Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH MTV cảng hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (449.03 KB, 80 trang )

MỤC LỤC
2.1. Giới thiệu khái quát về Công ty TNHH MTV Cảng Hải Phòng.....................32
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển.............................................................32
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Cảng Hải Phòng :..............................................35
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Cảng Hải Phòng...........................................................36
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
2.1. Giới thiệu khái quát về Công ty TNHH MTV Cảng Hải Phòng.....................32
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển.............................................................32
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Cảng Hải Phòng :..............................................35
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Cảng Hải Phòng...........................................................36

1


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là vấn đề phản ánh
rõ nhất về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua đó
chúng ta có thể biết được các vấn đề về tài sản, nguồn vốn, chi phí, giá thành, doanh
thu, lợi nhuận…và đặc biệt là các biện pháp quản lý, tổ chức sản xuất trong hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đã phù hợp hay chưa, biết được mặt mạnh, mặt
yếu, ưu điểm, hạn chế, biết được những mặt còn tồn tại để từ đó phát huy những mặt
mạnh, khắc phục những mặt còn hạn chế để đưa ra các biện pháp phù hợp nhằm nâng
cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh càng cao thì doanh nghiệp làm ăn càng tốt và ngược lai. Chính vì vậy
mà bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng phấn đấu để đạt được hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh cao nhất. Đây là một vấn đề mà bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng
quan tâm trong các giai đoạn sản xuất kinh doanh của mình.
Từ những vấn đề này trên cơ sở các kiến thức tích luỹ được và thực tiễn tìm
hiểu tại Công ty TNHH MTV Cảng Hải Phòng tôi đã lựa chọn phân tích đề tài “ Biện
pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty TNHH MTV Cảng Hải


Phòng”.
2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp
- Phân tích thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNH MTV Cảng
Hải Phòng trong giai đoạn 2008-2012.
- Đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH
MVT Cảng Hải Phòng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Luận văn đi sâu vào nghiên cứu lý luận và thực tiễn hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty TNHH MTV Cảng Hải Phòng
Phạm vi nghiên cứu

2


Phân tích số liệu về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty từ 2008 –> 2012
và đưa ra biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty trong giai đoạn
từ 2013 –> 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Tìm hiểu, thu thập số liệu thực tế từ các phòng ban của Công ty. Sau đó tiến
hành nghiên cứu, phân loại và xử lý…để từ đó đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty.
- Sử dụng kết hợp các phương pháp so sánh, thay thế liên hoàn, chênh lệch,
hồi quy…
5. Những đóng góp mới của luận văn:
Luận văn có những đóng góp sau:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Phân tích, đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công TNHH

MTV Cảng Hải phòng, nêu lên những kết quả đạt được và những vấn đề còn tồn tại
trong hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Căn cứ vào phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty, luận văn đưa ra một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh.
6. Kết cấu của khóa luận
Khoá luận gồm 3 chương với nội dung cụ thể như sau :
 Chương 1 : Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp cảng biển.
 Chương 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
TNHH MTV Cảng Hải Phòng .
 Chương 3: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty
Công ty TNH MTV Cảng Hải Phòng.

3


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP CẢNG BIỂN
1.1. Hoạt động sản xuất kinh doanh và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trong cơ chế thị trường hiện nay, mục tiêu của các doanh nghiệp là kinh doanh
có hiệu quả và tối đa hoá lợi nhuận; môi trường kinh doanh luôn biến đổi đòi hỏi mỗi
doanh nghiệp phải có chiến lược kinh doanh thích hợp, tính toán nhanh nhạy, biết nhìn
nhận vấn đề ở tầm chiến lược. Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh luôn gắn liền
với hoạt động kinh doanh, có thể xem xét nó trên nhiều góc độ; để hiểu được khái
niệm hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh cần xét đến hiệu quả kinh tế của một
hiện tượng. Hiệu quả kinh tế của một hiện tượng (hoặc quá trình) kinh tế là một phạm
trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (nhân lực, tài lực, vật lực, tiền

vốn) để đạt được mục tiêu xác định. [8, 408].
Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì quá trình hoạt động sản xuất, kinh
doanh phải đem lại hiệu quả; điều mà các doanh nghiệp quan tâm nhất là hiệu quả kinh
tế bởi vì có hiệu quả kinh tế thì doanh nghiệp mới tồn tại và phát triển được. Trong đề
tài luận văn này, nghiên cứu hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh chỉ xét trên
phương diện hiệu quả kinh tế; mô tả hiệu quả kinh tế bằng công thức sau [.10.3]
Kết quả đạt được
Hao phí các nguồn lực cần thiết gắn với kết quả đạt được
1.1.2. Quan điểm về hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Hiệu quả

=

1.1.2.1. Quan điểm cơ bản về hiệu quả sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp.
Có nhiều cách hiểu khác nhau về khái niệm hiệu quả kinh doanh. Có quan điểm
cho rằng: "Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng sản lượng của một
lượng hàng hoá mà không cắt giảm sản lượng của một loại hàng hoá khác. Một nền
kinh tế có hiệu quả nằm trong giới hạn khả năng sản xuất của nó (1) . Thực chất quan
điểm này đã đề cập tới khía cạnh phân bổ có hiệu quả các nguồn lực của nền sản xuất
xã hội. Trên góc độ này rõ ràng phân bổ các nguồn lực kinh tế sao cho đạt được việc
sử dụng mọi nguồn lực trên đường giới hạn khả năng sản xuất làm cho nền kinh tế có
hiệu quả và rõ ràng xét trên phương diện lý thuyết thì đây là mức hiệu quả cao nhất mà
mỗi nền kinh tế có thể đạt được trên giới hạn năng lực sản xuất của doanh nghiệp.

4


Một số nhà quản trị học lại quan niệm hiệu quả kinh doanh được xác định bởi
tỷ số giữa kết quả đạt được và chi phí phải bỏ ra để đạt được kết quả đó. Manfred
Kuhn cho rằng: Tính hiệu quả được xác định bằng cách lấy kết quả tính theo đơn vị

giá trị chia cho chi phí kinh doanh. (2)
Quan điểm khác lại cho rằng: Hiệu quả là một phạm trù kinh tế, nó xuất hiện và
tồn tại từ xã hội chiếm hữu nô lệ đến xã hội xã hội chủ nghĩa. Hiệu quả kinh doanh thể
hiện trình độ sử dụng các yếu tố cần thiết tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh
theo mục đích nhất định.(3)
(1) P. Samuelson & G. Nordhau: Kinh tế học – Trích từ bản tiếng Việt 1991
(2) Manfred Kuhn: Từ điển kinh tế, Hamburg 1990
(3) Whole: Nhập môn kinh tế xí nghiệp đại cương, Muchen 1990

