Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

xây dựng bản kế hoạch triển khai xây dựng và thực hiện dự án “công ty rau,quả sạch

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (297.81 KB, 34 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Sinh ra và lớn lên trên mảnh đất Hải Phòng – Thành phố Hoa Phượng
Đỏ.Với sự tấp lập của những chuyến tàu ra khơi cùng đàn hải âu bay ngập trời
Tôi luôn mong muốn được làm gì đó cho quê hương thân yêu của mình . Ngay
từ nhỏ tôi luôn muốn trở thành nhà kinh doanh ngay chính tại quê hương
mình .Đã từng học Quản trị Kinh Doanh – Đại hoc Hàng Hải Việt Nam tôi lại
càng khao khát điều đó . Hoạt động kinh doanh mà tôi muốn hướng tới là trong
lĩnh vực kinh doanh thương mại, dịch vụ với mục đích: hoạt động kinh doanh đó
phải đem lại phúc lợi cho xã hội, góp phần nâng cao sức khoẻ cho nhiều người
dân và xuất phát từ những điều căn bản và đơn giản. Hoạt động kinh doanh vẫn
phải có lãi, ít nhất cũng đủ để trang trải cho cuộc sống hàng ngày và một phần
tích luỹ cho bản thân. Vì vậy, tôi muốn xây dựng bản kế hoạch triển khai xây
dựng và thực hiện dự án “Công ty rau,quả sạch”. Tôi sẽ mở một công ty chuyên
bán các loại rau , quả sạch nhằm mục đích cung cấp cho người tiêu dùng sản
phẩm rau quả sạch có chất lượng cao với năng lực phục vụ cao nhất trên tinh
thần tất cả vì khách hàng, vì sức khoẻ người tiêu dùng.
Nhiều người nghĩ rằng, mở một công ty rất khó. Nhưng tôi vẫn quyết
tâm xây dựng kế hoạch khởi sự công ty Đất Việt chuyên cung cấp các sản phẩm
rau , quả sạch nhằm phục vụ nhu cầu an toàn thực phẩm của khách hàng. sẽ tập
trung vào việc tạo dựng niềm tin chất lượng, làm cho khách hàng an tâm và tin
dùng sản phẩm rau ,quả của cửa hàng. Trên cơ sở hình ảnh “Đất Việt HP” đã tạo
dựng được. Nếu điều kiện thuận lợi, tôi còn muốn và sẽ thành lập một hệ thống
các cửa hàng rau,quả sạch không chỉ trên khắp địa bàn Hải Phòng mà còn ở các
thành phố khác để đáp ứng tốt hơn nhu cầu rau sạch của nhân dân.
Tôi mong muốn và hy vọng nhận được sự quan tâm, đánh giá và sự
giúp đỡ của thầy cô giáo và bạn đọc.

1


1. Tóm tắt ý tưởng kinh doanh


Hiện nay nguy cơ đến từ bữa ăn hàng ngày do dùng phải rau , quả không
sạch, rau có hàm lượng hoá chất, độc tố cao đang đe doạ sức khoẻ, tính mạng
con người. Thị trường rau sạch ở Hải Phòng đang rất bức xúc. Hàng kém chất
lượng xuất hiện hàng loạt từ các cơ sỏ không rõ nguồn gốc ,hàng nhập lậu từ
Trung Quốc , Ấn Độ ,Thái La.....Xuất phát từ thực tế đó, chúng tôi muốn thành
lập công ty mang tên "ĐẤT VIỆT HP" chuyên cung ứng các loại rau ,quả sạch
an toàn với hy vọng góp phần bảo vệ sức khoẻ của người tiêu dùng.
Sau khi đã cân nhắc các giả thiết kinh doanh, chúng tôi dự tính với mức
vốn ban đầu huy động 1 tỷ, dự án sẽ hoàn vốn trong 1 năm, với mức lợi nhuận
ròng sau 2 năm hoạt động là 3,404,522 đồng
2. Phân tích SWOT
a. Điểm mạnh
- Thành viên sáng lập có quan hệ tốt với các nhà hàng, cửa hàng cơm bình
dân trên địa bàn thành phố đảm bảo được đầu ra cho sản phẩm
- Cách thức cung ứng sản phẩm mới mẻ
- Quy trình sản xuất của sản phẩm rau,quả sạch tương đối đơn giản ,có thể
dễ dàng ký hợp đồng bao tiêu sản phẩm đảm bảo nguồn cung cho doanh nghiệp
- Đội ngũ nhân viên trẻ tận tâm với công việc và đầy tính sáng tạo
- Có địa điểm xây dựng công ty ,cửa hàng
b.Điểm yếu:
- Do công ty mới thành lập nên chưa gây dựng được lòng tin với khách
hàng
- Đội ngũ nhân viên còn trẻ nên thiếu kinh nghiệm quản lý
- Khó quản lý được quá trình trồng rau ,quả của các hộ dân ký hợp đồng
bao tiêu sản phẩm.
- Công ty chỉ khai thác ở thị trường nội địa nên hạn chế về kênh phân phối
- Do công ty mới thành lập nên chưa có lượng khách hàng trung thành và
thường xuyên.
c. Cơ hội
2



- Nhà nước đang tạo điều kiện cho việc phát trồng các cùng chuyên canh
rau , quả sạch điều này đồng nghĩa với việc thuận lợi cho người dân trồng rau ,
quả sạch và thuận lợi việc phát triển các vùng chuyên canh rau ,quả sạch của
công ty lập nên sau này.
- Điều kiện kinh tế ngày càng phát triển, người dân sẽ dễ dàng chấp nhận
mức giá của các sản phẩm rau sạch công ty sản xuất ra.
-Nhu cầu ưa dùng hàng nội địa ngày càng cao
d. Nguy cơ
Sau khi dự án hoạt động thành công, các đối thủ cạnh tranh có thể bắt
chước sản phẩm, hoạt độngcủa cửa hàng sẽ tạo nên sự cạnh tranh quyết liệt.
Trên địa bàn có các Siêu thị như Bic ,Metro...có bán mặt hàng rau ,quả
phong phú đa dạng sẽ làm cho số khách hàng trung thành sẽ giảm dần nếu như
công ty không cải tiến và đổi mới .
3.
Giới thiệu về mô hình doanh nghiệp được thành lập
a. Hình thức pháp lý
Sau khi đã nghiên cứu luật doanh nghiệp và được sự tư vấn của các
chuyên gia kinh tế, chúng tôi quyết định chọn mô hình doanh nghiệp là công ty
cổ phần với số cổ đông ban đầu là 2 thành viên để tiến hành hoạt động sản xuất
kinh doanh với tên gọi: “ Công ty cổ phần Đất Việt HP”. Với trên giao dịch
quốc tế: DatViet HP joint stock company
b. Quy mô dự án
o
Tên công ty :Công Ty cổ phần Đất Việt HP
o
Tên Giao Dich : DatViet HP joint stock company
o
Tên viết tắt

