Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

Tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần xây dựng và đầu tư hạ tầng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (496.52 KB, 87 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Trong doanh nghiệp, lao đông là yếu tố cơ bản quyết định quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Để quá trình sản xuất được diễn ra liên tục,
thường xuyên, doanh nghiệp phải trả thù lao cho người lao động. Thù lao xứng
đáng với công sức người lao động bỏ ra đóng góp cho doanh nghiệp chính là
động lực giúp họ có thể làm việc hăng say, phát huy hết khả năng của mình giúp
công ty phát triển.
Tiền lương chính là nguồn thu nhập chủ yếu của lao động. Ngoài ra người
lao động còn được hưởng một số thu nhập khác như trợ cấp, BHXH, tiền
thưởng…Tiền lương và các khoản trích theo lương là vấn đề mà cả người lao
đông và doanh nghiệp đều quan tâm. Vì vậy, hạch toán phân bổ chính xác tiền
lương sẽ giúp doanh nghiệp tính đúng chi phí giá thành sản phẩm, tính đúng, đủ
và thanh toán kịp thời tiền lương cho người lao động giúp kích thích ngừơi lao
động phát huy tính sangs tạo, nhiệt tình hăng say lao động, Doanh nghiệp hoàn
thành kế hoạch sản xuất, năng suất lao động và chất lương sản phẩm đều tăng, hạ
giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận từ đó tăng được tích lũy và nâng cao đời sống
cho cán bộ công nhân viên.
Từ những lý do trên, có thể thấy rằng việc nghiên cứu công tác tổ chức kế
toán tiền lương là điều quan trọng và vô cùng cần thiết giúp ta có thể xem xét đi
sâu phát hiện những mặt tiêu cực, những vấn đề chưa hợp lý để từ đó có biện
pháp khắc phục giúp doanh nghiệp có thể cải thiện và phát triển trên con đường
kinh doanh của mình.
Hiểu rõ được tầm quan trọng của vấn đề này.Sau thời gian thực tập và
nghiên cứu tại công ty Cổ phần xây dựng và đầu tư hạ tầng. Với mục đích hiểu
sâu hơn về Kế toán tiền lương, em đã chọn đề tài “Tổ chức kế toán tiền lương và
các khoản trích theo lương tại công ty Cổ phần xây dựng và đầu tư hạ tầng”.
Đối tượng nghiên cứu: Công tác tổ chức kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương tại công ty Cổ phần xây dựng và đầu tư hạ tầng.
Phạm vi nghiên cứu: Công tác tổ chức kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương tháng tại công ty.


Mục tiêu nghiên cứu: Tìm hiểu công tác tổ chức kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương và thực trạng của công tác tổ chức kế toán tại công ty.
Phương pháp nghiên cứu: Thu thập và phân tích số liệu như các chứng từ kế
toán, số liệu, sổ sách, phương pháp tổng hợp, thống kê, phân tích, so sánh.


Kết cấu đề tài:Báo cáo của em gồm 3 chương sau:
- Chương 1:Lý luận chung về hạch toán tiền lương và các khoản trích theo
lương trong doanh nghiệp.
- Chương 2: Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
công ty cổ phần xây dựng và đầu tư hạ tầng.
- Chương 3: Một số kiến nghị để hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương tại công ty Cổ phần xây dựng và đầu tư hạ tầng.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn tới Cô Phạm Thị Mai Anh và phòng kế
toán công ty Cổ phần xây dựng và đầu tư hạ tầng đã giúp đỡ em hoàn thành
chuyên đề báo cáo này.
Em xin chân thành cảm ơn!


CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC TIỀN
LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH
NGHIỆP

1.1: Lý luận về tiền lương và các khoản trích theo lương.
1.1.1:Khái niệm về tiền lương và các hình thức tiền lương
1.1.1.1: Khái niệm:
Theo quan niệm của Mác: Tiền lương là biểu hiện sống bằng tiền của giá trị
sức lao động.
Theo quan niệm của các nhà kinh tế học hiện đại: Tiền lương là giá cả của
lao động, được xác định bởi quan hệ cung cầu trên thị trường lao động.

Ở Việt nam trong thời kỳ kế hoạch hoá tập trung, tiền lương được hiểu là
một bộ phận thu nhập quốc dân dùng để bù đắp hao phí lao động tất yếu do Nhà
nước phân phối cho công nhân viên chức bằng hình thức tiền tệ, phù hợp với quy
luật phân phối theo lao động. Hiện nay theo Điều 55 - Bộ Luật Lao Động Việt
Nam quy định tiền lương của người lao động là do hai bên thoả thuận trong hợp
đồng lao động và được trả theo năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả công
việc.
Tiền lương là một bộ phận của sản phẩm xã hội biểu hiện bằng tiền được trả
cho người lao động dựa trên số lượng và chất lượng lao động của mọi người
dùng để bù đắp lại hao phí lao động của mọi người dùng để bù đắp lại hao phí
lao động của họ và nó là một vấn đề thiết thực đối với cán bộ công nhân
viên.Tiền lương được quy định một cách đúng đắn, là yếu tố kích thích sản xuất
mạnh mẽ, nó kích thích người lao động ra sức sản xuất và làm việc, nâng cao
trình độ tay nghề, cải tiến kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất lao động.
Người lao động sau khi sử dụng sức lao động tạo ra sản phẩm thì được trả
một số tiền công nhất định. Xét về hiện tượng ta thấy sức lao động được đem trao
đổi để lấy tiền công. Vậy có thể coi sức lao động là hàng hoá, một loại hàng hoá
đặc biệt. Và tiền lương chính là giá cả của hàng hoá đặc biệt đó, hàng hoá sức lao
động. Vì hàng hoá sức lao động cần được đem ra trao đổi trên thị trường lao
động trên cơ sở thoả thuận giữa người mua với người bán, chịu sự tác động của
quy luật giá trị, quy luật cung cầu. Do đó giá cả sức lao động sẽ biến đổi theo giá
cả của các yếu tố cấu thành cũng như quan hệ cung cầu về lao động. Như vậy khi
coi tiền công là giá trị của lao động thì giá cả này sẽ hình thành trên cơ sở thoả
thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động. Giá cả sức lao động hay
tiền công có thể tăng hoặc giảm phụ thuộc vào cung cầu hàng hoá sức lao động.


