Tải bản đầy đủ (.docx) (91 trang)

TỔ CHỨC kế TOÁN bán HÀNG và xác ĐỊNH kết QUẢ bán HÀNG tại CÔNG TY TNHH TM DV cơ KHÍ QUANG MINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (622.51 KB, 91 trang )

GVHD: Ths. Đồng Thị Thu Huyền

Khoa kế toán – tài chính

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH

NGUYỄN THỊ THANH VÂN
LỚP: KTDN K13B

TỔ CHỨC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN
HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH TM & DV CƠ KHÍ QUANG MINH

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP : NGHÀNH KẾ TOÁN

Hải Phòng, năm 2016

SVTH: Nguyễn Thị Thanh VânChuyên đề thực tập tốt nghiệp


GVHD: Ths. Đồng Thị Thu Huyền

Khoa kế toán – tài chính

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
KHOAKẾ TOÁN TÀI CHÍNH

NGUYỄN THỊ THANH VÂN
LỚP: KTDN K13B

KHÓA: 2012 - 2016



TỔ CHỨC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH TM & DV CƠ KHÍ QUANG
MINH
Chuyên ngành:Kế toán doanh nghiệp

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP:NGÀNH KẾ TOÁN

Giáo viên hướng dẫn: Ths. Đồng Thị Thu Huyền

Hải Phòng, năm2016
SVTH: Nguyễn Thị Thanh VânChuyên đề thực tập tốt nghiệp


GVHD: Ths. Đồng Thị Thu Huyền

Khoa kế toán – tài chính

DANH MỤC SƠ ĐỒ , BẢNG BIỂU

Sơ đồ 1.1
Sơ đồ 1.2
Sơ đồ 1.3
(1)
Sơ đồ 1.3
(2)
Sơ đồ 1.4
Sơ đồ 1.5
Sơ đồ 1.6
Sơ đồ 1.7

Sơ đồ 1.8
Sơ đồ 1.9
Sơ đồ 1.10
Sơ đồ 1.11
Bảng 2.1
Sơ đồ 2.2
Sơ đồ 2.3
Sơ đồ 2.4
Sơ đồ 2.5
Biểu 2.6
Biểu 2.7
Biểu 2.8
Biểu 2.9
Biểu 2.10
Biểu 2.11
Biểu 2.12
Biểu 2.13
Biểu 2.14
Biểu 2.15
Biểu 2.16
Biểu 2.17
Biểu 2.18
Biểu 2.19
Biểu 2.20
Biểu 2.21

Trình tự kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo
hình thức bán hàng thông thường.
Trình tự kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo
hình thức bán hàng trả chậm (trả góp).

Trình tự kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo
hình thức đại lý, ký gửi tại bên giao đại lý.
Trình tự kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo
hình thức đại lý, ký gửi tại bên nhận đại lý.
Trình tự hạch toán chi phí bán hàng
Trình tự hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Trình tự hạch toán kết quả bán hàng
Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung
Trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký-sổ cái
Trình tự ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ
Trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chứng từ
Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán trên máy vi tính
Một số chỉ tiêu kinh tế trong các năm gần đây (2013 – 2015)
Sơ đồ bộ máy quản lý công ty TNHH TM & DV cơ khí Quang
Minh
Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm cơ khí tại công ty
TNHH TM & DV cơ khí Quang Minh
Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty TNHH thương mại và dịch
vụ cơ khí Quang Minh
Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung taị công ty
Hóa đơn GTGT số 0067803
Phiếu thu số 90
Phiếu xuất kho số 32
Hóa đơn GTGT số 0067804
Giấy báo có
Phiếu xuất kho 33
Sổ nhật ký chung
Sổ cái tài khoản 511
Sổ cái tài khoản 632
Phiếu chi số 26

Bảng thanh toán lương bộ phận bán hàng
Sổ cái tài khoản 641
Phiếu chi số 20
Bảng thanh toán lương bộ phận quản lý doanh nghiệp
Sổ cái tài khoản 642
Phiếu kế toán số 19

SVTH: Nguyễn Thị Thanh VânChuyên đề thực tập tốt nghiệp


GVHD: Ths. Đồng Thị Thu Huyền

Biểu số 2.22 Phiếu kế toán số 20
Biểu số 2.23 Sổ cái TK 911
Biểu 2.24
Sổ chi tiết kết quả bán hàng (1)
Biểu 3.1
Biểu 3.2
Biểu 3.3
Biểu 3.4
Biểu 3.5

Sổ chi tiết doanh thu bán hàng (1)
Sổ chi tiết doanh thu bán hàng (2)
Sổ chi tiết giá vốn hàng bán
Bảng trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi
Bảng lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho

SVTH: Nguyễn Thị Thanh VânChuyên đề thực tập tốt nghiệp


Khoa kế toán – tài chính


GVHD: Ths. Đồng Thị Thu Huyền

Khoa kế toán – tài chính

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

KQKD
TNHH TM & DV
XK
TTĐB
GTGT
SP
TK
TS
BĐS
TNHH MTV
HTK
K/c
DTBH
CPBH
CPQLDN
GVHB

Kết quả kinh doanh
Trách nhiệm hữu hạn thương mại và dịch vụ
Xuất khẩu
Tiêu thụ đặc biệt

Giá trị gia tăng
Sản phẩm
Tài khoản
Tài sản
Bất động sản
Trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Hàng tồn kho
Kết chuyển
Doanh thu bán hàng
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Giá vốn hàng bán