:DVHP
o
Trang web : http:// www. Dvhp.com.vn
o
Email :
o
Điện thoại : (84)316649498 /316649476
o
Fax
(84) 31 6646786 / 31 6677468
o
Telex
311464 /312467

Trụ sở chính 329 ,Lạch Tray , Ngô Quyền ,Hải Phòng
o
Trụ sở giao dịch:-Km 13 Đường 353 Phường Hải Thành, Quận
Dương Kinh,Thành phố Hải Phòng

-307 Đinh Tiên Hoàng ,Hoàng Văn Thụ , Hồng Bàng Hải Phòng
3










Lnh vc kinh doanh: sn xut v thng mi
Sn phm kinh doanh: rau , qu sch
Quy mụ nhõn lc trong nm u hot ng:
Qun lý nhõn viờn: 7 ngi
Nhõn viờn :20 ngi
Quy mụ vn ban u: 6.630.800.000 ( ng)

4. Phõn tớch th trng
4.1 Phõn tớch ngnh kinh doanh
a. c im ca th trng v ngun cung ng rau thnh ph Hi
Phũng
Thị trờng tự do: Hiện nay, các nguồn rau về Hải Phòng tập trung chủ yếu
tại chợ Đổ nằm trên địa phận quận Lê Chân, trung tâm thành phố. Chợ hoạt động
nh một chợ đầu mối về các loại rau và quả. Nguồn hàng từ các tỉnh tập trung về
đây sau đó chuyển đi các quận trong thành phố và các huyện. Chợ cũng đóng vai
trò là đầu mối hàng để đa đi các tỉnh khác
Các nguồn rau về Hải Phòng chủ yếu là từ Hải Dơng và Thái Bình với một
số loại rau chủ yếu là su hào, bắp cải, cà rốt, cà chua, hành tỏi, rau gia v .Mt s
loi qu nh chui hng ,na mt ,thng long ...v c th hiện qua sơ đồ nguồn
cung ứng sau:

4


Sơ đồ 1:

Nguồn cung ứng và thị trờng tiêu thụ rau ,qu TP Hải Phòng
Sản phẩm trong tỉnh
Xuất khẩu


Sản phẩm từ
Hà nội

50%
7%

Thị trờng

5%

80%

Hải Phòng
Sản phẩm từ
Trung Quốc

8%

Tiêu dùng trong
tỉnh

35%
15%

Sản phẩm từ các tỉnh lân
cận (Hải dơng, Thái Bình,
Hng Yên)

Các tỉnh khác:
Quảng Ninh, Hà

Nội, Hải Dơng

Thị trờng rau ,qu đầu vào cho nhà máy sơ chế, chế biến để xuất khẩu: thị
trờng đợc hình thành và điều phối chủ yếu bởi tác nhân là nhà máy sơ chế, chế
biến rau qu, xuất khẩu của Nhà nớc và t nhân (trong và ngoài tỉnh). Các nhà
máy xây dựng vùng nguyên liệu đầu vào tại các huyện, tự tổ chức hệ thống thu
mua (lập ra các trạm sơ chế đặt tại các địa phơng đó hoặc vận chuyển trực tiếp về
nhà máy), sau đó tiến hành sơ chế hoặc chế biến. Tổ chức sản xuất nguồn
nguyên liệu đầu vào chủ yếu thông qua hợp tác xã nông nghiệp dới hình thức ký
kết hợp đồng với nông dân (sẽ trình bày kỹ hơn ở phần sau). Trớc đây, vùng
nguyên liệu của các nhà máy thờng nằm ở các huyện gần thành phố (An Dơng,
Thuỷ Nguyên). Tuy nhiên, do khả năng thu hồi sản phẩm đã ký kết với ngời
nông dân thấp do sản phẩm thờng xuyên bị bán ra thị trờng thành phố với mức
giá cao hơn mức ký kết, vì vậy, vùng nguyên liệu dần đợc chuyển ra các huyện
xa thành phố hơn ( Kin Thy ,Tiên Lãng, Vĩnh Bảo)
b. Cấu trúc ngành hàng rau ,qu thành phố Hải Phòng
Sự đa dạng thị trờng tiêu thụ cũng nh nguồn cung ứng là một trong những
yếu tố tạo ra sự đa dạng các tác nhân tham gia cũng nh các kênh tiêu thụ. Sự đa
dạng này đợc thể hiện qua sơ đồ ngành hàng sau:
Sơ đồ 2: Ngành hàng rau Thành phố Hải Phòng
5


Sản phẩm từ
các tỉnh khác

Chủ buôn đờng
dài

Nông dân


Hợp tác xã

Thu gom

Công ty sơ chế

Chủ buôn địa
phơng

Xuất khẩu

Bán lẻ

Siêu thị

Tiêu dùng

Nhà hàng, KS

4.2 Phõn tớch cung cu hin ti
a. Phõn tớch cu
nm rừ nhu cu ca khỏch hng v rau ,qu sch, tụi ó tin
hnh iu tra nhu cu ca khỏch hng bng phiu iu tra (c trỡnh by
Phc lc 1)
i tng c iu tra l cỏ nhõn, nhng ngi ni tr chớnh
trong cỏc gia ỡnh. m bo to cho ngi c iu tra tr li cỏc cõu hi
c thoi mỏi, thun tin nht v khai thỏc c nhiu thụng tin nht, tụi chn
hỡnh thc iu tra phng vn trc tip v ghi ngay vo phiu iu tra. Quỏ trỡnh
iu tra c tin hnh qua 2 t

t I : iu tra th 100 ngi nhm mc ớch, thm dũ iu chnh, b
sung, hon thin ni dung cõu hi cho ln iu tra chớnh thc. Trong t I ny,
chỳng tụi nhn thy cu v rau sch l rt ln song iu ỏng quan tõm nht l
ngi tiờu dựng cha tin rau bỏn cỏc ca hng rau sch l rau sch. Chớnh vỡ
6


