Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

TỔ CHỨC bộ máy kế TOÁN tại CÔNG TY cổ PHẦN đầu tư CÔNG NGHỆ NGÔI SAO CHÂU á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (318.31 KB, 63 trang )

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ- KỸ THUẬT VÀ TỔ
CHỨC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN ĐẦU TƯ CÔNG NGHỆ NGÔI SAO CHÂU Á
1.1: LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ CÔNG NGHỆ NGÔI SAO CHÂU Á.
1.1.1. Giới thiệu về công ty.
Công ty Cổ Phần Đầu Tư Công Nghệ Ngôi Sao Châu Á thành lập tháng 6 năm
2003, tiền thân từ công ty CP Thương Mại Quốc Tế Chí Cao- nhà phân phối miền bắc
của tập đoàn CHIGO- một tập đoàn sản xuất mặt hàng gia dụng lớn thứ ba tại TRUNG
QUỐC . Và hiện tại công ty có:
Tên gọi

: công ty Cổ Phần Đầu Tư Công Nghệ Ngôi Sao Châu Á

Tên tiếng anh : Investment company shares techonology asian stars.
Trụ sở kinh doanh tại

: Trung Tâm Thương Mại Interserco 17 Phạm Hùng-

Từ Liêm- Hà Nội.
Văn phòng giao dịch

: Số 2/12, ngõ 62 Nguyễn Chí Thanh- Đống Đa- Hà

Nội
Mã số thuế : 0101491386
Số điện thoại : 04 3514 7992
Email

:


Website

: www.nsca.vn

1.1.2. Cơ sở hình thành và phát triển của công ty Cổ Phần Đầu Tư Công Nghệ
Ngôi Sao Châu Á.
Tháng 6 năm 2003 công ty Cổ Phần Đầu Tư Công Nghệ Ngôi Sao Châu Á ( là
công ty hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh) được UBND thành phố Hà Nội
phê duyệt chức năng , nhiệm vụ, tổ chức bộ máy nhà nước quy định và sở kế hoạch
đầu tư thành phố Hà Nội cấp giấy phép kinh doanh số: 063022567. Với ngành nghề
sản xuất kinh doanh sau:
- Quạt thông gió.
- Cửa gió
-

Máy làm mát không khí công nghiệp

-

Máy làm nước nóng


-

Ống đồng, bảo ôn ống đồng

-

Hệ thống nồi hơi


-

Quạt công nghiệp

-

Tấm trao đổi nhiệt

-

Điều hòa nhiệt độ

-

Cửa tự động

* Vốn điều lệ : 30.250.000.000
Bằng chữ

: Ba mươi tỷ hai trăm năm mươi triệu đồng chẵn.

1.1.3. Mục tiêu và phương hướng hoạt động của công ty Cổ Phần Đầu Tư Công
Nghệ Ngôi Sao Châu Á.
a. Mục tiêu.
Trong những năm qua Ngôi Sao Châu Á không ngừng phấn đấu xây dựng và
phát triển thị trường trong các lĩnh vực kinh doanh của mình , luôn gặt hái những thành
công và nhận được sự đánh giá cao của khách hàng.
Ý thức sự phát triển của công ty luôn đồng hành với sự phát triển của khách
hàng.Công ty luôn không ngừng tìm kiếm các sản phẩm, công nghệ mang tính tối ưu
nhằm giúp khách hàng của mình giải quyết những mâu thuẫn trong đầu tư phát triển,

phát triển và kiểm soát chi phí. Công ty luôn tìm tòi sáng tạo hết mình để mang đến
cho người sử dụng những sản phẩm, công nghệ tốt nhất, tiết kiệm chi phí đầu tư ban
đầu, tiết kiệm chi phí vận hành và tối ưu hóa các sản phẩm sử dụng, từ đó mang lại lợi
ích cho cả hai bên. Vì vậy công ty luôn nêu cao khẩu hiệu:
“ Tối thiểu hóa chi phí
Tối đa hóa lợi nhuận
Tối ưu hóa sử dụng “
b. Phương Hướng.
Nắm bắt được nhu cầu tiêu thụ của khách hàng từ đó tiếp cận các bạn hàng để
tạo điều kiện việc làm củng cố và phát triển đầu tư, học tập công nghệ sản xuất mới.
Đồng thời về mặt tổ chức kiêm toàn bộ máy quản lý, Công ty có chủ trương
tuyển dụng thu hút nhân tài mới, có chế độ ưu đãi, nghỉ chế độ. Trong những năm tới
Công ty có chủ trương phấn đấu cải tạo, mở rộng trụ sở Công ty khang trang sạch đẹp
tương ứng với tầm vóc, vị thế và nhu cầu làm việc với quan điểm:


“ Sự thành công của công nghệ không phải là cao hay thấp mà là ở khả năng ứng dụng
và phục vụ con người của nó”
1.2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT – KINH DOANH CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN ĐẦU TƯ CÔNG NGHỆ NGÔI SAO CHÂU Á.
1.2.1. Chức năng và nhiệm vụ của công ty Cổ Phần Đầu Tư Công Nghệ Ngôi Sao
Châu Á
a. Chức năng.
Theo quy định của ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt công ty có chức năng
hoạt động kinh doanh trên ngành nghề sau đây:
- Sản xuất các mặt hàng
- Nhận tất cả các mặt hàng về
- Bên cạnh đó công ty còn tìm hiểu nhu cầu thị trường để đáp ứng đồng thời các
yêu cầu từ công ty và những biến động của thị trường.
b. Nhiệm vụ.