SVTH: Nguyễn Thị Thanh VânChuyên đề thực tập tốt nghiệp


GVHD: Ths. Đồng Thị Thu Huyền

Khoa kế toán – tài chính

LỜI MỞ ĐẦU

1.Lý do lựa chọn đề tài:
Trong cơ chế mới, với sự hoạt động của nhiều thành phần kinh tế tính độc lập,
tự chủ trong các doanh nghiệp ngày càng cao hơn mỗi doanh nghiệp phải
năng động sáng tạo trong kinh doanh, phải chịu trách nhiệm trước kết quả
kinh doanh của mình, bảo toàn được vốn kinh doanh và quan trọng hơn là
kinh doanh có lãi. Muốn như vậy các doanh nghiệp phải nhận thức được vị trí
khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá vì nó quyết định đến kết quả kinh doanh
của kinh doanh nghiệp và là cơ sở để doanh nghiệp có thu nhập bù đắp chi phí

bỏ ra, thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách Nhà Nước.
Bên cạnh đó, múc đích hoạt động của doanh nghiệp là lợi nhuận nên việc xác
định đứng đắn KQKD nói chung về kết quả bán hàng nói riêng là rất quan
trọng. Do vậy bên cạnh các biện pháp quản lý chung, việc tổ chức hợp lý
công tác kế toán bán háng là rất cần thiết giúp doanh nghiệp có đầy đủ thông
tin kịp thời và chính xác để đưa ra quyết định kinh doanh đứng đắn.
Doanh nghiệp kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế cao là cơ sở doanh nghiệp có
thể tồn tại và phát triển ngày càng vững chắc trong nền kinh tế thị trường
cạnh tranh sôi động và quyết liệt.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán bán hàng vận dụng lý
luận đã được học tập tại trường kết hợp với thực tế thu nhận được từ công tác
kế toán tại Công ty TNHH TM & DV cơ khí Quang Minh, em đã chọn đề tài
“Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty
TNHH TM & DV cơ khí Quang Minh”.
2.Mục đích nghiên cứu :
Chuyên đề tập trung vào tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại công ty TNHH TM & DV cơ khí Quang Minh nhằm tìm hiểu những
vấn đề lý luận cơ bản về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng, công
tác kế toán tổ chức bán hàng và xác định kết doanh tại công ty. Từ đó nắm rõ
phương pháp, cách thức cũng như quá trình hạch toán các nghiệp vụ liên quan
tại công ty.Hệ thống hóa cơ sở lý luận về bán hàng và xác định kêt quả bán
hàng. Đánh giá thực trạng tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán

SVTH: Nguyễn Thị Thanh VânChuyên đề thực tập tốt nghiệp


GVHD: Ths. Đồng Thị Thu Huyền

Khoa kế toán – tài chính


hàng từ đó đưa ra một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán bán
hàng và xác định kêt quả bán hàng của công ty.
3.Đối tượng, phạm vi nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu lý luận và thực tiễn về tổ chức kế toán bán hàng
và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH TM & DV cơ khí Quang
Minh trên cơ sở số liệu, chứng từ, sổ sách kế toán về tổ chức kế toán bán hàng
và xác định kết quả bán hàng tháng 8 năm 2015.
4.Phương pháp nghiên cứu:
Qua quá trình nghiên cứu lý thuyết trên cơ sở học tại trường Đại học Hải
Phòng và tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH TNHH TM & DV cơ
khí Quang Minh. Bằng phương pháp thu thập xử lý số liệu, phân tích đánh giá
những ưu điểm, nhược điểm và kết hợp với phương pháp lịch sử duy vật biện
chứng để tổng hợp phân tích đánh giá và viết chuyên đề thực tập này.
5.Nội dung, kết cấu của đề tài:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề được chia thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng Công ty
TNHH TNHH TM & DV cơ khí Quang Minh.
Chương 3: Một số biện pháp hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng tại công ty.

SVTH: Nguyễn Thị Thanh VânChuyên đề thực tập tốt nghiệp


GVHD: Ths. Đồng Thị Thu Huyền

Khoa kế toán – tài chính

CHƯƠNG 1:

NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN BÁN HÀNG
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP.
1.1 Tổng quan về bán hàng trong doanh nghiệp.
1.1.1 Một số khái niệm liên quan đến bán hàng và xác định kết quả bán
hàng
* Bán hàng:
Bán hàng là khâu cuối cùng của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Đây là quá trình doanh nghiệp chuyển giao quyền sở hữu sản
phẩm, hàng hoá cho người mua và thu tiền về hoặc được quyền thu tiền.
Xét về góc độ kinh tế thì bán hàng là quá trình sản phẩm, hàng hoá của doanh
nghiệp chuyển từ hình thái vật chất sang hình thái tiền tệ.
* Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toán bộ số tiền thu được từ các
giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hóa cho
khách hàng gồm các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
* Doanh thu thuần
Doanh thu thuần là khoản doanh thu bán hàng sau khi đã trừ các khoản giảm
trừ doanh thu như: thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu, các khoản
chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả lại.
* Giá vốn
Giá vốn hàng bán là giá trị phản ánh lượng hàng hóa đã bán được của một
doanh nghiệp trong một khoảng thời gian, nó phản ánh được mức tiêu thụ
hàng hóa cũng như tham gia xác định được lợi nhuận của doanh nghiệp trong
một chu kỳ kinh doanh.
* Các khoản giảm trừ doanh thu
- Chiết khấu thương mại : là khoản tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã
thanh toán cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua hàng ( sản
SVTH: Nguyễn Thị Thanh VânChuyên đề thực tập tốt nghiệp



