Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

Tiểu luận Các ngành công nghiệp trọng điểm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (762.05 KB, 36 trang )

MỤC LỤC
Nội dung

Trang

Phần I. Các ngành công nghiệp trọng điểm - mũi nhọn
I. Tổng quát

1

II. Một số ngành công nghiệp trọng điểm - mũi nhọn

1

1.
2.
3.

1
4
5

Công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm
Công nghiệp năng lượng
Công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng

III. Thực trạng phát triển 2011-2015

1.
2.
3.



Công nghiệp năng lượng
Công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng
Công nghiệp cơ khí

8
9
11
12

IV. Kế hoạch phát triển giai đoạn 2016- 2020

14

1.
2.

14

a.
b.
c.

Bối cảnh kinh tế xã hội
Định hướng phát triển
Công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm
Công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng
Công nghiệp năng lượng

14

14
17

Phần II. Các ngành công nghiệp hỗ trợ và dịch vụ Logistics
I. Các ngành công nghiệp hỗ trợ

28

II. Logistics

30

Các nguồn tham khảo
Bảng phân công công việc và đánh giá từng thành viên


CÁC NGÀNH CÔNG NGHIỆP TRỌNG ĐIỂM Ở NƯỚC TA
GIAI ĐOẠN 2011-2015 VÀ 2016-2020

PHẦN I: CÁC NGÀNH CÔNG NGHIỆP TRỌNG ĐIỂM
I.

TỔNG QUÁT
ĐẶC ĐIỂM CƠ CẤU NGÀNH CN
NƯỚC TA
ĐA DẠNG

CÓ MỘT SỐ NGÀNH CN TRỌNG
ĐIỂM


CÓ SỰ CHUYỂN DỊCH

3 NHÓM NGÀNH (29NGÀNH)
-CN KHAI THẮC(4 NGÀNH)
-CN CHẾ BIẾN(23 NGÀNH)
-CN SẢN XUẤT, PHÂN PHỐI ĐIỆN
NƯỚC, KHÍ ĐỐT(2 NGÀNH)

CN CHẾ BIẾN LƯƠNG
THỰC THỰC PHẨM

CN NĂNG LƯỢNG

CN SẢN XUẤT HÀNG
TIÊU DÙNG

CN CƠ KHÍ

CN ĐIỆN TỬ

CN SẢN XUẤT VẬT
LIỆU XÂY DỰNG

1. Định nghĩa:

-

Ngành công nghiệp trọng điểm là ngành:
Có thế mạnh lâu dài dựa trên nguồn tài nguyên và lao động
Mang lại hiệu quả kinh tế cao

Có tác động mạnh mẽ đến việc phát triển các ngành kinh tế khác.
2. Vai trò:

-

Công nghiệp trọng điểm là một ngành sản xuất vật chất quan trọng.
Phát triển công nghiệp trọng điểm tác động mạnh mẽ tới sự phân bố của ngành
sản xuất.
Đẩy mạnh cách mạng khoa học, công nghệ ứng dụng vào phát triển kinh tế
quốc dân.
Thu hút vốn đầu tư, mở rộng quan hệ thương mại với các quốc gia khác.
Nâng ca năng lực quốc phòng và phòng thủ cho đất nước.
3. Các ngành công nghiệp trọng điểm ở nước ta


CN chế biến LTTP
CN cơ khí
CN điện tử
CN năng lượng: bao gồm khai thác nhiên liệu+ sản xuất điện
CN hóa chất và vật liệu xây dựng
CN sản xuất hàng tiêu dùng

II.

MỘT SỐ NGÀNH CÔNG NGHIỆP TRỌNG ĐIỂM MŨI NHỌN
1) CN chế biến lương thực thực phẩm

- Công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm có cơ cấu ngành đa dạng, gồm phân
ngành chế biến sản phẩm trồng trọt, chế biến sản phẩm chăn nuôi, chế biến thủy, hải
sản. Trong mỗi phân ngành có nhiều hoạt động công nghiệp khác nhau. Chẳng hạn,

phân ngành chế biến sản phẩm trồng trọt có các hoạt động công nghiệp xay xát, đường
mía, chè, cà phê, rượu, bia, nước ngọt.

CN CHẾ BIẾN LƯƠNG THỰC, THỰC PHẨM

CHẾ BIẾN SẢN PHẨM TRỒNG TRỌT

CHẾ BIẾN SẢN PHẨM CHĂN NUÔI

CHẾ BIẾN THỦY, HẢI SẢN

XAY XÁT

SỮA VÀ CÁC SẢN PHẨM TỪ SỮA

NƯỚC MẮM

ĐƯỜNG MÍA

THỊT VÀ CÁC SẢN PHẨM TỪ THỊT

MUỐI

CHÈ, CÀ PHÊ, THUỐC LÁ

RƯỢU BIA, NƯỚC NGỌT

TÔM, CÁ

SẢN PHẨM KHÁC


SẢN PHẨM KHÁC

- Ngành công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm là ngành công nghiệp trọng
điểm ở nước ta, phát triển mạnh mẽ với sản phẩm đa dạng. Hằng năm, ngành này
cung cấp khoảng 1 triệu tấn đường, 12 vạn tấn chè (búp khô), 80 vạn tấn cà phê nhân,


160 - 220 triệu lít rượu (các loại), 1,3 - 1,4 tí lít bia, 300 - 350 triệu hộp sữa, bơ, pho
mát; 190 - 200 triệu lít nước mắm; thịt hộp, lạp xưởng, xúc xích; cá, tôm đóng hộp,
đông lạnh,...
Công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm phát triển gắn với nguồn nguyên liệu và
nhu cầu của thị trường tiêu thụ, nên thường phân bố ở các vùng nguyên liệu và các đô
thị lớn. Chẳng hạn như công nghiệp chế biến đường mía dựa trên nguồn nguyên liệu
tại chỗ nên phân bố tập trung ở Đồng bằng sông Cửu Long, Đông Nam Bộ, Bắc Trung
Bộ và Duyên hải Nam Trung Bộ. Công nghiệp chế biến thịt và các sản phẩm từ thịt
phát triển mạnh ở các đô thị lớn (Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh) do nhu cầu tiêu thụ tại
chỗ lớn.
a/ Thế mạnh lâu dài:
-

-

Là nước thuần nông
Nguồn nguyên liệu tại chỗ, phong phú: đất, nước...
Nhân lực dồi dào: Dân số đông, nguồn lao động phong phú; Giá nhân công rẻ hơn
nhiều so với các nước trong khu vực, là điều kiện thuận lợi cho việc hạ giá thành
sản phẩm và tham gia lao động gia công hàng xuất khẩu.
Thị trường tiêu thụ rộng lớn trong và ngoài nước.


