Tải bản đầy đủ (.docx) (143 trang)

Kế toán công

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (737.3 KB, 143 trang )

Chương 1 NHIỆM VỤ VÀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TRONG
ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP
1.1 KHÁI NIỆM VÀ NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN TRONG ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH
SỰ NGHIỆP
1.1.1 Khái niệm
Đơn vị sự nghiệp là những tổ chức đươc thành lập để thực hiện các hoạt động
sự nghiệp. Đơn vị sự nghiệp được Nhà nước quyết định thành lập, giao thực hiện một
nhiệm vụ chuyên môn nhất định hay quản lý Nhà nước về 1 lĩnh vực nào đó (các cơ
quan chính quyền, cơ quan quyền lực Nhà nước, cơ quan quản lý Nhà nước theo
ngành, các tổ chức đoàn thể…) hoạt động bằng nguồn kinh phí Ngân sách Nhà nước
cấp, cấp trên cấp toàn bộ hoặc cấp 1 phần kinh phí và các nguồn khác đảm bảo theo
nguyên tắc không bồi hoàn trực tiếp nhằm thực hiện nhiệm vụ Đảng và Nhà nước giao
cho trong từng thời kỳ.
Phân loại đơn vị hành chính sự nghiệp
Căn cứ vào chức năng hoạt động: bao gồm các đơn vị như sau:
- Cơ quan hành chính thuần tuý: như các các cơ quan công quyền, cơ quan quản
lý kinh tế, xã hội … (các Bộ, cơ quan ngang Bộ, UBND…)
- Đơn vị sự nghiệp (Sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp giáo dực, sự nghiệp y tế…)
- Các tổ chức, đoàn thể xã hội (Các tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội…)
Căn cứ vào việc phân cấp tài chính: Các đơn vị dự toán được chia làm 3 cấp:
- Đơn vị dự toán cấp I: Là các cơ quan chủ quản các ngành hành chính sự nghiệp
thuộc Trưng ương và địa phương (Bộ, cơ quan ngang Bộ, Cục, Tổng cục, Uỷ ban nhân
dân, Sở, Ban Ngành…). Đơn vị dự toán cấp 1 quan hệ trực tiếp với cơ quan tài chính
về tình hình cấp phát kinh phí.
- Đơn vị dự toán cấp II: Là đơn vị thuộc đơn vị dự toán cấp I, chịu sự lãnh đạo
trực tiếp về tài chính và quan hệ cấp phát kinh phí của đơn vị dự toán cấp I (Kế toán
cấp II).
- Đơn vị dự toán cấp III: Là đơn vị thuộc đơn vị dự toán cấp II, chịu sự lãnh đạo
trực tiếp về tài chính và quan hệ cấp phát kinh phí của đơn vị dự toán cấp II. Đơn vị dự
toán cấp III là đơn vị cuối cùng thực hiện dự toán (Kế toán cấp II).
1.1.2 Nhiệm vụ kế toán hành chính sự nghiệp


- Thu thập, phản ánh, xử lý và tổng hợp thông tin về nguồn kinh phí được cấp,
được tài trợ, được hình thành và tình hình sử dụng các khoản kinh phí, các khoản thu ở
đơn vị.
- Thực hiện kiểm tra, kiểm soát tình hình chấp hành dự toán thu chi; tình hình
thực hiện các chỉ tiêu kinh tế, tài chính và các tiêu chuẩn, định mức của Nhà nước;
1


kiểm tra việc quản lý, sử dụng các vật tư, tài sản công ở đơn vị; kiểm tra tình hình
chấp hành kỷ luật, thu nộp ngân sách, chấp hành kỷ luật thanh toán và các chế độ,
chính sách tài chính của Nhà nước.
- Theo dõi, kiểm soát tính hình phân phối kinh phí cho các đơn vị dự toán cấp
dưới tình hình chấp hành dự toán thu chi và quyết toán của các đơn vị cấp dưới.
- Lập và nộp đúng hạn các Báo cáo tài chính cho các cơ quan quản lý cấp trên và
cơ quan tài chính theo quy định. Phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng các nguồn
kinh phí, vốn, quỹ ở đơn vị.
1.2. TỔ CHỨC KẾ TOÁN Ở ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP
1.2.1. Nội dung công tác kế toán hành chính sự nghiệp
Dựa vào đặc điểm vận động của các loại tài sản cũng như nội dung, tính chất của
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có thể phân chia công việc kế toán HCSN thành các
phần hành kế toán sau:
- Kế toán vốn bằng tiền.
- Kế toán vật tư, tài sản
- Kế toán thanh toán
- Kế toán nguồn kinh phí, vốn, quỹ
- Kế toán các khoản thu
- Kế toán các khoản chi
- Lập Báo cáo tài chính và phân tích quyết toán của đơn vị
1.2.2. Nội dung tổ chức công tác kế toán HCSN
1.2.2.1 Yêu cầu tổ chức công tác kế toán trong đơn vị hành chính sự nghiệp

Tổ chức công tác kế toán trong các đơn vị hành chính sự nghiệp phải đáp ứng
được các yêu cầu sau:
- Phải phù hợp với chính sách, chế độ do Nhà nước qui định.
- Phải đảm bảo thực hiện đầy đủ các chức năng, nhiệm vụ được Nhà nước giao
và tiết kiệm chi phí trong hạch toán kế toán.
- Phải phù hợp với đặc điểm tổ chức hoạt động của đơn vị.
- Phải phù hợp với trình độ tay nghề của đội ngũ cán bộ kế toán.
1.2.2.2 Phân loại kế toán
* Kế toán tài chính và kế toán quản trị
- Kế toán tài chính là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông
tin kinh tế, tài chính bằng các báo cáo tài chính cho các đối tượng có nhu cầu sử dụng
thông tin của các đơn vị kế toán. Kế toán tài chính phải liên tục, có hệ thống và theo
đúng các quy định của Nhà nước, kế toán tài chính dùng để công khai tài chính đơn vị.
- Kế toán quản trị là việc thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế
tài chính theo yêu cầu quản trị và làm cơ sở đưa ra các quyết định kinh tế, tài chính
2


trong nội bộ đơn vị kế toán. Kế toán quản trị thực hiện theo yêu cầu quản lý, điều hành
của đơn vị, không phải công khai ra bên ngoài đơn vị.
* Kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết
- Kế toán tổng hợp là thu thập, xử lý, ghi chép và cung cấp thông tin tổng quát
về hoạt động kinh tế, tài chính của đơn vị. Kế toán tổng hợp sử dụng đơn vị tiền tệ để
phản ánh tình hình tài sản, nguồn hình thành tài sản, tình hình và kết quả hoạt động
kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán.
- Kế toán chi tiết là thu thập, xử lý, ghi chép và cung cấp thông tin chi tiết bằng
đơn vị tiền tệ, đơn vị hiện vật và đơn vị thời gian lao động theo từng đối tượng kế toán
cụ thể. Kế toán chi tiết minh họa cho kế toán tổng hợp. Số liệu kế toán chi tiết phải
khớp đúng với số liệu kế toán tổng hợp trong một kỳ kế toán.
* Kế toán đơn và kế toán kép

- Kế toán đơn là ghi chép, phản ánh từng nghiệp vụ kinh tế vào từng bên của
từng tài khoản kế toán riêng biệt, không có quan hệ đối ứng với tài khoản khác.
- Kế toán kép là việc ghi chép, phản ánh mỗi nghiệp vụ kinh tế tài chính vào ít
nhất một bên của một tài khoản kế toán này và một bên khác của tài khoản kế toán
khác theo mối quan hệ đối ứng khách quan giữa các đối tượng kế toán và đúng mối
quan hệ đối ứng giữa các tài khoản kế toán.
1.2.2.3 Đối tượng kế toán
Đối tượng kế toán thuộc hoạt động hành chính sự nghiệp, tổ chức có sử dụng kinh
phí ngân sách nhà nước gồm:
+ Tiền và các khoản tương đương tiền
+ Vật tư và tài sản cố định
+ Nguồn kinh phí, quỹ
+ Các khoản thanh toán trong và ngoài đơn vị kế toán
+ Thu, chi và xử lý chênh lệch thu, chi hoạt động
+ Đầu tư tài chính, tín dụng nhà nước.
+ Các tài sản khác liên quan đến đơn vị kế toán.
1.2.2.4 Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán
Đơn vị tiền tệ là đồng Việt Nam. Trường hợp nghiệp vụ kinh tế phát sinh là
ngoại tệ phải ghi theo nguyên tệ là đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái thực tế hoặc
quy đổi theo tỷ giá hối đoái do Ngân hàng nhà nước Việt Nam hoặc Bộ Tài chính công
bố tại thời điểm phát sinh.
1.2.2.5 Đơn vị hiện vật và thời gian lao động
Đơn vị hiện vật là đơn vị thời gian lao dodongj là đơn vị đo lường chính thức
của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Trường hợp có sử dụng đơn vị đo lường
khác thì phải quy đổi ra đơn vị đo lường chính thức của nhà nước.
3


