Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại ủy ban nhân dân xã

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (411.81 KB, 51 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ VẠN XUÂN
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
*******
*******

BÁO CÁO THỰC TẬP
ĐỀ TÀI: THỰC

TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN
LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI
ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ LIÊN HỢP

Giảng viên hưỡng dẫn :

Trần Thị Thu Hiền

Sinh viên thực hiện

:

Vi Văn Tuyết

Mã số sinh viên

:

12110071

Nghệ An, tháng 3 năm 2016



NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………..
Nghệ An, Ngày........tháng.......năm 2016
Giảng viên hưỡng dẫn


MỤC LỤC
MỤC LỤC.........................................................................................................3
LỜI NÓI ĐẦU...................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI ĐƠN VỊ HCSN..................................2
1.1.1. Khái niệm và những lý luận chung về kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương...............................................................................2
1.1.2. Hình thức trả lương.........................................................................3
1.1.3. Các khoản trích theo lương.............................................................4
1.2. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương..................................5
1.2.1. Chứng từ sử dụng............................................................................5
1.2.2. Tài khoản sử dụng...........................................................................6
1.2.3. Phương pháp hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương..........................................................................................................7
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ
LIÊN HỢP.......................................................................................................11
2.1. Giới thiệu chung về UBND xã Liên Hợp.............................................11
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.................................................11
2.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý................................................................12

2.1.3. Tổ chức bộ máy kế toán UBND xã Liên Hợp...............................14
2.1.4. Chế độ kế toán áp dụng tại UBND xã Liên Hợp...........................17
2.1.5. Những thuận lợi và khó khăn tại Ủy ban nhân dân xã Liên Hợp..21
2.2. Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
tại UBND xã Liên Hợp................................................................................22
2.2.1. Chế độ tiền lương tại UBND xã Liên Hợp....................................22
2.2.2. Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại UBND xã Liên Hợp.................................................................22
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ Ý KIẾN ĐÓNG GÓP NHẰM GÓP PHẦN HOÀN
THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG TẠI UBND XÃ LIÊN HỢP.................................................38
3.1. Đánh giá thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại UBND xã Liên Hợp.....................................................................38
3.1.1. Ưu điểm.........................................................................................38
3.1.2. Nhược điểm...................................................................................38


KẾT LUẬN.....................................................................................................42
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................43



CÁC TỪ VIẾT TẮT SỬ DỤNG
HCSN

Hành chính sự nghiệp

UBND

Ủy ban nhân dân


BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

QP-AN

Quốc phòng – An ninh

TTATXH

Trật trự an toàn xã hội

KPCĐ

Kinh phí công đoàn

NN

Nhà nước

XDCB


Xây dựng cơ bản

HĐND

Hội đồng nhân dân


DANH SÁCH CÁC BẢNG SỬ DỤNG
Bảng

Nội dung

Trang

1.1

Các khoản trích theo lương cho từng đối tượng

4

2.1

Hệ thống tài khoản kế toán sử dụng

19

2.2

Hệ thống chứng từ kế toán sử dụng


20

2.3

Hệ thống sổ sách sử dụng

20

2.4

Bảng chấm công

24

2.5

Bảng thanh toán tiền lương và phụ cấp

25

2.6

Bảng thanh toán phụ cấp thu hút và lâu năm

26

2.7

Mẫu lệnh chi tiền ngân sách xã kiêm giấy lĩnh tiền mặt


28

2.8

Mẫu phiếu thu

29

2.9

Mẫu phiếu chi lương

30

2.10

Mẫu phiếu chi trả phụ cấp thu hút và lâu năm

31

2.11

Mẫu phiếu chi trả BHXH, BHYT

32

2.12

Mẫu sổ cái TK 814


33

2.13

Mẫu sổ cái TK 334

34

2.14

Mẫu sổ cái TK 332

35

DANH SÁCH CÁC ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ


Sơ đồ

Nội dung

Trang

1.1

Sơ đồ hạch toán tổng hợp tiền lương

8


1.2

Sơ đồ hạch toán các khoản phải trích theo lương

9

2.1

Sơ đồ bộ máy quản lý xã Liên Hợp

12

2.2

Bộ máy kế toán tập trung áp dụng tại xã Liên Hợp

15

2.3

Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức máy vi tính

18

2.4

Trình tự ghi sổ

22



Báo cáo thực tập tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Trong thời kỳ đất nước ta đang trên đà phát triển hội nhập Quốc tế, khoa học
kỹ thuật có những bước chuyển biến rõ rệt, đời sống con người ngày càng đầy đủ
hơn và hoàn thiện hơn…
Để có thể đạt được những thành công đó thì con người đã đang và sẽ không
ngừng học tập, lao động để đáp ứng nhu cầu vật chất của bản thân và cũng là cống
hiến cho mục tiêu chung của xã hội.
Vấn đề tiền lương và các khoản trích theo lương có tầm qua trọng và ý nghĩa
rất cao đối với người lao động bởi tiền lương thu nhập chủ yếu của người lao động
để đáp ứng nhu cầu tồn tại và phát triển.
Ủy ban nhân dân xã Liên Hợp là một đơn vị hoạt động nhờ vào nguồn Ngân
sách Nhà nước. Việc thanh toán tiền lương cho cán bộ công nhân viên cũng là ngân
sách Nhà nước.
Mặc dù Nhà nước ta vẫn luôn có những chính sách thay đổi và nâng cao mức
lương tối thiểu cho công nhân viên, nhưng chế độ trả lương vẫn còn thấp vì nước ta
là một nước nông nghiệp đang trên đường phát triển nên Ngân sách còn hạn chế.
Vì vậy việc hạch toán công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương đòi hỏi người kế toán cần phải thận trọng, tính đúng tính đủ và không được
sai sót theo quy định của Nhà nước, bởi nó ảnh hưởng rất lớn đến quyền lợi của cán
bộ cũng như ảnh hưởng đến nguồn tài chính Quốc gia.
Xuất phát từ những nhận thức trên của bản thân tôi đã lựa chọn đề tài "Kế
toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Ủy ban nhân dân xã Liên
Hợp" làm báo cáo thực tập. Ngoài lời mở đầu và kết luận thì báo cáo của tôi gồm 3
chương :
Chương 1: Tổng quan về kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại đơn vị HCSN
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại UBND xã Liên Hợp.

Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tổ chức kế toán
tiền lương và các khoản trích theo lương tại UBND xã Liên Hợp.
Tôi rất kính mong sự giúp đỡ và góp ý của giảng viên hướng dẫn Trần Thị
Thu Hiền và các thầy cô trong khoa Kế toán – Kiểm toán và các anh chị trong
phòng kế toán của UBND xã Liên Hợp để tôi hoàn thiện báo cáo của mình một
cách tốt nhất.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

SV: VI VĂN TUYẾT

1


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI ĐƠN VỊ HCSN
1.1. Những vấn đề chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
1.1.1. Khái niệm và những lý luận chung về kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương
"Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của bộ phận xã hội mà người lao động
được sử dụng để bù đắp hao phí sức lao động của mình trong quá trình sản xuất
nhằm tái sản xuất sức lao động bù đắp hao phí của họ trong quá trình lao động."
Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của công nhân viên chức, ngoài ra họ
còn được hưởng chế độ trợ cấp xã hội trong đó có trợ cấp BHXH, BHYT, KPCĐ
theo chế độ tài chính hiện hành.
Ở trong bất cứ giai đoạn nào của xã hội, lao động nói chung là một trong
những yếu tố trong điệu kiện cần thiết để tồn tại và phát triển. Lao động là một
trong những yếu tố cơ bản để quyết định nên sự thành công và hoàn thiện của mọi
công việc. Chi phí về lao động là một trong các yếu tố chi phí cơ bản cấu thành nên

giá trị và sức bỏ ra của con người, nó có những ý nghĩa thiết thực:
Tiền lương là số thù lao phải trả cho người lao động theo số lượng và chất
lượng lao động mà họ đóng góp để tái sản xuất sức lao động bù đắp hao phí lao
động của họ trong quá trình lao động.
Tiền lương là đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần hăng hái lao động,
kích thích và tạo mối quan tâm của người lao động dến kết quả công việc của họ.
Nói cách khác thì tiền lương chính là một nhân tố thúc đẩy năng suất lao động.
Ngoài tiền lương công nhân viên chức còn được hưởng các khoản trợ cấp
thuộc phúc lợi xã hội, trong đó có trợ cấp BHXH, BHYT trong các trường hợp ốm
đau, thai sản, khám chữa bệnh.
Tiền lương, BHXH, BHYT là thu nhập chủ yếu của người lao động; đồng thời
tiền lương, BHXH, BHYT là yếu tố chi phí quan trọng. Không ngừng nâng cao tiền
lương thực tế của người lao động, cải thiện và nâng cao mức sống của người lao
động là vấn đề đang được Nhà nước cũng như các chủ doanh nghiệp quan tâm, bởi
vì đó chính là động lực quan trọng để nâng cao năng suất cũng như trách nhiệm của
người lao động.
- Nhiệm vụ của kế toán tiền lương là:
+ Tổ chức hạch toán đúng thời gian, số lượng, chất lượng lao động và kết quả
lao động của người lao động, tính đúng và thanh toán kịp thời tiền lương và các
khoản liên quan khác cho người lao động.
+ Tính toán và phân bổ hợp lý chính xác chi phí tiền lương và các khoản trích
theo lương cho cán bộ công nhân viên.
+ Định kỳ tiến hành phân tích tình hình sử dụng lao động, tình hình quản lý
chi tiêu quỹ lương. Cung cấp các thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận có liên
quan, ngăn ngừa các hành vi vi phạm chính sách chế độ về lao động tiền lương.
SV: VI VĂN TUYẾT

2



Báo cáo thực tập tốt nghiệp
+ Mở sổ thẻ kế toán và hạch toán lao động tiền lương đúng chế độ đúng
phương pháp.
1.1.2. Hình thức trả lương
Các đơn vị hành chính sự nghiệp không sản xuất áp dụng hình thức trả lương
theo thời gian, các hình thức trả lương theo thời gian:
1.1.2.1. Trả lương theo thời gian đơn giản
- Chế độ trả lương theo thời gian đơn giản là chế độ trả lương mà tiền lương
nhận được của mỗi người công nhân do tiền lương cấp bậc cao hay cấp bậc thấp và
thời gian làm việc nhiều hay ít quyết định.
- Có 4 loại lương thời gian đơn giản:
+ Lương tháng: Tính theo cấp bậc trong thang lương
Lương tháng = Mức lương tối thiểu x Hệ số lương + Phụ cấp
+ Lương tuần: Căn cứ vào mức lương tháng và số tuần làm việc trong tháng
Tiền lương tháng x 12 tháng
Lương tuần

=
Số tuần làm việc thực tế theo chế độ

+ Lương ngày: Tính theo mức lương cấp bậc ngày và số ngày làm việc
Lương tháng
Lương ngày

=
Số ngày làm việc theo chế độ trong tháng

+ Lương giờ: Tính theo mức cấp bậc giờ và số giờ làm việc
Mức lương ngày
Lương giờ