VD:Gạo: xuất khẩu tháng 11/2015 đạt 711,6 nghìn tấn với trị giá đạt hơn 300 triệu
USD, giảm 17,2% về lượng và 14,2% về trị giá so với tháng trước, Tính đến hết tháng
11/2015, lượng xuất khẩu gạo của cả nước là 6,07 triệu tấn, giảm nhẹ 0,7% và trị giá
đạt 2,58 tỷ USD, giảm 7,4% so với cùng kỳ năm trước.
Trong 11 tháng năm 2015, Trung Quốc vẫn là thị trường tiêu thụ gạo lớn nhất của Việt
Nam với 2,02 triệu tấn, tăng 5% so với cùng kỳ năm trước và chiếm 33,4% tổng lượng
xuất khẩu gạo của cả nước. Xuất khẩu gạo sang Philipin giảm 20% về lượng, đạt 1,05
triệu tấn; tiếp theo là Malaixia: 501 nghìn tấn, tăng 10,6%; Inđônexia: 461 nghìn tấn,
tăng 47,86%.


Tỷ trọng xuất khẩu của 4 nhóm
(Nguồn số liệu: Bộ Công thương)
-

hàng

hóa

chính

năm

2014

Cơ sở vật chất kỹ thuật được chú trọng đầu tư.

b/ Mang lại hiệu quả cao:
-


Không đòi hỏi vốn đầu tư lớn nhưng lại thu hồi vốn nhanh.
Chiếm tỷ trọng khá cao trong giá trị sản lượng công nghiệp cả nước và giá trị xuất
khẩu.
Giải quyết nhiều việc làm và nâng cao thu nhập của người lao động.

c/ Tác động đến các ngành kinh tế khác:
-

Thúc đẩy sự hình thành các vùng chuyên môn hóa nông nghiệp.
Đẩy mạnh phát triển các ngành ngư nghiệp, sản xuất hàng tiêu dùng, cơ khí…
2) CN năng lượng


a/ Thế mạnh lâu dài:
 Nguồn nhiên liệu phong phú
-Tổng tài nguyên và trữ lượng than tính đến ngày 01 tháng 01 năm 2011 được xác định

bằng 48,7 tỷ tấn, trong đó:
+ Than đá: 48,4 tỷ tấn.
+ Than bùn: 0,3 tỷ tấn.( ở Đồng bằng sông Cửu Long nhiều ở U Minh)
Tài nguyên và trữ lượng than huy động vào quy hoạch là 7,2 tỷ tấn, trong đó:
+ Than đá: 7,0 tỷ tấn.
+ Than bùn: 0,2 tỷ tấn
+ Than antraxít tập trung ở Quảng Ninh với trữ lượng hơn 3,6 tỷ tấn
+ Than nâu ở Đồng bằng sông Hồng, trữ lượng vài chục tỷ tấn, khó khai thác
do sâu trên 300 m
-Dầu khí với trữ lượng vài tỷ tấn dầu; được tập trung ở các bể trầm tích sông Hồng,

sông Cửu Long, Nam Côn Sơn, Thổ Chu- Malay, Phú Khánh, Tư Chinh, Vũng
Mây, Trường Sa,…Trong đó, theo kết quả thăm dò:

+ Bể sông Hồng chủ yếu là khí.
+ Bể Cửu Long chủ yếu phát hiện dầu.
+ Hai bể Nam Côn Sơn và Malay-Thổ Chu phát hiện cả dầu và khí.
+ Bể Phú Khánh , Tư Chinh-Vũng Mây mới chỉ dự báo triển vọng trên cơ sở
cấu trúc địa chất.


+Thủy năng có tiềm năng rất lớn, khoảng 30 triệu KW, tập trung ở hệ thống
sông Hồng (37%) và sông Đồng Nai (19%)
+ Các nguồn năng lượng khác: gió, thuỷ triều, năng lượng mặt trời…
-

Ngành thép: phân bố ở nơi có mỏ sắt như Thái Nguyên, Hà Tĩnh, Cao Bằng, Yên
Bái, Hà Giang,…

-

Ngành điện:
+ Thủy điện phân bố chủ yếu ở vùng đồi núi và gắn liền với các con sông
lớn: hệ thống sông Hồng ( sông Đà), sông Đồng Nai,…
+ Nhiệt điện miền Bắc chủ yếu dựa và mỏ than Quảng Ninh, Na Dương,..
+ Nhiệt điện miền Nam chủ yếu dựa vào dầu nhập khẩu và các mỏ dầu khí ở
thềm lục địa.

-

Ngành than: tập trung chủ yếu ở bể than Quảng Ninh thành các vùng như Cẩm
Phả, Dương Huy, Hòn Gai, Uông Bí, Bảo Đài,…
 Thị trường tiêu thụ rộng lớn, đáp ứng nhu cầu cho sản xuất và sinh hoạt


của người dân.
b/ Mang lại hiệu quả cao:
-

Đẩy mạnh tốc độ phát triển kinh tế, phục vụ công cuộc CNH, HĐH. Than, dầu thô
còn có xuất khẩu.
Nâng cao đời sống nhất là đồng bào ở vùng sâu, vùng xa.
Giảm thiểu ô nhiễm môi trường.

c/ Tác động đến các ngành kinh tế khác:
-

Phát triển năng lượng đi trước một bước nhằm tạo thuận lợi thúc đẩy các ngành
kinh tế khác phát triển về quy mô, công nghệ, chất lượng sản phẩm…phục vụ nhu
cầu CNH, HĐH.


3) Công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng:
Bao gồm nhiều ngành khác nhau, đa dạng về sản phẩm và phức tạp về trình độ kĩ
thuật, trong đó phải kể đến công nghiệp dệt,may- da giày, nhựa, sành - sứ - thủy tinh.
Sản phẩm của các ngành chủ yếu phục vụ cho nhu cầu của nhân dân.
Trong giai đoạn 2010 - 2014, kinh tế Việt Nam có tốc độ tăng trưởng cao và ổn định
(khoảng từ 5- 7%/năm), kéo theo sự tăng trưởng ổn định của lĩnh vực hàng tiêu dùng
nói chung và hàng tiêu dùng nhanh nói riêng. Trong đó, tốc độ tăng trưởng chi tiêu
thực của người tiêu dùng trong bán lẻ là 3%, hàng tiêu dùng (không phải thực phẩm
và đồ uống) 6%, thực phẩm và đồ uống khác 3%.
Trong giai đoạn 2014- 2015, nhóm sản phẩm đồ uống tiếp tục có mức tăng trưởng tốt
với 38% trong tổng doanh số bán hàng của toàn ngành hàng tiêu dùng nhanh và đạt
được tốc độ tăng trưởng cao nhất với mức 6,7%. Sự phát triển của sản phẩm đồ uống
chủ yếu đến từ bia, nước uống tăng lực và nước uống giải khát. Sữa và các sản phẩm

