Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Phát triển dịch vụ bảo lãnh tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh huyện đông anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.54 MB, 109 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

LÊ THỊ LINH

PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BẢO LÃNH TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH HUYỆN ĐÔNG ANH

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Hà Nội - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

LÊ THỊ LINH

PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BẢO LÃNH TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH HUYỆN ĐÔNG ANH
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ THƢ


Hà Nội - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, được thực hiện trên
cơ sở lý luận và nghiên cứu khảo sát tình hình thực tiễn và dưới sự hướng dẫn khoa
học của TS Nguyễn Thị Thư. Các số liệu, thông tin trong luận văn là trung thực
xuất phát từ thực tế của ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh
huyện Đông Anh.


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến giáo viên hướng
dẫn khoa học, TS. Nguyễn Thị Thư, cô đã rất tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá
trình thực hiện luận văn.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các quý thầy cô giáo trong Khoa Tài chính
Ngân hàng và Khoa Sau đại học - Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà
Nội, đã tận tình giúp đỡ, truyền đạt cho tôi những kiến thức và kinh nghiệm quý báu
trong suốt thời gian học tập, tiếp cận vấn đề, hướng dẫn phương pháp nghiên cứu,
những kiến thức này sẽ là nền tảng cơ bản góp phần giúp tôi nâng cao nghiệp vụ,
đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong học trong quá trình học tập, nghiên
cứu và làm việc của mình.
Đồng thời, tôi xin cảm ơn đến các anh chị, các bạn lớp TCNH1-K22 đã cùng
tôi trao đổi, chia sẻ, nâng cao kiến thức và kỹ năng nghiệp vụ, giúp tôi hoàn thiện
kiến thức cũng như kinh nghiệm cuộc sống.


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT ..................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................. ii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ .................................................................................. iii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ .................................................................................. iii
DANH MỤC SƠ ĐỒ ...................................................................................... iii
PHẦN MỞ ĐÀU .............................................................................................. 1
CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI VÀ CƠ
SỞ LÝ LUẬN PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BẢO LÃNH CỦA NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI .................................................................................. 5
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài ................................................... 5
1.1.1 Nhận xét tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài .............................. 5
1.1.2 Các vấn đề về đề tài cần tiếp tục nghiên cứu ................................... 8
1.2 Cơ sở lý luận về phát triển dịch vụ bảo lãnh của các ngân hàng thương
mại.................................................................................................................. 8
1.2.1 Sự ra đời của dịch vụ bảo lãnh tại ngân hàng .................................. 8
1.2.2 Phân loại dịch vụ bảo lãnh ngân hàng ............................................ 12
1.2.3 Chức năng và đặc điểm, rủi ro của dịch vụ bảo lãnh ngân hàng ... 16
1.2.4 Quan điểm, tiêu chí đánh giá sự phát triển của dịch vụ bảo lãnh
ngân hàng thương mại .............................................................................. 22
1.3 Kinh nghiệm phát triển dịch vụ bảo lãnh của một số ngân hàng nước
ngoài tại Việt Nam ................................................................................... 33
Kết luận chương 1 .................................................................................... 37


CHƢƠNG 2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI.......................... 38
2.1 Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 38
2.1.1 Phương pháp thu thập thông tin ..................................................... 38
2.1.2. Phương pháp xử lý thông tin ......................................................... 38
2.1.3 Phương pháp phân tích và so sánh ................................................. 39
2.1.4 Phương pháp sơ đồ và đồ thị .......................................................... 40

2.1.5 Phương pháp chuyên gia ................................................................ 40
2.2 Thiết kế nghiên cứu .............................................................................. 41
2.2.1 Lý luận cơ bản về khung thiết kế nghiên cứu ................................ 41
Thiết kế nghiên cứu là việc định hướng các câu hỏi nghiên cứu, vấn đề
cần nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu từ đó có thể làm rõ vẫn đề
nghiên cứu. Và nó là lý luận cơ bản giúp quá trình nghiên cứu đến lúc
hoàn thành nghiên cứu theo đúng định hướng và mang tính chất chặt chẽ,
logic và khoa học...................................................................................... 41
2.2.2 Khung thiết kế nghiên cứu ............................................................. 41
Kết luận chƣơng 2 ......................................................................................... 43
CHƢƠNG 3 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BẢO LÃNH TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT
NAM – CHI NHÁNH HUYỆN ĐÔNG ANH ........................................... 44
3.1 Khái quát về ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
– chi nhánh huyện Đông Anh ..................................................................... 44
3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Việt Nam – chi nhánh huyện Đông Anh ................ 44
3.1.2 Cơ cấu tổ chức và mạng lưới hoạt động của chi nhánh ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Đông Anh ... 44
3.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh chủ yếu của ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh chi nhánh Đông Anh ............. 45


3.2 Thực trạng phát triển dịch vụ bảo lãnh tại ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Đông Anh....................... 53
3.2.1 Một số quy định về dịch vụ bảo lãnh của ngân hàng ..................... 53
3.2.2 Thực trạng phát triển dịch vụ bảo lãnh tại ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn Việt Nam – chi nhánh huyện Đông Anh ........... 56
3.3 Đánh giá chung về phát triển dịch vụ bảo lãnh tại ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Đông Anh... 71

3.3.1 Những kết quả đạt được ................................................................. 71
3.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế ................................. 73
Kết luận chƣơng 3 ......................................................................................... 77
CHƢƠNG 4 GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BẢO LÃNH TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
VIỆT NAM – CHI NHÁNH HUYỆN ĐÔNG ANH ................................. 78
4.1 Định hướng hoạt động kinh doanh của ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Việt Nam - chi nhánh huyện Đông Anh ............................ 78
4.1.1 Định hướng chung .......................................................................... 78
4.1.2 Định hướng phát triển dịch vụ bảo lãnh đến năm 2020 của chi
nhánh huyện Đông Anh............................................................................ 79
4.2 Giải pháp phát triển dịch vụ bảo lãnh tại ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Đông Anh....................... 80
4.2.1 Củng cố, hoàn thiện hệ thống đánh giá năng lực tài chính, kinh
doanh, bảo lãnh của khách hàng .............................................................. 81
4.2.2 Nâng cao hiệu quả kiểm soát nội bộ đối với dịch vụ bảo lãnh ...... 82
4.2.3 Tăng cường kiểm tra, giám sát, quản lí các món vay bảo lãnh ...... 83
4.2.4 Chú trọng đến công tác tiếp nhận và xử lí tài sản đảm bảo ........... 84
4.2.5 Áp dụng quy chế dịch vụ bảo lãnh một cách linh hoạt .................. 84
4.2.6 Mở rộng mối quan hệ với các ngân hàng khác .............................. 85


