiến hành tính toán phần điện từ, viết các thuật toán, thiết
kế giao diện,
đồ hoạ, thiết kế các môdul nhập dữ liệu cho phần mềm tính toán phần điện
từ. Phần
mềm tính toán vận dụng ngôn ngữ lập trình tiên tiến, thuật toán phù hợp,
kết quả
chính xác đã nhanh chóng thực hiện hàng trăm phép tính và cho ra nhiều
phương án
sản phẩm khi thay đổi các dữ liệu cho phép người thiết kế chọn được
phương án tối ưu
9


cho sản xuất (phương án sản phẩm đạt thông số kỹ thuật với chi phí thấp

nhất). Phần
mềm tính toán xác định được toàn bộ các kích thước và thông số cơ bản của
các bộ
phận dẫn điện và dẫn từ như gông thân, phần ứng, các bộ dây, các cực
từ.v.v
- Thiết kế tính toán kết cấu bao gồm tính toán các kích thước cơ bản của cổ
góp,
tính kiểm tra độ cứng vững của trục, tính chuỗi kích thước.v.v Các kết quả
nhận được
từ phần mềm tính toán và tính toán thông thường được kiểm chứng bằng
cách so sánh
với nhau và so sánh với kết quả của các thông số kỹ thuật của động cơ do
Liên xô (cũ)
chế tạo và động cơ do đề tài chế tạo cho thấy độ tin cậy và khả năng sử
dụng phần
mềm cho công tác thiết kế máy điện một chiều.
- Đề tài tổ chức nghiên cứu kết cấu tổng quan của động cơ do Liên xô chế
tạo và
phân tích lựa chọn kết cấu, vật liệu để chế tạo. Kết cấu của động cơ phải
chắc chắn, dễ
dàng tháo lắp, phù hợp để lắp đặt lên máy xúc, có tính công nghệ.
-Vật liệu phải là các vật liệu mới đang được sử dụng để chế tạo máy điện
một chiều tại các nước có công nghiệp phát triển được lựa chọn để chế tạo
sản phẩm, đề tài sử dụng cách điện cấp F để tăng khả năng làm việc quá tải
cho động cơ.
Phần3. Nghiên cứu công nghệ chế tạo máy điện một chiều
-Nghiên cứu công nghệ là nội dung quan trọng của đề tài, trong đó bao gồm
các
công việc lập phương án công nghệ; thiết kế và chế tạo các thiết bị chuyên
dùng,

khuôn, gá, dưỡng, dụng cụ cho các bước công nghệ; chế tạo thử chi tiết,
cụm chi tiết để
hiệu chỉnh hoàn thiện; xây dựng quy trình công nghệ. Đề tài tập trung
nghiên cứu công
nghệ để chế tạo các cụm chi tiết đặc thù của máy điện một chiều như:
+ Công nghệ chế tạo các bộ dây máy điện một chiều (cuộn dây cực chính,
10


cực
phụ, bộ dây phần ứng);
+ Công nghệ chế tạo cổ góp điện;
+ Công nghệ chế tạo cực từ (cực chính, cực phụ);
+ Công nghệ chế tạo cụm giá than;
+ Công nghệ chế tạo các chi tiết cơ khí;
+ Công nghệ băng đai;
+ Công nghệ tẩm sấy và cân bằng động;
+ Công nghệ lắp ráp máy điện một chiều;
- Nghiên cứu chế tạo cổ góp điện là nhiệm vụ khó khăn phức tạp nhất và
cũng là
quan trọng nhất của đề tài. Cổ góp được ghép từ nhiều chi tiết rời, bề mặt
lắp ghép là mặt côn hình nón. Khi làm việc cổ góp chịu tác động của lực li
tâm, lực ma sát, của nhiệt độ, tia lửa điện, bụi than nên các lam đồng có xu
hướng bung ra, bị xây xước, đánh lõm, ăn mòn bề mặt dẫn đến làm hỏng bộ
dây phần ứng, gây hư hỏng cổ góp và phá huỷ máy điện một chiều. Chế tạo
một chi tiết không đạt dung sai kích thước, yêu cầu kỹ thuật, thực hiện sai
hay nhầm lẫn một bước nguyên công, một thao tác cũng có thể làm hỏng cổ
góp. Trong công nghệ chế tạo cổ góp đề tài tập trung giới thiệu:
+ Công nghệ chế tạo lam đồng;
+ Công nghệ chế tạo vành góp;