từ sữa tăng 12% ở thành thị và 20% ở nông thôn. Ngược lại với nhóm sản phẩm đồ
uống, thị trường tiêu thụ các nhóm sản phẩm còn lại vẫn còn gặp nhiều khó khăn, đặc
biệt là đối với các mặt hàng chăm sóc gia đình như bột giặt, thực phẩm đóng gói…
Tổng doanh thu thực của các lĩnh vực có liên quan đến hàng tiêu dùng ở Việt Nam dự
tính sẽ tăng lên tới 140 tỷ USD vào năm 2016. Đây là cơ hội lớn cho các doanh
nghiệp (DN) ngành hàng tiêu dùng nhanh đẩy mạnh sản xuất, mở rộng thị trường, tìm
kiếm cơ hội tăng trưởng.


Xét về thị trường, trong khi tỷ lệ tăng trưởng ngành hàng tiêu dùng nhanh tại 6 thành
phố chính của Việt Nam (Hà Nội, TP.Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Cần Thơ, Nha Trang
và Đà Nẵng) dường như đang dần bão hòa thì thị trường nông thôn nổi lên như một
nguồn tăng trưởng mới. Trong khi thành thị chỉ đạt mức tăng trưởng vào khoảng
1,6%, thì thị trường nông thôn phát triển tới mức 2,7%, chủ yếu do tăng trưởng khối
lượng tiêu thụ. Các nhóm sản phẩm dẫn đầu có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất trong
thị trường nông thôn là nước uống năng lượng, nước rửa chén, sữa uống
đóngchai/đóng hộp, nước uống đóng chai và nước giải khát…
Công nghiệp dệt - may là một trong những ngành chủ đạo và quan trọng của công
nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng. Nó giải quyết nhu cầu về may mặc, sinh hoạt cho hơn
6 tỉ người trên Trái Đất và một phần nguyên liệu cho các ngành công nghiệp nặng.
Phát triển công nghiệp dệt - may có tác dụng thúc đẩy nông nghiệp và các ngành công
nghiệp nặng, đặc biệt là công nghiệp hóa chất, đồng thời còn có tác dụng giải
quyếtcôngăn việc làm cho người lao động, nhất là lao động nữ
a/ Có thế mạnh lâu dài:
 Nguồn lao động dồi dào:

+ Dân số đông, nguồn lao động phong phú.
+ Giá nhân công rẻ hơn nhiều so với các nước trong khu vực, là điều kiện
thuận lợi cho việc hạ giá thành sản phẩm và tham gia lao động gia công
hàng xuất khẩu.

 Thị trường tiêu thụ rộng lớn.
+ Thị trường trong nước (dân số đông, mức sống đang tăng, nhu cầu rất
lớn)
+ Thị trường xuất khẩu(thị trường truyền thống, thị trường khó tính Châu
Âu,BắcMĩ)
VD:
- Hàng dệt may: kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may trong 11 tháng/2015 đã vượt
mốc 20 tỷ USD.
+ Xuất khẩu trong tháng đạt 1,71 tỷ USD, giảm 13,7% so với tháng trước (chủ yếu vì
lý do thời vụ), qua đó nâng trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong 11 tháng/2015
lên 20,63 tỷ USD, tăng 8,9% so với cùng kỳ năm 2014 (tương ứng tăng 1,69 tỷ USD).
+Trong 11 tháng qua, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Hoa Kỳ
đạt 9,88 tỷ USD, tăng 11,7%;sang EU đạt 3,09 tỷ USD, tăng 3,5%; sang Nhật Bản
đạt 2,53 tỷ USD, tăng 6,2% và sang Hàn Quốc đạt 1,98 tỷ USD, tăng 1,3% so với
cùng kỳ năm trước.


- Giày dép các loại: kim ngạch xuất khẩu trong tháng đạt 1,1 tỷ USD, tăng 15,1% so
với tháng trước. Tính đến hết tháng 11/2015, xuất khẩu nhóm hàng giày dép
đạt 10,8 tỷ USD, tăng 16,8% so với cùng kỳ năm trước.
Trong đó, xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ đạt 3,67 tỷ USD, tăng 23,85% và
chiếm 33,96% kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước; tiếp theo là xuất
khẩu sang thị trường EU đạt 3,63 tỷ USD, tăng 12,3%; sang Trung Quốc đạt gần
694 triệu USD, tăng 47,8%; sang Bỉ đạt gần 644 triệu USD, tăng 6,8% so với cùng kỳ
năm 2014.
Nguồn nguyên liệu trong nước phong phú:
Ví dụ về sản lượng nguyên liêu bông:

-


Niên vụ

Diện tích(ha)

2009 – 2010
2010 – 2011
2011 – 2012

8175
10470
11260

Sản lượng bông
xơ(tấn)
3903
4695
4864

Tỉ lệ tăng sản
lượng(%)
2.6
12
6.5

Cơ sở vật chất kĩ thuật phát triển khá mạnh
+ Công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng là ngành công nghiệp truyền thống, được
phát triển lâu đời.
+ Tập trung chủ yếu các thành phố đông dân như Hà Nội, Tp. HCM, Hải Phòng,
Nam Định, Đà nẵng,…
b/ Mang lại hiệu quả kinh tế cao.

- Là ngành có vốn đầu tư không lớn, thời gian xây dựng nhanh, thu hồi vốn nhanh,
thời gian đào tạo công nhân ngắn.
- Đem lại hiệu quả kinh tế:
Theo công bố từ Tổng cục Thống kê, tính chung cả năm 2015, tổng mức bán lẻ hàng
hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước tính đạt 3,242.9 ngàn tỷ đồng, tăng 9.5% so
với năm trước (loại trừ yếu tố giá tăng 8.4%, cao hơn mức tăng 8.1% của năm 2014).
+ Chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu hàng xuất khẩu.
c/Tác động mạnh mẽ đến các ngành kinh tế khác.
- Đối với công nghiệp nặng (hóa chất, thuốc nhuộm, máy móc,…)
- Đối với nông nghiệp (hình thành các vùng nguyên liệu)
- Đối với xã hội (giải quyết việc làm, phục vụ đời sống)
- Đối với ngoại thương (tăng nguồn thu ngoại tệ cho đất nước
-

III.

