Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

Hoàn thiện công tác kiểm tra thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp tư nhân vừa và nhỏ tại chi cục thuế thành phố hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (761.26 KB, 87 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Học viên xin cam đoan đề tài luận văn " Hoàn thiện công tác kiểm tra thuế
giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp tư nhân vừa và nhỏ tại Chi cục thuế
thành phố Hải Dương " là công trình nghiên cứu độc lập của học viên dưới sự
định hướng và chỉ dẫn của PGS.TS. Nguyễn Hồng Vân. Công trình nghiên cứu này
được thực hiện trong quá trình học tập tại Trường Đại học Hàng hải Việt Nam.
Các tài liệu, số liệu mà học viên sử dụng có nguồn trích dẫn rõ ràng, không
trích dẫn vi phạm quy định của pháp luật.
Kết quả nghiên cứu của luận văn này chưa được công bố trên bất kỳ ấn
phẩm, công trình nghiên cứu nào.
Học viên xin cam đoan những điều trên là đúng sự thật và chịu hoàn toàn
trách nhiệm trước Ban Giám hiệu Nhà trường và trước Ban chủ nhiệm Khoa cũng
như giáo viên hướng dẫn.
HỌC VIÊN

Nguyễn Trác Hải

i


LỜI CẢM ƠN
Luận văn này được thực hiện dưới sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS.
Nguyễn Hồng Vân. Học viên trân trọng cảm ơn Cô giáo đã định hướng và chỉ dẫn
mẫu mực trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu này.
Học viên xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các thầy, cô giáo trường Đại học
Hàng hải Việt Nam đã đào tạo và hướng dẫn khoa học trong quá trình hoàn thiện
nghiên cứu này.
Học viên xin gửi lời cảm ơn trân trọng đến Ban lãnh đạo, các Đội của Chi
cục thuế thành phố Hải Dương, các bạn và anh chị em đồng nghiệp đã nhiệt tình hỗ
trợ thông tin, đóng góp ý và phân tích sâu sắc những nội dung liên quan đến đề tài
nghiên cứu


Trân trọng.
HỌC VIÊN

Nguyễn Trác Hải

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN..................................................................................................................ii
MỤC LỤC.......................................................................................................................iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮTVÀ KÝ HIỆU..............................................................vii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................................viii
DANH MỤC HÌNH......................................................................................................viii
1. Tính cấp thiết của đề tài...............................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài....................................................................................3
2.1. Mục tiêu chung.........................................................................................................3
2.2. Mục tiêu cụ thể .......................................................................................................3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài................................................................3
3.1. Đối tượng nghiên cứu: .............................................................................................3
3.2. Phạm vi nghiên cứu..................................................................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................................3
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài......................................................................4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM VỀ HOẠT ĐỘNG
KIỂM TRA THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN
VỪA VÀ NHỎ.................................................................................................................. 5
1.1.Thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp tư nhân vừa và nhỏ ..................................5
1.1.1. Khái niệm Doanh nghiệp tư nhân vừa và nhỏ ........................................................5
1.1.2. Khái niệm Thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp tư nhân vừa và nhỏ ......6

1.2. Mục đích, nguyên tắc hoạt động kiểm tra thuế GTGT đối với DNTN vừa và nhỏ......11
1.2.1. Mục đích của kiểm tra thuế GTGT đối với DNTN vừa và nhỏ: ............................12
1.2.2. Nguyên tắc hoạt động kiểm tra thuế GTGT đối với DNTN vừa và nhỏ: ...............13
1.4.4. Hoạt động kiểm tra thực hiện hóa đơn thuế GTGT đối với DNTN vừa và nhỏ .....21
1.4.6 .Công tác xử lý kết quả kiểm tra đối với DNTN vừa và nhỏ ...................................25
1.5. Nghiên cứu kinh nghiệm kiểm tra thuế giá trị gia tăng đối với các Doanh nghiệp tư
nhân nhỏ và vừa ở một số đơn vị....................................................................................25
1.5.1. Kinh nghiệm kiểm tra thuế giá trị gia tăng của Chi cục Thuế quận Hai Bà Trưng
Thành phố Hà Nội ........................................................................................................25
1.5.2. Kinh nghiệm kiểm tra thuế giá trị gia tăng đối với DNTN vừa và nhỏ của Chi cục
Thuế Cửa Lò tỉnh Nghệ An ..........................................................................................27
Điểm nổi bật trong công tác kiểm tra thuế GTGT đối với DNTN vừa và nhỏ của Chi cục
Thuế Cửa Lò tỉnh Nghệ An đó là: ................................................................................27
iii


1.5.3. Kinh nghiệm kiểm tra thuế giá trị gia tăng đối với DN ngoài quốc doanh của Chi
cục Thuế thành phố Hạ Long tỉnh Quảng Ninh..............................................................27
1.5.4. Bài học về kiểm tra thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp tư nhân vừa và
nhỏ ở Chi cục Thuế Thành phố Hải Dương...................................................................29
Trong những năm qua Chi cục thuế thành phố Hải Dương đã rất quan tâm đến
công tác kiểm tra, đặc biệt là kiểm tra thuế GTGT đối DNTN vừa và nhỏ với nhiều
giải pháp mang lại hiệu quả đáng kể song vẫn còn nhiều bất cập, hạn chế cần được
khắc phục. Qua nghiên cứu kinh nghiệm tổ chức hoạt động kiểm tra thuế tiên tiến
trên của các tỉnh thành những nội dung có thể vận dụng để từng bước hoàn thiện
hoạt động kiểm tra của Chi cục thuế Tp.Hải Dương trong thời gian tới là:..............29
Chuẩn hoá lực lượng kiểm tra cả về số lượng và chất lượng. Cán bộ kiểm tra thuế
phải có trình độ chuyên sâu về chế độ chính sách thuế, về thủ tục hành thu, về kế
toán, về kỹ thuật phân tích rủi ro và có tính chuyên nghiệp cao, có phẩm chất đạo
đức tốt, sử dụng thành thạo các phương tiện tin học vào công tác kiểm tra thuế.