=
Số giờ làm việc theo chế độ trong tháng

Hình thức trả lương này có nhược điểm là không phát huy đầy đủ nguyên tắc
phân phối theo lao động vì nó không xét đến thái độ lao động, chế đọ này mang tính
chất bình quân, không khuyến khích sử dụng hợp lý thời gian làm việc.
1.1.2.2. Trả lương theo thời gian có thưởng
Hình thức trả lương này là sự kết hợp giữa chế độ trả lương theo thời gian đơn
giản với tiền lương khi họ đạt được những chỉ tiêu về số lượng hoặc chất lượng đã
quy định.
Chế độ trả lương này nó nhiều ưu điểm hơn chế độ trả lương theo thời gian
đơn giản. Vì nó không những phản ánh trình độ thành thạo và thời gian làm việc
thực tế mà còn gắn chặt với thành tích công tác của từng người thông qua các chỉ
tiêu xét thưởng đã đạt được. Do đó nó khuyến khích người lao động quan tâm đến
trách nhiệm và kết quả công việc của mình. Cùng với ảnh hưởng của tiến bộ kỹ
SV: VI VĂN TUYẾT

3


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
thuật, chế độ trả lương này ngày càng mở rộng hơn.
1.1.2.3. Hình thức trả lương theo thời gian có xét đến hiệu quả công tác
Đối với hình thức này, trả lương ngoài tiền lương cấp bậc mà mỗi người được
hưởng còn có thêm phần lương trả cho tính chất hiệu quả công việc thể hiện qua
phần lương theo trách nhiệm của mỗi người đó là sự đảm nhận công việc có tính
chất độc lập nhưng quyết định đến hiệu quả công tác của chính người đó.
1.1.3. Các khoản trích theo lương
Các khoản trích theo lương năm 2015 bao gồm các khoản như sau:

Các khoản trích

Người sử dụng lao động (%)

Người lao động (%)

BHXH

18

8

BHYT

3

1,5

BHTN

1

1

KPCĐ

2

Tổng


24

10,5

Bảng 1.1: Bảng các khoản trích theo lương cho từng đối tượng
1.1.3.1. Bảo hiểm xã hội
- Mục đích:
Dùng để trợ cấp cho người lao động có tham gia đóng góp quỹ trong các
trường hợp họ bị mất khả năng lao động như ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, hưu
trí, tử tuất...
- Ý nghĩa:
Trong thực tế không phải lúc nào con người cũng gặp thuận lợi có đẩy đủ thu
nhập và mọi điệu kiện để sinh sống bình thường. Trái lại, có rất nhiều trường hợp
khó khăn bất lợi, ít nhiều ngẫu nhiên phát sinh, những nhu cầu cần thiết của con
người lúc ấy không những mất đi hay giảm đi mà thậm chí còn tăng thêm, xuất hiện
nhu cầu mới. Vì vậy con người và xã hội loại người muốn tồn tại, vượt qua được
những lúc khó khăn ấy thì phải tìm ra phương án giải quyết do vậy bảo hiểm xã hội
đã ra đời.
BHXH đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập đối với người lao
động hoặc người mất việc làm bằng cách hình thành và sử dụng một quỹ tài chính
tập trung do sự đóng góp của người sử dụng lao động và người tham gia lao động
nhằm đảm bảo an toàn đời sống cho người lao động và gia đình họ, góp phần đảm
bảo an toàn xã hội
1.1.3.2. Bảo hiểm y tế
- Mục đích:
SV: VI VĂN TUYẾT

4



Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Được sử dụng để trợ cấp cho những người có tham gia đóng góp quỹ trong các
hoạt động khám, chữa bệnh theo chế độ hiện hành.
- Ý nghĩa:
Xã hội ngày càng phát triển con người ngày càng liên kết với nhau dựa trên
quan điểm “mình vì mọi người, mọi người vì mình”. Mỗi cá nhân, xã hội luôn
trương trợ lẫn nhau, một trong các hình thức tương trợ đó là BHYT.
BHYT đảm bảo cho sự thay thế hoặc bù đắp một phần chi phí khám chữa
bệnh cho người lao động khi họ gặp rủi ro, ốm đau, tai nạn… bằng cách hình thành
và sử dụng một quỹ tài chính tập trung nhằn đảm bảo sức khỏe cho người lao động.
1.1.3.3. Bảo hiểm thất nghiệp
- Mục đích:
+ Hỗ trợ khó khăn cho người thất nghiệp khi tạm thời mất thu nhập.
+ Xúc tiến những hoạt động tìm kiếm và tạo việc làm cho người thất nghiệp.
- Ý nghĩa:
Góp phần phát triển một xã hội hài hòa các lợi ích của người lao động cũng
như người sử dụng lao động.
Bảo hiểm thất nghiệp là một loại hình bảo hiểm tiến bộ không chỉ có ý nghĩa
hỗ trợ người lao động mà còn có giá trị ổn định kinh tế - xã hội đối với đất nước.
Đây là một điểm mới và cần thiết, việc thực hiện bảo hiểm thất nghiệp góp đáp ứng
nguyện vọng của đông đảo người lao động, đảm bảo mục tiêu an sinh xã hội.
Đảm bảo mức sống của người lao động khi bi mất việc làm.
Tạo cơ hội cho những người lao động quay lại thị trường lao động.
1.1.3.4. Kinh phí Công đoàn
- Mục đích:
Dùng để tài trợ cho các hoạt động của công đoàn
- Ý nghĩa:
Công đoàn là một đoàn thể đại diện cho người lao động nói tiếng nói chung
của người lao động đứng ra đấu tranh bảo vệ quyền lợi cho người lao động. Đồng
thời công đoàn cũng trực tiếp hưỡng dẫn điểu chỉnh thái độ người lao động đối với

công việc, người sử dụng lao động đối với công việc.
1.2. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
1.2.1. Chứng từ sử dụng
Kế toán tiền lương tại đơn vị HCSN sử dụng những chừng từ sau:
+ Bảng chấm công

