Tải bản đầy đủ (.pptx) (56 trang)

power poin phân tích báo cáo công ty nhựa rạng đông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.5 MB, 56 trang )

Phân tích báo cáo tài chính
CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA RẠNG ĐÔNG


NỘI DUNG

1.



GIỚI THIỆU CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA RẠNG
ĐÔNG

2.



PHÂN TÍCH CHỈ SỐ TÀI CHÍNH QUA CÁC NĂM


1. GIỚI THIỆU CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA RẠNG ĐÔNG


1.1 Lịch sử hình thành

• Từ 1960 - 1975: Được thành lập và hoạt động với tên UFEOC (Liên hiệp các xí nghiệp cao su
Viễn Đông Pháp), sau được đổi tên thành UFIPLASTIC.

• Từ 1975 - 2005: Đổi tên thành Nhà Máy Nhựa Rạng Đông, công ty không ngừng phát triển và mở
rộng.


• Năm 2005 đến nay: Xây dựng lại trụ sở chính tại Quận 11 – TP.HCM, hoạt động sản xuất tiếp tục
đươc mở rộng.


1.2 Các sản phẩm của công ty

BAO BI

GIẢ DA

TÔN VÁN

MÀNG MỎNG

ÁO MƯA, KHĂN
TRẢI BÀN,…


1.3 Tầm nhìn và sứ mệnh


1.4 Cơ cấu tổ chức


2. PHÂN TÍCH CHỈ SỐ TÀI CHÍNH QUA CÁC NĂM
2.1
•   Tỷ số phân tích khả năng thanh toán:Đánh giá khả năng thanh toán nợ phải trả của doanh nghiệp. Đo lường khả năng
đáp ứng các nghĩa vụ thanh toán ngắn hạn từ tiền của mình.
2.1.1 Tỷ số thanh toán hiện hành


• Cho thấy khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để trang trải các khoản nợ ngắn hạn, hay nói cách khác tỷ số thanh khoản
hiện thời cho thấy mức độ an toàn của Công ty trong việc đáp ứng nhu cầu thanh toán các khoản nợ ngắn hạn.

• Tỷ số thanh toán hiện hành =


Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

Giá trị tài sản lưu động

370.607.357.257

429.421.921.941

392.762.199.605

Giá trị nợ ngắn hạn

349.938.686.063

438.755.674.225

370.620.998.523

Tỷ số thanh toán hiện hành


1,06

0,98

1,06

So sánh dọc:
Tỷ số thanh toán hiện hành năm 2014 giảm 0,08 so với năm 2013
Tỷ số thanh toán hiện hành năm 2015 tăng 0,08 so với năm 2014
So sánh ngang:
Năm 2013, tỷ số thanh toán hiện hành của Công ty CP Nhựa Rạng Đông thấp hơn 1,307 so với Công ty CP Nhựa Tân Đại Hưng.
Năm 2014, tỷ số thanh toán hiện hành của Công ty CP Nhựa Rạng Đông thấp hơn 0,737 so với Công ty CP Nhựa Tân Đại Hưng.


Nhận xét:
Năm 2013: Chỉ số này phù hợp do nằm trong khoảng [1,2] cho thấy Công ty luôn có đủ tài sản ngắn hạn để trả khoản nợ
ngắn hạn. Bên cạnh đó, Công ty không nên để tài sản quá nhiều mà phải sử dụng để tạo ra lợi nhuận.
Năm 2014: Chỉ số này thấp do Giá trị tài sản ngắn hạn thấp hơn các khoản nợ ngắn hạn.
Năm 2015: Tương tự 2013

Năm 2013, 2014, 2015 tỷ số thanh toán hiện hành cho thấy đối với Công ty, cứ 1 đồng nợ ngắn hạn thì được đảm bảo
bằng lần lượt là 1,06; 0,98; 1,06 đồng giá trị tài sản lưu động hay khả năng thanh toán hiện thời của Công ty lớn gấp lần lượt
là 1,06; 1,06 lần vào năm 2013, 2014 và giảm 0,98 lần vào năm 2014 số nợ cần phải thanh toán.


2.1 Tỷ số phân tích khả năng thanh toán:

•2.1.2
  Tỷ số thanh toán nhanh
• Cho thấy khả năng trả tất cả nợ ngắn hạn bằng tiền và các tài sản “gần” với tiền.