Đồng thời tăng cường công tác kiểm tra nội bộ thuế...................................................29
Chương 2: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ GIÁ TRỊ
GIA TĂNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN VỪA VÀ NHỎ TẠI CHI CỤC
THUẾ THÀNH PHỐ HẢI DƯƠNG.............................................................................31
2.1. Giới thiệu chung về tình hình phát triển của các DNTN vừa và nhỏ do ở Chi cục Thuế
Thành phố Hải Dương .................................................................................................31
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Chi cục Thuế Thành phố Hải Dương........31
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy hành chính của Chi cục Thuế thành phố Hải Dương........31
2.1.3. Tình hình phát triển của các DNTN vừa và nhỏ ở Chi cục Thuế Thành phố Hải
Dương........................................................................................................................... 34
2.2.2 Đánh giá thực trạng công tác kiểm tra đăng ký kinh doanh đối với DNTN vừa và
nhỏ tại Chi cục Thuế Thành phố Hải Dương..................................................................36
2.2.3. Đánh giá thực trạng công tác kiểm tra hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng đối với
DNTN vừa và nhỏ tại Chi cục Thuế Thành phố Hải Dương............................................39
2.2.4. Đánh giá thực trạng công tác kiểm tra hóa đơn thuế GTGT đối với DNTN vừa và
nhỏ tại Chi cục Thuế Thành phố Hải Dương..................................................................42
2.2.5. Đánh giá thực trạng công tác kiểm tra hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng đối với
DNTN vừa và nhỏ tại Chi cục Thuế Thành phố Hải Dương............................................44
2.2.6. Đánh giá thực trạng công tác xử lý kết quả kiểm tra thuế giá trị gia tăng đối với
DNTN vừa và nhỏ tại Chi cục Thuế Thành phố Hải Dương............................................47
2.2.7. Kết quả công tác kiểm tra thuế GTGT của DNTN vừa và nhỏ tại Chi cục thuế thành
phố Hải Dương trong giai đoạn năm 2011-2015............................................................48
2.3. Hạn chế, bất cập, nguyên nhân của những hạn chế, bất cập ảnh hưởng công tác kiểm
tra thuế GTGT đối với DNTN vừa và nhỏ tại Chi cục thuế thành phố Hải Dương...........50
2.3.1. Những hạn chế, bất cập ảnh hưởng công tác kiểm tra thuế GTGT đối với DNTN
vừa và nhỏ tại Chi cục thuế thành phố Hải Dương.........................................................50
iv


*Những hạn chế, bất cập ảnh hưởng đến công tác kiểm tra hóa đơn thuế GTGT đối với

DNTN vừa và nhỏ tại Chi cục Thuế Thành phố Hải Dương............................................53
2.3.2. Nguyên nhân của những hạn chế, bất cập ảnh hưởng công tác kiểm tra thuế GTGT
đối với DNTN vừa và nhỏ tại Chi cục Thuế Thành phố Hải Dương ...............................55
Qua đánh giá các hạn chế bất câp đối với từng hoạt động kiểm tra tại phần trên ta thấy
nguyên nhân của những hạn chế, bất cập ảnh hưởng công tác kiểm tra thuế GTGT đối với
DNTN vừa và nhỏ tại Chi cục Thuế Thành phố Hải Dương có thể được phân theo: .......55
* Nguyên nhân của những hạn chế, bất cập ảnh hưởng đến công tác kiểm tra hóa đơn
thuế GTGT đối với DNTN vừa và nhỏ tại Chi cục Thuế Thành phố Hải Dương..............56
Tóm lại từ các nguyên nhân của những hạn chế, bất cập ảnh hưởng tới từng hoạt động
của công tác kiểm tra thuế GTGT đối với DNTN vừa và nhỏ tại Chi cục Thuế Thành phố
Hải Dương nêu trên có thể được phân theo nguyên nhân chủ quan và khách quan như sau
..................................................................................................................................... 57
Chương 3 MỘT SỐ BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ
GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN VỪA VÀ NHỎ TẠI
CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ HẢI DƯƠNG...........................................................62
3.1. Định hướng hoàn thiện công tác kiểm tra thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp
tư nhân nhỏ và vừa trên địa bàn Thành phố Hải Dương.................................................62
3.1.1. Định hướng đối với Chi cục thuế thành phố Hải Dương......................................62
3.1.2. Định hướng đối với cán bộ kiểm tra thuế giá trị gia tăng......................................63
3.2. Một số biện pháp hoàn thiện công tác kiểm tra thuế giá trị gia tăng đối với doanh
nghiệp tư nhân vừa và nhỏ tại Chi cục thuế thành phố Hải Dương ................................64
3.2.1. Nhóm biện pháp hoàn thiện cơ sở pháp lý công tác kiểm tra thuế GTGT đối với
doanh nghiệp tư nhân vừa và nhỏ tại Chi cục thuế thành phố Hải Dương ......................64
Tóm lại, trong thời gian vừa qua hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về thanh tra, kiểm
tra thuế ở Việt Nam đã được sửa đổi, bổ sung để đáp ứng những đòi hỏi của thực tiễn
quản lý thuế. Nếu một vài hạn chế, bất cập đã nêu được khắc phục thì sẽ có hành lang
pháp lý tốt cho hoạt động kiểm tra thuế ở Việt Nam nói chung và hoạt động kiểm tra thuế
GTGT đối với doanh nghiệp tư nhân vừa và nhỏ tại Chi cục thuế thành phố Hải Dương
nói riêng........................................................................................................................ 65
3.2.2. Nhóm biện pháp hoàn thiện công tác kiểm tra đăng ký kinh doanh đối với doanh

nghiệp tư nhân vừa và nhỏ tại Chi cục thuế thành phố Hải Dương ................................65
3.2.3. Nhóm biện pháp hoàn thiện công tác kiểm tra hồ sơ khai thuế GTGT đối với DNTN
vừa và nhỏ tại Chi cục thuế thành phố Hải Dương.........................................................66
3.2.4. Nhóm biện pháp hoàn thiện công tác công tác kiểm tra hóa đơn giá trị gia tăng đối
với DNTN vừa và nhỏ tại Chi cục thuế thành phố Hải Dương........................................67
3.2.5. Nhóm biện pháp hoàn thiện công tác kiểm tra hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăngđối
với DNTN vừa và nhỏ tại Chi cục thuế thành phố Hải Dương........................................69
3.2.6. Nhóm biện pháp hoàn thiện công tác xử lý kết quả kiểm tra thuế giá trị gia tăng...70

v


3.2.7. Nhóm các biện pháp khác hoàn thiện công tác kiểm tra thuế giá trị gia tăng đối với
DNTN vừa và nhỏ tại Chi cục thuế thành phố Hải Dương..............................................70
Ngoài các biện pháp nêu trên, để công tác tác kiểm tra thuế giá trị gia tăng đối với DNTN
vừa và nhỏ tại Chi cục thuế thành phố Hải Dương ngày càng đạt hiệu quả cao, cần thực
hiện tốt một số biện pháp sau đây:.................................................................................70
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ........................................................................................72
1. Kết luận..................................................................................................................... 72
2. Kiến nghị................................................................................................................... 73
2.1. Kiến nghị đối với Chính phủ...................................................................................73
2.2. Kiến nghị đối với cơ quan thuế................................................................................74
Đối với hoạt động tuyên truyền, hỗ trợ đối với Người nộp thuế: Sự phối hợp giữa bộ phận
kiểm tra nhằm tổng kết các hành vi vi phạm của Người nộp thuế, qua đó, công tác tuyên
truyền hỗ trợ Người nộp thuế sẽ hướng dẫn, giải đáp các vướng mắc trong quá trình khai,
tính thuế, nộp thuế trên thực tế, tránh các sai phạm do hiểu sai chính sách pháp luật thuế
cũng như nâng cao tính tự giác trong việc chấp hành. Tổ chức đối thoại thường xuyên với
Người nộp thuế theo qui chế đã ban hành và cần nhân rộng mô hình tổ chức các "tuần lễ
lắng nghe ý kiến Người nộp thuế"; Tuyên dương kịp thời thành tích của các tổ chức, cá
nhân có ý thức chấp hành tốt nghĩa vụ nộp thuế, đóng góp số thu lớn cho ngân sách; đồng