Trong những hình thái xã hội có quan hệ sản xuất khác nhau thì bản chất của
phạm trù hiệu quả và những yếu tố hợp thành phạm trù hiệu quả vận động theo những
khuynh hướng khác nhau.
Trong xã hội tư bản, giai cấp tư sản nắm quyền sở hữu về tư liệu sản xuất và do
vậy quyền lợi về kinh tế, chính trị... đều dành cho nhà tư bản. Chính vì thế việc phấn
đấu tăng hiệu quả kinh doanh thực chất là đem lại lợi nhuận nhiều hơn nữa cho nhà tư
bản nhằm nâng cao thu nhập cho họ, trong khi thu nhập của người lao động có thể
thấp hơn nữa. Do vậy, việc tăng chất lượng sản phẩm không phải là để phục vụ trực
tiếp người tiêu dùng mà để thu hút khách hàng nhằm bán được ngày càng nhiều hơn và
qua đó thu được lợi nhuận lớn hơn.
Trong xã hội xã hội chủ nghĩa, phạm trù hiệu quả vốn tồn tại vì sản phẩm sản
xuất xã hội sản xuất ra vẫn là hàng hoá. Do các tài sản đều thuộc quyền sở hữu của
Nhà nước, toàn dân và tập thể, hơn nữa mục đích của nền sản xuất xã hội chủ nghĩa
cũng khác mục đích của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa. Mục đích của nền sản xuất xã
hội chủ nghĩa là đáp ứng đủ nhu cầu ngày càng tăng của mọi thành viên trong xã hội
nên bản chất của phạm trù hiệu quả cũng khác với tư bản chủ nghĩa.
Xét trên bình diện các quan điểm kinh tế học khác nhau cũng có nhiều ý kiến
khác nhau về hiểu như thế nào về hiệu quả kinh doanh.
- Nhà kinh tế học Adam Smith cho rằng: "Hiệu quả là kết quả đạt được trong
hoạt động kinh tế, là doanh thu tiêu thụ hàng hoá". Như vậy, hiệu quả được đồng nghĩa
với chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh, có thể do tăng chi phí mở rộng sử


5


dụng nguồn lực sản xuất. Nếu cùng một kết quả có hai mức chi phí khác nhau thì theo
quan điểm này doanh nghiệp cũng đạt hiệu quả(1).
- Quan điểm nữa cho rằng: "Hiệu quả kinh doanh là tỷ lệ so sánh tương đối giữa
kết quả và chi phí để đạt được kết quả đó. Ưu điểm của quan điểm này là phản ánh
được mối quan hệ bản chất của hiệu quả kinh tế. Tuy nhiên chưa biểu hiện được tương
quan về lượng và chất giữa kết quả và chưa phản ánh được hết mức độ chặt chẽ của
mối liên hệ này.(3)
- Quan điểm khác nữa lại cho rằng: "Hiệu quả kinh doanh là mức độ thoả mãn
yêu cầu của quy luật kinh tế cơ bản của chủ nghĩa xã hội cho rằng quỹ tiêu dùng với ý
nghĩa là chỉ tiêu đại diện cho mức sống của mọi người trong các doanh nghiệp là chỉ
tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh". Quan điểm này có ưu điểm là đã bám sát mục tiêu
của nền sản xuất xã hội chủ nghĩa là không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh
thần cho người dân. Nhưng khó khăn ở đây là phương tiện để đo lường thể hiện tư
tưởng định hướng đó.2)
Từ các quan điểm trên có thể hiểu một cách khái quát hiệu quả kinh doanh là
phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực (nhân tài, vật lực, tiền vốn...) để đạt
được mục tiêu xác định. Trình độ lợi dụng các nguồn lực chỉ có thể được đánh giá
trong mối quan hệ với kết quả tạo ra để xem xét xem với mỗi sự hao phí nguồn lực xác
định có thể tạo ra ở mức độ nào.
Hiệu quả kinh doanh theo khái niệm rộng là một phạm trù kinh tế phản ánh
những lợi ích đạt được từ các hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Như vậy
cần phân định sự khác nhau và mối liên hệ giữa "kết quả" và "hiệu quả".
Bất kỳ hành động nào của con người nói chung và trong kinh doanh nói riêng
đều mong muốn đạt được những kết quả hữu ích cụ thể nào đó, kết quả đạt được trong
kinh doanh mà cụ thể là trong lĩnh vực sản xuất, phân phối lưu thông mới chỉ đáp ứng
được phần nào tiêu dùng của cá nhân và xã hội. Tuy nhiên, kết quả đó được tạo ra ở

mức độ nào, với giá nào là vấn đề cần xem xét vì nó phản ánh chất lượng của hoạt
động tạo ra kết quả. Mặt khác nhu cầu tiêu dùng của con người bao giờ cũng có xu
hướng lớn hơn khả năng tạo ra sản phẩm được nhiều nhất. Vì vậy nên khi đánh giá
hoạt động kinh doanh tức là đánh giá chất lượng của hoạt động kinh doanh tạo ra kết
quả mà nó có được.

6


Như vậy, hiệu quả kinh doanh là một đại lượng so sánh: So sánh giữa đầu vào
và đầu ra, so sánh giữa chi phí kinh doanh bỏ ra và kết quả kinh doanh thu được. Đứng
trên góc độ xã hội, chi phí xem xét phải là chi phí xã hội, do có sự kết hợp của các yếu
tố lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động theo một tương quan cả về lượng
và chất trong quá trình kinh doanh để tạo ra sản phẩm đủ tiêu chuẩn cho tiêu dùng....
Tóm lại, hiệu quả kinh doanh phản ánh mặt chất lượng các hoạt động kinh
doanh, trình độ nguồn lực sản xuất trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp trong
sự vận động không ngừng của các quá trình
1.1.2.2. Khái niệm về hiệu quả và kết quả sản xuất kinh doanh
a. Khái niệm kết quả sản xuất kinh doanh
Kết quả của hoạt động SXKD là những gì mà doanh nghiệp đạt được sau một quá
trình SXKD nhất định, kết quả là mục tiêu cần thiết của mỗi doanh nghiệp. Kết quả
hoạt động SXKD có thể là những đại lượng cụ thể có thể định lượng cân đong đo đếm
được cũng có thể là những đại lượng chỉ phản ánh được mặt chất lượng hoàn toàn có
tính chất định tính như thương hiệu, uy tín, sự tín nhiệm của khách hàng về chất lượng
sản phẩm. Chất lượng bao giờ cũng là mục tiêu của doanh nghiệp.
b.Khái niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Từ trước đến nay, các nhà kinh tế đã đưa ra rất nhiều khái niệm khác nhau về
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp :
- Hiệu quả kinh doanh là mức độ hữu ích của sản phẩm sản xuất, tức là giá trị sử
dụng của nó (hoặc là doanh thu và lợi nhuận thu được sau quá trình sản xuất kinh

doanh). Khái niệm này lẫn lộn giữa hiệu quả và mục tiêu kinh doanh.
- Hiệu quả kinh doanh là sự tăng trưởng kinh tế phản ánh nhịp độ tăng trưởng của
các chỉ tiêu kinh tế. Cách hiểu này chỉ là phiến diện. Nó chỉ đúng trên mức độ biến
động theo thời gian.
- Hiệu quả kinh doanh là mức độ tiết kiệm chi phí và mức tăng kết quả. Đây là
biểu hiện của bản chất chứ không phải khái niệm về hiệu quả kinh doanh.
- Hiệu quả kinh doanh được xác định bởi tỷ số giữa kết quả đạt được với chi phí
bỏ ra. Điển hình cho quan điểm này là tác giả Manfred – Kuhn và quan điểm này được
nhiều nhà kinh tế và quản trị kinh doanh áp dụng và tính hiệu quả kinh tế của các quá
trình sản xuất kinh doanh.

