Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

Phát triển kinh tế trang trại ở huyện phong điền, tỉnh thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (467.53 KB, 77 trang )

Lời Cảm Ơn
Sau 4 năm học tập và nghiên cứu tại trường Đại học kinh tế - Đại học
Huế. Đến nay em đã hoàn thành chương trình khóa học và hoàn thiện bản
chuyên đề tốt nghiệp này. Trong quá trình học tập và hoàn thiện đề tài,
ngoài sự cố gắng, nổ lực của bản thân, em đã nhận được sự giúp đỡ của rất
nhiều người. Em xin bày tỏ lòng biết ơn đến:
Quý thầy cô trong trường Đại học kinh tế - Đại học Huế, các thầy cô
trong khoa Kinh tế chính trị đã trang bị cho em những kiến thức quý báu
và tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ em trong quá trình học tập và nghiên cứu
chuyên đề.
Cảm ơn anh Nguyễn Văn Dũng – Trưởng phòng Nông nghiệp và phát
triển Nông thôn, anh Nguyễn Văn Quang –Phó Trưởng Phòng Nông
nghiệp và phát triển Nông thôn, cùng các anh, các chị trong phòng Nông
nghiệp và phát triển Nông thôn và các chủ trang trại nơi em trực tiếp điều
tra đã tạo điều kiện giúp đỡ em thu thập tài liệu, thông tin, số liệu hữu ích
cho việc thực hiện đề tài nghiên cứu.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn ThS. Lê văn Sơn đã giành nhiều
thời gian và công sức để hướng dẫn, góp ý và chỉnh sửa đề tài giúp em.
Cảm ơn thầy đã khuyến khích, động viên để em có thể thực hiện tốt đề tài.
Cuối cùng, xin cám ơn gia đình: ba, mẹ, anh, chị và bạn bè thân thích
đã giúp đỡ em về mặt vật chất cũng như tinh thần để em hoàn thành quá
trình học tập và hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
Huế, tháng 05 năm 2015
Sinh viên
Nguyễn Thị Thanh Thúy


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Văn Sơn


MỤC LỤC
MỤC LỤC..................................................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC BẢNG.........................................................................................................v
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ....................................................................................................vi
MỞ ĐẦU.....................................................................................................................................7
1. Tính cấp thiết của đề tài......................................................................................................7
2. Tình hình nghiên cứu..........................................................................................................8
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................................................8
4. Đối tượng và phạn vi nghiên cứu của đề tài......................................................................9
5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài....................................................................................9
6. Ý nghĩa nghiên cứu của đề tài...........................................................................................10
7. Kết cấu của đề tài..............................................................................................................10
Chương I.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI...........................................................................10
1.1. Khái quát chung về phát triển kinh tế trang trại.............................................................10
1.1.1. Khái niệm trang trại, kinh tế trang trại....................................................................11
1.1.2. Bản chất, đặc trưng và phân loại của kinh tế trang trại...........................................13
1.1.3. Vai trò và vị trí của kinh tế trang trại......................................................................16
1.1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của kinh tế trang trại. .18
1.2. Điều kiện ra đời và xu hướng phát triển kinh tế trang trại hiện nay..............................21
1.2.1. Điều kiện ra đời và phát triển kinh tế trang trại......................................................21
1.2.2. Xu hướng phát triển kinh tế trang trại.....................................................................21
1.3. Quan điểm và chính sách phát triển kinh tế trang trại của Đảng và nhà nước...............23
1.3.1. Quan điểm của Đảng về phát triển kinh tế trang trại..............................................23
1.3.2.Các chính sách của Nhà nước đối với kinh tế trang trại..........................................23

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thúy – K45KTCT

ii



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Văn Sơn

1.4. Kinh nghiệm phát triển kinh tế trang trại ở một số địa phướng tỉnh Thừa Thiên Huế. .27
1.4.1. Kinh nghiệm phát triển kinh tế trang trại ở huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên
Huế....................................................................................................................................27
1.4.2. Kinh nghiệm phát triển trang trại của huyện Phú lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế.........28
1.4.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho việc phát triển kinh tế trang trại ở huyện Phong
Điền...................................................................................................................................29
Chương 2.
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI
Ở HUYỆN PHONG ĐIỀN, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ.........................................................30
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu.........................................................................................30
2.1.1. Điều kiện tự nhiên...................................................................................................30
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội........................................................................................36
2.1.3. Đánh giá về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Phong Điền có ảnh
hưởng đến việc phát triển kinh tế trang trại......................................................................44
2.2. Tình hình phát triển kinh tế trang trại ở huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.......45
2.2.1. Số lượng trang trại ở huyện Phong Điền.................................................................45
2.2.2. Tình hình sử dụng đất đai của các trang trại...........................................................46
2.2.3. Tình hình sử dụng lao động của các trang trại........................................................47
2.2.4. Tình hình huy động vốn và sử dụng nguồn vốn của trang trại...............................49
2.2.5. Cơ sở vật chất kỹ thuật và ứng dụng tiến bộ khoa học – kỹ thuật vào sản xuất của
các trang trại......................................................................................................................51
2.2.6. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của các trang trại.....................................................52
2.3. Đánh giá chung về thực trạng phát triển kinh tế trang trại ở huyện Phong Điền, tỉnh
Thừa Thiên Huế....................................................................................................................54

2.3.1. Thành tựu đạt được của phát triển kinh tế trang trại...............................................54
2.3.2. Hạn chế ..................................................................................................................55
2.3.3. Những vấn đề cấp bách đặt ra nhằm phát triển kinh tế trang trại ở huyện Phong
Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế...............................................................................................55

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thúy – K45KTCT

iii


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Văn Sơn

Chương 3.
ĐỊNH HƯỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CƠ BẢN
NHẰM PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI Ở
HUYỆN PHONG ĐIỀN, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ.............................................................57
3.1. Quan điểm, định hướng và mục tiêu phát triển kinh tế trang trại ở huyện Phong Điền 57
3.1.1. Quan điểm phát triển kinh tế trang trại ở huyện Phong Điền.................................57
3.1.2. Định hướng chiến lược phát triển kinh tế trang trại ở huyện Phong Điền..............59
3.1.3. Mục tiêu phát triển kinh tế trang trại ở huyện Phong Điền.....................................59
3.2. Một số giải pháp thúc đẩy sự phát triển kinh tế trang trại ở huyện Phong Điền, tỉnh
Thừa Thiên Huế....................................................................................................................61
3.2.1. Giải pháp về đất đai................................................................................................61
3.2.2. Giải pháp về lao động.............................................................................................61
3.2.3. Giải pháp về thị trường...........................................................................................61
3.2.4. Giải pháp về khoa học kỹ thuật, hạ tầng.................................................................62
3.2.5. Giải pháp về vốn đầu tư..........................................................................................62
3.2.6. Chính sách hỗ trợ ban đầu.......................................................................................63