thời lên án các hành vi trốn thuế, gian lận thuế, chây ỳ không thực hiện tốt nghĩa vụ thuế,
tạo sự đồng thuận và ủng hộ của nhân dân trong công tác chống trôn lậu thuế. Ngành
thuế cần thay đổi quan điểm quản lý, coi Người nộp thuế là khách hàng của mình để phục
vụ. Việc đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hỗ trợ Người nộp thuế có tác dụng giúp Người
nộp thuế hiểu được các loại thuế cần phải nộp, cách tính số thuế phải nộp, thời hạn kê
khai, nộp thuế và tự động chấp hành nghĩa vụ thuế. Nhờ đó, Cơ quan thuế tiết kiệm thời
gian và nhân lực để kiểm tra các trường hợp cố tình kê khai sai, khai thiếu. Trên thực tế
hiện nay, việc thực hiện nghĩa vụ thuế đối với người dân nói chung cũng như với các
doanh nghiệp nói riêng vẫn theo tư duy là “trốn thuế là nghĩa vụ toàn dân”, người dân
vẫn chưa ý thức được ý nghĩa của việc đóng thuế, nộp thuế trong việc phát triển kinh tế,
xã hội, xây dựng đất nước. Do đó cần đưa ý thức chấp hành pháp luật thuế vào trong tiềm
thức của người dân. Và để làm được điều đó cần tuyên truyền pháp luật thuế vào học
đường, thay đổi tư duy nhận thức từ thuở nhỏ, đến khi phát sinh nghĩa vụ thuế, tự kê khai,
tự nộp thuế mà không cần phải kiểm tra phát hiện truy thu, phạt….................................76
2.3. Kiến nghị đối với người nộp thuế............................................................................76
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................78

vi


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮTVÀ KÝ HIỆU
Chữ viết tắt

Giải thích

UBND

Ủy ban nhân dân

TGTGT


Thuế giá trị gia tăng

NSNN

Ngân sách nhà nước

GTGT; VAT

Giá trị gia tăng

DNTN

Doanh nghiệp tư nhân

NNT

Người nộp thuế

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

GP ĐKKD

Giấy phép đăng ký kinh doanh

HHDV

Hàng hóa dịch vụ


vii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số
bảng
1.1.
2.1.
2.2.
2.3.
2.4.
2.5.
2.6.

Tên bảng
Bảng phân loại về DNTN vừa và nhỏ
Tổng hợp số DNTN vừa và nhỏ đăng ký kinh doanh Chi cục quản
lý qua các năm 2011-2015
Hoạt động kiểm tra đăng ký kinh doanh đối với DNTN vừa và
nhỏ
Kết quả hoạt động kiểm tra về hồ sơ khai thuế GTGTcủa DNTN
vừa và nhỏ trong giai đoạn từ năm 2011-2015
Kết quả của hoạt động kiểm tra về hóa đơn thuế GTGT của
DNTN vừa và nhỏ trong giai đoạn năm 2011-2015
Kết quả hoạt động kiểm tra hồ sơ xin hoàn thuế GTGT của
DNTN nhỏ và vừa trong giai đoạn năm 2011-2015
Tổng hợp kết quả công tác kiểm tra thuế GTGT của DNTN vừa
và nhỏ trong giai đoạn năm 2011-2015


DANH MỤC HÌNH

viii

Trang
5
34
38
41
43
46
49


Số

Tên hình

hình

Trang

1.1.

Quy định về DNTN vừa và nhỏ

8

2.1.


Cơ cấu bộ máy hành chính

33

ix


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước (NSNN) từ số tiền đóng
góp của các công dân, các tổ chức để huy động tài chính cho nhà nước, nhằm phân
phối thu nhập và điều tiết các hoạt động kinh tế - xã hội. Nộp thuế vừa là quyền lợi
vừa là nghĩa vụ của mỗi công dân cho sự phát triển phồn vinh của đất nước. Hệ
thống chính sách thuế được ban hành phải đảm bảo các nguyên tắc hiệu quả, đơn
giản và công bằng, bộ máy quản lý phải phù hợp, thực hiện tốt các mục tiêu mà
chính sách đã đề ra.
Trong những năm qua, ngành thuế Việt Nam đã và đang thực hiện chiến lược
cải cách, hiện đại hoá hệ thống thuế, tiến tới xây dựng hệ thống thuế Việt Nam tiên
tiến, hiện đại và chuyên nghiệp nhằm đảm bảo thực thi tốt pháp luật thuế; đảm bảo
quản lý thuế công bằng; minh bạch; hiệu lực, hiệu quả; phục vụ tốt người nộp thuế và
phù hợp với chuẩn mực quốc tế; nâng cao tính tự giác tuân thủ pháp luật về thuế của
tổ chức, cá nhân nộp thuế; tăng cường sự kiểm tra giám sát của cơ quan thuế; đảm bảo
nguồn thu cho NSNN; nhằm phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước. Kết quả của việc thực hiện chiến lược cải cách, hiện đại hoá hệ thống thuế trong
thời gian qua ở Việt Nam đã đem lại những kết quả nhất định cả về số thu và đổi mới
cơ chế quản lý.
Hoạt động quản lý thuế đã được Luật hóa tại Luật quản lý thuế số
78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2007,
luật số 21/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012, có hiệu lực thi hành từ ngày

01/07/2013. Thực hiện luật này, Người nộp thuế tự khai, tự nộp và tự chịu trách
nhiệm trước pháp luật; Cơ quan thuế thực hiện chức năng giám sát toàn bộ quá trình
nộp thuế vào NSNN - mô hình quản lý theo chức năng. Do vậy, để đảm bảo Người
nộp thuế thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế của mình đối với Nhà nước, trong công tác
quản lý thuế, song hành với công tác tuyên truyền, hỗ trợ Người nộp thuế ý thức
được nghĩa vụ thuế của mình đối với Nhà nước, công tác kiểm tra thuế đóng vai trò
1