GVHD: Ths. Đồng Thị Thu Huyền

Khoa kế toán – tài chính

phẩm, hàng hóa), dịch vụ với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu
thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc cam kết mua, bán
hàng.
- Giảm giá hàng bán : là khoản giảm trừ doanh nghiệp (bên bán ) chấp thuận
một cách đặc biệt trên giá thỏa thuận trong hóa đơn, vì lý do hàng bán bị kém
phẩm chất, không đúng quy cách, hoặc không đúng thời hạn đã ghi trong hợp
đồng.
- Hàng bán bị trả lại : là số sản phẩm, hàng hóa doanh nghiệp đã xác định tiêu
thụ nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện đã cam kết trong
hợp đồng kinh tế ( hàng kém chất lượng, sai quy cách, chủng loại ).
- Thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB), thuế xuất khẩu (XK), thuế giá trị gia
tăng(GTGT) là khoản thuế gián thu tính trên doanh thu bán hàng, các khoản
thuế này tính cho các đối tượng tiêu dùng hàng hóa,dịch vụ phải chịu, các cơ
sở sản xuất, kinh doanh chỉ là đơn vị thu nộp thuế thay cho người tiêu dùng
hàng hóa, dịch vụ đó.
+ Thuế TTĐB : Là khoản thuế doanh nghiệp phải nộp trong trường hợp doanh
nghiệp tiêu thụ những hàng hóa đặc biệt thuộc danh mục vật tư, hàng hóa chịu
thuế TTĐB.
+ Thuế XK : Là khoản thuế doanh nghiệp phải nộp khi xuất khẩu hàng hóa
mà hàng hóa đó phải chịu thuế xuất khẩu.
+ Thuế GTGT trong trường hợp doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp
trực tiếp
Trong chỉ tiêu doanh thu bán hàng còn có cả thuế phải nộp về hàng tiêu thụ
(tổng giá thanh toán). Tổng số doanh thu bán hàng sau khi trừ các khoản giảm
giá hàng bán như: doanh thu của số hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thu đặc biệt,
thuế xuất nhập khẩu được gọi là doanh thu thuần.

* Lợi nhuận gộp
Lợi nhuận gộp là lợi nhuận thu được của doanh nghiệp sau khi lấy tổng doanh
thu trừ đi các khoản giảm trừ như giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế
tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, và trừ giá vốn hàng bán.
* Chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là toàn bộ chi phí phát sinh trog quá trình tiêu thụ sản phẩm,
hàng hóa, lao vụ, dịch vụ. Các chi phí đó như: chi phí chào hàng, giới thiệu
SVTH: Nguyễn Thị Thanh VânChuyên đề thực tập tốt nghiệp


GVHD: Ths. Đồng Thị Thu Huyền

Khoa kế toán – tài chính

sản phẩm,, quảng cáo sản phẩm, hoa hồng bán hàng, chi phí bảo hành sản
phẩm hàng hóa (trừ hoạt động xây lắp), chi phí bảo quản, đóng gói, vận
chuyển… các chi phí đó gọi chung là chi phí bán hàng.
* Chi phí quản lý doanh nghiệp
Là những khoản chi phí có liên quan chung đến toàn bộ hoạt động của doanh
nghiệp mà không tách riêng ra được cho bất kỳ một hoạt động nào, bao gồm
các khoản chi phí như chi phí về lương nhân viên bộ phận quản lý doanh
nghiệp (tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp,…); bảo hiểm xã hôi, bảo
hiểm y tế, kinh phí công đoàn của nhân viên quản lý doanh nghiệp; tiền thuê
đất, thuế môn bài; khoản trích lập dự phòng phải thu khó đòi; dịch vụ mua
ngoài (điện, nước, điện thoại, fax, bảo hiểm tài sản, cháy nổ,…); chi phí bằng
tiền khác (tiếp khách, hội nghị khách hàng..).
*Kết quả bán hàng
Xác định kết quả bán hàng là việc tìm ra kết quả chênh lệch giữa chi phí kinh
doanh trong kỳ phải chịu và thu nhập kinh doanh đã thu trong kỳ.
Nếu thu nhập lớn hơn chi phí thì kết quả bán hàng là lãi và ngược lại thu nhập

nhỏ hơn chi phí thì kết quả bán hàng là lỗ.
Việc xác định kết quả bán hàng được tiến hành vào cuối kỳ kinh doanh
thường là cuối tháng, cuối quý hoặc cuối năm tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh
doanh và yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp.
1.1.2 Các phương thức bán hàng trong doanh nghiệp
* Phương thức tiêu thụ trực tiếp :
Tiêu thụ trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho (hay
trực tiếp tại các phân xưởng không qua kho ) của doanh nghiệp.Số hàng khi bàn
giao cho khách hàng được chính thức coi là tiêu thụ và người bán mất quyền sở
hữu về số hàng người bán đã bàn giao
*Phương thức tiêu thụ chuyển hàng chờ chấp nhận
Theo phương thức này, bên bán chuyển hàng cho bên mua theo địa điểm ghi
trong hợp đồng, số hàng chuyển đi vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán. Khi
được bên mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng chuyển giao
(một phần hay toàn bộ ) thì số hàng được bên mua chấp nhận mới được coi là
tiêu thụ và bên bán mất quyền sở hữu về số hàng đó. Đây là phương thức bán
hàng phổ biến, bảo đảm quyền lợi cho cả hai bên mua và bán, tạo điều kiện cho
lưu chuyển hàng hóa, lưu chuyển tiền tệ.
SVTH: Nguyễn Thị Thanh VânChuyên đề thực tập tốt nghiệp