Từ khi thành lập đến nay công ty không ngừng đổi mới về phương thức kinh
doanh, cơ sở vật chất nhằm phục vụ tối đa cho hoạt động của công ty. Hiện nay công ty
đã mở rộng được 5 kho hàng, 2 chi nhánh, các mặt hàng của công ty ngày càng phong
phú và đa dạng. Công ty luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, kế hoạch đặt ra, từng
bước mở rộng ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh khẳng định được thế mạnh và uy tín
của mình. Bên cạnh đó luôn đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên trong công
ty và hoàn thành nghĩa vụ với nhà nước. Mặt khác công ty không ngừng tìm kiếm và
mở rộng thị trường, nâng cao uy tín và hiệu quả kinh doanh của công ty.
Nhiệm vụ đặt ra với công ty không ngừng đầu tư phát triển kinh doanh các mặt
hàng thuộc phạm vi cho phép để đáp ứng nhu cầu của thị trường và tạo thế ổn định:
- Sản xuất kinh doanh theo đúng ngành nghề đăng ký.
- Quản lý điều hành mọi hoạt động và sản xuất kinh doanh của Công ty theo quy
luật doanh nghiệp và các nghị định, nghị quyết thông tư chỉ định của chính phủ, chính
quyền địa phương liên quan đến mọi hoạt động và sản xuất kinh doanh của công ty.
- Bảo toàn và phát triển vốn, có phương án từng bước đổi mới xây dựng khoa
học công nghệ để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, xây dựng kế hoạch sản xuất
từng năm và dài hạn.


- Nộp đầy đủ nghĩa vụ cho Nhà nước như các loại thuế, bảo hiểm….
- Đảm bảo việc làm và cải thiện đời sống cho người lao động, thực hiện các chế
độ chính sách của nhà nước liên quan đến người lao động trong
- Có kế hoạch xây dựng cơ quan, tạo mọi điều kiện để các đoàn thể quần chúng hoạt
động theo đúng luật định tham gia tích cực xây dựng Công ty ngày càng vững mạnh.
1.2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất -kinh doanh của công ty Cổ Phần Đầu
Tư Công Nghệ Ngôi Sao Châu Á.
a. Hình thức sở hữu vốn.
Công ty Cổ Phần Đầu Tư Công Nghệ Ngôi Sao Châu Á là một loại hình doanh
nghiệp hình thành, tồn tại và phát triển bởi sự góp vốn của nhiều cổ đông.
b. Hình thức hoạt động kinh doanh của công ty.

Công ty Cổ Phần Đầu Tư Công Nghệ Ngôi Sao Châu Á từ ngày thành lập tới nay
trải qua 10 năm xây dựng và phát triển không ngừng lớn mạnh cả về quy mô lẫn chất
lượng của sản phẩm và đã tự khẳng định được vị thế và vai trò của mình trên thị trường
bằng việc cung cấp các sản phẩm, dịch vụ với chất lượng cao, công nghệ mang tính tối
ưu, giá thành hợp lý. Cùng với sự linh hoạt trong công tác quản lý kinh tế đã giúp công
ty hòa nhập nhanh vào sự phát triển kinh tế của đất nước, luôn chủ động trong hoạt
động kinh doanh, tìm kiếm mở rộng thị trường, tăng tài sản và thu nhập, nâng cao đời
sống vật chất tinh thần cho toàn thể cán bộ công nhân viên trong toàn bộ công ty.
Hiện tại Ngôi Sao Châu Á đang sản xuất kinh doanh các mặt hàng sau: Quạt
thông gió, cửa gió, máy làm mát không khí công nghiệp, máy làm nước nóng, ống
đồng, bảo ôn ống đồng, hệ thống nồi hơi, quạt công nghiệp, tấm trao đổi nhiệt, điều
hòa nhiệt độ, cửa tự động
c. Những nhân tố quan trọng tác động đến tình hình kinh doanh của công ty
Do đặc thù sản xuất kinh doanh của công ty Cổ Phần Đầu Tư Công Nghệ Ngôi
Sao Châu Á: Quạt thông gió, cửa gió, máy làm mát không khí công nghiệp, máy làm
nước nóng, ống đồng, bảo ôn ống đồng, hệ thống nồi hơi, quạt công nghiệp, tấm trao
đổi nhiệt, điều hòa nhiệt độ, cửa tự động … nên thị trường là yếu tố tác động mạnh mẽ
đến việc kinh doanh của công ty. Vì thị trường nước ta hiện nay sức ép cạnh tranh và
nhu cầu ngày càng cao của thị trường đòi hỏi công ty cần phải khẳng định vị trí của
mình trên thị trường để tạo uy tín, niềm tin cho khách hàng.


1.2.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty Cổ Phần Đầu
Tư Công Nghệ Ngôi Sao Châu Á.
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Ngôi Sao Châu Á là quy trình sản
xuất phức tạp và có sự gián đoạn về mặt kỹ thuật, xong sản phẩm cuối cùng là sản
phẩm hoàn chỉnh nhập kho.
Nguyên liệu để sản xuất sản phẩm được mua từ nhiều nguồn khác nhau ( nhập
khẩu trực tiếp, mua của các doanh nghiệp kinh doanh trong nước...) với nhiều kích cỡ
khác nhau. Mỗi loại lại được dùng vào công việc khác nhau với mục đích là tận dụng

tối đa nguyên vật liệu.
Công ty luôn tiếp cận với công nghệ mới để áp dụng vào sản xuất kinh doanh
nhằm nâng cao chất lượng cũng như mẫu mã sản phẩm, tạo ra khả năng cạnh tranh với
các sản phẩm cùng loại của công ty khác. Sau đây là quy trình sản xuất kinh doanh của
công ty:


Nguyên vật liệu

Gia công

Lắp ráp

Hàn

Sơn phủ, mạ

Hoàn thiện

Sơ đồ 1.1. Quy trình sản xuất của công ty Cổ Phần Đầu Tư Công Nghệ Ngôi
Sao Châu Á
( Nguồn: Quy trình sản xuất – kinh doanh của công ty CP Đầu Tư Công Nghệ Ngôi
Sao Châu Á)


1.3. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT- KINH DOANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ CÔNG NGHỆ NGÔI SAO CHÂU Á.
1.3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
- Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty là kiểu trực tuyến, được nghiên cứu và xây
dựng một cách khoa học nhất, phù hợp với đặc điểm quản lý, hạch toán của Công ty

sao cho khai thác hết tiềm năng và thế mạnh của từng phòng ban, phân xưởng. Sau đây
là sơ đồ khái quát cơ cấu tổ chức của công ty:
Tổng giám đốc