Như vậy giá cả tiền công thường xuyên biến động nhưng nó phải xoay quanh giá
trị sức lao động cung như các loại hàng hoá thông thường khác, nó đòi hỏi một
cách khách quan yêu cầu tính đúng, tính đủ giá trị của nó. Mặt khác giá tiền công

có biến động như thế nào thì cũng phải đảm bảo mức sống tối thiểu để người lao
động có thể tồn tại và tiếp tục lao động.
Tiền lương của người lao động được xác định theo hai cơ sở chủ yếu là số
lượng và chất lượng lao động của mỗi người. Tiền lương hình thành có tính đến
kết quả của cá nhân, của tập đoàn và của xã hội, nó quan hệ trực tiếp đến việc
thực hiện lợi ích của cá nhân người lao động.
Tiền lương là nguồn thu nhập chính của người lao động, vừa là một yếu tố
chi phí cấu thành nên giá trị của các loại sản phẩm lao vụ, dịch vụ do doanh
nghiệp sản xuất ra, do đó các doanh nghiệp sử dụng hiệu quả sức lao động nhằm
tiết kiệm chi phí, tăng tích lũy cho đơn vị, tăng thu nhập cho người lao động.
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần thiết mà
doan nghiệp đã trả cho lao động theo thời gian, khối lượng công việc mà người
lao động đã cống hiến cho doanh nghiệp.
1.1.1.2: Bản chất của tiền lương.
Theo quan điểm của Chủ nghĩa Mác - Lênin, tiền lương là một phần thu nhập
quốc dân biểu hiện bằng tiền mà người lao động nhận được để bù đắp cho lao
động đã bỏ ra tuỳ theo số lượng và chất lượng của người lao động đó. Như vậy
tiền lương là một phần giá trị mới sáng tạo ra được phân phối cho người lao động
để tái sản xuất sức lao động của mình. Vì người lao động trong quá trình tham
gia sản xuất phải hao phí một lương sức lao động nhất định và sau đó phải được
bù đắp bằng việc sử dụng tư liệu tiêu dùng.
Tiền lương dưới CNXH là một bộ phận của thu nhập quốc dân được Nhà
nước phân phối cho người lao động vì thế nó chịu ảnh hưởng của một loạt nhân
tố: Trình độ phát triển sản xuất, quan hệ giữa tích luỹ và tiêu dùng trong từng
thời kỳ và chính sách của Nhà nước thực hiện các nhiệm vụ kinh tế chính trị
trong thời kỳ đó. Như vậy tiền lương của người lao động còn phụ thuộc vào hoàn
cảnh kinh tế xã hội của Đất nước. Một nền kinh tế còn nghèo nàn lạc hậu, các
phương tiện sản xuất chưa tiên tiến, trình độ lao động chưa cao, hiệu qủa sản
xuất kinh doanh còn thấp thì tiền lương chưa thể cao được. Mặt khác, lúc đó thu
nhập quốc dân chưa đủ để đáp nhu cầu cao về tiền lương của toàn xã hội. Như ta

biết thu nhập quốc dân phụ thuộc vào hai yếu tố đó là: Số lượng lao động trong
khu vực sản xuất vật chất và năng suất lao động bình quân của khối sản xuất vật


chất. Vì vậy, tiền lương chỉ được tăng lên trên cơ sở tăng số lượng lao động trong
khu vực sản xuất và tăng năng xuất lao động của khối này.
1.1.1.3; Chức năng của tiền lương
Tiền lương là một phạm trù kinh tế, nó gắn liền với lao động và nền sản
xuất hàng hoá. Trong điều kiệ còn tồn tại nền sản xuất hàng hoá và tiền tệ thu
tiền lương còn là một yếu tố của chi phí sản xuất kinh doanh.
Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, các doanh
nghiệp thường sử dụng tiền lương làm đòn bẩy để khuyế khích tinh thần tích cực
lao động là nhân tố thúc đẩy để tăng năng suất lao động. Vì vậy tiền lương có các
chức năng sau:
Chức năng tái sản xuất sức lao động.
Cùng với quá trình tái sản xuất của cải vât chất, sức lao động cũng cần phải
được tái tạo. Trong các hình thái kinh tế xã hội khác nhau việc tái sản xuất sức
lao động có sự khác nhau. Sự khác nhau này thể hiện bởi quan hệ sản xuất thống
trị. Song nhìn chung quá trình tái sản xuất sức lao động diễn ra trong lịch sử thể
hiện rõ sự tiến bộ của xã hội. Sự tiến bộ này gắn liền với sự tác động mạnh mẽ và
sâu sắc của những thành tựu khoa học - kỹ thuật mà nhân loại sáng tạo ra. Chính
nó đã làm cho sức lao động được tái sản xuất ngày càng tăng cả về số lượng và
cả về chất lượng.
Quá trình tái sản xuất sức lao động được thực hiện bởi việc trả công cho
người lao động thông qua tiền lương.
Sức lao động là sản phẩm chủ yếu của xã hội, nó luôn luôn được hoàn thiện
và phát triển nhờ thường xuyên được duy trì và khôi phục. Như vậy bản chất của
tái sản xuất sức lao động nghĩa là đảm bảo cho người lao động có một số lượng
tiền lương sinh hoạt nhất định để họ có thể:
- Duy trì và phát triển sức lao động của chính mình.

- Sản xuất ra sức lao động mới.
- Tích lũy kinh nghiệm, nâng cao trình độ để hình thành kỹ năng lao động,
tăng cường chất lượng lao động.
Chức năng là đòn bẩy kinh tế.
Các Mác đã viết: "Một tư tưởng tách rời lợi ích kinh tế thì nhất định sẽ làm
nhục nó". Thực tế cho thấy rằng khi được trả công xứng đáng thì người lao động
sẽ làm việc tích cực, sẽ không ngừng hoàn thiện mình hơn nữa và ngược lại, nếu
người lao động không được trả lương xứng đáng với công sức của họ bỏ ra thì sẽ
có những biểu hiện tiêu cực không thuận lợi cho lợi ích của doanh nghiệp. Thậm


chí nó sẽ có những cuộc đình công xảy ra, bạo loạn gây nên xáo trộn về chính trị,
mất ổn định xã hội.
Ở một mức độ nhất định thì tiền lương là một bằng chứng thể hiện giá trị,
địa vị và uy tín của người lao động trong gia đình, tại doanh nghiệp cũng như
ngoài xã hội. Do đó cần thực hiện đánh giá đúng năng lực và công lao động của
người lao động đối với sự phát triển của doanh nghiệp, để tính tiền lương trở
thành công cụ quản lý khuyến khích vật chất và là động lực thúc đẩy sản xuất
phát triển.
Chức năng điều tiết lao động.
Trong quá trình thực hiện kế hoạch phát triển cân đối giữa các ngành, nghề
ở các vùng trên toàn quốc, nhà nước thường thông qua hệt thống thang bảng
lương, các chế độ phụ cấp cho từng ngành nghề, từng vùng để làm công cụ điều
tiết lao động. Nhờ đó tiền lương đã góp phần tạo ra một cơ cấu hợp lý tạo điều
kiện cho sự phát triển của xã hội.
Chức năng thước đo hao phí lao động xã hội.
Khi tiền lương được trả cho người lao động ngang với giá trị sức lao động
mà họ bỏ ra trong quá trình thực hiện công việc thì xã hội có thể xác định chính
xác hao phí lao động của toàn thể cộng đồng thông qua tổng quỹ lương cho toàn
thể người lao động. Điều này có nghĩa trong công tác thống kê, giúp nhà nước

hoạch định các chính sách điều chỉnh mức lương tối thiểu để đảm bảo hợp lý
thực tế luôn phù hợp với chính sách của nhà nước.
Chức năng công cụ quản lý nhà nước.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh người sử dụng lao động
đứng trước hai sức ép là chi phí sản xuất và kết quả sản xuất. Họ thường tìm mọi
cách có thể để làm giảm thiểu chi phí trong đó có tiền lương trả cho người lao
động.
Bộ luật lao động ra đời, trong đó có chế độ tiền lương, bảo vệ quyền làm
việc, lợi ích và các quyền khác của người lao động đồng thời bảo vệ quyền lợi
người lao động và lợi ích hợp pháp của người lao động, tạo điều kiện cho mối
quan hệ lao động được hài hoà và ổn định góp phần phát huy trí sáng tạo và tài
năng của người lao động nhằm đạt năng suất, chất lượng và tiến bộ xã hội trong
lao động, sản xuất, dịch vụ, tăng hiệu quả sử dụng và quản lý lao động.
Với các chức năng trên ta có thể thấy tiền lương đóng một vai trò quan
trọng việc thúc đẩy sản xuất và phát triển phát huy tính chủ động, sáng tạo của
người lao động, tăng năng suất lao động và tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.