GVHD: Ths. Đồng Thị Thu Huyền

Khoa kế toán – tài chính

*Phương thức bán hàng đại lý ( ký gửi ):
Bán hàng đại lý (ký gửi) là phương thức mà bên chủ hàng (bên giao đại lý) để
bán . Bên đại lý sẽ hưởng thù lao đại lý dưới hình thức hoa hồng hoặc chênh
lệch giá. Đây là phương thức được các doanh nghiệp quan tâm, giúp doanh
nghiệp mở rộng thị trường, tăng sức mạnh cạnh tranh, tận dụng được cơ sở vật

chất (quầy hàng, cửa hàng, kinh nghiệm kinh doanh …) đang sẵn có và tiềm
tàng ở các vùng lãnh thổ.
* Phương thức bán hàng trả góp :
Bán hàng trả góp là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần . Người mua sẽ
thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số tiền còn lại người mua chấp nhận
trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lai suất nhất định. Thông
thường, số tiền trả ở các kỳ tiếp theo sẽ bằng nhau, trong đó bao gồm một phần
doanh thu gốc và một phần lãi trả chậm.Đây là phương thức bán hàng quen
thuộc trong xã hội tiêu dùng, lấy đối tượng phục vụ chính là các “thượng đế” có
thói quen và có lòng ham mê tiêu dùng, thích mua sắm khả năng tài chính có
hạn.
* Phương thức tiêu thụ hàng đổi hàng:
Phương thức hàng đổi hàng là phương thức bán hàng doanh nghiệp đem sản
phẩm, vật tư, hàng hóa để đổi lấy hàng hóa khác không tương tự, giá trao đổi
là giá hiện hành của của hàng hóa, vật tư tương ứng trên thị trường.
1.1.3 Các phương thức thanh toán
- Phương thức thanh toán trực tiếp: Sau khi nhận được hàng mua, doanh
nghiệp thương mại thanh toán ngay tiền cho người bán, có thể bằng tiền mặt,
bằng tiền cán bộ tạm ứng, bằng chuyển khoản, có thể thanh toán bằng hàng
(hàng đổi hàng)…
- Phương thức thanh toán chậm trả: Doanh nghiệp đã nhận hàng nhưng chưa
thanh toán tiền cho người bán. Việc thanh toán chậm trả có thể thực hiện theo
điều kiện tín dụng ưu đãi theo thoả thuận. Chẳng hạn, điều kiện “1/10, n/20″
có nghĩa là trong 10 ngày đầu kể từ ngày chấp nhận nợ, nếu người mua thanh
toán công nợ sẽ được hưởng chiết khấu thanh toán là 1%. Từ ngày thứ 11 đến
hết ngày thứ 20, người mua phải thanh toán toàn bộ công nợ là “n”. Nếu hết
20 ngày mà người mua chưa thanh toán nợ thì họ sẽ phải chịu lãi suất tín
dụng.
1.1.4 Thời điểm ghi nhận doanh thu
* Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm điều

kiện sau:
SVTH: Nguyễn Thị Thanh VânChuyên đề thực tập tốt nghiệp


GVHD: Ths. Đồng Thị Thu Huyền

Khoa kế toán – tài chính

Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người
sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng.
-

* Doanh thu cung cấp dịch vụ: 4 điều kiện ghi nhận
Doanh thu được xác định một cách tương đối chắc chắn
Doanh nghiệp có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung
cấp dịch vụ
- Xác định được chi phí có liên quan trực tiếp đến giao dịch cung cấp
dịch vụ
- Xác định được % hoàn thành công việc vào thời điểm lập bảng cân đối
kế toán
-

Doanh thu bán hàng
=
và cung cấp dịch vụ


Doanh thu bán hàng
Các khoản giảm trừ
theo hóa đơn
doanh thu bán hàng

1.1.5 Phương pháp xác định giá vốn (theo thông tư 200/2014/TT-BTC)
1.1.5.1 Phương pháp thực tế đích danh
Phương pháp này áp dụng đối với doanh nghiệp có ít mặt hàng hoặc mặt hàng
ổn định và nhận diện được
- Ưu điểm:Theo phương pháp này sản phẩm, vật tư, hàng hoá xuất kho thuộc lô
hàng nhập nào thì lấy đơn giá nhập kho của lô hàng đó để tính. Đây là phương
án tốt nhất, nó tuân thủ nguyên tắc phù hợp của kế toán; chi phí thực tế phù hợp
với doanh thu thực tế. Giá trị của hàng xuất kho đem bán phù hợp với doanh thu
mà nó tạo ra. Hơn nữa, giá trị hàng tồn kho được phản ánh đúng theo giá trị thực
tế của nó.
- Nhược điểm: việc áp dụng phương pháp này đòi hỏi những điều kiện khắt khe,
chỉ những doanh nghiệp kinh doanh có ít loại mặt hàng, hàng tồn kho có giá trị
lớn, mặt hàng ổn định và loại hàng tồn kho nhận diện được thì mới có thể áp
dụng được phương pháp này. Còn đối với những doanh nghiệp có nhiều loại
hàng thì không thể áp dụng được phương pháp này
1.1.5.2 Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO):
Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng được mua trước hoặc sản
xuất trước thì được xuất trước, và hàng còn lại cuối kỳ là hàng được mua hoặc
SVTH: Nguyễn Thị Thanh VânChuyên đề thực tập tốt nghiệp


