Tải bản đầy đủ (.ppt) (26 trang)

Bài giảng Giải phẫu học da thường - ThS. BS. Ngô Minh Vinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.06 MB, 26 trang )

LOGO

GIẢI PHẨU HỌC
DA THƯỜNG

ThS. Bs. Ngô Minh Vinh


ĐẠI CƯƠNG
 Chiếm dt 1,5 – 2 m2, chiếm 5% trọng lượng (16 – 18%
nếu tính luôn cả lớp mỡ dưới da), dày từ 0.06 – 0.09 mm
(mi mắt) đến 0.5 – 0.8 mm (lòng bàn tay và chân).
 Bề mặt có nhiều hình hằn phức tạp, tam giác hoặc hình
trám. Đặc biệt các đường vân hình van đầu ngón tay và
chân khác nhau ở mỗi người.
 Màu da : màu của chức da, chiều dày của lớp hạt và lớp
sừng, sự phản quang của mạch máu dưới da, và nhất là
độ đậm của hắc tố (Melanin). Phần lớn bề mặt da có
lông trừ môi, lòng bàn tay/chân, quy đầu, mặt trong bao
hành, mặt trong môi nhỏ và môi lớn.
 Phôi học: Da hình thành từ 2 lá là ngoại bì và trung bì.


ĐẠI CƯƠNG


ĐẠI CƯƠNG


THƯỢNG BÌ
THƯỢNG BÌ (EPIDERMIS):


 Là biểu mô lát tầng sừng hóa gồm 5 lớp: lớp đáy (sinh sản), lớp
gai, lớp hạt, lớp sáng và lớp sừng.
 Có nhiều đầu tận của các sợi thần kinh, không có mạch máu.
 Lớp đáy (Stratum basalium germminativum):
 1 lớp TB hình trụ nằm sát nhau, nhân to hình tròn hoặc bầu
dục, giàu chromatin, bắt màu đậm.
 Bào tương đan ngón với nhau bằng các thể nối (dermosomes),
bào tương có nhiều vi tơ trương lực (tonophilamens), nhiều hạt
sắc tố bị thực bào.
 Xen kẻ giửa các tế bào đáy là các hắc tố bào (melanocyte) có
khỏang 1155 tb/mm2 da.
 Lớp đáy gián phân là tiền thân của các lớp tế bào phía trên.


THƯỢNG BÌ


THƯỢNG BÌ


THƯỢNG BÌ
2. Lớp gai (Stratum spinosum):
 Gồm 5 – 10 lớp TB, hình hộp lên trên dẹp dần có trục
song song với bề mặt da, khe gian bào rõ. Bào tương
có các tơ trương lực (tonophibrilles) song song với bề
mặt da. Có nhiều nhánh ngắn TB (gọi là những gai)
nối các TB với nhau.
 Nhân tròn to và bắt màu kiềm đậm. Xen kẻ là các TB
Langerhans bắt màu nhạt và không có hạt sắc tố



THƯỢNG BÌ


THƯỢNG BÌ
3. Lớp hạt (stratum granulosum)
 Gồm 1 – 4 lớp TB, nhân ngày càng nhỏ, trong bào
tương xuất hiện các hạt bắt màu đậm, là biểu hiện đầu
tiên của quá trình sừng hóa thượng bì


THƯỢNG BÌ
4. Lớp sáng (stratum lucidum):
 TB dẹt chứa chất đậm chiết quang mạnh giống như
những giọt mỡ gọi là eleidin, ngoài ra còn có
glucogen, chất mỡ, axit oleic


THƯỢNG BÌ
5. Lớp sừng (stratum corneum)
 TB hoàn toàn sừng hóa, nhân và bào quan biến mất,
trong bào tương chỉ còn các bó sợi sừng. Chỉ còn chất
dạng anbumin, ít nước nhiều S, có mỡ và polysacarit.
 Dày nhất ở lòng bàn tay/chân những vùng hay chấn
thương tỳ ép, mõng nhất ở mi mắt và bộ phận sinh dục



 Gồm 2 lớp: lớp nhú (lớp dưới thượng bì) và lớp lưới
 Ngăn cách với thượng bì bằng màng đáy có cấu tạo

đồng nhất số ít chất dạng lipid chủ yếu là axit
hyaluronic và chondroitin sunfuric.
 Bì nhú tính từ thượng bì đến mạng lưới mạch máu
nông; gồm các sợ keo, sợi đàn hồi và sợi ưa bạc mảnh
và thưa.
 Bì lưới: các bó sợi cơ chác và dày hơn xen kẻ các sợi
đàn hồi cũng dày và xoắn thành búi. Độ chắc của da
phụ thuộc và lớp lưới.









 Bì còn có các TB còn có các TB có nguồn gốc và
chức năng khác nhau: TB lympho, hắc bào, đại thực
bào, tổ chức bào, tb ăn hắc tố, đại đa số các TB này có
vai trò quan trọng trong qt viêmvà đáp ứng miễn dịch.
 Ngoài ra bì còn có phần phụ của da: cơ, mạch máu,
tận cùng thần kinh.