1.2.2.6 Chữ viết và chữ số sử dụng trong kế toán
Chữ viết sử dụng trong kế toán là Tiếng việt. Trường hợp phải sử dụng tiếng

nước ngoài trên chứng từ ké toán, sổ kế toán và báo cáo tài chính ở Việt Nam thì phải
sử dụng đồng thời cả tiếng Việt và tiếng nước ngoài
Chữ số sử dụng trong kế toán là chữ số ả Rập: 0,1,2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9; sau chữ
số hàng nghìn, triệu, tỷ, triệu tỷ. nghìn tỷ, tỷ tỷ phải đặt dấu chấm (.), khi còn ghi chữ
số hàng đơn vị phải đặt dấu phảy (,) sau chữ số hàng đơn vị.
1.2.2.7 Kỳ kế toán
Kỳ kế toán là khoảng thời gian xác định từ thời điểm đơn vị kế toán bắt đầu ghi
sổ kế toán đến thời điểm kết thúc việc ghi sổ kế toán, khóa sổ kế toán để lập báo cáo
tài chính theo quy định. Kỳ kế toán có thể là tháng, quý, năm.
1.3 HỆ THỐNG TÀI KHOẢN KẾ TOÁN ÁP DỤNG CHO CÁC ĐƠN VỊ HÀNH
CHÍNH SỰ NGHIỆP
Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho các đơn vị hành chính sự nghiệp do Bộ tài
chính qui định gồm 7 loại, từ loại 1 đến loại 6 là các tài khoản trong Bảng cân đối kế
toán và loại 0 là các tài khoản ngoại Bảng cân đối kế toán.
Cụ thể:
- Loai 1: Tiền, vât tư: Phản ánh tiền mặt, tiền gửi Kho bạc, ngân hàng, vật liệu,
công cụ dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa.
- Loại 2: Tài sản cố định: Phản ánh nguyên giá TSCĐ, hao mòn TSCĐ và
XDCB dở dang.
- Loại 3: Thanh toán: để phản ánh các khoản thanh toán phát sinh như thanh
toán các khoản phải thu, các khoản tạm ứng, các khoản phải trả, các khoản phải nộp
Ngân sách…
- Loại 4: Nguồn vốn, quỹ: dùng để phản ánh nguồn kinh phí của đơn vị như
nguồn kinh phí hoạt động, dự án, nguồn vốn kinh doanh….
- Loại 5: Các khoản thu: phản ánh toàn bộ các khoản thu phát sinh trong đơn vị
như thu phí và lệ phí, thu sự nghiệp…
- Loại 6: Các khoản chi: phản ánh toàn bộ các khoản chi phát sinh trong đơn vị
như chi hoạt động, chi dự án, chi hoạt động SXKD.
- Loại 0: Tài khoản ngoài bảng như tài khoản tài sản thuê ngoài, hạn mức kinh
phí, ngoại tệ các loại…

Hệ thống tài khoản kế toán hiện hành áp dụng cho các đơn vị hành chính sự
nghiệp được quy định trong chế độ kế toán HCSN bàn hành theo quyết định số
19/QĐ/BTC ngày 30/03/2006 của bộ trưởng Bộ tài chính.
1.4 CHỨNG TỪ - SỔ SÁCH VÀ HÌNH THỨC KẾ TOÁN
1.4.1 Hệ thống chứng từ sử dụng
4


Chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang tin phản ánh các nghiệp vụ kinh tế,
tài chính phát sinh và đã hoàn thành. Các nghiệp vụ, kinh tế tài chính phát sinh có liên
quan đến hoạt động của đơn vị đều phải lập chứng từ kế toán. Chứng từ kế toán là căn
cứ để ghi sổ kế toán. Chứng từ kế toán còn là căn cứ quan trọng để thực hiện công tác
kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh tế tài chính.
Chứng từ kế toán bao gồm nhiều loại có tính chất đặc điểm khác nhau và được
phân loại theo các tiêu thức chủ yếu sau:
* Theo công dụng kinh tế:
- Chứng từ mệnh lệnh: là chứng từ yêu cầu (cho phép) thực hiện các nghiệp vụ
kinh tế như: lệnh chi tiền, lệnh xuất vật tư, lệnh điều xe, Ủy nhiệm chi…
- Chứng từ thực hiện: là chứng từ phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đã
hoàn thành như: phiếu thu, phiếu chi, phiếu xuất kho…
- Chứng từ thủ tục kế toán: là chứng từ được lập kèm với các chứng từ của từng
nghiệp vụ kinh tế phát sinh dùng để tạo điều kiện thuận lợi cho việc ghi sổ kế toán
như: bảng tổng hợp chứng từ kế toán từng loại , chứng từ ghi sổ, bảng tính hao mòn
TSCĐ…
- Chứng từ liên hợp: là những chứng từ mang đặc điểm của 2 hoặc 3 loại chứng
từ trên như hóa đơn kiêm phiếu xuất kho, giấy rút dự toán ngân sách nhà nước,…
* Theo địa điểm lập, các chứng từ được chia thành
- Chứng từ bên trong: là chứng từ do nội bộ đơn vị lập: phiếu thu, phiếu chi,
bảng thanh toán lương, bảng thanh toán bảo hiểm xã hội…
- Chứng từ bên ngoài: Là các chứng từ có liên quan đến hoạt động của đơn vị

nhưng do các đối tượng ở bên ngoài đơn vị lập: như các chứng từ thanh toán do kho
bạc hoặc ngân hàng lập như giấy báo Nợ, giấy báo Có, hóa đơn mua hàng, phiếu vận
chuyển thuê ngoài…
* Theo nội dung kinh tế các chứng từ được chia thành:
- Chứng từ về lao động tiền lương
- Chứng từ vật tư
- Các chứng từ tiền tê
- Các chứng từ về TSCĐ…
* Theo quy định có tính chất pháp lý, các chứng từ áp dụng trong đơn vi HCSN
được chia thành 2 loại là các chứng từ bắt buộc và các chứng từ hướng dẫn.
Hệ thống chứng từ kế toán áp dụng cho đơn vị HCSN hiện nay được quy định
trong chế độ kế toán HCSN ban hành theo quyết định số 19/2006/QĐ – BTC ngày
30/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Các chứng từ sử dụng để ghi sổ ké toán phải được lập đầy đủ, chính xác các nội
dung và đúng phương pháp quy định
5


* Các nội dung cơ bản của chứng từ bao gồm:
- Tên và số hiệu chứng từ.
- Ngày, tháng, năm lập chứng từ
- Tên, đơn vị cá nhân lập chứng từ.
- Tên, đơn vị cá nhân nhận chứng từ.
- Nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
- Các chỉ tiêu về số lượng, đơn giá, số tiền cảu nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
- Họ tên và chữ ký của người lập, người duyệt chứng từ.
1.4.2. Hệ thống Sổ kế toán
Sổ kế toán dùng để ghi chép, hệ thống và lưu giữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế,
tài chính đã phát sinh có liên quan đến đơn vị kế toán.
Sổ kế toán phải ghi rõ tên đơn vị kế toán, tên sổ, ngày, tháng, năm lập sổ; ngày,

tháng, năm khóa sổ; chữ ký của người lập sổ, kế toán trưởng và người đại diện theo
pháp luật của đơn vị kế toán; số trang, đóng dấu giáp lai.
* Nội dung sổ kế toán gồm có:
+ Ngày, tháng ghi sổ
+ Số hiệu và ngày tháng của chứng từ kế toán dùng làm căn cứ ghi sổ
- Tóm tắt nội dung của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh
+ Số tiền của nghiệp vụ kinh tế tài chính, phát sinh
+ Số dư đầu kỳ, số tiền phát sinh trogn kỳ, số dư cuối kỳ.
- Sổ kế toán phải được sử dụng giấy tốt, đảm bảo ghi chép rõ ràng, sạch sẽ đồng
thời sổ kế toán phải dùng mẫu in sẵn hoặc kẻ sẵn, có thể đóng thành quyển hoặc để tờ
rời. Các tờ sổ rời khi dùng xong phải đóng thành quyển theo từng năm để lưu trữ.
* Các loại sổ kế toán
- Sổ kế toán tổng hợp: Sổ của phần kế toán tổng hợp gọi là sổ kế toán tổng hợp,
sổ kế toán tổng ợp gồm sổ Nhật ký, Sổ cái và sổ kế toán tổng hợp khác. Đối với sổ kế
toán tổng hợp, Nhà nước quy định bắt buộc về mẫu sổ, nội dung và phương pháp ghi
chép đối với các loại sổ.
- Sổ kế toán chi tiết: Sổ của phần kế toán chi tiết gọi là Sổ kế toán chi tiết, gồm
các sổ và thẻ kế toán chi tiết
Sổ kế toán chi tiết dùng để ghi chép các đối tượng kế toán cần thiết phải theo dõi
chi tiết theo yêu cầu quản lý, số liệu sổ kế toán chi tiết cung cấp các thông tin phục vụ
cho việc quản lý từng loại tài sản , nguồn vốn, công nợ chưa được phản ánh chi tiết
trên các trang sổ tổng hợp.
* Trình tự mở, ghi sổ và khóa sổ kế toán
- Mở sổ kế toán: Sổ kế toán phải mở vào đầu kỳ kế toán năm. Đối với đơn vi
mới thành lập sẽ mở sổ kế toán từ ngày thành lập.
6