quan trọng, không chỉ hỗ trợ hoạt động quản lý thuế đạt mục tiêu đã đề ra mà còn
giúp cho Nhà nước điều chỉnh các chính sách thuế phù hợp với thực tế nhằm đảm
bảo thu ngân sách nhà nước. Kể từ khi Luật Quản lý thuế ra đời và có hiệu lực thi
hành (01/7/2007), đã đạt được mục tiêu đơn giản thủ tục, rõ ràng, minh bạch; tăng
cường vai trò kiểm tra giám sát của Nhà nước, cộng đồng xã hội trong việc thực
hiện quản lý thuế. Tuy nhiên, công tác quản lý thu thuế giá trị gia tăng ( GTGT)
những năm qua còn gặp nhiều khó khắn: chưa chủ động năm bắt, phân loại nhóm
đối tượng thường xuyên kê khai sai, quá trình triển khai thực hiện Luật Quản lý
thuế và các văn bản pháp quy hướng dẫn thực hiện còn bộc lộ hạn chế như chưa có
quy định về tính pháp lý của hồ sơ khai thuế, chưa có quy định về cơ chế tham vấn
về thuế... đã làm ảnh hưởng rất nhiều đến số thu của ngành thuế - nguồn thu chủ
yếu của NSNN.
Ở Việt Nam, thuế GTGT hiện nay chiếm tỷ trọng khoảng 20-23% trong tổng
thu từ thuế, phí, lệ phí và chiếm tỷ trọng trên hơn 30% khoản thu NSNN
Kiểm tra thuế là một khâu rất quan trọng trong công tác quản lý thuế, được
thực hiện tại trụ sở cơ quan quản lý thuế và tại trụ sở Người nộp thuế, trong đó
kiểm tra thuế GTGT là vô cùng quan trọng.
Kiểm tra thuế nhằm phát hiện kịp thời sơ hở trong cơ chế quản lý, chính
sách, pháp luật thuế, để kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền có những
biện pháp khắc phục, phòng ngừa, phát hiện và xử lý hành vi vi phạm pháp luật
thuế; giúp cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện nghiêm pháp luật về thuế; chống

thất thu NSNN
Từ sự cần thiết đó, để thực hiện mục tiêu của Đảng và Nhà nước đặt ra trong
giai đoạn 2011-2020 với yêu cầu thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý thu ngân sách
được giao thì việc áp dụng những biện pháp nhằm tăng cường quản lý thu thuế
GTGT đặc biệt là nhiệm vụ kiểm tra thuế GTGT là một việc rất quan trọng. Vì thế
tôi đã lựa chọn đề tài làm luận văn tốt nghiệp “Hoàn thiện công tác kiểm tra thuế
giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp tư nhân vừa và nhỏ tại Chi cục thuế
thành phố Hải Dương ”

2


2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Đề xuất một số giải pháp tăng cường công tác kiểm tra thuế GTGT đối với
doanh nghiệp tư nhân vừa và nhỏ ( DNTN vừa và nhỏ ) tại Chi cục thuế thành phố
Hải Dương.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Làm rõ các vấn đề lý luận về kiểm tra thuế GTGT đối với DNTN vừa và nhỏ
và vai trò của nó đối với công tác quản lý thuế trong mô hình quản lý theo chức
năng theo Luật quản lý thuế hiện nay.
Đánh giá thực trạng của công tác kiểm tra thuế đối với DNTN vừa và nhỏ tại
Chi cục thuế thành phố Hải Dương trong thời gian qua.
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến công tác kiểm tra thuế đối với DNTN
vừa và nhỏ tại Chi cục thuế thành phố Hải Dương.
Đề xuất biện pháp tăng cường công tác kiểm tra thuế trong điều kiện thực
tiễn tại Chi cục thuế thành phố Hải Dương.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Là công tác quản lý kiểm tra thuế GTGT đối với DNTN vừa và nhỏ

3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Công tác kiểm tra thuế đối với các DNTN vừa và nhỏ
do Chi cục Thuế thành phố Hải Dương quản lý
- Phạm vi về không gian: Tại địa bàn Chi cục Thuế thành phố Hải Dương
- Phạm vi về thời gian: Các thông tin và tài liệu liên quan đến công tác kiểm
tra thuế GTGT đối với DNTN vừa và nhỏ tại Chi cục thuế thành phố Hải Dương
giai đoạn 2011-2015 và định hướng cho 2016 – 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê và so sánh.
Ngoài ra còn thu thập thêm thông tin, tài liệu, số liệu từ các báo cáo của chi cục
thuế thành phố Hải Dương, Ngành thuế Hải Dương.

3


5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Luận văn đã hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về kiểm tra thuế
GTGT đối với DNTN vừa và nhỏ và vai trò của nó trong quản lý thuế đối với các
doanh nghiệp do Chi cục Thuế thành phố Hải Dương quản lý. Đồng thời luận văn
đánh giá thực trạng của công tác kiểm tra thuế GTGT đối với DNTN vừa và nhỏ
thời gian qua và đề xuất một số giải pháp thiết thực tăng cường công tác kiểm tra
đảm bảo tốt công tác quản lý thuế trên địa bàn của Chi cục Thuế thành phố Hải
Dương trong điều kiện hiện nay. Kết quả nghiên cứu của luận văn là tài liệu tham
khảo hữu ích cho các nhà quản lý, hoạch định chính sách và các nghiên cứu tiếp
theo về chủ đề này.
6. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và bài học kinh nghiệm về hoạt động kiểm tra thuế
GTGT đối với DNTN vừa và nhỏ
Chương 2 : Đánh giá thực trạng công tác kiểm tra thuế GTGT đối với

DNTN vừa và nhỏ tại Chi cục thuế thành phố Hải Dương.
Chương 3: Một số biện pháp hoàn thiện công tác kiểm tra thuế GTGT đối
với DNTN vừa và nhỏ tại Chi cục thuế thành phố Hải Dương.

4


Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM VỀ HOẠT
ĐỘNG KIỂM TRA THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP TƯ NHÂN VỪA VÀ NHỎ
1.1.Thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp tư nhân vừa và nhỏ
1.1.1. Khái niệm Doanh nghiệp tư nhân vừa và nhỏ
Doanh nghiệp tư nhân: Là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu
trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Đặc điểm của doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp không có tư cách pháp nhân
vi do một cá nhân bỏ vốn ra thành lập và làm chủ, chủ doanh nghiệp tư nhân là đại
diện theo pháp luật của doanh nghiệp có toàn quyền quản lý doanh nghiệp, chịu
trách nhiệm vô hạn về mọi khoản nợ của doanh nghiệp[12].
Doanh nghiệp tư nhân vừa và nhỏ là doanh nghiệp tư nhân nhưng phải có một
số điều kiện được quy định cụ thể về tổng nguồn vốn hoặc số lao động theo Nghị
định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/06/2009 của chính phủ quy định về DNTN vừa
và nhỏ, cụ thể như sau :
Bảng 1.1. Bảng phân loại về DNTN vừa và nhỏ
Quy mô