+ Công nghệ gia công các cốc ép;
+ Công nghệ chế tạo phễu cách điện;
+ Công nghệ định hình cổ góp;
-Quy trình công nghệ để chế tạo các chi tiết, cụm chi tiết máy điện một
chiều được xây dựng thành bộ quy trình và được sử dụng để chế tạo ra sản
phẩm. Bộ quy trình công nghệ đã được hoàn thiện và ban hành để sử dụng
theo các quy định trong các tiêu chuẩn quản lý chất lượng ISO 9001:2000.
* TỔNG QUAN TOÀN BỘ CÁC QUY TRÌNH CHẾ TẠO ĐỘNG CƠ
ĐIỆN 1 CHIỀU
1. QUY TRÌNH CHẾ TẠO LÁ TÔN CỰC TỪ CHÍNH.
2. QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ XẾP ÉP LÕI CỰC TỪ CHÍNH.
3. QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ CHẾ TẠO LÕI CỰC TỪ CHÍNH.
4. QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ CHẾ TẠO LÁ TÔN VÀ LÕI TÔN PHẦN
ỨNG.
5. QUY TRÌNH CHẾ TẠO CUỘN DÂY CỰC TỪ CHÍNH.
6. QUY TRÌNH CHẾ TẠO CUỘN DÂY CỰC TỪ PHỤ.
7. QUY TRÌNH LẮP GHÉP CỰC TỪ CHÍNH VÀ CỰC TỪ PHỤ.
11


8. QUY TRÌNH CHẾ TẠO BỐI DÂY PHẦN ỨNG.
9. QUY TRÌNH LỒNG BỐI DÂY PHẦN ỨNG.
10. QUY TRÌNH ĐẤU BỘ DÂY PHẦN ỨNG.
11. QUY TRÌNH BĂNG ĐAI BỘ DÂY RÔTO.
12. QUY TRÌNH TẨM SẤY, PHUN SƠN CUỘN DÂY CỰC TỪ.
13. QUY TRÌNH GIA CÔNG TRỤC VÀ RÔTO TRỤC.
14. QUY TRÌNH GIA CÔNG HÀN THÂN.
15. QUY TRÌNH GIA CÔNG THÂN.
16. QUY TRÌNH TẨM SẤY, PHUN SƠN BỘ DÂY PHẦN ỨNG.
17. QUY TRÌNH GIA CÔNG LẮP TRƯỚC VÀ SAU.

18. QUY TRÌNH CHẾ TẠO NAM ĐỒNG CỔ GÓP.
19. QUY TRÌNH CHẾ TẠO ĐUÔI CỜ.
20. QUY TRÌNH XẾP ÉP VÀNH GÓP.
21. QUY TRÌNH CHẾ TẠO CÁC PHỄU, BẠC CÁCH ĐIỆN.
22. QUY TRÌNH GIA CÔNG VÀNH GÓP.
23. QUY TRÌNH GIA CÔNG CÁC BẠC ÉP VÀNH GÓP.
24. QUY TRÌNH LẮP RÁP CỔ GÓP
25. QUY TRÌNH GIA CÔNG CỔ GÓP.
26. QUY TRÌNH ĐỊNH HÌNH ĐỘNG CỔ GÓP.
27. QUY TRÌNH CÂN BẰNG ĐỘNG CỔ GÓP.
28. QUY TRÌNH KIỂM TRA THỬ NGHIỆM CỔ GÓP.
29. QUY TRÌNH CHẾ TẠO CỤM GIÁ THAN.
30. QUY TRÌNH CÂN BẰNG ĐỘNG RÔTO TRỤC.
31. QUY TRÌNH LẮP RÁP ĐỘNG CƠ.

I. MỘT SỐ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ ĐIỂN HÌNH QUAN TRỌNG
1. CHẾ TẠO CUỘN DÂY CỰC TỪ CHÍNH

12


1.1. Thiết bị và dụng cụ
- Gía đỡ cuộn dây nguyên liệu
- Máy quấn dây
- Khuôn quấn dây
- Kìm cắt dây, dao cạo đầu dây, kéo
- Nồi nhúng thiếc
1.2. Nguyên liệu
1. Dây điện từ
- Dây phải đúng theo quy định của bản vẽ cho động cơ 1 chiều 200KW750vg/ph440V. Dây chữ nhật bọc sợi thuỷ tinh 2,24- 6mm