Giám đốc

Khối sản xuất

Khối quản lý

Phòng
tổ chức
hành
chính

Phòng
kế
hoạch
tổng
hợp

Phòng
điều
hành
sản
xuất

Phòng
Market
- ing


Phân
xưởng
GC+
hàn

Phân
xưởng
lắp ráp

Phân
xưởng
sơn
phủ

Sơ đồ 1.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty Cổ Phần Đầu Tư Công Nghệ Ngôi Sao
Châu Á.
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức gọn nhẹ, hiệu quả, tất cả các quy định
đều được thực hiện một cách nghiêm túc từ trên xuống dưới. Các quyết định được đưa
trực tiếp từ trên xuống các phòng ban và tổ chức sản xuất đảm bảo tính chính xác, kịp
thời, nhanh chóng, toàn diện và hiệu quả.


1.3.2 .Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban, bộ phận
a. Ban giám đốc: Giữ vai trò lãnh đạo chung toàn công ty, điều hành mọi hoạt
động trong công ty, chịu trách nhiệm trước nhà nước. Đòng thời đại diện cho quyền lợi
của cán bộ công nhân viên trong công ty.
b. Các phòng ban có chức năng:
- Phòng tổ chức hành chính: có chức năng tham mưu giúp giám đốc Công ty về tổ
chức bộ máy Công ty, bố trí sắp xếp nhân sự phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ sản

xuất..
- Phòng kế hoạch tổng hợp: có chức năng tham mưu giúp giám đốc xây dựng
quản lý kế hoạch sản xuất kinh doanh. Đồng thời xây dựng cơ cấu giá thành cơ chế
khoán. Tiếp cận thị trường mở rộng giao dịch tìm kiếm công việc, quan hệ chặt chẽ với
khách hàng và các cơ quan liên quan, triển khai giao kế hoạch cho các đơn vị đôn đốc
các bộ phận sản xuất thực hiện nghiêm túc phù hợp, đồng thời giao khoán nội bộ hoặc
công việc đột xuất. Thực hiện ký hợp đồng nghiệm thu sản phẩm với bộ phận sản xuất
theo đúng quy định.
- Phòng kế toán: Có chức năng tham mưu cho lãnh đạo công ty thực hiện chế độ
hạch toán kế toán. Nghiên cứu điều tiết tạo nguồn vốn và sử dụng một cách có hiệu
quả, đảm bảo theo quy định của đơn vị. Đưa ra những quyết định đúng đắn và kịp thời
đối với lĩnh vực hoạt động kinh doanh, giám sát, đôn đốc các hoạt động tài chính của
đơn vị.
- Phòng Maketing: quảng cáo hình ảnh trên thị trường, làm các chương trình để
có được hình ảnh về các sản phẩm mà Công ty đang có.
c. Khối sản xuất bao gồm:
- Phòng điều hành: Có nhiệm vụ theo dõi, phân công công việc cho các phân
xưởng sản xuất. Nắm bắt cơ chế thị trường để thực hiện theo tiêu chuẩn ISO.
- Các phân xưởng sản xuất: Có nhiệm vụ thi công công việc để hoàn thành hợp
đồng đúng thời hạn, từng bước gia công các sản phẩm để hoàn thiện đúng với yêu cầu
của khách hàng và cung cấp cho thị trường sản phẩm có chất lượng đảm bảo nhất.


1.4. TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN ĐẦU TƯ CÔNG NGHỆ NGÔI SAO CHÂU Á.
1.4.1. Quy mô hoạt động của công ty.
Hiện nay công ty có 1200 lao động thường xuyên, trình độ lao động cũng được
nâng lên, cụ thể:
Bảng 1.1: Quy mô hoạt động của công ty
I

1
2
3
II
1
2
3
4
5

Chỉ tiêu
Tổng số lao động
Lao động nam
Lao động nữ
Trình độ lao động
Cao học
Đại học
Cao đẳng
Trung cấp
Phổ thông

Số lượng (Người)
1200
750
450
1200
11
45
70
300

774

Tỷ lệ(%)
100%
62,5%
37,5%
100%
0,92%
3,75%
5,83%
25%
64,5%

Công ty có số lượng lao động thanh niên chiếm 79,17% tương đương 950 người. Trong
đó có 350 nữ và 600 nam .
1.4.2. Kết quả kinh doanh trong một số năm gần đây của công ty Cổ Phần Đầu
Tư Công Nghệ Ngôi Sao Châu Á.
Trải qua 10 năm hình thành và phát triển, công ty Cổ Phần Đầu Tư Công Nghệ
Ngôi Sao Châu Á đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể trong hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Hiện tại Ngôi Sao Châu á đang là nhà phân phối cho các nhà sản xuất lớn của
TRUNG QUỐC như: Winding, Nedfon, Midea, Infinair, Runner… về các loại sản
phẩm như: quạt thông gió, máy làm mát không khí công nghiệp, tấm trao đổi nhiệt,
điều hòa bán trung tâm, cửa gió, bảo ôn ống đồng, ống đồng…nhằm đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao của các công trình công nghiệp và dân dụng tại VIỆT NAM


Bảng 1.2: Kết quả kinh doanh của công ty trong 3 năm 2010,2011,2012.