Doanh
nghiệp
siêu nhỏ

Khu vực


Số lao
động

Tổng
nguồn vốn

Số lao
động

Tổng
nguồn vốn

Số lao
động

I. Nông,
lâm nghiệp
và thủy sản

10 người
trở xuống

20 tỷ đồng
trở xuống

từ trên 10
người đến
200 người


từ trên 20
tỷ đồng đến
100 tỷ đồng

từ trên 200
người đến
300 người

II. Công
nghiệp và
xây dựng

10 người
trở xuống

20 tỷ đồng
trở xuống

từ trên 10
người đến
200 người

từ trên 20
tỷ đồng đến
100 tỷ đồng

từ trên 200
người đến
300 người


III. Thương
mại và dịch
vụ

10 người
trở xuống

10 tỷ đồng
trở xuống

từ trên 10
người đến
50 người

từ trên 10
tỷ đồng đến
50 tỷ đồng

từ trên 50
người đến
100 người

Doanh nghiệp nhỏ

Doanh nghiệp vừa

(Nguồn: Tác giả tổng hợp )

5



Theo quy định tại Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07/01/2013: Là doanh
nghiệp dưới 200 lao động làm việc toàn bộ thời gian và có doanh thu không quá 20
tỷ đồng tiêu chí này đặt ra nhằm xây dựng một bức tranh chung về các DNTN vừa
và nhỏ ở Việt Nam phục vụ cho việc hoạch định chính sách. Trên thực tế tiêu chí
này không cho phép phân biệt các DNTN vừa, nhỏ và cực nhỏ.
1.1.2. Khái niệm Thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp tư nhân vừa và
nhỏ
1.1.2.1. Khái niệm thuế giá trị gia tăng
Thuế là một khoản nộp bằng tiền mà các thể nhân và pháp nhân có nghĩa vụ
bắt buộc phải thực hiện theo luật đối với Nhà nước; không mang tính chất đối
khoản, không hoàn trả trực tiếp cho người nộp thuế và dùng để trang trải cho các
nhu cầu chi tiêu công cộng [3]. Thuế có những đặc trưng sau:
- Nội dung kinh tế của thuế được đặc trưng bởi các mỗi quan hệ tiền tệ phát
sinh dưới nhà nước và các pháp nhân, các thể nhân trong xã hội.
- Những mỗi quan hệ dưới dạng tiền tệ này được nảy sinh một cách khách
quan và có ý nghĩa xã hội đặc biệt- việc chuyển giao thu nhập có tính chất bắt buộc
theo mệnh lệnh của nhà nước.
- Xét theo khía cạnh pháp luật, thuế là một khoản nộp cho nhà nước được
pháp luật quy định theo mức thu và thời hạn nhất định.
Thuế giá trị gia tăng (GTGT) có nguồn gốc từ thuế doanh thu và nước Pháp
chính là nước đầu tiên trên thế giới ban hành Luật thuế GTGT (vào năm 1954). Ở
Việt Nam, Quốc hội khóa IX, kỳ họp thứ 11 luật thuế GTGT đã được thông qua
ngày 10/05/1997 và có hiệu lực từ ngày 01/01/1999.
Thuế giá trị gia tăng là thuế thu trên phần giá trị tăng thêm của hàng hoá,
dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng [7]
Công thức tính:
GTGT của hàng hóa
dich vụ chịu thuế
Số thuế


=

=

Tổng giá trị hàng hóa
dịch vụ bán ra

GTGT của hàng hóa

-

hóa dịch vụ mua vào
tương ứng

X
6

Tổng giá trị hàng

Thuế suất thuế GTGT


GTGT
dịch vụ chịu thuế
của hàng hóa dịch vụ
Thuế GTGT của các doanh nghiệp tư nhân vừa và nhỏ cũng tuân theo những quy
định chung về thuế GTGT nói trên.
1.1.2.2. Đặc điểm thuế giá trị gia tăng đối với các DNTN vừa và nhỏ
Thuế GTGT đối với các DNTN vừa và nhỏ cũng mang những đặc điểm chung

của thuế GTGT cụ thể như sau:

- Là một loại thuế gián thu đánh vào người tiêu dùng HHDV chịu thuế.
- Đánh vào GTGT của HHDV phát sinh ở tất cả các giai đoạn trong quá trình
sản xuất, lưu thông hàng hóa.
- Là một loại thuế có tính trung lập cao.
1.1.2.3. Vai trò của thuế giá trị gia tăng đối với các DNTN vừa và nhỏ
Nền kinh tế nước ta đang trong quá trình vận hành theo cơ chế thị trường có
sự quản lý của nhà nước, do đó thuế GTGT có vai trò đặc biệt quan trọng: Thuế
GTGT có tác dụng điều tiết thu nhập của tổ chức, cá nhân tiêu dùng hàng hóa dịch
vụ chịu thuế GTGT; là khoản thu quan trọng, chủ yếu của NSNN.; Thuế GTGT
không trùng lắp do chỉ tính vào giá trị tăng thêm của hàng hóa dịch vụ qua các
khâu sản xuất, lưu thông, tiêu dùng, không tính vào phần giá trị đã chịu thuế
GTGT ở các khâu trước, thuế đã nộp ở các khâu trước được tính khấu trừ ở khâu
sau nên khuyến khích các tổ chức, cá nhân bỏ vốn đầu tư phát triển sản xuất, kinh
doanh, nâng cao hiệu quả kinh tế, phát triển kinh tế thị trường; khuyến khích xuất
khẩu hàng hóa dịch vụ thông qua áp dụng thuế suất 0%, DN xuất khẩu hàng hóa
dịch vụ không chịu thuế GTGT ở khâu xuất khẩu, được hoàn toàn bộ số thuế đầu
vào đã thu ở khâu trước nên có tác dụng giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng
khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế; thúc đẩy thực hiện chế độ hạch toán
kế toán; sử dụng hóa đơn, chứng từ và thanh toán qua ngân hàng vì tính thuế đầu
ra, khấu trừ thuế GTGT đầu vào căn cứ trên hóa đơn mua vào, bán ra; hàng hóa
xuất khẩu mua bán phải thanh toán qua ngân hàng.
Thuế giá trị gia tăng đối với các DNTN vừa và nhỏ cũng đóng vai trò quan
trọng như vai trò của thuế GTGT nói chung.
1.1.2.4. Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng đối với các DNTN vừa và nhỏ
7


a, Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng

Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất.
Căn cứ tính thuế GTGT

Giá tính thuế

Thuế suất

Hình 1.1. Căn cứ tính thuế GTGT
(Nguồn: Tác giả tổng hợp[7] )
* Giá tính thuế
Giá tính thuế là giá bán chưa có thuế GTGT được ghi trên hóa đơn bán hàng
của người bán hàng, người cung cấp dịch vụ hoặc giá chưa có thuế GTGT được
ghi trên chứng từ của hàng hóa nhập khẩu [3].
Đối với hàng hóa dịch vụ khác nhau có cách tính giá tính thuế khác nhau:
+ Đối với hàng hóa có giá thanh toán là giá chưa có thuế GTGT thì giá thanh
toán bằng giá tính thuế GTGT:
+ Đối với hàng hóa, giá thanh toán là giá đã bao gồm thuế GTGT
Giá tính thuế