Mã số C01a - HD

+ Bảng thanh toán lương

Mã số C02a - HD

+ Phiếu nghỉ hưởng BHXH

Mã số C03 - HD

+ Bảng thanh toán BHXH

Mã số C04 - HD

SV: VI VĂN TUYẾT

5


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
+ Bảng thanh toán phụ cấp

Mã số C05 - HD


Ngài ra kế toán còn sử dụng thêm phiếu thu, phiếu chi để thanh toán tiền
lương và các khoản khác.
1.2.2. Tài khoản sử dụng
- Tài khoản sử dụng để hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
như sau:
TK 334: “Phải trả viên chức”: dùng để phản ánh tình hình thanh toán với công
chức, viên chức trong đơn vị HCSN về tiền lương, phụ cấp và các khoản phải trả
theo chế độ nhà nước quy định.
Kết cấu:
* Bên nợ:
+ các khoản đã trả cho công chức, viên chức và đối tương khác.
+ Các khoản đã khấu trừ vào lương
* Bên có:
+ Tiền lương và các khoản phải trả cho công chức, viên chức và các đối tượng
khác trong đơn vị.
Dư có:
Các khoản còn phải trả công chức, viên chức cán bộ hợp đồng và đối tượng
khác trong đơn vị.
TK 334 có 2 TK cấp 2:
TK 3341: Phải trả viên chức nhà nước.
TK 3348: Phải trả các đối tượng khác.
TK 332 “Các khoản phải nộp theo lương”: phản ánh tình hình nộp và thanh
toán BHXH, BHYT của đơn vị.
Kết cấu:
* Bên nợ:
+ Số BHXH, BHYT đã nộp cho cơ quan quản lý.
+ Số BHXH đã thanh toán cho người đực hưởng.
* Bên có:
+ Trích BHXH, BHYT tính vào chi phí của đơn vị.
+ Số BHXH được cấp để chi trả cho công chức viên chức.

+ Số BHXH, BHYT mà công chức viên chức phải nộp được trừ vào lương.
+ Số tiền phạt do nộp chậm BHXH.
Dư có:
+ BHXH, BHYT còn phải nộp cho cơ quan quản lý.
+ Số BHXH được cấp nhưng chi chưa hết.
SV: VI VĂN TUYẾT

6


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Dư nợ: phản ánh số BHXH đã chi chưa được cơ quan BHXH cấp bù
TK 332 có 4 TK cấp 2:
TK 3321: Bảo hiểm xã hội
TK 3322: Bảo hiểm y tế
TK 3323: Kinh phí công đoàn
TK 3324: Bảo hiểm thất nghiệp
Ngoài ra, kế toán còn sử dụng một số TK khác có liên quan trong quá trình
hạch toán như 111, 112, 138…
Khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh kế toán có nhiệm vụ kiểm tra, ghi chép,
tính toán để căn cứ vào chứng từ gốc kế toán lập chứng từ ghi sổ. Cũng căn cứ
chứng từ gốc vào sổ chi tiết còn sổ cái thì căn cứ vào chứng từ ghi sổ để vào.
1.2.3. Phương pháp hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
* Thanh toán tiền lương và các khoản khác cho công nhân viên