STT


Chỉ tiêu



Năm

Năm

Năm

số

2010

2011

2012

so sánh năm

so sánh năm

2011 với 2010
Số
Tỷ lệ

2012 so với 201
Tỷ l
Số tiền

%
40.992
40,1

1

Doanh thu
Các khoản giảm

1

81.293 102.219

tiền
143.211 20.926

%
25,74

2
3
4
5

trừ
Doanh thu thuần
Gía vốn hàng bán
Lợi nhuận gộp
Doanh thu tài


2
10
11
20

15.412
65.881
50.293
15.588

23.766
78.453
55.450
23.003

24.325 8.354
140.776 12.572
76.540 5.157
64.236 7.415

54,2
19,0
10,25
47,56

559
62.323
21.090
41.233


2,53
79,4
38,7
179,

6
7
8
9

chính
Chi phí tài chính
Chi phí bán hàng
Chi phí QLDN
Lợi nhuận thuần

21
22
24
25

160
150
2.226
3.001

201
180
7.467
4.278


432
186
7.875
4.356

41
30
5.241
1.277

25,62
20,0
235,0
42,5

231
6
408
78

114,
3,33
5,64
1,82

10
11
12
13


từ HĐKD
Thu nhập khác
Chi phí khác
Lợi nhuận khác
Tổng LN kế toán

30
31
32
40

10.371
1.156
1.047
109

11.279
2.476
2.286
190

52.251
3.124
2.341
783

908
1.466
1.239

81

8,75
145,0
118,0
7,43

40.972
648
55
593

363,
26,1
2,4
312,

14

trước thuế
Thuế

50

10.480

11.469

53.034


989

9,43

41.565

362,

15

TNDN( 25%)
Lợi nhuận sau

51

2.620

2.867,25 13.258,5 247,25

16

thuế TNDN

60

7.860

8.601,75 39.775,5 741,75 0,94 31.173,75 362,
ĐVT: Triệu đồng


0,94

10.391,25 362,

(Nguồn: Bảng báo cáo kết quả kinh doanh trong các năm 2010, 2011, 2012)
Qua bảng báo cáo kết quả kinh doanh trên ta thấy rằng tổng doanh thu năm
2011 tăng 20.926( triệu đồng) so với năm 2010 tương ứng với tốc độ tăng 25,74% và
đến năm 2012 doanh thu lại tăng lên 40.992( triệu đồng) so với năm 2011 và tương
ứng với tốc độ tăng 40,1% , điều này chứng tỏ doanh thu của công ty tăng lên qua các
năm. Gía vốn hàng bán cũng tăng lên cụ thể: năm 2011 tăng 5.157( triệu đồng) tương
ứng tốc độ tăng 10,25% so với 2010 và đến năm 2012 tăng 21.090( triệu đồng) tương
ứng tăng 38,7% nhưng tốc độ tăng của doanh thu nhanh hơn vì vậy không làm giảm


doanh thu mà ngược lại là tăng lên.
Với chi phí tài chính, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí
khác tăng lên qua 3 năm vì vậy sẽ làm giảm lợi nhuận thế nhưng tốc độ tăng của lợi
nhuận gộp và doanh thu tài chính tăng mạnh hơn nên làm cho lợi nhuận của công ty
tăng lên,cụ thể: Doanh thu tài chính năm 2011 tăng 41( triệu đồng) tương ứng tăng
25,62% so với năm 2010 và năm 2012 tăng nhanh hơn, tăng 231( triệu đồng) so với
năm 2011và lợi nhuận thuần năm 2011tăng 908( triệu đồng) tương ứng tăng 8,75% đến
năm 2012 tăng 40.972( triệu đồng), điều này làm tổng lợi nhuận trước thuế tăng dẫn
đến lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp tăng: năm 2011 tăng 741,75( triệu đồng)
tương ứng tốc độ 0,94% so với năm 2010 và đến năm 2012 tăng 31.173,75( triệu đồng)
so với năm 2011.
Như vậy qua bảng kết quả kinh doanh trong 3 năm 2010, 2011 và 2012 cùng với
những phân tích trên ta nhận thấy rằng công ty ngày càng phát triển, mở rộng tuy nhiên
không tránh khỏi gặp những khó khăn trong quá trình sản xuất kinh doanh và cung cấp
dịch vụ bị tác động bởi cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Mặc dù vậy nhưng công ty
luôn tích cực, nổ lực, phấn đấu vượt qua mọi khó khăn và ổn định sản xuất kinh doanh.



CHƯƠNG 2: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU
TƯ CÔNG NGHỆ NGÔI SAO CHÂU Á.
2.1. CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU
TƯ CÔNG NGHỆ NGÔI SAO CHÂU Á.
Tổ chức bộ máy kế toán:
Phòng kế toán có 7 nhân viên kế toán có trình độ từ Cao đẳng trở lên. Để phù hợp với
tình hình thực tế của công ty, bộ máy kế toán được sắp xếp: một kế toán trưởng; một
kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ; một kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm; một kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương; một kế toán tài
sản cố định kiêm thủ quỹ; một kế toán tiêu thụ và xác định KQKD; một kế toán tài sản
bằng tiền. Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo hình thức tập trung, có
nhiệm vụ tổ chức thực hiện và kiểm tra thực hiện công tác kế toán tại đơn vị, giúp đỡ
giám đốc tổ chức thông tin kinh tế và phát triển hoạt động kinh doanh.

Kế toán trưởng

Kế toán
tiền
lương và
các
khoản
trích theo
lương

Kế
toán
TSCĐ
kiêm

thủ quỹ

Kế
toán
NVL,
CCDC

Kế
toán
tiêu thụ
và xác
định
KQKD

Kế
toán
chi phí
và tính
gíá
thành
SP

Kế

toán
tài sản
bằng
tiền

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty Cổ Phần Đầu Tư Công Nghệ Ngôi

