Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Tiểu luận tìm hiểu về tỉnh hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 31 trang )

Tìm hiểu về Hưng Yên
Hưng Yên từ lâu đã là địa danh nổi tiếng khắp cả nước về vùng thiên nhiên
thơ mộng, mảnh đất, có bề dày lịch sử văn hiến cách mạng, còn lưu giữ lại hàng
trăm di tích lịch sử văn hóa đậm đà bản sắc và truyền thống
Vùng đất Hưng Yên con người cư trú từ sớm, theo quá trình bồi tụ của sông
Hồng
Thời Hùng Vương hưng hyên thuộc bộ Giao Chỉ, huyện Chu Diên. Thời
Ngô gọi là Đằng Châu. Thời Tiền Lê đổi làm phủ Thái Bình. Thời Lý gọi là
Đằng Châu, Khoái Châu. Sang thời nhà Trần đặt là Lộ Long Hưng và Lộ Khoái.
Thời Hậu Lê thuộc trấn Sơn Nam, sau chia làm hai lộ là Sơn Nam thượng và
Sơn Nam hạ
Thời Nguyễn năm Minh Mệnh thứ 12 (1831) thi hành cả cách hành chính
bở các trấn l;ập ra tỉnh, tách năm huyện Đông Yên, Kim Động, Thiên Phi, Phù


Cừ, Tiên Lữ thuộc phủ Khoái Châu của trấn Nam Sơn thượng và ba huyện Thần
Khê, Duyên Hà, Hưng Nhan thuộc phủ Tiên Hưng của chấn Nam Định, trấn Sơn
Nam hạ đặt làm tỉnh Hưng Yên. Tỉnh lúc đầu đóng ở hai xã An Vũ và Lương
Điền, sau chuyển về bãi Nhị Tân Xà Xích Đằng. Nơi đây giao thông thủy lợi
thuân tiện, thôn làng bến chợ tiếp nhau, việc mua bán càng thêm phồn thịnh.
“Quang cảnh phố phường đông vui, xe thuyền tấp nập cái dáng dấp của Phố
Hiến Nam Sơn xưa, nay lại được thấy ở nới đất này”.
Địa danh Hưng Yên từ năm 1931 chính thức có tên trong danh bạ đất nước.
Như vậy trước khi Pháp xâm lược Việt Nam, Hưng Yên là một tỉnh nằm ở cả
hai phía sông Luộc. Sau thành lập tỉnh, địa giới tỉnh nhiều lần thay đổi.
Ngày 27/3/1981, quân Pháp do Trung tá hải quân Hăng-ri-ri-vi-e chỉ huy từ
Hà Nội theo sông Hồng hạ thành Nam Định rồi cho viên thiếu úy thủy quan đưa

toán quân đến đánh thành Hưng Yên. Chiếm được thành, một mặt chúng ra sức
củng cố chính quyền tay sai, đặt nhiều đồn binh, một mặt xúc tiến việc đo đạc
lập bản đồ để nắm sâu vào các làng xóm. Do gặp khó khăn vì phải chống trả
nghĩa quân Bãi Sậy gồm 4 huyện: Yên Mĩ, Mĩ Hào, Văn Lâm, Cẩm Lương để
tiện đánh dẹp. Sau khởi nghĩa Bãi Sậy tan rã, chúng sát lập ba huyện Văn Lâm,
Yên Mĩ, Mĩ Hào vào tỉnh Hưng Yên, còn huyện Cẩm Lương, Cẩm Giàng ngày
nay trả về tỉnh Hải Dương
Cùng năm 1890, Pháp cắt huyện Thần Khê thuộc tỉnh phủ Tiên Hưng của
Hưng Yên cùng phủ Thái Bình và phủ Kiến Xương của Nam Định lập thành
tỉnh Thái Bình. Sau đó cắt hai huyện Hưng Nhân, Duyên Hà và huyện Tiên Lữ
về phủ Khoái Châu.
Thực dân Pháp trở lại xâm lược đánh chiếm vùng Bắc Bộ. Để tiện việc chỉ

đạo kháng chiến, trung ương đã giao huyện Văn Lâm về với Bắc Ninh, đồng
thời chuyển huyện Văn Giang của Bắc Ninh về Hưng Yên. Sau thời gian chỉ đạo
phá đường xe lửa khó khăn nên huyện Văn Lâm lại được tỉnh Bắc Ninh trao trả.

1


Kháng chiến chống Pháp thắng lợi, hòa bình được lặp lại trên miền Bắc.
Các đơn vị hành chính vẫn được giữ nguyên chỉ thay đổi địa danh hành chính ở
một số phường xã.
Ngày 26/01/1996, Ủy ban thường vụ quốc hội ra quyết định hợp nhất hai
tỉnh Hải Dương và Hưng Yên thành tỉnh Hải Hưng. Sau đó lần lượt hợp nhất hai

huyện Văn Giang với Yên Mĩ thành huyện Văn Yên. Huyện Tiên Lữ và Phù Cừ
thành huyện Phù Tiên. Huyện Văn Lâm và Mĩ Hào thành huyên Văn Mĩ. Huyện
Khoái Châu với một phần Văn Giang thành huyện Châu Giang.
Ngày 6/1/1996, Quốc hội đã phê chuẩn tách tỉnh Hải Hưng thành tỉnh Hải
Dương và Hưng Yên. Tiếp đó các huyện hợp thành trước kia được tách theo địa
giới hành chính cũ.
Hiện nay, Hưng Yên có 10 đơn vị hành chính cấp huyện, thị: thành phố
Hưng Yên, các huyện Văn Lâm, Văn Giang, Mĩ Hào, Yên Mĩ, Khoái Châu, Ân
Thi, Kim Động, tiên Lữ, Phù Cừ với 161 xã, phường, thị trấn.
I. Nguồn lực tự nhiên
1. Vị trí địa lý
Hưng Yên nằm ở trung tâm Đồng Bằng Bắc Bộ trong vùng kinh tế trọng

điểm phía Bắc.
Địa giới hành chính giáp 5 tỉnh và thành phố là:
• Phía Bắc giáp với Bắc Ninh
• Phía Tây và Tây Bắc giáp với TP. Hà Nội
• Phía Đông giáp với tỉnh Hải Dương
• Phía Nam giáp với tỉnh Thái Bình
• Phía Tây Nam giáp với Hà Nam
Sự phân bố không gian, lãnh thổ của tọa độ địa lý:
• Từ 20036’ đến 20001’ vĩ độ Bắc
• Từ 1050 53’ đến 1060 17’ kinh độ Đông

2



Cụ thể, phía Bắc Hưng Yên giáp với huyện Thuận Thành tỉnh Bắc Ninh,
địa giới dài 16 km, phía Tây Bắc giáp với huyện Gia Lâm, địa giới ngoằn nghèo
dài 20 km. Phía Bắc và Tây Bắc không có ranh giới tự nhiên. Phía Đông Hưng
Yên giáp với tỉnh Hải Dương, địa giới dài 46 km. Đoạn Đông Bắc từ môn Mậu
Dương (huyện Văn Lâm) đến Sa Lung (huyện Ân Thi) dài 12 km không có ranh
giới tự nhiên, bên kia là địa phận tỉnh Cẩm Giàng. Từ Sa Lung trở xuống có
song Đào Kẻ Sặt nối liền với song Cửu An làm ranh giới giữa hai tỉnh. Đối diện
với Bắc Ân Thi (Hưng Yên) là huyện Bình Gian (Hải Dương) đối diện với Nam
Ân Thi và Phù Cừ là huyện Thanh Miện Hải Dương, phía Tây Hưng Yên giáp
với Hà Nội, Hà Nam có sông Hồng làm ranh giới tự nhiên, tiếp giáp với Thanh

Trì (Hà Nội), Thường Tín, Phú Xuyên (Hà Tây cũ), Duy Tiên, Lý Nhân (Hà
Nam), phía Nam Hưng Yên là tỉnh thái Bình ngăn bới sông Luộc.
Hưng Yên có diện tích: 931,1 km2 (2004) chiếm 6,02% diện tích của vùng
đồng bằng Bắc Bộ. Hưng Yên là một tỉnh nhỏ nằm giữa đồng bằng sông Hồng,
không có đồi núi và rừng.
Hưng Yên nằm trên địa bàn kinh tế trọng điểm của phía Bắc. Là một trong
những thuận lợi phát triển kinh tế xã hội, nhất là các tỉnh phía Bắc.