HẠ BÌ
 Gồm các sợi đàn hồi đi từ trung bì tạo thành mạng
lưới có khoang tập trung các TB mỡ.
 Màng cân (fascia) là tổ chức liên kết chắc chắn với
màng cơ, xương.

 Ơû mi mắt,dưới móng, bao hành, môi nhỏ, hạ nang,
mũi, vành tai, vùng môi đỏ..
 Bảo vệ cơ thể khỏi tác hại của lực cơ học, ngoài ra
còn có mạch máu, thần kinh, nang lông và tuyến mồ
hôi.


HẠ BÌ
 Cơ da: cơ dựng lông, quanh mạch máu và thần kinh là cơ
trơn. Cơ nhăn mặt là những cơ vân
 Hệ thống mạch máu dưới da: mạng lưới mạch máu sâu
nằm giửa ranh giới bì – hạ bì nuôi dưởng các thùy mỡ,
tuyến mồ hôi, nang lông. Mạng lưới nông dưới nhú bì
nuôi dưỡng các ơ của tuyến mồ hôi nang lông, tuyến bã,
cho các nhánh mao mạch đến các nhú bì. Các mao tỉnh
mạch tập trung từ nhú bì, tuyến bã, tuyến mồ hôi, nang
lông tạo thành mạng lưới TM nông dưới da
 Hệ thống lympho da: hệ thống lymho nông nằm dưới nhú
bì, mạng lưới lympho sâu nằm ở dưới, những mao mạch
có van tạo thành buisau đó chảy vào các ống lympho


HẠ BÌ


HẠ BÌ
 Bộ máy thần kinh thụ cảm:
 Thể Farter Pacini: có ĐK 3mm hoặc hơn, nằm ở hạ bì có
nhiệm vụ tiếp thu cảm giác tỳ ép sâu và sờ mó tập trung
nhiều ở lòng bàn tay chân và bộ phận sinh dục

 Thể Golghi Masson: nằm ở nhú bì và dưới nhú
 Thể xúc giácMeissner: nằm ở các nhú bì có hình bầu dục
dài.
 Thể Krause: nằm dưới nhú và trong nhú, tiếp thu cảm giác
lạnh
 Thể Ruffini: trung bì sâu sát hạ bì tiếp thu cảm giác nóng


PHẦN PHỤ CỦA DA
Tuyến mồ hôi nước (glandes eccrines). Cấu tạo gồm 3 phần:
 Phần tiết hình tròn khu trú ở bì giữa hay bì sâu. Có 2 lớp tế bào giữa
là những tế bào tiết, chung quanh có lớp tế dẹt bao bọc.
 Phần ống đi qua trung bì có cấu trúc như phần tiết nhưng ít bài tiết.
 Phần ống đi qua thượng bì có hình xoắn ốc và tế bào có nhiễm hạt
sừng.Tuyến mồ hôi nước gặp nhiều ở lòng bàn tay, lòng bàn chân và
không có ở môi, quy đầu, âm vật, môi nhỏ, có chừng 140 – 340 tuyến
trên 1 cm2 da.
Tuyến mồ hôi nhờn (glandes apocrines)
 Tuyến này nhiều nhất ở vùng nách, mi mắt, ống tai ngoài, vú, chung
quanh hậu môn, vùng gần xương mu, âm hộ, bìu, quanh rốn.
 Tuyến này khi tiết ra thì tế bào tiết bị hủy một phần và đổ thẳng vào
nang lông đoạn trên tuyến bã.
 Tuyến mồ hôi nhờn có cấu trúc lớn hơn tuyến mồ hôi nước.


PHẦN PHỤ CỦA DA
Tuyến bã
 Có 400 – 900 tuyến bã trên cm2, có nhiều ở vùng trán,
ngực, lưng. Thường là đi đôi với nang lông.
 Cấu trúc tuyến bã có nhiều thùy nhỏ, các tế bào chứa

đầy không bào mỡ, nhân tế bào ở ngay trung tâm, chất
bã được tiết ra theo một ống dẫn thông với nữa phần
trên của nang lông.


PHẦN PHỤ CỦA DA
 Là phần lõm sâu xuống của thượng bì, bên trong chứa
sợi lông và tiếp cận với tuyến bã. Nang lông ở rải rác
khắp người trừ lòng bàn tay và lòng bàn chân.
 Mỗi nang lông gồm 3 phần:
» Miệng nang lông thông ra với mặt da.
» Cổ nang hẹp, có miệng tuyến bã thông ra ngoài.
» Bao lông là phần dài nhất ăn sâu xuống hạ bì.

 Lông tóc phát triển theo chu kỳ tăng trưởng. Trung
bình trên tất cả mặt da có
 khoảng 30 – 150 triệu sợi, tốc độ mọc khoảng 0,1 –
0,5 mm/ ngày.


PHẦN PHỤ CỦA DA
Móng:
 Là cấu trúc hóa sừng mọc ra trở thành móng. Móng
gồm có mầm sinh móng nằm trong rãnh móng, một
thân cố định dính chắc vào giường móng và một bờ tự
do, chung quanh móng là các nếp bên và nếp sâu.


PHẦN PHỤ CỦA DA



×