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN 2011-2015


Sản xuất công nghiệp đã ngày càng có đóng góp quan trọng vào phát triển kinh tế của
đất nước. Nhìn lại chặng đường 5 năm giai đoạn 2011 - 2015, nhiều ngành công
nghiệp của Việt Nam đã đi lên và đạt được nhiều kết quả tích cực.
Tuy nhiên, nhiều ngành công nghiệp trọng điểm vẫn chưa có sức bật mạnh mẽ, xứng
đáng với tiềm năng của đất nước. Phần lớn đều là những ngành sản xuất thô, có tính
gia công cao và chưa mang lại nhiều gia trị gia tăng cho đất nước và thiếu những
ngành công nghiệp mang tính nền tảng như công nghiệp hỗ trợ.
Cơ cấu ngành công nghiệp nước ta có sự chuyển dịch rõ rệt nhằm thích nghi với tình
hình mới:
-


Tăng tỷ trọng nhóm ngành công nghiệp chế biến.
Giảm tỷ trọng nhóm ngành công nghiệp khai thác và công nghiệp sản xuất, phân
phối điện, khí đốt, nước.
1. CN năng lượng


2. CN sản xuất hàng tiêu dùng


3. CN cơ khí


⇨Các hướng hoàn thiện cơ cấu ngành công nghiệp:
-

-

Xây dựng cơ cấu linh hoạt, thích nghi với cơ chế thị trường, phù hợp tình hình
phát triển của đất nước, xu thế chung của khu vực và thế giới.
Đẩy mạnh phát triển các ngành mũi nhọn và trọng điểm, đưa công nghiệp điện
năng đi trước một bước. Các ngành công nghiệp khác có thể điều chỉnh theo nhu
cầu của thị trường trong và ngoài nước.
Đầu tư theo chiều sâu, đổi mới thiết bị, công nghệ nhằm nâng cao chất lượng và
hạ giá thành sản phẩm.
Các DN Việt cần thiết phải tăng cường liên kết, hợp tác đầu tư, sử dụng nguồn
hàng của nhau... tạo ra sức mạnh tổng hợp cho toàn ngành.
Các DN cũng cần tự nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm, năng lực chế biến;
nâng cao năng lực tài chính, giảm dần sự phụ thuộc vào nguyên liệu nhập khẩu...
Đặc biệt, các DN cần chủ động nắm bắt tình hình nhu cầu thị trường và thị hiếu
của người tiêu dùng để có dòng sản phẩm cạnh tranh; Đẩy mạnh đầu tư phát triển

sản phẩm ở khu vực nông thôn; Xây dựng các kênh phân phối phù hợp ...

Song song với những nỗ lực tự thân của DN rất cần có thêm nhiều sự hỗ trợ từ
phía Nhà nước.
-

-

-

Cụ thể, Nhà nước cần coi đầu tư vào hạ tầng thương mại, nhất là hệ thống phân
phối là yêu cầu của sự phát triển, là một chính sách kích cầu để có cơ chế tài chính
hỗ trợ DN.
Các cơ quan chức năng của Chính phủ cần tăng cường các hoạt động nghiên cứu,
dự báo và phổ biến kịp thời, công khai các thông tin kinh tế đến các DN và hiệp
hội DN, làm cơ sở để DN có thể nâng cao chất lượng xây dựng và điều hành chiến
lược đầu tư, kinh doanh của mình.
Các cơ quan quản lý thị trường, hải quan, thuế... cần tăng cường trong việc chống
làm hàng giả, hàng nhái, hàng nhập lậu, gian lận thương mại.


Ngoài ra, cần có những hỗ trợ và định hướng rõ ràng về chi tiêu công theo hướng
ưu tiên hàng Việt Nam, nhất là những chi tiêu từ ngân sách Nhà nước.

-

Khẳng định sẽ tiếp tục đồng hành cùng DN, đại diện Bộ Công Thương, Thứ trưởng
Bộ Công Thương Hồ Thị Kim Thoa cho biết: Trong thời gian tới, Bộ sẽ tiếp tục mở
rộng các điểm bán hàng từ thành thị tới nông thôn, vùng sâu vùng xa; Tiếp tục hoàn
thiện hệ thống pháp luật và hàng rào kỹ thuật thương mại; Nghiên cứu đơn giản hóa

các thủ tục hành chính, tạo thuận lợi, môi trường đầu tư kinh doanh thông thoáng cho
DN...“Bộ Công Thương sẽ tiếp tục phối hợp chặt chẽ hơn nữa với các ban, ngành,
hiệp hội và DN. Qua đó, khuyến khích, tạo động lực cho các DN Việt Nam có thể phát
huy hết năng lực, sáng tạo, cùng chung sức xây dựng cộng đồng DN lớn mạnh, tạo ra
nhiều sản phẩm chất lượng, cạnh tranh mang thương hiệu Việt để chiếm lĩnh thị
trường nội địa và mở rộng xuất khẩu, nhất là trong bối cảnh hội nhập toàn cầu ngày
càng sâu rộng như hiện nay” – Thứ trưởng Hồ Thị Kim Thoa nhấn mạnh.
IV.

KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN GĐ 2016-2020
1. Bối cảnh kinh tế- xã hội

Trong thời gian tới (2016-2020), kinh tế thế giới phục hồi chậm và còn nhiều khó
khăn. Khu vực châu Á - Thái Bình Dương vẫn là trung tâm phát triển năng động của
kinh tế thế giới. Ở trong nước, hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, nhất là hội nhập
kinh tế; việc thực hiện các Hiệp định thương mại tự do đã ký kết và tham gia các Hiệp
định thương mại tự do thế hệ mới, cùng với việc hình thành Cộng đồng ASEAN mở ra
nhiều cơ hội thuận lợi cho phát triển nhưng cũng đặt ra không ít khó khăn, thách
thức...
Với dân số đông thứ ba ở khu vực Đông Nam Á, gần 70% dân số thuộc độ tuổi lao
động (16- 60 tuổi), Việt Nam là thị trường lớn của ngành hàng tiêu dùng nhanh. Tiến
trình hội nhập kinh tế quốc tế ngày một sâu rộng, thu nhập bình quân đầu người ngày
càng được cải thiện, là động lực thúc đẩy ngành hàng tiêu dùng nói chung và ngành
hàng tiêu dùng nhanh nói riêng phát triển rất mạnh mẽ trong thời gian tới.
Thị trường nông thôn còn tiềm ẩn rất nhiều cơ hội. Việc mở rộng đến thị trường nông
thôn ở Việt Nam là phù hợp và điều quan trọng là phải có kế hoạch tập trung đầu tư
thích hợp vào các vùng nông thôn.
2. Định hướng phát triển
a. CN chế biến lương thực, thực phẩm
 Quan điểm phát triển