SV: VI VĂN TUYẾT

7



Báo cáo thực tập tốt nghiệp
TK 661

TK 3341

TK 111

TK 661,662

Lương và phụ cấp phải trả VC
ghi chi thường xuyên

Thanh toán lương, PC,
tiền thưởng và các
khoản khác

TK 431

TK 331, 312, 332
Tiền quỹ cơ quan
phải trả cho VC

Khấu trừ lương, các
khoản phải thu, tạm
ứng, BHXH, BHYT

TK

332


Rút hạn mức kinh phí chi

BHXH phải trả
VC theo quy
định

Trích BHXH,
BHYT, KPCĐ
vào chi phí

Rút hạn mức kinh phí nộp các quỹ phảu nộp
theo lương

TK 111
Xuất quỹ nộp BHXH,
BHYT

Quyết toán kinh phí đã sử dụng
Sơ đồ 1.1: Hạch toán tổng hợp tiền lương

* Phương pháp toán các khoản trích theo lương
TK 111, 112
SV: VI VĂN TUYẾT

TK 332

TK 661, 662
8



Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ

Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
vào chi phí

TK 461, 462

TK 334

Rút hạn mức kinh phí nộp
BHXH, KPCĐ, hoặc mua
BHYT

BHXH, BHYT khấu trừ vào
lương

TK 111, 112
Trợ cấp
BHXH,
KPCĐ
Hoặc được
thanh toán
BHYT

Thanh toán trợ
cấp, BHXH
bằng tiền

BHXH phải trả theo chế độ quy định đã chi trả

Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán các khoản phải trích theo lương
1.3. Đặc điểm của đơn vị hành chính sự nghiệp
Các đơn vị hành chính sự nghệp được Nhà nước quyết định thành lập nhằm
thực hiện một số nhiệm vụ chuyên môn nhất định hay quản lý Nhà nước về một
hoạt động nào đó. Đặc điểm cơ bản của đơn vị HCSN là được trang trải các chi phí
hoạt động và thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao bằng nhuồn kinh phí từ ngân
quỹ Nhà nước hoặc từ quỹ công theo nguyên tắc không bồi hoàn trực tiếp.
Xét trên góc độ tài chính có thể chia các đơn vị HCSN trong cùng một ngành
theo hệ thống dọc thành các đơn vị dự toán sau:
- Đơn vị dự toán cấp I là đơn vị trực tiếp nhận dự toán ngân sách năm do các
cấp chính quyền giao, phân bổ ngân sách cho các đơn vị cấp dưới, chịu trách nhiệm
trước Nhà nước về việc tổ chức thực hiện công tác kế toán, quyết toán ngân sách
của cấp mình và cấp dưới trực thuộc. Đơn vị dự toán cấp I là đơn vị có trách nhiệm
quản lý kinh phí của toàn ngành và trực tiếp giải quyết các vấn đề có liên quan đến
kinh phí với cơ quan tài chính. Thuộc các đơn vị dự toán cấp I là các Bộ ở Trung
ương, các Sở tỉnh, Thành phố hoặc các phòng ở cấp huyện, quận.
- Đơn vị dự toán cấp II là đơn vị nhận dự toán của đơn vị dự toán cấp I và
phân bổ dự toán ngân sách cho đơn vị dự toán cấp III; tổ chức thực hiện công tác kế
toán, quyết toán ngân sách của cấp mình và của các đơn vị cấp dưới trực thuộc.
Đơn vị dự toán cấp II là các đơn vị trực thuộc đơn vị dự toán cấp I và trung gian
thực hiện các nhiệm vụ quản lý kinh phí, nối liền giữa đơn vị dự toán cấp I với các
đơn vị dự toán cấp III.
SV: VI VĂN TUYẾT

9


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Đơn vị dự toán cấp III là đơn vị trực tiếp sử dụng vốn, ngân sách của đơn vị
dự toán cấp II hoặc cấp I (nếu không có cấp II) có trách nhiệm tổ chức thực hiện và

quyết toán ngân sách của đơn vị mình và các đơn vị dự toán cấp dưới nếu có. Đơn
vị dự toán cấp III là đơn vị trực tiếp chi tiêu kinh phí để đáp ứng nhu cầu hoạt động
của đơn vị, đồng thời thực hiện các nhiệm vụ quản lý kinh phí tại đơn vị dưới sự
hưỡng dẫn của đơn vị dự toán cấp trên.

SV: VI VĂN TUYẾT

10


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ
LIÊN HỢP
2.1. Giới thiệu chung về UBND xã Liên Hợp
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Xã Liên Hợp được thành lập theo quyết định số 143 của Bộ trưởng Bộ nội vụ
ngày 17/4/1965, dựa theo quyết định đó một phần lãnh thổ và cư dân của xã Đắc
Lộc đã được tách thành 2 xã là xã Châu Lộc và xã Liên Hợp.
Khi mới thành lập xã có một chi bộ với 19 đảng viên. Toàn xã có 6 bản với
120 hộ, 446 nhân khẩu. Đến nay với hơn nửa thế kỷ trưởng thành và phát triển,
Đảng bộ và nhân dân xã Liên Hợp đã và đang đoàn kết phấn đấu đưa xã Liên hợp
ngày càng phát triển và đi lên vì mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng,
dân chủ văn minh”. Các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển
kinh tế - xã hội, các chương trình, dự án, đặc biệt là chương trình xây dựng Nông
thôn mới đã được vận dụng và áp dụng có hiệu quả.
Liên Hợp có 464 hộ với 2.088 nhân khẩu là người Thái sinh sống tại 6 xóm,
bản. Đảng bộ xã có 9 chi bộ trực thuộc với 139 đảng viên. Tuy là xã đặc biệt khó
khăn, song năm 2014 tổng giá trị sản xuất tăng hơn 5 lần so với 10 năm trước. Tốc

độ tăng trưởng kinh tế hằng năm bình quân của Liên Hợp là 9%. Thu nhập bình
quân đầu người năm 2014 là hơn 10 triệu đồng.
Từ năm 2000-2015, với phương châm “nhà nước và nhân dân cùng làm”, nhân
dân liên hợp đã đóng góp hàng trăm triệu đồng để xây dựng cơ sở hạ tầng với 5/6
xóm có nhà họi quán, 02 tuyến đường nội xóm đã được làm bê tong, xây dựng 3
trạm điện hạ thế. Toàn xã có 3/6 xóm văn hóa, tỷ lệ gia đình văn hóa đạt 60%, số hộ
được dùng điện lưới quốc gia đạt 80%, số hộ được dùng nước sinh hoạt hợp vệ sinh
là hơn 65%. Công tác QP-AN, TTATXH được củng cố, tăng cường, chính trị xã hội
ổn định, đời sống nhân dân từng bức được cải thiện và nâng cao. Tỷ lệ hộ nghèo
hiện còn 31,01%, đến nay xã Liên Hợp đã đạt 3/19 chỉ tiêu xây dựng nông thôn
mới.
Những thành tựu mà Đảng bộ - chính quyền và nhân dân xã Liên Hợp đạt
được trong 50 năm qua là sự kết tinh của trí tuệ, sức sáng tạo, tinh thần đoàn kết của
mỗi cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân trên địa bàn xã. Những thành quả
đạt được cũng như truyền thống lịch sử, văn hóa quý báu và những bài học kinh
nghiệm đã được đúc rút sẽ là nền tảng vững chắc, tạo đà cho Liên Hợp vững bước
trên chặn đường phát triển mới, với quyết tâm phấn đấu trở thành mọt trong những
xã vùng cao có bước phát triển toàn diện trên các lĩnh vực kinh tế - chính trị - văn
hóa, xã hội – QPAN. Góp phần cùng nhân dân các dân tộc trên địa bàn xây dựng
thành công Quỳ Hợp trở thành huyện điểm văn hóa của vùng Bắc Trung Bộ giai
đoạn 3.
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, còn một số tồn tại và khuyết điểm cần
được nghiêm túc khắc phục như:
Kinh tế phát triển chưa tương xứng với tiềm năng của địa phương, việc
chuyển đổi cơ cấu kinh tế nhất là trong nông nghiệp còn chậm, việc thu hút đầu tư
SV: VI VĂN TUYẾT

