Tải bản đầy đủ (.docx) (48 trang)

kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH đầu tư xây dựng va thương mại nghiệp phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (628.25 KB, 48 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Trong xu thế đổi mới từ cơ chế tập trung quan lưu bao cấp chuyển sang nền
kinh tế thị trường các doanh nghiệp ra đời và không ngừng phát triển. Một doanh
nghiệp muốn đứng vững được trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh đầy khốc liệt đó,
doanh nghiệp phải luôn đổi mới quy trình công nghệ sản xuất nâng cao chất lượng sản
phẩm. Và hơn thế nữa là doanh nghiệp phải luôn khuyến khích được người lao động
hăng say làm việc, đó là quan tâm đến vấn đề tiền lương.
Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động do đó phải đảm bảo
bù đắp sức lao động của người lao động đã bỏ ra và đáp ưngs được nhu cầu thiết yếu
của họ. Trong các doanh nghiệp ở mọi thành phần kinh tế khác nhau của nền kinh tế
khác nhau, tính chất vai trò của từng loại lao động với mỗi quá trình sản xuất kinh
doanh khác nhau. Vì thế mỗi doanh nghiệp phải lựa chọn hình thức trả lương đùng còn
tác dụng thỏa mãn lợi ích người lao động và thực sự trở thành đòn bẩy nền kinh tế.
Một trong những yếu tố quan trọng để doanh nghiệp tồn tại và phát triển đó là
hình thức trả lương của doanh nghiệp có thực sự kết hợp giữa lợi ích chung của xã hội
với lợi ích của doanh nghiệp và người lao động hay không. Lựa chọn hình thức trả
lương đúng đắn có tác dụng làm đòn bẩy kinh tế khuyến khích người lao động chấp
hành tốt kỷ luật lao động, đảm bảo ngày công , giờ công và tăng năng suất lao động.
Chính vì vậy để vừa có tác dụng khuyến khích người lao động hăng say lao
động, đóng góp tạo ra nhiều sản phẩm cho doanh nghiệp, để vừa tiết kiệm được chi phí
hạ giá thành sản phẩm cho doanh nghiệp cần đặc biệt quan tâm đến công tác lao động
và tiền lương trả cho người lao động.
Trong thời gian thực tập tại Công ty em nhận thấy khâu kế toán tiền lương và
các khoản trích theo lương là một khâu cần quan tâm. Vì vậy em chọn đề tài: Kế toán
tiền lương và các khoản trích theo lương làm tại công ty TNHH đầu tư xây dựng và
thương mại Nghiệp Phát.
Em xin chân thành cảm ơn!


Bài báo cáo của em gồm 3chương:
CHƯƠNG 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán tiền lương và các khoản


trích theo lương của doanh nghiệp.
CHƯƠNG 2: Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
công ty TNHH đầu tư xây dựng va thương mại Nghiệp Phát.
CHƯƠNG 3: Một số nhận xét và kiến nghị.
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN TIỀN
LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Đặc điểm, vai trò, vị trí của tiền lương và các khoản trích theo tiền lương
trong doanh nghiệp.
1.1.1.Bản chất và chức năng của tiền lương
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền phần sản phẩm xã hội trả cho người lao động
tương ứng với thời gian chất lượng và kết quả lao động mà họ đã cống hiến. Như vậy
tiền lương thực chất là khoản trù lao mà doanh nghiệp trả cho người lao động trong
thời gian mà họ cống hiến cho doanh nghiệp. Tiền lương có thể biểu hiện bằng tiền
hoặc bằng sản phẩm. Tiền lương có chức năng vô cùng quan trọng nó là đòn bẩy kinh
tế vừa khuyến khích người lao động chấp hành kỷ luật lao động, đảm bảo ngày công,
giờ công, năng suất lao động, vừa tiết kiệm chi phí về lao động, hạ giá thành sản phẩm
tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1.1.2 . Vai trò và ý nghĩa của tiền lương
1.1.2.1.Vai trò của tiền lương
Tiền lương có vai trò rất to lớn nó làm thoả mãn nhu cầu của người lao động.
Vì tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, người lao động đi làm
cốt là để cho doanh nghiệp trả thù lao cho họ bằng tiền lương để đảm bảo cuộc sống
tối thiểu cho họ. Đồng thời đó cũng là khoản chi phí doanh nghiệp bỏ ra trả cho người
lao động vì họ đã làm ra sản phẩm cho doanh nghiệp. Tiền lương có vai trò như một
nhịp cầu nối giữa người sử dụng lao động với người lao động. Nếu tiền lương trả cho
người lao động không hợp lý sẽ làm cho ngưòi lao động không đảm bảo ngày công và


kỉ luật lao động cũng như chất lượng lao động. Lúc đó doanh nghiệp sẽ không đạt
được mức tiết kiệm chi phí lao động cũng như lợi nhuận cần có được để doanh nghiệp