=

Giá thanh toán
1 + thuế suất (%) của hàng hóa

* Thuế suất
Luật thuế GTGT hiện nay có ba mức thuế suất: 0%, 5%, 10%.
- Mức thuế suất 0%
Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây
dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc
tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các

trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0%. Để được áp dụng mức thuế suất 0%
các hàng hóa, dịch vụ ấy phải đáp ứng đủ những điều kiện quy định của Thông tư

8


219/2013/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2013.
- Mức thuế suất 5%
Thuế suất 5% là mức thuế suất áp dụng đối với hàng hóa dịch vụ thiết yếu
cho đời sống xã hội: Nước sạch phục vụ sản xuất kinh doanh; đồ chơi trẻ em, sách
các loại; hoạt động văn hóa, triển lãm, thể dục, thể thao trừ các khoản doanh thu:
bán hàng hóa, cho thuê sân bãi, gian hàng tại hội chợ, triển lãm.
- Mức thuế suất 10%.
Được áp dụng với các hàng hóa dịch vụ thông thường không nằm trong diện
chịu thuế suất 0%, 5% và danh mục không áp dụng thuế GTGT như: sản phẩm
điện tử, dầu mỏ, khí đốt, sản phẩm may mặc, xây dựng, lắp đặt, dịch vụ tư vấn...
b, Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng.
Hiện nay có hai phương pháp tính thuế GTGT phải nộp: phương pháp khấu
trừ và phương pháp tính trực tiếp trên GTGT.
* Phương pháp khấu trừ thuế
- Đối tượng áp dụng: Áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ
chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn,
chứng từ và đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế, trừ các đối tượng
áp dụng tính thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT theo quy định.
- Công thức tính thuế:
Số thuế GTGT
phải nộp
Trong đó:

=


Số thuế GTGT đầu ra -

Số thuế GTGT đầu
vào được khấu trừ

- Với số thuế GTGT đầu ra:

Số thuế
GTGT đầu ra

=

Giá tính thuế của HHDV
chịu thuế bán ra

x

Thuế suất (%) thuế
GTGT của HHDV

Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế
khi bán hàng hóa, dịch vụ phải tính và nộp thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra.
- Với thuế GTGT đầu vào được khấu trừ:
Số thuế
= Tổng số thuế GTGT trên +
GTGT đầu
hóa đơn GTGT mua hàng
9


Số thuế GTGT ghi trên
chứng từ nộp thuế của


vào được
khấu trừ

hàng hóa nhập khẩu
(nếu có theo hướng dẫn
của Bộ tài chính)

hóa cho sản xuất hàng
hóa chịu thuế GTGT

Điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào: Có hóa đơn GTGT hợp pháp của
HHDV mua vào hoặc chứng từ nộp thuế GTGT nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế
GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính; có chứng từ
thanh toán qua ngân hàng với HHDV mua vào trừ trường hợp tổng giá trị HHDV
vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế
GTGT.
* Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT
- Đối tượng áp dụng: tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không theo
Luật đầu tư cũng như các tổ chức khác không thực hiện hoặc không thực hiện đầy
đủ chế độ kế toán, hóa đơn chứng từ theo quy định của pháp luật; hoạt động kinh
doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ. Với trường hợp cơ sở kinh doanh
thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế có hoạt động kinh doanh
mua, bán và chế tác sản phẩm vàng, bạc, đá quý thì phải hạch toán riêng để áp
dụng theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT.
- Công thức tính:
Số thuế GTGT

phải nộp

GTGT của
=

HHDV chịu

X

Thuế suất (%) thuế GTGT

áp dụng đối với HHDV
thuế
Trong đó, GTGT của hàng hóa dịch vụ chịu thuế có ba cách xác định:
(1) Với cơ sở kinh doanh đã thực hiện đầy đủ việc mua, bán HHDV có mua
hóa đơn, chứng từ, ghi chép sổ sách kế toán:
GTGT của

=

Giá thanh toán của

-

Giá thanh toán của

HHDV bán ra
HHDV bán ra
HHDV mua vào
Trường hợp cơ sở kinh doanh không hạch toán được doanh số HHDV mua

vào tương ứng với doanh số HHDV bán ra thì xác định:
Giá vốn
hàng hóa

=

Doanh số
tồn đầu kỳ

+

10

Doanh số mua
trong kỳ

-

Doanh số
tồn cuối kỳ


(2) Với cơ sở kinh doanh bán HHDV có đầy đủ hóa đơn bán ra theo chế độ
quy định hoặc có đủ điều kiện xác định được đúng doanh thu bán HHDV như hợp
đồng và chứng từ thanh toán nhưng không có đủ hóa đơn mua HHDV mua vào:
GTGT của

=

Doanh Thu


x

Tỷ lệ (%) GTGT tính trên doanh

HHDV
thu
Tỷ lệ GTGT tính trên doanh thu của Thương mại (phân phối, cung cấp hàng
hóa): 10%; Dịch vụ, xây dựng (trừ xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu): 50%;
Sản xuất, vận tải, dịch vụ gắn với hàng hóa xây dựng bao thẩu nguyên vật liệu:
30%.
(3) Với hoạt động kinh doanh của hộ kinh doanh, cá nhân không thực hiện
hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn chứng từ theo quy định:
GTGT của
HHDV

=

Doanh thu do cơ quan
thuế ấn định

x

Tỷ lệ (%) GTGT tính
trên doanh thu

1.1.3. Khái niệm kiểm tra thuế GTGT đối với DNTN vừa và nhỏ
Kiểm tra thuế giá trị gia tăng đối với DNTN vừa và nhỏ cũng tuân thủ nội dung
của công tác kiểm tra thuế: Kiểm tra là xem xét việc làm đúng hay sai, chỉ hoạt
động của một chủ thể quản lý nhằm tiến hành xem xét, xác định một việc gì đó của

đối tượng bị quản lý xem có phù hợp hay không phù hợp với qui định đã đặt trước.
Kiểm tra thuế GTGT đối với DNTN vừa và nhỏ là hoạt động xem xét tình
hình thực tế, tính dầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu trong hồ sơ khai thuế của
cơ quan thuế đối với Người nộp thuế (NNT ) nhằm đánh giá sự tuân thủ pháp luật
thuế của NNT. Kiểm tra thuế GTGT đối với DNTN vừa và nhỏ được thực hiện tại
trụ sở cơ quan thuế và tại trụ sở của Người nộp thuế.
1.2. Mục đích, nguyên tắc hoạt động kiểm tra thuế GTGT đối với DNTN vừa
và nhỏ
Hoạt động kiểm tra thuế GTGT đối với DNTN vừa và nhỏ nhằm giúp NNT
và cơ quan thuế thực hiện nghiêm chỉnh pháp luật Thuế đảm bảo thực hiện thu
đúng, thu đủ, thu kịp thời các khoản thu vào ngân sách Nhà nước, góp phần thực
hiện tốt nhiệm vụ của ngành thuế, đánh giá chính sách pháp luật thuế trong điều
kiện thực tế tại cơ sở, cải thiện hệ thống chính sách thuế, hạn chế ngăn ngừa, xử lý
11