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..................................................................................................64
1. Kết luận.............................................................................................................................64
2. Kiến nghị...........................................................................................................................64
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................................67
PHỤ LỤC ...................................................................................................................................1
PHỤ LỤC 1.................................................................................................................................2

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thúy – K45KTCT

iv


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Văn Sơn

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Đặc điểm thủy văn các sông lớn ở huyện Phong Điền.............................................33
Bảng 2.2: Quy mô và tốc độ tăng trưởng kinh tế ở huyện Phong Điền ..................................36
Bảng 2.3. Hiện trạng sử dụng tài nguyên đất của huyện Phong Điền ......................................38
Bảng 2.4. Dân số trung bình phân theo giới tính
và phân theo thành thị, nông thôn.............................................................................................39
Bảng 2.5. Số lượng trang trại từ năm 2010 đến năm 2014

...............................................46

Bảng 2.6: Tình hình lao động của các trang trại ở huyện Phong Điền năm 2014 ...................48
Bảng 2.7. Quy mô vốn bình quân của các trang trại qua các năm ..........................................49
Bảng 2.8. Vốn đầu tư của 40 trang trại điều tra năm 2014


...................................................51

Bảng 2.9. Tình hình trang thiết bị cơ sở vật chất kỹ thuật
của 40 trang trại điều tra năm 2014...........................................................................................51
Bảng 2.10: Kết quả sản xuất kinh doanh của 40 trang trại điều tra..........................................53

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thúy – K45KTCT

v


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Văn Sơn

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp
của huyện Phong Điền Phong Điền năm 2014 (%)..................................................................35
Biểu đồ 2.2: Dân số trung bình huyện phân theo giới tính.......................................................40
Biểu đồ 2.3. Cơ cấu lao động Phong Điền đến năm 2013........................................................41

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thúy – K45KTCT

vi


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Văn Sơn


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kinh tế trang trại ( KTTT) là một hình thức tổ chức kinh tế phổ biến trong
nền kinh tế nông nghiệp của các nước trên thế giới. Ở các nước này thì
kinh tế trang trại đã hình thành từ lâu và rất phát triển. Riêng ở nước ta thì
nó được hình thành và phát triển trước khi đất nước được hoàn toàn giải
phóng, nhưng do ảnh hưởng của chiến tranh nên nó chỉ dừng lại ở hình
thức tự giác của người nông dân. Sau khi đất nước được hoàn toàn giải
phóng, nền kinh tế của nước ta từng bước được ổn định thì kinh tế trang
trại cũng dần được định hình. Cho đến khi Đảng và nhà nước ta có chính
sách đổi mới kinh tế mà nhất là sau khi nghị quyết X của bộ chính trị năm
1988 về đổi mới cơ chế quản lý nông nghiệp và luật đất đai năm 1993 ra
đời thì kinh tế trang trại phát triển với tốc độ và quy mô ngày càng cao.
Sự ra đời và phát triển của kinh tế trang trại đã có tác dụng tích cực thúc
đẩy nền nông nghiệp hàng hóa phát triển ngày càng có quy mô lớn hơn,
góp phần nâng cao đời sống vật chất, văn hóa tinh thần của phần lớn nông
dân.
Phong Điền nhờ điều kiện tự nhiên phong phú, với diện tích đất rộng lớn,
đất đai màu mở, kinh tế trang trại của huyện trong những năm gần đây
cũng dần được củng cố và phát triển. Nhờ sự nhạy bén trong áp dụng các
tiến bộ kho học kỹ thuật, sử dụng các giống mới mà đã góp phần nâng cao
năng suất, bảo đảm hàng hóa tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, tăng
thêm thu nhập, ổn định đời sống cho người dân.
Tuy nhiên, việc phát triển kinh tế trang trại ngoài những mặt tích cực như
trên, vẫn còn những hạn chế, phát triển KTTT ở Phong Điền thời gian qua
mang nặng tính tự phát nên tính bền vững không cao, các trang trại đang
gặp nhiều khó khăn như thiếu vốn trong sản xuất, gặp khó khăn trong

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thúy – K45KTCT


7


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Văn Sơn

khâu tiêu thụ, thu sản phẩm, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản
xuất… tạo nhiều thử thách trong quá trình phát triển của KTTT. Số lượng,
quy mô và hiệu quả của các trang trại chưa tương xứng với tiềm năng và
lợi thế của vùng. Từ thực tế trên, tôi chọn đề tài “ Phát triển kinh tế trang
trại ở huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế” làm chuyên đề tốt nghiệp
của mình nhằm tìm nguyên nhân dẫn đến những khó khăn, trên cơ sở lý
thuyết và thực tiễn, kiến nghị đề xuất các giải pháp đề thúc đẩy sự phát
triển kinh tế trang trại ở huyện Phong Điền trong thời gian tới.
2. Tình hình nghiên cứu
Trong giai đoạn hiện nay, vấn đề phát triển KTTT đang thu hút được sự
quan tâm lãnh đạo từ Trung ương đến địa phương. Đã có nhiều đề tài
nghiên cứu về phát triển KTTT:
- TS. Nguyễn Khắc Hoàn, “Những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh
tế trang trại ở Thừa Thiên Huế”, luận án tiến sĩ kinh tế, Trường Đại học
kinh tế, Đại học Huế 2006.
- Hoàng Ngôi, “Phát triển kinh tế trang trại ở huyện Phong Điền, tỉnh
Thừa Thiên Huế”, luận văn thạc sỹ kinh tế, CH6 KTNN, Trường Đại học
kinh tế, Đại học Huế, 2006.
- Chu Thị Huyền, “Phát triển kinh tế trang trại ở huyện Hương Sơn, tỉnh
Hà Tĩnh”, luận văn tốt nghiệp đại học, k44 KTCT, Trường Đại học kinh
tế, Đại học Huế, 2014.
Tuy nhiên, trong thời gian gần đây chưa có đề tài nào nghiên cứu vấn đề
phát triển kinh tế trang trại ở huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.

3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Tìm hiểu thực trạng loại hình kinh tế trang trại huyện từ đó nêu ra các giải
pháp để cải thiện và nâng cao loại hình tổ chức sản xuất kinh doanh này
tại huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa lý luận và thực tiễn về phát triển kinh tế trang trại.