tồn tại lúc này cả hai bên đều không có lợi. Vì vậy việc trả lương cho người lao động
cần phải tính toán một cách hợp lý để cả hai bên cùng có lợi đồng thời kích thích
người lao động tự giác và hăng say lao động.
1.1.2.2 . Ý nghĩa của tiền lương
Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động. Ngoài ra người lao
động còn được hưởng một số nguồn thu nhập khác như: Trợ cấp BHXH, tiền thưởng,
tiền ăn ca… Chi phí tiền lương là một phận chi phí cấu thành nên giá thành sản phẩm,
dịch vụ cho doanh nghiệp sản xuất ra. Tổ chức sử dụng lao động hợp lý, hạch toán tốt
lao động, trên cở sở đó tính đúng thù lao lao động, thanh toán kịp thời tiền lương và
các khoản liên quan từ đó kích thích người lao động quan tâm đến thời gian, kết quả
và chất lượng lao động, chấp hành tốt kỷ luật lao động, nâng cao năng suất lao động,
góp phần tiết kiện chi phí về lao động sống, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp đồng thời tạo điều kiện nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người
lao động.
1.1.3. Các hình thức trả lương trong các doanh nghiệp
Các doanh nghiệp hiện nay tyển dụng lao động theo chế độ hơp đồng lao động.
Ngượi lao động phải tuân thủ những cam kết trong hợp đồng lao động, còn doanh
nghiệp phải phải đảm bảo quyền lợi cho người lao động trong đó có tiền lương và các
khoản khác theo quy định trong hợp đồng
Việc tính trả lương cho người lao động trong doanh nghiệp được thực hiện theo
các hình thưc sau

1.1.3.1. Trả lương theo thời gian
Tiền lương trả cho người lao động được tính theo thời gian làm việc và cấp bậc
hoặc chức danh và thang lương theo hai cách: Lương thời gian giản đơn và lương thời
gian có thưởng


Lương thời gian giản đơn được chia thành:
+Lương tháng: tiền lương trả cho người lao động theo thang bậc thang bậc

lương quy định gồm tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp nếu có. Lương tháng
thường được áp dụng trả lương nhân viên làm công tác quản lý hành chính, quản lý
kinh tế và các nhân viên thuộc các ngành hoạt động không có tính chất sản xuât
Lương ngày: Được tính bằng cách lấy lương tháng chia cho số ngày làm việc
theo chế độ. Lương ngày làm căn cứ để tính trợ cấp bảo hiểm xã hội phải trả công
nhân viên, tính trả lương cho công nhân viên cho những ngày hội họp, học tập, trả
lương theo hợp đồng.
Lương tháng
Lương ngày =
Số ngày làm việc theo chế độ

+ Lương giờ: Được tính bằng cách lấy lương ngày chia cho số giờ làm việc trong ngày
theo chế độ. Lương giờ thường làm căn cứ để tính phụ cấp làm thêm giờ.
Lương ngày
Lương giờ =
8 giờ làm việc
+Lương thời gian có thưởng: là hình thức tiền lương thời gian giản đơn kết hợp
với chế độ tiền thương trong sản xuất.

Tiền lương theo thời

Tiền lương theo thời
=

gian có thưởng

+ Tiền thưởng
gian giản đơn



Lương theo thời gian và % doanh số: thường được sử dụng cho bảo hiểm xã hội

PHIẾU NGHỈ HƯỞNG CHẾ ĐỘ
Đơn vị:
Bộ phận:
Họ tên:
Tuổi
Tên cơ quan y Ngày



tế

do

tháng

Tổng

Từ

Đến

Bác Sĩ Số ngày Xác
ký tên

thực

nhận


nghỉ

PHẦN THANH TOÁN

Số ngày nghỉ tính Lương bình quân 1 % tính BHXH

Số

BHXH

BHXH

ngày

tiền

hưởng

Hình thức tiền lương thời gian mặc dù đã tính đến thời gian làm việc thực tế,
tuy nhiên nó vẫn còn hạn chế nhất định đó là chưa gắn tiền lương với chất lượng và
kết quả lao động, vì vậy các doạnh nghiệp cần phải kết hợp với các biện pháp khuyến
khích vật chất, kiêm tra chấp hành kỷ luật lao động nhàm tạo cho người lao động tự
giác làm việc, làm việc có kỷ luật và năng xuất cao.
1.1.3.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm:
Hình thức lương theo sản phẩm là tiền lương trả cho người lao động được tình theo số
lượng, chất lượng của sản phẩm hoàn thành hoặc khối lượng công việc đã làm xong


được nghiệm thu. Để tiến hành trả lương theo sản phẩm cần phải xây dựng được định
mức lao động, đơn giá lương hợp lý trả cho từng loại sản phẩm, công việc được cơ

quan có thẩm quyền phê duyệt, phải kiêm tra, nghiệm thu sản phẩm chặt chẽ
+Theo sản phẩm trực tiếp:
Là hình thức tiền lương trả cho người lao đông được tính theo số lượng sản lượng
hoàn thành đúng quy cách, phẩm chất và đơn giá lượng sản phẩm. Đây là hình thức
được các doanh nghiệp sử dụng phổ biến để tính lương phải trả cho cán bộ công nhân
viên trưc tiếp sản xuất hang loạt sản phẩm.
+ trả lương theo sản phấm có thưởng: Là kết hợp trả lương theo sản phẩm trực
tiếp hoạc gián tiếp và chế độ tiền thưởng theo sản xuất (thưởng tiết kiệm vật tư,
thương năng xuất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm).
+ trả lương theo sản phẩm lũy tiến: theo hình thức này tiền lương trả cho người
lao động gồm tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp và tiền lương tính theo tỷ lệ lũy
tiến căn cứ vào mức độ vượt định mức lao động của họ. Hình thức này nên áp dụng ở
những khâu sản xuất quan trọng, cần thiết phải đẩy nhanh tiền độ sản xuất hoặc cần
động viên công nhân phát huy sáng kiến phá vỡ định mức lao động
Tiền lương phải trả cho