11



Báo cáo thực tập tốt nghiệp
vào cụm thương mại dịch vụ còn yếu.
Công tác quản lý xã, quản lý tài nguyên môi trường tuy có nhiều cố gắng song
vẫn còn xảy ra vi phạm, nhất là vi phạm trong xây dựng, việc xử lý ô nhiễm môi
trường.
Hiệu quả quản lý Nhà nước về văn hóa, kinh doanh dịch vụ văn hóa còn hạn
chế. Chất lượng hoạt động truyền thanh, tuyên truyền chậm được đổi mới. Tệ nạn
xã hội vẫn đang tồn tại.
Giải quyết đơn thư, ý kiến cử tri có việc còn chậm, hoặc chưa dứt điểm.
2.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý
2.1.2.1. Sơ đồ bộ máy quản lý xã Liên Hợp
Đảng ủy, HĐND

UBND

CHỦ TỊCH UBND

PHÓ CHỦ TỊCH UBND

Quân
sự
công
an

Văn
hóa xã
hội

Địa
chính



pháp
hộ tịch

Văn
phòng
thống


Tài
chính –
Kế toán

Giao
thông,
xây
dựng

Xóm, nhân dân

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy quản lý xã Liên hợp

SV: VI VĂN TUYẾT

12


Báo cáo thực tập tốt nghiệp


2.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng chức danh

- Chủ tịch HĐND: Triệu tập, chủ tọa các kỳ họp của HĐND, phối hợp với
UBND trong việc chuẩn bị kỳ họp HĐND, chủ trì trong việc tham gia xây dựng
nghị quyết của HĐND.
- Phó chủ tịch HĐND: Căn cứ nhiệm vụ của chủ tịch HĐND tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ do chủ tịch HĐND phân công cụ thể và thay mặt chủ tịch HĐND giải
quyết công việc khi chủ tịch HĐND vắng mặt.
Chủ tịch và phó chủ tịch HĐND là cán bộ chuyên trách của HĐND xã, chịu
trách nhiệm lãnh đạo, tổ chức thực hiện chức năng, nhiệm vụ của HĐND cấp xã,
đảm bảo phát triển kinh tế xã hội, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa
bàn.
- Chủ tịch UBND: Lãnh đạo phân công công tác của UBND, các thành viên
UBND, công tác chuyên môn thuộc UBND xã trực tiếp chỉ đạo thực hiện một số
nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.
- Phó chủ tịch UBND: Tổ chức quản lý, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ theo khối
công việc (Khối kinh tế - tài chính, khối văn hóa – xã hội…) của UBND do chủ tịch
UBND phân công và những công việc do chủ tịch UBND ủy nhiệm khi vắng mặt.
- Quân sự - công an
+ Quân sự: Là bộ phận chỉ đạo và trực tiếp tổ chức thực hiện nhiệm vụ quốc
phòng, quân sự an ninh, xây dựng lực lượng dân quân, dự bị động viên đảm bảo an
ninh trong toàn địa bàn.
+ Công an: Là bộ phận quản lý tình hình an ninh trật tự trên địa bàn phối hợp
với các cơ quan đoàn thể tuyên truyền phổ biến pháp luật liên quan đến an ninh trật
tự cho nhân dân. Đồng thời tham mưu đề xuất với các cấp ủy Đảng, đảm bảo an
ninh trật tự trên địa bàn và tổ chức thực hiện sau khi được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
- Văn hóa – xã hội: Giúp UBND xã trong việc thông tin tuyên truyền giáo dục
về đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, tình hình kinh tế
chính trị ở địa phương và đấu tranh chống âm mưu tuyên truyền phá hoại của địch,

báo cáo thông tin về dư luận quần chúng và tình hình văn hóa ở địa phương lên chủ
tịch UBND xã.Thống kê dân số, lao động, tình hình việc làm, ngành nghề trên địa
bàn; nắm số lượng và tình hình các đối tượng chính sách thương binh xã hội. Giúp
UBND xã thực hiện sơ kết, tổng kết báo cáo công tác văn hóa, văn nghệ thông tin
tuyên truyền, thể dục thể thao, công tác lao động thương binh xã hội ở xã.
- Địa chính: Lập sổ địa chính đối với chủ sử dụng đất hợp pháp, lập sổ mục kê
SV: VI VĂN TUYẾT