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thúy – K45KTCT

8


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Văn Sơn

- Phân tích thực trạng phát triển kinh tế trang trại trong thời gian qua,
đánh giá thành công, hạn chế của quá trình phát triển KTTT ở huyện
Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Đề xuất phương hướng và những giải pháp có tính khả thi nhằm phát
triển KTTT ở huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạn vi nghiên cứu của đề tài.
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu quá trình phát triển, các mô hình kinh tế trang trại
của huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Tập trung nghiên cứu đặc điểm sản xuất kinh doanh, điều
kiện sản xuất, cách thức tổ chức sản xuất, hiệu quả sản xuất và những vấn
đề đặt ra trong quá trình phát triển KTTT ở huyện Phong Điền.

- Về không gian: Địa bàn huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Về thời gian: Nghiên cứu sự phát triển KTTT ở huyện Phong Điền từ
năm 2010 đến 2014.
5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
- Đề tài sử dụng biện pháp duy vật biện chứng để xác định mối quan hệ
giữa các yếu tố kinh tế xã hội trong quá trình phát triển KTTT.
- phương pháp phân tích để tổng hợp các số liệu thứ cấp về KTTT ở
huyện Phong Điền để đánh giá xu hướng phát triển KTTT ở huyện Phong
Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Số liệu sơ cấp: Thu thập từ phương pháp điều tra ngẫu nhiên các trang
trại, số liệu được xử lý lỗi phần mềm execl

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thúy – K45KTCT

9


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Văn Sơn

6. Ý nghĩa nghiên cứu của đề tài
- Đề tài hệ thống lại thực trang loại hình kinh tế trang trại ở huyện Phong
Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế và những vấn đề ảnh hưởng đến sự phát triển
của nó.
- Góp phần bổ sung, hoàn chỉnh thêm cơ sở khoa học cho việc thực hiện
thành công hơn nữa loại hình kinh tế trang trại trên đia bàn huyện
- Làm tài liệu cho những ai quan tâm, nghiên cứu đến vấn đề này, đặc biệt
là sinh viên ngành kinh tế chính trị.
- Góp phần cải thiện và nâng cao loại hình kinh tế trang trại ở huyện

Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị và tài liệu tham khảo, đề tài được
kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển kinh tế trang trại.
Chương 2: Thực trạng phát triển kinh tế trang trại ở huyện Phong Điền,
tỉnh Thừa Thiên Huế.
Chương 3: Định hướng và những giải pháp phát triển kinh tế trang trại ở
huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.

Chương I.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI
1.1. Khái quát chung về phát triển kinh tế trang trại

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thúy – K45KTCT

10


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Văn Sơn

1.1.1. Khái niệm trang trại, kinh tế trang trại
Trang trại:
Trên thế giới trang trại đã có quá trình hình thành và phát triển cách đây
hàng ngàn năm..Trong những năm gần đây ở nước ta đã có nhiều công
trình nghiên cứu về kinh tế trang trại và xuất phát điểm khi nghiên cứu là
khái niệm trang trại.

Theo kết quả Hội nghị nghiên cứu kinh tế trang trại của Ban kinh tế Trung
ương thì “ Trang trại là hình thức tổ chức kinh tế trong nông – lâm – ngư
nghiệp phổ biến được hình thành và phát triển trên cơ sở kinh tế hộ nhưng
mang tính sản xuất hàng hóa rõ rệt”[2,26].
GS Nguyễn Thế Nhã thì cho rằng: “ Trang trại là loại hình tổ chức sản
xuất thuộc sở hữu hoặc quyền sử dụng đất của một chủ độc lập, sản xuất
được tiến hành trên quy mô ruộng đất và các yếu tố sản xuất tiến bộ, trình
độ kỹ thuật cao, hoạt động tự chủ và luôn gắn liền với thị trường” [11].
Ở các nước tư bản phát triển như Mỹ, Anh và một số vùng lãnh thổ ở
Châu Á: như Nhật Bản, Đài loan, Hàn Quốc và một số nơi khác trong khu
vực. Họ quan niệm: “ Trang trại là loại hình sản xuất Nông – Lâm – Ngư
nghiệp của hộ gia đình nông dân sau khi phá vỡ vỏ bọc sản xuất tự cấp,
tự túc khép kín của hộ tiểu nông, vươn lên sản xuất nhiều nông sản, hàng
hóa, tiếp cận với thị trường, từng bước thích nghi với nền kinh tế cạnh
tranh”[17].
Qua đó “ Trang trại” là thuật ngữ dùng để mô tả, chỉ gắn liền với hình
thức sản xuất nông nghiệp tập trung trên diện tích đủ lớn, với quy mô hộ
gia đình là chủ yếu, trong điều kiện sản xuất hàng hóa của nền kinh tế thị
trường.
Kinh tế trang trại:
Kinh tế trang trại là một khái niệm không còn mới đối với các nước phát
triển và đang phát triển. Song đối với nước ta vẫn đang còn là một vấn đề
mới do nước ta mới chuyển sang nền kinh tế thị trường nên việc nhận
thức chưa đầy đủ về KTTT là điều không thể tránh khỏi.

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thúy – K45KTCT

11



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Văn Sơn

Theo nghị quyết số 03/2000/NQ – CP ngày 02/02/2000 của chính phủ về
kinh tế trang trại như sau: Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất
hàng hóa trong nông nghiệp, nông thôn chủ yếu dựa vào hộ gia đình nhằm
mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả sản xuất trong lĩnh vực trồng trọt,
chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, trồng rừng, gắn sản xuất với chế biến và
tiêu thụ nông, lâm, thủy sản”[6].
Tuy nhiên, trên thực tế vẫn còn nhiều cách tiếp cận khác nhau về KTTT:
PGS. TS Lê Trọng cho rằng:” Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức kinh
tế cơ sở, là doanh nghiệp trực tiếp tổ chức sản xuất ra nông sản hàng hóa
dựa trên cơ sở hợp tác và phân công lao động xã hội, được chủ trang trại
đầu tư vốn, thuê mướn phần lớn hoặc hầu hết lao động , sức lao động và
trang bị tư liệu sản xuất để hoạt động kinh doanh theo yêu cầu của nền
kinh tế thị trường, được nhà nước bảo hộ theo luật định”[13,16].
Tuy nhiên, vẫn có những nhận thức chung cho rằng: Kinh tế hộ với việc
tích lũy vốn, đất đai, kinh nghiệm quản lý, lao động đủ lớn, hiệu quả kinh
tế cao với cách thức tổ chức quản lý tiến bộ và trình độ kỹ thuật cao, hoạt
động tự chủ, luôn gắn với thị trường là cơ sở nền tảng hình thành kinh tế
trang trại; bản chất của KTTT là kinh tế hộ sản xuất nông nghiệp hàng
hóa có quy mô lớn so với mức trung bình của kinh tế hộ địa phương.
Như vậy, kinh tế hộ sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp ( bao gồm cả
nông, lâm, ngư nghiệp), sản xuất hàng hóa với quy mô lớn, có năng lực
quản lý trức tiếp hoạt động sản xuất kinh doanh và có phương pháp tạo ra
sức sinh lời cao hơn kinh tế hộ. Kinh tế trang trại là tổng thể các yếu tố
vật chất của sản xuất và các mối quan hệ kinh tế nảy sinh trong quá trình
tồn tại và hoạt động của trang trại. Còn trang trại là nơi kết hợp các yếu tố
vật chất của sản xuất và là chủ của các quan hệ đó.