4.2.7 Nâng cao nguồn nhân lực, chú trọng đào tạo đội ngũ cán bộ ngân
hàng thực hiện dịch vụ bảo lãnh............................................................... 86
4.2.8 Ứng dụng chính sách Marketing ngân hàng để phát triển dịch vụ
bảo lãnh .................................................................................................... 88
4.2.9 Tăng cường quản lí rủi ro, chấp hành mức bảo lãnh được phép của
chi nhánh theo từng loại bảo lãnh ............................................................ 91
4.2.10 Ứng dụng khoa học kĩ thuật vào phát triển dịch vụ bảo lãnh ...... 92
4.3 Kiến nghị............................................................................................... 92

4.3.1 Kiến nghị với chính phủ và cơ quan quản lí nhà nước .................. 92
4.3.2 Kiến nghị với ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt
Nam .......................................................................................................... 93
Kết luận chƣơng 4 ......................................................................................... 95
KẾT LUẬN .................................................................................................... 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 97


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

BL

Bảo lãnh

2

KH

Khách hàng

3


NHNN

Ngân hàng nhà nước

4

NHNo&PTNT

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

5

NHTM

Ngân hàng thương mại

6

SLKH

Số lượng khách hàng

7

TCKT

Tổ chức kinh tế

8


XNK

Xuất nhập khẩu

i


DANH MỤC CÁC BẢNG

STT

Bảng

Nội dung

Trang

1

Bảng 3.1

Tình hình huy động vốn chi nhánh Đông Anh

46

2

Bảng 3.2

Tình hình sử dụng vốn chi nhánh Đông Anh


49

3

Bảng 3.3

Kết quả hoạt động kinh doanh chi nhánh Đông

51

4

Bảng 3.4

5

Bảng 3.5

6

Bảng 3.6

7

Bảng 3.7

Dư nợ bảo lãnh theo đối tượng khách hàng

66


8

Bảng 3.8

Cơ cấu bảo lãnh theo thời gian bảo lãnh

67

9

Bảng 3.9

Thu nhập từ dịch vụ bảo lãnh

68

10

Bảng 3.10

Tỷ lệ nợ xấu của dịch vụ bảo lãnh

70

Anh
Kết quả dư nợ bảo lãnh chi nhánh Đông Anh

57


Số lượng khách hàng bảo lãnh chi nhánh Đông

59

Anh giai đoạn 2012-2014
Cơ cấu dư nợ bảo lãnh của NHTM huyện Đông

60

Anh giai đoạn 2012- 2014

ii


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

STT

Biểu đồ

Nội dung

1

Biểu đồ 3.1

2

Biểu đồ 3.2


Tỷ trọng các loại bảo lãnh năm 2012

63

3

Biểu đồ 3.3

Tỷ trọng các loại bảo lãnh năm 2013

63

4

Biểu đồ 3.4

Tỷ trọng các loại bảo lãnh năm 2014

64

Quy mô, tốc độ tăng trưởng dư nợ bảo lãnh giai
đoạn 2012-2014

Trang
58

DANH MỤC SƠ ĐỒ

STT
1


Sơ đồ
Sơ đồ 3.1

Nội dung
Mô hình cơ cấu tổ chức ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn chi nhánh Đông Anh

iii

Trang
45


PHẦN MỞ ĐÀU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong giai đoạn hiện nay, xu hướng chung của nền kinh tế Việt Nam là tiến tới
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đẩy mạnh sự phát triển đất nước và tăng cường hội
nhập với kinh tế hội nhập thế giới. Để có thể bắt kịp với nhu cầu của thị trường
ngày càng đa dạng và vươn rộng ra quốc tế thì bên cạnh việc giữ vững và hoàn
thiện các dịch vụ ngân hàng truyền thống, các ngân hàng thương mại hiện nay
không ngừng tiếp cận và mở rộng các dịch vụ ngân hàng tiên tiến khác. Và việc đa
dạng hóa các loại dịch vụ sẽ góp phần quan trọng tới sự phát triển của ngân hàng.
Đây cũng là hướng đi và phương châm cho các ngân hàng thương mại trong bối
cảnh hiện nay. Và xét cho cùng đây chính là sự đáp ứng cho yêu cầu hiện đại hóa,
đa dạng hóa hoạt động ngân hàng và xu thế hội nhập của nền kinh tế.
Đúng vậy, ngày nay hoạt động kinh doanh, giao thương giữa các quốc gia trên thế
giới đã và đang mở cửa. Chính vì vậy mà ngày càng nhiều các doanh nghiệp, tố chức
tham gia việc mua bán, ký kết hợp đồng thương mại,... Điều này tác động rất lớn đến
nhu cầu của khách hàng với các ngân hàng thương mại. Nhu cầu chuyển tiền thanh

toán, bảo lãnh,... nhằm giảm thiểu rủi ro cho khách hàng. Nắm bắt được tình hình thực
tế của nền kinh tế và nhu cầu của khách hàng, các ngân hàng thương mại ngoài việc
mở rộng và nâng cao dịch vụ truyền thống thì nay cũng cung ứng rất nhiều các sản
phẩm khác nhau. Và dịch vụ bảo lãnh cũng là loại hình dịch vụ đã và đang được khách
hàng sử dụng rất nhiều. Chính vì điều này mà các ngân hàng đua nhau đưa các các loại
dịch vụ bảo lãnh nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng.
Đối với ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cũng vậy, nắm bắt
được nhu cầu của khách hàng, tình hình phát triển kinh tế ngoại thương ngày càng
mạnh, nhu cầu về sử dụng dịch vụ bảo lãnh ngày càng gia tăng. Đặc biệt nhìn thấy
khách hàng tiềm năng lớn từ các khu công nghiệp Thăng Long, cụm công nghiệp
Nguyên Khê, các khu công nghiệp lân cận như Nội Bài, Quang Minh, các dự án nhà
chung cư, xây dựng trường học, cầu đường,... nhu cầu xuất nhập khẩu của các
doanh nghiệp, tổ chức kinh tế trên địa bàn,... ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển

1


nông thôn đã và đang triển khai phát triển, nâng cao chất lượng dịch vụ này ở toàn hệ
thống ngân hàng. Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - chi nhánh
huyện Đông Anh cũng đã và đang triển khai phát triển dịch vụ bảo lãnh. Mặc dù, dịch vụ
bảo lãnh đã được thực hiện một thời gian khá lâu tại chi nhánh, nhưng dịch vụ này vẫn
chưa được chú trọng, phát triển tương xứng với tiềm năng của ngân hàng, nhu cầu của
khách hàng ở khu vực này. Trước thực tế, các doanh nghiệp, dân cư ở khu vực này ngày
càng phát triển, khu công nghiệp mọc lên như nấm, hoạt động kinh doanh xuất nhập
khẩu ngày càng phát triển, nhu cầu sử dụng dịch vụ bảo lãnh tăng lên.Và ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Đông Anh cũng đã đưa
dịch vụ bảo lãnh vào hoạt động kinh doanh. Bên cạnh những kết quả đạt được, thì
Agribank chi nhánh Đông Anh chưa mạnh dạng chú trọng đầu tư, phát triển dịch vụ này,
nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng.
Trong những năm qua, dịch vụ bảo lãnh cũng góp phần không nhỏ vào doanh

thu của toàn chi nhánh. Đứng trước nhu cầu rất lớn của khách hàng về dịch vụ bảo
lãnh, cũng như nhu cầu mở rộng kinh doanh, tăng doanh thu, khẳng định uy tín của
ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh huyện Đông Anh từ dịch
vụ bảo lãnh, đặc biệt đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng. Chính vì những điều
trên mà đề tài “Phát triển dịch vụ bảo lãnh tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Việt Nam – Chi nhánh huyện Đông Anh” được lựa chọn nghiên cứu
nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn.
Câu hỏi đối với vấn đề nghiên cứu
-

Vì sao cần phải phát triển dịch vụ bảo lãnh tại ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Đông Anh.

-

Làm thế nào để nâng cao phát triển dịch vụ bảo lãnh tại ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Đông Anh trong
thời gian tới.

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích: việc nghiên cứu đề tài nhằm tăng cường mở rộng kinh doanh, tăng
doanh thu, khẳng định uy tín của ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

2


chi nhánh huyện Đông Anh. Bên cạnh đó là đáp ứng kịp thời nhu cầu thực tiễn sử
dụng dịch vụ bảo lãnh của khách hàng.
- Nhiệm vụ: dựa trên cơ sở mục đích xác định, luận văn hướng đến giải quyết
những việc cụ thể:

+ Về cơ sở lý luận: hệ thống hóa cơ sở lý luận về phát triển dịch vụ bảo lãnh tại
ngân hàng thương mại, khái niệm về sự phát triển, khái niệm về dịch vụ bảo lãnh
các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển của dịch vụ bảo lãnh, các nhân tố ảnh hưởng đến
phát triển dịch vụ bảo lãnh ngân hàng thương mại.
+ Về thực tiễn: phân tích, đánh giá thực trạng, đưa ra những tồn đọng, nguyên nhân
làm hạn chế sự phát triển dịch vụ bảo lãnh.
Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao phát triển dịch vụ bảo lãnh tại ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh huyện Đông Anh.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
-

Đối tượng nghiên cứu: phát triển dịch vụ bảo lãnh tại ngân hàng Nông

nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh huyện Đông Anh.
-

Phạm vi nội dung: đề tài tập trung nghiên cứu sự phát triển của dịch vụ bảo

lãnh tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh huyện Đông
Anh như sự phát triển, tiêu chí đánh giá sự phát triển, nhân tố ảnh hưởng từ đó đưa
ra các giải pháp để phát triển dịch vụ bảo lãnh.
-

Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu sự phát triển dịch vụ bảo lãnh của ngân

hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Đông Anh
giai đoạn 2012-2014.
4. Dự kiến kết quả nghiên cứu
-


Hiểu được dịch vụ bảo lãnh là gì? Sự phát triển dịch vụ bảo lãnh là gì? Đưa ra

các tiêu chí đánh giá sự phát triển dịch vụ bảo lãnh về mặt định tính và định lượng.
-

Giải thích được lý do vì sao phải phát triển dịch vụ bảo lãnh tại ngân hàng

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Đông Anh. Các
nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển dịch vụ bảo lãnh tại chi nhánh.