Sao Châu Á


Trong đó:
- Kế toán trưởng: Có chức năng giúp việc cho giám đốc về toàn bộ công tác tài chính
và kiểm soát viên kinh tế tài chính của Nhà nước tại đơn vị đồng thời chịu sự chỉ đạo
trực tiếp của giám đốc, chịu sự kiểm tra về mặt nghiệp vụ của cơ quan tài chính cấp
trên. Tổ chức điều hành công tác thống kê kế toán phù hợp với tình hình sản xuất kinh
doanh và điều kiện hoạt động cụ thể của công ty đúng luật tài chính. Chịu trách nhiệm
tổng hợp số liệu của kế toán chi tiết vào sổ tổng hợp, báo cáo kế toán định kỳ, báo cáo
kế toán tài chính, quyết toán tài chính năm và các khoản quyết toán với ngân sách Nhà
nước.
- Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: Tập hợp thống kê tình hình thực
hiện lao động của công nhân viên, tính và thanh toán lương cho cán bộ công nhân viên,
quản lý quỹ lương của công ty.
- Kế toán TSCĐ kiêm thủ quỹ: Tổ chức ghi chép, theo dõi và phản ánh chính xác tình
hình tăng giảm,giá trị còn lại của Tài Sản. Định kỳ tính và phân bổ khấu hao cho các
bộ phận sử dụng, lập kế hoạch và dự toán sửa chữa lớn TS, kiểm kê và đánh giá lại
TSCĐ theo quy định.
Ngoài ra, kế toán TSCĐ còn kiêm thủ quỹ, có trách nhiệm giữ và bảo vệ, phản
ánh tình hình thu – chi của đơn vị, kịp thời báo cáo khi phát hiện những trường hợp
thiếu, thừa so với sổ sách để giải quyết.
- Kế toán NVL,CCDC: Ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác sự biến động từng loại
NVL,CCDC; kiểm tra tình hình chấp hành các định mức tiêu hao đồng thời phân bổ
hợp lý giá trị NVL,CCDC.
- Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh: Theo dõi tình hình bán hàng của các
loại sản phẩm, hợp đồng, gói thầu, tổng hợp số liệu để xác định kết quả bán hàng, xác
định kết quả kinh doanh thông thường.
- Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm: Tập hợp các chi phí vào các đối tượng
tính giá thành, bao gồm các sản phẩm, hợp đồng, gói thầu.

- Kế toán tài sản bằng tiền: Theo dõi, kiểm tra và đối chiếu với chứng từ gốc các
khoản thu chi tiền mặt, tiền gửi, tiền cho vay. Tổ chức hạch toán chi tiết số tiền gửi
theo từng tài khoản theo từng ngân hàng để tiện kiểm tra và đối chiếu, quản lý tiền mặt
của công ty.


2.1.1. Các chính sách kế toán chung của công ty Cổ Phần Đầu Tư Công Nghệ Ngôi
Sao Châu Á.
2.1.1.1. Chế độ kế toán áp dụng tại công ty:
Công ty áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính. Ngoài ra
trong chế độ kế toán của mình công ty còn áp dụng các chuẩn mực kế toán Việt Nam
và các văn bản hướng dẫn chuẩn mực đã được ban hành.
2.1.1.2 .Đồng tiền sử dụng trong kế toán:
Đồng tiền sử dụng và hạch toán mà kế toán áp dụng tại công ty là Việt Nam
đồng. Kí hiệu: VNĐ
2.1.1.3. Phương pháp tính thuế GTGT của công ty: theo phương pháp khấu trừ
2.1.1.4. Phương pháp kế toán hàng tồn kho.
Giá trị hàng tồn kho được xác định theo giá gốc của sản phẩm, hàng hoá. Giá
gốc bao gồm:
- Chi phí mua
- Chi phí liên quan trực tiếp khác.
Giá trị tồnkho = Giá trị tồn kho đầu kì + giá trị nhập kho trong kì - giá trị tồn kho
cuối kì
2.1.1.5. Phương pháp tính khấu hao tài sản cố định(TSCĐ)
Công ty tính khấu hao TSCĐ theo phương pháp bình quân (Khấu hao theo đường
thẳng) dựa trên thời gian sử dụng của TSCĐ –Mức khấu hao trung bình năm
Mức khấu hao trung bình năm = Nguyên giá TSCĐ / Thời gian sử dụng
Mức khấu hao trung bình tháng = Mức khấu hao trung bình năm / 12 tháng
Để xác định mức khấu hao tháng này:

Mức khấu hao tháng này = Mức khấu hao tháng trước + Mức khấu hao
Tăng tháng này - Mức khấu hao giảm trong tháng này
2.1.1.6. Phương pháp hoạch toán chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành
- Phương pháp tính giá thành:
Tổng giá thành sản phẩm = Giá thành sản phẩm dở giang cuối kì + chi phí phát
sinh cuối kỳ - giá trị sản phẩm dở giang cuối kỳ
Giá thành đơn vị = tổng giá thành sản phẩm/ Số lượng sản phẩm hoàn thành


- Xác định chi phí:
Công ty Cổ Phần Đầu Tư Công Nghệ Ngôi Sao Châu Á là công ty chuyên sản
xuất kinh doanh: Quạt công nghiệp, quạt thông gió, máy làm mát không khí, máy làm
nóng nước, cửa gió,ống đồng…. nên công ty áp dụng phương pháp số lượng sản phẩm
hoàn thành.
Dựa vào số lượng và mức độ hoàn thành của sản phẩm mà việc hoàn thành
của sản phẩm được quy đổi ra số lượng thành phẩm tương đương với các chi phí
nguyên vật liệu chính cho sản phẩm.
2.1.1.7.Phương pháp kế toán ngoại tệ.
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ được quy đổi ra đồng Việt Nam
theo tỷ giá giao dịch thực tế (hoặc tỷ giá bình quân liên ngân hàng) tại thời điểm phát
sinh nghiệp vụ. Tại thời điểm cuối năm các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ được
quy đổi theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng do ngân hàng nhà nước công bố vào ngày
kết thúc niên độ
2.1.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ trong công ty Cổ Phần Đầu Tư Công
Nghệ Ngôi Sao Châu Á.
Để phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh công ty Cổ Phần Đầu Tư Công
Nghệ Ngôi Sao Châu Á áp dụng hình thức “ Chứng từ ghi sổ”. Với hình thức này công
ty sử dụng các biểu mẫu do Bộ Tài Chính quy định như: Bảng tổng hợp chi tiết, bảng
CĐ số phát sinh, Báo cáo tài chính, hoá đơn GTGT, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho,
phiếu thu, phiếu chi, sổ kho, sổ cái các tài khoản. Hàng ngày kế toán thực hiện các