Đầu năm phải mở sổ kế toán cho năm ngân sách mới để tiếp nhận số dư từ sổ
kế toán năm cũ chuyển sang và ghi ngay nghiệp vụ kinh tế, tài chính mới phát sinh

thuộc năm ngân sách mới từ ngày 1/1.
+ Đối với sổ kế toán tổng hợp: Đầu năm phải chuyển toàn bộ số dư của các tài
khoản trên Sổ Nhật ký- Sổ Cái hoặc Sổ Cái của năm cũ sang sổ Nhật ký- Sổ Cái hoặc
Sổ Cái của năm mới.
+ Đối với sổ kế toán chi tiết: Sổ kế toán chi tiết ghi tay có thể sử dụng cho
nhiều năm, cuối mỗi năm gạch một đường ngang sổ để bắt đầu theo dõi cho năm mới.
Khi nào dùng hết sổ sẽ chuyển sang sổ kế toán chi tiết mới. Đối với các sổ liên quan
đến thu, chi ngân sách: Số liệu trên các sổ này không phải chuyển sang sổ mới mà để
nguyên trên sổ năm cũ để hạch toán tiếp các nghiệp vụ kinh tế mới phát sinh trong thời
gian chỉnh lý, quyết toán và theo dõi cho đến khi quyết toán năm trước được phê
duyệt.
- Ghi sổ kế toán
+ Việc ghi sổ kế toán phải căn cứ vào chứng từ kế toán. Mọi số liệu, thông tin
trên sổ kế toán bắt buộc phải có chứng từ kế toán chứng minh.
+ Sổ kế toán phải ghi kịp thời, rõ rang, đầy đủ theo các nội dung của sổ. Thông
tin, số liệu ghi vào sổ kế toán phải chính xác, trung thực, đúng với chứng từ kế toán.
+ Việc ghi sổ kế toán phải theo trình tự thời gian phát sinh của nghiệp vụ kinh
tế tài chính. Thông tin, số liệu ghi trên sổ kế toán của năm phải kế tiếp thông tin, số
liệu ghi trên sổ kế toán của năm trước liền kề. Sổ kế toán phải ghi liên tục từ khi mở sổ
đến khi khóa sổ.
+ Thông tin số liệu ghi trên sổ kế toán phải rõ rang, liên tục, có hệ thống, không
được xen kẽ, ghi chồng, đè, không được bỏ cách dòng, nếu có dòng chưa ghi hết thì
phải gạch chéo phần không ghi. Khi ghi hết trang sổ phải cộng số liệu tổn cộng của
trang và chuyển số liệu tổng cộng sang đầu trang kế tiếp.
+ Ghi sổ kế toán phải dùng bút mực, cấm tẩy xóa, cám dùng chất hóa học để
sửa chữa. Khi cần sửa chữa số liệu trong sổ kế toán phải thực hiện đúng các phương
pháp quy định.
+ Tuyệt đối không được để ngoài sổ kế toán 1 tài khoản tài sản , vật tư, tiền vốn
của đơn vị dưới bất kỳ hình thức nào.
- Khóa sổ kế toán

+ Cuối kỳ kế toán (cuối quý và cuối năm) trước khi lập báo cáo tài chính, đơn
vị phải khoá sổ kế toán. Riêng sổ quỹ tiền mặt phải khoá sổ vào cuối mỗi ngày. Ngoài
ra phải khoá sổ kế toán trong các trường hợp kiểm kê đột xuất hoặc các trường hợp
khác theo quy định của pháp luật.
Khoá sổ kế toán là việc cộng sổ để tính ra tổng số phát sinh bên Nợ, bên Có và số
7


dư cuối kỳ của từng tài khoản hoặc tổng số thu, chi, tồn quỹ, nhập, xuất, tồn kho.
+ Trình tự khoá sổ kế toán
Bước 1: Kiểm tra, đối chiếu trước khi khoá sổ kế toán
- Cuối kỳ kế toán, sau khi đã phản ánh hết các chứng từ kế toán phát sinh trong
kỳ vào sổ kế toán, tiến hành đối chiếu giữa số liệu trên chứng từ kế toán (nếu cần) với
số liệu đã ghi sổ, giữa số liệu của các sổ kế toán có liên quan với nhau để đảm bảo sự
khớp đúng giữa số liệu trên chứng từ kế toán với số liệu đã ghi sổ và giữa các sổ kế
toán với nhau. Tiến hành cộng số phát sinh trên Sổ Cái và các sổ kế toán chi tiết.
- Từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết lập Bảng tổng hợp chi tiết cho những tài khoản
phải ghi trên nhiều sổ hoặc nhiều trang sổ.
- Tiến hành cộng số phát sinh Nợ, số phát sinh Có của tất cả các tài khoản trên
Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái đảm bảo số liệu khớp đúng và bằng tổng số phát sinh ở
Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ (Đối với đơn vị áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi
sổ) hoặc số Tổng cộng ở cột số phát sinh trên Nhật ký- Sổ Cái (Đối với đơn vị áp dụng
hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái). Sau đó tiến hành đối chiếu giữa số liệu trên Sổ
Cái với số liệu trên sổ kế toán chi tiết hoặc Bảng tổng hợp chi tiết, giữa số liệu của kế
toán với số liệu của thủ quỹ, thủ kho. Sau khi đảm bảo sự khớp đúng sẽ tiến hành khoá
sổ kế toán. Trường hợp có chênh lệch phải xác định nguyên nhân và xử lý số chênh
lệch cho đến khi khớp đúng.
Bước 2: Khoá sổ
- Khi khoá sổ phải kẻ một đường ngang dưới dòng ghi nghiệp vụ cuối cùng của
kỳ kế toán. Sau đó ghi “Cộng số phát sinh trong tháng” phía dưới dòng đã kẻ;

- Ghi tiếp dòng “Số dư cuối kỳ” (tháng, quí, năm);
- Ghi tiếp dòng “Cộng số phát sinh lũy kế các tháng trước” từ đầu quý;
- Sau đó ghi tiếp dòng “Tổng cộng số phát sinh lũy kế từ đầu năm”;
* Dòng “Số dư cuối kỳ” tính như sau:
Số dư Nợ
= Số dư Nợ + Số phát sinh
- Số phát sinh
cuối kỳ
đầu kỳ
Nợ trong kỳ
Có trong kỳ
Số dư Có
cuối kỳ

=

Số dư Có
đầu kỳ

+

Số phát sinh
Có trong kỳ

-

Số phát sinh
Nợ trong kỳ

Sau khi tính được số dư của từng tài khoản, tài khoản nào dư Nợ thì ghi vào cột

Nợ, tài khoản nào dư Có thì ghi vào cột Có.
- Cuối cùng kẻ 2 đường kẻ liền nhau kết thúc việc khoá sổ.
- Riêng một số sổ chi tiết có kết cấu các cột phát sinh Nợ, phát sinh Có và cột
“Số dư” (hoặc nhập, xuất, “còn lại” hay thu, chi, “tồn quỹ”...) thì số liệu cột số dư (còn
lại hay tồn) ghi vào dòng “Số dư cuối kỳ” của cột “Số dư” hoặc cột “Tồn quỹ”, hay cột
8


“Còn lại”.
Sau khi khoá sổ kế toán, người ghi sổ phải ký dưới 2 đường kẻ, kế toán trưởng
hoặc người phụ trách kế toán kiểm tra đảm bảo sự chính xác, cân đối sẽ ký xác nhận.
Sau đó trình Thủ trưởng đơn vị kiểm tra và ký duyệt để xác nhận tính pháp lý của số
liệu khoá sổ kế toán.
* Sửa chữa sổ kế toán
- Khi phát hiện sổ kế toán ghi bằng tay có sai sót trong quá trình ghi sổ kế toán
thì không được tẩy xoá làm mất dấu vết thông tin, số liệu ghi sai mà phải sửa chữa
theo một trong các phương pháp sau:
(1) Phương pháp cải chính:
Phương pháp này dùng để đính chính những sai sót bằng cách gạch một đường
thẳng xoá bỏ chỗ ghi sai nhưng vẫn đảm bảo nhìn rõ nội dung sai. Trên chỗ bị xoá bỏ
ghi con số hoặc chữ đúng bằng mực ở phía trên và phải có chữ ký của kế toán trưởng
hoặc phụ trách kế toán bên cạnh chỗ sửa.
Phương pháp này áp dụng cho các trường hợp:
- Sai sót trong diễn giải, không liên quan đến quan hệ đối ứng của các tài
khoản;
- Sai sót không ảnh hưởng đến số tiền tổng cộng.
(2) Phương pháp ghi số âm (còn gọi phương pháp ghi đỏ):
Phương pháp này dùng để điều chỉnh những sai sót bằng cách: Ghi lại bằng
mực đỏ hoặc ghi trong ngoặc đơn bút toán đã ghi sai để huỷ bút toán đã ghi sai. Ghi lại
bút toán đúng bằng mực thường để thay thế.