Phát triển kinh tế trang trại:
Phát triển kinh tế trang trại là quá trình tăng cường các yếu tố vật chất của
trang trại cả về mặt số lượng và chất lượng, đồng thời giải quyết hài hòa

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thúy – K45KTCT

12


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Văn Sơn

các mối quan hệ kinh tế trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
của trang trại.
Phát triển kinh tế trang trại là sự gia tăng thực tế giá trị sản lượng hàng
hóa nông sản sản xuất ra và thu nhập trên trang trại trong một thời kỳ nhất
định.
Đồng thời, phát triển kinh tế trang trại là một quá trình hoàn thiện về chất
của phát triển sản xuất trang trại với sử dụng có hiệu quả các nguồn lực,
trình độ của chủ trang trại được nâng cao, tạo việc làm ở khu vực nông
thôn, môi trường sinh thái, thể chế…theo hướng hiện đại,trong một thời
gian nhất định, hoàn thành nghĩa vụ thuế đối với nhà nước.
Tóm lại, phát triển KTTT là hình thức phát triển kinh tế hộ nông nghiệp
thành hộ ( đơn vị) sản xuất hàng hóa. Phát triển KTTT vừa đảm bảo gia
tăng về số lượng, gia tăng về quy mô vừa tăng cả về chất lượng các trang
trại, vừa đảm bảo sự phát triển kinh tế theo hướng chuyên môn hóa, ở đó
diễn ra sự phân công lao động mạnh mẽ, mang lại hiệu quả kinh tế cao,
sản phẩm hàng hóa sản xuất với số lượng lớn, hướng đến thị trường. Phát
triển KTTT còn là sự đảm bảo khai thác và sử dụng nguồn tài nguyên một

cách hợp lý, tiên tiến và hiện đại theo hướng phát triển bền vững [7,8].
1.1.2. Bản chất, đặc trưng và phân loại của kinh tế trang trại.
Bản chất của kinh tế trang trại:
Từ sau Nghị quyết X của Bộ Chính trị ( Tháng 4/ 1998) về đổi mới kinh
tế nông nghiệp, quan hệ sản xuất trong nông nghiệp nước ta được điều
chỉnh một bước. Song phải đến nghị quyết VI của Ban chấp hành Trung
ương ( khóa VI – 3/1989) hộ gia đình xã viên mới được xác định là đơn vị
kinh tế tự chủ cùng với một loại các chính sách kinh tế được ban hành.
Kinh tế hộ nông dân nước ta đã có bước phát triển đáng kể. Một bộ phận
nông dân có vốn, kiến thức, kinh nghiệm sản xuất và quản lý, có ý chí làm
ăn đã đầu tư và phát triển Nông – lâm – thủy sản, họ trở nên khá giả. Song
đại bộ phận các hộ nông dân sản xuất với mục tiêu chủ yếu là để tiêu

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thúy – K45KTCT

13


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Văn Sơn

dùng, số sản phẩm đưa ra bán trên thị trường là sản phẩm dư thừa. Như
vậy muốn phân biệt kinh tế trang trại với kinh tế hộ nông dân là căn cứ
vào mục tiêu sản xuất. Đối với hộ nông dân mục tiêu sản xuất của họ là
để tiêu dùng, sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng về lương thực, thực
phẩm và các nhu cầu khác của họ. Ngược lại, mục tiêu sản xuất của kinh
tế trang trại là sản xuất hàng hóa nhằm đáp ứng yêu cầu thị trường về các
loại Nông – lâm – thủy sản. Sản phẩm sản xuất ra là để bán. Như vậy,
trình độ phát triển của kinh tế hộ nông dân chỉ dừng lại ở sản xuất hàng

hóa phải tự cung tự cấp. Để có nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa lớn
phải chuyển kinh tế hộ nông dân sang phát triển kinh tế trang trại.
Theo Thông tư số 27/2011/TT- BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và phát
triển nông thôn, tiêu chí xác định kinh tế trang trại bao gồm điều kiện về
diện tích, giá trị sản lượng hàng hóa. Tiêu chí này sẽ được điều chỉnh phù
hợp với điều kiện kinh tế- xã hội của đất nước trong từng thời kỳ, ổn định
trong thời gian tối thiểu là 5 năm.
Cụ thể, cá nhân, hộ gia đình sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng
thủy sản đạt tiêu chuẩn kinh tế trang trại phải thỏa mãn một số điều kiện
theo quy định:
+ Đối với cơ sở trồng trọt, nuôi trồng thủy sản, sản xuất tổng hợp phải có
diện tích trên mức hạn điền, tối thiểu là 3,1 ha nếu thuộc vùng Đông Nam
Bộ và Đông Bằng Sông Cửu Long và 2,1 ha đối với các tỉnh còn lại. Bên
cạnh đó, giá trị sản lượng hàng hóa phải đạt 700 triệu đồng/ năm.
+ Đối với cơ sở chăn nuôi phải đạt giá trị sản lượng hàng hóa từ 1.000
triệu đồng/năm trở lên.
+ Cơ sở sản xuất lâm nghiệp đạt tiêu chuẩn kinh tế trang trại phải có diện
tích tối thiểu 31 ha và giá trị sản lượng hàng hóa bình quân đatị 500 triệu
đồng/ năm trở lên.[1]
Theo lĩnh vực sản xuất thì trang trại được xác định thành 05 loại hình là
trang trại trồng trọt; trang trại chăn nuôi; trang trại lâm nghiệp; trang trại
nuôi trồng thủy sản; trang trại tổng hợp

