Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Quản lý chất lượng công trình xây dựng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (357.06 KB, 54 trang )

CHÍNH PHỦ
Số:

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

/2014/NĐ-CP

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2014

Ngày 21-10-2014
NGHỊ ĐỊNH
Về quản lý chất lượng công trình xây dựng
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng,
Chính phủ ban hành Nghị định về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng trong
công tác khảo sát, thiết kế, thi công và nghiệm thu công trình xây dựng; quy định
về giải quyết sự cố trong thi công xây dựng và khai thác, sử dụng công trình xây
dựng; quy định về bảo hành và bảo trì công trình xây dựng.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng với người quyết định đầu tư, chủ đầu tư, nhà thầu
trong nước, nhà thầu nước ngoài, các cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng và


các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến công tác quản lý chất lượng các công
trình xây dựng và quản lý, khai thác và sử dụng công trình xây dựng trên lãnh thổ
Việt Nam.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Chất lượng công trình xây dựng là tập hợp các đặc tính kỹ thuật của công
trình xây dựng được xác định thông qua kiểm tra, đo đạc, thí nghiệm, kiểm định
thỏa mãn các yêu cầu về an toàn, bền vững, kỹ thuật, mỹ thuật của công trình và
phù hợp với thiết kế, các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật được áp dụng, hợp đồng
xây dựng và quy định của pháp luật có liên quan.


2. Chỉ dẫn kỹ thuật là tập hợp các yêu cầu kỹ thuật dựa trên các quy chuẩn
kỹ thuật, tiêu chuẩn được áp dụng cho công trình để hướng dẫn, quy định về vật
liệu, sản phẩm, thiết bị sử dụng cho công trình và các công tác thi công, giám sát,
nghiệm thu công trình xây dựng.
3. Bản vẽ hoàn công là bản vẽ bộ phận công trình, công trình xây dựng hoàn
thành được lập trên cơ sở bản vẽ thiết kế thi công đã được phê duyệt, trong đó thể
hiện kích thước thực tế của công trình.
4. Hồ sơ hoàn thành công trình là tập hợp các hồ sơ, tài liệu có liên quan tới
quá trình đầu tư xây dựng công trình cần được lưu lại sau khi đưa công trình vào
sử dụng.
5. Thí nghiệm chuyên ngành xây dựng là hoạt động đo lường nhằm xác định
một hay nhiều đặc tính của vật liệu xây dựng, sản phẩm xây dựng, bộ phận công
trình hoặc công trình xây dựng theo quy trình nhất định. Thí nghiệm chuyên ngành
xây dựng bao gồm thí nghiệm đất xây dựng, thí nghiệm nước dùng trong xây
dựng; thí nghiệm vật liệu xây dựng, thí nghiệm cấu kiện, sản phẩm xây dựng; thí
nghiệm kết cấu công trình xây dựng và các thí nghiệm khác.
6. Quan trắc công trình là sự quan sát, đo đạc các thông số kỹ thuật của
công trình trong quá trình thi công xây dựng và bảo trì công trình.
7. Kiểm định xây dựng là hoạt động kiểm tra, xác định chất lượng hoặc

nguyên nhân hư hỏng của sản phẩm xây dựng, bộ phận công trình hoặc công trình
xây dựng thông qua thí nghiệm kết hợp với việc xem xét, tính toán, đánh giá bằng
chuyên môn về chất lượng công trình. Kiểm định xây dựng gồm: kiểm định vật
liệu xây dựng, sản phẩm xây dựng, cấu kiện xây dựng; kiểm định kết cấu công
trình xây dựng; kiểm định công trình xây dựng và các kiểm định khác.
8. Giám định xây dựng là hoạt động kiểm định chất lượng công trình xây
dựng được tổ chức thực hiện bởi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền hoặc
theo yêu cầu của cơ quan này.
9. Giám định tư pháp xây dựng là việc thực hiện các hoạt động chuyên môn
về xây dựng theo trưng cầu của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng
hoặc theo yêu cầu của người yêu cầu giám định theo quy định của pháp luật về
giám định tư pháp.
10. Bảo trì công trình là tập hợp các công việc nhằm bảo đảm và duy trì sự
làm việc bình thường, an toàn của công trình theo quy định của thiết kế trong suốt
quá trình khai thác sử dụng.
11. Quy trình bảo trì công trình là quy định về trình tự, nội dung và chỉ dẫn
thực hiện các công việc bảo trì công trình.
12. Kiểm tra công trình phục vụ bảo trì là việc xem xét bằng trực quan hoặc
bằng thiết bị chuyên dụng để đánh giá hiện trạng công trình nhằm phát hiện các
dấu hiệu hư hỏng của công trình.
2