3


Vì có điều kiện địa lý thuận lợi, có quốc lộ 5 chạy qua nối Hà Nội – Hải

Phòng, nằm trong khu vực trọng điểm tam giác kinh tế Bắc Bộ nên Hưng Yên
có ưu thế để phát triển kinh tế công nghiệp và dịch vụ.
Hưng Yên là một tỉnh công nghiệp phát triển mạnh nhất của miền Bắc.
Hiện nay có các khu công nghiệp lớn như: Phố Nối A, B (khu công nghiệp dệt
may), khu công nghiệp Thăng Long II, khu công nghiệp nhỏ Kim Động, khu
công nghiệp Quán Đỏ. Sản phẩm công nghiệp của tỉnh là dệt, may, giầy da, ô tô,
xe máy, công nghê thực phẩm có cơ cấu theo hướng kinh tế công nghiệp và dịch
vụ đang là chủ đạo. Khu đô thị mới xây dựng với quy hoạch rất hiện đại như:
khu đô thị ecopark (Văn Giang), khu đô thị phố Nối B, khu Việt kiều, khu đô thị
đại học Phố Hiến (Tp. Hưng yên và huyện Tiên Lữ).
Khu phố Nối (thị trấn Bần – Yên Nhân), huyện Mĩ Hào là một khu kinh tế
phát triển, là trung tâm thương mại tài chính, ngân hàng, công nghiệp của tỉnh

Hưng Yên

Điều kiện thuận lợi phát triển công nghiệp hóa hiện đại hóa
Hưng Yên còn là một tỉnh thuận lợi phát triển nông nghiệp, vị trí địa lý
thuận lợi gần các thị trường tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, gần các trung tâm
công nghiệp và các thành phố lớn như: Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, gần các
cửa khẩu quốc tế, các cảng biển tạo điều kiện tốt phát triển sản xuất nông nghiệp
theo hướng nông nghiệp hàng hóa phục vụ cho tiêu dung trong nước và xuất
khẩu.
2. Tài nguyên nước
Tài nguyên nước gồm nước mặt và nước ngầm:
☺ Nguồn nước mặt:

Hưng Yên có ba mặt được bao bọc bởi sông, trong đó có sông Hồng, con
sông lớn nhất miền Bắc chảy qua. Ngoài sông tự nhiên, Hưng Yên còn có nhiều
sông đào nhằm phục vụ yêu cầu sản xuất nông nghiệp. Những con sông này
thuộc hệ thống đại thủy nông Bắc Hưng Hải.
• Sông Hồng:
Sông Hồng chảy qua Hưng Yên theo hướng Tây Bắc – Đông Nam với
chiều dài 67km đây là đoạn sông lớn nhất Hưng Yên. Tỉnh Hưng Yên, sông
Hồng chứa lượng phù sa khá lớn và chính vùng đất Hưng Yên cũng do sông này
bồi tụ nên. Về lãnh thố Hưng Yên, sông Hồng chảy quanh co uốn khúc, tạo nên
nhiều bãi bồi đất rộng (như Phú Cường, Hùng Cường thuộc huyện Kim Động).
Sông Hồng l;àm ranh giới tự nhiện giữa Hưng Yên và Hà Nội, Hà Tây cũ, Hà
Nam. Nó bắt đầu chảy vào địa phận Hưng Yên ở thôn Phi Liệt xã Liên Nghĩa

huyện Văn Giang qua các huyện Văn Giang, Khoái Châu, Kim Động, thị xã
Hưng Yên từ Ung Vôi xã Tân Hưng huyện Tiên Lữ. Sông Hồng đã đem lại
nguồn nước phù sa cho đồng ruộng Hưng Yên. Nó còn là con đường thủy quan
trọng nối tỉnh Hưng Yên với Hà Nội, thị xã Sơn Tây, Việt Trì, Yên Bái, Thái
Bình và Nam Định.

4


• Sông Luộc:
Sông Luộc là con sông lớn thứ hai chảy qua Hưng Yên, một nhánh lớn của
sông Hồng, nằm vắt ngang phía Nam của tỉnh, gần như vuông góc với sông

Hồng. Sông Luộc dài 70km, rộng trung bình 20m, chảy qua địa phận Hưng Yên

với độ dài 26km. Theo sông Luộc từ Hưng Yên đến Ninh Giang – Hải Dương.
Từ sông Luộc qua các hệ thống sông khác, có thể đến thành phố Hải Dương,
thành phố Hải Phòng.
• Sông Kẻ Sặt:
Sông Kẻ Sặt chảy ở phía Đông của tỉnh, con sông này làm nên ranh giới tự
nhiên giữa tỉnh Hưng Yên với Hải Dương, đoạn sông này dài 20km từ Nam
Định đến Tông Hóa, Phù Cừ. Nó còn có giá trị về mặt dẫn nước khi có hạn và
tiêu nước khi úng vì nhận nước từ sông Thái Bình (cửa sông phía Nam của
thành phố Hải Dương) và xuôi theo chiều tiêu
5



Thủy ra sông Luộc. Dựa vào điều kiện tự nhiên thuận lợi này, Hưng Yên đã
xây dựng hệ thống thủy lợi để điều tiết nước phục vụ cho sản xuất nông nghiệp.
Trong phạm vi lãnh thổ Hưng Yên còn có các sông ngang, dọc nối với nhau
hình thành một mạng lưới dẫn thủy khắp từ Bắc đến Nam như các sông: Hoan
Ái, Cứu Yên, Nghĩa Trụ…
☺ Nguồn nước ngầm:
Theo kết quả điều tra, trong địa phân Hưng Yên còn có những nguồn nước
ngầm rất lớn, nhất là khu vực thuộc quốc lộ 5 từ Như Quỳnh đến Quán Gỏi,
không chỉ thỏa mãn nhu cầu phát triển công nghiệp đô thị và đời sống của nhân
dân trong tỉnh mà còn cung cấp khối lượng lớn cho các khu vực lân cận. Hiện

nay tại thị trấn Như Quỳnh huyện Văn Lâm, công ty nước khoáng Lavie đang
hoạt động và khai thác nguồn nước ngầm này để cung cấp nước khoáng tinh
khiết, trên thị trường và một số nhà máy nước của công ty nước và môi trường
Việt Nam đang được xây dựng.
3. Tài nguyên đất:
Đất đai tỉnh được hình thành do sông hung bồi đắp.Thành phần cơ giới đất
từ đất mẹ, đến đất thịt nhẹ đến đất thịt pha nhiễm chua. Có thể chia làm 3 loại:
1. Loại đất phù Sa sông Sồng được bồi: mầu nâu, sẫm ít chua, đất tốt
2. Loại đất phù sa sông Hồng bồi lắng : Loại đất này có tầng phù sa dày,
thành phần cơ giới đất thịt trung bình đến thịt nặng đất trung tính, ít chua
3. Loại đất phù sa sông Hồng có tầng loang lổ, không được bồi nắng: Đất
màu nâu nhạt, thành phần cơ giới đất từ trung binh đến nặng, bị sét hóa

mạnh, chất hữu cơ phân hủy rộng thường chua.
a. Vùng ngoài đê:Đây là vùng đất phù sa trẻ nhất, hằng năm ít nhiều vẫn
được phù sa bồi đắp. vung đất này thường nằm chủ yếu ở ngoài đê Văn Giang,
Kim Động Tiên Lữ. Ở ngoài đê có thể trồng xen canh, gối vụ lên tiếp trừ mưa
lũ.
b. Vùng trong đê:
Đất phù sa không được bồi màu nâu tươi, trung tính, ít chua, không xảy ra
quá trình glây hay glây yếu. Vùng này chiếm tỉ lệ 32% diện tích của các tỉnh, tập
trung nhiều nhất ở Văn Giang, Khoái Châu, Kim Động, Phù Cừ, Mĩ Hào, Tiên
Lữ, Yên Mỹ … loạt đất này có độ phì cao, giàu các chất đạm, lân, tương đối
nhiều mùn thích hợp trông cây hoa màu và cây công nghiệp như mía, đậu, lạc,
đay. Đây là vùng trồng lúa tốt nhất của tỉnh.