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thúy – K45KTCT

14


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: ThS. Lê Văn Sơn

Trang trại chuyên nghành (trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, nuôi trồng
thủy sản) là trang trại có tỷ trọng giá trị sản lượng nông sản hàng hóa của
ngành chiếm trên 50% cơ cấu giá trị sản lượng hàng hóa của trang trại
trong năm.Trường hợp không có ngành nào chiếm trên 50% cơ cấu giá trị
sản lượng hàng hóa thì được gọi là trang trại tổng hợp.
Đặc trưng của kinh tế trang trại:
Trang trại gia đình Việt Nam hiện nay có một số đặc trưng cơ bản sau:
[12]
-Một là: Chuyên môn hóa, tập trung hóa sản xuất hàng hóa và dịch vụ
theo nhu cầu của thị trường có lợi nhuận cao.
So với kinh tế nông hộ thì đây là một đặc trưng cơ bản của kinh tế trang
trại. Giá trị tổng sản phẩm hàng hóa của nó là chỉ tiêu trực tiếp đánh giá
quy mô trang trại nhỏ, vừa hay lớn. Quy mô trang trại thường lớn hơn
nhiều lần so với quy mô kinh tế nông hộ và có tỷ suất nông sản hàng hóa
trên 85%. Riêng về quy mô ruộng đất chẳng những nhiều hơn nhiều lần
( tùy theo phương hướng và trình độ kinh doanh mà còn rất tập trung, liền
vùng và liền khoảng).
- Hai là: Kinh tế trang trại đã sản xuất hàng hóa thì hàng hóa luôn gắn với
thị trường, do đó, thị trường bán sản phẩm và mua vật tư là nhân tố có
tính chất quyết định chiến lược phát triển và sản xuất hàng hóa cả về số
lượng và chất lượng, hiệu quả kinh doanh của trang trại.
- Ba là: Kinh tế trang trại có nhiều khả năng áp dụng tiến bộ kỹ thuật hơn,
tốt hơn kinh tế nông hộ vì trang trại có vốn, có lãi nhiều hơn. Đây chính là
yếu tố quan trọng để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm và hiệu quả
kinh doanh.
- Bốn là: Các trang trại có thể sử dụng nguồn lao động vốn có của gia
đình, nhưng hầu hết và chủ yếu là thuê mướn lao động làm thường xuyên
quanh năm hoặc theo thời vụ với số lượng nhiều, ít khác nhau theo quy

mô của trang trại. Số lượng lao động làm thuê bao giờ cũng lớn hơn số
lượng lao động tự có của gia đình chủ trang trại.

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thúy – K45KTCT

15


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Văn Sơn

- Năm là: Các chủ trang trại là người có ý chí làm giàu, có phương pháp
và nghệ thuật làm giàu cũng như có những điều kiện nhất định để tạo lập
trang trại.
Phân loại kinh tế trang trại:
Dựa vào mục đích sản xuất của trang trại mà ta có thể phân loại kinh tế
trang trại thành những dạng sau:
-Trang trại trồng trọt:
+Trang trại trồng cây hàng năm
+Trang trại trồng cây lâu năm
+Trang trại lâm nghiệp
-Trang trại chăn nuôi:
+ Chăn nuôi đại gia súc: trâu, bò….
+ Chăn nuôi gia súc: Lợn, dê…..
+ Chăn nuôi gia cầm: gà, vịt, ngan…
-Trang trại nuôi trồng thủy sản:
Dựa vào đặc điểm, loại hình, phương thức sản xuất, hình thức sở hữu tư
liệu sản xuất, hình thức tổ chức quản lý, cơ cấu sản xuất, quy mô diện tích
đất đai…ta có nhiều cách phân loại kinh tế trang trại khác nhau:

- Căn cứ hình thức sở hữu, TT bao gồm: TT cá thể, tiểu chủ, TT tư bản tư nhân.
- Căn cứ vào hình thức tổ chức quản lý, TT bao gồm có TT gia đình, TT
liên doanh, TT hợp doanh theo cổ phần.
- Căn cứ vào mức độ sở hữu TLSX, có chủ TT sở hữu toàn bộ TLSX, có
chủ TT sở hữu một phần TLSX, có chủ TT phải hoàn toàn đi thuê TLSX
- Căn cứ vào phương thức điều hành sản xuất, có chủ TT trực tiếp điều
hành sản xuất, có TT thuê hoặc ủy thác cho người khác điều hành.
- Căn cứ vào cơ cấu sản xuất, có TT chuyên môn hóa, có TT kinh doanh
tổng hợp.
1.1.3. Vai trò và vị trí của kinh tế trang trại
Trang trại là một hình thức tổ chức sản xuất quan trọng trong nền nông
nghiệp thế giới. Những năm gần đây trang trại đã có những đóng góp
đáng kể vào sự tăng trưởng kinh tế, đồng thời giải quyết việc làm, tăng
thu nhập cho lao động các hộ nông nghiệp và nông thôn, đồng thời thúc

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thúy – K45KTCT

16


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Văn Sơn

đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, thay đổi cơ cấu
kinh tế nông thôn theo hướng CNH, HĐH.
-Về mặt kinh tế: Phát triển kinh tế trang trại góp phần chuyển dịch cơ cấu
cây trồng, vật nuôi có giá trị hàng hóa cao, khắc phục dần tình trạng phân
tán, tạo nên những vùng chuyên môn hóa cao. Mặt khác, kinh tế trang trại
thúc đẩy phát triển công nghiệp, đặc biệt công nghiệp chế biến và dịch vụ

sản xuất ở nông thôn.Các trang trại cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp
và hàng hóa xuất khẩu, góp phần quan trọng đảm bảo tốc độ tăng trưởng
của sản xuất nông nghiệp. Phát triển kinh tế trang trại đi đôi với việc khai
thác, sử dụng một cách đầy đủ và hiệu quả các loại nguồn lực (đất đai, lao
động, vốn) trong nông nghiệp.để có thể ản xuất kinh doanh nông sản hàng
hóa chủ trang trại phải có sự tích tụ ruộng đất đến một quy mô nhất định;
việc bố trí cây trồng, vật nuôi trên từng thửa ruộng được tính toán đến khả
năng sinh lời tối đa trên cơ sở tìm hiểu nhu cầu thị trường cũng như năng
suất, chất lượng của giống cây trồng vật nuôi. Thực tế cho thấy rằng phát
triển KTTT ở những nơi có điều kiện bao giờ cũng đi liền với việc khai
thác và sử dụng một cách đầy đủ, hiệu quả các nguồn lực trong nông thôn
hơn so với kinh tế hộ.
-Về mặt xã hội: Phát triển kinh tế trang trại góp phần quan trọng làm tăng
số hộ giàu trong nông thôn, tạo thêm việc làm tăng thêm thu nhập cho lao
động;góp phần tích cực vào cải thiện, nâng cao đời sống nhân dân, hoàn
thành mục tiêu xây dựng nông thôn mới.” Trang trại phát triển đã thu hút
một lực lượng lao động đáng kể vào làm việc, nhất là ở vùng nông thôn,
miền núi. Nếu nư năm 2001, các trang trại đã thu hút được 374.701 lao
động vào làm việc, thì đến năm 2007 số lượng này tăng lên là 488.277;
vào đầu năm 2009 đạt con số trên 510.000 người lao động, trong đó lao
động của chủ trang trại chiếm khoảng 40% còn lại là lao động thuê ngoài.
Vơi nhiều địa phương khi đất nông nghiệp bị chuyển đổi mục đích sử