13. Bảo dưỡng công trình là các hoạt động (theo dõi, chăm sóc, sửa chữa
những hư hỏng nhỏ, duy tu thiết bị lắp đặt vào công trình) được tiến hành thường
xuyên, định kỳ để duy trì công trình ở trạng thái khai thác, sử dụng bình thường và
hạn chế phát sinh các hư hỏng công trình.
14. Sửa chữa công trình là việc khắc phục hư hỏng của công trình được phát
hiện trong quá trình khai thác, sử dụng nhằm đảm bảo sự làm việc bình thường và
an toàn của công trình.

15. Tuổi thọ công trình là thời gian dự kiến sử dụng của công trình được quy
định trong thiết kế xây dựng công trình.
16. Hệ thống quản lý chất lượng công trình xây dựng là hệ thống quản lý của
các chủ thể tham gia hoạt động xây dựng công trình nhằm đạt được các mục tiêu
về chất lượng công trình xây dựng.
17. Công trình xây dựng có ảnh hưởng lớn đến cảnh quan là công trình có
yêu cầu phải tổ chức thi tuyển, tuyển chọn thiết kế kiến trúc theo quy định của
Luật Xây dựng.
18. Công trình có ảnh hưởng lớn đến môi trường là công trình thuộc dự án
có yêu cầu lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định của pháp luật
về bảo vệ môi trường.
Điều 4. Nguyên tắc chung trong quản lý chất lượng công trình xây dựng
1. Công tác khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng và quản lý, sử dụng, bảo trì
công trình phải đảm bảo an toàn cho con người, tài sản, thiết bị, công trình và các
công trình lân cận và đảm bảo tối đa sự vận hành liên tục của công trình.
2. Công trình, hạng mục công trình chỉ được nghiệm thu để đưa vào sử
dụng khi đáp ứng được các yêu cầu của thiết kế, quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn áp
dụng cho công trình và các yêu cầu khác của chủ đầu tư theo nội dung của hợp
đồng và quy định của pháp luật có liên quan. Công trình và các bộ phận công
trình phải được bảo trì kể từ khi đưa vào sử dụng.
3. Tổ chức, cá nhân khi tham gia hoạt động đầu tư xây dựng phải có đủ điều
kiện năng lực phù hợp với công việc thực hiện, có hệ thống quản lý chất lượng và
chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và trước pháp luật về chất lượng các công việc
xây dựng do mình thực hiện.
4. Chủ đầu tư hoặc người được chủ đầu tư ủy quyền có trách nhiệm tổ chức
quản lý chất lượng phù hợp với hình thức quản lý dự án, hình thức đầu tư, hình
thức giao thầu, quy mô và nguồn vốn đầu tư xây dựng công trình trong quá trình
thực hiện đầu tư xây dựng công trình theo quy định của Nghị định này.
6. Người quyết định đầu tư có trách nhiệm kiểm tra việc tổ chức thực hiện
quản lý chất lượng công trình xây dựng của chủ đầu tư trong giai đoạn đầu tư xây

dựng công trình và các nhà thầu theo quy định của pháp luật về giám sát đánh giá
dự án đầu tư xây dựng.
3


7. Cơ quan chuyên môn về xây dựng hướng dẫn, kiểm tra công tác quản lý
chất lượng của các tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng công trình; thẩm định thiết
kế, kiểm tra công tác nghiệm thu công trình, giám định chất lượng công trình xây
dựng; kiến nghị và xử lý các vi phạm về chất lượng công trình xây dựng theo quy
định của pháp luật.
8. Việc thẩm định, phê duyệt và kiểm tra, nghiệm thu của người quyết định
đầu tư, chủ đầu tư hoặc các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của
pháp luật về xây dựng không thay thế và không làm giảm trách nhiệm của nhà thầu
về chất lượng các công việc xây dựng do mình thực hiện khi tham gia các hoạt
động đầu tư xây dựng công trình.
Người quyết định đầu tư, chủ đầu tư hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền
chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả thực hiện các công việc thẩm định,
phê duyệt hoặc kiểm tra, nghiệm thu của mình.
Điều 5. Phân định trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng
giữa chủ đầu tư với ban quản lý dự án hoặc tư vấn quản lý dự án; giữa chủ
đầu tư với tổng thầu
1. Chủ đầu tư được ủy quyền cho ban quản lý dự án thực hiện trách nhiệm
quản lý chất lượng công trình theo quy định của Nghị định này trong các khâu
khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng, nghiệm thu và bảo hành công trình. Chủ đầu
tư có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện của
ban quản lý dự án. Ban quản lý dự án chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp
luật theo nhiệm vụ và quyền hạn được chủ đầu tư ủy quyền.
2. Trường hợp chủ đầu tư thuê tư vấn quản lý dự án, việc ủy quyền của chủ
đầu tư cho tư vấn quản lý dự án thực hiện trách nhiệm quản lý chất lượng công
trình theo quy định của Nghị định này phải được quy định rõ trong hợp đồng. Chủ