GVHD: Ths. Đồng Thị Thu Huyền

Khoa kế toán – tài chính


sản xuất ở thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho
được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá
trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ
hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
- Ưu điểm: Có thể tính được ngay trị giá vốn hàng xuất kho từng lần xuất hàng,
do vậy đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho kế toán ghi chép các khâu tiếp
theo cũng như cho quản lý. Trị giá vốn của hàng tồn kho sẽ tương đối sát với giá
thị trường của mặt hàng đó. Vì vậy chỉ tiêu hàng tồn kho trên báo cáo kế toán có
ý nghĩa thực tế hơn.
- Nhược điểm: Làm cho doanh thu hiện tại không phù hợp với những khoản chi
phí hiện tại. Theo phương pháp này, doanh thu hiện tại được tạo ra bởi giá trị
sản phẩm, vật tư, hàng hoá đã có được từ cách đó rất lâu. Đồng thời nếu số
lượng chủng loại mặt hàng nhiều, phát sinh nhập xuất liên tục dẫn đến những chi
phí cho việc hạch toán cũng như khối lượng công việc sẽ tăng lên rất nhiều.
1.1.5.3 Phương pháp bình quân gia quyền
Theo phương pháp này, giá thực tế của hàng xuất kho trong kỳ được tính
theo công thức:
Số lượng hàng hóa xuất ×
Giá đơn vị bình
Giá thực tế xuất kho =
kho
quân
Khi sử dụng giá đơn vị bình quân, có thể sử dụng dưới 3 dạng:
Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ: Giá này được xác định sau khi kết
thúc kỳ hạch toán nên có thể ảnh hưởng đến công tác quyết toán.
Số lượng hàng thực tế tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Giá đơn vị bình
Trị giá thực tế hàng tồn đầu và nhập trong kỳ
=

quân cả kỳ dự trữ
Số lượng hàng hóa thực tế tồn đầu và nhập trong kỳ

- Ưu điểm:
+ Đánh giá hàng hoá xuất kho một thành phần xuất kho một cách khá chính xác
+ Giảm bớt công việc tính toán cho từng nhân viên kế toán , đặc biệt đối với các
doanh nghiệp áp dụng kế toán thủ công, hoặc doanh nghiệp có mặt hàng nhập
xuất thường xuyên.
- Nhược điểm:
+ Giá hàng hoá xuất kho không linh hoạt.
+Chậm chễ trong công tác kế toán (Công việc dồn vào cuối kỳ)
+ Không phù hợp với giá cả biến động liên tục với biên độ lớn không theo quy
luật nào.

SVTH: Nguyễn Thị Thanh VânChuyên đề thực tập tốt nghiệp


GVHD: Ths. Đồng Thị Thu Huyền

Khoa kế toán – tài chính

Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập: Phương pháp này vừa đảm bảo
tính kịp thời của số liệu kế toán, vừa phản ánh được tình hình biến động của giá
cả. Tuy nhiên khối lượng tính toán lớn bởi vì cứ sau mỗi lần nhập kho, kế toán
lại phải tiến hành tính toán.
Trị giá thực tế vật tư, SP, hàng hoá tồn kho
Giá trị trung bình sau sau mỗi lần nhập
=
mỗi lần nhập
Số lượngvật tư, SP, hàng hoá thực tế tồn

kho sau mỗi lần nhập
- Ưu điểm: Chính xác, kịp thời, cập nhật và thích ứng nhanh với sự biến động
về giá.
- Nhược điểm: Phức tạp, công việc kế toán và công tác kiểm toán sẽ trở nên khó
khăn do phải kiểm tra giá xuất liên tục theo sự biến động của giá để đảm bảo sự
chính xác.
1.1.5.4 Phương pháp giá bán lẻ
Một số đơn vị có đặc thù (ví dụ như các đơn vị kinh doanh siêu thị hoặc tương
tự) có thể áp dụng kỹ thuật xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ theo phương
pháp Giá bán lẻ. Phương pháp này thường được dùng trong ngành bán lẻ để tính
giá trị của hàng tồn kho với số lượng lớn các mặt hàng thay đổi nhanh chóng và
có lợi nhuận biên tương tự mà không thể sử dụng các phương pháp tính giá gốc
khác.
Giá gốc hàng tồn kho được xác định bằng cách lấy giá bán của hàng tồn kho trừ
đi lợi nhuận biên theo tỷ lệ phần trăm hợp lý. Tỷ lệ được sử dụng có tính đến các
mặt hàng đó bị hạ giá xuống thấp hơn giá bán ban đầu của nó. Thông thường
mỗi bộ phận bán lẻ sẽ sử dụng một tỷ lệ phần trăm bình quân riêng.
1.2. Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh
nghiệp.
1.2.1 Nhiệm vụ kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong
doanh nghiệp.
Trong các doanh nghiệp hiện nay, kế toán nói chung và kế tóan bán hàng nói
riêng đã giúp doanh nghiệp và cơ quan Nhà nước đánh giá mức độ hoàn thành
kế hoạch về giá vốn hàng bán , chi phí và lợi nhuận, từ đó khắc phục những
thiếu sót và hạn chế trong công tác quản lý. Việc tổ chức, sắp xếp hợp lý giữa
các khâu trong quá trình bán hàng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kế
toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng, đồng thời tao nên sự thống nhất
trong hệ thống kế toán chung của doanh nghiệp. Nhằm phát huy vai trò của
SVTH: Nguyễn Thị Thanh VânChuyên đề thực tập tốt nghiệp



GVHD: Ths. Đồng Thị Thu Huyền

Khoa kế toán – tài chính

công tác kế toán trong quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, kế toán bán
hàng cần thực hiện tốt những nhiệm vụ sau:
- Phản ánh và giám đốc kịp thời, chi tiết khối lượng hàng hóa mua vào, bán
ra, tồn kho cả về số lượng, chất lượng và giá trị. Tính toán đúng đắn giá vốn
của hàng hóa và dịch vụ đã cung cấp, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp và các chi phí khác nhằm xác định kết quả bán hàng.
- Kiểm tra giám sát tình hình thực hiện chỉ tiêu kế hoạch bán hàng, đôn đốc,
kiểm tra, đảm bảo thu đủ và kịp thời tiền bán hàng, tránh bị chiếm dụng vốn
bất hợp lý.
- Cung cấp thông tin chính xác, trung thực, lập quyết toán đầy đủ kịp thời để
đánh giá đúng hiệu quả kinh doanh cũng như tình hình thực hiện nghĩa vụ với
Nhà nước.
1.2.2 Tổ chức kế toán bán hàng trong doanh nghiệp
a. Chứng từ:
 Chứng từ về doanh thu bán hàng:
-