vậy, trong đợt II điều tra chính thức, chúng tôi đã bổ sung câu hỏi mang tính
quyết định cho sự thành công của dự án.
Đợt II : Đợt điều tra chính thức, chúng tôi đã tiến hành điều tra trên các
chợ đầu mối lớn của Hải Phòng và tại các siêu thị : như chợ Đổ,chợ Cỗ Đạo,
chợ Cầu Rào, siêu thị BigC, siêu thị INTIMEX…
Tổng số phiếu điều tra phát ra là 400 phiếu. Trong đó số phiếu khai thác
được là 345 phiếu, phiếu không khai thác được là 55 phiếu (do không đủ thông
tin phản hồi).
Kết quả của cuộc điều tra đã cung cấp cho dự án những thông tin hết sức
quan trọng trong đánh giá cầu về rau sạch và nắm bắt nhiều thông tin của đối thủ
cạnh tranh dưới con mắt khách hàng.
Câu hỏi đâu tiên: Ông (bà) có biết địa điểm bán rau ,quả sạch nào trên địa
bàn thành phố Hải Phòng không? trả lời: có 112 người không biết chiếm
37,18%, người biết có 233 người chiếm 62.82%.
Trong số 233 người biết có cửa hàng bán rau ,quả sạch trong khu vực trên
thì có tới 39.91%(tức 93 người) thường xuyên mua rau ,quả tại các cửa hàng
hoặc các cửa hàng họ biết. Song điều đáng quan tâm là đại bộ phận người mua
rau,quả ở đây là vì họ cho rằng: mua rau tại cửa hàng hoặc siêu thị thì rau an
toàn hơn khi họ mua rau , quả ở chợ.
Mức độ tin tưởng về chất lượng vệ sinh của rau ,quả khi mua rau tại các
chợ, siêu thị có tới 78% (276 người) không tin tưởng lắm. Điều này chủ yếu là
do họ không hề được biết nguồn gốc xuất sứ của các loại rau nói trên là từ đâu?
và không có sự đảm bảo của người bán về chất lượng sản phẩm rau mà họ bán.

Đây là điểm yếu nhất của các của hàng rau bán tại các chợ.
Trong số những người biết cửa hàng bán rau sạch có 60.09% không mua
rau ,quả thường xuyên tại cửa hàng rau sạch hoặc siêu thị với lý do nhiều nhất
cho rằng: không tin tưởng rau bán là rau sạch, thông tin ghi trên bao gói và biển
hiệu cửa hàng chỉ là hình thức, trong đó có 78,5% mua rau ở chợ gần nhà vì
7


không tin rau ở cửa hàng rau và siêu thị là rau sạch mà giá lại cao hơn so với
giá rau ngoài chợ.
Trong số người không biết có cửa hàng rau ,quả sạch (132 người) có tới
77.27% (102 người) được hỏi rất muốn mua rau, quả sạch, muốn là 11.36%,
không quan tâm là 11.37%. Đây là khách hàng tiềm năng rất lớn chưa được khai
thác tới. Để thu hút, lôi kéo được số khách hàng này, dự án tập trung vào các
biện pháp sẽ được trình bày ở phần kế hạch kinh doanh của dự án.
Trong số 273 người được hỏi cho biết: Hiện nay trung bình mỗi ngày mỗi
gia đình chi tiêu cho rau ,quả sạch là 4000 – 5000 đ và điều quan trọng hơn cả là
có tới 87,36% sẽ sẵn sàng chi tới gấp 1,5 – 2 lần tức 6000 – 9000 đ để chuyển
sang mua rau ở các cửa hàng rau mà họ tin rau bán là rau ,quả sạch, 12,64% còn
lưỡng lự suy nghĩ chưa biết có mua hay không.
Như vậy, điều quan trọng nhất để một cửa hàng rau ,quả sạch tồn tại và
phát triển là làm thế nào để người tiêu dùng thực sự tin rau ,quả bán ở cửa hàng
là rau ,quả sạch (xét dưới giá trị cảm nhận của người tiêu dùng). Làm được điều
này thì chuỗi cửa hàng “ĐẤT VIỆT HP” sẽ có được những khách hàng tiềm
năng trên
Với câu hỏi cuối cùng: Điều gì làm cho ông (bà) tin rằng rau bán ở cửa
hàng là rau sạch? Với câu hỏi này tôi đã tìm ra được câu trả lời mang tính quyết
định cho sự thành công của dự án và có những biện pháp để giành được ưu thế
cạnh tranh vượt hẳn so với đối thủ.
Đại bộ phận chỉ tin là rau ,quả sạch nếu có tối thiểu các thông tin sau:

- Sản phẩm có đầy đủ thông tin về nơi sản xuất, cơ quan bảo đảm về chất
lượng rau,quả .
- Thông tin về quy trình sản xuất, thời hạn sử dụng rau.
- Sản phẩm được dán tem bảo đảm chất lượng và có bảo hiểm.
- Sản phẩm có uy tín chất lượng
- Thường xuyên được các cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm kiểm tra
trực tiếp tại cửa hàng.
8


Như vậy, qua phân tích nhu cầu thị trường, tôi nhận thấy được một số
điều hết sức quan trọng sau:
- Người dân rất quan tâm tới sức khoẻ trong đó có việc dùng rau sạch
trong bữa ăn hàng ngày. Họ rất lo lắng về rau,quả không sạch được bán trên thị
trường và rất khó nhận biết được với các loại rau ,quả sạch.
- Nhu cầu về rau sạch là rất lớn, chi tiêu cho mua rau chiếm tỷ lệ rất nhỏ
trong thu nhập, người tiêu dùng sẵn sàng bỏ ra chi phí gấp 1,5 - 2 lần để mua rau
,quả sạch
- Hình thức trình bày, thông tin bao gói về sản phẩm rau rất quan trọng.
Rau ,quả chất lượng tốt, bao gói không rõ ràng, bày bán không tốt sẽ không thu
hút được khách hàng mua rau ,quả.
-Điều quan trọng nhất quyết định sự thành công của cửa hàng rau ,quả
sạch là làm thế nào để người tiêu dùng tin tưởng rau họ mua là rau sạch.
Trên cơ sở những nhận định trên, dự án sẽ tập trung vào đáp ứng nhu cầu
của khách hàng. Đặc biệt tập trung vào làm cho người tiêu dùng :
Biết  Hiểu  Tin  Mua  Hài lòng.
b. Phân tích cung
Về cửa hàng rau ,quả sạch của tôi, dự kiến sau khi đưa vào hoạt động sẽ
biến các mặt yếu của đối thủ thành điểm mạnh, lợi thế của cửa hàng. Đồng thời
học tập điểm mạnh của đối thủ. Điều quan trọng nhất của dự án là tập trung vào

làm cho người tiêu dùng biết, tin rau ,quả của cửa hàng là rau ,quả sạch và được
phục vụ tốt nhất.
Khi mở cửa hàng rau ,quả sạch, cửa hàng sẽ có những điểm mạnh điểm
yếu so với đối thủ cạnh tranh.
Điểm yếu: Cửa hàng thâm nhập vào thị trường sau, nên còn thiếu kinh
nghiệm. Trong khi các đối thủ khác đã có nhiều khách quen. Điểm yếu này
không phải là quá lớn, tôi hoàn toàn khắc phục được sau một thời gian cửa hàng
đi vào hoạt động.
9