13


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
toàn bộ đất của xã. Thực hiện chế độ báo cáo, thống kê đất đai theo thời gian và
mẫu quy định, bảo quản hồ sơ địa giới hành chính, bản đồ địa giới hành chính, bản
đồ chuyên ngành, sổ địa chính, sổ mục kê, sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, sổ theo dõi biến động đất đai, số liệu thống kê, kiểm kê, quy hoạch – kế hoạch
sử dụng đạt đai tại trụ sở UBND xã, các mốc địa giới…
- Tư pháp – hộ tịch: Giúp UBND xã soạn thảo ban hành các văn bản quản lý
theo quy định của pháp luật, pháp lệnh theo kế hoạch UBND cấp phường và hướng
dẫn của cơ quan chuyên môn cấp trên, giúp UBND xã phổ biến, giáo dục pháp luật
trong nhân dân xã. Thực hiện các nhiệm vụ tư pháp khác theo quy định của pháp
luật.
- Văn phòng thống kê: Giúp UBND xã xây dựng chương trình công tác, lịch
làm việc và theo dõi việc thực hiện trương trình, lịch làm việc đó, tổng hợp báo cáo
tình hình kinh tế xã hội, tham mưu giúp UBND trong chỉ đạo thực hiện. Nhận và trả
kết quả trong giao dịch công việc giữa UBND với cơ quan, tổ chức và công dân
theo cơ chế “một cửa”.
- Kế toán – tài chính: Xây dựng dự toán thu chi ngân sách trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt, giúp UBND trong việc tổ chức thực hiện dự roán thu chi ngân
sách, quyết toán ngân sách, kiểm tra hoạt động tài chính khác của xã; thực hiện

quản lý các dự án đầu tư XDCB, tài sản công tại phường, tham mưu cho UBND
trong khai thác nguồn thu, thực hiện các hoạt động tài chính ngân sách đúng quy
định của pháp luật; thực hiện chuẩn chi, thực hiện theo quy định về quản lý quỹ tiền
mặt và giao dịch đối với kho bạc Nhà nước về xuất nhập quỹ, báo cáo tài chính,
ngân sách đúng quy định.
- Giao thông – xây dựng: Tham mưu cho UBND quản lý công tác xây dựng,
giám sát về kỹ thuật trong việc xây dựng các công trình phúc lợi ở địa phương, các
công trình thủy lợi, giao thông cầu cống…
2.1.3. Tổ chức bộ máy kế toán UBND xã Liên Hợp
Nhằm đảm bảo cho quá trình kế toán được gọn nhẹ mà vẫn đúng với quy
định của bộ tài chính ban hành, xã Liên Hợp áp dụng hình thức tổ chức bộ máy kế
toán tập trung.
Xã chọn hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung vì hình thức này phù
hợp với đơn vị kế toán tại xã có ít các nghiệp vụ phát sinh, số lượng các chứng từ ít
nên cần ít nhân viên kế toán, tổ chức bộ máy kế toán đơn giản, gọn nhẹ mà vẫn đảm
bảo chặt chẽ chính xác cung cấp thông tinh kịp thời cho chuyên môn công tác kế
toán đảm bảo đúng luật ngân sách Nhà nước và đáp ứng yêu cầu thực trạng của xã.

SV: VI VĂN TUYẾT

14


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
* Sơ đồ bộ máy kế toán

Kế toán trưởng

Kế toán viên


Thủ quỹ
(Kiêm thủ kho)

Sơ đồ 2.2: Sơ đồ bộ máy kế toán tập trung áp dụng tại UBND xã Liên Hợp
 Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng chức danh
Kế toán trưởng:
- Chức năng:
+ Tổ chức thực hiện công tác kế toán phù hợp với điều kiện hoạt động, yêu
cầu về trình độ quản lý của xã.
+ Tổ chức việc lập dự toán và chấp hành dự toán thu chi, chấp hành các định
mức tiêu chuẩn của Nhà nước tại xã.
+ Thực hiện bảo quản lưu trữ tài liệu kế toán và việc sử dụng tài liệu kế toán
lưu trữ theo quy định.
+ Thực hiện hướng dẫn các chính sách chế độ, thể lệ tài chính kế toán của Nhà
nước trong xã phường, phân tích đánh giá tình hình thu chi ngân sách.
- Trách nhiệm:
+ Chịu trách nhiệm trước chủ tịch UBND xã về lĩnh vực mà mình phụ trách.
+ Thực hiện các quy định của pháp luật về tài chính xã.
+ Tổ chức điều hành bộ máy kế toán theo quy định của pháp luật kế toán, tổ
chức việc lập dự toán và thực hiện dự toán thu chi ngân sách xã.
+ Thực hiện giao dịch qua kho bạc Nhà nước về nguồn trợ cấp thường xuyên
và mục tiêu theo quy định.
+ Thực hiện quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ bản, tài sản công tại xã theo
quy định.
+ Thực hiện tốt công tác BHXH, BHYT, KPCĐ cho cán bộ xã.
+ Lập báo cáo tài chính
- Quyền hạn:
SV: VI VĂN TUYẾT

15



Báo cáo thực tập tốt nghiệp
+ Độc lập về chuyên môn, nghiệp vụ kế toán.
+ Yêu cầu các bộ phận, các cá nhân có liên quan trong xã cung cấp đầy đủ kịp
thời các tài liệu liên quan đến công việc kế toán của xã và giám sát hoạt động tài
chính xã.
+ Bảo lưu ý kiến bằng văn bản khi có ý kiến khác với người ra quyết định.
+ Chứng từ kế toán, báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách xã và các
hợp đồng về mua bán vật tư, tài sản giao thầu xây dựng, giao khoán giữa xã với
người xây dựng và các cá nhân khác trong và ngoài xã. Mọi chứng từ về thu chi
tiền, xuất nhập hoặc chuyển giao tài sản ngoài chữ ký của chủ tịch UBND xã hoặc
người được ủy quyền phải có chữ ký của kế toán trưởng hoặc người phụ trách kế
toán.
+ Báo cáo bằng văn bản cho chủ tịch UBND xã khi phát hiện các hành vi vi
phạm pháp luật về tài chính xã.
+ Trường hợp vẫn phải chấp hành quyết định thì báo cáo với chủ tịch UBND
xã và chủ tịch UBND Huyện hoặc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và không phải
chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành quyết định đó.
+ Từ chối không ký, duyệt những chứng từ, tài liệu khác nếu xét thấy không
phù hợp hoặc vi phạm các chế độ tài chính hiện hành.
Kế toán viên:
- Chịu trách nhiệm trước chủ tịch UBND xã về chuyên môn nghiệp vụ mà
mình phụ trách.
- Giúp cho kế toán trưởng thực hiện công tác tài chính – kế toán, thống kê,
thông tin trong lĩnh vực kinh tế tài chính xã, việc kiểm tra, kiểm soát các chế độ,
chính sách tài chính, kế toán ngân sách xã.
- Cùng với thủ quỹ kiểm soát định mức, chế độ thu chi ngân sách, tình hình
quản lý sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân và các hoạt động tài chính khác
theo đúng quy định.