- Dây phải còn nguyên trong lõi, không bị xây xát cách điện bọc ngoài.
- Cách điện của dây phải đều, bóng, không bị ẩm, mốc hoặc biến mầu.
2. Vật liệu cách điện
- Phải đảm bảo chất lượng đúng chủng loại.
3. Dây buộc băng vải
1.3. Qúa trình công nghệ quấn tạo hình bối dây cực từ chính
1. Lắp khuân lên trục quấn của máy quấn dây
13


2. Quấn bối dây theo bản vẽ thiết kế. Lưu ý khi quấn đến các vòng dây
phía ngoài
cần phải dùng dây buộc bằng băng vải kéo rút trên phần đoạn thẳng khoảng
02 điểm rồi
buộc zích zắc vào các vòng dây phía trong. Quấn tất cả các cuộn dây với
chiều quấn như
nhau.
3. Buộc sơ bộ bằng băng vải để chống bung cuộn dây.
4. Hàn vảy bạc đấu 02 đầu dây ra bằng đồng lá thuận tiện cho việc đấu
dây sau này.
5. Quấn cách điện 8 lớp mica dày 0,1 mm chồng ½ dọc theo chiều dài
cuộn dây cực từ.
6. Quấn bảo vệ bên ngoài bằng 1 lớp lụa thuỷ tinh tẩm sơn cách điện.
Không buộc
băng lụa trùm ra ngoài băng mica ở phần đầu dây ra
7. Tẩm sấy cuộn dây trước khi lắp ráp: các cuộn dây sau khi quấn cách
điện được đi tẩm sấy chân không 2 nước theo quy trình tẩm sấy động cơ lớn
thông dụng.
8. Làm sạch sơn đọng trên bối dây đảm bảo không bị trầy xước cách điện.
9. Cạo sạch cách điện và sơn ở các đầu bối dây, sau đó nhúng thiếc phần

đoạn thẳng đấu nối giữa các cuộn dây.
1.4. Kiểm tra bối dây
Stt Mục kiểm tra Tiêu chuẩn Ghi chú
1 - Kiểm tra ngoại quan bối dây
- Cách điện không xây xước, các cuộn dây đều nhau
- Các đầu dây được nhúng kỹ thiếc
2 - Kiểm tra hình học của bối dây
- Kích thước sai lệch không lớn
- Điện trở các bối dây sai lệch không lớn <2%
2. XẾP ÉP LÕI CỰC TỪ CHÍNH.
2.1. Các thiết bị dụng cụ
- Máy ép thuỷ lực 63 tấn
- Gá xếp ép lõi tôn cực chính
- Máy hàn 1 chiều
- Bộ cờ lê, kìm , búa
- Gỉe sạch
2.2. Vật liệu
- Lá tôn cực chính I : 988 lá
- Lá tôn cực chính II : 240 lá
- Lá tôn đầu cực chính : 8 lá
14


- Đinh tán cực từ chính : 16 chiếc
2.3. Các bước công nghệ
+ 1. Chuẩn bị
- Dựng gá xếp tôn theo chiều đứng, có đặt sẵn các đinh tán cực từ chính
- Các lá tôn , lá tôn đầu được làm sạch
+ 2. Xếp ép
- Đặt lá tôn đầu cực chính vào gá

- Xếp các lá tôn, chú ý thứ tự lá tôn I , lá tôn II, theo bản vẽ thiết kế
- Xếp khoảng 100 lá tôn thì đưa lên máy ép thuỷ lực, ép sơ bộ bước 1
- Tại vị trí ép trên gá, đo chiều dày thếp tôn và xác định ngay hệ số ép chặt
để xem khả năng điều chỉnh số lá tôn.
- Đưa gá cùng lõi tôn xuống, tiếp tục xếp ép tiếp 100 lá nữa lại ép lần 2. Sau
đó xếp hoàn thiện rồi ép lần cuối.
+ 3. Hàn cố định lõi tôn
- Tại vị trí trên máy ép lần cuối, giữ nguyên lực ép, siết chặt các bulông giữ
bích ép. Sau
khi kiểm tra tất cả các bulông đều được xếp chặt thì xả lực ép của máy ép,
đưa gá cùng toàn bộ lõi tôn xuống.
- Điều chỉnh độ nhô ra của đinh tán lõi tôn cho cân 2 đầu tôn.
- Dùng máy hàn hàn cố định đầu đinh tán vào lá tôn đầu.
+ 4. KCS lõi tôn.
- Kiểm tra các kích thước lõi tôn theo bản vẽ thiết kế
+5. Vệ sinh bảo quản
- Dùng giẻ sạch lau sạch sẽ các lõi tôn
- Sơn chống rỉ 2 lá tôn đầu , 1 lớp 20 μ m. Các mặt còn lại bôi dầu bảo
quản.
- Bảo quản nơi khô ráo cho tới khi lắp ráp cực từ.
3. QUY TRÌNH LẮP GHÉP CỰC TỪ CHÍNH VÀ PHỤ