3


-

Dựa vào thực tiễn và tiêu chí đánh giá sự phát triển dịch vụ bảo lãnh sẽ đánh

giá tình hình hoạt động kinh doanh dịch vụ tại chi nhánh, bên cạnh các kết quả đạt
được chi nhánh còn những tồn tại, nguyên nhân của những tồn tại.
-

Sau quá trình nghiên cứu thực tiễn của chi nhánh, luận văn sẽ đưa ra các giải

pháp phát triển dịch vụ bảo lãnh tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Việt Nam - Chi nhánh huyện Đông Anh.
5. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được
kết cấu gồm 4 chương
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài và cơ sở lý luận phát triển
dịch vụ bảo lãnh tại ngân hàng thương mại

Chƣơng 2: Phương pháp nghiên cứu và thiết kế đề tài
Chƣơng 3: Thực trạng phát triển dịch vụ bảo lãnh tại ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Đông Anh
Chƣơng 4: Giải pháp phát triển dịch vụ bảo lãnh tại ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Đông Anh

4


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BẢO LÃNH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
1.1.1 Nhận xét tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
 Nghiên cứu về sự phát triển dịch vụ bảo lãnh của cùng hệ thống ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
-

"Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát

triển Nông thôn chi nhánh Thanh Xuân", Luận văn thạc sĩ của tác giả Lê Phương
Anh viết năm 2012. Tác giả bài viết đã phân tích, đánh giá thực trạng mở rộng hoạt
động bảo lãnh tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Đống
Đa trong giai đoạn 2009-2011, đưa ra các mặt hạn chế, nguyên nhân của hạn chế,
qua đó đưa ra một số giải pháp nhằm mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Thanh Xuân: (1) Xây dựng kế
hoạch phát triển bảo lãnh trong từng giai đoạn; (2) Điều chỉnh mức phí và lãi suất
mà chi nhánh đang áp dụng; (3) Đa dạng hóa các loại hình bảo lãnh tại chi nhánh
Đống Đa; (4) Tăng cường hoạt động Marketing trong ngân hàng; (5) Thực hiện tốt
công tác tổ chức cán bộ; (6) Nâng cao chất lượng thẩm định khách hàng; (7) Nâng

cao uy tín của ngân hàng trong mối quan hệ với ngân hàng khác; (8) Hiện đại hóa
công nghệ ngân hàng, khai thác hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt
động của ngân hàng.
-

"Phát triển hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển

Nông thôn Việt Nam", Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Hồng Trang viết năm
2012. Bài viết này tác giả đã nêu ra các vấn đề chung nhất về bảo lãnh, nhân tố ảnh
hưởng đến hoạt động bảo lãnh của ngân hàng thương mại. Qua việc đánh giá thực
trạng hoạt động bảo lãnh chi nhánh, từ đó đưa ra giải pháp, kiến nghị nhằm phát
triển hoạt động bảo lãnh của ngân hàng: (1) Hoàn thiện quy trình bảo lãnh; (2) mở
rộng mạng lưới khách hàng; (3) Giám sát đôn đốc khách hàng thực hiện hợp đồng;

5


(4) Nâng cao chất lượng thẩm định dự án; (5) Nâng cao chất lượng công nghệ thông
tin vào hoạt động bảo lãnh; (6) Mở các lớp đào tạo nghiệp vụ bảo lãnh cho nhân
viên chuyên trách.
-

"Phát triển hoạt động bảo lãnh của ngân hàng Nông nghiệp và phát triển

nông thôn tỉnh Quảng Nam", Luận văn thạc sĩ của tác giả Lê Thị Phương Thảo viết
năm 2010. Tác giả đã đưa ra một số vấn đề cơ bản về hoạt động bảo lãnh, thực trạng
phát triển hoạt động bảo lãnh, từ đó đưa ra các mặt còn tồn đọng, nguyên nhân của
sự tồn đọng đó. Qua đó, tác giả đã đưa ra một số nhóm giải pháp cụ thể nhằm phát
triển hoạt động bảo lãnh như sau: (1) Nhóm giải pháp mở rộng thị trường; (2)
Nhóm giải pháp hạn chế rủi ro; (3) Nhóm giải pháp bổ trợ. Thêm vào đó tác giả còn

đưa ra một số kiến nghị với NHNo&PTNT Việt Nam, với chính phủ và nhà nước.
-

"Tăng cường chất lượng dịch vụ bảo lãnh tại NHNo&PTNT tỉnh Bắc Ninh",

Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thị Vững viết năm 2013. Bài viết ngoài việc
đề cập đến các vấn đề chung nhất về bảo lãnh, tác giả đã đưa ra các tiêu chí đánh
giá nâng cao chất lượng của hoạt động bảo lãnh. Dựa vào việc đánh giá thực trạng
chất lượng bảo lãnh tại NHNo&PTNT tỉnh Bắc Ninh, tác giả đã có những đánh giá
thành tựu đạt được bên cạnh đó là hạn chế. Từ đó tác giả đã đưa ra một số giải pháp
để nâng cao chất lượng hoạt động tại chi nhánh: (1) Hoàn thiện quy trình bảo lãnh;
(2) Nâng cao chất lượng thẩm định khách hàng; (3) chính sách về phí bảo lãnh; (4)
Đa dạng hóa các loại hình bảo lãnh; (5) Chiến lược phân khúc khách hàng; (6) Nâng
cao trình độ cho cán bộ công nhân viên.
-

"Nâng cao chất lượng dịch vụ bảo lãnh tại ngân hàng NHNo&PTNT Quận

Hai Bà Trưng", Luận văn thạc sĩ của tác giả Phan Thanh Hà viết năm 2013. Tác giả
đã nêu mục đích nghiên cứu rõ rằng, tầm quan trọng của dịch vụ bảo lãnh, đưa ra
các vấn đề lý luận về dịch vụ bảo lãnh và phân tích thực trạng hoạt động bảo lãnh
tại NHNo&PTNT, từ đó đã chỉ ra được nguyên nhân và đề ra một số giải pháp phát
triển nghiệp vụ bảo lãnh: (1) Xây dựng chiến lược phát triển dịch vụ bảo lãnh phù
hợp; (2) Hoàn thiện quy trình nghiệp vụ bảo lãnh; (3) Đẩy mạng Marketing vào
hoạt động bảo lãnh ngân hàng; (4) Cán bộ nhân viên đào tạo nâng cao nghiệp vụ;

6


(5) Chú trọng công tác thẩm định khách hàng. Bên cạnh đó, tác giả còn đưa ra một

số kiến nghị với nhà nước, ngân hàng và khách hàng.
 Nghiên cứu về sự phát triển dịch vụ bảo lãnh của các (NHTM) khác ở Việt Nam
-