7


Từ các khái niệm về hiệu quả kinh doanh trên ta có thể đưa ra khái niệm tổng quát
như sau : Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế biểu hiện sự tập trung của sự
phát triển kinh tế theo chiều sâu. Nó phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (lao
động, máy móc, thiết bị, vốn và các yếu tố khác) nhằm đạt được mục tiêu kinh doanh
mà doanh nghiệp đã đề ra.
Nếu ký hiệu : H - Hiệu quả sản xuất kinh doanh
K – Kết quả đạt được
C – Hao phí nguồn lực gắn với kết quả đó
Thì ta có công thức sau để mô tả hiệu quả kinh doanh :
K
H = ───────
C
Như vậy hiệu quả kinh doanh là thước đo ngày càng trở nên quan trọng của sự
tăng trưởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế
của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
Phân biệt hiệu quả sản xuất kinh doanh và kết quả sản xuất kinh doanh.

Để hiểu được bản chất của hiệu quả ta cần phân biệt hiệu quả và kết quả. Kết quả
hoạt động kinh doanh là những gì mà doanh nghiệp đạt được sau một quá trình kinh
doanh nhất định, kết quả cần đạt được bao giờ cũng là mục tiêu cần thiết của doanh
nghiệp. Trong khi khái niệm về hiệu quả kinh doanh, người ta sử dụng cả hai chỉ tiêu
kết quả và chi phí để đánh giá hiệu quả kinh doanh. Kết quả là số tuyệt đối phản ánh
quy mô đầu ra của hoạt động sản xuất kinh doanh như lợi nhuận, tổng doanh thu, tổng
sản phẩm làm ra, giá trị sản xuất. Hiệu quả là số tương đối phản ánh trình độ sử dụng
các nguồn lực để đạt được kết quả cao nhất với chi phí nguồn lực bỏ ra là thấp nhất.
Về bản chất, hiệu quả và kết quả khác nhau ở chỗ kết quả phản ánh mức độ, quy
mô, là cái mà doanh nghiệp đạt được sau mỗi kỳ kinh doanh. Có kết quả mới tính
được hiệu quả. Đó là sự so sánh giữa kết quả là khoản thu về so với khoản bỏ ra chính
là các nguồn lực đầu vào. Như vậy, dùng kết quả để tính hiệu quả kinh doanh cho từng
kỳ.

8


Hiệu quả và kết quả có mối quan hệ mật thiết với nhau nhưng lại có khái niệm
khác nhau. Có thể nói, kết quả là mục tiêu của quá trình sản xuất kinh doanh, còn hiệu
quả là phương tiện để đạt được mục tiêu đó.

1.1.3. Vai trò của hoạt động phân tích và đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Từ khái niệm về hiệu quả nêu ở trên đã khẳng định bản chất của hiệu quả kinh
doanh là phản ánh được trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp để đạt được
các mục tiêu kinh tế - xã hội và nó chính là hiệu quả của lao động xã hội được xác
định trong mối tương quan giữa lượng kết quả hữu ích cuối cùng thu được với lượng
hao phí lao động xã hội bỏ ra. Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp phải được xem
xét một cách toàn diện cả về không gian và thời qian, cả về mặt định tính và định
lượng. Về mặt thời gian, hiệu quả mà doanh nghiệp đạt được trong từng thời kỳ, từng

giai đoạn không được làm giảm sút hiệu quả của các giai đoạn, các thời kỳ, chu kỳ
kinh doanh tiếp theo. Điều đó đòi hỏi bản thân doanh nghiệp không được vì lợi ích
trước mắt mà quên đi lợi ích lâu dài. Trong thực tế kinh doanh, điều này dễ xảy ra khi
con người khai thác sử dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên, môi trường và cả nguồn lao
động. Không thể coi tăng thu giảm chi là có hiệu quả khi giảm một cách tuỳ tiện, thiếu
cân nhắc các chi phí cải tạo môi trường, đảm bảo môi trường sinh thái, đầu tư cho giáo
dục, đào tạo nguồn nhân lực....
Hiệu quả kinh doanh chỉ được coi là đạt được một cách toàn diện khi hoạt động
của các bộ phận mang lại hiệu quả không ảnh hưởng đến hiệu quả chung ( về mặt định
hướng là tăng thu giảm chi ). Điều đó có nghĩa là tiết kiệm tối đa các chi phí kinh
doanh và khai thác các nguồn lực sẵn có làm sao đạt được kết quả lớn nhất.
Để tiến hành bất kỳ hoạt động SXKD nào con người cũng cần phải kết hợp yếu tố
con người và yếu tố vật chất nhằm thực hiện công việc phù hợp với ý đồ trong chiến
lược và kế hoạch SXKD của mình trên cơ sở nguồn lực sẵn có. Để thực hiện điều đó
bộ phận quản trị doanh nghiệp sử dụng rất nhiều công cụ trong đó có công cụ hiệu quả
hoạt động SXKD. Việc xem xét và tính toán hiệu quả hoạt động SXKD không những
chỉ cho biết việc sản xuất đạt được ở trình độ nào mà còn cho phép các nhà quản trị