Đất phù sa không được bồi màu nâu tươi glây trung bình hoặc mặn, ít chua.
Chiếm 25% đất canh tác của tỉnh, đất này năm trong vùng trũng của huyện Kim
Động,Phù Cừ, Yên Mĩ, Mĩ Hào,Ttiên Lữ… Đất thiếu không khí, quá trình hóa
sét mạnh, có ảnh hưởng xấu đến cây trồng, phải cày sâu, bón nhiều khi trồng
lúa.
Vùng cà chua, bí đỏ có tầng sét dày, bao gồm diện tích đất đai còn lại cure
các huyện Ân Thi, Phù Cừ,… Đối với loại đất này phải chống chua, chống glây
hóa và cải tạo thành phần cơ giới đất để đưa vào sử dụng có hiệu quả.
* Đất trồng cây hàng năm là 55.282,16 ha (chiếm 88,31% đất nông nghiệp);
* Đất vườn tạp là 2.207,05 ha.
6



* Đất trồng cây lâu năm là 1.020,95 ha;
* Đất mặt nước nuôi trồng thuỷ sản là 4.092,73 ha

3. Tài nguyên khí hậu
1.Mưa
* Tổng lượng mưa trung bình năm tại Hưng Yên dao động trong khoảng
1.500mm - 1.600mm.
* Lượng mưa trong những tháng mùa mưa trung bình từ 1.200 mm đến 1.300
mm, bằng 80 - 85% tổng lượng mưa năm tại Hưng Yên
* Mùa khô lượng mưa trung bình từ 200 - 300 mm chiếm khoảng 15 - 20%
tổng lượng mưa năm.

* Số ngày mưa trong năm trung bình khoảng 140 - 150 ngày, trong đó số
ngày mưa nhỏ, mưa phùn chiếm khoảng 60 - 65 ngày.
* Ngoài ra ở Hưng Yên còn xuất hiện mưa giông, là những trận mưa lớn đột
xuất kèm theo gió lớn và giông sét. Mưa giông xuất hiện từ tháng 2 đến tháng 11
và tập trung chủ yếu từ tháng 5 đến tháng 9.
2.Nắng
* Thời gian chiếu sáng trung bình năm khoảng 1.640 - 1.650 giờ.
* Mùa nóng từ tháng 5 đến tháng 10, số giờ nắng chiếm khoảng 1080 - 1100
giờ.
* Mùa lạnh từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau số giờ nắng chiếm khoảng 500 520 giờ.
* Số giờ nắng tháng cao nhất tuyệt đối 268 giờ (tháng 5 năm 1974).
* Số giờ nắng tháng thấp nhất tuyệt đối 6,8 giờ (tháng 2 năm 1988).

3. Nhiệt độ
Nhiệt độ trung bình năm của tỉnh Hưng Yên là 23,2oC phân bố khá đồng đều
trên địa bàn tỉnh.
* Mùa hè nền nhiệt độ trung bình nhiều năm 27,3oC.
* Mùa đông nền nhiệt độ trung bình nhiều năm 19,1oC
* Tổng nhiệt trung bình năm 8.400 - 8.500 oC.
* Tổng nhiệt trung bình mùa nóng 4.800 - 5.000 oC.
* Tổng nhiệt trung bình mùa lạnh 3.300 - 3.500 oC.
4. Độ ẩm
* Độ ẩm trung bình năm từ 80 - 90%.
* Độ ẩm cao nhất trong năm xuất hiện vào tháng 2.
* Độ ẩm nhỏ nhất trong năm xuất hiện vào tháng 11 và tháng 12.


7


5. Bốc hơi
Lượng bốc hơi phụ thuộc rất nhiều vào chế độ nắng và gió trên địa bàn Hưng
Yên. Tổng lượng bốc hơi theo trung bình nhiều năm là 8730mm, lớn nhất tuyệt
đối 144,9 mm (tháng 7 năm 1961), nhỏ nhất tuyệt đối 20,8 mm (tháng 2 năm
1988).
6. Gió
Hưng Yên có 2 mùa gió chính: Mùa đông có gió mùa đông bắc, thường từ tháng
9 đến tháng 3 năm sau. Mùa hè có gió đông nam thường từ tháng 3 đến tháng 7.

* Gió đông nam chiếm ưu thế trong năm, sau đó là gió đông bắc. Các hướng
khác chỉ xuất hiện đan xen nhau với tần xuất thấp không thành hệ thống.
* Tốc độ gió cực đại ghi lại tại Hưng Yên là 40 m/s, hướng thổi tây nam
(ngày 22/5/1978).
7. Mùa bão
Hàng năm bão và áp thấp nhiệt đới không đổ bộ trực tiếp vào Hưng Yên như các
tỉnh ven biển, nhưng ảnh hưởng về mưa do bão gây ra là rất lớn. Lượng mưa do
bão gây nên tại Hưng Yên chiếm tời 15- 20% tổng lượng mưa năm.
Nằm ở vị trí trung tâm của Đồng bằng sông Hồng, khí hậu Hưng Yên có
đầy đủ những nét chung của đồng bằng lớn này. Hưng Yên chịu ảnh hưởng của
khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm, nhiều nắng và có mùa đông lạnh.
Quy luật diễn biến số giờ trong năm phức tập. Tháng III nắng ít, tháng V và

tháng VII nhiều nhất. Số giờ nắng bình quân 1730 giờ/năm.
Theo tài liệu khí tượng được theo dõi trong nhiều năm thì nhiệt độ trung bình
hàng năm của Hưng Yên là 23,40, nhiệt độ cao nhất là 40,40 (tháng 6 - 1939) và
tổng nhiệt độ trung bình năm là 8500 - 86000C.
Giữa hai mùa trong năm, biên độ nhiệt thường là 130C. Về mùa hạ, nhiều lúc
nhiệt độ lên rất cao làm lúa mùa đang trỗ bị nghẽn đòng, lúa ngậm sữa cũng bị
hỏng.
Lượng mưa trung bình năm từ 1800- 2200mm. Lượng mưa lớn nhất trong mấy
chục năm gần đây là 2889,9 mm (1928). Lượng mưa phân bố không đều trong
năm, tập trung tới hơn 70% vào mùa mưa (từ tháng V đến tháng X) dưới hình
thức mưa giông (nhất là vào tháng VI, tháng VII). Mưa mùa này trút xuống
đồng ruộng axit nitơric (HNO3) và amôniac (NH3) dưới hình thức đạm 2 lá

(NH4NO3) rất tốt cho sản xuất nông nghiệp. Mùa khô lạnh (từ tháng XI đến
tháng IV năm su) có mưa phùn, do đó vụ đông cũng trở thành vụ chính, trồng
được nhiều loại cây ngắn ngày.
Cùng với đất đai, điều kiện khí hậu và thời tiết như vậy thuận lợi cho việc trồng
trọt và chăn nuôi nhiều loại cây - con có nguồn gốc nhiệt đới vàcận nhiệt. Tuy
8


nhiên, khí hậu ở đây cũng có những mặt hạn chế, nhất là các tai biến thiên nhiên,
gây trở ngại cho sản xuất và đời sống.
Tài nguyên khoáng sản
Khoáng sản của Hưng Yên, chủ yếu là nguồn cát đen với trữ lượng lớn ven

sông Hồng, sông Luộc có thể khai thác đáp ứng nhu cầu xây dựng và san lấp
mặt bằng, làm đường giao thông và phục vụ các vùng lân cận. Bên cạnh đó, tỉnh
còn có nguồn đất sét tương đối lớn để sản xuất vật liệu xây dựng. Hưng Yên có
nguồn than nâu (thuộc bể than nâu vùng đồng bằng sông Hồng) có trữ lượng rất
lớn (hơn 30 tỷ tấn) nhưng nằm ở độ sâu trung bình từ 600 – 1.000 m, điều kiện
khai thác rất phức tạp do lún sụt.