Điểm mạnh: Chọn được vị trí phù hợp, có quy mô lớn, nhà cung ứng An
Thọ có uy tín về chất lượng.
Tôi đã điều tra thực tế, nắm bắt được nhu cầu và đòi hỏi của khách hàng,
hơn thế nữa tôi biết cách làm thế nào để người mua rau biết và tin mua rau sạch
của cửa hàng. Đây là điểm quan trọng nhất mà cửa hàng rau sạch trong khu vực
chưa làm được.
Biện pháp để thu hút và làm cho khách hàng tin dùng rau ,quả của cửa
hàng sẽ được phân tích ở phần kế hoạch kinh doanh.
4.3 Phân đoạn thị trường và lựa chọn khách hàng mục tiêu
Sau khi nghiên cứu thị trường công ty ĐấtViệt HPquyết định chọn 3 phân
đoạn thị trường:
- Khách hàng là người tiêu dùng
- Khách hàng là các nhà hàng, khách sạn
- Khách hàng là các công ty xuất khẩu rau quả
- Khách hàng là các siêu thị cửa hàng rau ,quả sạch
Với khách hàng mục tiêu mà công ty hướng tới đó chính là ngươì tiêu
dùng. Do quy mô chưa đủ lớn và trụ sở của công ty đặt tại thành phố Hải Phòng
nên bước đầu công ty sẽ chọn thị trường người tiêu dùng Hải Phòng là thị
trường mục tiêu của công ty. Các sản phẩm của công ty sẽ sẽ cung cấp cho

người tiêu dùng thông qua hệ thống cửa hàng của công ty cũng như các cửa
hàng rau ,quả sạch và siêu thị trên đại bàn thành phố.
4.4 Phân tích đối thủ cạnh tranh
a. Siêu thị BigC, INTIMEX, Metro
Tôi đã trực tiếp đến hai siêu thị này, tận mắt quan sát tìm hiểu và nhận
thấy rau bán ở hai siêu thị này có những điểm mạnh yếu sau:
Điểm mạnh:
- Rau ,quả được bán trong siêu thị, danh nghĩa siêu thị ít nhiều đã tạo
được sự tin tưởng về chất lượng.
- Trong siêu thị có bán nhiều hàng hoá, nhất là có bán thực phẩm vì thế
tạo sự thuận tiện cho sự mua sắm.
10


- Có hệ thống làm lạnh và bảo quản rất tốt.
Điểm yếu:
- Rau ,quả được bọc trong các túi nilon, người tiêu dùng chỉ biết được duy
nhất thông tin giá rau ,quả và mã số tiền, ngoài ra không còn có thông tin gì hết.
- Rau ,quả được bày bán kém hấp dẩn, số lượng, chủng loại rau ít. Các
loại rau được bày bán lẫn lộn, không theo thứ tự và chủng loại rau, nên kém hấp
dẫn với người mua.
- Những giờ cao điểm buổi chiều, buổi tối số lượng khách hàng vào mua
hàng rất đông. Người mua phải xếp hàng chờ đợi thanh toán tiền lâu và mất thời
gian. Điều này không tiện dụng cho người mua ra, đôi khi còn tạo cảm giác khó
chịu.
- Siêu thị 1E Trường Chinh: Vào siêu thị phải gữi xe và mất tiền vé. Xe
máy 1000đ, xe đạp 500đ như vậy chi phí cho việc mua rau nói riêng là tăng lên,
không thu hút khác hàng vào mua. Hơn thế nữa, việc lấy xe mất nhiều thời gian
vì số lượng xe lớn.
- Giá rau ở các siêu thị thường cao hơn nhiều so với các cửa hàng và chợ.

Các siêu thị chưa có đội ngũ nhân viên bán rau ,quả chuyên nghiệp, không
có dịch vụ kèm theo.
b. Các cửa hàng rau ,quả tại các chợ
Điểm mạnh:
- Giá rẻ
- Các chủng loại rau ,quả phong phú với chất lượng khác nhau
- Địa điểm tại chợ nên thuận tiện cho việc mua bán
Điểm yếu :
- Hầu hết các loại rau ,quả không được đảm bảo về chất lượng
- Nơi bày bán các loại rau ,quả không đảm bảo vệ sinh
- Rau ,quả không được bao gói và bảo quản cận thận nên xuất hiện ở một
số cửa hàng có rau ,quả bị héo úa mà vẫn được bày bán.
- Chất lượng phục vụ chưa cao
Bảng phân tích đối thủ cạnh tranh
11


Điểm mạnh
Điểm yếu
Siêu thị BIGC -Rau ,quả được bán dưới - Rau ,quả không có thông tin
và INTIMEX

thương hiệu có uy tín của chứng nhận chất lượng
siêu thị

- Giá cao

- Rau ,quả được bảo quản tốt

- Mất nhiều thời gian thanh

toán

Các chợ

- Khối lượng lớn

- Chất lượng phục vụ kém.
- Chất lượng phục vụ thấp

- Sản phẩm đa dạng

- Chất lượng không đảm bảo

- Giá rẻ
Nhận xét
Qua phân tích đối thủ cạnh tranh, rút ra những nhận xét sau:
- Rau ,quả bán ở các siêu thị giá cao, không có thông tin về nguồn gốc
sản phẩm, thanh toán mất thời gian, chủng loại, khối lượng rau ít, bày bán không
hấp dẫn, không có dịch vụ tư vấn, chưa có đội ngũ bán hàng chuyên nghiệp.
- Rau ,quả ở chợ không được kiểm tra chất lượng sản phẩm, không có
bao gói và nguồn gốc không rõ ràng.
- Nói tóm lại, Rau ,quả của các đối thủ cạnh tranh chưa hấp dẫn được
khách hàng, chưa tạo dựng được niềm tinh về chất lượng cho người mua.
- Qua phân tích thị trường, tôi thấy rằng: Cầu rau ,quả sạch là rất lớn,
trong khi đó các đối thủ cạnh tranh chưa thực sự tạo dựng được hình ảnh và
niềm tin đối với khách hàng. Cung chưa đáp ứng đủ cầu, đây là lỗ hổng của thị
trường cho phép dự án thâm nhập và hoạt động thành công.
5. Kế hoạch Marketing/ bán hàng
5.1 Sản phẩm và dịch vụ
Thông qua điều kiện tự nhiên- địa lý và khí hậu, sản phẩm RAT được

trồng và bảo quản với nhiều chủng loại. Nước ta có khí hậu nhiệt đới gió mùa vì
thế rau tăng trưởng rất tốt. Trồng rau dựa trên hai mùa vụ chính: Đông- xuân,
Hè- thu. Dưới đây là danh sách một số loại rau chính của công ty chúng tôi:
12