1.1.1.4: Vai trò của tiền lương.
Tiền lương có vai trò quan trọng đối với cả người lao động và doanh
nghiệp. Tiền lương có tác dụng bù đắp lại sức lao động cho người lao động.
Đồng thời tiền lương cũng có tác dụng to lớn trong động viên khuyến khích
người lao động yên tâm làm việc. Người lao động chỉ có thể yên tâm dồn hết sức
mình cho công việc nếu công việc ấy đem lại cho họ một khoản đủ để trang trải
cuộc sống. Thực tế hiện nay tiền lương còn được coi như một thước đo chủ yếu
về trình độ lành nghề và thâm niên nghề nghiệp. Vì thế, người lao động rất tự hào
về mức lương cao, muốn được tăng lương mặc dù , tiền lương có thể chỉ chiếm
một phần nhỏ trong tổng thu nhập của họ.
Đối với doanh nghiệp, tiền lương được coi là một bộ phận của chi phí sản
xuất.Vì vậy, chi cho tiền lương là chi cho đầu tư phát triẻn.Hay tiền lương là một

đòn bẩy quan trọng để nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt
khác tổ chức tiền lương trong doanh nghiệp công bằng và hợp lý sẽ góp phần duy
trì, củng cố và phát triển lực lượng lao động của mình
1.1.1.5: Ý nghĩa của tiền lương
Tiền lương là yếu tố cơ bản để quyết định thu nhập tăng hay giảm của người
lao động, quyết định mức sống vật chất của người lao động làm công ăn lương
trong doanh nghiệp. Vì vậy để có thể trả lương một cách công bằng chính xác,
đảm bảo quyền lợi cho người lao động thì mới tạo ra sự kích thích, sự quan tâm
đúng đắn của người lao động đến kết quả cuối cùng của doanh nghiệp. Có thể nói
hạch toán chính xác đúng đắn tiền lương là một đòn bẩy kinh tế quan trọng để
kích thích các nhân tố tích cực trong mỗi con người, phát huy tài năng, sáng kiến,
tinh thần trách nhiệm và nhiệt tình của người lao động tạo thành động lực quan
trọng của sự phát triển kinh tế.
Mặt khác, tiền lương là một trong những chi phí của doanh nghiệp hơn nữa
lại là chi phí chiếm tỉ lệ đáng kể. Mục tiêu của doanh nghiệp là tối thiểu hoá chi
phí, tối đa hoá lợi nhuận nhưng bên cạnh đó phải chú ý đến quyền lợi của người
lao động. Do đó làm sao và làm cách nào để vừa đảm bảo quyền lợi của người
lao động vừa đảm bảo quyền lợi của doanh nghiệp. Đó là vấn đề nan giải của mỗi
doanh nghiệp. Vì vậy hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương không
những có ý nghĩa phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người lao động
mà còn có ý nghĩa giúp các nhà quản lý sử dụng quỹ tiền lương có hiệu quả nhất
tức là hợp lý hoá chi phí giúp doanh nghiệp làm ăn có lãi. Cung cấp thông tin đâỳ


đủ chính xác về tiền lương của doanh nghiệp, để từ đó doanh nghiệp có những
điều chỉnh kịp thời, hợp lý cho những kì doanh thu tiếp theo.
Tiền lương và các khoản trích theo lương sẽ là nguồn thu nhập chính,
thường xuyên của người lao động, đảm bảo tái sản xuất và mở rộng sức lao động,
kích thích lao động làm việc hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh khi công tác
hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương được hạch toán hợp lý công

bằng chính xác.
1.1.1.6: Các nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương.
* Nhóm nhân tố thuộc thị trường lao động: Cung – cầu lao động ảnh hưởng
trực tiếp đến tiền lương.
- Khi cung về cầu lao động lớn hơn cầu về lao động thì tiền lương có xu
hương giảm,khi cung về lao động nho hơn cầu về lao động thì tiền lương có xu
hướng tăng, còn khi cung về lao dộng bằng với cầu lao động thì thị trưởng lao
động đạt tới sự cân bằng. Tiền lương lúc này là tiền lương cân bằng, mức tiền
lương này bị phá vỡ khi các nhân tố ảnh hưởng tới cung cầu về lao động thay đổi
như( năng suất biên của lao động, giá cả của hàng hóa, dịch vụ..)
- Khi chi phí sinh hoạt thay đổi, do giá cả hàng hóa, dịch vụ thay đổi sẽ kéo
theo tiền lương thực tế thay đổi. Cụ thể là khi chi phí sinh hoạt tăng thì tiền
lương thực tế sẽ giảm.Như vậy, buộc các doanh nghiệp phải tăng tiền lương danh
nghĩa cho công nhân để đảm bảo ổn định cuộc sống cho người lao đông, đảm bảo
cho tiền lương thực tế không bị giảm.
- Luôn tồn tại sự chênh lệch tiền lương giữa các nhóm nghành, các khu vực,
các công việc yêu cầu trình độ khác nhau. Do vậy Nhà nước cần có những biện
pháp điều tiết tiền lương hợp lý.

Nhóm nhân tố thuộc môi trường doanh:
- Các chính sách của doanh nghiệp: Các chính sách lương, phụ cấp, giá
thành… được áp dụng triệt để sẽ thúc đẩy lao động nâng cao năng suất, chất
lượng, hiệu quả, trực tiếp tăng thu nhập cho bản than.
- Khả năng tài chính của doanh nghiệp ảnh hưởng mạnh tới tiền lương. Với
doanh nghiệp có khối lượng vốn lớn thì khả năng chi trả tiền lương cho người lao
động sẽ thuận tiện dễ dàng. Còn ngược lại nếu khả năng tài chính không vững thì
tiền lương của người lao động sẽ bấp bênh.
- Cơ cấu tổ chức hợp lý hay bất hợp lý cũng ảnh hưởng ít nhiều đến tiền
lương. Việc quản lý được thực hiện như thế nào, sắp xếp đội ngũ lao động ra sao
để giám sát và đề ra những biện pháp kích thích sự sang tạo trong sản suất của

người lao động góp phần tăng tiền lương.