15


3.1. Các thiết bị dụng cụ
- Bộ dụng cụ đồ nghề
- Giẻ sạch
3.2. Vật liệu
- Thân động cơ

- Các chi tiết thuộc cụm cực từ chính: Lõi thép cực từ chính, Bối dây cực
từ chính, Tấm ốp cực từ chính, Tấm đệm cực từ chính, Tấm lót cực từ chính.
- Các chi tiết thuộc cụm cực từ phụ: Lõi cực từ phụ; Các tấm ép cực từ
phụ; Tấm ốp cực từ phụ; Cuộn dây cực từ phụ; Tấm lót đáy
- Các bulông M24x1.5; Gudông M24
3.3. Các bước công nghệ
+ 1. Chuẩn bị
- Tập hợp toàn bộ các chi tiết, cụm chi tiết
+ 2. Lắp ráp cực từ chính
- Lồng tấm ốp cực từ chính vào lõi thép cực từ chính, chỉnh cho tới sát gờ
trên của mặt cực.
- Lồng tấm đệm cực từ chính vào lõi thép cực từ chính, chỉnh cho tới sát
tấm ốp cực từ chính.
- Nhẹ nhàng đưa cuộn dây cực từ chính vào lõi tôn. Chú ý chỉnh để các
mép tấm ốp cực từ chính nằm gọn vào lòng trong cuộn dây.
- Đặt tấm lót cực từ chính vào sát cuộn dây.

16


- Đưa toàn bộ cả cụm cực từ vào thân động cơ, lồng gudông M24 vào các
lỗ bắt, đưa đai ốc vào siết sơ bộ. Chú ý đầu dây ra cuộn dây hướng về phía
đuôi động cơ ( nơi có các lỗ dây ra).
+ 3. Lắp ráp cực từ phụ
- Lồng tấm ép cực từ phụ vào lõi thép cực từ phụ, chỉnh cho tới sát gờ
trên của mặt cực, mặt có rãnh chìm quay lên trên mặt cực.
- Lồng 2 tấm ốp cực từ phụ cào lõi thép cực từ phụ, chỉnh cho tới sát tấm
ép cực từ phụ
- Lồng tấm ép cực từ phụ vào lõi thép cực từ phụ, chỉnh cho tới sát 2 tấm
ốp cực từ phụ và mép tấm ốp cực từ phụ chui vào trong lỗ.

- Nhẹ nhàng đưa cuộn dây cực từ phụ vào lõi tôn, chú ý chỉnh để mép các
tấm ốp cực từ phụ nằm gọn vào lòng trong cuộn dây.
- Đặt tấm lót đáy cực từ phụ vào sát cuộn dây
-Đưa toàn bộ cả cụm cực từ vào thân động cơ, lồng gudông M24 vào các
lỗ bắt, đưa đai ốc vào sát sơ bộ. Chú ý đầu dây ra cuộn dây hướng về phía
đuôi động cơ ( nơi có các lỗ dây ra)
+ 4. Siết chặt hoàn thiện
- lần lượt siết chặt hoàn thiện các bulông , gudông
- Trong quá trình vừa siết vừa điều chỉnh khoảng cách và vị trí các cực từ
cho đều và cân nhau
+ 5. KCS: kiểm tra theo các bản
- Cực từ trên thân
- Bản lắp cực từ chính trên thân
- Bản lắp cực từ phụ trên thân
- Đo điền trở cách điện các bộ dây với vỏ và với nhau bằng MÊGÔM
5000V
- Thử cao áp 1800V xoay chiều các cuộn dây với vỏ.
+ 6. Vệ sinh bảo quản
- Dung gỉe sạch lau sạch sẽ các chi tiết
- Sơn chống rỉ các mặt không lắp ghép của thân
4. QUY TRÌNH CHẾ TẠO BỐI DÂY PHẦN ỨNG

17


4.1.Thiết bị và dụng cụ
- Gía đỡ cuộn dây nguyên liệu
- Gá cuốn đầu dây
- Gá vỗ dây sóng ,xếp
- Kìm cắt dây, dao cạo đầu dây, kéo