VỤ HÈ THU
 Rau muống

VỤ ĐÔNG XUÂN

Bắp cải

 Rau ngót



Súp lơ xanh

 Rau mồng tơi



Súp lơ trắng

 Rau cải ngọt



Cải thảo


 Rau thơm



Cải cúc

 Rau đay



Cải chíp

 Hành



Su hào

 Mướp



Xà lách

 Bí đao



Rau diếp


 Cà chua



Rau muống

 Rau cải đắng



Cà chua

 Dưa chuột



Dưa chuột

 Mướp đắng



Mướp đắng

 Su su



Bí đao


 Na mắt



Cải đắng

 Dưa hấu



Su su

 Thanh long



Cần tây Đà lạt

 Đu đủ



Rau thơm



Chuối




Bưởi ,quýt

5.2 Giá cả
Từ khi Việt Nam gia nhập WTO ,có sự cạnh tranh can thiệp của các
doanh nghiệp nước ngoài, thì vấn đề về giá cả luôn dược các doanh nghiệp quan
tâm chú trọng. Công ty kinh doanh mặt hàng là rau ,quả sạch, một sản phẩm
luôn có mức cầu và cung rất là lớn. Các công ty cạnh tranh luôn tìm mọi cách để
chiếm lĩnh thị trường. Vì thế công ty chúng tôi luôn đề cao chất lượng và giá cả
lên hàng đầu. Công ty tiến hành xác định giá cả thông qua chi phí sản xuất và
giá bán trên thị trường

13


Ngoài ra công ty quan tâm đến chiết khấu bán hàng linh hoạt nhằm tạo
được sự hấp dẫn cũng như cạnh tranh giữa các trung gian phân phối sản phẩm:
tăng tỷ lệ chiết khấu trên doanh thu bán hàng hay tăng tỷ lệ chiết khấu tại các thị
trường mới
Bảng giá một số loại rau củ, quả của công ty :
Đơn vị : nghìn đồng
Các loại rau

Giá

Các loại củ quả

Giá

Lơ xanh


12/cây

Su su quả

12/kg

Mồng tơi

12/túi

Gừng tươi

40/kg

Rau ngót

10/túi

Đậu cove

30/kg

Bắp cải

10/cây

Khoai tây

17/kg


Cải ngồng

10/cây

Cà rốt

15/kg

Dền đỏ

15/túi

Củ cải

9/kg

Lơ trắng

10/cây

Dưa chuột

11/kg

Cần ta

18/túi

Mướp


17/kg

Xà lách xoăn

35/túi

Bí ngô

15/kg

Dưa bẹ muối

12/túi

Cà chua

12/kg

Chuối

30/ nải

Na mắt

20 / kg

Đu đủ

10/kg


Hồng xiêm

25 /kg

Thanh long

25/kg

5.3 Kênh phân phối
Đối với những sản phẩm là rau (một sản phẩm dễ hỏng ,không giữ được
lâu và dễ dạp nát …)thì công ty phải xác định kênh phân phối càng ngắn càng
tốt.Chiến lược bán hàng thông qua các kênh phân phối của công ty được thực
hiện dưới hình thức :kênh phân phối 1 cấp .Đối với loại kênh phân phối.Thì rau
an toàn được đưa từ nơi sản xuất đến tay người tiêu dùng thông qua các siêu thị
và qua các cửa hàng bán rau an toàn

14


Các trung gian này sẽ hưởng hoa hồng tính bằng % doanh thu bán hàng và
sẽ chịu trách nhiệm quản lí trực tiếp sản phẩm của công ty . Hệ thống phân phối
của công ty sẽ được thiết lập dưới hình thức kênh 1cấp .
Các siêu thị và cửa hàng sẽ nhập rau an toàn của công ty trên địa bàn
thành phố Hải Phòng với quy mô cụ thể sau
Công ty CP Đại Việt HP

Hệ thống các siêu thị cửa hàng rau sạch

Người tiêu dùng rau an sạch trên địa bàn thành phố Hải Phòng

5.4 Quảng cáo và xúc tiến bán
a. Chiến lược kinh doanh
Theo kết quả điều tra cho thấy: Nhu cầu rau sạch của thị trường dự án là
rất lớn. Người mua sẵn sàng chi trả tiền đắt gấp đôi để mua rau nếu như họ tin
rằng đó là rau sạch. Như vậy giá cả ở đây không phải là yếu tố quan trọng nhất
để quyết định về cầu rau sạch hay cầu về rau sạch ít nhạy cảm với giá. Vấn đề
cốt yếu quyết định cầu rau sạch là chất lượng rau và làm cho người tiêu dùng
biết và tin tưởng về rau họ mua là rau sạch.
Để làm cho khách hàng tin tưởng rau của cửa hàng là rau sạch, Tôi tập
trung vào những biện pháp tác động tới tâm lý và trực quan của khách hàng. Tôi
thực hiện chiến lược kinh doanh: “Khác biệt hoá” so với đối thủ cạnh tranh.
Trong chiến lược này tôi sẽ tạo ra sự khác biệt và nổi bật của cửa hàng so với
đối thủ cạnh tranh trên các mặt sau:
15