2. nguồn lực kinh tế
1.Dân cư
Dân số của tỉnh Hưng Yên lên khá nhanh. Trước cách mạng tháng Tám
(1945), số dân của tỉnh chỉ có 46.199 người. Năm 1954 tăng lên và đạt hơn 60
vạn người. Năm 1989 Hưng Yên có 95,8 vạn dân và đến năm 2004 là 1.120.300

người (trong đó nam giới chiếm gần 48.5 %, nữ giới hơn 51.5 %) Về số dân,
Hưng Yên chiếm 6.3% dân số của đồng bằng sông Hồng (bao gồm 11 tỉnh, kể
cả Bắc Ninh và Vĩnh Phúc), đứng trên Bắc Ninh, Ninh Bình, Hà Nam và chiếm
1.36% dân số cả nước.
Tốc độ gia tăng dân số tự nhiên của Hưng Yên trong những năm gần đây
giảm xuống đáng kể. Nhờ những biện pháp đồng bộ và tích cực trong công tác
dân số và kế hoạch hoá gia đình, đến năm 1999 Hưng Yên hạ tỉ xuất sinh thô
suống 19‰ (giảm gần 0.8 ‰ so với năm 1996). Trên cơ sở đó, tỉ suất tăng dân
số tự nhiên giảm nhanh từ trên 2% vào những năm 80 xuống còn 1.14% trong
thời kì 1989 - 1999 (so với mức bình quân của cả nước là 1.70%).
2.Nguồn lao động
Hưng Yên là một tỉnh có dân số trẻ. Điều này thể hiện ở chỗ dân số trong

độ tuổi lao động chiếm khoảng 1/2 tổng số dân của tỉnh. Dân số trẻ nên nguồn
lao động khá dồi dào. Tuy nhiên, cơ cấu sử dụng lao động hiện nay thể hiện nền
kinh tế của tỉnh chưa thật phát triển. Lao động ở khu vực 1 ( nông - lâm - ngư
nghiệp) là chủ yếu (hơn 75%), trong khi đó lao động ở khu vực 2 (công nghiệp xây dựng) và khu vực 3 ( dịch vụ) còn hạn chế.
Chỉ tính riêng trong ngành công nghiệp, năm 1999 số lao động đang tham gia
sản xuất là 35.684 người. Khu vực kinh tế trong nước chiếm 34.809 người
(97.5% lao động công nghiệp), trong đó quốc doanh 5701 người, tập thể 1452
người, tư nhân 173 người, cá thể 27.180 người, hỗn hợp 303 người. Khu vực
kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài cón chiếm tỉ trọng nhỏ và mới thu hút được
875
lao
động

(2.5%
lao
động
công
nghiệp).
Ở Hưng Yên tỉ lệ lao động có trình độ khoa học kỹ thuật đã qua đào tạo tương
đối thấp so với mức trung bình của cả nước và của đồng bằng sông Hồng (16 %
số lao động làm việc, năm 1995).
Hưng Yên là mảnh đất mang nhiều dấu ấn lịch sử, từ những truyền thuyết
Tiên Dung - Chử Đồng Tử cho đến những địa danh ghi lại những trang sử hào
9



hùng của dân tộc. Người dân lao động cần cù, chịu khó với những nghề trồng
lúa nước, trồng cây công nghiệp và những ngành nghề thủ công truyền thống….
Đây là một trong những thế mạnh quan trọng để phát triển kinh tế xã hội.
Theo dự báo, số lao động sẽ tăng thêm 17 vạn người cho đến năm 2010 và
thêm 33 vạn đến năm 2020. Như vậy, nguồn lao động dồi dào vừa là thế mạnh
của tỉnh, đồng thời cũng là sức ép lớn trong vấn đề giải quyết việc làm cho
người lao động.
3. Sự phân bố dân cư và đô thị hoá
Hưng Yên là một trong những tỉnh có mật độ dân số trù mật nhất ở đồng
bằng sông Hồng. Theo số liệu của tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2004, mật
độ dân số của Hưng Yên là 1214 người/km2 chỉ đứng sau thành phố Hà Nội và

Bắc Ninh và gấp 4.88 lần mật độ trung bình của cả nước. Trong vòng 10 năm
(1989- 1999), trên mỗi cây số vuông đã tăng thêm hơn 100 người (khoảng 1200
người/km2 - năm 1999 so với 1071 người/km2- năm 1989).
Nhìn chung, dân cư phân bố tương đối không đồng đều theo lãnh thổ. Điều
này một phần được lí giải bởi đồng bằng châu thổ, lại được khai thác từ lâu đời
và hiện nay nông nghiệp vẫn giữ được vai trò chủ đạo trong nền kinh tế của tỉnh.
Tuy vậy, sự phân bố dân cư ít nhiều cũng có sự phân hoá. Trừ thị xã Hưng Yên,
nhìn chung, các huyện phía bắc dân cư tương đối đông đúc hơn các huyện phía
Nam. Huyện có mật độ dân số thấp nhất trong cả tỉnh là huyện Phù Cừ (954
người/km2 - năm 1999).
Hưng Yên là một trong những tỉnh có trình độ đô thị hoá vào loại thấp nhất
trong cả nước. Số điểm dân cư đô thị còn ít, Thị xã - thủ phủ của tỉnh cũng chưa

đầy 4 vạn dân.Theo số liệu năm 2004, số dân thành thị của Hưng Yên mới chỉ
đạt 11% dân số cả tỉnh, trong khi đó mức trung bình của đồng bằng sông Hồng
là 23.8% và toàn quốc là 26.3%.
Cơ sở vật chất – Cơ sở hạ tầng:

Khánh thành cầu Yên Lệnh ở thành phố Hưng Yên
Trên địa bàn Hưng Yên có các quốc lộ sau chạy qua:






quốc lộ 5A: Như Quỳnh - Minh Đức
quốc lộ 39A: Phố Nối - Triều Dương
quốc lộ 38: Cống Tranh - Trương Xá, thành phố Hưng Yên - cầu Yên
Lệnh
quốc lộ 38B: Hải Dương - Ninh Bình

Tỉnh lộ:




202: Minh Tân - La Tiến (chạy dọc Huyện Phù Cừ qua phà La Tiến sang

Tỉnh Thái Bình).
200: Triều Dương - Cầu Hầu.
203: Đoàn Đào - Lệ Xá - Trung Dũng - Thụy Lôi - Hải Triều - Cầu Triều
Dương( Nối QL 38B với QL 39A)
10





195: Chạy dọc đê sông Hồng từ thành phố Hưng Yên tới Bát Tràng, Gia
Lâm.

Đường nối đường 5B và đường cao tốc Cầu Giẽ - Ninh Bình(điểm đầu tại
nút giao thông Lực Điền chạy song song với QL39 qua TP.Hưng Yên,
vượt sông Hồng sang Lý Nhân - Hà Nam, giao với đường cao tốc Cầu Giẽ
- Ninh Bình tại nút giao Liêm Tuyền).