Nhóm nhân tố thuộc bản thân người lao động
- Trình độ lao động: Với lao động có trình độ cao thì sẽ có được thu nhập
cao hơn so với lao động có trình độ thấp hơn bởi để đạt được trình độ đó người
lao động phải bỏ ra một khoản tri phí tương đối, thời gian, công sức để đạt được
trình độ đó. Để lào được những công việc đó phải có hàm lượng kiến thức, trình
độ cao mới thực hiện được, đem lại hiệu quả kinh tế cao cho doanh nghiệp thì
việc hưởng lương cao là tất yếu.
- Thâm niên công tác và kinh nghiệm làm việc thường đi đôi với nhau. Một
người. Một người có nhiều năm công tác sẽ rút ra được nhiều kinh nghiệm, hạn
chế được những rủi ro có thể xảy ra trong công việc, nâng cao bản lĩnh trách
nhiệm của mình trước công việc đạt năng suất, chất lương cao vì thế mà thu nhập
của họ sẽ ngày càng tăng lên.
- Mức độ hoàn thành tiến độ công việc nhanh hay chậm, chất lượng ra sao
cũng ảnh hưởng đến tiền lương của người lao động.

Nhóm nhân tố thuộc giá trị công việc.
- Mức hấp dẫn của công việc: Công việc có sức hấp dẫn cao thu hút được
nhiều lao động, khi đó doanh nghiệp sẽ không bị sức ép tăng lương, ngược lại
những công việc kém hấp dẫn, ít người muốn làm, đê thu hút lao động, doanh
nghiệp phải đưa ra mức lương cao hơn.
- Mức độ phức tạp của công việc: Với độ phức tạp của công việc càng cao
thì định mức tiền lương cho công việc đó càng cao. Độ phức tạp của công việc có
thể là do những khó khăn về trình độ kĩ thuật, khó khăn về điều kiện làm việc,
mức độ nguy hiểm của công việc mà tiền lương sẽ cao hơn công việc đơn giản
hơn.
- Điều kiện, môi trường thực hiện công việc: nghĩa là để thực hiện công

việc cần xác định phần việc phải làm, tiêu chuẩn cụ thể để thực hiện công việc,
cách thức làm việc với máy móc, môi trường thực hiện khó khăn hay dễ dàng
đều quyết định đến tiền lương

Các nhân tố khác
- Ở đâu có sự phân biệt về màu da, giới tính, quốc tịch, độ tuổi, thành thị và
nộng thôn, ở đó có sự chênh lệch về tiền lương rất lớn,không phản ánh được mức
lao động thực tế lao động đã bỏ ra, không đảm bảo nguyên tắc trả lương nào cả
nhưng trên thực tế vẫn tồn tại.
- Sự khác nhau về mức độ cạnh tranh trên thị trường cũng ảnh hưởng tới
tiền lương của người lao động.
1.1.2: Các hình thức tiền lương :


Tiền lương là khoản tiền mà Doanh nghiệp trả cho người lao động để thực
hiện công việc theo thỏa thuận. Nhưng cần phải đảm bảo không được thấp hơn
mức lương tối thiểu.
Hình thức trả lương theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 05/2015/NĐCP được hướng dẫn cụ thể như sau:
1.1.2.1. Tiền lương theo thời gian
Tiền lương theo thời gian (theo tháng, theo tuần, theo ngày hoặc theo giờ) được
trả cho người lao động hưởng lương theo thời gian, căn cứ vào thời gian làm việc
thực tế theo tháng, tuần, ngày, giờ, cụ thể:
a) Tiền lương tháng được trả cho một tháng làm việc xác định trên cơ sở hợp
đồng lao động;
b) Tiền lương tuần được trả cho một tuần làm việc xác định trên cơ sở tiền lương
tháng nhân với 12 tháng và chia cho 52 tuần;
Công thức tính: Tiền lương tuần = Tiền lương tháng ( X) 12 tháng
52 tuần
c) Tiền lương ngày được trả cho một ngày làm việc xác định trên cơ sở tiền
lương tháng chia cho số ngày làm việc bình thường trong tháng (tính theo từng

tháng dương lịch và bảo đảm cho người lao động được nghỉ tính bình quân 01
tháng ít nhất 04 ngày) theo quy định của pháp luật mà doanh nghiệp lựa chọn.
Công thức tính: Tiền lương ngày = Tiền lương tháng
26
d) Tiền lương giờ được trả cho một giờ làm việc xác định trên cơ sở tiền lương
ngày chia cho số giờ làm việc bình thường trong ngày theo quy định tại Điều 104
của Bộ luật Lao động.
Công thức tính =
Lương ngày
Số giờ làm việc trong ngày theo chế độ
1.1.2.2. Tiền lương theo sản phẩm
Tiền lương theo sản phẩm được trả cho người lao động hưởng lương theo sản
phẩm, căn cứ vào mức độ hoàn thành số lượng, chất lượng sản phẩm theo định
mức lao động và đơn giá sản phẩm được giao.
Công thức tính :Tiền lương = Khối lượng sản phẩm X Đơn giá tiền lương
Sản phẩm
hoàn thành
sản phẩm
1.1.2.3: Tiền lương khoán


Tiền lương khoán được trả cho người lao động hưởng lương khoán, căn cứ
vào khối lượng, chất lượng công việc và thời gian phải hoàn thành.
Căn cứ các hình thức trả lương nêu trên, tính chất công việc và điều kiện
sản xuất, kinh doanh, người sử dụng lao động lựa chọn hình thức trả lương bảo
đảm tiền lương được trả gắn với kết quả công việc, khuyến khích người lao động
nâng cao hiệu quả, năng suất lao động. Việc lựa chọn hoặc thay đổi hình thức trả
lương phải thể hiện trong hợp đồng lao động và thỏa ước lao động tập thể.
- Kỳ hạn trả lương đối với người hưởng lương tháng theo quy định tại Điều
23 Nghị định số 05/2015/NĐ-CP được quy định như sau:

1. Người lao động hưởng lương tháng được trả tháng một lần hoặc nửa
tháng một lần và được trả ngay trong tháng mà người lao động làm việc.
2. Thời điểm trả lương do hai bên thỏa thuận và được ấn định vào một thời
điểm cố định trong tháng.
1.1.3: Quỹ tiền lương, Quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN
* Quỹ tiền lương:
Quỹ lương là tổng số tiền mà doanh nghiệp hay một đơn vị kinh tế dùng số
tiền này để trả lương cho người lao động. Quỹ lương này do doanh nghiệp tự
quản lý và sử dụng.
Quỹ tiền lương bao gồm :
+ Tiền lương cơ bản theo các quy định của Nhà nước và công ty ( còn gọi là
tiền lương cấp bậc hay là tiền lương cố định)
+ Tiền lương biến đổi gồm: các khoản phụ cấp, tiền thưởng...mang tính chất
lương.
Thành phần của quỹ lương dựa theo những qui định của Nhà nước và căn
cứ vào các hình thức trả lương của công ty, bao gồm:
- Tiền lương tháng, tiền lương ngày, theo hệ thống thang lương, bảng lương
của Nhà nước.
- Tiền lương trả theo sản phẩm.
- Tiền lương công nhật trả cho những người làm việc theo hợp đồng.
- Tiền lương trả cho cán bộ, công nhân khi sản xuất ra những sản phẩm
không đúng quy định.
- Tiền lương trả cho những người công nhân viên chức trong thời gian điều
động công tác hoặc đi làm nghĩa vụ quân sự của Nhà nước và xã hội.
- Tiền lương trả cho những cán bộ công nhân viên chức nghỉ phép định kỳ
hoặc nghỉ phép về việc riêng tư trong phạm vi chính sách của nhà nước.