- Bao gói, nhãn mác sản phẩm.
- Chất lượng phục vụ mang tính chuyên nghiệp.
- Bán hàng, đặc biệt hiện nay đối thủ cạnh tranh chưa có dịch vụ bán rau
qua điện thoại, đưa rau tới tận nhà. Tôi sẽ mở dịch vụ này để đáp ứng tốt hơn
nhu cầu của khách hàng.
- Dịch vụ kèm theo bán hàng.
Sự khác biệt hoá về sản phẩm sẽ được trình bày chi tiết ở phần kế hoạch
kinh doanh.
Tôn chỉ kinh doanh của cửa hàng là: “Đại Việt Hp rau ,quả sạch cho
mọi nhà”.
Với tôn chỉ kinh doanh này cửa hàng “Rau Xanh, Quả Sạch”, muốn đề
cao người tiêu dùng, muốn tạo sự tin tưởng và gần gũi với mọi nhà. Đồng thời
nó cũng thể hiện quan điểm của cửa hàng: Uy tín và chất lượng là hai yếu tố
quan trọng nhất trong sự thành công của tôi. Trong tương lai tôi muốn thành lập

hệ thống các cửa hàng bán rau sạch ở Hải Phòng, muốn cung ứng trực tiếp phần
lớn rau ,quả sạch cho mọi người tiêu dùng ở Hải Phòng.
b. Kế hoạch quảng cáo
Bất cứ một sản phẩm nào, dù bình dân hay đắt tiền thì chiến lược quảng
cáo vẫn luôn luôn cần thiết đối với doanh nghiệp. Quảng cáo có ý nghĩa rất quan
trọng: giới thiệu sản phẩm của công ty tới tay người tiêu dùng, tuyên truyền
những ưu việt của sản phẩm về chất lượng, giá cả. Quảng cáo sẽ được thực hiện
dựa vào những yếu tố như:giai đoạn phát triển của dự án, khả năng chi phí, đặc
điểm của khách hàng …
Ở giai đoạn đầu ,chúng tôi sẽ quảng cáo thông qua pano, áp phích tại các
siêu thị và các cửa hàng bán rau sạch cho công ty.
Khi dự án đã phát triển chúng tôi sẽ quảng cáo thông qua các phương tiện
khác như:
* Đài phát thanh
* Các chương trình mua sắm tiêu dùng trên Tivi
16


* Báo chí: chủ yếu là các báo liên quan đến vấn đề an toàn, vệ sinh, sức
khỏe cộng đồng
* Ngoài ra khi phát triển công ty sẽ xây dựng trang web riêng của công ty
vừa để giới thiệu sản phẩm của công ty cho người tiêu dùng!
c. Kế hoạch khuyến mại
Tùy vào từng giai đoạn phát triển lượng tiêu thụ của dự án, công ty sẽ đưa
ra các chương trình khuyến mại khác nhau. Ví dụ như: Đối với những trung gian
quan hệ hợp tác lâu dài thường xuyên (mua sản phẩm với số lượng lớn và
thường xuyên), sẽ chiết khấu với giá ưu đãi và miến phí các chi phí ngoài sản
xuất. Đối với những mối làm ăn mới , chúng tôi sẽ ưu ái mức đãi ngộ về số
lượng cũng như chất lượng sản phẩm.
d. Kế hoạch quan hệ công chúng

Duy trì quan hệ tốt đẹp với những mối làm ăn sẵn có và xây dựng thêm
hình tượng của công ty thông qua quan hệ với báo chí truyền thông cũng như
các phương tiện thông tin đại chúng.
Lập kế hoạch tổ chức các chương trình giới thiệu sản phẩm trong các hội
chợ ẩm thực. Tổ chức các cuộc phỏng vấn bằng các hình thức khác nhau để
thăm dò ý kiến khách hàng, thị trường cũng như các ý kiến của đối thủ cạnh
tranh.
Tổ chức các cuộc họp thường niên với sự tham gia của đối tác làm ăn
cũng như các đại lý phân phối của công ty, tạo sự thân mật, quan tâm và chứng
tỏ tầm quan trọng của họ đối với doanh nghiệp.
Xây dựng các mối quan hệ với nhân dân ,chính quyền địa phương để
tránh những mâu thuẫn xungChất
đột.lượng
Tham gia các chương
Bao gói trình kinh tế xã hội tại
dịa phương, đóng góp công sức
phụcvào
vụ công cuộc phát triển kinh tế trong vùng.
e. Xúc tiến bán
Sơ đồ các cấp độ cấu thành sản phẩm của cửa hàng Rau Xanh,Quả Sạch:

Bày bán
sản phẩm

Chứng nhận

Sản
phẩm
Rau


Chất lượng

17


Bày bán

Chứng nhận

sản phẩm

Chất lượng

Biện pháp bán hàng của cửa hàng Rau Xanh tập trung vào làm cho khách
hàng:
Chưa biết

Biết

Muốn mua

Mua

Tin tưởng

Mua thường xuyên

Do rau sạch nhìn bề ngoài rất khó phân biệt với rau thường, thậm chí rau
thường, rau không sạch được phun thuốc hoá chất nhiều trông còn tươi ngon
hơn rau ,quả sạch. Qua nghiên cứu thị trường chúng tôi thấy điều sống còn với

cửa hàng : Rau Xanh ,Quả Sạch cũng như đối với các cửa hàng bán rau sạch
khác, xét từ giá trị cảm nhận của ngươì tiêu dùng lại là ở cấp độ thứ II và III của
sản phẩm. Đây là điểm yếu nhất mà đối thu cạnh tranh chưa làm được. Các cửa
hàng rau sạch mua được rau sạch (cấp độ I) chỉ có ý nghĩa đối với cửa hàng mà
thôi, còn làm cho khách hàng biết, hiểu, tin mua rau của cửa hàng hay không lại
là việc khác mà nó hầu như phụ thuộc vào cấp độ II , III.
Điểm nổi bật và cũng là sức cạnh tranh lớn nhất quyết định sự thành công
của cửa hàng Rau Xanh ,Quả Sạch tập trung vào cấp độ II, III.
Các biện pháp tiêu thụ sản phẩm, marketing, nhân sự sẽ tập trung vào
điểm mấu chốt thành công này.
Theo như kết quả điều tra thì có tới 87,36% người được hỏi sẽ mua rau
nếu tin là rau sạch và sẵn sàng trả giá gấp 1,5-2 lần để được tiêu dùng rau,quả
sạch. Do vậy điều quan trọng nhất là làm cho khách hàng tin rau bán ở cửa hàng
là rau ,quả sạch. Trong kế hoạch tiêu thụ sản phẩm chúng tôi sẽ tiến hành một

18


loạt các biện pháp, cách thức để thuyết phục, chứng minh cho khách hàng thấy
rau ở cửa hàng là an toàn cho sức khoẻ.
• Về bao gói, bao bì, nhãn hiệu sản phẩm:
Tất cả sản phẩm rau sẽ được đóng gói bằng túi nilon đóng kín. Trên bao
bì sẽ có những thông tin cung cấp cho người tiêu dùng sau:
- Về tính chất thương hiệu của sản phẩm:
+ Chỉ đạo giám sát sản phẩm: Chi cục bảo vệ thực vật Hải Phòng.
+ Quy trình sản xuất rau ,quả.
+ Nơi sản xuất sản phẩm.
+ Cửa hàng bán.
- Rau,quả được đóng gói với các mức khối lượng khác nhau (300g,
500g, 800g/gói) để người tiêu dùng tuỳ chọn.