9


tìm ra các nhân tố để đưa ra những các biện pháp thích hợp trên cả hai phương diện
tăng kết quả và giảm chi phí kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả.
Bản chất của hiệu quả hoạt động SXKD là phản ánh trình độ sử dụng các nguồn
lực đầu vào, do đó xét trên phương diện lý luận và thực tiễn, phạm trù hiệu hoạt động
SXKD quả đóng vai trò rất quan trọng trong việc đánh giá, so sánh, phân tích kinh tế
nhằm tìm ra một giải pháp tối ưu nhất để đạt được mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận. Với
vai trò là phương tiện đánh giá và phân tích kinh tế, hiệu quả hoạt động SXKD không
chỉ được sử dụng ở mức độ tổng hợp, đánh giá chung trình độ sử dụng đầu vào ở toàn
bộ doanh nghiệp mà còn đánh giá được trình độ sử dụng từng yếu tố đầu vào ở phạm

vi toàn doanh nghiệp cũng như đánh giá được từng bộ phận của doanh nghiệp.
1.2. Phân loại hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1. Hiệu quả tổng hợp và hiệu quả bộ phận: là hiệu quả chung phản ánh kết quả
thực hiện mọi mục tiêu mà chủ thể đặt ra trong một giai đoạn nhất định, gồm:
+ Hiệu quả tổng hợp: mô tả mối quan hệ giữa lợi ích kinh tế mà chủ thể nhận
được và chi phí bỏ ra để nhận được lợi ích kinh tế đó theo mục tiêu đặt ra. Nếu đứng
trên phạm vi từng yếu tố riêng lẻ để xem xét vấn đề hiệu quả trong phạm vi các doanh
nghiệp thì hiệu quả kinh tế chính là hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Hiệu quả bộ phận: là hiệu quả mà chủ thể nhận được trong quá trình thực hiện
các mục tiêu xã hội như giải quyết việc làm, nộp ngân sách nhà nước, vấn đề môi
trường... Nếu đứng trên phạm vi toàn xã hội và nền kinh tế quốc dân thì hiệu quả xã
hội là chỉ tiêu phản ánh ảnh hưởng của hoạt động kinh doanh đối với việc giải quyết
những yêu cầu và mục tiêu chung của toàn bộ nền kinh tế xã hội.
1.2.2. Hiệu quả trực tiếp và hiệu quả gián tiếp:
+ Hiệu quả trực tiếp: được xem xét trong phạm vi một dự án, một doanh nghiệp.
+ Hiệu quả gián tiếp: là hiệu quả mà đối tượng nào đó tạo ra cho đối tượng khác.
1.2.3. Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả tương đối:
+ Hiệu quả tuyệt đối: được đo bằng hiệu số giữa kết quả và chi phí.
+ Hiệu quả tương đối: được đo bằng tỷ số giữa kết quả và chi phí.
1.2.4. Hiệu quả trước mắt và hiệu quả lâu dài:

10


+ Hiệu quả trước mắt: là hiệu quả được xem xét trong giai đoạn ngắn, lợi ích
trước mắt, mang tính tạm thời.
+ Hiệu quả lâu dài: mang tính chiến lược lâu dài.
1.3. Các phương pháp đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
1.3.1. Phương pháp so sánh:
Đây là phương pháp chủ yếu dùng trong phân tích hoạt động kinh doanh để xác

định xu hướng, mức độ biến động của các chỉ tiêu phân tích. Để tiến hành được cần
xác định số gốc để so sánh, xác định điều kiện, mục tiêu để so sánh.
Lựa chọn tiêu chuẩn để so sánh :
+ Tiêu chuẩn so sánh là giá trị của một kỳ nào đó được chọn làm gốc cho mọi
lần so sánh. Gốc so sánh có thể là tài liệu năm trước, tài liệu kỳ kế hoạch, tài liệu định
mức.
+ Giá trị của chỉ tiêu ở một kỳ nào đó đem so sánh với giá trị của chỉ tiêu ở kỳ
được chọn là kỳ gốc được gọi là giá trị của chỉ tiêu kỳ nghiên cứu.
Điều kiện so sánh : Hai chỉ tiêu đem so sánh với nhau phải đảm bảo thống nhất cả
về thời gian và không gian.
+ Các chỉ tiêu phải cùng nội dung kinh tế.
+ Cùng phương pháp tính.
+ Cùng đơn vị đo lường.
+ Các chỉ tiêu đem so sánh với nhau phải được quy đổi về cùng một quy mô và
điều kiện kinh doanh tương tự nhau.
Mục tiêu so sánh :
+ Xác định mức độ biến động tuyệt đối và mức độ biến động tương đối cùng xu
hướng biến động của chỉ tiêu phân tích.
Kỹ thuật so sánh :
* So sánh bằng số tuyệt đối : Là kết quả của phép trừ giữa hai chỉ tiêu đem so sánh
với nhau
* So sánh bằng số tương đối : Là kết quả của phép chia giữa hai chỉ tiêu đem so sánh
với nhau .
11


* So sánh bằng số bình quân : Là kết quả của phép chia hoặc phép trừ giữa hai chỉ
tiêu bình quân đem so sánh với nhau.
Mức biến động tương đối = Giá trị của chỉ tiêu
số của chỉ tiêu A


kỳ nghiên cứu (A1)

- Giá trị của chỉ tiêu x
kỳ gốc (A 0)

Hệ

điều chỉnh

Sản lượng kỳ nghiên cứu (Q1)
Hệ số điều chỉnh ( K ) =

─────────────────

( lần )

Sản lượng kỳ gốc (Q 0)

Doanh thu kỳ nghiên cứu
Hay K = ───────────────
Doanh thu kỳ gốc

DT(1)
=

─────

(lần / %)


DT (0)

K được gọi là hệ số điều chỉnh theo quy mô.
1.3.2. Phương pháp thay thế liên hoàn
Đây là phương pháp phân tích dùng để xác định mức độ ảnh hưởng của các
nhân tố đến sự biến động của chỉ tiêu phân tích bằng cách thay thế lần lượt và liên tục
các yếu tố giá trị kỳ gốc sang kỳ phân tích để xác định trị số của chỉ tiêu thay đổi. Nó
tiến hành đánh giá so sánh và phân tích từng nhân tố ảnh hưởng trong khi đó giả thiết
là các nhân tố khác cố định.
- Bước 1 : Xác định phương trình kinh tế biểu thị mối quan hệ giữa chỉ tiêu phân tích
với các nhân tố cấu thành nên chỉ tiêu. Trong phương trình kinh tế đó, các nhân tố số
lượng phải được sắp xếp trước nhân tố chất lượng. Các nhân tố đứng kề nhau phải có
mối quan hệ với nhau theo quy luật lượng đổi dẫn đến chất đổi.
- Bước 2 : Xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến đối tượng phân tích
+ Khi xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố nào đến đối tượng phân tích thì các
nhân tố còn lại lấy cố định.