Phương pháp này áp dụng cho các trường hợp:
- Sai về quan hệ đối ứng giữa các tài khoản do định khoản sai đã ghi sổ kế toán
mà không thể sửa lại bằng phương pháp cải chính;
- Phát hiện ra sai sót sau khi đã nộp báo cáo tài chính cho cơ quan có thẩm
quyền;
- Sai sót trong đó bút toán ở tài khoản đã ghi số tiền nhiều lần hoặc con số ghi sai
lớn hơn con số ghi đúng.
Khi dùng phương pháp ghi số âm để đính chính chỗ sai thì phải lập một “Chứng
từ ghi sổ đính chính” do kế toán trưởng (hoặc phụ trách kế toán) ký xác nhận.
(3) Phương pháp ghi bổ sung:
Phương pháp này áp dụng cho trường hợp ghi đúng về quan hệ đối ứng tài
khoản nhưng số tiền ghi sổ ít hơn số tiền trên chứng từ hoặc là bỏ sót không cộng đủ
số tiền ghi trên chứng từ. Sửa chữa theo phương pháp này phải lập “Chứng từ ghi sổ
bổ sung" để ghi bổ sung bằng mực thường số tiền chênh lệch còn thiếu so với chứng từ.
- Sửa chữa trong trường hợp ghi sổ kế toán bằng máy vi tính:
9


(1) Trường hợp phát hiện sai sót trước khi báo cáo tài chính năm nộp cho cơ
quan nhà nước có thẩm quyền thì phải sửa chữa trực tiếp vào sổ kế toán của năm đó
trên máy vi tính;
(2) Trường hợp phát hiện sai sót sau khi báo cáo tài chính năm đã nộp cho cơ
quan nhà nước có thẩm quyền thì phải sửa chữa trực tiếp vào sổ kế toán của năm đã
phát hiện sai sót trên máy vi tính và ghi chú vào dòng cuối của sổ kế toán năm có sai sót;
(3) Các trường hợp sửa chữa khi ghi sổ kế toán bằng máy vi tính đều được thực
hiện theo “Phương pháp ghi số âm” hoặc “Phương pháp ghi bổ sung”.
1.4.3. Các hình thức kế toán
- Hình thức kế toán nhật ký – sổ cái
- Hình thức kế toán nhật ký chung
- Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ

- Hình thức kế toán trên máy tính
Nội dung
Đặc trưng

Kế toán nhật ký chung
Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh đều được ghi vào
sổ Nhật ký chung theo trình tự
thời gian phát sinh và nội dung
nghiệp vụ kinh tế đó. Sau đó lấy
số liệu trên Sổ Nhật ký để ghi vào
Sổ Cái theo từng nghiệp vụ kinh
tế phát sinh.

Kế toán nhật ký – sổ cái
Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính
phát sinh được ghi chép kết hợp
theo trình tự thời gian và được phân
loại, hệ thống hoá theo nội dung
kinh tế (theo tài khoản kế toán) trên
cùng 1 quyển sổ kế toán tổng hợp
là Sổ Nhật ký- Sổ Cái và trong
cùng một quá trình ghi chép.

Kế toán Chứng
Việc ghi sổ kế toán
căn cứ trực tiếp từ
sổ". Chứng từ ghi sổ
loại, hệ thống hoá v
dung ghi Nợ, ghi Có

kinh tế, tài chính đã
ghi sổ kế toán dựa trê
từ ghi sổ sẽ được tác
quá trình riêng biệt:
+ Ghi theo trình tự th
vụ kinh tế, tài chính
Sổ đăng ký Chứng từ
+ Ghi theo nội dun
nghiệp vụ kinh tế, tài
trên Sổ Cái.

Các loại sổ

- Sổ Nhật ký chung; Sổ Cái;
- Các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết.

- Sổ Nhật ký- Sổ Cái;
- Các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết.

- Chứng từ ghi sổ;
- Sổ đăng ký Chứng t
- Sổ Cái;
- Các Sổ, Thẻ kế toán

- Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ
kế toán đã được kiểm tra để ghi
vào Sổ Nhật ký chung theo trình
tự thời gian. Đồng thời căn cứ vào
các nghiệp vụ kinh tế, tài chính
phát sinh hoặc tổng hợp các

nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát
sinh cùng loại đã ghi vào Sổ Nhật

- Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ
kế toán đã được kiểm tra để ghi vào
Sổ Nhật ký chung theo trình tự thời
gian. Đồng thời căn cứ vào các
nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát
sinh hoặc tổng hợp các nghiệp vụ
kinh tế, tài chính phát sinh cùng loại
đã ghi vào Sổ Nhật ký chung để ghi

- Hàng ngày hoặc đ
vào chứng từ kế toán
tra để lập Chứng từ
nghiệp vụ kinh tế, tài
thường xuyên, có nộ
giống nhau được sử
“Bảng tổng hợp chứ
cùng loại”. Từ số

Trình tự ghi sổ

10


ký chung để ghi vào Sổ Cái theo
các tài khoản kế toán phù hợp.
Trường hợp đơn vị có mở Sổ, Thẻ
kế toán chi tiết thì đồng thời với

việc ghi vào Sổ Nhật ký chung,
các nghiệp vụ kinh tế được ghi vào
các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết có liên
quan.
- Cuối tháng (cuối quý, cuối
năm) khoá Sổ Cái và các Sổ, Thẻ
kế toán chi tiết. Từ các Sổ, Thẻ kế
toán chi tiết lập “Bảng tổng hợp
chi tiết" cho từng tài khoản. Số
liệu trên Bảng tổng hợp chi tiết
được đối chiếu với số phát sinh
Nợ, số phát sinh Có và số dư cuối
tháng của từng tài khoản trên Sổ
Cái. Sau khi kiểm tra, đối chiếu
nếu đảm bảo khớp đúng thì số
liệu khoá sổ trên Sổ Cái được sử
dụng để lập “Bảng Cân đối số
phát sinh" và báo cáo tài chính.
Về nguyên tắc “Tổng số phát sinh
Nợ” và “Tổng số phát sinh Có”
trên Bảng Cân đối số phát sinh
phải bằng “Tổng số phát sinh Nợ”
và “Tổng số phát sinh Có” trên Sổ
Nhật ký chung cùng kỳ.

11

vào Sổ Cái theo các tài khoản kế
toán phù hợp. Trường hợp đơn vị có
mở Sổ, Thẻ kế toán chi tiết thì đồng

thời với việc ghi vào Sổ Nhật ký
chung, các nghiệp vụ kinh tế được
ghi vào các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết
có liên quan.
- Cuối tháng (cuối quý, cuối năm)
khoá Sổ Cái và các Sổ, Thẻ kế toán
chi tiết. Từ các Sổ, Thẻ kế toán chi
tiết lập “Bảng tổng hợp chi tiết"
cho từng tài khoản. Số liệu trên
Bảng tổng hợp chi tiết được đối
chiếu với số phát sinh Nợ, số phát
sinh Có và số dư cuối tháng của
từng tài khoản trên Sổ Cái. Sau khi
kiểm tra, đối chiếu nếu đảm bảo
khớp đúng thì số liệu khoá sổ trên
Sổ Cái được sử dụng để lập “Bảng
Cân đối số phát sinh" và báo cáo tài
chính.
Về nguyên tắc “Tổng số phát sinh
Nợ” và “Tổng số phát sinh Có” trên
Bảng Cân đối số phát sinh phải
bằng “Tổng số phát sinh Nợ” và
“Tổng số phát sinh Có” trên Sổ
Nhật ký chung cùng kỳ.

“Bảng tổng hợp chứ
cùng loại” để lập Ch
Chứng từ ghi sổ sau
chuyển đến kế toán
người phụ trách kế to

được kế toán trưởng
duyệt sau đó chuyển
toán tổng hợp vào Sổ
từ ghi sổ và ghi vào S
- Cuối tháng sau k
Chứng từ ghi sổ lập t
Sổ đăng ký chứng từ
Cái, kế toán tiến hàn
để tính ra số phát si
sinh Có và số dư cuối
tài khoản. Trên Sổ C
tiền các nghiệp vụ ki
trong tháng. Căn cứ v
Chứng từ ghi sổ và S
kiểm tra, đối chiếu
liệu thì sử dụng để lập
số phát sinh" và báo c