Đường sắt: tuyến đường sắt Hà Nội-Hải Phòng chạy qua địa phận Hưng Yên
17 km, từ Như Quỳnh tới Lương Tài.
Đường thủy: Sông Hồng là ranh giới của Hưng Yên với các tỉnh, thành phía tây,
dài 57 km. Sông Luộc là ranh giới với tỉnh Thái Bình dài 25 km. Sông Luộc và
sông Hồng giao nhau tại địa phận thành phố Hưng Yên. Ngoài ra còn các sông
nhỏ khác như: sông Sặt (sông Kẻ Sặt), sông Chanh, sông Cửu An (sông Cửu
Yên, sông Tam Đô), sông Điện Biên, v.v. Hệ thống đại thủy nông Bắc Hưng Hải

chủ yếu phục vụ tưới tiêu cho nông nghiệp tỉnh này.
Một trong những lĩnh vực nổi bật là sự phát triển và kết nối hệ thống kết
cấu hạ tầng giao thông theo hướng hiện đại và đồng bộ. Ngoài quốc lộ 5, hàng
loạt tuyến đường như quốc lộ 39, quốc lộ 38B được nâng cấp, cải tạo, cầu Yên
Lệnh được xây dựng mới nhằm kết nối các địa phương trong vùng KTTĐ Bắc
Bộ và kết nối vùng với các tỉnh phía Nam thuận lợi hơn. Đường liên tỉnh từ xã
Dân Tiến (Khoái Châu) đi Thanh Trì (Hà Nội) đã hoàn thành đoạn từ xã Dân
Tiến đến trung tâm huyện Văn Giang, kết nối với đường 179 đã rút ngắn khoảng
cách từ khu vực phía Nam tỉnh và các tỉnh phía Nam đi Hà Nội so với đi theo
hướng quốc lộ 39 và quốc lộ 5. Chính phủ cho đầu tư xây dựng Dự án đường ô
tô cao tốc Hà Nội – Hải Phòng, Dự án tuyến đường bộ nối đường ô tô cao tốc
Hà Nội – Hải Phòng và đường cao tốc Cầu Giẽ - Ninh Bình, Dự án nâng cấp đê

tả sông Hồng… càng tăng thêm động lực phát triển không chỉ riêng cho tỉnh
Hưng Yên và vùng KTTĐ Bắc Bộ. Bên cạnh đó, hàng loạt dự án đang tiếp tục
11


được triển khai và sẽ được triển khai thực hiện trong thời gian tới như tuyến
đường vành đai 3,5, vành đai 4, Trục kinh tế Bắc Nam nối đường ô tô cao tốc
Hải Phòng với đường 281 của tỉnh Bắc Ninh… mở thêm cơ hội cho tỉnh và các
địa phương trong vùng khai thác hiệu quả hơn lợi thế và tiềm năng của mình.

khu vui chơi
công phu, tỉ mỉ, độc đáo.

Với tổng diện tích lên đến hơn 7 hecta, khu vui chơi giả trí Hồ Thiên Đường do
công ty TNHH Tường Minh đầu tư xây dựng và đi vào hoạt động từ tháng
4/2007. Khu vui chơi giải trí Hồ Thiên Đường là khu phức hợp hoàn hảo với
dịch vụ đa dạng, được thiết kế với sự kết hợp hài hòa giữa thiên nhiên thoáng
đãng và những công trình xây dựng hết sức hấp dẫn.

Là một trong những điểm nhấn trong khu vui chơi, khu câu cá Hồ Thiên Đường
từ lâu là địa chỉ ưu thích, quen thuộc của giới câu cá. Với diện tích mặt hồ lên
đến 3hecta, với 40 chòi câu và hàng trăm điểm câu, cùng sự đa dạng chủng loại
cá. Điều thú vị là các loại cá đã câu được trong hồ có trọng lượng từ 3-10kg.
Khu nhà hàng Ẩm Thực 3 Miền lại là sự kết hợp đỉnh cao tinh hoa của ẩm
thực 3 miền đất nước. Được thiết kế nổi trên mặt hồ với không gian thoáng

đãng, yên tĩnh, khả năng phục vụ 400 người cùng lúc. Với phương châm phục
vụ hết mình, chu đáo, Nhà Hàng Ẩm Thực 3 Miền sẽ đem lại cho thực khách
những món ăn ngon miệng nhất, thú vị nhất, hấp dẫn nhất.

12


Qúy khách đến với khu vui chơi Hồ Thiên Đường còn có thể thỏa sức hòa mình
vào không gian âm nhạc với 10 phòng hát karaoke hiện đại cùng hệ thống sân
khấu ca nhạc ngoại trời trên 800m2. Bên cạnh đó với những ai yêu thích cảm
giác mạnh thì hệ thống phòng chiếu phim 4D hiện đại sẽ giúp bạn có được
những cảm giác hấp dẫn đó trong những bộ phim bom tấn mới nhất. Được thiết

kế và xây dựng trong khuôn viên sinh thái thoáng đãng, mang đậm vẻ thôn quê
đặc trưng của Đồng bằng Bắc Bộ. Khu trò chơi dân gian ra đời với mục đích
góp phần nhỏ vào việc bảo tồn, duy trì những giá trị truyền thống cho thế hệ trẻ.
Với hình thức hoạt động đa dạng như chọi gà, cờ người,…hay những loại hình
nghề thủ công như nặn tò he, làm gốm,…Khu vui chơi đã và đang được các bạn
trẻ chọn là nơi thư giãn lý tưởng dịp cuối tuần.

13


Khu vui chơi giải trí Hồ Thiên Đường thật sự sẽ đem lại cho du khách bốn phương những
giây phút thoải mái nhất, hạnh phúc nhất.


Khu đô thị sinh thái Ecopark

Vị trí :
Là một trong những khi vực phát triển năng động nhất của vùng kinh tế trọng
điểm Bắc Bộ, đô thị Ecopark nằm liền kề với làng gốm Bát Tràng, chỉ cách
trung tâm thủ đô Hà Nội 12,8 km.
Nằm ở thượng lưu sông Bắc Hưng Hải và được kết nối với cầu Thanh Trì,
đường vành đai 3, cầu Vĩnh Tuy, cầu Chương Dương, đường 5B, cách quốc lộ
1A xuyên Bắc Nam 4km, vị trí của Ecopark rất thuận lợi cho giao thương.
Đây cũng chính là những tuyến giao thông huyết mạch đổ về các tỉnh lân cận
phía Bắc. Đặc biệt sau khi tuyến đường liên tỉnh Hưng Yên – Hà Nội được

thông xe kỹ thuật vào cuối năm 2010 thì việc di chuyển vào trung tâm thành phố
càng trở nên dễ dàng.

14


Quy mô :
Ecopark là khu đô thị có quy mô lớn nhất miền Bắc có diện tích phát triển lên
tới 499.9 ha,diện tích hơn 110 ha cây xanh,hồ nước (chưa bao gồm dịên tích mặt
nước tự nhiên).Dự án được chia làm 9 giai đoạn,có tổng vốn đầu tư ước tính trên
8,2 tỷ đô la Mỹ.
Áp dụng công nghệ quản lý đô thị mới, Khu đô thị Eco Park được xây dựng với

nhiều loại hình nhà ở đa dạng như nhà trên đảo, biệt thự sân golf, nhà ven kênh,
nhà trong khu phố cổ, nhà trên sông, chung cư trung và cao tầng... với các mức
chi phí khác nhau nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu của mọi đối tượng khách hàng.

15


+ Khu phố cổ :
Khu phố cổ tại Eco Park được phát triển nhằm tái tạo những nét văn hóa của
làng cổ Bắc bộ và phố cổ Hà Nội với những đặc trưng về ẩm thực, trang phục,
văn hóa ứng xử của người Việt. Đây là điểm nhấn quan trọng về “du lịch văn
hóa” dự kiến mỗi ngày sẽ thu hút 5.000-10.000 khách du lịch đến với Eco Park.