- Nồi nhúng thiếc
4.2. Nguyên liệu
1. Dây điện từ
- Dây phải đúng theo quy định của bản vẽ cho động cơ 1 chiều 200KW 700Vg/ph-440V. Dây chữ nhật bọc sợi thuỷ tinh 1,8 x 8,5mm
- Dây phải còn nguyên trong lõi, không bị xây xát cách điện bọc ngoài.
- Cách điện của dây phải đều, bóng, không bị ẩm , mốc hoặc biến mầu.
2. Vật liệu cách điện
- Phải đảm bảo chất lượng đúng chủng loại.
3. Dây buộc băng vải
4.3. Qúa trình công nghệ quấn tạo hình bối dây phần ứng
- Khai triển thanh dây của bộ dây sóng và bộ dây xếp.
- Cắt các thanh dây và buộc theo từng nhóm bao gồm 4 sợi
- Dùng gá uốn dây để uốn các dây theo các kích thước cho trong bản vẽ.
Chú ý phải để sole các thanh dây để khi bẻ ra phần đầu cổ góp không bị xô
18


chiều dài. Các đầu dây đấu ra cổ góp phải được để cách bằng các tấm phíp
có chiều dây bằng bước cổ góp.
- Lót cách điện rãnh rôto
- Cạo sạch cách điện của thanh dây, nhúng thiếc
- Lồng dây vào rãnh: lồng cạnh dưới của bộ dây sóng xuống dưới song
đến các thanh dây của bộ dây xếp.
- Dùng các đai thép đai đầu dây rôto xuống.
- Hàn thiếc các thanh dây vào rãnh cổ góp.
- Đo milivôn. Yêu cầu điện áp rơi trên các lam đồng cạnh nhau phải bằng
nhau.
- Quấn cách điện tại vị trí băng đai. Băng đai thép trên 02 đầu và tại các
vị trí hạ bậc trên chiều dài lõi tôn. Chú ý khoá các dây vào và ra và trải
thiếc trên toàn bộ khoá nối.

- Tẩm sấy bộ dây sau khi băng đai theo quy trình tẩm sấy chân không 2
nước của - Làm sạch sơn đọng trên bộ dây đảm bảo không bị trầy xước
cách điện.
- Cạo sạch cách điện vạ sơn trên cổ góp.
- Xẻ rãnh cổ góp hết phần mica trong rãnh và sâu 0,8 mm
- Đo milivôn . Yêu cầu điện áp rơi trên các lam đồng cành nhau phải
bằng nhau.
4.4. Kiểm tra bối dây
-TT Mục kiểm tra Tiêu chuẩn Ghi chú
+ 1, Kiểm tra ngoại quan bộ dây phần ứng
- Cách điện không xây xước, các cuộn dây đều nhau
- Các rãnh cổ góp được xẻ kỹ
- Kích thước sai lệch không lớn
2 kiểm tra cách điện của bộ dây
- Điện trở cách điện > 50 MΩ
4.5. Những điều cần chú ý
1. Trong quá trình chế tạo cuộn dây phải đảm bảo các yêu cầu như sau
- Các bối dây được định hình giống nhau, dây đấu ra cổ góp không bị
chéo, chồng dây ra. Không gian ra dây của các cuộn dây phải đều nhau.
- Mối hàn dây ra cổ góp phải ngấu chắc.
2. Bảo quản: Rôto sau khi lồng dây hoàn chỉnh phải để nơi thoáng mát,
để tránh bị ẩm, mốc. Khi vận chuyển, bảo quản bộ dây phải lưu ý tránh va
trạm.
5. LỒNG BỐI DÂY PHẦN ỨNG
5.1. Thiết bị và dụng cụ
- Thiết bị nâng hạ
- Bàn đặt các bin dây rôto
19