Chương 2 KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN
2.1 NỘI DUNG, NGUYÊN TẮC KẾ TOÁN, NHIỆM VỤ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN
2.1.1 Nội dung
Tiền mặt được xác định bao gồm: tiền mặt Việt Nam đồng, ngoại tệ, vàng bạc,
kim quý, đá quý, chứng chỉ có giá để tại đơn vị. Thủ quỹ có trách nhiệm trực tiếp thực
hiện việc nhập, xuất quỹ trên cơ sở các chứng từ thu, chi hợp lệ, hợp pháp và quản lý
đảm bảo an toàn số tiền của quỹ. Hàng ngày, thủ quỹ phải kiểm kê số tồn quỹ tiền mặt
thực tế, đối chiếu với số liệu ghi trên sổ quỹ và sổ kế toán tương ứng. Nếu có sai lệch
thì phải kiểm tra, xác định nguyên nhân, người chịu trách nhiệm để có biện pháp xử lý.
2.1.2 Nguyên tắc và nhiệm vụ kế toán vốn bằng tiền
- Kế toán tiền mặt phải sử dụng đơn vị tiền tệ thống nhất là đồng Việt Nam để

hạch toán. Các khoản nhập xuất ngoại tệ vàng, bạc, kim đá quý phải quy đổi ra đồng
Việt Nam để ghi sổ kế toán. Về nguyên tắc, các khoản ngoại tệ, vàng, bạc, kim đá quý
phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo giá thực tế tại thời điểm phát sinh để hạch toán.
Trong thực tế, để đơn giản cho công tác hạch toán, giá trị ngoại tệ được quy đổi ra
đồng Việt Nam theo giá hạch toán. Số chênh lệch giữa giá hạch toán và thực tế được
phản ánh vào tài khoản 413 – Chêch lệch tỷ giá ngoại tệ.
- Phản ánh đầy đủ, kịp thời chính xác số hiện có, tình hình biến động các loại tiền,
đảm bảo sự khớp đúng giữa số liệu trên sổ kế toán tiền mặt với sổ quỹ và số tiền thực
tế.
- Phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy định trong chế độ quản lý lưu thông tiền
tệ, thủ tục xuất, nhập quỹ và chế độ kiểm tra quỹ.
2.2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN
2.2.1 Kế toán tiền mặt
2.2.1.1. Tài khoản, chứng từ sử dụng
Kế toán sử dụng tài khoản 111 – Tiền mặt được sử dụng để phản ánh tình hình thu
chi, tồn quỹ tiền mặt của đơn vị HCSN bao gồm tiền Việt Nam (kể cả ngân phiếu)
ngoại tệ, vàng bạc đá quý và các chứng chỉ có giá… Chỉ phản ánh vào tài khoản 111
giá trị tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc đá quý, kim loại quý, chứng chỉ có giá
thực tế nhập xuất quỹ đóng vai trò là phương tiện thanh toán
Nội dung, kết cấu tài khoản 111 – Tiền mặt được phản ánh như sau
TK 111
- Nhập quỹ tiền mặt thu từ các hoạt
- Xuất quỹ,
động, các giao dịch, các sự kiện
- Phát hiện thiếu khi kiểm và
- Giá trị ngoại tệ tăng do đánh giá lại
- Giá trị giảm ngoại tệ khi đánh giá
ngoại tệ.
lại.
Tiền mặt, ngoại tệ, vàng, bạc, kim đá quý,

chứng chỉ có giá tồn quỹ
12


Tài khoản 111 được mở các tài khoản cấp 2 như sau:
- Tài khoản 1111 – Tiền Việt Nam: Phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ tiền Việt
Nam (bao gồm cả ngân phiếu).
- Tài khoản 1112 - Ngoại tệ: phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ ngoại tệ tiền mặt
được đánh giá theo tiền Việt Nam đồng.
- Tài khoản 1113 – Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý: Phản ánh giá trị vàng, bạc, đá
quý, kim khí quý thu, chi, tồn quỹ.
- Tài khoản 1114 – Chứng chỉ có giá: Phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ các loại
chứng chỉ có giá trị như sổ tiết kiệm, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu, công trái…
Tài khoản 007 – Ngoại tệ: được sử dụng để phản ánh tình hình biến động của từng
loại ngoại tệ hiện sử dụng tại đơn vị gồm: tiền mặt, TGNH hoặc kho bạc.
Nội dung và kết cấu tài khoản 007 được phản ánh như sau:
TK 007
- số ngoại tệ thu vào (theo nguyên tệ)
số ngoại tệ xuất ra (theo nguyên tệ)
Số ngoại tệ hiện có (theo nguyên tệ)
* Các sổ kế toán sử dụng
Kế toán tiền mặt sử dụng các sổ kế toán tương ứng tùy theo hình thức kế toán mà
đơn vị áp dụng.
- Theo hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái gồm có:
+ Sổ quỹ tiền mặt
+ Sổ theo dõi tiền mặt, tiền gửi bằng ngoại tệ
+ Sổ Nhật ký – Sổ cái
- Theo hình thức kế toán Nhật ký chung gồm có:
+ Sổ quỹ tiền mặt
+ Sổ theo dõi tiền mặt, tiền gửi bằng ngoại tệ

+ Sổ Nhật ký chung
+ Sổ cái tài khoản tiền mặt
- Theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ gồm có:
+ Chứng từ ghi sổ, Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
+ Sổ quỹ tiền mặt
+ Sổ theo dõi tiền mặt, tiền gửi bằng ngoại tệ
+ Sổ cái tài khoản tiền mặt
2.2.1.2 Phương pháp kế toán tiền mặt
* Sơ đồ hạch toán
TK 461,462, 465,441
TK 111,112
TK 661, 662, 631,635, 241
13


(1)

(7)

TK 511, 521

TK 152,153,155
(8)
(2)

TK 531, 3333

TK 211
(3)


(9)

TK 311, 312, 313

TK 331, 332, 333, 334
(4)

(10)

TK 341, 342

TK 312, 341, 342
(5)

(11)

TK 3318

TK 3118
(6)

(12)

TK 413

TK 413
(13a)

(13b)


Sơ đồ 2.1: Kế toán tiền mặt, TGNH

Ví dụ 1: Ngày 27/3 PT 132, rút tiền gửi kho bạc về quỹ tiền mặt: 12.000.000
Ví dụ 2: Ngày 27/3 PT 130: rút dự toán kinh phí hoạt động về nhập quỹ tiền mặt:
30.000.000
Ví dụ 3: Ngày 18/2 PT 0037 Thu phí, lệ phí bằng tiền mặt :25.360.000
Ví dụ 4: Ngày 27/8 Thu dịch vụ hỗ trợ đào tạo bằng tiền mặt 1.844.000
Ví dụ 5: Cuối tháng kiểm kê quỹ tiền mặt phát hiện chênh lệch giữa số tiền tại két là
65.000.000, số tiền tồn quỹ trên sổ là 62.000.000
Ví dụ 6: Ngày 12/4 PC 238: Nộp hết số phí đã thu vào tài khoản tiền gửi tại kho bạc
89.000.000
Ví dụ 7: Ngày 30/2 PC 0026 Chi tiền mặt cho HĐTX theo lệnh chi tiền: 200.000.000
Ví dụ 8: Ngày 7/3 PC 150 chi mua vật liệu nhập kho dùng cho hoạt động HCSN số
tiền 16.500.000

14


Ví dụ 9: Ngày 1/12 Rút dự toán kinh phí dự án mua 1 TSCĐ hữu hình, nguyên
giá chưa có thuế 150.000, thuế GTGT đầu vào 5%, chi phí liên quan trước khi
đưa tài sản vào sử dụng ĐV đã trả bằng tiền mặt 1.200
Ví dụ 10: Ngày 5/3 PC 149, chi trả lương và phụ cấp khác cho viên chức 17.000.000 phụ
cấp lương 2.000.000 chi trả BHXH, BHYT, BHTN cho công nhân viên chức 5.000.000
Ví dụ 11: Ngày 9/10 GBN 0032, PC 322 Cấp kinh phí cho ĐV cấp dưới bằng TGKB
100.000, bằng tiền mặt 60.000.
2.2.2 Kế toán tiền gửi ngân hàng – kho bạc
- Tiền gửi ngân hàng, kho bạc của các đơn vị HCSN bao gồm: Tiền Việt Nam,
ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý.
- Nội dung thu chi tiền gửi ngân hàng, kho bạc:
+ TGNH, kho bạc được tăng lên chủ yếu là do: xuất quỹ tiền mặt vào tài khoản

ngân hàng, kho bạc, nhận được các khoản kinh phí hoạt động, kinh phí dự án, kinh phí
đầu tư xây dựng cơ bản, nguồn kinh phí Nhà nước đặt hàng cấp bằng chuyển khoản,
bán hàng hóa, dịch vụ hoặc các đối tác thanh toán nợ bằng chuyển khoản…
+ TGNH chi ra cho các mục đích sau: rút TGNH, KB về nhập quỹ tiền mặt để
thanh toán, thanh toán mua hàng hóa, dịch vụ, tài sản bằng chuyển khoản, thanh toán
công nợ bằng chuyển khoản….
2.2.2.1. Tài khoản sử dụng và chứng từ sử dụng
Kế toán tổng hợp TGNH, KB sử dụng TK 112 – TGNH, KB. Tài khoản này dùng
để phản ánh số hiện có và tình hình biến động, tăng giảm tất cả các loại tiền của đơn vị
HCSN gửi tại NH, KB.
Nội dung và kết cấu TK 112:
TK 112
Các loại kinh phí, vốn nhận cấp phát,
Các khoản tiền Việt Nam, vàng, bạc,
rút dự toán, hạn mức bằng TGNH, kho kim khí quý, đá quý, ngoại tệ, TGNh, KB
bạc…
rút về quỹ tiền mặt.
- Các loại tiền Việt Nam ngoại tệ,
- Giá trị ngoại tệ giảm khi đánh giá
kim loại quý đá quý, kim khí quý gửi vào lại ngoại tệ (trường hợp tỷ giá ngoại tệ
NH, KB.
giảm)
- Thu từ các hoạt động bằng TGNH,
- Chi tiền gửi thanh toán, chi trả, cho
KB.
vay…
- Các loại vay, nợ bằng TGNH, KB.
- Thu nợ phải thu bằng TGNH, KB.
- Giá trị ngoại tệ tăng do đánh giá lại
ngoại tệ (trường hợp tỷ giá ngoại tệ tăng)