- Các loại tiền lương có tính chất thường xuyên
- Phụ cấp dạy nghề trong sản xuất cho các tổ trưởng sản xuất.

- Phụ cấp thâm niên nghề nghiệp
- Phụ cấp cho những người làm công tác khoa học có tài năng.
- Phụ cấp khu vực.
- Các khoản phụ cấp khác được ghi trong quỹ lương.
Cần có những phân biệt khác nhau sau đây về quỹ tiền lương :
+ Quỹ tiền lương theo kế hoạch
Là tổng số tiền lương dự tính theo lương cấp bậc và các khoản phụ cấp
thuộc quỹ lương dùng để trả lương cho cán bộ công nhân viên theo số lượng và
chất lượng lao động khi người lao động hoàn thành kế hoạch sản xuất trong điều
kiện bình thường.
+ Quỹ tiền lương báo cáo
Là tổng số tiền thực tế đã chi trong đó có những khoản được lập kế hoạch
nhưng không phải chi cho những thiếu sót trong tổ chức sản xuất hoặc không có
trong kế nhưng phải chi và số tiền trả cho người lao động làm việc trong điều
kiện sản xuất không bình thường nhưng khi lập kế hoạch không tính đến.
Về phương diện hạch toán kế toán, quỹ lương của doanh nghiệp được chia
thành 2 loại: tiền lương chính, tiền lương phụ.
+ Tiền lương chính: Tiền lương trả cho người lao động trogn thời gian họ
thực hiện nhiệm vụ chính: gồm tiền lương cấp bậc, khoản phụ cấp.
+ Tiền lương phụ: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian họ
thực hiện nhiệm vụ chính của họ, thời gian người lao động nghỉ phép, nghỉ lễ tết,
ngừng sản xuất được hưởng theo chế độ.
 Quỹ BHXH
Quỹ BHXH là khoản tiền được trích lập theo tỷ lệ qui định năm 2015 là
26% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả công nhân viên trong tháng, trong đó
18% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng lao đông,
8% trừ vào lương của người lao động. Quỹ BHXH được trích lập nhằm trợ cấp
công nhân viên có tham gia đóng góp qũy trong trường hợp họ bị mất khả năng
lao đông.
- Trợ cấp công nhân viên ốm đau, thai sản.

- Trợ cấp công nhân viên khi bị tai nạn lao động hay bệnh nghề nghiệp.
- Trợ cấp công nhân viên về hưu, mất sức lao đông.
- Chi công tác quỹ BHXH.
 Quỹ BHYT


Quỹ BHYT được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ qui định trên tiền
lương phải trả công nhân viên trong kỳ. Theo chế độ 2015 doanh nghiệp trích
quỹ BHYT theo tỷ lệ 4.5% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả công nhân
viên trong tháng, trong đó 3% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối
tuwongj sử dụng lao động. 1.5% trừ vào lương của người lao động. Quỹ BHYT
được chi tiêu trong trường hợp khám chữa bệnh, viện phí, thuốc thang….
 Kinh phí công đoàn
Kinh phí công đoàn là khoản tiền được trích lập theo tỷ lệ 2% trên tổng quỹ
lương thực tế phải trả cho toàn bộ cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp nhằm
chăm lo, bảo vệ quyền lợi chính đáng cho người lao động đồng thời duy trì hoạt
động của công đoàn tại doanh nghiệp.
 Bảo hiểm thất nghiệp:
Bảo hiểm thất nghiệp được sử dụng để chi trả cho người lao động bị thất
nghiệp hoặc chưa tìm được việc làm thích hợp khi bị mất việc làm cho những
người lao động có tham gia đóng BHTN. Doanh nghiệp trích nộp 1% so với quỹ
tiền lương cơ bản của người lao động tham gia đóng BHTN và được tính vào chi
phí kinh doanh và người lao động tham gia đóng BHTN 1% so với tiền lương
tháng được khấu trừ vào tiền lương tháng. Ngân sách Nhà nước cấp 1 %, thường
cấp 1 năm 1 lần vào cuối năm.
Kể từ ngày 1/12/2015 theo quyết định 959/QĐ-BHXH ngày 9/9/2015
của BHXH Việt Nam, quy định như sau:


Bảng 1.1: Tỷ lệ đóng BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ:

Tỷ lệ đóng

BHXH

BHYT

BHTN

Tổng

DN phải
đóng

18%

3%

1%

22%

Người lao
động

8%

1,5%

1%


10,5%

Tổng cộng

26%

4,5%

2%

32,5%

Trong đó:
- Người lao động phải đóng: BHXH: 8% (Đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất)
- Doanh nghiệp phải đóng: BHXH: 18% (Trong đó: 3% vào quỹ ốm đau và
thai sản, 1% vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; 14% vào quỹ
hưu trí và tử tuất).
Lưu ý:
- Ngoài BHXH, BHYT, BHTN thì DN còn phải đóng KPCĐ: 2% (Tổng
quỹ tiền lương tham gia BHXH và Nộp cho liên đoàn lao động Quận,
huyện)
- Từ 01/01/2016, tiền lương tháng đóng BHXH là mức lương và phụ cấp
lương theo quy định của pháp luật lao động.
- Từ ngày 01/01/2018 trở đi, tiền lương tháng đóng BHXH là mức lương,
phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định của pháp luật
động.
1.1.4: Các khoản tiền thưởng cho người lao động:
1.1.4.1: Thưởng cuối năm:
- Hàng năm nếu công ty kinh doanh có lãi công ty sẽ trích từ lợi nhuận để
thưởng cho NLĐ mức thưởng tùy thuộc vào lợi nhuận mỗi năm.

- Mức thưởng cụ thể từng NLĐ tùy thuộc vào sự đóng góp công sức, chất lượng
công tác, chấp hành đầy đủ nội quy, các quy định của Công ty.
- Được tính = tỷ lệ % * ( Tổng lương thực tế trong năm/ 12 tháng).
1.1.4.2: Thưởng tuần:
-Hàng tuần dựa trên việc đánh giá thực hiện công việc của CNV Trưởng bộ phận
sản xuất lập bảng đánh giá thực hiện công viejc. Bảng đánh giá chuyển viề phòng
Hành chính xem xét, sau đó chuyển Giám đốc công ty duyệt làm căn cứ thưởng
cho người lao động.
1.1.4.3: Thưởng ngày lễ:


- Số tiền thưởng từ 20.000 đồng đến 200.000 đồng tùy thuộc vào kết quả kinh
doanh của công ty.
- Phòng Hành chính có trách nhiệm lập tờ trình BGĐ về số tiền thưởng, dự toán
tiền thưởng trình BGĐ trước 15 ngày so với ngày lễ tương ứng, lập danh sách
CBCNV được hưởng trước 3 ngày so với ngày lễ tương ứng.
1.1.4.4: Thưởng đạt doanh thu:
Khi công ty đạt mức doanh thu vượt mức BGĐ đề rat hi CNV được thưởng phần
tram doanh thu hàng tháng. Mức thưởng cho từng CNV được BGĐ duyệt và
chuyển cho Phòng Kế toán trả cùng với lương tháng.