Khu phố cổ được phân chia thành nhiều khu nhỏ với các chức năng khác nhau:
16


- Khu làng nghề truyền thống kết hợp cư trú với các mô hình làng nghề như
làng thêu, dệt lụa, thổ cẩm, khảm trai, sơn mài, đá, tre, gỗ, sừng, gốm sứ, làng
tranh…
- Khu phố mua sắm dành cho người đi bộ bày bán các sản phẩm mỹ nghệ như
gốm sử, thổ cẩm, lụa, mây tre lá… và các loại sản vật, rượu đặc sản cổ truyền.
- Khu phố văn hóa và ẩm thực với các quầy hàng, quán ăn đặc sản của Hưng
Yên, các món ăn đặc trưng của ba miền và các nước Đông Nam Á.

Tại đây còn thường xuyên tổ chức các lễ hội để thu hút khách du lịch.
Bài trí cửa hàng và nhà cửa theo từng chủ đề lễ hội, tạo nét ấn tượng riêng và
luôn đổi mới của khu du lịch.

+ Khu thương mại & hỗn hợp :
Khu thương mại và khu hỗn hợp tập trung chủ yếu ở khu vực trung tâm của khu
đô thị, có diện tích đủ rộng, hệ số sử dụng đất hợp lý, mật độ đường giao thông
lớn kết hợp quảng trường rộng chắc chắn sẽ thu hút nhiều nhà đầu tư.

+ Các công trình nằm trong khu thương mại và khu hỗn hợp gồm :
- Trung tâm hội nghị, triển lãm
- Trung tâm mua sắm, siêu thị bán hàng

17


- Khách sạn, nhà hàng, khu vui chơi giải trí
- Trung tâm thể dục thể thao: sân vận động, sân tennis, hồ bơi, các câu lạc bộ.
- Thành phố thông minh: kết hợp văn phòng làm việc và căn hộ cho thuê
(SOHO).
Mục tiêu của nhà đầu tư khi xây dựng hạng mục này chính là biến Eco Park trở
thành trung tâm kinh tế thương mại của Hưng Yên và các tỉnh lân cận trong khu
vực.

+ Sân golf 18 lỗ :

Trong vài năm trở lại đây, golf trở thành một loại hình thể thao giải trí ngày
càng phổ biến ở Việt Nam. Tuy nhiên, ở miền Bắc hiện nay mới chỉ có 3 sân
golf đi vào hoạt động là sân golf Đồng Mô, Ngôi Sao Chí Linh và Tam đảo.
Lượng cung chưa đáp ứng đủ cầu. Việc xây dựng 1 sân golf với tiêu chuẩn quốc
tế nhằm mục đích tạo điểm nhấn về các hình thức vui chơi giải trí ngay trong đô
thị Eco Park sẽ là một hướng đi hiệu quả cho nhà đầu tư đồng thời đáp ứng kịp
thời nhu cầu của những người dân sống và làm việc tại đây.

Ngoài ra, sân golf cũng sẽ tạo ra cảnh quan đẹp giúp nâng cao giá trị cho các
công trình lân cận. Vào thời điểm hiện tại, thì đây sẽ là sân golf 18 lỗ nằm gần
trung tâm Hà Nội nhất.
Bên trong sân golf còn các khu chức năng khác như:

- Câu lạc bộ doanh nhân gồm nhà hàng, hồ bơi, sân tennis để đáp ứng nhu cầu
giải trí của các doanh nhân, các nhà quản lý cao cấp và chủ dự án.
18


- Khu nghỉ dưỡng và nhà biệt thự cao cấp trong khu vực sân golf, đem lại giá trị
đặc biệt cho người sử dụng và tăng doanh thu dự án.

Hệ thống giao thông :
Hệ thống giao thông trong Khu đô thị Eco Park được quy hoạch thành một mạng
lưới gồm các đường trục chính, các đường gom, hệ thống giao thông công cộng,
giao thông cho người đi bộ - xe đạp và giao thông đường thủy.

+ Hệ thống đường giao thông:
- Trục chính rộng 100m gồm 38m đường cao tốc, 31m đường kết nối và 31m
cây xanh.
- Đường trục trong khu đô thị (38m & 45m) tạo phân cách và kết nối giữa các
khu dự án.
- Hệ thống đường nội khu (16m - 20m) Phù hợp với đặc tính và chức năng từng
khu vực.
- Hệ thống vòng xoay giao thông, xây dựng tượng đài, cây xanh không chỉ mang
tính chức năng mà còn nhằm tạo điểm nhấn cho cảnh quan đô thị.
+ Hệ thống giao thông công cộng :
Hệ thống xe buýt nhỏ và taxi là hai loại giao thông công cộng phù hợp cho Khu
đô thị. Hệ thống xe buýt có tuyến đường và lịch trình linh động nhằm phục

vụ toàn bộ khu vực trung tâm của Khu đô thị. Các lộ trình hoạt động này bắt đầu
và kết thúc tại nhà ga xe buýt, chạy dọc theo những tuyến đường chính và đường
gom đáp ứng tối đa nhu cầu của người sử dụng.
+ Hệ thống giao thông cho người đi bộ và xe đạp :
Tất cả các tuyến đường trong Khu đô thị (ngoại trừ Khu phố cổ) đều được thiết
kế lối đi riêng dọc theo hai bên đường cho người đi xe đạp và đi bộ. Tại những
19


vị trí nối giữa hai khu vực thương mại ở hai phía của tuyến đường liên tỉnh sẽ
có đường hầm ngầm dành riêng cho người bộ và xe đạp.
+ Hệ thống giao thông đường thủy :

Giao thông đường thuỷ là một hình thức vận chuyển hành khách hấp dẫn cho
mục đích du lịch, kéo dài từ phía Tây đến phía Nam của Khu đô thị, đặc biệt là
giữa khu vực phố cổ và các nhà dọc kênh. Hình thức du lịch bằng thuyền
sẽ không chỉ phục vụ cư dân thành phố mà còn thu hút rất nhiều khách tham
quan du lịch.
Trung tâm dịch vụ thuyền sẽ được đặt tại khu phía Nam, cung cấp dịch vụ cho
các chủ sở hữu tư nhân và thuyền dùng để bảo hành sông. Tại Khu phố cổ và
các công trình tổ hợp sẽ có bến để thuyền vào ra hoặc neo đậu.

Tiện ích đô thị :
Khu đô thị Eco Park với hệ thống đường dọc hồ nhân tạo đã kết nối và kiến tạo
màu xanh cho khu đô thị.

Công viên nội khu được thiết kế theo đặc tính của từng khu phố tạo nên sự gần
gũi giữa thiên nhiên với sinh hoạt cộng đồng của khu dân cư.
Cây xanh, mặt nước, khu giải trí cộng đồng: tăng cường phúc lợi xã hội, làm đẹp
môi trường và cảnh quan.
Vihajico đặc biệt chú trọng đầu tư cơ sở hạ tầng cũng như đề ra những chính
sách nhằm hoàn thiện những cơ sở giáo dục, y tế, các dịch vụ sinh hoạt tối thiểu
như nguồn cung cấp điện nước, mức độ xử lý rác thải, các vấn đề an sinh xã
hội... với tiêu chuẩn quốc tế. Sự thành công của Vihajico tại đô thị Eco Park sẽ
giúp cuộc sống của người dân ở đây thực sự có chất lượng cao.

20



Cây xanh cảnh quan :
Quy hoạch không gian mở được thiết kế nhằm nhấn mạnh mối quan hệ giữa con
người và hai yếu tố cơ bản của thiên nhiên: cây xanh - mặt nước. Sự đa dạng về
cây xanh sẽ được sự dụng trong việc tạo cảnh quan kết nối với nước cũng như
với các không gian kháctrong tư cách là yếu tố kết cấu quan trọng xuyên suốt
toàn thành phố.