- Coi đầu tư phát triển công nghiệp chế biến lương thực thực phẩm là dạng đầu

tư đặc biệt nhằm hỗ trợ đầu ra cho sản xuất nông nghiệp, tạo ra sản phẩm có
giá trị cao


Phát triển phải dựa trên cơ sở huy động mọi nguồn lực, mọi thành phần kinh tế
cùng tham gia
- Phát triển phải gắn với thị trường tiêu thụ và đầu tư vào mặt hàng có lợi thế
cạnh tranh
- Phát triển phải gắn với chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi... tăng cường
nghiên cứu khoa học đổi mới quy trình sản xuất.
 Mục tiêu phát triển
- Xây dựng các ngành hàng chế biến có sức cạnh tranh cao
- Tăng nhanh giá trị gia tăng của sản phẩm làm cơ sở thúc đẩy nông nghiệp phát
triển
- Tạo công ăn việc làm và thu nhập cho người dân.
 Định hướng phát triển
Đến năm 2020:
- 100% cơ sở chế biến gạo xuất khẩu ở quy mô công nghiệp phải có thiết bị và
công nghệ hiện đại, tiên tiến
- Phấn đấu đến năm 2020 xuống còn 8%( đối với ngành chế biến lúa, gạo)
- Đầu tư chiều sâu các nhà máy cơ sở chế biến chè hiện có và đầu tư mới đảm
bảo năng lực chế biến chè quy mô công nghiệp năm 2020 là 85%.
-

b. Công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng:

-


 Quan điểm phát triển
Đổi mới và nâng cấp công nghệ trong các cơ sở hiện có .
Thực hiện hiệu quả các biện pháp tháo gỡ, khắc phục những vướng mắc, tạo
điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp sản xuất.
Đẩy mạnh phát triển ,hướng vào sản xuất hàng tiêu dùng là chính.
 Mục tiêu phát triển

-

Nâng cao chất lượng sản phẩm gắn với bảo vệ môi trường.
Sử dụng hiệu quả nguồn vốn.
Thu hút vốn đầu tư trong nước và nước ngoài đầu tư vào doanh nghiệp.

Công nghiệp dệt may:
 Quan điểm :

- Phát triển ngành dệt may theo hướng hiện đại, hiệu quả và bền vững; chuyển mạnh
sản xuất từ gia công sang mua nguyên liệu, bán thành phẩm, đảm bảo nâng cao chất
lượng, đa dạng hóa các mặt hàng xuất khẩu;
- Lấy xuất khẩu làm phương thức cơ sở cho sự phát triển của ngành, đồng thời đáp
ứng tối đa nhu cầu thị trường nội địa. Tập trung phát triển mạnh các sản phẩm công
nghiệp hỗ trợ, sản xuất nguyên phụ liệu, nâng cao giá trị gia tăng của các sản phẩm
trong ngành;
- Phát triển ngành dệt may phải gắn với bảo vệ môi trường và xu thế dịch chuyển lao
động nông nghiệp, nông thôn. Phát triển các khu, cụm công nghiệp sợi dệt nhuộm tập


trung để tạo điều kiện xử lý môi trường. Chuyển các doanh nghiệp dệt may sử dụng
nhiều lao động về các vùng nông thôn, đồng thời phát triển thị trường thời trang dệt
may tại các đô thị và thành phố lớn;

- Phát triển nguồn nhân lực cả về số lượng và chất lượng cho sự phát triển bền vững
của ngành dệt may, trong đó chú trọng đào tạo cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật, công
nhân lành nghề nhằm tạo ra đội ngũ doanh nhân giỏi, cán bộ, công nhân lành nghề,
chuyên sâu;
- Huy động các nguồn lực để đầu tư phát triển dệt may, kêu gọi những nhà đầu tư
nước ngoài đầu tư vào những lĩnh vực mà các doanh nghiệp trong nước còn yếu và
thiếu kinh nghiệm.
 Mục tiêu:

- Mục tiêu tổng quát
+ Xây dựng ngành công nghiệp dệt may trở thành một trong những ngành công
nghiệp mũi nhọn, hướng về xuất khẩu và có khả năng đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng trong nước ngày càng cao; tạo nhiều việc làm cho xã hội; nâng cao khả
năng cạnh tranh, hội nhập vững chắc vào nền kinh tế khu vực và thế giới;
+ Đảm bảo cho ngành dệt may phát triển bền vững, hiệu quả trên cơ sở công
nghệ hiện đại, hệ thống quản lý chất lượng, quản lý lao động, quản lý môi
trường theo các chuẩn mực quốc tế;
+ Phân bố dệt may ở các vùng phù hợp: thuận lợi về nguồn cung cấp lao động,
giao thông, cảng biển;
+ Đến năm 2020, ngành dệt may xây dựng được một số thương hiệu nổi tiếng.
- Mục tiêu cụ thể
+ Giai đoạn 2016 đến 2020: tốc độ tăng trưởng về giá trị sản xuất công nghiệp
toàn ngành đạt 12% đến 13%/năm, trong đó ngành dệt tăng 13% đến 14%/năm,
ngành may tăng 12% đến 13%/năm. Tăng trưởng xuất khẩu đạt 9% đến
10%/năm. Tăng trưởng thị trường nội địa đạt 10% đến 12%/năm.

 Định hướng phát triển:

- Tăng cường cho ngành may xuất khẩu để tận dụng cơ hội thị trường.
+ Đa dạng hóa và nâng cao đẳng cấp mặt hàng may mặc, phát triển các mặt

hàng có giá trị gia tăng cao;
+ Nâng cao năng lực của các doanh nghiệp trong dịch chuyển phương thức sản
xuất kinh doanh:từ hình thức gia công từ khâu đầu đến khâu cuối (CMT) sang
các hình thức khác như gia công từng phần (OEM), mua nguyên liệu - sản xuất
- bán thành phẩm (FOB) hoặc thiết kế - sản xuất - cung cấp sản phẩm và dịch
vụ liên quan (ODM), tiến tới sản xuất sản phẩm với thương hiệu riêng (OBM);
+ Nâng cao năng suất lao động, nâng cao năng lực trong quản lý doanh nghiệp,
thiết kế mẫu, quản lý chất lượng, xúc tiến thương mại;