Đơn giá tiền lương
=

người lao động

Số lượng sản phẩm
x

của một đơn vị sản phẩm

hoàn thành

+ Theo sản phẩm gián tiếp:
Được áp dụng cho để trả lương cho công nhân làm các công việc phục vụ sản

xuất ở các bộ phận sản xuất, công nhân vận chuyển nguyên liệu, thành phẩm, bảo
dưỡng máy móc thiết bị. Trong trương hợp này căn cứ vào kết quả sản xuất của lao
động trực tiếp để tính lương cho lao động phục vụ sản xuất.

Tiền lương phải trả cho Định mức tiền lương
việc

khối lượng, sản phẩm Công


=
người lao động

x
gián tiếp

hoàn thành

+ Theo khối lượng công việc:
Là hình thức tiền lương trả lương theo sản phẩm áp dụng cho những công việc
lao động đơn giả, công việc có tính chất đột xuất, khoán bốc vác, khoán vận chuyển
nguyên liệu, thành phẩm.

+ Tiền lương khoán sản phẩm:
Tiền lương khoán là hình thức trả lương cho người lao động theo khối lượng và
chất lượng công việc mà họ hoàn thành
1.1.3.3. Trả lương theo sản phẩm cỏ thưởng, có phạt
Theo hình thức này ngoài lương tính theo sản phẩm trực tiếp người lao động
còn được hưởng khoản tiền thưởng trong quá trình sản xuất như: Thưởng về chất
lượng sản phẩm, thưởng về tăng năng suất lao động, tiết kiệm vật tư. Nhưng ngược lại

nếu người lao động làm ra sản phẩm hỏng, lãng phí vật tư, không đảm bảo ngày giờ
công đúng quy định, thì có thể chịu tiền phạt vào thu nhập của họ nghĩa là bằng tiền
lương theo sản phẩm trực tiếp trừ đi các khoản tiền phạt.
Tiền lương phải
trả cho người
lao động

Mức tiền lương

Các khoản

= của công nhân + tiền thưởng trực tiếp

( nếu có )

Các khoản
tiền phạt
( nếu có )

1.1.4. Các khoản trich theo lương

1.1.4.1. Bảo hiểm xã hội.
+ Chế độ trợ cấp ốm đau: Được hưởng là 75% lương cơ bản, thời gian hưởng
trợ cấp tùy thuộc vào từng ngành nghề, thời gian đã đóng bảo hiểm bao lâu.
Khi con ốm phải nghỉ được hưởng trợ cấp BHXH áp dụng đối với trẻ <= 6
tháng tuổi.


+ Chế độ thai sản: Được hưởng BHXH trả thay lương trong 4 tháng và trợ cấp
thêm 1 tháng tiền lương đóng bảo hiểm khi sinh. Nếu có nhu cầu người lao động có

thể nghỉ thêm (với sự đồng ý của công ty) nhưng không được hưởng trợ cấp.
+ Chế độ trợ cấp tai nạn lao động: Được hưởng trợ câp bằng 100% tiền lương
trong thời gian điều trị, trợ cấp chi phí khám chữa bệnh cho người lao động. tùy vào
mức suy giảm khả năng lao động có các mức phụ cấp cụ thể phù hợp.
+ Chế dộ hưu trí: Được áp dụng với điều kiện nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi và
có thời gian đóng BHXH đủ 20 năm trở lên. Lương hưu hàng tháng đươc tính theo số
năm đóng BHXH và mức lương tháng bình quân làm căn cứ đóng BHXH. Nếu thời
gian đóng 15 năm thì lương hưu được tính bằng 45% mức lương tháng bình quân làm
căn cứ đóng BHXH, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng BHXH lương hưu sẽ tính thêm
2%t nhưng mức lương hưu tối đa là 75% lương tháng bình quân làm căn cứ đóng
BHXH và mức lương hưu thấp nhất cũng bằng lương tối thiểu.
+ Chế độ tử tuất: Khi người lao động đang làm việc nghr việc chờ giải quyết
hay nghỉ hưu bị chết thì người lo mai tang được nhận một khoảng bằng 8 tháng lương
tối thiểu. Nếu người chết đã có thời gian đóng bảo hiểm đủ 15 năm thì thân nhân là
con chưa đủ 15 tuổi, bố mẹ già đã hết tuổi lao động thì được hưởng tiền tuất tháng.
Tiền tuất tháng bằng 50% lương tối thiểu, trường hợp nhân thân không có nguồn thu
nào khác thì được hưởng tiền tuất tháng thì được nhận tiền tuất một lần bằng 6 tháng
lương hiện hưởng.
Để thực hiện được các chế độ trên. Công ty đã đóng BHXH 19% tổng quỹ
lương, trong đó 16% tính vào chi phí và 6% trích vào lương cán bộ công nhân viên.
Sau khi nộp được cơ quan bảo hiểm ứng lại 2% nhờ đơn vị trả hộ khi công nhân viên
đau ôm, tai nạn lao động, thai sản.
1.1.4.2. Bảo hiểm y tế:
BHYT trợ cấp cho các trường hợp ốm đau, tai nạn xảy ra bất ngờ, ngãu nhiên
được khám chữa bệnh nội trú tại các cơ sở y tế của nhà nước với mức trọ cấp 100%.
Các trường hợp như tự tử, dùng ma tuy, say rượu, vi phạm pháp luật thì không được
hưởng BHYT.