Hóa đơn GTGT ( Mẫu 01 GTKT3/001)
Hóa đơn bán hàng ( Mẫu số 02 GTTT3/001
Phiếu thu (Mẫu số 01- TT )
Phiếu chi ( Mẫu số 02-TT )
Giấy báo Nợ, báo Có và bảng kê sao của Ngân hàng
Bảng kê bán lẻ hàng hóa
Bảng thanh toán hàng đại lý ký gửi (Mẫu số 01-BH)
Và các chứng từ khác có liên quan

 Chứng từ về giá vốn hàng bán:
Phiếu xuất kho (mẫu số 02 -VT)
Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý (Mẫu số 04 HDL-3L)
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu số 03 PXK-3LL)
 Chứng từ về các khoản giảm trừ doanh thu:
Hóa đơn GTGT ( mẫu số 01- GTKT3/001 )
Hóa đơn bán hàng ( mẫu số 02- GTTT3/001 )
Giấy báo Nợ,báo Có và Bảng sao kê của Ngân hàng
Phiếu nhập kho hàng bán bị trả lại
Phiếu chi (Mẫu số 02 – TT)
Giấy đề nghị giảm giá

b. Tài khoản sử dụng
TK511 “ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ’’

SVTH: Nguyễn Thị Thanh VânChuyên đề thực tập tốt nghiệp


GVHD: Ths. Đồng Thị Thu Huyền

Khoa kế toán – tài chính

Dùng để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế
trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp.
Bên Nợ :
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt , hoặc thuế xuất nhập khẩu phải nộp tính trên doanh
thu bán hang thực tế của sản phẩm, hang hóa, dịch vụ sẽ cung cấp cho khách
hang và được xác định đã bán trong kỳ kế toán.
- Số thế GTGT phải nộp của doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương
pháp trực tiếp.

- Doanh thu bán hàng bị trả lại kết chuyển cuối kỳ.
- Khoản giảm giá bán hàng kết chuyển cuối kỳ.
- Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ.
- Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911“ Xác định kết quả kinh doanh ”
Bên Có :
Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ
của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán.
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, có 6 tài khoản cấp 2 :
+ Tài khoản 5111- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
+Tài khoản 5112-Doanh thu bán các thành phẩm
+Tài khoản 5113-Doanh thu cung cấp dịch vụ
+Tài khoản 5114-Doanh thu trợ cấp trợ giá
+Tài khoản 5117-Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
+Tài khoản 5118-Doanh thu khác
Ngoài ra tài khoản trên trong quá trình hạch toán doanh thu bán hàng theo
phương pháp kê khai thường xuyên kế toán còn sử dụng một số các tài khoản có
liên quan như : TK131,111,112.
TK632 “ Giá vốn hàng bán” không có số dư cuối kỳ.
Kết cấu và nội dung tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán :

SVTH: Nguyễn Thị Thanh VânChuyên đề thực tập tốt nghiệp


GVHD: Ths. Đồng Thị Thu Huyền

Khoa kế toán – tài chính

 Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê


khai thường xuyên :
Bên Nợ :
- Đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh , phản ánh :
+ Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ.
+ Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình
thường và chi phí sản xuất chung số định không phân bổ được tính vào giá
vốn hàng bán trong kỳ.
+ Các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi
thường do trách nhiệm cá nhân gây ra.
+ Chi phí xây dựng, tự chế TSCĐ vượt trên mức bình thường không được
tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng, tự chế hoàn thành.
+ Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho ( chênh lệch giữa số dự
phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn số dự phòng đã lập
năm trước chưa sử dụng hết ).
- Đối với hoạt động kinh doanh BĐS đầu tư , phản ánh :
+ Số khấu hao BĐS đầu tư dùng để cho thuê hoạt động trích trong kỳ.
+ Chi phí sửa chữa, nâng cấp, cải tạo BĐS đầu tư không đủ điều kiện tính
vào nguyên giá BĐS đầu tư.
+ Chi phí phát sinh từ nghiệp vụ cho thuê hoạt động BĐS đầu tư trong kỳ
+ Giá trị còn lại của BĐS đầu tư bán, thanh lý trong kỳ.
+ Chi phí của nghiệp vụ bán, thanh lý BĐS đầu tư phát sinh trong kỳ.
+ Chi phí trích trước đối với hàng hóa BĐS được xác định là đã bán.
Bên Có :
-Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ sang
TK911 “ Xác định kết quả kinh doanh” .
- Kết chuyển toàn bộ chi phí kinh doanh BĐS đầu tư phát sinh trong kỳ để
xác định kết quả hoạt động kinh doanh.
- Khoản hoàn nhập dự phòng, giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính
( chênh lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số dự phòng năm
trước ).

- Trị giá hàng bán bị trả lại nhập kho.
- Khoản hoàn nhập chi phí trích trước đối với hàng hóa bất động sản được
xác định là đã bán ( chênh lệch giữa số chi phí trích trước còn lại cao hơn
chi phí thực tế phát sinh ).
- Khoản chiết khấu thương mại. giảm giá hàng bán nhận được sau khi hàng
mua đã tiêu thụ.