- Gía đỡ rôto trên trục ( rôto có thể quay trên 2 gối đỡ)
- Gá vỗ dây , ke chèn bin dây
- Kìm, dao , kéo, búa caosu, búa sắt
- Chổi đuôi chồn
- Thanh gạt, thanh đập
- Dây sợi to dùng để buộc khi cần thiết
5.2. Chuẩn bị bán thành phẩm
- Các bin dây đã chế tạo hoàn chỉnh , được kiểm tra đạt yêu cầu, xếp đúng
thứ tự và
đúng kỹ thuật trên bàn để dây
- Cách điện đáy rãnh , cách điện rãnh, nêm rãnh các loại đã được tẩm sấy
đạt yêu cầu kỹ thuật.
- Một số vật liệu khác như polyeste, bìa cách điện, băng vải dây buộc…
- Lõi tôn roto đã được kiểm tra đạt chất lượng
5.3. Qúa trình công nghệ lồng bộ dây phần ứng
- Sửa lại các răng, rãnh rôto
- Làm sạch hết phoi và các bụi bẩn khác còn tồn đọng trong các rãnh của
lõi tôn roto bằng chổi đuôi chồn
- Lót cách điện rãnh rôto theo thứ tự ( loại cách điện theo quy định ở bản vẽ
thiết kế). phần cách điện dài hơn lõi tôn chia đều về 2 phía.
- Xác định vị trí đầu dây ra, bước lồng của bộ dây sóng và xếp
- Thứ tự lồng bộ dây sóng và xếp vào rãnh theo sơ đồ trải cuộn dây rôto.
- Trong khi lồng , giữa các lớp dây đều phải đặt các cách điện phíp theo quy
định của thiết kế.
- Lồng đủ số thanh dẫn trong 1 rãnh tiến hành đóng nêm luôn cho rãnh đó.
- Trình tự đóng nêm vào rãnh : lồng đến đâu đóng nêm đến đó. Yêu cầu nêm
đóng phải chặt, nêm chìm dưới bề mặt rôto.
- Bộ dây sau khi lồng phải sóng, gọn , không xây xát cách điện của dây . Sau
khi lồng xong bộ dây, vỗ định hình hai đầu dây và dùng băng vải quấn giữ
tạm thời hai đầu dây chờ hàn đấu.

6. ĐẤU BỘ DÂY PHẦN ỨNG
6.1. Thiết bị và dụng cụ
- Thiết bị nâng hạ
- Gá đỡ rôto trên trục ( rôto có thể quay trên 2 gối đỡ ).
- Mỏ hàn thiếc
- Các dụng cụ cho đấu dây : kìm , dao , kéo, búa caosu, búa sắt.
- Dưỡng vỗ đầu dây
- Dây sợi to dùng để buộc khi cần thiết.
6.2. Chuẩn bị nguyên liệu và bán thành phẩm

20


1.Rôto sau khi đã được lồng dây hoàn chỉnh và kiểm tra đạt yêu cầu kỹ
thuật.
2. Nhựa thông, thiếc hàn
3. Dây sợi , băng vải, băng thuỷ tinh
6.3. Chuẩn bị công nghệ
- Chuẩn bị đầy đủ các thiết bị và dụng cụ cần thiết.
- Linh nguyên vật liệu đúng cách
6.4. Qúa trình công nghệ đấu quận dây phần ứng
- Rôto trên trục vẫn được đặt trên giá đỡ.
- Vỗ chỉnh lại hai đầu dây lần cuối bằng dưỡng vỗ dây.
- Chỉnh và băng lót cách điện + băng đai chắc chắn đầu dây phía không
đấu.
- Xác định các đầu dây của 2 bộ dây sóng, xếp vào các vị trí phiến góp theo
sơ đồ trải cuộn dây rôto
- Hàn thiếc các thanh dây vào rãnh cổ góp. Yêu cầu mối hàn phải gọn, chắc
ngấu
- Đo MILIVÔN. Yêu cầu điện áp rơi trên các lam đồng cạnh nhau phải bằng

nhau.
6.5. Kiểm tra bối dây TT Mục Kiểm tra Tiêu Chuẩn Ghi Chú
1 - Kiểm tra ngoại quan bộ dây phần
ứng
- Cách điện không xây xước, các cuộn dây đều nhau
- Các rãnh cổ góp được xẻ kỹ
- Kích thước sai lệch không lớn
2 - Kiểm tra cách điện của bộ dây - Điện trở cách điện > 50MΩ
6.6. Những điều cần chú ý
1. Trong quá trình hàn đấu dây phải đảm bảo các yêu cầu như sau:
a. Các bối dây được định hình giống nhau , không bì xây xước cách điện.
Dây đấu ra cổ góp không bị chéo, chồng dây ra. Không gian ra dây của các
cuộn dây phải đều nhau
b. Mối hàn dây ra cổ góp phải ngấu chắc
2. Bảo quản: rôto sau khi lồng dây hoàn chỉnh phải để nơi thoáng mát, để
tránh bị ẩm, mốc khi vận chuyển , bảo quản bộ dây phải lưu ý tránh va
trạm.
7. XẾP ÉP VÀNH GÓP