- Về đặc điểm sản phẩm:
Sản phẩm được hình thành và chỉ đạo giám sát bởi các bên: Cơ quan chỉ
đạo giám sát (Chi cục bảo vệ thực vật Hải Phòng); người sản xuất và nhà phân
phối.
• Về chứng nhận chất lượng sản phẩm
+ Trong mỗi túi rau ,quả có kèm theo một tờ tem có ghi: tên mặt hàng,
ngày thu hoạch, hạn sử dụng. Để trách việc làm hàng giả, tờ tem này sẽ được
đóng dấu đỏ của Hợp tác xã An Thọ
+ Để cho người tiêu dùng thật sự tin rau, quả của cửa hàng được lấy nơi
sản xuất có uy tín chất lượng, trên mỗi sản phẩm có kèm theo bản sao công nhân
sản phẩm đạt tiêu chuẩn sinh an toàn thực phẩm.
Trong thời gian đầu hoạt động có thể có nhiều người còn nghi ngại về
chất lương rau của cửa hàng Tôi sẽ mời cán bộ của Chi cục bảo vệ thực vật Hải
Phòng, tổ chức bảo vệ người tiêu dùng tới kiểm tra sản phẩm rau của cửa hàng
rau ,quả vào những lúc khách hàng mua rau nhiều.
• Việc bày bán sản phẩm

19


Việc bày bán sản phẩm rau rất quan trọng, được cửa hàng công ty đặc
biệt chú ý.
Rau ,quả được bày bán trên hệ thống giá đựng rau ba tầng, rau được phân
loại. Ví dụ: Rau cải xoong, cải canh, cải đông dư, cải tím được xếp cùng một
ngăn để người tiêu dùng dễ tìm, dễ lựa chọn. Hệ thống các dàn đựng rau sẽ được
xếp theo hình chữ U, nhìn từ ngoài vào, ở giữa bày bán các loại rau củ, rau
thơm, rau sống…
• Cách thức bán hàng
Công ty có hai hình thức bán hàng:
+ Trực tiếp tại cửa hàng (đây là hình thức chính)

+ Bán hàng qua điện thoại
Nhiều hộ gia đình không đến cửa hàng rau mua được, cửa hàng Rau Xanh
,Quả Sạch sẵn sàng mang đến tận nơi theo yêu cầu của khách hàng với chi phí
tăng thêm 500đ cho một lần. Đây là một điểm rất mới, độc đáo, riêng có của cửa
hàng.
Chúng tôi sẽ cố gắng làm cho khách hàng vào mua rau được cảm giác mọi
thứ đều sạch, phục vụ nhiệt tình nhất.
Cửa hàng sẽ có bảng báo giá sản phẩm theo từng ngày.
Khách hàng đến cửa hàng sẽ được những nhân viên bán hàng trẻ trung,
nhiệt tình giới thiệu những điều mới lạ về các loại rau, quả: đặc điểm, công
dụng, dinh dưỡng, những bài thuốc dân gian về một loại rau ,quả ăn hàng ngày
có thể làm thuốc chữa bệnh mà có thể ít người biết đến.
Khách hàng vào mua rau ,quả dù ít hay nhiều đều được bọc gói sản phẩm
cẩn thận và được giới thiệu các thông tin về sản phẩm.
6. Kế hoạch sản xuất
6.1 Nguồn cung ứng rau sạch
Cửa hàng Rau Xanh ,Quả Sạch chuyên kinh doanh các sản phẩm rau sạch.
Vì vậy việc lựa chọn nhà cung cấp rau sạch, có uy tín và chất lượng trên thị
trường là vấn đề hết sức quan trọng, được tôi dành nhiều thời gian và công sức
để tìm hiểu và chọn lựa. Qua điều tra thực tế tôi đã chọn ra được Hợp tác xã rau
20


an toànTú Sơn, HTX Đại Hợp, Kiến Quốc, Quang Phôc, Vinh Quy, Toµn
Th¾ng, Hïng Th¾ng làm nhà cung ứng, vì:
+ Rau ,quả của Hợp tác xã này rất có uy tín và nổi tiếng trên thị trường.
+ Hợp tác xã này có thể cung cấp khối lượng rau ,quả lớn, đa dạng và ổn
định.
+ Theo hợp đồng hai bên sẽ ký kết. Bên cung cấp rau ,quả an toàn phải
đảm bảo chất lượng rau an toàn cho cửa hang và phải chịu trách nhiệm hoàn

toàn, phải bồi thường hoàn toàn kinh phí để cứu chữa cho người dùng rau ,quả
của các hợp tác xã này bị ngộ độc.
6.2 Sơ đồ quy trình thu mua rau sạch

Nhân viên thu mua

Nơi cung cấp rau

Kiểm định chất lượng

Đóng gói sản phẩm

Hệ thống cửa hàng siêu thị
• Giải thích quy trình
- Nhân viên thu mua của công ty đến các cánh đồng công ty ký hợp đồng
bao tiêu sản phẩm ở Hợp tác xã lấy mẫu các sản phẩm rau đi kiểm tra chất lượng
- Các sản phẩm không đủ tiêu chuẩn sẽ được trả lại nơi cung cấp
21


- Các sản phẩm đủ tiêu chuẩn sẽ mang đi đóng gói
- Khí các sản phẩm được đóng gói và đủ các tiêu chuẩn kỹ thuật sẽ được
chuyển đến hệ thống các cửa hàng và siêu thị công ty của công hoặc đối tác mà
công ty đã ký kết bằng xe có hệ thống bảo quản đông lạnh
7. Kế hoạch nhân sự
7.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức

Ban Giám Đốc

Phòng Tài Chính Kế

Toán

Phòng Kinh Doanh

Phòng Sản Xuất

7.2. Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận
a. Ban giám đốc
-

Ban giám đốc sẽ có trách nhiệm quản lý và điều hành các hoạt động

kinh doanh hàng ngày của công ty. Ban giám đốc dự án sẽ bao gồm: một giám
đốc dự án, một kế toán kiêm thủ quỹ.
 Giám đốc điều hành: trách nhiệm quản lý và điều hành các hoạt động
kinh doanh.
 Giám đốc tài chính : Lên sổ sách chứng từ, ngân sách của công ty.
-

Ban giám đốc công ty: Sẽ có trách nhiệm đối với các vấn đề sau đây

dưới sự chỉ đạo ủy quyền và giám sát toàn bộ của chủ đầu tư:
 Đảm bảo rằng dự án và các nhân viên của công ty tuân thủ tất cả các
luật và quy định có liên quan của chính quyền địa phương cũng như của nhà
nước.