1.2: Lý luận tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
1.2.1: Nhiệm vụ của kế toán
Trong một doanh nghiệp, để công tác kế toán hoàn thành tốt nhiệm vụ của
mình trở thành một công cụ đắc lực phục vụ công tác quản lý toàn doanh nghiệp
thì nhiệm vụ của bất kỳ công tác kế toán nào đều phải dựa trên đặc điểm, vai trò
của đối tượng được kế toán. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
cũng không nằm ngoài quy luật này. Tính đúng thu lao lao động và thanh toán
đầy đủ tiền lương và các khoản theo lương cho người lao động, một mặt kích
thích người lao động quan tâm đến thời gian lao động, đến chất lượng và kết quả

lao động mặt khác góp phần tính đúng tính đủ chi phí và giá thành sản phẩm, hay
chi phí của hoạt động. Vì vậy, kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
phải thực hiện những nhiệm vụ cơ bản sau đây:
- Theo dõi, ghi chép, phản ánh, tổng hợp chính xác, đầy đủ, kịp thời về số
lượng, chất lượng, thời gian và kết quả phải trả cho người lao đông và tình hình
thanh toán các khoản đó cho người lao động, tiền lương trợ cấp bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn và việc sử dụng các quỹ này.
- Tính toán và phân bổ các khoản chi phí tiền lương và các khoản trích theo
lương vào chi phí sản xuất, kinh doanh theo từng đối tượng. Hướng dẫn và kiểm
tra các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đúng chế độ ghi chép ban đầu về
lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, mở sổ,
thẻ kế toán và hạch toán lao động, tiền lương và các khoản trích lương đúng chế
độ.
- Lập báo cáo về lao động, tiền lương bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh
phí công đoàn, phân tích tình hình sử dụng lao độn, quỹ tiền lương và các khoản
trích theo lương, đễ xuất biện pháp để khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động,
tăng năng suất lao động, ngăn ngừa những vi phạm kỷ luật lao động, vi phạm
chinhs sách chế độ về lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương.


1.2.2: Chứng từ sử dụng:
Chứng từ lao động tiền lương bao gồm:
MS 01a – LĐTL – Bảng chấm công.
MS 01b – LĐTL – Bảng chấm công làm thêm giờ.
MS 02 – LĐTL – Bảng thanh toán tiền lương.
MS 03 – LĐTL – Bảng thanh toán tiền thưởng.
MS 04 – LĐTL – Giấy đi đường
MS 05 – LĐTL – Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành
MS 06 – LĐTL – Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ
MS 07 – LĐTL Bảng thanh toán tiền thuê ngoài

MS 08 – LĐTL – Hợp đồng giao khoán
MS 09 – LĐTL – Biên bản nghiệm thu hợpđồng giao khoán
MS 10 – LĐTL – Bảng kê trích nộp các khoản theo lương
MS 11 – LĐTL – Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
1.2.3: Tài khoản sử dụng
Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương kế toán sử dụng 2 tài
khoản chủ yếu là TK 334 và TK 338.

Tài khoản 334: Phải trả người lao động
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán
các khoản phải trả cho người lao động của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công,
tiền thưởng, bảo hiểm xã hội và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của
người lao động.
Kết cấu và nội dung phản ánh củatài khoản 334 - phải trả người lao
động
Bên Nợ:
- Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương, bảo hiểm
xã hội và các khoản khác đã trả, đã chi, đã ứng trước cho người lao động;
- Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền công của người lao động.
Bên Có:
- Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương, bảo hiểm
xã hội và các khoản khác phải trả, phải chi cho người lao động.
Số dư bên Có:
Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương và các
khoản khác còn phải trả cho người lao động.


Tài khoản 334 có thể có số dư bên Nợ. Số dư bên Nợ Tài khoản 334 rất cá
biệt - nếu có phản ánh số tiền đã trả lớn hơn số phải trả tiền lương, tiền công, tiền
thưởng và các khoản khác cho người lao động.

Tài khoản 334 phải hạch toán chi tiết theo 2 nội dung: Thanh toán lương và
thanh toán các khoản khác.
Tài khoản 334 - Phải trả người lao động, có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 3341 - Phải trả công nhân viên: Phản ánh các khoản phải trả và
tình hình thanh toán các khoản phải trả cho công nhân viên của doanh nghiệp về
tiền lương, tiền thưởng có tính chất lương, bảo hiểm xã hội và các khoản phải trả
khác thuộc về thu nhập của công nhân viên.
- Tài khoản 3348 - Phải trả người lao động khác: Phản ánh các khoản phải
trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho người lao động khác ngoài
công nhân viên của doanh nghiệp về tiền công, tiền thưởng (nếu có) có tính chất
về tiền công và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của người lao động.
 Tài khoản 338: phải trả, phải nộp khác
Tài khoản này dùng để phản ánh các tài khoản phả trả và nộp cho cơ quan
pháp luật, cho các tổ chức, đoàn thể xã hội, cho cấp trên về kinh phí công đoàn,
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, các khoản khấu trừ vào lương theo quyết định
của tòa án( tiền nuôi con khi li dị, nuôi con ngoài giá thú, án phí..) giá trị tài sản
thừa chờ xử lý, các khoản vay mượn tạm thời, nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn,
các khoản thu hộ, giữ hộ…
Kết cấu và nội dung phản ảnh của TK 338 - phải trả, phải nộp khác
Bên Nợ:
- Kết chuyển giá trị tài sản thừa vào các tài khoản liên quan theo quyết định
ghi trong biên bản xử lý;
- Bảo hiểm xã hội phải trả cho công nhân viên;
- Kinh phí công đoàn chi tại đơn vị;
- Số bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn đã nộp cho cơ
quan quản lý quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn;
- Doanh thu chưa thực hiện tính cho từng kỳ kế toán; trả lại tiền nhận trước
cho khách hàng khi không tiếp tục thực hiện việc cho thuê tài sản;
- Các khoản đã trả, đã nộp khác.
Bên Có:

- Giá trị tài sản thừa chờ xử lý


- Trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn vào chi phí
sản xuất, kinh doanh;
- Trích bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội khấu trừ vào lương của công nhân
viên;
- Các khoản thanh toán với công nhân viên về tiền nhà, điện, nước ở tập thể;
- Kinh phí công đoàn vượt chi được cấp bù;
- Số BHXH đã chi trả công nhân viên khi được cơ quan BHXH thanh toán;
- Doanh thu chưa thực hiện phát sinh trong kỳ;
- Các khoản phải trả khác.
Số dư bên Có:
- Số tiền còn phải trả, còn phải nộp;
- Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn đã trích chưa nộp
cho cơ quan quản lý hoặc kinh phí công đoàn được để lại cho đơn vị chưa chi
hết;
- Giá trị tài sản phát hiện thừa còn chờ giải quyết;
Tài khoản này có thể có số dư bên Nợ. Số dư bên Nợ phản ánh số đã trả, đã
nộp nhiều hơn số phải trả, phải nộp hoặc số bảo hiểm xã hội đã chi trả cho công
nhân viên chưa được thanh toán và kinh phí công đoàn vượt chi chưa được cấp
bù.
Tài khoản 338 - Phải trả, phải nộp khác, có 8 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 3381 - Tài sản thừa chờ giải quyết
- Tài khoản 3382 - Kinh phí công đoàn
- Tài khoản 3383 - Bảo hiểm xã hội
- Tài khoản 3384 - Bảo hiểm y tế
- Tài khoản 3385 - Phải trả về cổ phần hoá
- Tài khoản 3386 - Nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn
- Tài khoản 3387 - Doanh thu chưa thực hiện

- Tài khoản 3388 - Phải trả, phải nộp khác
-Tài khoản 3389- Bảo hiểm thất nghiệp
Ngoài ra, kế toán còn sử dụng TK 335
Tài khoản 335:Chi phí phải trả
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản được ghi nhận vào chi phí sản xuất
kinh doanh trong kỳ nhưng thực tế chưa chi trả trong kỳ này.