chứng từ cùng loại để ghi sổ.
Hệ thống chứng từ kế toán được dùng để chứng minh tính hợp pháp của việc hình
thành các nghiệp vụ kinh tế của công ty, phản ánh kịp thời trạng thái và sự biến động
của đối tượng hạch toán đồng thời là căn cứ ghi sổ kế toán . Hệ thống chứng từ ghi sổ
kế toán được tổ chức ở công ty theo hệ thống chứng từ kế toán bắt buộc và hệ thống
chứng từ kế toán hướng dẫn giúp cho phòng giám đốc hiểu rõ hơn về tình hình tài
chính của công ty.
a.Quy định về lập chứng từ :
Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến hoạt đông của công ty
đều phải lập chứng từ kế toán . Chứng từ kế toán chỉ lập một lần cho mỗi nghiệp vụ


kinh tế phát sinh. Nội dung chứng từ kế toán phải đầy đủ các chỉ tiêu, phải rõ ràng,
trung thực với nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh. Chữ viết trên chứng từ
phải rõ ràng, không tẩy xóa, không viết tắt. Số tiền viết bằng chữ phải khớp, đúng với
số tiền viết bằng số.
Chứng từ kế toán phải được lập đủ số liên theo quy định cho mỗi chứng từ. Đối với
chứng từ lập nhiều liên phải được lập một lần cho tất cả các liên theo cùng một nội dung
bằng máy tính , máy chữ hoặc viết lồng bằng giấy than. Trường hợp đặc biệt phải lập nhiều
liên nhưng không thể viết một lần tất cả các liên chứng từ thì có thể viết hai lần nhưng phải
đảm bảo thống nhất nội dung và tính pháp lý của tất cả các liên chứng từ.
Mọi chứng từ kế toán phải có đủ chữ ký theo chức danh quy định trên chứng từ
mới có giá trị thực hiện. Tất cả các chữ ký trên chứng từ kế toán đều phải ký bằng bút
bi hoặc bút mực, không được ký bằng mực đỏ hoặc bằng bút chì. Chữ ký trên chứng từ
kế toán của một người phải thống nhất và phải giống chữ ký đã đăng ký theo quy định ,
trường hợp không đăng ký thì chữ ký lần sau phải khớp với các chữ ký lần trước đó.
b.Quy định về luân chuyển chứng từ :
Tất cả các chứng từ kế toán do công ty lập hoặc từ bên ngoài chuyển đến đều phải
tập trung vào bộ phận kế toán doanh nghiệp . Bộ phận kế toán kiểm tra những chứng
từ kế toán đó và chỉ sau khi kiểm tra và xác minh tính pháp lý của chứng từ thì mới

dùng những chứng từ đó để ghi sổ kế toán.
* Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán gồm các bước sau :
- Lập, tiếp nhận, xử lý chứng từ kế toán.
- Kế toán viên, kế toán trưởng kiểm tra và ký chứng từ kế toán hoặc trình giám
đốc công ty ký duyệt.
- Phân loại, sắp xếp chứng từ kế toán , định khoản và nhập dữ liệu vào phần
mềm.
- Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán.
* Trình tự kiểm tra chứng từ kế toán :
- Kiểm tra tính rõ ràng, trung thực, đầy đủ của các chỉ tiêu, các yếu tố ghi chép
trên chứng từ.
- Kiểm tra tính hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đã ghi trên
chứng từ kế toán, đối chiếu chứng từ kế toán với các tài liệu khác có liên quan.


- Kiểm tra tính chính xác của số liệu, thông tin trên chứng từ kế toán.
- Khi kiểm tra chứng từ kế toán nếu phát hiện có hành vi vi phạm chính sách,
chế độ, các quy định về quản lý kinh tế , tài chính của nhà nước phải báo cáo với
người có thẩm quyền để xử lý kịp thời , yêu cầu làm thêm thủ tục và điều chỉnh sau đó
làm căn cứ ghi sổ.
2.1.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán của công ty
Công ty CP Đầu Tư Công Nghệ Ngôi Sao Châu Á sứ dụng hệ thống tài khoản kế
toán được ban hành theo quyết định số 15/ 2006 QĐ- BTC ngày 20/3/2006 của Bộ
Trưởng BTC. Căn cứ vào quy mô và nội dung phát sinh tại đơn vị mình, kế toán công
ty đã xây dựng danh muc tài khoản cụ thể và có chi tiết các tài khoản thành các tiểu
khoản theo đối tượng hạch toán, cụ thể:
Bảng 2.1: Hệ thống tài khoản công ty áp dụng
Số hiệu tài khoản
Cấp 1
Cấp 2

STT
(1)
(2)
(3)
1
111
2
112
3
131
4
133
1331
5

138

Tên tài khoản
(4)
Tiền mặt
Tiền gửi ngân hàng
Phải thu khách hàng
Thuế GTGT được khấu trừ
Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hoá
Phải thu khác
Tạm ứng

6
7
8

9
10

141
142
152
153
154

11

211

12

213

2111
2112
2113
2114
2131

13

214

2141
2143


Chi phí trả trước ngắn hạn
Nguyên liệu, vật liệu
Công cụ, dụng cụ
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Tài sản cố định hữu hình
Nhà cửa, vật kiến trúc
Máy móc, thiết bị
Phương tiện vận tải truyền dẫn
Thiết bị dụng cụ quản lý
Tài sản cố định vô hình
Quyền sử dụng đất
Hao mòn TSCĐ
Hao mòn TSCĐ hữu hình
Hao mòn TSCĐ vô hình


14
15
16

241
242
311

17

333

18
19

20
21

334
338
411
421

22
23
24

511
621
622

5111

25

627

6271
6273
6278

26
27
28


632
641
642

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
Chi phí nhân công phân xưởng
Chi phí khấu hao TSCĐ
Chi phí bằng tiền khác
Giá vốn hàng bán
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh nghiệp