• Tỷ số thanh toán nhanh =
Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

Giá trị tài sản lưu động

370.607.357.257

429.421.921.941

392.762.199.605

Giá trị hàng tồn kho

229.766.879.574

220.608.517.505

212.508.780.366

Giá trị nợ ngắn hạn

349.938.686.063

438.755.674.225

370.620.998.523


Tỷ số thanh toán nhanh

0,41

0,48

0,49


So sánh dọc:
Tỷ số thanh toán nhanh năm 2014 tăng 0,07 so với năm 2013.
Tỷ số thanh toán nhanh năm 2015 tăng 0,01 so với năm 2014.
So sánh ngang:
Năm 2013, tỷ số thanh toán nhanh của Công ty CP Nhựa Rạng Đông thấp hơn 1,29 so với Công ty CP Nhựa Tân Đại Hưng.
Năm 2014, tỷ số thanh toán nhanh của Công ty CP Nhựa Rạng Đông thấp hơn 0,62 so với Công ty CP Nhựa Tân Đại Hưng.
Nhận xét:
Tỷ số thanh toán nhanh ở cả 3 năm 2013, 2014, 2015 đều thấp hơn 0,5 cho thấy Công ty không có tiền trả nợ ngay lập tức hoặc không có đủ tài
sản để chuyển đổi thành tiền mặt để trả nợ.

Nguyên nhân 1 phần do Công ty tồn trữ quá nhiều hàng tồn kho trong khi chúng là tài khoản có khả năng chuyển đổi sang tiền mặt thấp nhất
nên do đó cả năm tỷ số này đều không nằm trong mức lý tưởng. Từ đó Công ty không nên tồn trữ hàng tồn kho để tránh tình trạng không có đủ
tiền để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn.


2.1 Tỷ số phân tích khả năng thanh toán

2.1.3 Tỷ số thanh toán nhanh bằng tiền
Đo lường số tiền hiện có của công ty có đủ thanh toán các khoản nợ ngắn hạn hay không.
Cash ratio = (Cash + Cash equivalent) / Current liability

Năm 2013
Tiền mặt

Năm 2014

Năm 2015

5.939.685.208

10.491.163.424

17.875.041.528

Tiền gửi ngân hàng

-

-

-

Tiền đang chuyển

-

-

-

349.938.686.063


438.755.674.225

370.620.998.523

Giá trị nợ ngắn hạn
Tỷ số thanh toán nhanh bằng tiền

0,02

0,02

0,05


• So sánh dọc:
Tỷ số thanh toán nhanh bằng tiền năm 2014 xấp xỉ bằng năm 2013.
Tỷ số thanh toán nhanh bằng tiền năm 2015 tăng 0,03 so với năm 2013.

• So sánh ngang:
Năm 2013, tỷ số thanh toán nhanh bằng tiền của Công ty CP Nhựa Rạng Đông thấp hơn 0,064 so với Công ty CP Nhựa Tân
Đại Hưng.
Năm 2014, tỷ số thanh toán nhanh bằng tiền của Công ty CP Nhựa Rạng Đông thấp hơn 0,259 so với Công ty CP Nhựa Tân
Đại Hưng.

•Nhận xét:
Tỷ số thanh toán nhanh bằng tiền ở cả 3 năm đều thấp do số tiền hiện có của Công ty không đủ để thanh toán các khoản nợ
ngắn hạn. Do đó, Công ty cần xem xét lại các chính sách, quy định và tập trung đẩy mạnh bán hàng để kiếm được nhiều tiền.



2.2 Tỷ số hiệu quả hoạt động: Đo lường hiệu quả quản lý tài sản hay khả năng hoạt động của công ty.
 

2.2.1 Tỷ số hoạt động tồn kho
Đo lường xem bao nhiêu ngày thì hàng tồn kho sẽ được bán, hay là đo lường xem hàng hóa sẽ ở trên kệ của khách hàng chúng ta trong bao lâu.
Vòng quay hàng tồn kho =
Số ngày tồn kho =

Năm 2013
Doanh thu
Bình quân giá trị HTK

Năm 2014

Năm 2015

1.050.577.899.450

1.083.747.554.897

1.138.770.664.464

225.093.252.700

225.187.698.500

216.658.648.900

Vòng quay HTK


4,67

4,81

5,26

Số ngày tồn kho

77

75

68


So sánh dọc:
Số ngày trung bình Công ty bán được hàng hóa năm 2014 thấp hơn 2 ngày so với năm 2013.
Số ngày trung bình Công ty bán được hàng hóa năm 2015 thấp hơn 7 ngày so với năm 2014.
So sánh ngang:
Năm 2013, số ngày tồn kho bình quân của Công ty CP Nhựa Rạng Đông thấp hơn 53 ngày so với Công ty CP
Nhựa Tân Đại Hưng.
Năm 2014, số ngày tồn kho bình quân của Công ty CP Nhựa Rạng Đông thấp hơn 16 ngày so với Công ty CP
Nhựa Tân Đại Hưng.