21


7.1. Công tác chuẩn bị
- Ở mỗi nguyên công phải chuẩn bị và kiểm tra đầy đủ thiết bị, dụng cụ và
mặt bằng
phục vụ cho nguyên công đó
7.2. Các nguyên công
7.2.1 Nguyên công I : chuẩn bị
- Lam đồng sau khi gia công hai mặt và gia công rãnh đặt bộ dây phần ứng
được lau

sạch dầu bằng xăng và giẻ sạch để khô.
- Mica tấm sau khi cắt và kiểm tra chiều dày được làm sạch sấy khô.
- Bộ khuôn ép vành góp phải được làm sạch bavia sắp xếp đúng các vị trí.
- Bộ đế ép được đặt chắc chắn trên bám xếp ép
- Máy ép 100 tấn
- Máy tiện ngang
7.2.2 Nguyên công II : Xếp các lam đồng
- Xếp xen kẽ cứ 01 lam đồng thì xếp 01 tấm mica dày 0,8 mm.
- Xếp các vành khăn xẻ rãnh xung quanh vành góp. Trước khi xếp phải lót
các tấm bìa cách điện dày 1mm.
- Nếu như các lam đồng và các tấm mica được xếp đủ và tạo theo đúng
đường kính yêu cầu thì chuyển bước công. Nếu chưa đạt thì phải điều chỉnh
chiều dày tấm mica.
22


- Đặt vành ép lên vành côn sao cho đều xung quanh
7.2.3. Nguyên công III : Ép vành góp
- Chuyển sang máy ép 100 tấn
- Ép lên vành khăn côn
- Kiểm tra lực ép.
- Ép đến khi vành khăn côn không xuống được nữa thì tạm dừng.
7.2.4. Nguyên công IV: Tiện đuôi én vành góp
- Đưa lên gá tiện.
- Tiện các đường kính trong, đường kính lắp ghép với cốc ép trước và sau.
- Dùng dưỡng kiểm để kiểm tra góc côn ở 2 đầu.
7.2.5. Giám sát
- Giám sát quá trình xếp, ép tiện theo yêu cầu kỹ thuật của bản vẽ thiết kế
- Chú ý khi tiện phải đảm bảo sao cho vị trí cong của các lam đồng không
bị toét và ăn sang phần mica.

- Kiểm tra cách điện giữa các lam đồng sau khi tiện đuôi én và đường kính
trong.
8. CHẾ TẠO CÁC PHỄU CÁCH ĐIỆN
8.1. Công tác chuẩn bị
- Ở mỗi nguyên công phải chuẩn bị và kiểm tra đầy đủ thiết bị, dụng cụ và
mặt bằng
phục vụ cho nguyên công đó
8.2. Các nguyên công
8.2.1. Nguyên công I : chuẩn bị
- Khuôn ép phễu cách điện được gia công đảm bảo kích thước, độ bong theo
yêu cầu.
- Khuôn cắt các lá mica đã được tính toán và thử trên khuôn ép
- Mica mềm dạng tấm.
-Các tấm chống dính trong quá trình ép.
- Sơn cách kiến được pha theo tiêu chuẩn.
- Lò sấy
- Máy tiện
8.2.2. Nguyên công II : Xếp ép
- Xếp lớp chống dính lên bề mặt cốc ép.
- Xếp lớp mica đầu tiên sau đó quét 01 lớp sơn cánh kiến để khô rồi xếp tiếp
lớp thứ 2, lưu ý khi xếp lớp thứ 2 phải tích sao cho các lớp và các răng lược
không bị chộng lên nhau.
- Dùng cối ép để ép tạm thời hai lớp trước. sấy khô sơ bộ.
- Tiếp tục quét sơn cách kiến rồi để khô và dán tiếp lớp mica sau.
- Lần lượt làm đến khi đủ chiều dày tính toán thì thôi.
- Sấy khô toàn bộ ở 120 trong vòng 10 tiếng trong lò sấy điện trở.
23


- Tiện các đường kính đảm bảo theo kích thước bản vẽ.