12


+ Nếu nhân tố nào chưa được xác định mức độ ảnh hưởng thì lấy cố định ở kỳ gốc.
+ Nếu nhân tố nào đã được xác định mức độ ảnh hưởng thì lấy cố định ở kỳ nghiên
cứu.
- Bước 3 : Tìm nguyên nhân gây nên mức độ ảnh hưởng ở bước 2.
- Bước 4 : Đề xuất một số giải pháp thực hiện.
Khái quát phương pháp :
Giả sử chỉ tiêu A chịu ảnh hưởng bởi hai nhân tố X, Y và mối quan hệ đó được
biểu thị dưới dạng hàm số :
A =X+Y
- Kỳ gốc :


Ao = Xo + Yo

- Kỳ báo cáo :

A1 = X1 + Y1

( ĐVT )

Để xác định mức độ ảnh hưởng của 2 nhân tố đến chỉ tiêu A, ta lần lượt xác định
- Mức độ ảnh hưởng của nhân tố X đến chỉ tiêu A :
+ Về số tuyệt đối : ΔAx = ( X1 + Yо ) – ( Xo + Yo ) = X1 – Xo
ΔAx
+ Về số tương đối : SAx

=

─────

x 100%

Ao
- Mức độ ảnh hưởng của nhân tố Y đến chỉ tiêu A :
+ Về số tuyệt đối : ΔAy = ( X1 + Y1 ) – ( X1 + Yo ) = Y1 – Yo
ΔAy
+ Về số tương đối : SAy

=

─────


x 100%

Ao
Cộng ảnh hưởng của 2 nhân tố :
+ Về số tuyệt đối :

ΔA = ΔAx + ΔAy

+ Về số tương đối :

SA = Sax + SAy

1.3.3. Phương pháp chênh lệch (phương pháp loại trừ)

13


Đây là phương pháp phân tích dùng để xác định mức độ ảnh hưởng của các
nhân tố đến đối tượng phân tích. Nó là trường hợp đặc biệt của phương pháp thay thế
liên hoàn. Chính vì vậy phương pháp chênh lệch cũng tuân thủ đầy đủ nội dung và
nguyên tắc của phương pháp thay thế liên hoàn.
Phương pháp số chênh lệch khác phương pháp thay thế liên hoàn ở chỗ khi xác
định mức độ ảnh hưởng của nhân tố nào đến đối tượng phân tích thì xác định độ chênh
lệch của nhân tố đó và nhân độ chênh lệch đó với các nhân tố chung. Nhân tố chung là
nhân tố lấy cố định ở một kỳ nào đó.
1.3.4. Phương pháp hồi quy
Hồi quy là phương pháp toán học, được vận dụng trong phân tích kinh doanh để
biểu hiện và đánh giá mối quan hệ tương quan giữa các chỉ tiêu kinh tế. Phương pháp
hồi quy là phương pháp xác định độ biến thiên của tiêu thức kết quả theo sự biến thiên

của tiêu thức nguyên nhân. Phương pháp hồi quy gồm :
- Phương pháp hồi quy theo biến thời gian t.
- Mô hình hồi quy hay tương quan giữa hai hiện tượng.
1.3.5. Các phương pháp khác
1.3.5.1. Phương pháp cân đối
Phương pháp này dùng để phân tích Bảng cân đối kế toán, phân tích cân bằng giữa
hai mặt đó là : Tổng giá trị tài sản = Tổng nguồn vốn, Tổng doanh thu = Tổng chi phí.
Phương pháp này được sử dụng phổ biến trong phân tích các báo cáo tài chính của
doanh nghiệp.
1.3.5.2. Phương pháp so sánh theo chiều ngang
Phương pháp này dùng để phân tích báo cáo tài chính như Báo cáo kết quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, báo cáo lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp, bảng
cân đối kế toán dạng rút gọn. Phương pháp này cũng được sử dụng phổ biến trong
phân tích tài chính của doanh nghiệp.
1.3.5.3. Phương pháp so sánh theo chiều dọc
Phương pháp này dùng để phân tích mối quan hệ giữa các chỉ tiêu trong báo
cáo tài chính của doanh nghiệp ở cùng một kỳ. Phương pháp này cũng được sử dụng
phổ biến trong phân tích tài chính của doanh nghiệp.
1.3.5.4. Phương pháp chi tiết theo thời gian

14


Phương pháp này giúp ta đánh giá kết quả kinh doanh được xác thực, kịp thời
và tìm các biện pháp có hiệu quả cho hoạt động kinh doanh. Tùy đặc tính của quá trình
kinh doanh, tuỳ đặc trưng kinh tế của chỉ tiêu phân tích và mục đích phân tích khác
nhau có thể lựa chọn khoảng thời gian cần thiết khác nhau để phân tích.
1.3.5.5. Phương pháp chi tiết theo địa điểm
Khi phân tích hiện tượng nghiên cứu phải chia hiện tượng ở các địa điểm,
không gian khác nhau. Phương pháp này giúp ta đánh giá kết quả thực hiện hạch toán

kinh tế nội bộ.

1.4. Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp khai thác cảng biển
1.4.1. Khái quát chung về hoạt động kinh doanh khai thác cảng biển
Cảng biển là nơi ra vào, neo đậu của tàu biển,là nơi phục vụ tàu bè và hàng hoá,là
đầu mối giao thông quan trọng trong hệ thống vận tải. Là đầu mối giao thông liên hợp
mà ở đó có nhiều phương tiện vận tải khác nhau như tàu biển,xe lửa,ô tô…ở khu vực
cảng biển xuất hiện việc xếp dỡ hàng hoá, sự lên xuống của tàu,của hành khách từ
phương tiện vận tải biển và các phương tiện vận tải khác,có nghĩa là xuất hiện sự thay
đổi phương tiện vận tải trong vận chuyển hàng hoá và hành khách.
* Căn cứ theo quan điểm kinh tế
- Cảng tổng hợp (cảng thông dụng): Là cảng có các trang thiết bị xếp dỡ phù hợp
với vật liệu xếp dỡ tất cả các loại hàng hoá.
- Cảng chuyên dụng : Là cảng có các trang thiết bị xếp dỡ phù hợp với việc xếp dỡ
1 loại hàng hay một nhóm hàng nhất định.
*Căn cứ vào điều kiện tự nhiên
- Cảng tự nhiên
- Cảng nhân tạo
*Căn cứ vào điều kiện hành hải
- Cảng có chế độ thuỷ triều
- Cảng có chế độ nhật triều
15


- Cảng bị đóng băng
- Cảng không bị đóng băng
* Theo kỹ thuật xây dựng cảng
Cảng đóng,cảng mở,cảng có cầu dẫn,cảng không có cầu dẫn
* Theo phạm vi quản lý cảng
- Cảng quốc gia

- Cảng địa phương
- Cảng công cộng
- Cảng tự nhiên
* Căn cứ theo ý nghĩa của cảng với lưu thông hàng hoá thế giới
- Cảng có ý nghĩa địa phương
- Cảng có ý nghĩa khu vực
* Theo quy mô phục vụ tàu
- Cảng quốc tế loại 1: có khả năng tiếp nhận tàu có trọng tải từ 250.0001.000.000T
- Cảng quốc tế loại 2: có khả năng tiếp nhận tàu có trọng tải từ 50.000-250.000T
- Cảng quốc gia : có khả năng tiếp nhận tàu có trọng tải từ 10.000-50.000T
Hoạt động sản xuất kinh doanh của cảng biển
- Bốc xếp, giao nhận, lưu giữ hàng hóa (container, bao kiện, hàng rời...)
- Lai dắt hỗ trợ tàu biển.
- Trung chuyển hàng hóa, container quốc tế.
- Dịch vụ vận tải đường bộ, đường biển.
- Dịch vụ logistic container tuyến Hải Phòng _ Lào Cai bằng đường sắt.
- Dịch vụ đóng gói vận tải bằng đường bộ và đường sông.
- Đại lý tàu biển và môi giới hàng hải.
Hoạt động bốc xếp là hoạt động chủ đạo của Cảng. Dịch vụ bốc xếp hàng hóa bao
gồm: hàng hóa thông thường và hàng container, tùy thuộc vào từng đặc điểm cụ thể
của từng loại hàng mà cảng có những phương tiện để phục vụ hiệu quả.