Nhận xét:
Số vòng quay HTK tăng lần lượt qa các năm 2013, 2014, 2015 cho thấy tốc độ luân chuyển HTK của Công ty càng nhanh và HTK
không bị ứ đọng nhiều trong Công ty, HTK tham gia vào luân chuyển được nhiều vòng hơn.
Năm 2013, 2014, 2015 số ngày tồn kho trung bình lần lượt là 77, 75, 68 ngày, cho thấy trong khoảng lần lượt 77, 75, 68 ngày hàng
hóa sẽ được bán và tiền mặt sẽ bị đọng trong thời gian này. Số ngày tồn kho trung bình của hàng hóa ở Công ty trong khoảng 3 năm

2013, 2014, 2015 giảm dần chứng tỏ hàng hóa bán chạy trên thị trường. Từ đó giúp Công ty giảm bớt được vốn dự trữ nhưng vẫn đảm
bảo vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tốt hơn.
Để tiếp tục duy trì kết quả này, Công ty nên ngày càng chú trọng hơn nữa vào loại hình và quy mô sản xuất kinh doanh, cải thiện
tình hình và đa dạng hóa phương thức cung ứng, mức độ và tình hình sử dụng, sản xuất hàng hóa tùy thuộc thời vụ…


2.2 Tỷ số hiệu quả hoạt động

•2.2.2
  Kỳ thu tiền bình quân
• Dùng để đo lường xem DN phải mất bao nhiêu ngày mới thu được tiền từ khách hàng.
• Vòng quay khoản phải thu =
• Kỳ thu tiền bình quân =
Năm 2013
Doanh thu

Kỳ thu tiền bình quân

Năm 2015

1.050.577.899.450

1.083.747.554.897

1.138.770.664.464

123.124.856.900

162.354.053.600


178.843.068.100

Bình quân giá trị KPThu

Vòng quay KPThu

Năm 2014

8,53

6,67

6,37

42

54

56


So sánh dọc:
Số ngày thu tiền bình quân Công ty năm 2014 cao hơn 12 ngày so với năm 2013.
Số ngày thu tiền bình quân Công ty năm 2015 cao hơn 2 ngày so với năm 2014.
So sánh ngang:
Năm 2013, số ngày thu tiền bình quân của Công ty CP Nhựa Rạng Đông thấp hơn 35 ngày so với Công ty CP Nhựa Tân Đại Hưng.
Năm 2014, số ngày thu tiền bình quân của Công ty CP Nhựa Rạng Đông thấp hơn 29 ngày so với Công ty CP Nhựa Tân Đại Hưng.
Nhận xét:
Năm 2013, 2014, 2015, số vòng quay khoản phải thu giảm dần và thời gian thu tiền bán hàng trung bình tăng dần cho thấy tốc độ luân chuyển
nợ phải thu chậm, khả năng thu hồi vốn chậm, gây khó khăn hơn trong thanh toán của Công ty và có thể dẫn đến những rủi ro cao hơn về khả

năng không thu hồi được nợ.
Nguyên nhân có thể do Công ty có chính sách tín dụng tự do hoặc do muốn chiếm lĩnh thị phần thông qua bán hàng trả chậm, hay tài trợ cho
các chi nhánh, đại lý dẫn tới số ngày thu tiền tăng lên. Công ty nên phân tích chính sách bán hàng, khuyến khích khách hàng thanh toán đúng hạn,
áp dụng các chính sách thanh toán trước hạn được hưởng chiết khấu …


2.2 Tỷ số hiệu quả hoạt động

•2.2.3
  Vòng quay tài sản lưu động
• Đánh giá hiệu quả hoạt động của Công ty qua việc sử dụng tài sản lưu động. Chỉ tiêu vòng quay tài sản lưu động phản ánh trong 1 năm tài sản
lưu động của Công ty luân chuyển được bao nhiêu vòng hay 1 đồng tài sản lưu động bình quan trong năm tạo ra được bao nhiêu đồng doanh
thu thuần.

• Vòng quay tài sản lưu động =
Năm 2013
Doanh thu
Bình quân giá trị TSLĐ
Vòng quay TSLĐ