8.2.3. Nguyên công III : Giám sát
- Giám sát quá trình xếp và ép theo yêu cầu kỹ thuật của bản vẽ sản phẩm.
- Chú ý sau khi xếp tiện phải đảm bảo sao cho tại vị trí cong của cốc ép phải
phù hợp với cốc ép.
- Kiểm tra góc nghiêng bằng các dưỡng kiểm.
9. LẮP RÁP CỔ GÓP ĐỘNG
9.1. Công tác chuẩn bị
- Ở mỗi nguyên công phải chuẩn bị và kiểm tra đầy đủ thiết bị, dụng cụ và
mặt bằng
phục vụ cho nguyên công đó
9.2. Các nguyên công
9.2.1. Nguyên công I: Chuẩn bị
9.2.2. Nguyên công II: Lắp cổ góp vào cốc ép và bạc
- Làm sạch cổ góp, phễu cách điện, cốc ép sau khi đã được gia công đạt
kích thước yêu cầu trên bản vẽ chi tiết.
- Bạc đã được quấn cách điện, lau sạch và được lắp vào vành cổ góp, xiết
êcu sau đó ra nhiệt 120 trong 4 giờ, tiến hành ép lên bạc ép.
+ Xiết chặt các ecu (đến khi góc quay khi xiết < 90° ) lần 1.
+ Sau khi toàn bộ cổ góp nguội hẳn tiến hành xếp ép lần 2 ( xiết chặt các
ecu đến khi
góc quay khi xiết < 90° ).
9.2.3. Nguyên công III: Giám sát
- Kiểm tra cách điện giữa cổ góp và cốc ép, và giữa các lam đồng bằng
bóng đèn 60W – 220V.
- Kiểm tra cách điện giữa cổ góp và cốc ép đạt 1,8 KV trong 2 phút.
9.2.4. Nguyên công IV: Tháo bỏ vành ép, kiểm tra độ vặn của các lá đồng
không quá
1mm.
9.2.5. Nguyên công V: KCS
- Kiểm tra sơ bộ độ đảo mặt đầu, độ đảo hướng kính, độ méo đường kính và

các kích thước theo bản vẽ.
10. GIA CÔNG CỔ GÓP ĐỘNG CƠ
10.1. Công tác chuẩn bị
- Ở mỗi nguyên công phải chuẩn bị và kiểm tra đầy đủ thiết bị, dụng cụ và
mặt bằng
phục vụ cho nguyên công đó
10.2. Các nguyên công
10.2.1. Nguyên công I: Chuẩn bị phôi
Cổ góp sau khi đã được xếp ép đạt yêu cầu ở nguyên công xếp ép.
24


10.2.2. Nguyên công II: Tiện lần 1
- Gia công mặt đầu và lỗ trong, gia công đuôi cờ (không gia công đầu có lá
mica nhô ra).
- Lắp toàn bộ cổ góp chưa tháo khuyên ép lén gá tiện bung, gia công phần
đuôi én còn lại.
- Làm sạch các via đồng sau khi tiện.
Lưu ý: - Khi gia công đuôi én với tốc độ 250 vg/ph lượng ăn dao nhỏ tránh
tạo bavia.
- Gia công xong góc lớn mới gia công góc nhỏ.
10.2.3. Nguyên công III: Giám sát
- Kiểm tra chiều dài toàn bộ cổ góp, góc côn theo dưỡng.
- Các đường kính theo bản vẽ cổ góp tiện.
- Dùng bóng đèn 60W – 220V kiểm tra cách điện giữa các lam đồng.
10.2.4. Nguyên công IV: Tiện lần 2 ( cổ góp sau khi được hoàn thiện ở
nguyên công lắp ráp cốc ép,bạc ép ).
- Gia công trắng mặt ngoài để làm chuẩn cho nguyên công định hình.
- Làm sạch các bavia đồng sau khi tiện.
10.2.5. Nguyên công V: Tiện lần 3

( cổ góp sau khi được hoàn thiện ở nguyên công định hình động ).
- Tiện các kích thước theo bản vẽ gia công, để lượng dư 1 mm một phía cho
nguyên
công tiện láng đường kính làm việc của cổ góp.
10.2.6. Nguyên công VI: KCS
10.2.7. Nguyên công VII: Tiện lần 4
- Tiện cắt đạt kích thước đường kính làm việc theo bản vẽ gia công sau khi
đã được lắp lên trục động cơ.
Chú ý: Khi tiện đường kính ngoài cổ góp phải tiến hành rà đồng tâm với
tâm trục.
11. BĂNG ĐAI RÔTO
11.1. Thiết bị dụng cụ
- Giá đỡ rôto trục .
- Thiết bị căng dây đai.
- Thiết bị tẩm sấy chân không.
- Lò đỡ dây.
- Côliê kẹp dây rôto.
- Dụng cụ kìm, búa cao su.
11.2 Vật liệu
- Dây băng đai thuỷ tinh FW155 (Cuộn).
- Sơn tẩm cấp F SBV-128.
- Bìa EB dầy 1mm.
25


×