16


Cùng với dịch vụ xếp dỡ, Cảng còn có dịch vụ đóng bao hàng rời nhằm bảo quản
hàng hóa chống mất mát hư hỏng trong quá trình vận chuyển theo yêu cầu của chủ
hàng.
Bên cạnh đó Cảng Hải Phòng có nhiệm vụ tổ chức kinh doanh theo đúng pháp
luật và đúng ngành nghề theo đănng ký kinh doanh.

Quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản, tiền vốn, đội ngũ lao động. Thực hiện tốt
các chỉ tiêu giao nộp ngân sách nhà nước, bảo hiểm xã hội...
Thực hiện đúng chính sách lao động và chế độ tiền lương, chăm lo tốt đời sống vật
chất, tinh thần cho đội ngũ cán bộ công nhân viên.
- Mang tính phục vụ: đây cũng là đặc điểm lớn nhất của cảng,nó vận chuyển
nguyên vật liệu đến nơi sản xuất,vận chuyển sản phẩm đến nơi tiêu thụ.
- Hoạt động sản xuất của cảng có tính thay đổi lớn của những điều kiện công
tác,biểu hiện bằng sự thay đổi vị trí làm việc của những người lao động,thay đổi đối
tượng phục vụ,thay đổi thiết bị.
- Hoạt động sản xuất của cảng là quá trình sản xuất không nhịp nhàng,hàng hoá
đưa đến cảng không đồng đều,dây chuyền sản xuất phải qua nhiều khâu do đối tượng
phục vụ là hàng hoá đến cảng phụ thuộc vào tính thời vụ,mật độ phương tiện đến cảng
không đều đặn.
- Công việc sản xuất của cảng mang tính thời vụ
- Sản xuất của cảng mang tính hợp tác cao giữa các đơn vị
- Đầu tư sản xuất lớn
- Hoạt động sản xuất của cảng biển chịu ảnh hưởng của thời tiết,khí hậu và thuỷ
văn.
1.4.2. Các chi tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh
Để đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh một cách chính xác và có
cơ sở khoa học, người ta thường sử dụng hệ thống chỉ tiêu phù hợp gồm:
- Chỉ tiêu tổng hợp
- Chỉ tiêu chi tiết
Từ đó vận dụng các phương pháp thích hợp để đánh giá theo hệ thống.
17


+ Các chỉ tiêu tổng hợp:
1.4.2.1. Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tuyệt đối:
Theo chỉ tiêu này, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh được biểu hiện chủ

yếu dưới dạng lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được trong kỳ:
Tổng lợi nhuận = Tổng doanh thu - Tổng chi phí
Căn cứ vào số lợi nhuận cụ thể đạt được, doanh nghiệp có thể đánh giá được
hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả hay không ?
Phương pháp này có ưu điểm là tính toán đơn giản, thuận tiện do vậy dễ thực
hiện song cũng có nhiều nhược điểm như: Không cho phép đánh giá được hết chất
lượng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và không so sánh được kết quả giữa các
năm hoặc giữa các doanh nghiệp; không phản ánh được nguồn lực tiềm tàng của
doanh nghiệp, cũng như không phản ánh được bản chất của các nhân tố ảnh hưởng tới
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh (qui mô, cơ cấu, lợi thế kinh doanh…). Giả sử
xem xét chỉ tiêu lợi nhuận với cách đánh giá ở dạng hiệu số có thể dẫn tới cách hiểu
đơn giản và thông thường là cứ kinh doanh đảm bảo thu bù chi là có lãi, là có hiệu
quả; mặc dù lợi nhuận của kết quả kinh tế thu được sau khi trừ đi tất cả các khoản chi
phí đã bỏ ra, nó cũng phản ánh ở mức độ nhất định kết quả kinh doanh; tuy nhiên sự
đánh giá như vậy là không chính xác bởi lẽ tổng mức lợi nhuận thu được phụ thuộc
vào cả sự phát triển theo chiều rộng và chiều sâu, tức là bằng cả mở rộng quy mô
doanh nghiệp, tăng lượng đầu tư vào và bằng cả tăng kết quả thu được trên một đơn vị
chi phí đầu tư; tổng kết kết quả năm nay thu được có thể lớn hơn năm trước nhờ tăng
lượng đầu tư vào lớn hơn lượng tăng kết quả thu được.
1.4.2.2. Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tương đối:
Hiện nay, chỉ tiêu này được áp dụng rộng rãi trong thực tế. Hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh được tính theo công thức:
Hiệu quả

=

Kết quả đạt được
Hao phí các nguồn lực cần thiết gắn với kết quả đạt được

Ưu điểm của cách này là ở chỗ, không những khắc phục được tất cả những

nhược điểm ở trên mà còn cho phép phản ánh hiệu quả một cách toàn diện. Với cách
phản ánh và cách đánh giá xác định hiệu quả ở dạng phân số hình thành nên một hệ

18


thống chỉ tiêu phản ánh hiệu quả từ mọi góc độ khác nhau từ tổng quát tới chi tiết; tuy
nhiên, sử dụng chỉ tiêu đánh giá hiệu quả ở dạng phân số có nhược điểm là phức tạp và
đòi hỏi phải có một quan điểm hợp lý trong việc sử dụng các chỉ tiêu hiệu quả trong
quản lý kinh tế.
Các chỉ tiêu chi tiết:
Việc sử dụng các chi tiêu chi tiết sẽ khắc phục những nhược điểm của chi tiêu
tổng hợp, các chỉ tiêu này tạo điều kiện nghiên cứu toàn diện, phân tích sự ảnh hưởng
tiêu cực hay tích cực của các nhân tố tới hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Hệ
thống chỉ tiêu này được xét dưới các góc độ khác nhau dưới đây:
Nhóm 1: Một số chỉ tiêu liên quan đến tỷ suất lợi nhuận:
Lợi nhuận tuyệt đối có thể không phản ánh đúng mức độ hiệu quả của sản xuất
kinh doanh vì chỉ tiêu này không chỉ chịu sự tác động của bản thân chất lượng công
tác của doanh nghiệp mà còn chịu ảnh hưởng của qui mô sản xuất của doanh nghiệp.
Vì vậy, để đánh giá đúng đắn kết quả kinh doanh của doanh nghiệp cần phải sử dụng
chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận.
+ Tỷ suất lợi nhuận trên Tổng doanh thu được tính như sau:
Tỷ suất lợi nhuận trên

=

Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần

doanh thu thuần

Chỉ tiêu này phản ảnh trong 100 đồng doanh thu mà công ty thực hiện trong kỳ
có bao nhiêu đồng là lợi nhuận trước thuế hay lợi nhuận sau thuế.
+ Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản được tính bằng công thức:
Tỷ suất lợi nhuận trên

=

Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản

tổng tài sản
Chỉ tiêu này cho biết 100 đồng giá trị tài sản doanh nghiệp đã huy động có khả
năng tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
+ Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu được tính bằng công thức:
Tỷ suất lợi nhuận trên

=

Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu

vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu được đầu tư sau 1 năm sẽ thu
được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.