22


 Đảm bảo rằng hoạt động hằng ngày của công ty dược thực hiện phù

hợp với chỉ thị, kế hoạch ngân sách, trình tự chính sách và nghị quyết do chủ
đầu tư đề ra.
 Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty cho chủ đầu tư
b. Các bộ phận chức năng
Dưới quyền quản lý điều hành của ban giám đốc là các bộ phận chức
năng sau:
* Bộ phận tài chính kế toán ( 1 người)
- Chịu trách nhiệm các hoạt động liên quan tới kế toán, thống kê và
quản lý hoạt động tài chính của công ty.
- Chịu trách nhiệm thực hiện các công việc hành chính, quan hệ với các
cơ quan có thẩm quyền địa phương.
* Bộ phận kinh doanh( 12 người - bao gồm 1 trưởng bộ phận kinh
doanh,1 phó bộ phận kinh doanh và 10 nhân viên bán hàng)
- Thực hiện những giao dịch với khách hàng, marketing, bảo trì bảo
dưỡng các cơ sở vật chất, các hoạt động văn phòng, bảo vệ an toàn tài sản.
- Chịu trách nhiệm có liên quan tới cung ứng vật tư, hàng hóa, vật phẩm
để sử dụng và tiêu thụ của công ty.
*

Bộ phận sản xuất( 17 người- bao gồm 1 trưởng quản lý sản xuất , 1

phó quản lý sản xuất 5 nhân viên thu mua –vận chuyển sản phẩm và 10 nhân
viên điều khiển dây chuyền đóng gói sản phẩm ,
-

Chịu trách nhiệm trong quá trình sản xuất, thu gom vận chuyển sản

phẩm
7.3. Dự kiến tiền lương cho nhân viên
* Ban giám đốc

- Giám đốc điều hành : 15 triệu đồng/ tháng
-Giám đốc tài chính: 15 triệu đồng/ tháng
* Phòng kế toán
- Kế toán : 6 triệu đồng/ tháng
* Bộ phận kinh doanh
23


-Trưởng phòng kinh doanh : 6 triệu đồng/tháng
-Phó phòng kinh doanh :5 triệu / tháng
-Nhân viên kinh doanh: 4 triệu đồng/ tháng
* Phòng sản xuất(17 người)
- Trưởng phòng sản xuất : 6 triệu đồng/ tháng
- Phó phòng sản xuất

: 5 ,5 triệu / tháng

- Nhân viên thu gom (5người): 4 triệu đồng/ tháng
-Nhân viên sản xuất đóng gói sản phẩm (10 người): 5 triệu đồng/ tháng
8. Kế hoạch tài chính
8.1. Xác định vốn đầu tư
Đơn vị : nghìn đồng
Đầu tư cơ sở hạ tầng
( nhà xưởng)
Đầu tư máy móc thiết bị
Máy tính, Máy in,
Máy fax, điện thoại
Trang thiết bị
Chi phí khác
Tổng vốn cố định

Vốn lưu động

Giá trị
2700000

Thời gian khấu hao
7 năm

Khấu hao tháng
32142

1300000

10 năm

10833

100800

3

1400

150000
60000
4310800
2000000

3


4167

( Chi tháng 1)
Dùng khi sản xuất kinh doanh

- Tổng vốn lưu động dự kiến: dự trù chi phí ản xuất kinh doanh cho 3
tháng đầu : 2.000.000.000 ( đồng).
- Dự trù vốn dự phòng: 500.000.000 ( đồng)
- Tổng số vốn cần khởi sự: 6.630.800.000 ( đồng)
- Nguồn vốn: vốn cổ đông đóng góp.
8.2. Chi phí
a.Chi phí hoạt động
Bảng chi phí hoạt động tháng 2
Khoản mục
Lương cho bộ phận quản lý
Nước, điện, điện thoại
Chi phí quảng cáo
Chi phí hoa hồng

Số tiền
48000
150253
56711
283556

Ghi chú
tăng 5% mỗi tháng
Tăng 5% mỗi tháng
3% doanh thu
15% doanh thu


24


Chi phí bảo dưỡng hàng tháng
Chi phí khác
Tổng chí phí hoạt động

18904
65000
622424

1% doanh thu

Chi phi hoạt động cụ thể các tháng trong năm đầu
STT
1
2
3
4

Khoản mục
tháng 2 tháng 3
tháng 4
tháng 5
Lương cho bộ phận quản lý
48000
50400
51912
53469.36

Nước, điện, điện thoại
150253 157765.65 165653.9325 173936.6291
Chi phí quảng cáo
75616
79396.8
83366.64
87534.972
Chi phí hoa hồng
283560
297738
312624.9 328256.145
Chi phí bảo dưỡng hàng

5
6
7

tháng
Chi phí khác
Tổng chi phí hoạt động

STT
1
2
3
4
5
6
7


Khoản mục
Lương cho bộ phận quản lý
Nước, điện, điện thoại
Chi phí quảng cáo
Chi phí hoa hồng
Chi phí bảo dưỡng hàng

tháng 6
tháng 7
tháng 8
tháng 9
55073.4408 56725.644 58427.4133 60180.2358
182633.461 191765.134 201353.39 211421.06
91911.7206 96507.3066 101332.672 106399.306
344668.952
361902.4 379997.52 398997.396

tháng
Chi phí khác
Tổng chi phí hoạt động

22977.9302 24126.8267 25333.168 26599.8264
55123.2084 57879.3689 60773.3373 63812.0042
752388.713 788906.68 827217.501 867409.828

STT
1
2
3
4

5
6
7

18904
19849.2
20841.66
21883.743
45350
47617.5
49998.375 52498.29375
621683 652767.15 684397.5075 717579.1429

Khoản mục
Lương cho bộ phận quản lý
Nước, điện, điện thoại
Chi phí quảng cáo
Chi phí hoa hồng
Chi phí bảo dưỡng hàng
tháng
Chi phí khác
Tổng chi phí hoạt động

tháng 10
61985.6428
221992.113
111719.271
418947.266

tháng 11

63845.2121
233091.718
117305.234
439894.629

tháng 12
65760.5685
244746.304
123170.496
461889.36

27929.8177

29326.3086

30792.624

67002.6044
909576.714

70352.7346
953815.837

73870.3713
1000229.73

b. Chi phí sản xuất
Bảng chí phí sản xuất tháng 2
25



×