Để thực hiện chế độ BHYT hàng tháng công ty tiến hành trích 4,5% trên tổng số tiền

lương của công nhân viên thực tế phát sinh trong tháng, trong đó 3% tính vào chi phí
sản xuất kinh doanh và 1,5% trừ vào thu nhập của người lao động.
1.1.4.3. kinh phí công đoàn:
Kinh phí công đoàn là nguồn tài chính đảm bảo cho các hoạt động của công
đoàn cơ sở nhằm đẩy mạnh các phong trào thu đua trong công nhân viên chức, lao
động và xây dựng công đoàn cơ sở vững mạnh, góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ của
đơn vị.
Đối với công nhân viên hưởng lương từ Ngân sách Nhà nước thì không phải
trực tiếp thu KPCĐ mà do công đoàn các cấp trên thu qua cơ quan tài chính Nhà nước,
sau đó cấp cho công đoàn cấp sở bình quân bằng 50% số kinh phí đã thu qua cơ quan
tài chính. Đối vơi công nhân viên không hưởng lương ngân sách thì công đoàn trực
tiếp thu KPCĐ bằng 2% quỹ tiền lương đó, đơn vị giữ lại 1% để chi tiêu và nộp lên
công đoàn cấp trên 1%.
1.2. Tài khoản sử dụng:
Hạch toán tiền lương, BHXH,BHYT,KPCĐ chủ yếu sử dụng các tài khoản kế
toán sau: TK 334, TK 338.
* Tài khoản 334 : Phải trả người lao động
Dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả
cho CNV về tiền lương, tiền thưởng, BHXH và các khoản thuộc về thu nhập của CNV
trong doanh nghiệp.
- Kết cấu của TK 334: phải trả công nhân viên:
Bên Nợ:
+ Các tài khoản tiền lương( tiền công) tiền thưởng và các khoản khác đã trả, đã
ứng cho CNV.
+ Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền công của CNV.
Bên Có:
Các khoản tiền lương (tiền công), tiền thưởng phải trả CNV.


Dư Nợ(cá biệt): Số tiền đã trả lớn hơn số tiền phải trả.

Dư Có: Các khoản tiền lương (tiền công), tiền thưởng và các khoản khác còn
phải trả CNV.
Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu:

* Tài khoản 338 : Phải trả, phải nộp khác
Dùng để phản ánh tình hình thanh toán các khoản phải trả, phải nộp khác ngoài
nội dung đã phản ánh ở các tài khoản khác (TK 331, TK 336)
- Kết cấu của TK 338: Phải trả phải nộp khác
Bên Nợ:
+ Kết chuyển giá trị tái sản thừa vào các tài khoản liên quan theo quyết định ghi
trong biên bản xử lý.
+ BHXH phải trả công nhân viên.


+ Kinh phí công đoàn chi tại đơn vị.
+ Số BHXH, BHYT, KPCĐ đã nộp cho cơ quan quản lý.
+ Kết chuyển doanh thu nhận trước sang TK 511
+ Các khoản đã trả, đã nộp khác.
Bên Có:
+ Giá trị tài sản thừa chờ giải quyết (chưa xác định rõ nguyên nhân).
+ Giá trị tài sản thừa phải trả cho cá nhân, tập thể trong và ngoài đơn vị theo
quyết định ghi trong biên bản xử lý( xác định được nguyên nhân).
+ Trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
+ BHXH, BHYT trừ vào lương của công nhân viên.
+ BHXH, KPCĐ vượt chi được cấp bù.
+ Doanh thu nhận trước của khách hàng về dịch vụ đã cung cấp nhiều kỳ.
+ Các khoản phải trả, phải nộp khác.
Dư Có:
+ Số tiền còn phải trả, phải nộp khác.
+ Giá trị tài sản thừa còn chờ giải quyết.