vi phạm pháp luật thuế, đảm bảo công bằng trong việc thực hiện các nghĩa vụ thuế
của NNT, đảm bảo lợi ích của Nhà nước, nhân dân. Tự kê khai, tự nộp thuế chỉ có
thể được duy trì thông qua việc kiểm tra hồ sơ khai thuế của NNT một cách thận
trọng và thường xuyên. Mục đích của kiểm tra thuế là giám sát và duy trì sự vận
hành chính sách tự khai, tự nộp thuế.
Theo Luật quản lý thuế, NNT được tự kê khai nộp thuế và chịu trách nhiệm
với việc kê khai của mình. Cơ quan thuế giám sát việc kê khai đó thông qua thanh
tra, kiểm tra hồ sơ khai thuế và các tài liệu liên quan. Quyết định số 503/QĐ-TCT
ngày 29/3/2010 của Tổng Cục Thuế quy định chức năng, nhiệm vụ của các Đội
thuộc Chi cục thuế có quy định bộ phận kiểm tra thuế tại Chi cục thuế quản lý các
doanh nghiệp trên địa bàn Chi cục Thuế quản lý.
Mục đích và nguyên tắc của kiểm tra thuế GTGT đối với DNTN vừa và nhỏ
được tuân thủ theo mục đích và nguyên tắc của kiểm tra thuế, cụ thể được văn bản
hóa tại qui trình kiểm tra thuế quy định tại Quyết định số 528/QĐ-TCT ngày

29/5/2008 của Tổng cục trưởng Tổng cục thuế Về việc ban hành quy trình kiểm tra
thuế, cụ thể như sau:
1.2.1. Mục đích của kiểm tra thuế GTGT đối với DNTN vừa và nhỏ:
Tăng cường kiểm tra, giám sát hồ sơ khai thuế của NNT nhằm chống thất
thu thuế qua việc kê khai thuế; ngăn chặn và xử lý kịp thời những vi phạm về thuế.
Nâng cao tính tự giác tuân thủ pháp luật thuế của NNT trong việc thực hiện
kê khai thuế, tính thuế và nộp thuế.
Thực hiện cải cách hành chính trong việc kiểm tra thuế từ đó tránh gây phiền
nhiễu và tạo điều kiện thuận lợi cho NNT phát triển sản xuất, kinh doanh hàng hoá,
dịch vụ.
Tạo sự thống nhất trong việc thực hiện công tác kiểm tra trong toàn ngành
thuế nhằm phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các tổ chức, cá nhân có hành vi
gian lận, trốn thuế.
Tăng cường quản lý cán bộ kiểm tra thuế trong việc thực hiện nhiệm vụ
được giao làm cơ sở đánh giá phân loại cán bộ kiểm tra .
12


Thực hiện cải cách thủ tục hành chính và hiện đại hoá công tác kiểm tra thuế
góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế.
1.2.2. Nguyên tắc hoạt động kiểm tra thuế GTGT đối với DNTN vừa và nhỏ:
Tuân thủ pháp luật: Pháp luật là hệ thống các qui tắc xử sự mang tính bắt
buộc chung do Nhà nước ban hành và đảm bảo thực hiện, thể hiện ý chí của Nhà
nước, nguyện vọng và lợi ích của nhân dân. Kiểm tra thuế là một hoạt động quản
lý của nhà nước về lĩnh vực thuế nhằm đảm bảo thực hiện mục tiêu của Nhà nước.
Do đó, hoạt động kiểm tra thuế phải được thực hiện theo qui định của pháp luật để
nâng cao hiệu lực của công tác kiểm tra thuế; ngăn ngừa tình trạng làm trái pháp
luật, vô hiệu hóa hoạt động kiểm tra.
Bảo đảm chính xác, khách quan, trung thực: Nguyên tắc chính xác trong
công tác kiểm tra mới cho phép đánh giá đúng thực trạng của đối tượng kiểm tra,

giúp cho việc xử lý đúng người, đúng việc, đúng pháp luật. Nguyên tắc khách quan
đòi hỏi trong hoạt động kiểm tra phải tôn trọng sự thật, đánh giá sự vật, hiện tượng
đúng như nó vốn có, không suy diễn hay qui chụp một cách tùy tiện chủ quan.
Tính khách quan và chính xác trong kiểm tra có quan hệ chặt chẽ và tác động qua
lại lẫn nhau. Có thái độ khách quan, không thiên vị mới đảm bảo tính chính xác
trong đánh giá, kết luận vấn đề và ngược lại, có chính xác mới thể hiện được việc
làm khách quan.
Công khai, dân chủ, kịp thời: Công khai trong hoạt động kiểm tra tức là
công khai qui trình kiểm tra thuế, công khai kế hoạch kiểm tra, công khai quyết
định kiểm tra. Tuy nhiên, tùy theo tính chất vụ việc mà có hình thức công khai cho
phù hợp, trong phạm vi cho phép, vừa đảm bảo giữ gìn bí mật quốc gia, bí mật
người tố cáo, đảm bảo lợi ích của Nhà nước và công dân, vừa đảm bảo hiệu quả
kiểm tra cao nhất.
Dân chủ trong hoạt động kiểm tra là thể hiện sự tôn trọng khách quan, tôn
trọng quần chúng, lấy dân làm gốc. Phải lôi cuốn quần chúng, nhân dân tham gia
hoạt động kiểm tra, đấu tranh, ngăn ngừa, đẩy lùi tiêu cực, phát huy các nhân tố tích
cực. Đồng thời, cũng chính nhân dân là lực lượng thúc đẩy các quyết định, kiến nghị
của kiểm tra. Thực hiện nguyên tắc này đòi hỏi phải coi trọng việc tiếp nhận, thu
13


thập ý kiến của mọi đối tượng có liên quan, tạo điều kiện cho đối tượng kiểm tra
trình bày ý kiến của mình, nhất là khi xem xét giải quyết khiếu nại, tố cáo của công
dân, cần tránh mọi biểu hiện tự mãn, áp đặt chủ quan, bất chấp ý kiến của người
khác.
Kịp thời cũng là nguyên tắc quan trọng trong kiểm tra nhằm nhanh
chóng khắc phục những yếu kém, bất cập trong quản lý của Nhà nước. Để đảm bảo
tính kịp thời trong kiểm tra, cần qui định cụ thể thời gian đối với từng vụ việc kiểm
tra, tùy theo qui mô, tính chất phức tạp của vụ việc, tùy theo số lượng và chất
lượng của đội ngũ công chức làm công tác kiểm tra .