"Phát triển dịch vụ bảo lãnh trong nước tại ngân hàng TMCP Quân Đội -

Chi nhánh Đà Nẵng", Luận văn thạc sĩ của tác giả Đào Thị Thùy Trinh, viết năm
2014. Tác giả đã đưa ra lý do, mục tiêu, câu hỏi nghiên cứu rất rõ ràng chọn đề tài
nghiên cứu, dựa vào các cơ sở lý luận về dịch vụ bảo lãnh và phân tích thực trạng
hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng TMCP Quân Đội, đưa ra các nguyên nhân nhằm
hạn chế trong phát triển dịch vụ bảo lãnh của ngân hàng và đề ra một số giải pháp
phát triển dịch vụ bảo lãnh trong nước: (1) Đa dạng hóa sản phẩm; (2) Chính sách
đối với khách hàng; (3) Chính sách về giá cả; (4) Tăng cường công tác quảng bá
hình ảnh, sản phẩm và dịch vụ ngân hàng; (5) Tăng cường công tác kiểm soát và
phòng ngừa rủi ro; (6) Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Và một số kiến nghị
với chính phủ, nhà nước và ngân hàng Quân Đội.
-

"Phát triển dịch vụ bảo lãnh tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam -

Chi nhánh Bình Định", Luận văn thạc sĩ của tác giả Lương Thị Thanh Thúy, viết
năm 2012. Bài viết chỉ ra khái quát chung các vấn đề cơ bản liên quan đến hoạt
động bảo lãnh, quan điểm về phát triển bảo lãnh. Tác giả cũng nêu khái quát các
tiêu chí phát triển bảo lãnh, nhân tố ảnh hưởng đến phát triển. Từ việc phân tích,
đánh giá thực trạng tăng trưởng dịch vụ bảo lãnh, tác giả đã chỉ ra mặt còn yếu kém
của ngân hàng. Sau đó đưa ra nhóm giải pháp phát triển dịch vụ bảo lãnh: (1) Nhóm
giải pháp mang tính cạnh tranh; (2) Nhóm giải pháp hạn chế rủi ro; (3) Nhóm giải
pháp hỗ trợ. Ngoài ra còn đưa ra một số kiến nghị với ngân hàng, nhà nước và uy
ban nhân dân tỉnh Bình Định.
Tóm lại, các công trình nghiên cứu trên đã đóng góp rất lớn trong việc hoàn

thiện lý luận cơ bản về phát triển dịch vụ bảo lãnh tại các ngân hàng thương mại.
Nội dung các công trình nghiên cứu, nghiên cứu các đối tượng khác nhau, tuy nhiên
đều đưa ra các vấn đề lý luận cơ bản nhất về bảo lãnh, thực trạng, giải pháp về mở
rộng và nâng cao sự phát triển của dịch vụ bảo lãnh riêng, mà chưa đề tài nào

7


nghiên cứu, đưa ra bộ chỉ tiêu đánh giá khoa học sự phát triển thực tiễn của dịch vụ
này, đặc biệt với xu thế phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế.
1.1.2 Các vấn đề về đề tài cần tiếp tục nghiên cứu
Qua việc nghiên cứu các công trình trên, để thấy được các công trình nghiên
cứu cũng khá rõ về việc phát triển dịch vụ bảo lãnh. Tuy nhiên, các tác giả hầu như
tập trung nhiều vào vấn đề đưa ra các định nghĩa về bảo lãnh, các loại bảo lãnh, rủi
ro bảo lãnh mà quên rằng nên tập trung vào vấn đề phát triển dịch vụ bảo lãnh.
Cũng có một số bài viết đã nêu ra các nhân tố tác động đến sự phát triển của dịch vụ
bảo lãnh, phát triển dịch vụ bảo lãnh là sự ra tăng về số lượng, chất lượng. Tuy
nhiên, để có thể hiểu sâu hơn về phát triển dịch vụ bảo lãnh của ngân hàng thương
mại nói chung và ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nói riêng, thì cần
tiếp tục nghiên cứu các vấn đề như sau: dịch vụ bảo lãnh là gì, hiểu được sự phát
triển là gì, các tiêu chí đánh giá phát triển dịch vụ bảo lãnh về chiều sâu, rộng như
thế nào, các nhân tố nào làm ảnh hưởng đến phát triển dịch vụ bảo lãnh của ngân
hàng. Từ đó có những giải pháp phù hợp nhằm phát triển dịch vụ bảo lãnh của các
ngân hàng thương mại.
1.2 Cơ sở lý luận về phát triển dịch vụ bảo lãnh của các ngân hàng thƣơng mại
1.2.1 Sự ra đời của dịch vụ bảo lãnh tại ngân hàng
1.2.1.1 Khái niệm về dịch vụ bảo lãnh
-

Theo khoản 12, điều 20, luật các tổ chức tín dụng, định nghĩa cụ thể về bảo


lãnh ngân hàng như sau: “Bảo lãnh ngân hàng là cam kết bằng văn bản của tổ chức
tín dụng với bên có quyền về việc thực hiện nghĩa vụ cam kết, khách hàng phải
nhận nợ và hoàn trả cho các tổ chức tín dụng số tiền đã được trả thay”.
-

Dịch vụ bảo lãnh ngân hàng được hiểu là cam kết bằng văn bản với bên thứ

ba do khách hàng chỉ định (bên thụ hưởng bảo lãnh) về việc thực hiện nghĩa vụ tài
chính đã cam kết với bên thụ hưởng bảo lãnh. Khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả
cho ngân hàng số tiền đã được trả thay.
Hiện nay dịch vụ bảo lãnh được phát triển phong phú và đã dạng hóa trong
mọi mặt của nền kinh tế xã hội như: một tổ chức quốc tế với một nước, bảo lãnh