- Các khoản điều chỉnh tăng TGNH
do ghi sót, nhầm.
Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng,
bạc, kim khí quý, đá quý còn gửi tại ngân
hàng, KB đầu kỳ (hoặc cuối kỳ).
15


TK 112 được chi tiết thành các tiểu khoản:
TK 1121 – Tiền Việt Nam: phản ánh số hiện có và tình hình biến động tăng giảm
các khoản tiền Việt Nam của đơn vị gửi tại NH - KB.
TK 1122 – Tiền ngoại tệ: phản ánh số hiện có và tình hình biến động tăng giảm
các loại ngoại tệ đang gửi tại NH, KB.
TK 1123 – Vàng, bạc, đá quý: phản ánh số hiện có và tình hình tăng giảm giá trị
vàng, bạc, kim khí quý, đá quý của đơn vị gửi tại NH, KB.
2.2.2.2. Phương pháp kế toán tiền gửi ngân hàng
Ví dụ 1: Ngày 9/3 GBN 151 gửi tiền mặt vào ngân hàng số tiền 50.000.000
Ví dụ 2: Ngày 8/10 GBC 0231 Thu nợ khách hàng A bằng TGNH 750.000
Ví dụ 3: Thu sự nghiệp bằng chuyển khoản qua kho bạc nhà nước 25.000.000.
Ví dụ 4: Mua nguyên vật liệu dùng cho hoạt động sự nghiệp đã trả bằng tiền gửi kho
bạc 11.500.000 đồng
Ví dụ 5: Mua một TSCĐ hữu hình dùng cho hoạt động SXKD trị giá 210.000.000
đồng, thuế suất thuế GTGT 10% đã đưa vào sử dụng. Đã thanh toán cho người bán
50% bằng tiền gửi ngân hàng, còn lại nợ người bán. Tài sản này được đầu tư bằng
nguồn vốn đầu tư XDCB.
2.2.3 Kế toán tiền đang chuyển
2.2.3.1 Nội dung kế toán
- Thu tiền mặt, tiền séc từ bán hàng nộp vào tài khoản ngân hàng – kho bạc
chưa nhận được giấy báo Có của ngân hàng.
- Làm thủ tục chuyển tiền từ tài khoản tại ngân hàng – kho bạc để trả cho các

đơn vị khác chưa cuối kỳ chưa nhận được giấy báo Nợ của ngân hàng - kho bạc.
2.2.3.2 Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng tài khoản 113 “Tiền đang chuyển”
TK 113
- Các khoản tiền đã xuất quỹ nộp
- Khi nhận được giấy báo Có hoặc
vào Ngân hàng - Kho bạc, các khoản thu bảng sao kê số tiền đang chuyển vào tài
gửi vào ngân hàng, kho bạc chưa nhận khoản.
được giấy báo Có của ngân hàng.
- Nhận được giấy báo Nợ về số
- Các khoản tiền làm thủ tục tiền đang chuyển trả cho đơn vị, tổ chức
chuyển trả cho các đơn vị, tổ chức khác
khác hoặc thanh toán nội bộ.
nhưng chưa nhận được giấy báo Nợ của
ngân hàng, kho bạc
Các khoản tiền còn đang chuyển.
2.2.3.3 Phương pháp kế toán
1. Xuất quỹ tiền mặt gửi vào ngân hàng - kho bạc nhưng chưa nhận được giấy báo Có
của ngân hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 113: Tiền đang chuyển
Có TK 111: Ghi giảm tiền mặt
16


2. Nhận được giấy báo Có về số tiền chuyển vào tài khoản của đơn vị, kế toán ghi:
Nợ TK 112: Ghi tăng tiền gửi ngân hàng - Kho bạc
Có TK 113: Giảm tiền đang chuyển
3. Làm thủ tục chuyển tiền từ tài khoản ở ngân hàng - kho bạc để trả cho đơn vị, tổ
chức khác nhưng chưa nhận được giấy báo Nợ của ngân hàng - kho bạc, kế toán ghi:
Nợ TK 113: Tiền đang chuyển

Có TK 112: Tiền gửi ngân hàng - kho bạc
4. Ngân hàng, kho bạc báo Nợ về số tiền đã chuyển trả người bán:
Nợ TK 331 (TK 3311): Phải trả nhà cung cấp
Có TK 113: Tiền đang chuyển
5. Khách hàng trả nợ tiền mua hàng bằng séc nhưng chưa nhận được giấy báo Có của
ngân hàng - kho bạc:
Nợ TK 113: Tiền đang chuyển
Có TK 3111: Phải thu khách hàng
6. Thu tiền bán hàng, cung cấp dịch vụ và các khoản nợ của khách hàng nộp vào ngân
hàng ngay không qua quỹ tiền mặt nhưng chưa nhận được giấy báo Có của ngân hàng
- kho bạc, kế toán ghi:
Nợ TK 113: Tiền đang chuyển
Có TK 531: Thu hoạt động SXKD
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra phải nộp
7. Khi đơn vị cấp trên cấp kinh phí cho cấp dưới
- Đã làm thủ tục chuyển tiền nhưng chưa nhận được giấy báo Nợ của ngân hàng
-kho bạc:
Nợ TK 113: Tiền đang chuyển
Có TK 112: Tiền gửi ngân hàng – kho bạc
- Khi nhận được giấy báo Nợ, ghi:
Nợ TK 341: Kinh phí cấp cho cấp dưới
Có TK 113: Tiền đang chuyển
8. Khi đơn vị nộp tiền lên cho đơn vị cấp trên
- Trong trường hợp làm thủ tục chuyển tiền nhưng chưa nhận được giấy báo Nợ
của ngân hàng - kho bạc, kế toán ghi:
Nợ TK 113: Tiền đang chuyển
Có TK 112: Tiền gửi ngân hàng - kho bạc
- Khi nhận được giấy báo Nợ, ghi:
Nợ TK 342: Thanh toán nội bộ
Có TK 113: Tiền đang chuyển

BÀI TẬP CHƯƠNG 2
17


Bài 2.1 Tại đơn vị HCSN A trong tháng 3/2015 có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh như
sau (đvt:1.000đ), các tài khoản có số dư hợp lý
1. Nhận thông báo dự toán kinh phí hoạt động do cơ quan tài chính duyệt cho quý
I/2015 số tiền 80.000
2. Ngày 5/3 PT 130 rút dự toán kinh phí hoạt động về nhập quỹ tiền mặt: 30.000
3. Ngày 5/3 PC 149, chi trả lương và phụ cấp khác cho viên chức 17.000 phụ cấp
lương 2.000
4. Ngày 7/3 PC 150 chi mua vật liệu nhập kho dùng cho hoạt động HCSN số tiền
16.500
5. Ngày 8/3 PT 131, thu học phí của sinh viên, số tiền 135.000
6. Ngày 9/3 PC 151 gửi tiền mặt vào ngân hàng số tiền 50.000
7. Ngày 12/3 PC 153 chi trả phụ cấp học bổng sinh viên, số tiền 12.000
8. Ngày 14/3 PC 154 chi trả tiền điện thoại, tiền điện 5.540 ghi chi hoạt động thường
xuyên
9. Ngày 15/3 PC 155 chi mua tài liệu phục vụ hoạt động HCSN ghi chi hoạt động
thường xuyên là 10.850
10. Ngày 25/3, PC 156, chi hoạt động nghiệp vụ và chuyên môn được ghi chi
thường xuyên: 9.800
11. Ngày 25/3 nhận cấp phát bằng lệnh chi tiền để chi tiêu đột xuất (hội thảo
chuyên đề) số tiền 12.000 đơn vị nhận được giấy báo có của kho bạc nhà nước.
12. Ngày 27/3 PC 132, rút tiền gửi kho bạc về quỹ tiền mặt: 12.000
13. Ngày 27/ PC 157 chi cho hội thảo chuyên đề 12.000
Yêu cầu:
1. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
2. Phản ánh vào sơ đồ tài khoản kế toán tiền mặt biết tiền mặt tồn quỹ đầu tháng 3
là 50.000

Bài 2.2 Tại ĐV HCSN H tháng 5/2015 có các tài liệu sau (Đvt :1000đ)
I. Số dư đầu tháng 2/2015 .
- TK 111
: 3.500.000
- TK 112 (NH) : 1.500.000
- TK 112 (KB) : 250.000
- TK 511
: 770.000
- Các tài khoản khác có số dư hợp lý
II. Các nghiệp vụ phát sinh trong tháng như sau:
1.
Ngày 1/10 PT 101 Tạm ứng kinh phí nhập quỹ tiền mặt để chi hoạt động
thường xuyên 100.000
2.
Ngày 3/10 PC 321 Chi tiền mặt mua vật liệu nhập kho 25.000.
18


Ngày 4/10 GBN 0031 Chi trả lương lao động hợp đồng bằng tiền gửi: 50.000
4.
Ngày 8/10 GBC 0231 Thu nợ khách hàng A bằng TGNH 750.000.
5.
Ngày 9/10 GBN 0032, PC 322 Cấp kinh phí cho ĐV cấp dưới bằng TGKB 120.000,
bằng tiền mặt 80.000.
6.
Ngày 11/10 PT 102 Thu phí, lệ phí bằng tiền mặt 30.000.
7.
Ngày 13/10 GBC 234Ngân hàng gửi giấy báo có số tiền thanh lý tài sản cố
định khách hàng trả là 72.000.
8.