Dư Nợ ( nếu có): Số đã trả, đã nộp lớn hơn số phải trả phải nộp.
TK 338 được có 6 loại tài khoản chi tiết:
+ Tài khoản 3381: Tài sản thừa chờ giải quyết
+ Tài khoản 3382: Kinh phí công đoàn
+ Tài khoản 3383: Bảo hiểm xã hội
+ Tài khoản 3384: Bảo hiểm y tế
+ Tài khoản 3387: Doanh thu chưa thực hiện


+ Tài khoản 3388: Phải trả, phải nộp khác
Ngoài ra các tài khoản 334, 338, kế toàn tiền lương và các khoản trích theo tiền
lương còn phải sử dụng đến các tài khoản sau:
- Tài khoản 621 : Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
- Tài khoản 622 : Chi phí nhân công trự
- Tài khoản 627 : Chi phí sản xuất chung.
- Tài khoản 641 : Chi phí bán hàng
- Tài khoản 642 : Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Cách sử dụng sổ kế toán trong kế toán tiền lương và các khoản trích theo tiền
lương:
Căn cứ vào từng tình hình kế toán mà doanh nghiệp áp dụng và ghi các sổ sách
kế toán cho thích hợp, đúng với các quy định hiện hành. Hình thức ghi chứng từ tại
Công ty TNHH đầu tư xây dựng và thương mại Nghiệp Phát đang sử dụng bao gồm
các loại sổ : Sổ cái TK 334, TK 338 (mở sổ chi tiết)
Căn cứ vào nghiệp vụ kế toán phát sinh mà doanh nghiệp có thể phân bổ chi
phí hoặc hạch toán các khoản trích theo lương.

Sơ đồ kế toán BHXH, BHYT, KPCĐ

1.3. Yêu cầu và nhiệm vụ hạch toán tiền lương và các khoản trích theo
lương.



Để phục vụ sự điều hành và quản lý lao động, tiền lương có hiệu quả, kế toán
lao động, tiền lương trong doanh nghiệp sản xuất phải thực hiện những nhiệm vụ sau:
-Tổ chức ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ số lượng, chất lượng,
thời gian và kết quả lao động.Tính đúng và thanh toán kịp thời, đầy đủ tiền lương và
các khoản liên quan khác cho người lao động trong doanh nghiệp. Kiểm tra tình hình
huy động và sử dụng lao động, việc chấp hành chính sách chế độ về lao động, tiền
lương, tình hình sử dụng quỹ tiền lương
- Hướng dẫn và kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ,
đúng chế độ ghi chép ban đầu về lao động, tiền lương. Mở sổ thẻ kế toán và hạch toán
lao động, tiền lương đúng chế độ, đúng phương pháp.
- Tính toán phân bổ chính xác, đúng đối tượng chi phí tiền lương, các khoản
theo lương vào chi phi sản xuất kinh doanh của các bộ phận, đơn vị sử dụng lao động.
-Lập báo cáo kế toán và phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lương,
đề xuất biện pháp khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động trong doanh nghiệp.
CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
VÀ THƯƠNG MẠI NGHIỆP PHÁT.
2.1. Giới thiệu khái quát về công ty TNHH đầu tư xây dựng và thương mại
Nghiệp Phát.
2.1.1. Giới thiệu chung về công ty

Tên công ty : công ty TNHH đầu tư xây dựng và thương mại Nghiệp
Phát.
- Địa chỉ : thôn Vân Hồng-thị trấn Tây Đằng-huyện Ba Vì-thành phố Hà Nội.
- Mã số thuế : 0100514947- 011

- Điện thoại :(043)2479264


Fax: 034.33656141

- Số tài khoản :0111016467002
- Tại Ngân hàng đâu tư và phát triển nông thôn_hà nội


2.1.2. Tóm lược quá trình hình thành và phát triển công ty TNHH đầu tư xây
dựng và thương mại Nghiệp Phát.
Công ty TNHH đầu tư xây dựng và thương mại Nghiệp Phát là một
doanh nghiệp tư nhân được thành lập theo quyết định số 4425/QĐ-TLDN ngày
14/6/1994 của UBND Thành Phố Hà Nội và hoạt động theo giấy đăng kí số 072010
ngày 21/06/1994 của sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội.
Trụ sở chính của công ty tại thôn Vân Hồng- thị trấn Tây Đằng - huyện
Ba Vì- thành phố Hà Nội.Công ty có một số xưởng nhỏ phân bố khắp các tỉnh, thành
phố.
Tù khi mới thành lập, điều kiện vật chất ban đầu của công ty còn rất
nghèo nàn, lạc hậu chỉ có vài thiết bị máy móc cũ và hơn chục công nhân có trình độ
tay nghề thấp, sản phẩm chủ yếu là sản xuất các mặt hàng về bộ phận trang trí nội thất,
các loại cửa sổ, cửa ra vào….và các công trình xây dựng nhỏ. Quy mô sản xuất của
xưởng còn nhỏ hẹp, hiệu quả sản xuất kinh doanh không cao, đời sôngs công nhân còn
nhiều khó khăn. Thời kì sau 10 năm đổi mới có với sự đầu tư đúng hướng từng bước
ssssss

chắc chắn, nhờ đó công ty đã có được vị trí của mình trên thị trường Việt Nam mà thời
điểm này có nững công trình lớn, nhiều hoạt động đã kí kết với công ty. Năm 1999
được coi là mốc khá quan trọng đối với hoạt động sản xuất kin h doanh của công ty.
Công ty đã mạnh dạn xin vay vốn ngân hang đầu tư máy móc kỹ thuật hiện đại, mở
rộng quy mô sản xuất nhận them nhiều công nhân mới hầu hết đều có trình độ từ trung
cấp trở lên.
Năm 2000, công ty đã mạnh dạn đầu tư theo chièu sâu đưa gtrọn vẹn dây