- Trực tiếp đến phòng tài chính huện nhận thông báo trợ cấp mục tiêu hàng
tháng, đối chiếu nguồn mục tiêu và nguồn ngân sách với phòng tại chính kế hoạch
huyện, nhận và quyết toán biên lai, thực hiện đối nguồn báo cáo kế toán trưởng.
- Trực tiếp giao dịch với kho bạc Nhà nước về các nguồn trợ cấp thường
xuyên và mục tiêu theo quy định.
- Trực tiếp đến Chi cục thuế nhận và thanh toán biên lai hàng tháng, quỹ theo
quy định.
- Kiểm tra, chỉ đạo hưỡng dẫn ban cán sự các xóm thực hiện công tác quản lý
thu chi và chịu trách nhiệm trước kế toán trưởng.
- Tổng hợp chứng từ thu chi và vào sổ sách kế toán, cập nhật số liệu hàng
ngày.
- Chịu trách nhiệm quản lý theo dõi tài sản và công cụ phục vụ, phối hợp với
văn phòng thống kê lập biên bản kiểm kê tài sản hàng năm.
- Trực tiếp theo dõi các loại quỹ công chuyên dùng và các nguồn viện trợ, tài
SV: VI VĂN TUYẾT

16


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
trợ và trợ cấp, cứu trợ xã hội từ cấp trên.
- Phối hợp với Công an xã lập danh sách và cấp biên lai thu tiền phí sử dụng
đường bộ giao thông. Nộp và báo cáo theo đình kỳ hàng tuần, tháng, năm.
- Hàng tháng, quỹ tổng hợp báo cáo thu – chi ngân sách báo cáo phòng tài
chính kế hoạch huyện và Thường trực Đảng ủy, HĐND, UBND, UBMTTQ xã để
theo dõi.
- Thực hiện nhiệm vụ khác theo sự phân công của chủ tài khoản và kế toán
trưởng.
Thủ quỹ (kiêm thủ kho):
- Có nhiệm vụ đi rút tiền kho bạc về nhập quỹ và nhận lệnh chi quỹ tiền mặt

đảm bảo thanh toán đúng đối tượng và đẩy đủ chế độ theo quy định Nhà nước.
- Cấp phát tiền mặt về các khoản chi thường xuyên, xây dựng cơ bản và cấp
phát các chương trình mục tiêu.
- Phối hợp với kế toán viên thu các loại tiền phát sinh trên địa bàn, các loại
quỹ nhà nước và các khoản đóng góp và mở sổ chi tiết theo dõi Thu – Chi tiền quỹ,
thu tiền phí giao thông và mở sổ chi tiết theo dõi Thu – Chi tiền phí giao thông
đường bộ.
- Làm nhiệm vụ nhập xuất tiền mặt khi có phiếu thu phiếu chi kèm theo chữ kí
của chủ tịch UBND .
- Chịu trách nhiệm về những sai sót, mất mát trong quản lý, cấp phát thanh
toán quỹ tiền mặt.
- Báo cáo kịp thời cho chủ tịch UBND xã và kế toán trưởng về những sai sót,
mất mát trong quản lý, cấp phát thanh toán quỹ tiền mặt.
- Ký duyệt các hóa đơn chứng từ có liên quan đến hoạt động sử dụng tiền mặt
tại quỹ.
- Chịu trách nhiệm sổ kế toán tiền mặt đối chiếu ghi chép hàng ngày, liên tục
theo trình tự phát sinh các khoản thu, khoản chi quỹ tiên mặt theo trình tự thời gian.
- Hàng ngày, thủ quỹ phải kiểm kê toàn bộ quỹ tiền mặt, đối chiếu với số liệu
giữa sổ quỹ tiền mặt với sổ kế toán tiền mặt biện pháp xử lí khi có chênh lệch xảy
ra.
- Cuối tháng tổng hợp đối chiếu các chứng từ chi ngân sách về lương và
chương trình mục tiêu với kế toán và thực hiện kiểm quỹ tiền mặt cuối tháng, bản
giao tất cả chứng từ thu chi cho kế toán để thực hiện công tác lưu trữ.
- Nhận nhiệm vụ khác theo sự điều động chủa chủ tịch UBND xã và kế toán
trưởng.
2.1.4. Chế độ kế toán áp dụng tại UBND xã Liên Hợp
Hiện nay chế độ kế toán tại UBND xã Liên Hợp áp dụng theo Quyết định số
19/2006/QĐ-BTC do Bộ Tài chính ban hành. Trong quyết định ghi rõ hệ thống
chứng từ kế toán, hệ thống tài khoản kế toán, hệ thống số kế toán và hình thức kế
toán, hệ thống báo cáo tài chính áp dụng cho đơn vị HCSN

SV: VI VĂN TUYẾT

17


×