Ngày 15/10 Số thu phí, lệ phí phải nộp cho NSNN 800.000
9.
Ngày 20/10 PC 00323 Nộp tiền mặt cho Ngân sách Nhà nước số thu, lệ phí
phải nộp 800.000
10.
Ngày 23/10 GBC235 Nhận lệnh chi tiền bằng TGKB 720.000 cho hoạt động
thường xuyên.
11.
Ngày 24/10 PC 324Chi tạm ứng bằng tiền mặt cho viên chức A 5.000 đi công
tác.
12.
Ngày 26/10 Nhận viện trợ 200.000 của tổ chức M bằng TGKB, ĐV chưa có chứng
từ ghi thu, ghi chi.
13.
Ngày 27/10 PT 103 Rút TGKB về quỹ tiền mặt để chi theo chi theo lệnh chi
720.000.
14.
Ngày 28/10 ĐV thanh toán tạm ứng kinh phí với kho bạc ngày 1, số kinh phí
tạm ứng ĐV ghi tăng nguồn kinh phí thường xuyên
15.
Ngày 29/10 PC 325 Chi theo lệnh chi gồm các khoản trong dự toán bằng tiền
mặt 720.000.
16.
Ngày 30/10 ĐV có chứng từ ghi thu ghi chi về nghiệp vụ nhận viện trợ ngày
26.
Yêu cầu
1. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và ghi sơ đồ tài khoản các
nghiệp vụ.
2. Mở và ghi vào sổ kế toán :Sổ quỹ, Nhật ký chung, Sổ cái TK 111,112 trong
hình thức NKC

Bài 2.3 Tài liệu tại ĐV HCSN X tháng 8/2015 có các tài liệu sau: (đvt :1000đ).
I. Số dư đầu tháng 8:
- TK 111: 530.000
- TK 112: 700.000
- Các tài khoản khác có số dư hợp lý
II. Trong tháng có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh sau:
1.
Ngày 2/8 Rút DTKP về tài khoản TGKB thuộc kinh phí dự án: 280.000, kinh
phí hoạt động thường xuyên: 920.000
3.

19


Ngày 3/8 Rút TGKB về quỹ tiền mặt thuộc KPHĐTX là 920.000, KPDA
280.000
3.
Ngày 4/8 Chi tiền mặt trả lương viên chức 640.000, trả học bổng sinh viên
120.000
4.
Ngày 6/8 Thu đào tạo theo hợp đồng bằng tiền mặt 1.000.000
5.
Ngày 8/8 Nộp tài khoản TGKB số tiền mặt thu thu được 1.100.000
6.
Ngày 11/8 Thu học phí các hệ đào tạo bằng tiền mặt 1.240.000
7.
Ngày 14/8 Nộp tiền mặt vào kho bạc 1.240.000
8.
Ngày 17/8 Chi tiền mặt tạm ứng cho viên chức 15.200
9.

Ngày 17/8 Chi tiền mặt mua vật liệu văn phòng đã nhập kho theo giá mua
68.800,
10.
Ngày 18/8 Chi phí hội họp định kỳ tháng ghi chi thường xuyên bằng tiền mặt
6.000
11.
Ngày 20/8 trả nhà cung cấp M 50.000 bằng tiền gửi kho bạc.
12.
Ngày 24/8 Thanh toán số thực chi hoạt động thường xuyên từ tiền tạm ứng
11.200, số còn lại nộp hoàn quỹ tiền mặt 4.000.
13.
Ngày 25/8 Thanh toán tạm ứng đề tài nghiên cứu khoa học ghi chi dự án
120.000.
14.
Ngày 27/8 Thu dịch vụ hỗ trợ đào tạo bằng tiền mặt 1.844.000
15.
Ngày 29/8 Chi phí tiền mặt cho hoạt động dịch vụ hỗ trợ đào tạo là 1.044.000.
16.
Ngày 30/8 Nộp tài khoản TGKB số tiền mặt là 800.000
Yêu cầu
1. Định khoản và phản ánh vào tài khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên.
2. Mở và ghi vào sổ kế toán các hình thức “chứng từ - ghi sổ”các nghiệp vụ kinh tế trên.
2.

20


Chương 3 KẾ TOÁN VẬT LIỆU, DỤNG CỤ VÀ SẢN PHẨM, HÀNG HÓA
3.1 KẾ TOÁN VẬT LIỆU, DỤNG CỤ
3.1.1 Nội dung và nguyên tắc kế toán vật liệu, dụng cụ

3.1.1.1 Nội dung
Để tăng cường công tác quản lý nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cần thực hiện
các nội dung sau:
- Ghi chép, phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời tình hình nhập, xuất, tồn kho
NVL, CCDC.
- Giám đốc thực hiện kiểm tra tình hình thực hiện các định mức sử dụng, tình
hình hao hụt, thừa góp phần tăng cường quản lý sử dụng một cách hợp lý, tiết kiệm vật
tư, CCDC ngăn ngừa các hiện tượng tham ô, lãng phí.
- Tham gia đánh giá, kiểm kê NVL, CCDC theo đúng quy định của chế độ Nhà nước
3.1.1.2 Nguyên tắc kế toán
- Phải chấp hành đầy đủ các quy định về quản lý, nhập xuất kho NVL, CCDC
tất cả các loại hàng tồn kho này khi nhập xuất đều phải cân, đong, đo, đếm và bắt buộc
phải có phiếu nhập kho, phiếu xuất kho.
- Hạch toán kế toán chi tiết các loại “hàng tồn kho” phải được thực hiện đồng
thời ở kho và ở phòng kế toán. Định kỳ kế toán phải thực hiện kiểm tra đối với thủ kho
về số lượng nhập, xuất, tồn cho từng loại NVL, CCDC. Trường hợp phát hiện chênh
lệch phải báo ngay cho trưởng phòng kế toán và thủ trưởng đơn vị biết để kịp thời xác
định được nguyên nhân và có biện pháp xử lý kịp thời.
- Hạch toán kế toán nhập, xuất, tồn kho NVL, CCDC phải luôn theo giá thực tế.
3.1.2 Kế toán nhập xuất vật liệu, dụng cụ
* Nội dung, nguyên tắc kế toán vật liệu, dụng cụ
a. Nội dung
NVL, CCDC trong các đơn vị HCSN gồm có:
- Các loại vật liệu, phụ tùng thay thế;
- Các loại vật liệu dùng cho công tác quản lý và văn phòng;
- Các loại nguyên vật liệu dự trữ dùng cho công tác chuyên môn;
- Các loại vật liệu khác;
- Công cụ dụng cụ ở các bộ phận, văn phòng quản lý trong đơn vị;
b. Nguyên tắc
Kế toán NVL, CCDC ở các đơn vị phải tôn trọng các nguyên tắc sau:

- Kế toán chi tiết NVL, CCDC phải được thực hiện đồng thời ở kho và phòng kế
toán.
- Chỉ hạch toán và tài khoản 152, 153 giá trị NVL, CCDC thực tế nhập, xuất
21


qua kho. Các loại CCDC mua về sử dụng ngay không qua kho thì không hạch toán qua
tài khoản này.
- Kế toán phải mở số theo dõi chi tiết NVL, CCDC cả về số lượng, giá trị từng
loại vật liệu, công cụ dụng cụ nhập, xuất, tồn kho.
- Hạch toán nhập, xuất, tồn kho NVL, CCDC theo giá thực tế. Giá trị thực tế
NVL, CCDC được xác định theo từng trường hợp cụ thể.
* Xác định giá trị thực tế vật liệu dụng cụ nhập kho:
- Đối với vật liệu dụng cụ mua ngoài dùng cho hoạt động sự nghiệp, dự án, thực
hiện đơn đặt hàng của Nhà nước thì giá thực tế nhập kho là tổng giá thanh toán (có
thuế) ghi trên hóa đơn. Các chi phí liên quan như thu mua, vận chuyển… NVL, CCDC
tập hợp trực tiếp vào các tài khoản chi phí có liên quan đến việc sử dụng vật liệu đó.
- Đối với NVL, CCDC mua ngoài dùng cho hoạt động SXKD thì giá nhập kho
là giá mua chưa có thuế nếu đơn vị nộp thuế theo phương pháp khấu trừ, nếu đơn vị
nộp thuế theo phương pháp trực tiếp thì là giá đã có thuế GTGT.
- Giá trị thực tế NVL, CCDC thu hồi ghi theo giá do hội đồng đánh giá của đơn
vị quyết định.
- Giá trị thực tế NVL, CCDC tự chế là toàn bộ chi phí thực tế đã bỏ ra để sản
xuất, chế biến NVL, CCDC đó.
* Xác định giá thực tế NVL, CCDC xuất kho:
Các đơn vị có thể áp dụng một trong 4 phương pháp sau:
- Xác định giá thực tế bình quân gia quyền
- Xác định giá thực tế đích danh
- Xác định giá nhập trước xuất trước (FIFO)
- Xác định giá nhập sau xuất trước (LIFO)