Nguyên tắc bảo vệ bí mật: Trong quá trình kiểm tra, khi chưa có kết luận
cuối cùng, mọi thông tin, số liệu trong quá trình kiểm tra không được tiết lộ ra bên
ngoài gây ảnh hưởng tới chất lượng, nội dung cuộc kiểm tra. Ngoài ra, người làm
công tác này tiếp cận với nhiều vấn đề, nhiều tài liệu liên quan đến bí mật, thông
tin nội bộ của doanh nghiệp và bí mật quốc gia. Nếu để lộ cho những đối tượng
không được phép biết sẽ làm thiệt hại đến lợi ích của quốc gia và các doanh
nghiệp. Do vậy, nội dung cuộc kiểm tra chỉ cần báo cáo cho những người có thẩm
quyền được biết.
Không trùng lặp về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian kiểm tra
giữa các cơ quan thực hiện chức năng kiểm tra. Do khi có nhiều hoạt động kiểm
tra sẽ dẫn đến việc trùng lặp về đối tượng, thời gian, gây lãng phí nguồn lực và ảnh
hưởng không tốt đến hiệu quả công tác kiểm tra. Đảm bảo nguyên tắc này sẽ nâng
cao hiệu quả của công tác kiểm tra
Không làm cản trở hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, cá
nhân là đối tượng kiểm tra. Điều này xuất phát từ thực tiễn của hoạt động kiểm
tra cho thấy, khi tiến hành kiểm tra dù là dưới hình thức kiểm tra theo chương
trình, kế hoạch hay kiểm tra đột xuất, thì ít hay nhiều cũng thu hút sự chú ý của dư
luận và ảnh hưởng đến tâm lý của đối tượng kiểm tra và các đối tượng có liên
quan. Khi tiến hành kiểm tra một cơ quan, tổ chức hay cá nhân nào thì hoạt động
bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó ít nhiều cũng bị ảnh hưởng và có

14


những ảnh hưởng mang tính tiêu cực đến hoạt động bình thường của đối tượng
kiểm tra, gây tác động xấu đến tình hình sản xuất kinh doanh hay hoạt động bình
thường của cơ quan, đơn vị. Do đó, nguyên tắc này, nhằm đảm bảo hoạt động kiểm
tra không tác động xấu đến hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, mà chỉ
giúp cho cơ quan, tổ chức là đối tượng kiểm tra thấy được những sai sót, hạn chế
trong tổ chức và hoạt động của mình để có sự điều chỉnh cho phù hợp.

1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác kiểm tra thuế GTGT đối với DNTN vừa
và nhỏ
Hệ thống pháp luật và chính sách thuế: Doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ
thuế theo qui định của pháp luật và chính sách thuế. Nếu pháp luật thuế chưa đầy
đủ, chưa rõ ràng, cụ thể như: qui trình, thủ tục, hồ sơ khai thuế còn phức tạp,
không minh bạch khó hiểu, khó vận dụng sẽ không chỉ làm cản trở tới việc thực
hiện nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp mà còn gây tốn kém chi phí và thời gian quản
lý của cơ quan thuế. Chẳng hạn Luật thuế qui định không rõ ràng nghĩa vụ thuế,
làm cho NNT khai sai số thuế phải nộp, nộp thiếu hồ sơ, không đúng thời gian…
NNT phải bỏ thêm chi phí để khắc phục sai sót, cơ quan thuế tăng chi phí về quản
lý và việc chấp hành nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp cũng bị ảnh hưởng. Tuy
không là căn cứ trực tiếp của hoạt động quản lý thuế, nhưng pháp luật, chính sách
thuế là yếu tố trực tiếp chi phối hiệu quả quản lý thuế và hiệu quả kiểm tra thuế.
Pháp luật, chính sách thuế chi phối tới hoạt động kiểm tra thuế liên quan đến một
số vấn đề như: Việc lựa chọn đối tượng để kiểm tra thuế, việc yêu cầu doanh
nghiệp giải trình, chứng minh và cung cấp hồ sơ có liên quan đến nghĩa vụ thuế
của doanh nghiệp, đưa ra quyết định về thực trạng chấp hành pháp luật thuế của
doanh nghiệp sau khi kết thúc kiểm tra., cuối cùng là đề xuất ý kiến với cơ quan có
thẩm quyền và doanh nghiệp thực hiện các biện pháp để khắc phục hậu quả do vi
phạm pháp luật thuế: truy thu thuế, phạt chậm nộp thuế, không được hoàn thuế…
Cơ chế quản lý thuế: Kiểm tra thuế là nội dung của hoạt động quản lý thuế
đối với doanh nghiệp. Bởi vậy, cơ chế quản lý thuế được áp dụng (cơ chế Cơ quan

15


thuế ra thông báo nộp thuế hoặc cơ chế NNT tự nộp thuế) có ảnh hưởng tới kiểm
tra thuế trên các phương diện sau:
Tính khách quan của hoạt động kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp trong cơ
chế quản lý thuế khác nhau có khác nhau. Trong cơ chế cơ quan thuế ra thông báo

nộp thuế thì phạm vi, nội dung và các quyết định kiểm tra thuế đều bị hạn chế,
đồng thời, chính cơ quan thuế thực hiện kiểm tra các quyết định của mình trong
quản lý thuế là không khách quan. Còn trong cơ chế tự khai, tự nộp thuế hoạt động
kiểm tra thuế được tiến hành độc lập, khách quan ngoài qui trình NNT tự khai, tự
nộp thuế.
Ảnh hưởng tới việc nâng cao trình độ nghiệp vụ, năng lực chuyên môn, kỹ
năng kiểm tra đối với cán bộ thuế. Trong mỗi cơ chế quản lý khác nhau việc phân
công, bố trí cán bộ và qui định nhiệm vụ, quyền hạn trong kiểm tra thuế có khác
nhau. Trong cơ chế tự khai, tự nộp thuế với mô hình quản lý thuế theo chức năng,
bộ phận kiểm tra thuế được tổ chức riêng, độc lập tương đối với các bộ phận khác
trong cơ quan thuế , đội ngũ cán bộ kiểm tra thuế được đào tạo chuyên sâu về
nghiệp vụ kiểm tra thuế, điều đó quyết định tới hiệu quả kiểm tra thuế.
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ thuế: Là người trực tiếp thực
hiện các biện pháp nghiệp vụ kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp, trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ của cán bộ kiểm tra thuế có ảnh hưởng tới công tác kiểm tra trên
các góc độ sau:
Đề xuất đối tượng kiểm tra, nội dung cần kiểm tra chính xác đúng mục đích.
Các quyết định đưa ra và yêu cầu đối với DN trong quá trình kiểm tra chính
xác hoặc không chính xác, không phù hợp với điều kiện thực tế của doanh nghiệp.
Các quyết định xử lý vi phạm pháp luật thuế được đưa ra đúng hoặc không
đúng so với các qui định của pháp luật và phải đảm bảo thời gian qui định.
Tiết kiệm được thời gian kiểm tra.
Ý thức tự giác và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ NNT : Ý thức tự giác
và hiểu biết pháp luật của NNT sẽ quyết định việc chấp hành nghĩa vụ thuế của họ.
Điều đó sẽ làm giảm nhẹ hoặc gia tăng gánh nặng đối với kiểm tra thuế, cụ thể:

16



×