8


nhà nước với các doanh nghiệp, bảo lãnh cá nhận với cá nhân,... Và xét riêng trong
lĩnh vực ngân hàng, bảo lãnh được định nghĩa như sau: theo điều 1 trong quy chế về
nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng (kèm theo quyết định số 196/QĐ-NH 14 ngày
16/09/1994 của thống đốc NHNN) “Bảo lãnh ngân hàng là cam kết của ngân hàng
bảo lãnh chịu trách nhiệm trả tiền thay cho bên được bảo lãnh trong trường hợp bên
được bảo lãnh không thực hiện đúng, đầy đủ các nghĩa vụ đã thỏa thuận với bên
nhận bảo lãnh được quy định tại chứng thư bảo lãnh của ngân hàng.”
Như vậy một giao dịch bảo lãnh ngân hàng bao giờ cũng liên quan đến ba
bên: ngân hàng bảo lãnh, bên được bảo lãnh, bên nhận bảo lãnh. Quan hệ giữa các
bên được quy định rõ bởi các hợp đồng khác nhau. Ngân hàng bảo lãnh dùng uy tín
của mình để đứng ra cam kết chịu trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ thay cho bên
được bảo lãnh, trong trường hợp bên được bảo lãnh không thực hiện đúng nghĩa vụ
của mình. Bên được bảo lãnh là các khách hàng của ngân hàng được ngân hàng cam

kết thực hiện nghĩa vụ khi vi phạm hợp đồng với đối tác của mình. Bên nhận bảo
lãnh là người thụ hưởng bảo lãnh khi bên được bảo lãnh vi phạm hợp đồng thì bên
nhận bảo lãnh được ngân hàng thanh toán khi có yêu cầu.
Hình thức của dịch vụ bảo lãnh ngân hàng là hợp đồng bảo lãnh, hay còn gọi là
thư bảo lãnh. Thư bảo lãnh là văn bản cam kết, hình thức cấp tín dụng bằng chữ kí. Tại
thời điểm bảo lãnh, ngân hàng không trực tiếp xuất vốn mà chỉ là dùng uy tín và năng
lực tài chính của mình để đảm bảo việc thực hiện nghĩa vụ cam kết từ trước.
1.2.1.2 Sự ra đời và phát triển của dịch vụ bảo lãnh
Nếu như thư tín dụng đã được các ngân hàng sử dụng rộng rãi từ những năm
30 thì bảo lãnh ngân hàng mới chỉ ra đời và phát triển vào đầu thập niên 70 của thế
kỷ này. Sự phát triển nhanh chóng của các quốc gia sản xuất dầu hỏa ở Trung Đông
trong thời gian này cho phép họ ký hợp đồng lớn với các công ty phương Tây cho
những dự án lớn như cải tạo cơ sở hạ tầng, các tiện ích công cộng, dự án công nông
nghiệp và quốc phòng. Nguồn gốc phát sinh nhu cầu bảo lãnh ngân hàng đặc biệt là
bảo lãnh ngay lần đầu từ khu vực này.
Bảo lãnh ngân hàng còn được phát triển về cả hình thức sử dụng. Thoạt đầu là
loại bảo lãnh có điều kiện được bắt đầu từ thị trường Mỹ. Với các loại bảo lãnh như

9


bảo lãnh bổ sung, bảo lãnh tiền bảo chứng, nó tỏ ra không hiệu quả và bất lợi cho bên
yêu cầu bảo lãnh và do người bảo lãnh có thể viện dẫn lí do biện hộ để không thanh
toán dẫn tới các tranh cãi phát sinh. Các ngân hàng cũng ngần ngại khi phát hành
những bảo lãnh này vì họ không muốn dính líu tới các rắc rối trong hợp đồng. Bảo lãnh
chỉ sử dụng ở một số nước Phương Tây, Trung Đông ít thông dụng ở thị trường châu
Âu. Loại bảo lãnh được sử dụng nhiều nhất là bảo lãnh thanh toán theo yêu cầu hay
bảo lãnh vô điều kiện.Với loại này người thụ hưởng được thanh toán khi có yêu cầu
mà không cần đưa ra chứng cứ về sự vi phạm. Một số nước vận dụng pha trộn giữa hai
loại trên miễn là các bên chấp thuận và ngân hàng đồng ý phát hành.

Hiện nay dịch vụ bảo lãnh ngân hàng phát triển rộng rãi trên nhiều lĩnh vực.
Có thể chắc chắn rằng những thương vụ lớn với nước ngoài hiện nay không thể
không có một loại hình dịch vụ dạng bảo lãnh đi kèm. Dịch vụ bảo lãnh còn được
sử dụng rộng rãi trong thị trường nội địa do tính đa dạng và năng động của nó. Bảo
lãnh không chỉ hỗ trợ cho hợp đồng thương mại mà cả các giao dịch phi thương
mại, tài chính, phi tài chính như: bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh hoàn trả tiền ứng
trước, thực hiện hợp đồng, bảo lãnh thuế quan,... Bảo lãnh không chỉ được thực hiện
như một loại hình dịch vụ mà còn là một công cụ tài trợ cho các doanh nghiệp.
Cùng với tín dụng chứng từ, bảo lãnh là một trong những loại hình giao dịch thông
dụng và phổ biến nhất trong các hoạt động ngân hàng trên thế giới.
Tại Việt Nam, từ những năm 80, bảo lãnh đã được đề cập trong các văn bản
pháp luật. Song từ năm 1980 đến 1990, bảo lãnh của ngân hàng chỉ do ngân hàng
nhà nước thực hiện như một công cụ hỗ trợ kinh doanh cho các doanh nghiệp nhà
nước vay vốn nước ngoài để sản xuất kinh doanh. Vào đầu những năm 90, khi nền
kinh tế nước nhà bắt đầu hội nhập kinh tế thế giới và khu vực, các hoạt động ngân
hàng trở nên đa dạng, phong phú, trong đó có nghiệp vụ bảo lãnh được phát triển
như một tất yếu khách quan. Nhưng do thiếu thống nhất bằng văn bản pháp lý chặt
chẽ, nên các hoạt động bảo lãnh trong thời kì này thường tùy tiện và thiếu hiệu quả.
Vì vậy để khắc phục tình trạng đó, ngày 17/9/1992 Thống đốc ngân hàng Nhà nước
ban hành Quyết định số 192/ NH-QĐ về bảo lãnh và tái bảo lãnh vay vốn nước