truyền thiết bị công nghệ vào sản xuất, chế tạo các sản phẩm: cửa sổ, cửa ra vào, vách
ngăn bằng vật liệu tốt, sản xuất đèn led, in,quảng cáo…..với công suất lớn và ưu việt
hơn so với phương pháp làm thủ công truyền thống nên thị trường rất ưa chuộng.
Trong cơ chế thị trường , tìm đầu ra cho sản phẩm là vấn đề hết sức khó khăn và nan
giải đối với không it các doanh nghiệp. Thế nhưng những sản phẩm được sản xuất bởi
công ty TNHH đầu tư xây dựng và thương mại Nghiệp Phát thì sản xuất ra đến đâu
tiêu thụ hết đến đó,không có sản phẩm ứ đọng, thậm chí có khi sản xuất không đủ dể
cung ứng thị trường. Công ty phải làm them ca để hoàn thành các đơn dặt hàng phục


vụ các công trình đúng thời hạn, đời sống của tập thể công nhân ngày càng được nâng
cao.
Năm 2002, ngoài việc chế tạo các sản phẩm chủ lực như các loại cửa hoa,
cửa xếp, của sổ, cửa ra vào bằng kính khung nhôm với mẫu mã đa dạng, phong phú
phục vụ các công trình lớn của công ty, công ty còn mở rộng kinh doanh theo đơn đặt
hàng.
Trải qua 10 năm kể từ ngày thành lập đến nay công ty đã từng bước phát
triển lớn mạnh cả về đội ngũ cán bộ công nhân viên và quy mô sản xuất. Công ty đã
tạo được niềm tin và uy tín tốt với khách hàng và các đối tác kinh doanh trong và
ngoài, giữ vững và phát huy vị thế của mình trên thị trường đầy biến động. Để có được
một công ty như hiện nay, vững vàng trong cơ chế thị trường, sẵn sang hội nhập khu
vực và quốc tế là cả một chặng đường vất vả vươn lên của cả một tập thể đoàn kết,
nhất chí và một ban lãnh đạo công ty đầy nhiệt huyết và có tài,có tâm và cố quan điểm
đúng đắn. Mặt khác công ty còn rất chú trọng đến công tác đào tạo lại cán bộ công
nhân viên để đáp ứng nhu cầu và nhiệm vụ của công cuộc đổi mới. Công ty luôn ra
sức cải tiến trang thiết bị, máy móc, hạ giá thành sản phẩm, tăng cường công tác quản
lý chất lượng, đẩy mạnh tiếp thị, mở rộng mạnh lưới tiêu thụ sản phẩm trên phạm vi cả
nước như Hà Nội, Hưng Yên,…Đây chính là động lực quyết định sự tăng trưởng của
công ty trong nhiều năm qua.
2.1.3.Chức năng và nhiêm vụ của công ty.

- Chức năng: Công ty TNHH đầu tư xây dưng và thương mại Nghiệp Phát
với chức năng là chuyên sản xuất các mặt hàng trang trí nội thất như các loại cửa mẫu
mã đa dạng và các chi tiết cơ khí kỹ thật cao cung cấp và phục vụ thị trường và các
công trình xây dựng… phương châm kinh doanh của công ty là giá cả phải chăng, chất
lượng đảm bảo do đó uy tín của công ty ngày càng được nâng lên.
-Nhiệm vụ: xây dưng sản xuất kinh doanh trên cơ sở chức năng được giao,năng
lực hiện có của đơn vị và nhu cầu thị trường; Tổ chức tiếp thị, ký kết và thực hiện các
hợp đồng kinh tế thuộc chức năng và nhiệm vụ được giao; thực hiện nghiêm chỉnh các
quy trình kỹ thuật chuyên ngành đảm bảo chất lương sản phẩm và an toàn môi trường;
thực hiện nghiêm chỉnh các chế độ của nhà nước trong sản xuất kinh doanh quan hệ tốt


với các cơ quan hữu quan và địa phương; thực hiện đầy đủ các chính sách đối với
người lao động chăm lo , bồi dưỡng CN.CBCNV, đảm bảo điều kiện làm việc cho
người lao động.

2.1..Sơ đô tổ chức bộ máy của công ty
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý :

Giám đốc
Phó giám đốc
Kinh doanh

Phó giám đốc
Kỹ thuật

Phòng KH- VT
Phòng hành chính
Phòng hành chính
Phòng Ban thi công

Phòng kỹ thuậtPhòng kinh doanh

Đội sản xuất

Đội sản xuất

Đội sản xuất

Đội sản xuất

Đội sản xuất

Đội
Sản xuất


2.1.5. Tổ chức công tác kế toán của công ty TNHH đầu tư xây dựng và thương mại
Nghiệp Phát.
Công ty TNHH đầu tư xây dựng và thương mại Nghiệp Phát gồm rất
nhiều phòng ban trong đó phòng kế toán rất quan trọng với công ty vì:
+ Chức năng: Giúp Giám đốc chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác tài

chính kế toán trong Chi nhánh công ty theo chế độ chính sách của nhà nước về
chế độ quản lý tài chính.
+ Nhiệm vụ: Thực hiện ghi chép phản ánh toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh vào tài khoản có lien quan.Lập báo cáo cung cấp số liệu, tài liệu của
Chi nhánh công ty theo yêu cầu của giám đốc công ty và nhà nước.
+ Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm trước giám đốc và cơ quan pháp luật
về toàn bộ công tác kế toán của mình tại Chi nhánh Công ty.Có nhiệm vụ theo
dõi chung, chịu trách nhiệm hướng dẫn tổ chức phân công kiểm tra các công

việc của nhân viên kế toán.