Giáo dục - Văn hóa - Xã hội - Du lịch
Năm 2003, theo số liệu của Sở Giáo dục và Đào tạo Hưng Yên, Hưng Yên có
95.160 học sinh tiểu học, 98.240 học sinh trung học cơ sở và 39.459 học sinh
trung học. Số trường học tương ứng theo ba cấp là 168, 166 và 27.

Cư dân Hưng Yên chủ yếu là nông dân, lúa nước là cây trồng chính gắn với sự
chinh phục châu thổ sông Hồng nên văn minh, văn hóa Hưng Yên là văn minh,
văn hóa lúa nước, văn minh, văn hóa sông Hồng.
Về văn học dân gian ngoài cái chung của văn học dân gian đồng bằng Bắc Bộ,
còn có những cái riêng mà chỉ Hưng Yên mới có, chẳng hạn như lời của các bài
hát trống quân - một lối hát phổ biến ở Hưng Yên xưa kia, hiện nay vẫn còn giữ
được.


Hưng Yên là vùng đất Địa Linh Nhân Kiệt, luôn đóng góp bậc hiền tài
cho đất nước ở môi thời đại. Tỉnh có 4 trạng nguyên trên tổng số 53 trạng
nguyên của cả nước. Hiện tại Văn miếu Xích Đằng còn lưu trên bia đá tên

hàng trăm tiến sĩ khoa bảng của tỉnh trong các thời kỳ phong kiến.



Càng tự hào hơn nữa trong thời hiện đại, Hưng Yên luôn nằm trong top 5
các Tỉnh có điểm thi Đại Học cao nhất cả nước (chỉ đứng sau Nam Định,
Hải Dương, Bắc Ninh và Hà Nội). Cho đến nay tỉnh đã có 3 trường Đại
Học (Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật Hưng Yên, Đại học Tài chính và Quản
trị kinh doanh và Đại Học Chu Văn An (dân lập), 8 trường Cao đẳng (Cao
21



Đẳng Sư Phạm Hưng Yên, Cao Đẳng Cơ Điện và Thủy Lợi, Cao Đẳng
Bách Khoa Hưng Yên (dân lập), Cao Đẳng Công Nghiệp Hưng Yên, Cao
Đẳng Nghề và Dịch Vụ Hàng Không, Cao Đẳng Asean (dân lập), Cao
Đẳng Y Tế Hưng Yên, Trường cao đẳng nghề LOD) và rất nhiều trường
trung cấp (Trung cấp Văn Hóa Nghệ thuật Hưng Yên, Trung cấp GTVT
Hưng Yên, Trung cấp công nghiệp Hưng Yên...). Sắp tới sẽ có thêm khu
Đại Học Phố Hiến đồng thời nền giáo dục Hưng Yên sẽ còn tiến xa hơn
nữa.
Danh nhân

Hưng Yên là vùng đất địa linh nhân kiệt, là nơi sinh ra nhiều người đỗ đạt, nhiều
nhân vật tài giỏi được sử sách ca ngợi, nhân dân truyền tụng.




















Nhân vật truyền thuyết: Tống Trân Cúc Hoa
Quân sự: hai vị tướng thời An Dương Vương, Triệu Quang Phục, Phạm
Ngũ Lão,Nguyễn Thiện Thuật, Nguyễn Thiện Kế, Hoàng Hoa Thám,
Dương Phúc Tư, Nguyễn Bình, Phạm Bạch Hổ, Lý Khuê, Vũ Duy Chí,
Hoàng Nghĩa Kiều, Hoàng Minh Thảo, Dương Trọng Tế, Đặng Vũ Hiệp,
Nguyễn Trọng Xuyên, Nguyễn Quyết, Hữu Ước, .Lưu Trọng Lư......

Y học: Hải Thượng Lãn Ông, Lê Hữu Trac.
Giáo dục: Dương Quảng Hàm, Nguyễn Lân.
Phật giáo: Thích Thanh Tứ.
Khoa học: Phạm Huy Thông, Nguyễn Công Tiễu, Nguyễn Lân Dũng.
Sử học: Phạm Công Trứ, Nguyễn Vinh Phúc.
Báo chí : Dương Bá Trạc
Âm nhạc :Văn Chung, Hữu Ước, Cao Việt Bách.
Văn học: Đoàn Thị Điểm, Chu Mạnh Trinh, Nguyễn Công Hoan, Vũ
Trọng Phụng, Chu Lai, Lê Lựu, Phan Văn Ái.
Sân khấu chèo: Nguyễn Đình Nghị, Phạm Thi Trân, Hoa Tâm.
Nghệ thuật: Nguyễn Thị Hồng Ngát, Học Phi, Lê Mây, Đào Thị Huệ,
BTV-MC Diễm Quỳnh

Mỹ thuật: Tô Ngọc Vân, Dương Bích Liên.
Hoạt động chính trị: Trần Đình Hoan, Lê Xuân Hựu, Trần Phương,
Nguyễn Trung Ngạn, Đào Công Soạn, Lê Như Hổ, Lê Đình Kiên, Nguyễn
Văn Linh, Tô Hiệu, Lê Văn Lương, Bùi Thị Cúc, Phó Đức Chính,
Nguyễn khắc Sơn, Trần Văn Phác
Khác : Dương Hữu Miên, Phạm Thanh Ngân, Chử Đồng Tử.

22


Di tích lịch sử
Hưng Yên có các di tích lịch sử sau:


















Chùa Ông Khổng hay còn gọi là Chùa Công Luận (Công Luận 1 - TT Văn
Giang). Hàng năm vào các ngày từ 4-5 âm lịch diễn ra lễ hội Vật cổ
truyền
đình chùa Ngọc bộ-long hưng-văn giang-hưng yên.
Quần thể di tích Phố Hiến: Văn Miếu Xích Đằng, đền Trần, đền Mẫu, đền
Thiên Hậu, Đông Đô Quảng Hội, Võ Miếu, chùa Chuông, chùa Phố, chùa
Hiến, chùa Nễ Châu, đền Mây, Phố Hiến xưa, hội ả đào...
Hồ bán nguyệt

Đậu An có Hội Đậu An diễn ra từ ngày 06 đến 08 tháng 04 âm lịch hằng
năm.Nằm ở thôn An Xá xã An Viên Huyện Tiên Lữ.
Làng Nôm là ngôi làng cổ của Hưng yên thuộc xã Đại Đồng huyện Văn
Lâm.Đây là ngôi làng cổ đặc trưng có vùng đồng bằng bắc bộ.
Cây Đa Sài Thị, xã Thuần Hưng, Huyện Khoái Châu là di tích lịch sử Chi
bộ Đảng đầu tiên của tỉnh Hưng Yên được thành lập.
Di tích Chử Đồng Tử- Tiên Dung: (đền Đa Hòa, đền Dạ Trạch, các di tích
liên quan đến Triệu Việt Vương)
Nhà tưởng niệm Hải Thượng Lãn Ông.
Cụm di tích Phù Ủng (Ân Thi) liên quan đến danh tướng Phạm Ngũ Lão,
di tích Tống Trân Cúc Hoa (Phù Cừ)
Đền thờ bà Hoàng Thị Loan - Thân mẫu chủ tịch Hồ Chí Minh.

Khu lưu niệm cố Tổng bí thư Nguyễn Văn Linh
Chùa Khúc Lộng - Vĩnh Khúc, Văn Giang



Đền Bà (còn gọi là Chùa Bà) tọa lạc tại thôn Tân An, xã Nhật Quang,
huyện Phù Cừ, thờ Nguyên Phi Ỷ Lan Hoàng Thái Hậu triều nhà Lý, có
phong cảnh đẹp và giá trị kiến trúc nghệ thuật cao,gia trị lịch sử lâu đời,
được xếp hạng di tích lịch sử văn hóa cấp quốc gia, hàng năm mở hội từ
ngày 20-25/08 âm lịch)




Đền Vĩnh Phúc hay Đền thờ Bà Chúa Mụa (Trần Thị Ngọc Am, vợ của
Chúa Trịnh Tráng hiện đền ở thôn Cộng Vũ, xã Vũ Xá huyện Kim Động.
Hiện nay con cháu họ Trần Của Bà Trần Thị Ngọc Am đang thờ
phụng.Bà Trần Thị Ngọc Am – Vương phí thứ hai của chúa Trịnh Tráng,
sau được ban quốc tính họ Trịnh (Trịnh Thị Ngọc Am). Nhân dân địa
phương quen gọi bà là bà chúa Mụa.