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thúy – K45KTCT

17


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: ThS. Lê Văn Sơn

dụng, thì các trang trại đã góp phần tạo thêm nhiều công ăn, việc làm cho
người dân, đặc biệt ở khu vực Đồng bằng sông Hồng, Duyên hải Nam
Trung Bộ, Bắc Trung Bộ, lao động làm thuê được trả lương trung bình là
50.000 đồng/ngày [18].KTTT góp phần thúc đẩy phát triển kết cấu hạ
tầng nông thôn, tạo tấm gương cho các hộ nông dân về cách thức tổ chức
và quản lý sản xuất kinh doanh.
-Về môi trường: Phát triển kinh tế trang trại đã góp phần khai thác và sử
dụng các nguồn tài nguyên đất nước, rừng có hiệu quả. Trang trại góp phần
tăng nhanh diện tích rừng che phủ, đa dạng hóa sinh học thông qua trồng và
bảo vệ rừng.
1.1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của
kinh tế trang trại
Nhân tố tự nhiên:
- Đất đai, địa hình: Đất đai là TLSX đặc biệt không thể thay thế được
trong nông nghiệp. Không có đất đai thì không có sản xuất nông nghiệp.
KTTT chỉ hình thành và phát triển nếu có sự tập trung đất đai với một quy
mô nhất định để tổ chức sản xuất ra sản phẩm hàng hóa cung cấp cho thị
trường và kinh doanh có hiệu quả. Tuy nhiên, năng lực sản xuất của TT
còn phụ thuộc vào trình độ thâm canh, vào tiến bộ khoa học kỹ thuật được
áp dụng trong nông nghiệp.
Địa hình nơi tổ chức sản xuất trang trại cũng ảnh hưởng lớn đến sự phát
triển của trang trại. Nó có ảnh hưởng đến khả năng chăm sóc cây trồng
vật nuôi, khả năng thâm canh và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào
canh tác.
- Khí hậu, thời tiết: Các thông số cơ bản của khí hậu như: nhiệt độ bình
quân năm, nhiệt độ cao nhất, thấp nhất hàng năm, hàng tháng, lượng mưa,
độ ẩm không khí, cường độ ánh sáng, chế độ gió, sương muối…có ảnh
hưởng rất lớn đến sự phát triển của cây trồng, vật nuôi, ảnh hưởng đến

phương hướng và hiệu quả sản xuất kinh doanh của các trang trại.

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thúy – K45KTCT

18


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Văn Sơn

Kết cấu hạ tầng:
Những loại kết cấu hạ tầng thiết yếu nhất đối với kinh tế trang trại là:
đường giao thông, điện, thủy lợi, thông tin liên lạc và thương mại. Sản
xuất nông nghiệp phân bổ trên một địa bàn rất rộng lớn. Trong quá trình
sản xuất đòi hỏi phải được cung ứng một lượng rất lớn về vật tư, giống,
thức ăn, nhiên liệu…và đến cuối vụ thu hoạch một khối lượng sản phẩm
lớn hơn rất nhiều cần được vận chuyển tới nơi tiêu thụ. Nông sản hàng
hóa của trang trại thường dưới dạng thô, tươi sống, cồng kềnh dễ bị hư
hỏng, khó bảo quản, khó chuyên chở. Nếu không có hệ thống giao thông
thủy lợi (đường bộ, đường thủy, đường không),với chi phí vận chuyển ở
mức chấp nhận được thì người nông dân sẽ không thể phát triển trang trại
của mình được.
Sự phát triển của hệ thống cung cấp điện cũng có ý nghĩa rất quan trọng
bởi nó là cơ sở cho sự hình thành của xí nghiệp công nghiệp nông thôn,
đặc biệt là các xí nghiệp chế biến nông sản, một thị trường tiêu thụ rộng
lớn và ổn định ngay tại địa phương. Điện còn thúc đẩy nhanh quá trình
ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp.
Không một loại cây trồng, một loại gia súc nào có thể sinh trưởng bình
thường trong điều kiện không được cung ứng nước. Vì vậy, thủy lợi luôn

là biện pháp hàng đầu trong sản xuất nông nghiệp.
Kết cấu hạ tầng thương mại như chợ, trung tâm giao dịch buôn bán, hệ
thống kho chứa, cửa hàng..và thông tin liên lạc ngày càng có vai trò lớn
hơn đối với kinh tế trang trại. Những biến động về nhu cầu thị trường,
thay đổi giá cả, sự xuất hiện thêm những đối thủ cạnh tranh đặc biệt là khi
hội nhập đều được các chủ trang trại quan tâm.
Các điều kiện về phẩm chất, năng lực và trình độ tổ chức quản lý sản
xuất của chủ trang trại:
Phát triển nông nghiệp theo hướng kinh tế trang trại cần có sự đầu tư tiền
của, tri thức và công sức lớn hơn nhiều so với nông hộ để sản xuất kinh
doanh. Chủ trang trại là người có ý thức và có năng lực tổ chức quản lý,

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thúy – K45KTCT

19


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Văn Sơn

có kinh nghiệm và có kiến thức nhất định về sản xuất kinh doanh nông
nghiệp. Từ đó mới có thể nắm bắt quy trình tiên tiến, hiện đại, đưa vào áp
dụng trang trại mình, đặc biệt nền kinh tế thị trường chủ trang trại phải có
kiến thức thị trường, tự đứng ra hoạch toán kinh doanh, có kiến thức hiểu
biết về khoa học công nghệ và tiến bộ kỹ thuật trong công nghiệp. Hơn
nữa chủ trang trại phải là người có ý chí quyết tâm làm giàu từ nghề nông
và thường là người trực tiếp quản lý trang trại. Tuy nhiên những đặc trưng
này của chủ trang trại không phải hội tụ đủ ngay từ đầu mà được hoàn
thiện dần cùng với quá trình phát triển của trang trại.