10


ngoài, nhằm đưa hoạt động bảo lãnh đi vào kỉ cương thống nhất. Tuy nhiên, do nội
dung của văn bản này chỉ điều chỉnh hoạt động bảo lãnh trong phạm vi hẹp (quan hệ
vay nợ với nước ngoài) nên cũng chưa thực sự đáp ứng được những đòi hỏi bức xúc
thực tế. Ngày 16/9/1994 Thống đốc ngân hàng ban hành Quyết định số 196/QĐH14 về quy chế nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng. Có thể nói với văn bản này, ngân
hàng Nhà nước đã tạo ra hành lang pháp lí tương đối hoàn chỉnh cho nghiệp vụ bảo
lãnh ngân hàng. Và vào những năm sau đó, bảo lãnh ngân hàng phát triển nhanh

chóng cùng với xu hướng mở rộng các quan hệ kinh tế trong nước, nước ngoài. Các
hình thức bảo lãnh ngân hàng được áp dụng ngày càng đa dạng, phong phú, với
doanh số ngày càng cao cho thấy tiềm năng phát triển dịch vụ này trong điều kiện
nền kinh tế nước ta là rất lớn. Một lần nữa khẳng định vị thế của dịch vụ bảo lãnh là
rất quan trọng. Nó không thể thiếu trong nền kinh tế hiện đại này. Đến ngày
26/6/2006 Thống đốc ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành Quyết định số
26/2006/QĐ-NHNN về quy chế bảo lãnh ngân hàng để thay thế cho các quy chế
trước đây.
1.2.1.3 Vai trò của dịch vụ bảo lãnh trong nền kinh tế
Trong dịch vụ bảo lãnh có rất nhiều các chủ thể khác nhau tham gia, bởi vậy
mà mục đích tham gia và lợi ích được hưởng của các chủ thể từ dịch vụ này là
không giống nhau. Như vậy bảo lãnh có vai trò khác nhau đối với các bên tham gia.
Nếu xét về người yêu cầu bảo lãnh và người thực hiện bảo lãnh dưới giác độ một
doanh nghiệp thì vai trò của bảo lãnh đối với các đối tượng là khác nhau.
- Đối với doanh nghiệp: các quan hệ kinh tế không phải lúc nào các đối đối
tác cũng tin tưởng lẫn nhau do rất nhiều các nguyên nhân. Vì thế, để đảm bảo trong
các mối quan hệ hợp tác một cách an toàn, bên cung cấp thường yêu cầu bên đối tác
phải có bảo lãnh của ngân hàng thì giao dịch mới được thực hiện. Do đó bảo lãnh
ngân hàng dường như là yêu cầu bắt buộc để bước đầu giúp doanh nghiệp có cơ hội
tiếp cận với hợp đồng. Bên cạnh đó còn giúp doanh nghiệp tiết kiệm được khoản
vay vốn đáng kể, còn có thêm nguồn tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động mà doanh
nghiệp chỉ phải trả khoản chi phí tương đối thấp.

11


- Đối với ngân hàng: đối với ngân hàng, bảo lãnh là một trong những dịch
vụ mà ngân hàng cung cấp cho nền kinh tế. Bảo lãnh đem lại những lợi ích trực tiếp
cho ngân hàng, đó là phí bảo lãnh. Phí bảo lãnh đóng góp vào lợi nhuận của ngân
hàng một khoản không nhỏ, nó chiếm tỷ lệ tương đối trong tổng phí dịch vụ của các

ngân hàng hiện nay. Ngoài việc đóng góp vào lợi nhuận, bảo lãnh còn làm đa dạng
hóa danh mục sản phẩm của ngân hàng, giúp ngân hàng giảm thiểu rủi ro mất vốn.
- Đối với nền kinh tế: sự tồn tại của bảo lãnh ngân hàng là một yếu tố khách
quan đối với nền kinh tế, đáp ứng yêu cầu làm cho nền kinh tế ngày càng trở nên
phát triển hơn. Nó có vai trò như một chất xúc tác làm điều hòa, xúc tiến hàng loạt
các quan hệ trong hợp đồng kinh tế. Nhờ có bảo lãnh mà các bên có thể yên tâm tin
tưởng tham gia kí kết các hợp đồng và có trách nhiệm với hợp đồng mình đã ký kết.
Bảo lãnh có vai trò hết sức quan trọng trong việc làm tăng thêm nguồn vốn cho
các doanh nghiệp, thu hút thêm lượng vốn đầu tư cho nền kinh tế. Dựa vào uy tín
của ngân hàng bảo lãnh, bảo lãnh đã trở thành một công cụ hữu hiệu để tiếp cận
nguồn vốn nước ngoài. Nguồn vốn này được tập trung vào sản xuất, tạo điều kiện
cho doanh nghiệp có đồng vốn để tăng ra sản xuất đáp ứng kịp thời nhu cầu thị
trường. Ngoài ra bảo lãnh ngân hàng còn góp phần tăng cường các mối quan hệ
thương mại quốc tế giữa các quốc gia.
1.2.2 Phân loại dịch vụ bảo lãnh ngân hàng
1.2.2.1 Căn cứ vào mục đích của bảo lãnh
- Bảo lãnh thực hiện hợp đồng: bảo lãnh thực hiện hợp đồng là bảo lãnh ngân
hàng do tổ chức tín dụng phát hành cho bên nhận bảo lãnh để đảm bảo thực hiện đúng,
đầy đủ các nghĩa vụ của bên xin bảo lãnh với các bên nhận bảo lãnh theo hợp đồng đã
kí kết. Trong trường hợp khách hàng không thực hiện đúng, đầy đủ nghĩa vụ của hợp
đồng, tổ chức tín dụng phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đã cam kết.
Bảo lãnh thực hiện hợp đồng là loại hình dịch vụ bảo lãnh được sử dụng phổ
biến trong hoạt động ngoại thương và có thể phải yêu cầu một loại bảo lãnh nào
khác ngoài nó trong quá trình mua bán hàng hóa hoặc dự thầu xây dựng.