Hiện trạng Đền còn tốt, qua nhiều lần tu bổ chủ yếu do con cháu dòng tộc với
lòng hảo tâm hướng về cội nguồn cung tiến hiện vật cũng như tiền của để sửa
sang hoàn chỉnh, linh thiêng. Hiện tại còn 4 tấm bia nói về việc dòng họ bà Trần
Thị Ngọc Am cùng các tín chủ ở địa phương cúng tiến ruộng vào việc dựng


23


chùa, ngoài ra còn có một số hoành phi câu đối. Chùa đã được Bộ Văn Hóa
Thông tin xếp hạng Di tích lịch sử văn hóa ngày 15 tháng 10 năm 1997.
Du Lịch
Phố Hiến Bao gồm các di tích ở thành phố Hưng Yên và một phần các huyện
Tiên Lữ, Kim Động. Cụm di tích này nằm bên bờ sông Hồng, nơi đây là trung
tâm chính trị, kinh tế, văn hóa của Hưng Yên xưa và nay. Với cảnh quan đẹp, sự
đa dạng của các di tích, lịch sử văn hóa Phố Hiến được hình thành bởi sự phong
phú về phong tục tập quán của người Hoa, người Nhật và người Châu Âu. Phố

Hiến xưa đã cổ nay lại càng nổi tiếng hơn khi nhắc đến Văn Miếu, chùa Phố,
chùa Chuông, đền Trần, đền Mẫu và đền Mây. Tiêu biểu của kiến trúc đình chùa
trong cụm di tích Phố Hiến có thể nhắc đến các chùa:
Chùa Hiến (thời Trần): Tại chùa có cây nhãn tổ, truyền rằng ngày xưa quả của
cây nhãn này được hái để dâng Đức Phật, cúng Thần hoàng và để quan lại mang
tiến vua chúa, nó cũng được xem như là biểu tượng của đất Hưng Yên.
Toàn cảnh chùa Chuông Chùa Chuông: Nằm tại thôn Nhân Dục, phường Hiến
Nam, thành phố Hưng Yên. Di vật đặc biệt của chùa phải kể đến tấm bia đá cao
165 cm, rộng 110 cm dựng vào năm Tân Mão, được trang trí hình rồng chầu mặt
trời.
Đền Mẫu: Được coi là một danh lam thắng cảnh đẹp nhất của Phố Hiến, trước
đền là hồ Bán Nguyệt cây xanh râm mát, một bên là phố Nguyệt Hồ, một bên là

đê Đại Hà không gian thoáng đãng, nó nổi tiếng bởi có cây sanh, si, đa cổ thụ có
tuổi thọ ngót 800 năm ở phía trước cửa đền, nơi đây hàng năm thu hút hàng vạn
khách tới thăm. user posted image
Văn Miếu Xích Đằng Văn Miếu: Là Văn Miếu hàng tỉnh và còn gọi là Văn
Miếu Xích Đằng, toạ trên một khu đất cao, rộng gần 4000m2 thuộc thôn Xích
Đằng, phường Lam Sơn. Hiện vật quý nhất của Văn Miếu là 9 tấm bia có ghi
danh các nhà khoa bảng. Văn Miếu là di tích minh chứng cho truyền thồng hiếu
học của người Hưng Yên.
Trải qua những thăng trầm, biến đổi, Phố Hiến xưa chỉ còn lại trong lưu truyền
và một số những di tích. Nếu Phố Hiến được đầu tư, tôn tạo thì nơi đây sẽ trở
thành khu du lịch văn hóa lịch sử có sức cuốn hút mạnh mẽ trong và ngoài nước
theo các tour du lịch cả bằng đường bộ, đường thủy để tham quan, dự lễ hội và

nghiên cứu...
Cụm di tích Đa Hòa - Dạ Trạch, Hàm Tử - Bãi Sậy
Phần lớn các điểm du lịch khu vực này nằm cạnh sông Hồng, có cảnh quan đẹp,
khí hậu trong lành.. Gắn liền với cụm di tích này là truyền thuyết và lễ hội Chử
Đồng Tử - Tiên Dung đã được nhà nước xếp hạng, là một trong những di tích
24


lịch sử văn hóa quan trọng quốc gia. Từ đây khách du lịch có thể thăm cảnh
quan sinh thái đồng quê - bãi sông Hồng, làng vườn, làng nghề gốm sứ Xuân
Quan.
Cụm di tích Hải Thượng Lãn Ông - Phố Nối

Điển hình của cụm này là khu di tích đại danh y Lê Hữu Trác và nhiều chùa
đình có kiến trúc độc đáo như chùa Lãng (chùa Lạng) thôn Như Lãng, Minh
Hải, Văn Lâm; chùa Thái Lạc ở thôn Thái Lạc, Lạc Hồng, huyện Văn Lâm; đền
thờ danh tướng Lý Thường Kiệt thuộc huyện Yên Mỹ; đền Ủng huyện Ân Thi;
đình Đa Ngưu huyện Văn Giang và khu tưởng niệm cố Tổng bí thư Nguyễn Văn
Linh.
Đây là cụm di tích nằm kề cận với Thủ đô Hà Nội, trên đường quốc lộ 5, nối
trung tâm du lịch Hà Nội - Phố Nối - Hải Phòng - Quảng Ninh. Ngoài các sản
phẩm du lịch chính của cụm này, tham quan các đình, chùa khách còn được
tham quan làng nghề đúc đồng, chạm bạc, cây dược liệu, tương Bần...
Đền Ủng
Đền Ủng tại làng Phù Ủng, xã Phù Ủng, huyện Ân Thi, thờ tướng quân Phạm

Ngũ Lão. Ông là một danh tướng của Hưng Đạo vương Trần Quốc Tuấn, có
công lớn trong kháng chiến chống quân Nguyên Mông, chống giặc phương Nam
và Ai Lao.
Đền được xây dựng trên nền nhà cũ của gia đình ông. Đáng tiếc ngôi đền đã bị
thực dân Pháp phá hoại năm 1948, chỉ còn lại dấu vết nền móng xưa và hai cột
đồng trụ ở hai bên. Từ năm 1990, phục hồi lại ngôi đền, kiến trúc gồm năm gian
tiền bái, ba gian hậu cung.
Trong quần thể di tích có lăng Phạm Tiên Công (thân sinh Phạm Ngũ Lão), đền
Nhũ Mẫu (mẹ nuôi Phạm Ngũ Lão), đền Tĩnh Huệ công chúa (con gái Phạm
Ngũ Lão), kiến trúc thời Nguyễn. Ngoài ra còn có lăng Vũ Hồng Lượng (quan
dưới triều Lê), kiến trúc nghệ thuật điêu khắc đá thời Hậu Lê (thế kỷ 17).
Các lễ hội truyền thống

Là một tỉnh đồng bằng gắn liền với nền văn minh lúa nước, Hưng Yên có nhiều
lễ hội phản ảnh khá rõ nét con người, truyền thống, phong tục mà thông qua đó
bày tỏ lời cảm ơn của mình đối với trời đất, thần nước và cầu mong có được
cuộc sống ấm no, hạnh phúc, cảm ơn những người có công đức, tưởng nhớ tới
các vị anh hùng. Nét độc đáo của nhiều lễ hội truyền thống ở Hưng Yên là các lễ
rước thường gắn liền với sông Hồng như lễ hội Đền Mẫu, Đền Dạ Trạch, Đền
Đa Hòa...

25



×