19


+ Tỷ suất lợi nhuận trên tổng giá thành được tính bằng công thức:
Tỷ suất lợi nhuận trên


Lợi nhuận sau thuế
Tổng giá thành

=

tổng giá thành
Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng chi phí tổng giá thành thu được bao nhiêu
đồng lợi nhuận sau thuế.
Tỷ suất lợi nhuận giá thành phản ánh hiệu quả kinh tế tính theo lợi nhuận và chi
phí sản xuất.
Nhóm 2: Năng lực sản xuất của các yếu tố sản xuất cơ bản:
+ Sức sản xuất của lao động được tính bằng công thức:
Sức sản xuất của

Doanh thu bán hàng
Tổng số lao động bình quân

=

lao động

Chỉ tiêu này cho biết: Cứ 1 lao động thì tạo ra bao nhiêu doanh thu bán hàng
cho doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng lao
động tốt và ngược lại.
+ Sức sản xuất của vốn cố định:
Sức sản xuất của =

Doanh thu thuần
Vốn cố định bình quân


vốn cố định
Trong đó: Vốn cố định bình quân = 1/2 (vốn cố định đầu kì + vốn cố định cuối
kì), chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng vốn cố định mà doanh nghiệp bỏ ra thì thu được
bao nhiêu đồng doanh thu thuần; chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn cố
định cao (tức 1 bộ phận của vốn cố định được dịch chuyển nhanh vào giá trị sản phẩm
và sớm hoàn thành kỳ luân chuyển của vốn cố định và ngược lại chỉ tiêu này càng thấp
thì hiệu quả sử dụng vốn cố định thấp, nghĩa là doanh nghiệp đầu tư vốn cố định đáp
ứng nhu cầu máy móc, thiết bị nhưng đầu tư không cân đối hoặc hiệu quả sử dụng máy
móc, thiết bị không cao.
+ Sức sản xuất của vốn lưu động:
Sức sản xuất của =

Doanh thu thuần
Vốn lưu động

vốn lưu động
Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng vốn lưu động mà doanh nghiệp sử dụng thì thu
được bao nhiêu đồng doanh thu thuần; chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn
lưu động cao.

20


+ Sức sản xuất của nguyên vật liệu:
Sức sản xuất của

Doanh thu
Chi phí nguyên vật liệu


=

nguyên vật liệu
Chỉ tiêu này cho biết, cứ 1 đồng chi phí nguyên vật liệu doanh nghiệp thì tạo ra
bao nhiêu đồng doanh thu, chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu
tốt, và ngược lại, chỉ tiêu này thấp thì sẽ gây bất lợi cho doanh nghiệp chứng tỏ việc sử
dụng nguyên vật liệu không hợp lý.
Nhóm 3: Suất hao phí các yếu tố cơ bản:
Các chỉ tiêu này được tính bằng cách nghịch đảo của năng lực sản xuất của các
yếu tố cơ bản.
+ Suất hao phí tổng số lao động bình quân so với doanh thu:
Suất hao phí của lao động so

Lao động bình quân
Doanh thu

=

với doanh thu
Chỉ tiêu này cho biết, để thu được 1đ doanh thu thì hao phí bao nhiêu lao động,
chỉ tiêu này càng thấp càng tốt.
Nhóm 4: Suất tăng trưởng các yếu tố cơ bản tăng thêm:
Suất tăng trưởng các yếu tố

=

cơ bản tăng thêm

Phần tăng thêm của doanh thu
Phần tăng thêm của các yếu tố cơ bản

(lao động, vốn cố định, nguyên vật liệu)

Các chỉ tiêu này cho biết, cứ 1 phần tăng thêm của các yếu tố cơ bản thì doanh
thu tăng thêm là bao nhiêu, chỉ tiêu này càng cao càng tốt.
Nhóm5: Sức sinh lợi của các yếu tố cơ bản:
Sức sinh lợi của các

Lợi nhuận sau thuế
Giá trị các yếu tố sản xuất được sử dụng

=

yếu tố cơ bản
Chỉ tiêu này cho biết, cứ 1 đồng giá trị các yếu tố sản xuất được sử dụng thì
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế cho doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao
càng tốt.
Nhóm 6: Sức sinh lợi của các yếu tố cơ bản tăng thêm:
Sức sinh lợi của các yếu
tố cơ bản tăng thêm

=

Lợi nhuận sau thuế tăng thêm
Giá trị các yếu tố sản xuất cơ bản tăng thêm

21


Chỉ tiêu này cho biết, cứ 1 đồng giá trị các yếu tố sản xuất cơ bản tăng thêm thì
số lợi nhuận sau thuế tăng thêm sẽ là bao nhiêu, chỉ tiêu này càng cao càng tốt.

Nhóm 7: Phân tích tình hình sử dụng tổng hợp các nhân tố sản xuất:
Theo nhóm này, ta sẽ phân tích tình hình sử dụng của các yếu tố sản xuất cơ bản
đó là: Lao động, nguyên vật liệu, vốn và đánh giá hiệu quả sử dụng của các yếu tố đó
có ảnh hưởng như thế nào đến hiệu quả sản xuất kinh doanh chung của doanh nghiệp.
Nhóm 8: Phân tích, đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp:
Phân tích tình hình tài chính cho biết tình hình tài chính của doanh nghiệp tại
các năm từ 2008 - 2012 và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp
đạt được trong từng năm của giai đoạn này, từ đó giúp doanh nghiệp đánh giá chính
xác sức mạnh tài chính, khả năng sinh lợi và triển vọng của doanh nghiệp.
Để đánh giá khái quát tình hình tài chính, trước hết cần tiến hành so sánh tổng
tài sản của doanh nghiệp ở bảng cân đối kế toán để thấy qui mô và mức tăng, giảm,
mặt khác ta so sánh mức tăng, giảm của vốn chủ sở hữu để thấy được các tài sản của
doanh nghiệp tăng, giảm từ đâu ảnh hưởng như thế nào đến hoạt động tài chính.
Ta xác định các chỉ tiêu tài chính cơ bản từ đó so sánh cuối kì với đầu kì hoặc
năm sau với năm trước để thấy được tình hình tăng, giảm của mỗi chỉ tiêu và ý nghĩa
của mỗi chỉ tiêu tác động tới tình hình tài chính của doanh nghiệp.
- Các chỉ tiêu tài chính bao gồm:
+ Tỷ suất tự tài trợ:
Tỷ suất tự tài trợ

Vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn

=

Chỉ tiêu này phản ánh trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp thì vốn chủ sở
hữu chiếm bao nhiêu.
+ Hệ số thanh toán nhanh:
Hệ số thanh toán nhanh


=

Vốn bằng tiền và các khoản tương đương tiền
Nợ ngắn hạn

Chỉ tiêu này cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn không phụ
thuộc vào việc bán các tài sản dự trữ (tồn kho), nó còn được xác định bằng cách lấy tài
sản lưu động trừ đi phần tồn kho chia cho nợ ngắn hạn.