12


- Bảo lãnh dự thầu: bảo lãnh dự thầu là cam kết của tổ chức tín dụng với bên
mời thầu bảo đảm nghĩa vụ tham gia dự thầu của khách hàng (người dự thầu).

Trong trường hợp khách hàng bị phạt do vi phạm quy định dự thầu mà không nộp
hoặc nộp không đầy đủ tiền phạt cho bên mời thầu thì tổ chức tín dụng thực hiện
nghĩa vụ đã cam kết. Thực chất của bảo lãnh dự thầu là công cụ thay thế ký quỹ của
người dự thầu với mục đích là đảm bảo việc người dự thầu không rút lui, không ký
hợp đồng hoặc thay đổi ý định khi đã trúng thầu. Nếu người dự thầu đã trúng thầu
mà không ký hợp đồng thì chủ thầu sẽ rút dần thanh toán từ bảo lãnh để trang trải
cho chi phí đấu thầu, thiệt hại do chậm tiến độ thi công.
Trị giá của bảo lãnh thường từ 1% - 5% giá trị hợp đồng. Thời hạn của bảo
lãnh dự thầu là ngắn hạn nhưng kéo dài đến khi bên mời thầu đánh giá và đưa ra
mức thiệt hại.
- Bảo lãnh thanh toán: bảo lãnh thanh toán được sử dụng trong các hợp đồng
mua bán thiết bị hàng hóa trả chậm. Quan hệ giữa người bán và người mua thực
chất là quan hệ tín dụng thương mại, theo đó người mua chấp nhận trả hàng hóa
theo kỳ hạn trả nợ cụ thể. Trong trường hợp người mua không thanh toán hoặc
thanh toán không đủ số tiền theo hợp đồng thì ngân hàng bảo lãnh chịu trách nhiệm
trả thay cho người mua như đã cam kết.
Trị giá bảo lãnh thường 100% giá trị hợp đồng. Thời hạn hiệu lực cho tới khi
người mua hoàn tất nghĩa vụ thanh toán.
Đây là loại hình bảo lãnh phổ biến ở các nước đang phát triển và có thể sử dụng
thay thế phương thức tín dụng chứng từ. Loại hình bảo lãnh này đã và đang được áp
dụng rộng rãi trong hoạt động mua bán xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp.
- Bảo lãnh bảo hành: bảo lãnh bảo hàng thường được áp dụng trong đấu thầu
xây dựng để đảm bảo công trình hoặc bảo lãnh trong trường hợp những hợp đồng
nhập thiết bị đồng bộ để bảo hành thiết bị máy móc. Nếu mà người cung ứng hoặc
người dự thầu không bảo hành máy móc, thiết bị công trình thì ngân hàng bảo lãnh
sẽ trả tiền bảo lãnh cho người thụ hưởng để thuê công ty khác sửa chữa bảo hành.

13



Trị giá bảo lãnh thường từ 5% - 10% giá trị hợp đồng. Và thời hạn hiệu lực
của thư bảo lãnh thường 12 - 24 tháng kế từ ngày lắp đặt thiết bị hoàn thiện, chạy
thử hoặc từ ngày nghiệm thu công trình xây dựng.
- Bảo lãnh đặt cọc và tiền ứng trước: trong hợp đồng thương mại quốc tế bên
xuất khẩu có thể nhận được một số tiền ứng trước hoặc số tiền đặt cọc từ đối tác để
cung ứng hàng hóa theo đúng hợp đồng. Số tiền này thường từ 10% -30% giá trị
hợp đồng. Để đảm bảo an toàn, tránh gặp rủi ro về việc trả nợ, người mua yêu cầu
bảo lãnh từ phía ngân hàng của người bán với giá trị đúng bằng số tiền ứng trước
(có hoặc không cộng thêm phần lãi phát sinh). Loại bảo lãnh này gọi là bảo lãnh
tiền ứng trước. Điều đặc biệt lưu ý là bảo lãnh này liên quan đến khoản tiền ứng
trước bằng tiền mặt. Nếu ứng trước bằng hàng hóa vật chất thì người ta thường áp
dụng bảo lãnh theo hợp đồng.
Đối với những hợp đồng thương mại có giá trị vừa và nhỏ, bên nhập khẩu sẽ
chuyển một số tiền ký quỹ, gọi là đặt cọc, nhằm đảm bảo việc thực hiện hợp đồng.
Đồng thời nhà xuất khẩu cũng đề nghị ngân hàng phát hành thư bảo lãnh tiền đặt
cọc và thư bảo lãnh này còn được gọi là bảo lãnh tiền đặt cọc.
1.2.2.2 Căn cứ vào phương thức phát hành bảo lãnh
- Bảo lãnh trực tiếp: bảo lãnh trực tiếp là loại hình bảo lãnh đơn giản nhất,
trong đó ngân hàng bảo lãnh cam kết bồi thường không hủy ngang trực tiếp cho
người thụ hưởng. Sau khi bồi thường cho người thụ hưởng, ngân hàng truy đòi bồi
hoàn trực tiếp từ người xin bảo lãnh.
Dịch vụ bảo lãnh thường có sự tham gia của ba bên: ngân hàng phát hành, người
xin bảo lãnh và người thụ hưởng. Nhưng khi người thụ hưởng ở nước ngoài thì sẽ thêm
một ngân hàng của người thụ hưởng tham gia với vai trò là ngân hàng đại lí cho ngân
hàng phát hành, nhiệm vụ thông báo thư tín dụng cho người thụ hưởng.
- Bảo lãnh gián tiếp: bảo lãnh gián tiếp là bảo lãnh trong đó người được bảo
lãnh sẽ yêu cầu ngân hàng thứ nhất (gọi là ngân hàng chỉ thị) đề nghị ngân hàng thứ
hai (ngân hàng phát hành) đưa ra cam kết bảo lãnh, sau đó chuyển cho người thụ
hưởng. Như vậy, trong bảo lãnh gián tiếp có ít nhất 4 thành phần tham gia là người


14


×