+ Kế toán tổng hợp: Tập toàn bộ chi phí chung của Công ty và các hoạt
động dịch vụ khác của Chi nhánh Công ty. Giữ sổ cái tổng hợp cho tất cả các
phần hành và ghi sổ cái tổng hợp của Chi nhánh Công ty.
+ Kế toán thanh toán:Ghi chép kịp thời các nghiệp vụ thanh toán phát
sinh, tính toán tiền lương và các khoản trích theo lương, tiến hành phân bổ các
khoản chi phí lương,chi phí sản xuấ kinh doanh trong kỳ theo đúng chế độ kế
toán hiện hành.
+ Kế toán vật tư :Cập nhật chi tiết lượng hàng hoá, dụng cụ xuất ra cho
văn phòng và lượng hàng hoá mua vào của Chi nhánh Công ty.Dựa vào chứng
từ xuất nhập vật tư cuối tháng tính ra số tiền phát sinh và lập báo cáo.
+ Thủ quỹ: Phản ánh thu, chi, tồn quỹ tiền mặt hằng ngày đối chiếu tồn quỹ
thực tế với sổ sách để phát hiện những sai sót và xử lý kịp thời nhằm đảm bảo
tôn quỹ thực tế tiên mặt cũng băng số dư sổ sách.
2.2. Sơ đồ tổ chức công tác kế toán tại công ty


Kế toán trưởng
(kiêm trưởng phòng TC-KT)

Phó phòng TC - KT

toán vật liệu
Kế toán tổngKế
hợp

toán tiền lương
Kế toán thanhKế

toán

Kế toán tài sản cố định

Thủ quỹ

Kế toán vốn bằng tiền

Kế toán tại các đội sản xuất

2.1.6. Hình thức sổ kế toán.

Việc mở sổ và ghi sổ kế toán đảm bảo phản ánh đầy đủ, kịp thời chính
xác, trung thực, liên tục có hệ thống tình hình tài chính của Công ty nhằm cung cấp
các thông tin cần thiết cho việc báo cáo tài chính của Công ty. Tuyệt đối không được
để ngoài sổ kế toán một khoản tài sản, vật tư, tiền vốn của Công ty dưới bất kỳ một
hình thức nào. Sổ kế toán phải được mở theo từng niên độ kế toán.
Căn cứ vào đặc điểm cụ thể của Công ty và cơ cấu tổ chức bộ máy cũng
như trình độ của các nhân viên kế toán, phòng kế toán công ty TNHH đầu tư xây dựng
và thương mại Nghiệp Phát áp dụng hình thức sổ kế toán " nhật chứng từ ". Các hoạt
động kinh tế tài chính được phản ánh ở các chứng từ gốc đều được phân loại để ghi


vào các sổ nhật ký chứng từ, cuối tháng tổng hợp số liệu từ các sổ nhật ký chứng từ để
ghi vào sổ cái các tài khoản.
Sơ đồ 2.3. Sơ đồ hạch toán tiền lương
Bảng
chấm công

Phiếu giao việc

Phiếu nhập kho
sản phẩm

Bảng kê chi tết tền
lương từng bộ
phận

Bảng tổng hợp tền
lương

Phiếu chi lương

Nhật ký chứng
từ

Sổ quỹ

Sổ cái TK 334

Sổ cái TK 338


2.2. Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
tại công ty TNHH đầu tư xây dưng va thương mại Nghiệp Phát.
2.2.1.

Chứng từ kế toán

Cuối tháng kế toán tiền lương dựa vào các bảng chấm công, phiêu giao nhận
hoàn thành công việc, phiếu nghỉ hưởng BHXH…kế toán sẽ tính toán xác định tiền

lương của từng người và bộ phận.
Bảng 2.1 Hệ thống chứng từ Công ty đang sử dung gồm:
Số

TÊN CHỨNG TỪ

TT

Số

hiệu

chứng từ

I

Lao động tiền lương

1

Bảng chấm công

01-LĐTL

2

Bảng thanh toán tiền lương

02-LĐTL


3

Phiếu nghỉ hưởng BHXH

03-LĐTL

4

Bảng thanh toán BHXH

5

Biên bản điều tra tai nạn lao động

II

Hàng tồn kho

6

Phiếu nhập kho

01-VT

7

Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển

03-VT


8

Thẻ kho

06-VT

9

Biên bản kiểm kê vật tư sản phẩm hàng hóa

08-VT

III

Bán hàng

10

Hóa đơn (GTGT)