Năm 2014

Năm 2015

1.050.577.899.450

1.083.747.554.897

1.138.770.664.464


360.175.425.600

400.014.639.600

411.092.060.800

2,92

2,71

2,77


So sánh dọc:
Vòng quay tài sản lưu động năm 2014 giảm 0,21 vòng so với năm 2013.
Vòng quay tài sản lưu động năm 2015 tăng 0.06 vòng so với năm 2014.
So sánh ngang:
Năm 2013, số vòng quay tài sản lưu động của Công ty CP Nhựa Rạng Đông so với Công ty CP Nhựa Tân Đại Hưng cao hơn 1,67 vòng.
Năm 2014, số vòng quay tài sản lưu động của Công ty CP Nhựa Rạng Đông so với Công ty CP Nhựa Tân Đại Hưng cao hơn 1,32 vòng.
Nhận xét:
Năm 2013, 2014, 2015 số vòng quay tài sản lưu động cho thấy cứ 1 đồng tài sản lưu động thì Công ty tạo ra được lần lượt là 2,92; 2,71; 2,77
đồng doanh thu. Số vòng quay tài sản lưu động càng cao càng tốt, diễn tả hiệu suất sử dụng tài sản lưu động để tạo ra doanh thu của Công ty.
Sở dĩ năm 2013 – 2014 chỉ số này giảm là do Công ty đã không sử dụng hiệu quả tài sản lưu động trong việc tạo ra doanh thu và giai đoạn
2014 – 2015 Công ty đã áp dụng chính sách, nâng cao hiệu quả sử dụng nên số vòng quay tăng lên.


2.2 Tỷ số hiệu quả hoạt động

•2.2.4
  Vòng quay tài sản cố định

• Cho biết trung bình đầu tư vào 1 đồng giá trị bình quân tài sản cố định thuần tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu trong kì.
• Vòng quay tài sản cố định =

Năm 2013
Doanh thu
Bình quân TSCĐ ròng
Vòng quay TSCĐ

Năm 2014

Năm 2015

1.050.577.899.450

1.083.747.554.897

1.138.770.664.464

206.888.295.900

259.284.257.900

272.411.643.900

5,08

4,18

4,18



• So sánh dọc:
Năm 2014, số vòng quay tài sản cố định thấp hơn 0,9 vòng so với năm 2013.
Năm 2015, số vòng quay tài sản cố định bằng năm 2014.

• So sánh ngang:
Năm 2013, số vòng quay tài sản cố định của Công ty CP Nhựa Rạng Đông cao hơn 10,3 vòng so với Công ty CP Nhựa Tân Đại Hưng.
Năm 2014, số vòng quay tài sản cố định của Công ty CP Nhựa Rạng Đông cao hơn 12,98 vòng so với Công ty CP Nhựa Tân Đại Hưng.

• Nhận xét:
Năm 2013, 2014, 2015 số vòng quay tài sản cố định cho thấy cứ 1 đồng tài sản cố định thì Công ty tạo ra được lần lượt là 5,08; 4,18; 4,18
đồng doanh thu. Số vòng quay tài sản cố định giảm dần qa các năm chứng tỏ khả năng thu hồi vốn TSCĐ của Công ty chậm, khó thu hồi vốn,
khó có điều kiện tích lũy  Việc sử dụng tài sản cố định của Công ty không hiệu quả, Công ty không có những biện pháp tích cực để nâng cao
hiệu quả sử dụng.


2.2 Tỷ số hiệu quả hoạt động

•2.2.5
  Vòng quay tổng tài sản
• Đo lường sự luân chuyển của toàn bộ giá trị tài sản của Công ty, hiệu quả sử dụng toàn bộ các loại tài sản, cho biết mỗi đồng tài sản của Công
ty tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.

• Vòng quay tổng tài sản =

Năm 2013

Doanh thu

Bình quân giá trị tổng TS


Vòng quay tổng TS

Năm 2014

Năm 2015

1.050.577.899.450

1.083.747.554.897

1.138.770.664.464

577.910.132.500

670.063.673.600

755.837.155.400

1,82

1,62

1,51


• So sánh dọc:
Năm 2014 số vòng quay tổng tài sản thâp hơn 0,2 vòng so với năm 2013.
Năm 2015 số vòng quay tổng tài sản thấp hơn 0,11 vòng so vơi năm 2014.


• So sánh ngang:
Năm 2013, số vòng quay tổng tài sản của Công ty CP Nhựa Rạng Đông cao hơn 0,72 vòng so với Công ty CP Nhựa Tân Đại Hưng.
Năm 2014, số vòng quay tổng tài sản của Công ty CP Nhựa Rạng Đông cao hơn 0,49 vòng so với Công ty CP Nhựa Tân Đại Hưng.

• Nhận xét:
Năm 2013, 2014, 2015 vòng quay tổng tài sản cho thấy cứ 1 đồng tài sản của Công ty thì tạo ra lần lượt là 1,82; 1,62; 1,51 đồng doanh thu. Số
vòng quay tổng tài sản giảm dần chứng tỏ khả năng thu hồi vốn của Công ty chậm hơn.
Nguyên nhân do Công ty chưa khai thác hết công suất tài sản hiện có, hoặc do Công ty chỉ tập trung vào việc sử dụng tài sản cũ hơn là tài sản
mới vì giá trị kế toán luôn thấp hơn mà lại có chức năng. Công ty nên tăng doanh số hoặc bán bớt tài sản.


×