Chính sách của Nhà nước
Nhà nước có vai trò to lớn đối với sự hình thành và phát triển kinh tế
trang trại. Chỉ có Nhà nước với tư cách là chủ thể quản lý nền kinh tế, chủ
thể quản lý xã hội có thể chủ động tạo ra môi trường kinh tế và pháp lý
cho kinh tế trang trại hình thành và phát triển.
Các chính sách vĩ mô tác động nhằm tạo thuận lợi cho sự hình thành và
phát triển của kinh tế trại trước hết là:
Thừa nhận địa vị pháp lý của kinh tế trang trại, thừa nhận trang trại là một
hình thức tổ chức, một bộ phận hợp thành của hệ thống nông nghiệp.
Ban hành các chính sách, hành lang pháp lý cho sự hình thành và phát
triển KTTT, nhất là các chính sách về đất đai, tài chính và các ưu đãi
trong lĩnh vực nông nghiệp.
Để KTTT hình thành và phát triển phải tạo lập được môi trường thuận lợi
cho sản xuất nông nghiệp hàng hóa và không ngừng củng cố, hoàn thiện
môi trường đó. Vì môi trường kinh doanh được xem như là điều kiện KTXH cần thiết nhất đối với sự hình thành và phát triển KTTT:
Mức độ áp dụng khoa học – công nghệ:
Trên phương diện chung các nhà kinh tế học cho rằng, khoa học và công
nghệ là yếu tố mở đường, quyết định đến sự phát triển kinh tế xã hội của
mỗi nước. Khoa học công nghệ trở thành động lực phát triển kinh tế xã
hội, trong đó có nông nghiệp, nông thôn.

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thúy – K45KTCT

20


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Văn Sơn


Khoa học và công nghệ tác động tổng thể đến tất cả các ngành, các lĩnh
vực, tạo ra sự chuyển biến về chất trong hoạt động của các ngành và lĩnh
vực, trong đó có trang trại.
Khoa học, công nghệ cho phép con người hiểu biết ngày càng rõ hơn các
quy luật của tự nhiên.Nhờ đó, con người phát triển trang trại phù hợp với
quy luật sinh học của sản xuất nhằm tạo ra nhiều sản phẩm có chất lượng
cao. Đồng thời, có thể né tránh và khắc phục những tác động tiêu cực,
khai thác những tác động tích cực để phát triển kinh tế trang trại ngày
càng có hiệu quả.
1.2. Điều kiện ra đời và xu hướng phát triển kinh tế trang trại hiện nay
1.2.1. Điều kiện ra đời và phát triển kinh tế trang trại
Điều kiện cần đối với trang trại
Quốc gia đó phải có nền kinh tế đã chuyên môn hóa hoặc trong quá trình
công nghiệp hóa.
- Mỗi quốc gia có nền kinh tế thị trường hoàn chỉnh, trong đó thị trường
nông nghiệp đầu vào, đầu ra đều là hàng hóa.
- Nhà nước công nhận và khuyến khích phát triển kinh tế trang trại.
Điều kiện đủ đối với kinh tế trang trại:
- Có một bộ phận dân cư có nguyện vọng, sở thích hoạt động sản xuất
nông sản hàng hóa. Hoạt động kinh doanh trang trại.
- Người chủ phải có trình độ kiến thức quản lý kinh tế trang trại sản xuất
hàng hóa.
- Có tiềm năng về tư liệu sản xuất kinh doanh
1.2.2. Xu hướng phát triển kinh tế trang trại.
Việt Nam đang trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, sự
hình thành và phát triển kinh tế trang trại hiện nay cũng nằm ngoài quy
luật chung đó, các trang trại đã và đang phát triển theo xu hướng sau:
- Một là, tích tụ vốn và tập trung sản xuất: Tích tụ và tập trung trong các
trang trại chủ yếu là tích tụ vốn, ở những nơi có điều kiện thì bao gồm cả
việc tập trung ruộng đất. Tích tụ vốn làm tăng vốn tự có của trang trại để


SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thúy – K45KTCT

21


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Văn Sơn

đầu tư mở rộng sản xuất, chủ yếu là đầu tư theo chiều sâu tức là đầu tư
cho thâm canh, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
- Hai là, chuyên môn hóa sản xuất là xu hướng tất yếu của phát triển
KTTT: Xu hướng chuyên môn hóa các trang trại thể hiện ở chỗ: Trên cơ
sở phân vùng quy hoạch của cả nước, của từng vùng, từng địa phương các
trang trại tập trung sản xuất một số sản phẩm hàng hóa chính có giá trị
cao, phù hợp với yêu cầu của thị trường và điều kiện sản xuất của mình.
- Ba là, nâng cao trình độ kỹ thuật và thâm canh hóa sản xuất: Việc đẩy
mạnh quá trình tích tụ, tập trung mở rộng quy mô sản xuất đòi hỏi các
trang trại phải nâng cao trình độ kỹ thuật thâm canh sản xuất để tăng năng
suất lao động và tăng năng suất cây trồng vật nuôi. Trang trại không thể
mở rộng quy mô, diện tích lên hàng chục ha hoặc phát triển chăn nuôi gia
súc gia cầm lên hàng trăm, hàng ngàn con bằng lao động thủ công với cơ
sở vật chất kỹ thuật thấp kém. Muốn thực hiện điều này, các trang trại
phải tiến hành cơ khí hóa, điện khí hóa, áp dụng khoa học kỹ thuật vào
sản xuất. Bên cạnh việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào khâu sản xuất thì
cần chú ý đến khâu đảm bảo, chế biến nông sản, bởi vì các sản phẩm nông
nghiệp rất dễ hư hỏng, giảm chất lượng, nếu không có những biện pháp
bảo quản chế biến tốt thì giá trị nông sản sẽ bị giảm sút rất nhiều, ảnh
hưởng đến thu nhập cũng như uy tín trang trại.

- Bốn là, hợp tác và cạnh tranh:
Đầu vào, đầu ra của các trang trại đều là hàng hóa, vì vậy TT không thể
hoạt động khép kín giống như kinh tế tiểu nông mà các trang trại vừa phải
liên kết, hợp tác với nhau, vừa phải liên kết với các tổ chức kinh tế khác.
Đi đôi với việc hợp tác, các trang trại còn phải cạnh tranh với nhau và
với các đơn vị kinh tế khác để có thể tiêu thụ nông sản làm ra với giá cả
hợp lí. Vì vậy, các trang trại phải tăng năng suất cây trồng, vật nuôi và
không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, có như vậy sản phẩm của
trang trại mới có khả năng cạnh tranh và bền vững trên thị trường.

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thúy – K45KTCT

22


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Văn Sơn

1.3. Quan điểm và chính sách phát triển kinh tế trang trại của Đảng và
nhà nước
1.3.1. Quan điểm của Đảng về phát triển kinh tế trang trại
Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước, kinh tế hộ nông dân
đã phát huy tác dụng to lớn, tạo sức mạnh mới trong sự phát triển nông
nghiệp và kinh tế nông thôn. Thực tế chứng minh rằng, kinh tế trang trại
là loại hình tổ chức kinh tế nông nghiệp có hiệu quả cao, cao hơn nhiều so
với kinh tế hộ. Phát triển kinh tế trang trại là xu hướng của nước ta cũng
như các nước khác trên thế giới. Nhận thức được điều này, từ khi tiến
hành công cuộc đổi mới đến nay, Đảng ta đã có nhiều chủ trương khuyến
khích làm giàu từ trang trại.