29

711

Thu nhập khác

3331
3338

Xây dựng cơ bản dở dang
Chi phí trả trước dài hạn
Vay ngắn hạn
Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
Thuế GTGT phải nộp
Các loại thuế khác
Phải trả công nhân viên

Phải trả, phải nộp khác
Nguồn vốn kinh doanh
Lợi nhuận chưa phân phối
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu bán hàng hoá

Chi phí khác
30
31
32

811
821
911

Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Xác định kết quả kinh doanh


2.1.4.Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán( hình thức sổ kế toán).
Công ty Cổ Phần Đầu Tư Công Nghệ Ngôi Sao Châu Á áp dụng hình thức kế
toán Chứng từ ghi sổ. Việc ghi chép sổ sách kế toán được thực hiện bằng cách ghi thủ
công trên máy tính dựa vào bảng tính Excel.
Khi phát sinh các nghiệp vụ kinh tế, dựa vào các chứng từ kế toán, kế toán các
phần hành phân loại và tiến hành ghi vào Sổ, thẻ kế toán chi tiết, lập bảng kê, chứng từ
ghi sổ và vào Sổ cái các tài khoản thông qua các hàm trên Excel (như hàm Sum, If...),
các đường link... để cập nhật số liệu vào sổ kế toán. Mẫu sổ sách, bảng tính được thiết
kế trên máy tính đúng với hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ theo quy định. Như vậy
mặc dù thực hiện công việc kế toán của mình được thao tác trên máy vi tính song công
việc lập Chứng từ ghi sổ, ghi chép Sổ sách kế toán (tổng hợp và chi tiết), lên cáo báo

cáo tài chính vẫn phải do nhân viên kế toán đánh máy mà không có thao tác kế toán tự
động như các phần mềm kế toán. Do vậy công ty đang áp dụng hình
thức kế toán Chứng từ ghi sổ thủ công trên máy vi tính.
Hình thức Chứng từ ghi sổ được khái quát theo sơ đồ sau:


Chứng từ kế toán

Nhập số liệu vào máy tính
qua Excel

Bảng tổng
hợp chứng từ
kế toán cùng
loại
Sổ, thẻ kế
toán chi
tiết.
Sổ quỹ

CHỨNG TỪ GHI SỔ

SỔ CÁI

Bảng cân
đối số phát
sinh

BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ hạch toán chứng từ ghi sổ.


Bảng tổng
hợp chi tiết


Chú thích :
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Ghi đối chiếu.
Hàng ngày kế toán tập hợp, phân loại chứng từ theo từng nghiệp vụ kinh tế lập
chứng từ ghi sổ cho các chứng từ cùng loại. Số liệu tổng cộng trên Chứng từ ghi sổ
được dùng để ghi vào sổ cái các tài khoản có liên quan, đồng thời từ các chứng từ ban
đầu kế toán lập các bảng tổng hợp chi phí như bảng tổng hợp chi phí phát sinh, bảng
tổng hợp chi phí bán hàng, bảng tổng hợp chi phí quản lý…để đối chiếu với sổ cái vào
cuối quý. Cuối quý, kế toán tính số phát sinh và số dư cuối quý của các tài khoản. Căn
cứ vào số liệu cuối quý, kế toán lập bảng cân đối kế toán và các báo cáo tài chính khác.
2.1.5. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán của công ty Cổ Phần Đầu Tư Công Nghệ
Ngôi Sao Châu Á.
* Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp về tình hình tài sản, vốn chủ sở
hữu và công nợ cũng như tình hình tài chính kết quả kinh doanh trong kỳ của công ty.
Áp dụng theo chế độ kế toán hiện hành ở Việt Nam, công ty sử dụng những loại
báo cáo sau :
- Bảng cân đối kế toán

: Mã số B01- DNN

- Báo cáo kết quả kinh doanh

: Mã số B02- DNN


- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

: Mã số B05- DNN

- Bản thuyết minh báo cáo tài chính : Mã B09- DNN
Tất cả các báo cáo này do các nhân viên trong phòng tài chính hỗ trợ cho kế toán
tổng hợp lập báo cáo. Sau khi lập xong sẽ được kế toán trưởng rà soát, xem xét đã lập
theo đúng quy định và chuẩn mực quy định hay không.
Tất cả các báo cáo này đều được lập theo đúng quy định về cách thức, biểu mẫu,
thời gian, số lượng.
Kỳ lập báo cáo tài chính là cuối năm tài chính.
Thời gian nộp báo cáo vào ngày 31-3 năm kế tiế
*Báo cáo quản trị:
Hàng tháng chi nhánh phòng kế toán tài chính của công ty nộp báo cáo sơ bộ về
kết quả kinh doanh trong tháng đó cho phòng giám đốc.


Hàng quý chi nhánh và phòng kế toán công ty phải nộp báo cáo quản trị để phản
ánh tình hình thu chi, công nợ và tình hình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa nhằm tham
mưu cho BGĐ về kế hoạch tài chính, chính sách, và chiến lược tổ chức kế toán.
2.2. TỔ CHỨC CÁC PHẦN HÀNH KẾ TOÁN CỤ THỂ TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN ĐẦU TƯ CÔNG NGHỆ NGÔI SAO CHÂU Á.
2.2.1. Tổ chức hạch toán
.a. Chứng từ dùng để ghi sổ:
*TK 111- Tiền mặt
- Phiếu thu
- Phiếu chi
- Giấy lĩnh tiền mặt
*TK 112-TGNH
Căn cứ để ghi chép các nghiệp vụ liên


Mẫu số 01
Mẫu số 02
Mẫu số 03
quan đến tiền gửi của doanh nghiệp là

các giấy báo Có, giấy báo Nợ hoặc các bảng sao kê của ngân hàng kèm theo các chứng
từ gốc như ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, séc chuyển khoản…
* Các khoản phải thu
- Hóa đơn bán hàng
- Hóa đơn GTGT (Mẫu số 04)
- Biên bản giao nhận hàng
- Phiếu xuất, phiếu chi, phiếu thu
- Giấy báo có của ngân hàng
- Biên bản xác nhận tài sản thiếu
c.Tài khoản sử dụng
- Tiền mặt: 111
- Tiền gửi ngân hàng: 112
Các loại TK trong bảng hệ thống tài khoản công ty sử dụng ở mục 2.1.3
d.Sổ chi tiết
* TK 111- Tiền Mặt
Kế toán quỹ tiền mặt phải có trách nhiệm mở sổ kế toán quỹ tiền mặt, ghi chếp
hàng ngày liên tục theo trình tự phát sinh các khoản thu, chi, nhập, xuất tiền mặt, ngoại
tệ, vàng bạc, đá quý và tính ra số tồn quỹ tại mọi thời điểm.