+ Dịch chuyển sản xuất may mặc từ các thành phố lớn về các địa phương có
nguồn lao động và thuận lợi giao thông.
- Xây dựng Chương trình sản xuất vải phục vụ xuất khẩu phát triển các sản phẩm dệt
kỹ thuật, sản phẩm dệt phục vụ y tế
+ Phát triển các mặt hàng dệt kim, dệt thoi là sản phẩm có khả năng gắn kết các
khâu sản xuất sợi, may mặc nhằm phát huy các lợi thế của các hiệp định
thương mại như TPP, FTA,...; phát triển các sản phẩm dệt kỹ thuật, sản phẩm
dệt phục vụ y tế;
+ Tập trung vào các khâu trọng yếu nhằm tăng chất lượng sản phẩm và lòng tin
khách hàng, trong đó khâu dệt nhuộm, hoàn tất là quan trọng nhất;
+ Các dự án đầu tư sản xuất sợi, dệt, nhuộm, cần lựa chọn công nghệ phù hợp
theo hướng nâng cao chất lượng sản phẩm và ít gây ô nhiễm môi trường;
+ Quy hoạch các nhà máy dệt nhuộm, hoàn tất vào một số địa điểm nhất định
để thuận lợi cho khâu cung cấp nước và xử lý nước thải. Đầu tư các cụm công
nghiệp dệt may đồng bộ hiện đạitheo hướng chuỗi giá trị: sản xuất nguyên liệu,
phụ liệu và may sản phẩm dạng FOB, ODM.
- Phát triển nguồn nguyên liệu xơ bông, các loại cây có xơ sợi, xơ sợi nhân tạo và phụ
liệu
+ Triển khai chương trình phát triển cây bông, trong đó chú trọng xây dựng các
vùng trồng bông có tưới nhằm tăng năng suất và chất lượng bông xơ trong

nước, cung cấp cho ngành dệt;
+ Lựa chọn, đầu tư bổ sung các nhà máy sản xuất xơ sợi nhân tạo, từng bước
chủ động đáp ứng nhu cầu của ngành dệt về chủng loại, chất lượng, số lượng,
nhằm mục tiêu tăng tỷ lệ nội địa hóa.
 Quy hoạch theo vùng, lãnh thổ

- Khu vực 1: Vùng Đồng bằng sông Hồng
+ Hà Nội là trung tâm về thiết kế thời trang, trung tâm sản xuất mẫu mã, cung
cấp dịch vụ, nguyên phụ liệu, công nghệ dệt may, tiếp tục phát triển một số
doanh nghiệp may các sản phẩm cao cấp,sản phẩm mẫu có chất lượng cao, giá
trị gia tăng cao;
+ Phát triển các nhà máy sợi, dệt, nhuộm tại các khu công nghiệp, khu chế xuất
đã có cơ sở hạ tầng như Phố Nối - tỉnh Hưng Yên; Hòa Xá, Bảo Minh - tỉnh
Nam Định; Phúc Khánh, Nguyễn Đức Cảnh - tỉnh Thái Bình; Tràng Duệ thành phố Hải Phòng; Châu Sơn - tỉnh Hà Nam;...
+ Phát triển cụm công nghiệp dệt may tại khu côngnghiệp Hải Yên - tỉnh
Quảng Ninh;
+ Phát triển nhà máy sản xuất thiết bị phụ tùng cơ khí cho ngành dệt may tại
khu công nghiệp Bình Xuyên - tỉnh Vĩnh Phúc.
- Khu vực 2: Vùng Trung du và miền núi phía Bắc


+ Tiếp tục phát triển các nhà máy sợi, dệt, nhuộm tại các khu công nghiệp Thụy
Vân, Trung Hà, Tam Nông - tỉnh Phú Thọ, khu công nghiệp Phổ Yên - tỉnh
Thái Nguyên đồng thời phát triển các nhà máy may tại các tỉnh Thái Nguyên,
Yên Bái, Tuyên Quang, Bắc Giang, Bắc Cạn;
+ Định hướng sản xuất sợi, dệt, nhuộm cung cấp cho ngành may trong nước,
đồng thời xuất khẩu thông qua cửa khẩu quốctế;
+ Phát triển vùng trồng bông, nguyên liệu tơ tằm tại các tỉnh Sơn La, Điện
Biên.
- Khu vực 3: Vùng Bắc Trung Bộ

+ Phát triển mạnh đầu tư sợi, dệt, nhuộm tại các khu công nghiệp Bỉm Sơn B,
Ghép Quảng Xương - tỉnh Thanh Hóa; khu sợi, dệt tại Nam Đàn, khu công
nghiệp dệt nhuộm tập trung tại Diễn Châu - tỉnh Nghệ An; khu sợi dệt Hồng
Lĩnh, khu công nghiệp dệt nhuộm tập trung - tỉnh Hà Tĩnh; khu sợi, dệt, nhuộm
- tỉnh Quảng Bình; cụm công nghiệp Đông Ái Tử - tỉnh Quảng Trị; khu công
nghiệp Phong Điền, Tứ Hạ, Phú Bài - tỉnh Thừa Thiên Huế;
+ Phân bố các nhà máy may tại các vùng ven đô, các thị trấn, thị tứ của các tỉnh
trong khu vực này;
+ Đầu tư phát triển vùng nguyên liệu bông xơ tại các tỉnh Quảng Trị, Quảng
Bình;
+ Phát triển nhà máy sản xuất xơ sợi nhân tạo gắn với khu hóa dầu ở Nghi Sơn
- tỉnh Thanh Hóa.
- Khu vực 4: Vùng Duyên hải Nam Trung bộ
+ Định hướng đầu tư công nghiệp dệt may phân bố theo trục quốc lộ
Bắc - Nam với một số khu, cụm công nghiệp tại các tỉnh Đà Nẵng, Bình Định,
Phú Yên;
+ Xây dựng các khu công nghiệp trọng điểm, trong đó các nhà máy sợi, dệt,
nhuộm tập trung tại các khu công nghiệp Hòa Khánh - thành phố Đà Nẵng; Tây
An, Đông Quế Sơn, Thăng Bình - tỉnh Quảng Nam; Dung Quất - tỉnh Quảng
Ngãi, Nhơn Hội - tỉnh Bình Định; An Phú - tỉnh Phú Yên; Tân Đức - tình Bình
Thuận;
+ Đầu tư phát triển vùng nguyên liệu bông xơ tại các tỉnh Ninh Thuận, Bình
Thuận;
+ Phát triển mội số nhà máy sản xuất nguyên phụ liệu may; thiết bị phụ tùng cơ
khí cho ngành dệt may tại khu vực này.
- Khu vực 5: Vùng Đông Nam Bộ
+ Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm thiết kế thời trang, trung tâm sản xuất
mẫu mã, cung cấp dịch vụ, nguyên phụ liệu, công nghệ dệt may;
+ Phát triển, đầu tư mở rộng các nhà máy sợi, dệt, nhuộm tại các khu công
nghiệp, khu chế xuất đã có cơ sở hạ tầng như khu công nghiệp Bình An, Đồng