SVTH: Nguyễn Thị Thanh VânChuyên đề thực tập tốt nghiệp


GVHD: Ths. Đồng Thị Thu Huyền

Khoa kế toán – tài chính

- Các khoản thuế thu nhập, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường
đã tính vào giá trị hàng mua, nếu khi xuất bán hàng hóa mà các khoản đó
được hoàn lại.
 Trường hợp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai định kỳ :
sử dụng tài khoản 611 “ Mua hàng”
Bên Nợ :
- Kết chuyển giá gốc hàng hóa, nguyên liệu, vật tư, công cụ, dụng cụ tồn
kho đầu kỳ ( theo kết quả kiểm kê ).
- Giá gốc hàng hóa, nguyện liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ mua vào trong
kỳ.
Bên Có :
- Kết chuyển giá gốc hàng hóa, nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn
kho cuối kỳ ( theo kết quả kiểm kê ).
- Giá gốc nguyên liệu, vật liệu, dụng cụ, công cụ, hàng hóa mua vào trả lại
cho người bán, hoặc được giảm giá.
TK 611 không có số dư cuối kỳ.

TK 611 –Mua hàng có 2 tài khoản cấp 2 :
+ TK6111 – Mua nguyên liệu, vật liệu.
+ TK6112 – Mua hàng hóa
TK521 : Các khoản giảm trừ doanh thu.
Kết cấu của TK521:
Bên Nợ :
- Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng.
- Số giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho người mua.
- Doanh thu của hàng bán bị trả lại, đã trả lại tiền cho người mua hoặc tính
trừ vào khoản phải thu khách hàng về số sản phẩm, hàng hóa đã bán.
Bên Có :Cuối kỳ kế toán kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng bán, doanh thu của hàng bán bị trả lại sang TK511 “ Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần của kỳ báo cáo.
Tài khoản 521 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu ,có 3 tài khoản cấp 2
+ Tài khoản 5211 – Chiết khấu thương mại
+ Tài khoản 5212 – Hàng bán bị trả lại
+ Tài khoản 5213 – Giảm giá hàng bán
c. Trình tự hạch toán
SVTH: Nguyễn Thị Thanh VânChuyên đề thực tập tốt nghiệp


GVHD: Ths. Đồng Thị Thu Huyền

Khoa kế toán – tài chính

* Trình tự hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo hình thức bán
hàng thông thường được thể hiện theo sơ đồ 1.1:
TK 333


TK111,112,131,136

TK511

Đối tượng áp dụng theo PP trực tiếp (tổng giá thanh toán)
Thuế XNK,thuế TTĐB phải nộp ngân sách nhà
Doanh
nước,thuế
thu bán
GTGT
hàng phải
và cung
nộp(theo
cấp dịch
PPTT)
vụ

TK5211,5212,5213

Đơn vị áp dụng theo phương pháp khấu trừ(giá chưa có thuế)

Cuối kỳ kết chuyển chiết khấu thương mại ,giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại
TK33333111
TK911

Thuế GTGT đầu ra

Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần

Chiết khấu thương mại, hàng bán bị trả lại hoặc giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ


Sơ đồ 1.1 Trình tự kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng thông
thường.

SVTH: Nguyễn Thị Thanh VânChuyên đề thực tập tốt nghiệp


GVHD: Ths. Đồng Thị Thu Huyền

Khoa kế toán – tài chính

* Trình tự hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo hình thức bán
hàng trả chậm (trả góp) được thể hiện theo sơ đồ 1.2:
TK 511

TK131
Doanh thu bán hàng

Tổng số tiền còn

(Ghi theo giá bán trả tiền ngay)

phải thu của khách hàng

TK333(33311)
Thuế GTGT đầu ra
TK111,112
TK515

Số tiền đã thu


TK338(3387)

Định kỳ k/c

của khách hàng

Lãi trả chậm hoặc lãi trả góp

phảikỳthu của khách hàng
Doanh thu là tiền lãi phải thu từng

Sơ đồ 1.2: Trình tự kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng trả chậm
(trả góp).
* Trình tự hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo hình thức đại
lý, ký gửi được thể hiện theo sơ đồ 1.3(1) và 1.3(2):
+ Trường hợp doanh nghiệp có hàng giao đại lý:
TK155,156

TK157

(1)

TK 632

(2)

TK 911

(6)


TK111,112,131

TK511

(7)

(3)
TK3331
(4)

(5)TK641

Sơ đồ 1.3(1): Trình tự kế toán bán hàng theo phương thức đại lý, ký gửi tại
bên giao đại lý.
(1) Trị giá hàng gửi bán
(2) Gía vốn hàng bán
SVTH: Nguyễn Thị Thanh VânChuyên đề thực tập tốt nghiệp


GVHD: Ths. Đồng Thị Thu Huyền

Khoa kế toán – tài chính

(3) Doanh thu của hàng gửi bán đại lý
(4) Thuế GTGT của hàng tiêu thụ
(5) Tiền hoa hồng đại lý ký gửi
(6) Kết chuyển giá vốn hàng bán
(7) Kết chuyển doanh thu bán hàn
+ Trường hợp doanh nghiệp nhận bán hàng đại lý

TK5113

TK111,112,131

TK 331

Doanh thu

Đại lý bán
được hàng

TK111,112

chưa thuế

Tổng giá
thanh toán

Thanh toán tiền hàng

TK 3331
Thuế GTGT đầu
ra phải nộp

cho đơn vị giao đại lý

Sơ đồ 1.3(2): Trình tự kế toán bán hàng theo phương thức đại lý, ký gửi tại
bên nhận đại lý.
(1) Ghi nhận hàng gửi bán đại lý
(2) Số hàng nhận gửi bán đã bán được