Thủ quỹ chịu trách nhiệm quản lý và nhập, xuất quỹ tiền mặt. Hàng ngày thủ quỹ
phải kiểm kê số tồn quỹ tiền mặt thực tế, đối chiếu với số liệu sổ quỹ tiền mặt và sổ kế
toán tiền mặt.
*TK 112- TGNH

Khi nhận được các chứng từ do ngân hàng gửi đến, kế toán phải tiến hành
kiểm tra đối chiếu với chứng từ gốc kèm theo. Trường hợp có sự chênh lệch giữa số
liệu kế toán của đơn vị với ngân hàng thì vẫn phải ghi theo chứng từ của ngân hàng, số
chênh lệch được theo dõi riêng ở tài khoản phải thu hoặc phải trả khác và thông báo
cho ngân hàng đối chiếu, xác minh lại.
Kế toán tiền gửi ngân hàng phải theo dõi chi tiết theo từng loại tiền gửi (VNĐ,
Ngoại tệ, …) và phải chi tiết theo từng ngân hàng để tiện việc kiểm tra, đối chiếu.
* Các khoản phải thu:
- TK 131 – Phải thu khách hàng
- TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ
- TK 138- Phải thu khác
Kế toán thanh toán tổ chức hạch toán chi tiết cho từng khách hàng để theo dõi
những khoản phải thu được chính xác công nợ và thanh toán đối với từng người mua
được đúng hạn. Cuối tháng căn cứ vào các sổ kế toán chi tiết thanh toán với người
mua, lập bảng tổng hợp chi tiết và bảng tổng hợp này dùng để so sánh với sổ cái tài
khoản 131.
e.Hạch toán tổng hợp
Bộ phận có nhu cầu thanh toán sẽ lập Giấy đề nghị và sau đó trình Tổng giám
đốc ký duyệt. Căn cứ vào Giấy đề nghị đã được sự đồng ý của Tổng giám đốc, kế toán
thanh toán sẽ kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ rồi lập Phiếu Chi và chuyển cho kế
toán trưởng hay giám đốc ký duyệt. Khi Phiếu Chi đã được ký duyệt sẽ chuyển đến cho
thủ quỹ để thủ quỹ làm thủ tục chi. Sau đó kế toán thanh toán lưu Phiếu Chi này.
Dựa vào Hóa đơn bán hàng. Khi nhận tiền từ khách hàng, kế toán tiền mặt lập
Phiếu Thu (2 liên) hợp lệ, kiểm tra, sau đó chuyển cho thủ quỹ để thủ quỹ nhận đủ số
tiền. Phiếu Thu sẽ được trình kế toán trưởng ký rồi được lưu ở kế toán tiền mặt 1 liên
và khách hàng sẽ giữ 1 liên.


2.2.2. Tổ chức hạch toán cụ thể
2.2.2.1.Kế toán tiền mặt

a. Tài khoản sử dụng:
- Tài khoản cấp1: 111- Tiền mặt
b. Sơ đồ hạch toán TK 111
TK- 111
511

156
(2)

(1)
3331

133

112

112
(3)

(4)

131

331
(5)

(6)

Sơ đồ 2.3: Hạch toán tiền mặt
Ghi chú:

511

(1)

Bán hàng thu tiền mặt ( Nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ)

(2)

Mua hàng hóa có thuế ( Bao gồm thuế GTGT)

(3)

Rút TGNH về nhập quỹ

(4)

Nộp tiền mặt vào tài khoản Ngân hàng

(5)

Phải thu của khách hàng bằng tiền mặt

(6)

Trả nợ người bán bằng tiền mặt

c.Nghiệp vụ kinh tế phát sinh và ghi sổ kế toán
* Nghiệp vụ kinh tế phát sinh
(1) Nghiệp vụ 1:
Ngày 12 tháng12 năm 2011 bán hàng cho công ty TNHH Gia Hưng theo hóa đơn số

0066537, MST: 0101925837 , trị giá hàng hóa chưa bao gồm thuế là : 120.234.000
thuế GTGT là 10%. Đã trả bằng tiền mặt.


Nợ 111:

132.257.400đ

Có 511 :

120.234.000đ

Có 3331 :

12.023.400đ

(2) Nghiệp vụ 2:
Ngày 20 tháng 12 năm 2011 mua hàng của Công ty TNHH MTV TIẾN ĐẠT, MST
2800119738, theo HĐ số 0067367 giá thanh toán chưa bao gồm thuế là 695.250.000đ,
thuế GTGT 10%. Đã trả bằng tiền mặt.
NợTK 156 :

695.250.000đ

Nợ TK133 :

69.525.000đ

Có 111


:

764.775.000đ

* Sổ kế toán sử dụng
Sổ tổng hợp
Chứng từ ghi sổ
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số : 001/2011
NGÀY 12 THÁNG 12 NĂM 2011
Số hiệu tài
Trích yếu
A
- Thu tiền bán hàng công ty TNHH GIA

khoản
Nợ


Số tiền

Ghi chú
D

B
111

C
511


1
120.234.000

111

3331

12.023.400

HƯNG , Hóa theo HĐ số0066537
- Thu tiền thuế GTGT theo HĐ số0066537
……..

Cộng

+ Sổ Cái TK 111 :

X

X

X


×