IV

Tiền tệ

11

Phiếu thu

01-TT


12

Phiếu chi

02-TT

13

Giấy đề nghị tạm ứng

03-TT

14

Bảng kiểm kê quỹ

07a-TT

01-GTKT


V

Tài sản cố định

15

Biên bản giao nhận TSCĐ

01-TSCĐ


16

Thẻ TSCĐ

02-TSCĐ

17

Biên bản thanh lý TSCĐ

03-TSCĐ

18

Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lơn hoàn 04-TSCĐ
thành

VI

Chứng từ khác

19

Biên bản nghiệm thu và thanh lý HĐKT

2.2.2.Hình thức trả lương tại công ty TNHH đầu tư xây dựng và thương
mại Nghiệp Phát.
Công ty TNHH đầu tư xây dựng và thương mại Nghiệp Phát đang áp dụng
hình thức trả lương theo sản phẩm. Đây là hình thức tính công bằng và hợp lý, khuyến

khích người lao động vì lợi ích của mình mà quan tâm đến lợi ích của tập thể. Cũng từ
đó đẩy mạnh hợp lý hóa sản xuất, phát huy cải tiến kỹ thuật, không ngừng nâng cao
năng suất lao động vì chất lượng sản phẩm và cho những cán bộ quản lý phục vụ.
Hàng ngày các phó quản đốc và các bộ trực ca sản xuất nghiệm thu và trả lương cho
cán bộ công nhân trong ca. Căn cứ vào số tiền được nghiệm thu trong ca của công
nhân để chia cho từng người, số tiền chia không vượt quá số tiền được nghiệm thu
thanh toán. Hình thức trả lương cho người lao động theo khối lượng sản phẩm công
việc hoàn thành đảm bảo yêu cầu tiêu chuẩn kỹ thuật chất lượng quy định và đơn giá
tiền lương cho một sản phẩm công việc được tính như sau:
Tiền lương sản

Khối lượng sản phẩm
=

Phẩm phải trả

Đơn giá tiền
x

đã hoàn thành

lượng sản phẩm

Cụ thể ta tính lương cho anh Nguyễn Văn Tính là công nhân đang làm việc ở tổ
đúc ống cống tổ 1 đội 2 anh làm được 28 công và được hưởng lương sản phẩm, đơn
giá tiền công cho công việc đúc cống là 100.000đ/công


Do vậy số tiền lương sản phẩm của anh là
= 28 x 100.000 = 2.800.000

Tiền ăn trưa = số ngày công x 20.000 = 28 x 20.000 = 560.000
Vậy số tiền thưc lĩnh là
= 2.800.000 + 560.000 = 3.360.000
Đối với các công nhân khác trong đội cũng được áp dụng như trên
Cụ thể ta có bảng chấm công như sau:

Bảng 2.2 Bảng chấm công
BẢNG CHẤM CÔNG
Ngày …..tháng…12…….năm 2010
Mẫu Số: 01-LĐTL
ST

Họ và tên

Ngày trong tháng

Số

T

công

được
hưởng
lương SP

1

Lương ngọc Tú


1

2



10



16



20



31

30.5


2

Chử Văn Toàn

K

K


K

K

K

R

29

3

Nguyễn

Văn K

K

K

K

K

R

29

Thắng

4

Phạm Văn Quang

K

K

K

K

K

K

30

5

Nguyễn Hữu Tải

K

K

K

K


K

K

23

6

Nguyễn Viết Quý

K

K

K

K

K

K

26.5

7

Lã Mạnh Tược

K


K

K

K

K

K

26

8

Dương Văn Linh

K

K

K

K

K

K

26.5


9

Hà Sĩ Tuấn

K

K

K

K

K

K

29.5

10

Nguyễn

Văn K

K

K

K


K

K

31.5

Chiến


…………………

Ký hiệu chấm công:
+ Lương sản phẩm: K

+ Nghỉ phép: F

+ Ốm, điều dưỡng: Ô

+ Nghỉ bù: NP

+ Nghỉ không lương: R

+ ……………

Tổ trưởng

Đội trưởng

Người kiểm tra


(đã ký, họ tên)

(đã ký, họ tên)

(đã ký, họ tên)

Bảng 2.3 Bảng chia lương tổ
Đơn vị: Công ty TNHH đầu tư xây dựng và thương mại Nghiệp Phát.
Bộ phận: Đội xây dựng số 1


BẢNG CHIA LƯƠNG TỔ
Tháng 12 năm 2009
Bộ phận, tổ đội (tổ nề cốt pha)
Mẫu Số: 02-LĐTL

Có các hình thức trả lương được áp dụng ở Công ty TNHH đầu tư xây dựng
và thương mại Nghiệp Phát như sau:
+ Hình thức trả lương tính theo thời gian:
Hình thức này được áp dụng với lãnh đạo Công ty, căn cứ vào quá trình làm việc lâu
năm của họ. Đồng thời căn cứ vào các công việc được giao cho các phòng ban và con
người cụ thể.
Lương

(Hệ số lương + phụ cấp CV + phụ cấp lưu động) x lương tối thiểu

Số thời

=


ngày làm
Gian TT

26 ngày

+ Hình thức trả lương theo giờ công lao động: Được áp dụng đối với những
người làm việc tạm thời, đối với công việc.


×