An 1, Đại Đăng - tỉnh Bình Dương; Nhơn Trạch, An Phước, Dầu Giây, Long
Khánh, Long Bình, Sông Mây 2, Gò Dầu - tỉnh Đồng Nai; Lê Minh Xuân, Tân
Thới Hiệp, Củ Chi, Vĩnh Lộc 1; khu chế xuất Linh Trung, Tân Thuận - thành
phố Hồ Chí Minh;
+ Phát triển cụm công nghiệp dệt may ở Tân Khai, Việt Kiều, Đồng Xoài,
Chơn Thành 1, Bắc Đông Phú - tỉnh Bình Phước; khu công nghiệp Bourbon An Hòa, Phước Đông - Bời Lời, Trảng Bàng - tỉnh Tây Ninh; khu công nghiệp
Đất Đỏ - tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu;
+ Phát triển một số nhà máy sản xuất nguyên phụ liệu may; thiết bị phụ tùng cơ
khí cho ngành dệt may tại khu vực này.
- Khu vực 6: Vùng Đồng bằng sông Cửu Long
Định hướng sản xuất sợi, dệt, nhuộm tại khu công nghiệp Xuyên Á - tỉnh Long
An. Phát triển sản xuất may xuất khẩu và tiêu thụ nội địa tại các tỉnh Tiền
Giang, Bến Tre, Vĩnh Long, Đồng Tháp,Cần Thơ, Bạc Liêu, Kiên Giang.
- Khu vực 7: Vùng Tây nguyên
Định hướng đẩy mạnh chuyên môn hóa các cây nguyên liệu dệt như bông, dâu
tằm,... gắn liền với chế biến, tạo ra các sản phẩm cho thị trường xuất khẩu và
nội địa. Đồng thời kết hợp phát triển các cơ sở may phục vụ nội địa hoặc làm
vệ tinh cho đơn vị may xuất khẩu.

Công nghiệp da- giày:
 Quan điểm:
- Phát triển trong xu thế hội nhập phải gắn với phân công và hợp tác quốc tế, trên

cơ sở chọn lọc, dựa trên tiềm năng , lợi thế , phát triển theo hướng tối đa hóa
năng lực đầu tư và tập trung theo nhóm ngành.
 Mục tiêu:
- Xây dựng trung tâm nguyên phụ liệu da giày ở một số tỉnh, đầu tư số dự án sản
xuất PVC, PU, di dời các doanh nghiệp và cơ sở thuộc gia ô nhiễm ở các khu

dân cư vào các cụm , khu công nghiệp.
- Phát triển các trang trại bò lấy da, mở rộng mạng lưới thu mua nguyên liệu da
để thuộc da tập trung tại các cở sở có trang thiết bị, công nghệ tiên tiến.
 Định hướng phát triển:
- Phối hợp với ngành dệt may đẩy nhanh cung ứng các loại nguyên vật liệu, thu
hút vốn đầu tư nước ngoài, nhất là EU
- Tập trung đầu tư bổ sung máy móc thiết bị, nâng cao trình độ chuyên môn quản
lý, nâng cao chất lượng sản phẩm.
c. CN năng lượng

( Quy hoạch phát triển ngành than)


 Quan điểm phát triển

1. Phát triển ngành than trên cơ sở khai thác, chế biến, sử dụng tiết kiệm nguồn tài
nguyên than của đất nước, nhằm phục vụ nhu cầu trong nước là chủ yếu; đóng góp
tích cực, hiệu quả vào việc bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia và đáp ứng tối đa
nhu cầu than phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; bảo đảm việc
xuất, nhập khẩu hợp lý theo hướng giảm dần xuất khẩu và chỉ xuất khẩu các chủng
loại than trong nước chưa có nhu cầu sử dụng thông qua biện pháp quản lý bằng kế
hoạch và các biện pháp điều tiết khác phù hợp với cơ chế thị trường có sự quản lý của
Nhà nước và các cam kết quốc tế của Việt Nam.
2. Phát triển ngành than bền vững, hiệu quả theo hướng đồng bộ, phù hợp với sự phát
triển chung của các ngành kinh tế khác. Phát huy tối đa nội lực (vốn, khả năng thiết
kế, chế tạo thiết bị trong nước v.v…) kết hợp mở rộng hợp tác quốc tế, trước hết trong
lĩnh vực nghiên cứu, triển khai, ứng dụng công nghệ tiến bộ trong thăm dò, khai thác,
chế biến và sử dụng than; đầu tư thỏa đáng cho công tác bảo vệ môi trường, an toàn
lao động, quản trị tài nguyên, quản trị rủi ro trong khai thác than.
3. Đẩy mạnh các hoạt động điều tra cơ bản, thăm dò, đánh giá tài nguyên và trữ lượng

than nhằm chuẩn bị cơ sở tài nguyên tin cậy cho sự phát triển ổn định, lâu dài của
ngành; kết hợp đẩy mạnh hoạt động đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực thăm dò, khai
thác để bổ sung nguồn than cho nhu cầu lâu dài trong nước.
4. Đa dạng hóa phương thức đầu tư và kinh doanh trong ngành than trên cơ sở doanh
nghiệp do Nhà nước chi phối đóng vai trò chủ đạo; thực hiện kinh doanh than theo cơ
chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước để phục vụ mục tiêu đảm bảo an ninh năng
lượng quốc gia.
5. Phát triển ngành than gắn liền với bảo vệ, cải thiện môi trường sinh thái vùng than;
đóng góp tích cực vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội và củng cố an ninh, quốc
phòng trên địa bàn, đặc biệt là vùng than Quảng Ninh; đảm bảo an toàn trong sản
xuất.
- Sản lượng khai thác dự kiến năm 2020 là 60-65 triệu tấn
 Quy hoạch thăm dò

-Bể than Đông Bắc: Phấn đấu đến năm 2020 thực hiện xong công tác thăm dò đến đáy
tầng than để đảm bảo đủ tài nguyên và trữ lượng than huy động vào khai thác trong
giai đoạn đến năm 2030.
- Bể than đồng bằng sông Hồng: Trên cơ sở kết quả điều tra, đánh giá tổng thể tài
nguyên than phần đất liền bể than đồng bằng sông Hồng và kết quả triển khai các dự
án thử nghiệm sẽ tổ chức thăm dò mở rộng để đầu tư phát triển các mỏ than quy mô


công nghiệp và/hoặc thực hiện các dự án khai thác thử nghiệm tiếp theo (nếu cần
thiết).
- Các mỏ than nội địa: Tiếp tục thực hiện các đề án thăm dò tài nguyên và trữ lượng 6
mỏ than (Na Dương, Núi Hồng, Khánh Hòa, Làng Cẩm, Khe Bố, Nông Sơn).
- Các mỏ than địa phương: Tiếp tục thực hiện các đề án thăm dò tài nguyên và trữ
lượng các mỏ và điểm mỏ thuộc các địa phương quản lý.
- Các mỏ than bùn: Tiếp tục thực hiện các đề án thăm dò tài nguyên và trữ lượng các
vùng chứa than bùn.