(3a) Hoa hồng bán hàng được hưởng
(3b) Số tiền hàng phải trả cho bên giao đại lý
(4) Thanh toán tiền hàng cho bên giao đại lý
(5) Kết chuyển doanh thu
1.2.3 Tổ chức kế toán xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp
1.2.3.1 Kế toán chi phí bán hàng
a. Chứng từ
-

Bảng thanh toán lương (mẫu số 02 – LĐTL).
Bảng chấm công.
Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội.
Bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định
Hóa đơn GTGT ( Mẫu số: 01 GTKT3/001)
Hóa đơn bán hàng thông thường (Mẫu số:02GTGT-3LL)

SVTH: Nguyễn Thị Thanh VânChuyên đề thực tập tốt nghiệp


GVHD: Ths. Đồng Thị Thu Huyền
-

Khoa kế toán – tài chính

Phiếu xuất kho(Mẫu số 02 – VT)
Phiếu chi, Giấy báo Nợ của ngân hàng…

b.Tài khoản sử dụng:
-


Kế toán sử dụng TK 641- Chi phí bán hàng để tập hợp và kết chuyển các chi phí
thực tế phát sinh trong hoạt động bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ.
- Kết cấu và nội dung:

TK641- Chi phí bán hàng

TK 334,338

Tập hợp chi phí phát sinh
liên quan đến bán hàng
TK 641
Chi phí nhân viên

Các khoản ghi giảm chi phí
liên đến quá trình tiêu thụ
TK 111, 112, 138...
sản phẩm, hàng hóa
Kết chuyển chi phí bán
hàng
vàoCPBH
TK 911 – xác
Ghi
giảm
định kết quả kinh doanh

TK 641- Chi phí bán hàng, cuối kỳ không có số dư.

TK152,153
- TK 641- Chi phí bán hàng có 7 TK cấp 2
Chi phí

vậtphí
liệu,
dụng
cụ
+ TK 6411Chi
nhân
viên
+ TK 6412- Chi phí vật liệu, bao bì
+ TK 6413- Chi phí dụng cụ đồ dùng
+ TK 6414- Chi phí khấu hao TSCĐ
TK+TK
214 6415- Chi phí bảo hành
+TK 6417- Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí khấu hao TSCĐ
+ TK 6418- Chi phí bằng tiền khác

TK911

Kết chuyển
Chi phí bán hàng

Của bộ phận bán
- TK111,112:
tiềnhàng
mặt, tiền gửi ngân hàng
TK 335
c. Trình tự hạch toán

TK 242


Trình tự hạch toán chi phí bán hàng được thể hiện theo sơ đồ 1.5
Trích trước chi phí bán hàng

Chi phí bảo hành sản phẩm
TK 111,112,331…

Chi phí bán hàng
Chờ kết chuyển

Kết chuyển chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 333
SVTH: Nguyễn Thị Thanh VânChuyên đề thực tập tốt nghiệp
VAT


GVHD: Ths. Đồng Thị Thu Huyền

Khoa kế toán – tài chính

Sơ đồ 1.4: Trình tự hạch toán chi phí bán hàng
1.2.3.2 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
a. Chứng từ
SVTH: Nguyễn Thị Thanh VânChuyên đề thực tập tốt nghiệp


GVHD: Ths. Đồng Thị Thu Huyền
-

Khoa kế toán – tài chính


Bảng thanh toán lương (mẫu số 02 – LĐTL).
Bảng chấm công.
Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội.
Bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định
Hóa đơn GTGT ( Mẫu số: 01 GTKT3/001)
Hóa đơn bán hàng thông thường (Mẫu số:02GTGT-3LL)
Phiếu xuất kho(Mẫu số 02 – VT)
Phiếu chi, Giấy báo Nợ của ngân hàng…

b. Tài khoản sử dụng:
- TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp sử dụng để tập hợp và kết chuyển chi
phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ kinh doanh.
- Kết cấu và nội dung:
TK642-Chi phí quản lý doanh nghiệp
Các chi phí quản lý
doanh nghiệp phát sinh
trong kỳ

Các khoản ghi giảm chi
phí quản lý doanh nghiệp
Cuối kỳ kết chuyển chi phí
quản lý doanh nghiệp để
xác định kết quả hoạt động
kinh doanh hoặc chờ kết
chuyển

TK 642- chi phí quản lý doanh nghiệp, cuối kỳ không có số dư.
- TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp có 8 TK cấp 2:
+ TK 6421- Chi phí nhân viên quản lý
+ TK 6422- Chi phí vật liệu quản lý

+ TK 6423- Chi phí đồ dùng văn phòng
+ TK 6424- Chi phí khấu hao TSCĐ
+ TK 6425- Thuế, phí và lệ phí
SVTH: Nguyễn Thị Thanh VânChuyên đề thực tập tốt nghiệp


GVHD: Ths. Đồng Thị Thu Huyền

Khoa kế toán – tài chính

+ TK 6426- Chi phí dự phòng
+ TK 6427- Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 6428- Chi phí bằng tiền khác
- TK111,TK112: Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng

c. Trình tự kế toán
Trình tự hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp được thể hiện theo sơ đồ 1.5

TK334,338

TK111,112,138….

TK 642

Chi phí nhân viên
Bán hàng

Ghi giảm chi phí
Quản lý doanh nghiệp


TK152,153

Chi phí vật liệu,dụng cụ
TK911
TK214
TK242
Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 111, 112, 142,229…
chờ k/c

Các chi phí khác

Kết chuyển

Kết chuyển sang TK 911

Sơ đồ 1.5: Trình tự hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
1.2.3.3 Kế toán xác định kết quả bán hàng
SVTH: Nguyễn Thị Thanh VânChuyên đề thực tập tốt nghiệp


×