22


Nếu tỷ số này bằng 1 chứng tỏ tài sản trong ngắn hạn của doanh nghiệp vẫn đủ
trang trải các khoản nợ đến hạn.
Nếu tỷ số này nhỏ hơn 1 thì doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc thanh toán
công nợ.
+ Hệ số thanh toán bình thường:
Hệ số thanh toán bình thường

Tổng tài sản
Nợ phải trả

=

Tổng tài sản bao gồm tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn; Nợ phải trả thông
thường bao gồm nợ ngắn hạn và nợ dài hạn. Hệ số thanh toán bình thường là thước đo
khả năng trả nợ của doanh nghiệp.
+ Hệ số lợi nhuận so với tài sản:
Hệ số lợi nhuận so


Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản

=

với tài sản
Đây là một chỉ tiêu được dùng để đánh giá khả năng sinh lợi của 1 đồng vốn
đầu tư; tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể của doanh nghiệp và phạm vi so sánh để lựa
chọn lợi nhuận trước thuế hay sau thuế để so sánh với tổng tài sản.
+ Hệ số đầu tư tài sản dài hạn:
Hệ số đầu tư tài sản dài hạn

=

Vốn chủ sở hữu + nợ dài hạn
Tài sản dài hạn

Hệ số này cho biết tài sản dài hạn của doanh nghiệp được đầu tư bằng vốn chủ
sở hữu và vay dài hạn là bao nhiêu.
1.4.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh khai thác cảng biển
a, Chỉ tiêu sản lượng của doanh nghiệp xếp dỡ
Chỉ tiêu dùng để phân tích sản lượng của doanh nghiệp xếp dỡ bao gồm:tổng
khối lượng hàng hoá thông qua,tổng khối lượng hàng hoá xếp dỡ,hệ số xếp
dỡ.Trong phạm vi đề tài này ta sẽ đi phân tích tổng sản lượng hàng hoá thông qua
cảng từ 5 năm trở lại đây.
Mục đích
- Đánh giá chung tình hình thực hiện chỉ tiêu sản lượng của doanh nghiệp

23



- Phân tích biến động của các nhân tố thông qua nguyên nhân gây biến động
tập trung nghiên cứu sâu sắc đối với nguyên nhân cơ bản để từ đó thấy được năng
lực và tiềm năng của DN trong việc đảm bảo và nâng cao số lượng,chất lượng của
sản xuất.
- Đề xuất các biện pháp về tổ chức,kinh tế kỹ thuật nhằm khai thác triệt để và
có hiệu quả tiềm năng của DN trong thời gian tới.
ý nghĩa
Chỉ tiêu sản lượng của doanh nghiệp xếp dỡ phản ánh toàn bộ khối lượng
công việc hoặc giá trị sản xuất mà DN đã tiến hành trong một thời kỳ nhất
định,qua đó cũng phản ánh tính có ích ,tính phục vụ và vai trò của DN trong đời
sống kinh tế xã hội của địa phương,của đất nước.Chỉ tiêu sản lượng là một trong
những chỉ tiêu kinh tế cơ bản của DN,là cơ sở để DN thúc đẩy các hoạt động sản
xuất kinh doanh ,đáp ứng mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận.Thông qua việc phân tích
chỉ tiêu này mà những nhà quản lý DN có được nhận thức cơ bản,toàn diện về
thực trạng các yếu tố sản xuất như máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải,lao
động…của DN cũng như phương pháp và trình độ khai thác sử dụng chúng,làm cơ
sở cho những quyết định điều chỉnh trong tương lai.
b, Chỉ tiêu giá thành của DNXD
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động
sống và lao động vật hoá có liên quan đến việc sản xuất và tiêu thụ một khối
luợng sản phẩm nhất định.
Giá thành xếp dỡ phục vụ ở cảng biển là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ
những chi phí mà cảng chi ra liên quan đến khối lượng hàng hoá xếp dỡ trong một
thời kỳ nhất định.

Mục đích
- Đánh giá chung tình hình thực hiện chỉ tiêu chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm


24


- Xác định các nhân tố ảnh hưởng,qua đó phân tích chi tiết từng nhân tố,xác
định các nguyên nhân,nguyên nhân cơ bản gây biến động nhân tố để xác định rõ
những bất hợp lý,lãng phí trong quá trình tổ chức điều hành sản xuất kinh doanh
của cảng trong việc tiết kiệm chi phí,hạ giá thành sản phẩm.
- Đề xuất biện pháp nhằm khai thác triệt để và có hiệu quả tiềm năng của cảng.
CT tính giá thành của DNXD :
S=

∑C
∑Q

S : Giá thành đợn vị

∑ C : Tổng chi phí ( giá thành sản lượng)
∑Q

: Tổng sản lượng xếp dỡ

c, Chỉ tiêu lợi nhuận
Lợi nhuận là phần chênh lệch giữa tổng các khoản thu với tổng các khoản
chi.Khi hiệu số này mang dấu dương thì DN có lãi,mang dấu âm thì DN bị lỗ.
LN =

∑ D - ∑C

Đối với DNXD,lợi nhuận do hoạt động sản xuất kinh doanh chính là hoạt động
xếp dỡ và bảo quản hàng hoá,được xác định:

LN =

∑ Qi( Di − Ci)

Qi : Sản lượng
Di : Cước phí
Si : Giá thành đơn vị
Mục đích
- Đánh giá chung tình hình thực hiện chỉ tiêu lợi nhuận của DN
- Phân tích chi tiết chỉ tiêu lợi nhuận ở nhiều góc độ khác nhau,xác định các
nhân tố ảnh hưởng.Xác định nguyên nhân và nguyên nhân cơ bản ảnh hưởng đến
kết quả và hiệu quả SXKD của DN.
- Đề xuất các biện pháp nhằm khai thác triệt để và có hiệu quả các tiềm năng
của DN về vấn đề lợi nhuận.
25


×