- Thăm dò nâng cấp tài nguyên và trữ lượng để đảm bảo đủ trữ lượng than tin cậy huy
động vào khai thác trong giai đoạn đến năm 2020.
 Quy hoạch khai thác

- Bể than Đông Bắc
+ Đầu tư cải tạo và cải tạo mở rộng nâng công suất 61 dự án mỏ hiện có.
+ Kết thúc các dự án khai thác lộ thiên mỏ Suối Lại vào năm 2015.
+ Đầu tư xây dựng mới 25 dự án mỏ có công suất đến 2,0 triệu tấn/năm - dự án
mỏ (Cẩm Phả: 10 dự án; Uông Bí: 15 dự án).
- Các mỏ than nội địa: Đầu tư cải tạo và mở rộng các dự án mỏ lộ thiên hiện có theo
hướng đổi mới thiết bị, công nghệ tiên tiến, đồng bộ để tăng sản lượng khai thác; đầu
tư xây dựng mới dự án mỏ hầm lò để khai thác phần than phía dưới mỏ lộ thiên Khánh
Hòa.
- Các mỏ than bùn: Đầu tư cải tạo và mở rộng, xây dựng mới phục vụ cho sản xuất
phân bón, hóa chất, chất đốt sinh hoạt và nhiệt điện.
- Các mỏ than địa phương: Đầu tư cải tạo và mở rộng, xây dựng mới trên cơ sở lựa
chọn các tổ chức, cá nhân có đủ năng lực và điều kiện để thực hiện thăm dò, khai thác
than phục vụ nhu cầu tại chỗ.
- Đầu tư duy trì công suất các dự án mỏ đã xây dựng.
Giai đoạn 2016 - 2020
Nhu cầu vốn đầu tư khoảng 109.156 tỷ đồng (bình quân 21.831 tỷ đồng/năm), trong
đó:
+ Đầu tư mới và cải tạo mở rộng là 87.173 tỷ đồng (bình quân 17.435 tỷ
đồng/năm);
+ Đầu tư duy trì sản xuất là 21.983 tỷ đồng (bình quân 4.397 tỷ đồng/năm).

DANH MỤC CÁC ĐỀ ÁN ĐẦU TƯ THĂM DÒ TÀI NGUYÊN THAN
Giai đoạn 2016-2020
STT


Tên đề án

A

BỂ THAN ĐÔNG BẮC

Khối lượng
(1000m)

thăm




I

Vùng Uông Bí - Đông Triều - Phả Lại

1

Đề án thăm dò mỏ Bảo Đài I, II (nếp lõm Bảo Đài)

133,65

2

Đề án thăm dò mỏ Bảo Đài III (nếp lõm Bảo Đài)

73,75


3

Đề án thăm dò mỏ Đông Triều - Phả Lại I, II, III, IV

233,61

II

Vùng Hòn Gai

1

Đề án thăm dò mỏ Cuốc Bê

III

Vùng Cẩm Phả

1

Đề án thăm dò mỏ Đông Quảng Lợi

276,60

35,16

DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ MỎ THAN
Giai đoạn 2016 – 2020
STT Tên dự án


A

BỂ THAN ĐÔNG BẮC

I

Vùng Uông Bí - Đông Triều - Phả Lại

1

Mỏ Mạo Khê

-

Dự án khai thác hầm lò dưới mức -150

Quy mô, công suất
Hình thức đầu tư
(1000 tấn/năm)

2.000

Xây dựng mới

2

Mỏ Đông Tràng Bạch

-


Dự án khai thác hầm lò mỏ Đông Tràng Bạch 1.000

Xây dựng mới


3

Mỏ Đồng Vông

-

Dự án khai thác hầm lò tầng lò giếng dưới
mức +131 (gồm cả đáy moong lộ thiên của 1.000
Vietmindo)

4

Mỏ Khe Chuối - Hồ Thiên

-

Dự án khai thác hầm lò từ +160 ÷ +50 khu Hồ
300
Thiên

5

Mỏ Quảng La

-


Dự án khai thác hầm lò mở rộng nâng công
1.000
suất mỏ Quảng La

6

Mỏ Đồng Đăng - Đại Đán

-

Dự án khai thác hầm lò mỏ Đồng Đăng - Đại
500
Đán

7

Mỏ Bảo Đài I

-

Dự án khai thác hầm lò mỏ Bảo Đài I

8

Mỏ Bảo Đài II

-

Dự án khai thác hầm lò mỏ Bảo Đài II


II

Vùng Hòn Gai

1

Mỏ Núi Béo

-

Dự án khai thác hầm lò mỏ Núi Béo

Xây dựng mới

Xây dựng mới

Xây dựng mới

Xây dựng mới

2.000

Xây dựng mới

2.000

Xây dựng mới

2.000


Xây dựng mới

2

Mỏ Hà Ráng

-

Dự án khai thác hầm lò phần mở rộng mỏ Hà
1.000
Ráng

Xây dựng mới

3

Mỏ Suối Lại


-

Dự án khai thác hầm lò phần mở rộng mỏ
1.300
Suối Lại

III

Vùng Cẩm Phả


1

Mỏ Mông Dương

-

Dự án khai thác hầm lò mở rộng nâng công
2.000
suất mỏ Mông Dương

2

Mỏ Bắc Quảng Lợi

-

Dự án khai thác hầm lò phần mở rộng mỏ Bắc
1.000
Quảng Lợi

3

Mỏ Tây Bắc Khe Chàm

-

Dự án khai thác hầm lò mỏ Tây Bắc Khe
100
Chàm


4

Mỏ Khe Chàm I

-

Dự án khai thác hầm lò các trụ bảo vệ

5

Mỏ Đông Quảng Lợi - Mông Dương

-

Dự án khai thác hầm lò mỏ Đông Quảng Lợi 1.500
Mông Dương

Xây dựng mới

B

MỘT SỐ DỰ ÁN ĐẦU TƯ KHAI THÁC
4.000
BỂ THAN ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG

Xây dựng mới

300

Xây dựng mới


Cải tạo mở rộng

Xây dựng mới

Cải tạo mở rộng

Xây dựng mới

DANH MỤC DỰ ÁN HẠ TẦNG PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN
NGÀNH THAN
Giai đoạn 2016 – 2020
Stt

Tên dự án

Quy mô, công suấtHình thức đầu tư
( 1000 tấn/năm )


×