3.1.2.1 Tài khoản, chứng từ sử dụng
TK 152, 153: Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động
giá trị các loại NVL, CCDC trong kho của đơn vị HCSN
Nội dung và kết cấu TK 152, 153
TK 152,153
- Trị giá thực tế NVL, CCDC
- Giá trị thực tế NVL, CCDC
tăng do nhập mua qua kho
giảm do xuất dùng cho các loại hoạt
- Trị giá thực tế NVL, CCDC động
nhập kho từ nguồn khác
- Giá trị thực tế NVL, CCDC
- Trị giá thực tế NVL, CCDC giảm do xuất kho
thừa khi kiểm kê
- Giá trị thực tế NVL, CCDC
thiếu khi kiểm kê
Trị giá thực tế của NVL, CCDC tồn
cuối kỳ
22


TK 005: Dụng cụ lâu bền đang sử dụng. Công cụ, dụng cụ lâu bền đang sử dụng là
những công cụ có giá trị tương đối lớn và thời gian sử dụng tương đối lâu dài, yêu cầu
được quản lý chặt chẽ kể từ khi xuất dùng đến khi báo hỏng
TK 152,153
- Trị giá CCDC lâu bền xuất ra
- Trị giá CCDC lâu bền giảm khi
sử dụng
bảo hỏng báo mất
Trị giá CCDC lâu bền hiện đang sử

dụng tại đơn vị
3.1.2.2 Phương pháp kế toán
* Sơ đồ hạch toán
TK 111,112,331,312,3337
TK152,153 TK661, 662, 635, 643, 241
(1a), (2)
(10)
TK 611, 662,631
(1b)
TK 661,662,635,241
TK 341
(3)
(11)
TK 441,461,462,465
(5) , (8)
TK 241, 661,662

TK 3118
(6)

(12)

TK 3312
(7)

(13)

TK 3318

TK 3337

TK 6612
1/1/N+1
31/12/N

(9)

3.1: Sơ đồ hạch toán kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ

Ví dụ: Cho tình hình nhập xuất tồn trong tháng 5/2015 tại đơn vị hành chính sự
nghiệp K như sau (ĐVT: 1.000 đồng)
- Số dư đầu tháng TK 153_A: 12.000 (3 chiếc, đơn giá 4.000)
- Số phát sinh trong tháng 5/2015 như sau:
1. Xuất kho 2 chiếc dụng cụ A cho bộ phận sản xuất theo phiếu xuất kho 114 ngày
10/5.
2. Mua 5 chiếc dụng cụ A trả bằng chuyển khoản qua kho bạc nhà nước, đơn giá
4.500. Dụng cụ nhập kho theo phiếu nhập kho 83 ngày 13/5/2015
3. Xuất kho 3 chiếc dụng cụ A cho bộ phận sản xuất. Phiếu xuất kho số 115 ngày
18/5/2015, phân bổ lần đầu tiên 50% giá trị vào chi phí sản xuất

23


Yêu cầu: Định khoản các nghiệp vụ KTPS biết đơn vị xuất kho theo phương pháp
nhập trước xuất trước
3.2 KẾ TOÁN SẢN PHẨM, HÀNG HÓA
3.2.1 Nội dung và nguyên tắc kế toán sản phẩm, hàng hóa
3.2.1.1 Nội dung
Sản phẩm, hàng hóa trong đơn vị HCSN bao gồm:
- Các sản phẩm do các HĐSN, hoạt động sản xuất cung ứng dịch vụ, hoạt động
nghiên cứu, thí nghiệm ở đơn vị tạo ra.

- Các hàng hóa mua về nhập kho để bán với mục đích kinh doanh kiếm lời.
3.2.1.2 Nguyên tắc kế toán
Kế toán SP, HH cần tôn trọng các nguyên tắc sau:
- Chỉ hạch toán vào TK 1551 “Sản phẩm”, TK 1552 “Hàng hóa” những SP, HH
thực tế có nhập, xuất qua kho của đơn vị.
- Hạch toán kế toán nhập, xuất, tồn kho các loại SP, HH phải theo giá thực tế.
Giá thực tế các loại SP, HH xác định như sau:
+ Giá thực tế hàng hóa mua về để kinh doanh là giá ghi trên hóa đơn mua hàng
cộng với chi phí thu mua, vận chuyển… và thuế GTGT (nếu đơn vị nộp thuế GTGT
theo phương pháp trực tiếp) hoặc không có thuế GTGT (nếu đơn vị tính và nộp thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ).
+ Giá thực tế SP do đơn vị sản xuất ra là giá thành thực tế của SP hoàn thành nhập
kho.
+ Giá thực tế của SP thu được trong quá trình nghiên cứu, thí nghiệm là giá do
hội đồng đánh giá của đơn vị quyết định.
3.2.2. Kế toán nhập, xuất sản phẩm, hàng hóa
3.2.2.1 Tài khoản, chứng từ sử dụng
Kế toán sử dụng tài khoản 155 “Sản phẩm, hàng hóa”
Kết cấu tài khoản 155
TK 152,153
- Phản ánh giá trị thực tế SP,
- Phản ánh giá trị thực tế SP, HH
HH nhập kho, phát hiện thừa khi xuất kho, phát hiện thiếu khi kiểm
kiểm kê
kê.
Giá trị thực tế SP, HH tồn kho ở
đơn vị.
TK 155 được mở thành 2 TK cấp 2 như sau:
TK 1551 – Sản phẩm
TK 1552 – Hàng hóa

3.2.2.2 Phương pháp kế toán nhập xuất sản phẩm, hàng hóa
1. Khi nhập kho SP do hoạt động SXKD tạo ra, căn cứ vào phiếu nhập kho, kế toán
ghi:
Nợ TK 1551: Ghi tăng giá trị sản phẩm
Có TK 631: Chi hoạt động SXKD
24


2. Nhập kho SP do hoạt động SX theo đơn đặt hàng, hoạt động nghiên cứu, thí nghiệm
tạo ra, căn cứ vào phiếu nhập kho, kế toán ghi:
Nợ TK 1551, 1552: SP, HH
Có TK 635: Nếu do HĐSX đơn đặt hàng của Nhà nước tạo ra
Có TK 661, 662: Nếu do HĐNC, chương trình dự án tạo ra
3. Khi nhập kho hàng hóa mua ngoài hạch toán theo các trường hợp:
+ Đối với đơn vị tính và nộp thuế theo phương pháp khấu trừ:
Nợ TK 1552: HH (giá chưa có thuế)
Nợ TK 3113: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 3311, 3312: Tổng giá thanh toán
+ Đối với đơn vị tính và nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:
Nợ TK 1552: HH (giá mua đã có thuế)
Có TK 111, 112, 3311: Tổng giá thanh toán
4. Nhập khẩu hàng hóa
- Đối với đơn vị tính và nộp thuế theo phương pháp khấu trừ:
+ Giá nhập khẩu:
Nợ TK 1552: HH (giá chưa có thuế)
Có TK 3337: Thuế nhập khẩu, thuế Tiêu thụ đặc biệt (nếu có)
Có TK 111, 112, 331: Thanh toán bằng tiền mặt, TGNH, chưa thanh
toán
+ Khấu trừ thuế GTGT của hàng nhập khẩu:
Nợ TK 3113: Thuế GTGT của hàng nhập khẩu được khấu trừ

Có TK 33312: Thuế GTGT của hàng nhập khẩu được khấu trừ
- Đối với đơn vị tính và nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:
Nợ TK 1552: HH (giá mua đã có thuế)
Có TK 111, 112, 331: Tiền mặt, TGNH, nợ người bán
Có TK 3337: Thuế nhập khẩu, thuế Tiêu thụ đặc biệt (nếu có)
Có TK 33312: Thuế GTGT của hàng nhập khẩu
Ví dụ: Vay tiền của đơn vị X mua hàng hoá về nhập kho, số tiền: 8.000.000
5. Phát hiện SP, HH thừa khi kiểm kê chưa xác định được nguyên nhân, căn cứ vào
biên bản kiểm kê, kế toán ghi:
Nợ TK 1551, 1552: Ghi tăng SP, HH
Có TK 331 (3318): Các khoản phải trả
6. Xuất kho SP, HH đem bán, kế toán ghi:
- Bút toán phản ánh giá vốn:
Nợ TK 531: Phản ánh giá vốn của sản phẩm, hàng hóa
Có TK 1551, 1552: Ghi giảm giá trị sản phẩm, hàng hóa
25


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×