Kết cấu và nội dung phản ánh của tk 335 - chi phí phải trả
Bên Nợ:
- Các khoản chi phí thực tế phát sinh được tính vào chi phí phải trả;
- Số chênh lệch về chi phí phải trả lớn hơn số chi phí thực tế được ghi
giảm chi phí.
Bên Có:
Chi phí phải trả dự tính trước và ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh
doanh.
Số dư bên Có:
Chi phí phải trả đã tính vào chi phí hoạt động sản xuất, kinh doanh nhưng
thực tế chưa phát sinh.
1.2.4. Hạch toán chi tiết (số lượng, thời gian và kết quả lao động)
1.2.4.1: Hạch toán số lượng lao động
Chỉ tiêu số lượng lao động của doanh nghiệp được phản ánh trên “ sổ danh sách
lao động” của doanh nghiệp do phòng bộ phận lao động – tiền lương lập dựa trên
số lượng lao động hiện có của doanh nghiệp, bao gồm số lao động dài hạn, lao
động tạm thời, lao động trực tiếp, gián tiếp và lao động thuộc các lĩnh vực khác
ngoài sản xuất. “Sổ sách lao động” không chỉ lập chung cho toàn doanh nghiệp
mà còn lập riêng cho từng bộ phận sản xuất trong doanh nghiệp nhằm thường
xuyên nắm chắc số lượng lao động hiện có của từng bộ phận và toàn doanh
nghiệp.
Cơ sở để ghi “ Sổ sách lao động” là chứng từ ban đầu về tuyển dụng, thuyên

chuyển công tác, nâng bậc, thôi việc.. Các chứng từ trên đại bộ phận do phòng
quản lý nghiệp vụ lao động – tiền lương mỗi khi tuyển dụng, nâng bậc, cho thôi
việc..
Căn cứ vào chứng từ ban đầu là bảng chấm công hàng tháng tại mỗi bộ phận ,
phòng ban, tổ, nhóm gửi đến phòng kế toán để tập hợp và hạch toán số lượng lao
động trong tháng đó tại doanh nghiệp và cũng từ bảng chấm công kế toán có thể
nắm được từng ngày có bao nhiêu người làm việc, bao nhiêu người nghỉ với lý
do gì.
Mọi sự biến động về số lượng lao động đều phải được ghi chép kịp thời vào “ Sồ
danh sách lao động” để trên cơ sở đó làm căn cứ cho việc tính lương phải trả và
chế độ khác cho người lao động kịp thời.
1.2.4.2: Hạch toán thời gian sử dụng lao động.


Hạch toán thời gian sử dụng lao động phải đảm bảo ghi chép, phản ánh kịp
thời, chính xác số ngày công, giờ công làm việc thực tế hoặc nghỉ việc của từng
người lao động, từng đơn vị sản xuất, từng phòng ban trong doanh nghiệp.
Hạch toán thời gian sử dụng lao động có ý nghĩa rất lớn trong việc quản lý
lao động, kiểm tra việc chấp hành kỉ luật của lao động, làm căn cứ tính lương
tính thưởng chính xác nhất cho từng người lao động.
Chứng từ ban đầu quan trọng nhất để hạch toán thời gian lao động trong các
doanh nghiệp là “Bảng Chấm Công”. “Bảng chấm công” là bảng tổng hợp dùng
để theo dõi ngày công thực tế làm việc, nghỉ việc, ngừng việc, nghỉ bảo hiểm xã
hội của từng người cụ thể và từ đó để có căn cứ tính trả lương, bảo hiểm cã hội
trả thay lương cho từng người và quản lý lao động trong doanh nghiệp. Đây cũng
là căn cứ để tính lương, tính thưởng cho từng người lao động và để tổng hợp thời
gian lao động trong doanh nghiệp.
Các trường hợp ngừng việc, đều phải lập “ Biên bản ngừng việc” trong đó
ghi rõ thời gian, nguyên nhân ngừng việc, người chịu trách nhiệm để tính lương.
Đối với các trường hợp nghỉ việc do ốm đau, tai nạn lao động, thai sản.. đều phải

có chứng từ do cơ quan có thẩm quyền cấp và được ghi vào “ Bảng chấm công”
theo những kí hiệu qui định.
Bảng Chấm Công có thể chấm tổng hợp: Chấm công ngày và chấm công
giờ, chấm công nghỉ bù nên tại phòng kế toán có thể tập hợp số liệu tổng thwoif
gian lao động của từng người. Tùy thuộc vào điều kiện, đặc điểm sản xuất, công
tác và trình độ hạch toán mà đơn vị có thể sử dụng các phương pháp chấm công
sau:
- Chấm công ngày: Mỗi khi người lao động làm việc tại đơn vị hoặc làm
việc khác như họp mỗi ngày dùng 1 kí hiệu để chấm công ngày đó.
- Chấm công theo giờ: Trong ngày người lao động làm bao nhiêu công việc
thì chấm công theo các kí hiệu đã quy định và ghi số giờ công thực hiện công
việc đó bên cạnh kí hiệu tương ứng.
- Chấm công nghỉ bù: Chỉ áp dụng trong trường hợp làm thêm giờ hưởng
lương thời gian nhưng không thanh toán lương làm thêm.
1.2.4.3: Hạch toán kết quả lao động.
Cùng với việc hạch toán số lương và thời gian sử dụng lao động, thì việc
hạch toán kết quả lao động là một nội dung quan trọng trong toàn bộ công tác
quản lý và hạch toán lao động – tiền lương ở các doanh nghiệp.