Đai hội IX, Đại hội X của Đảng đều coi kinh tế tư nhân có vai trò đặc biệt
quan trọng, có vai trò chiến lược lâu dài, đảng viên được phép làm kinh tế
tư nhân, kể cả kinh tế tư bản tư nhân. Trong sản xuất nông nghiệp, kinh tế
trang trại chính là một bộ phận của kinh tế tư nhân, nó là lực lượng nòng
cốt, chủ lực trong phát triển nông nghiệp nông thôn ở Việt nam[4].
Hội nghị Trung ương 6 (khóa VIII) cũng đã khẳng định:” Nhà nước
khuyến khích phát triển trang trại gia đình, riêng với trang trại tư nhân (kể
cả tư nhân nơi khác hoặc thành phố) được khuyến khích phát triển theo
quy định của pháp luật để khai thác đất trống đồi trọc, đất hoang hóa của
trung du miền núi và ven biển. Còn vùng đồng bằng chủ yếu hướng vào
việc đầu tư xây dựng các trang trại chăn nuôi, hoặc công nghiệp chế biến,
khi có đủ điều kiện thì khuyến khích các nhà kinh doanh tư nhân trong
nông nghiệp đi vào con đường tư bản Nhà nước”[3].
1.3.2.Các chính sách của Nhà nước đối với kinh tế trang trại
1.3.2.1.Một số chính sách lâu dài của Nhà nước đối với kinh tế trang trại
- Nhà nước khuyến khích phát triển và bảo hộ kinh tế trang trại. Các hộ
gia đình, cá nhân đầu tư phát triển kinh tế trang trại được Nhà nước giao

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thúy – K45KTCT

23


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Văn Sơn

đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ổn định, lâu dài
theo pháp luật để sản xuất kinh doanh.
- Nhà nước đặc biệt khuyến khích việc đầu tư khai thác và sử dụng có

hiệu quả đất trống, đồi núi trọc ở trung du, miền núi, biên giới, hải đảo,
tận dụng khai thác các loại đất có hoang hóa để sản xuất nông, lâm, ngư
nghiệp theo hướng chuyên canh với tỷ suất hàng hóa cao, có giá trị kinh tế
lớn.
- Nhà nước thực hiện nhất quán chính sách phát huy kinh tế tự chủ của hộ
nông dân, phát triển kinh tế trang trại đi đôi với chuyển đổi hợp tác xã cũ,
mở rộng các hình thức kinh tế hợp tác, liên kết sản xuất – kinh doanh để
tạo động lực và sức mạnh tổng hợp cho nông nghiệp, nông thôn phát
triển.
- Nhà nước hỗ trợ về vốn, khoa học – công nghệ, chế biến, tiêu thụ sản
phẩm, xây dựng kết cấu hạ tầng, tạo điều kiện thuận lợi cho các trang trại
phát triển bền vững.
- Tăng cường công tác quản lý Nhà nước để các trang trại phát triển lành
mạnh, có hiệu quả.
1.3.2.2. Chính sách cụ thể
Chính sách ruộng đất:
Xuất phát từ quan điểm “ Giải pháp cơ bản nhất cho mọi sự thành công
của chính sách nông nghiệp là giải quyết tốt vấn đề ruộng đất” của Đảng,
Chính phủ đã và đang tiếp tục ban hành các chính sách về đất đai nhằm
giải quyết một cách hợp lý nhất về vấn đề sở hữu, sử dụng đất đai, tạo
điều kiện thuận lợi nhất cho người dân thực hiện sản xuất kinh doanh.
Luật đất đai 1993, Luật đất đai sửa đổi 2003 và nghị định 64/CP về việc
thực hiện luật đất đai đã tạo điều kiện cho nông dân yên tâm sản
xuất[9],10].
Chính sách thuế:
- Để khuyến khích và tạo điều kiện hộ gia đình, cá nhân đầu tư phát triển
trang trại, nhất là ở những vùng đất trống đồi núi trọc, bãi bồi, đầm phá
ven biển, thực hiện miễn thuế thu nhập cho trang trại với thời gian tối đa

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thúy – K45KTCT


24


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Văn Sơn

theo Nghị định số 51/1999/NĐ – CP, ngày 8 tháng 7 năm 1999 của Chính
phủ về việc Quy định chi tiết thi hành Luật khuyến khích đầu tư trong
nước (sửa đổi) số 03/1998/QH10.
- Theo quy định của Luật thuế thu nhập thì đối tượng nộp thuế là những
hộ làm kinh tế trang trại đã sản xuất kinh doanh ổn định, có giá trị hàng
hóa và lãi lớn, giảm thấp nhất mức thuế suất, nhằm khuyến khích phát
triển kinh tế trang trại, được nhân dân đồng tình ủng hộ và có khả năng
thực hiện.
- Các trang trại được miễn giảm tiền thuê đất theo quy định của pháp luật
về đất đai khi thuê đất trồng, đồi núi trọc, đất hoang hóa để trồng rừng sản
xuất, trồng cây lâu năm và khi thuê diện tích ở các vùng nước tự nhiên
chưa có đầu tư cải tạo vào mục đích sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp.
Chính sách đầu tư ,tín dụng:
Ngoài đất đai thì vấn đề tài chính là một trong những yếu tố quan trọng
nhất để phát triển KTTT. Nắm rõ được điều này nên vấn đề huy động và
giải ngân vốn cho phát triển nông nghiệp, nông thôn được Đảng và nhà
nước hết sức quan tâm. Quốc hội đã nhất trí và quy định từ năm 2004 dành
toàn bộ thuế sử dụng đất nông nghiệp để tái đầu tư cho nông nghiệp. Các
pháp lệnh về Ngân hàng được ban hành, các tổ chức tín dụng được thành
lập nhằm giúp đỡ nông dân thực hiện việc huy động vốn ngày càng một dễ
dàng hơn, tạo điều kiện mở rộng sản xuất.
Chính sách lao động:

- Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện hỗ trợ để các chủ trang trại mở
rộng quy mô sản xuất kinh doanh, tạo được nhiều việc làm cho lao động
nông thôn, ưu tiên sử dụng lao động của hộ nông dân không đất, thiếu đất
sản xuất nông nghiệp, hộ nghèo thiếu việc làm. Chủ trang trại được thuê lao
động không hạn chế về số lượng, trả công lao động trên cơ sở thỏa thuận với
người lao động theo quy định của pháp luật về lao động. Chủ trang trại phải
trang bị đồ dùng bảo hộ lao động theo từng loại nghề cho người lao động và

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thúy – K45KTCT

25


×