Hạch toán kết quả lao động phải đảm bảo phản ánh chính xác số lượng và
chất lượng sản phẩm hoặc khối lượng công việc hoàn thành của từng người,từng
bộ phận để làm căn cứ tính lương, tính thưởng và kiểm tra sự phù hợp của tiền
thưởng phải trả với kết quả lao động thực tế, tính toán, xác định năng xuất lao
động, kiểm tra tình hình thực hiện mức lao động của từng người, từng bộ phận và
cả doanh nghiệp.
Căn cứ vào phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành. Do phiếu
là chứng từ xác nhận số lượng sản phẩm hoặc công việc hoàn thành của đơn vị
hoặc cá nhân người lao động nên nó làm cơ sở để kế toán lập bảng thanh toán
tiền lương hoặc tiền công cho người lao động. Phiếu nàu được lập thành 2 liên: 1

liên lưu và 1 liên chuyển đến kế toán tiền lương để làm thủ tục thanh toán cho
người lao động và phiếu phải có đầy đủ chữ kí của người giao việc, người nhận
việc, người kiểm tra chất lượng và người phê duyệt.
Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành được dùng trong trường hợp doanh
nghiệp áp dụng theo hình thức lương trả theo sản phẩm trực tiếp hoặc lương
khoán theo khối lượng công việc.
1.2.4.4: Hạch toán chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương cho
người lao động.
1. Tính tiền lương, các khoản phụ cấp theo quy định phải trả cho người lao
động, ghi:
Nợ TK 241 - Xây dựng cơ bản dỡ dang
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công (6231)
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (6271)
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng (6411)
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (6421)
Có TK 334 - Phải trả người lao động (3341, 3348).
2. Tính tiền thưởng phải trả cho công nhân viên:
- Khi xác định số tiền thưởng trả công nhân viên từ quỹ khen thưởng, ghi:
Nợ TK 431 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi (4311)
Có TK 334 - Phải trả người lao động (3341).
- Khi xuất quỹ chi trả tiền thưởng, ghi:
Nợ TK 334 - Phải trả người lao động (3341)
Có các TK 111, 112,. . .


3. Tính tiền bảo hiểm xã hội (ốm đau, thai sản, tai nạn,. . .) phải trả cho
công nhân viên, ghi:
Nợ TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3383)
Có TK 334 - Phải trả người lao động (3341).

4. Tính tiền lương nghỉ phép/ trích trước tiền lương nghỉ phép thực tế phải
trả cho công nhân viên:
Đối với các doanh nghiệp sản xuất không có điều kiện để bố trí cho lao
động trực tiếp nghỉ phép đều đặn giữa các kỳ hạch toán hoặc có tính chất thờ vụ
thì kế toán phải dự toán tiền lương nghỉ phép hoặc ngừng sản xuất theo kế hoạch
của họ để tiến hành trích trước tính vào chi phí của các kì hạch toán theo số dự
toán. Mục đích của việc này là không làm giá thành sản phẩm thay đổi đột ngột
khi số lượng lao động trực tiếp nghỉ phép nhiều ở một kỳ hạch toán nào đó hoặc
bù đắp tiền lương cho họ trong thời gian ngừng sản xuất có kế hoạch. Cách tính
tiền lương nghỉ phép năm của người lao động trực tiếp để trích trươc vào chi phí
sản xuất như sau:
Mức trích trước TL =
Tiền lương phải trả
X
Tỷ lệ
LĐTT theo kế hoạch
cho LĐTT trong kỳ
trích trước
Tỷ lệ trích trước =TL nghỉ phép ngừng sx theo kh năm của LĐTT * 100
Tổng số TL chính KH năm của LĐTT
Kế toán ghi:
- Trích trước tiền lương nghỉ phép của lao động khi có lao động nghỉ phép
hoặc dừng sản xuất theo kế hoạch, phản ánh tiền lương phải trả cho họ:
Nợ các TK 623, 627, 641, 642
Nợ TK 335 - Chi phí phải trả (Doanh nghiệp có trích trước tiền lương nghỉ
phép)
Có TK 334 - Phải trả người lao động (3341).
5. Các khoản phải khấu trừ vào lương và thu nhập của công nhân viên và
người lao động của doanh nghiệp như tiền tạm ứng chưa chi hết, bảo hiểm y tế,
bảo hiểm xã hội, tiền thu bồi thường về tài sản thiếu theo quyết định xử lý. . .

ghi:
Nợ TK 334 - Phải trả người lao động (3341, 3348)
Có TK 141 - Tạm ứng
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác
Có TK 138 - Phải thu khác.


6. Tính tiền thuế thu nhập cá nhân của công nhân viên và người lao động
khác của doanh nghiệp phải nộp Nhà nước, ghi:
Nợ TK 334 - Phải trả người lao động (3341, 3348)
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3335).
7. Khi ứng trước hoặc thực trả tiền lương, tiền công cho công nhân viên
và người lao động khác của doang nghiệp, ghi:
Nợ TK 334 - Phải trả người lao động (3341, 3348)
Có các TK 111, 112,. . .
8. Thanh toán các khoản phải trả cho công nhân viên và người lao động
khác của doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 334 - Phải trả người lao động (3341, 3348)
Có các TK 111, 112,. . .
9. Trường hợp trả lương hoặc thưởng cho công nhân viên và người lao
động khác của doanh nghiệp bằng sản phẩm, hàng hoá:
- Đối với sản phẩm, hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo
phương pháp khấu trừ, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng nội bộ theo giá bán
chưa có thuế GTGT, ghi:
Nợ TK 334 - Phải trả người lao động (3341, 3348)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311)
Có TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ (Giá bán chưa có thuế
GTGT).
- Đối với sản phẩm, hàng hoá không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT
hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp, kế toán

phản ánh doanh thu bán hàng nội bộ theo giá thanh toán, ghi:
Nợ TK 334 - Phải trả người lao động (3341, 3348)
Có TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ (Giá thanh toán).

10. Xác định và thanh toán tiền ăn ca phải trả cho công nhân viên và
người lao động khác của doanh nghiêp:


- Khi xác định được số tiền ăn ca phải trả cho công nhân viên và người lao
động khác của doanh nghiêp, ghi:
Nợ các TK 622, 623, 627, 641, 642
Có TK 334 - Phải trả người lao động (3341, 3348).
- Khi chi tiền ăn ca cho công nhân viên và người lao động khác của doanh
nghiêp, ghi:
Nợ TK 334 - Phải trả người lao động (3341, 3348)
Có các TK 111, 112,. . .
11.Khi trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ, ghi:
Nợ các TK 622, 623,627, 641, 642 (số tính vào chi phí SXKD)
Nợ TK 334 - Phải trả người lao động (số trừ vào lương người lao động)
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3382, 3383, 3384, 3386).
12. Khi nộp BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ, ghi:
Nợ TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3382, 3383, 3384, 3386)
Có các TK 111, 112,...
13. Chi tiêu kinh phí công đoàn tại đơn vị, ghi:
Nợ TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3382)
Có các TK 111, 112,...
14. Kinh phí công đoàn chi vượt được cấp bù, khi nhận được tiền, ghi:
Nợ các TK 111, 112
Có TK 338
15. Trích trước vào chi phí về tiền lương nghỉ phép của công nhân sản

xuất, ghi:
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 335 – Chi phí phải trả.
16. Khi tính tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả cho công nhân sản xuất,
ghi:
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp (Nếu số phải trả lớn hơn số trích
trước)
Nợ TK 335 - Chi phí phải trả (Số đã trích trước)
Có TK 334 - Phải trả người lao động (Tổng tiền lương nghỉ phép thực
tế phải trả)


Có TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp (Nếu số phải trả nhỏ hơn số
trích trước).
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3382).


×