đầu tư có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc, theo dõi việc thực hiện hợp đồng của tư
vấn quản lý dự án. Tư vấn quản lý dự án chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và
pháp luật về việc thực hiện các cam kết trong hợp đồng.
3. Bộ Xây dựng hướng dẫn phân định trách nhiệm quản lý chất lượng công
trình xây dựng trong trường hợp áp dụng các hình thức hợp đồng tổng thầu và
trong trường hợp áp dụng đầu tư theo hình thức hợp đồng Xây dựng-Kinh doanh Chuyển giao (BOT), hợp đồng Xây dựng-Chuyển giao-Kinh doanh (BTO), Hợp
đồng Xây dựng - Chuyển giao (BT), đối tác công tư (PPP).
Điều 6. Áp dụng quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn trong hoạt động đầu tư
xây dựng
1. Việc áp dụng quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn trong hoạt động đầu tư xây
dựng phải tuân thủ các quy định tại Điều 6 Luật Xây dựng.
2. Khi áp dụng tiêu chuẩn nước ngoài phải có bản thuyết minh về sự đáp
ứng của các tiêu chuẩn áp dụng với các điều kiện nêu tại Khoản 4 Điều 6 Luật Xây
dựng và sự cần thiết phải áp dụng các tiêu chuẩn nước ngoài.
4


3. Tiêu chuẩn nước ngoài được áp dụng phải có toàn văn tiêu chuẩn dưới
dạng bản mềm (files) hoặc bản in. Không bắt buộc dịch sang tiếng Việt đối với
những tiêu chuẩn bằng tiếng Anh; tiêu chuẩn bằng ngôn ngữ khác phải có bản dịch
tiếng Việt hoặc tiếng Anh cho phần nội dung sử dụng.
4. Đối với các giải pháp kỹ thuật, vật liệu mới lần đầu áp dụng ở Việt Nam
thì chủ đầu tư xây dựng công trình có trách nhiệm cung cấp các căn cứ, tài liệu
chứng minh về điều kiện đảm bảo an toàn, hiệu quả và khả thi khi áp dụng gửi cơ
quan có thẩm quyền thẩm định. Việc thẩm định được thực hiện trong quá trình
thẩm định dự án đầu tư xây dựng và thẩm định thiết kế xây dựng công trình theo
quy định của pháp luật về xây dựng.
Điều 7. Quản lý chất lượng nhà ở riêng lẻ
Bộ Xây dựng hướng dẫn riêng về quản lý chất lượng công trình xây dựng
nhà ở riêng lẻ để áp dụng cho việc tổ chức quản lý của hộ gia đình, cá nhân và các

chủ thể tham gia hoạt động xây dựng.
Điều 8. Phân loại và phân cấp công trình xây dựng
1. Công trình xây dựng phân thành các loại như sau:
a) Công trình dân dụng;
b) Công trình công nghiệp;
c) Công trình giao thông;
d) Công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn;
đ) Công trình hạ tầng kỹ thuật;
e) Công trình quốc phòng, an ninh.
Danh mục chi tiết các loại công trình được quy định tại Phụ lục I ban hành
kèm theo Nghị định này.
2. Mỗi loại công trình được phân thành một hoặc nhiều cấp khác nhau để
quản lý hoạt động xây dựng theo quy định tại Khoản 3 Điều này. Riêng phân cấp
công trình để tính toán, thiết kế xây dựng công trình được quy định trong các quy
chuẩn, tiêu chuẩn.
3. Phân cấp công trình quy định tại Khoản 2 Điều này căn cứ theo quy mô,
tầm quan trọng của công trình, áp dụng trong quản lý các hoạt động xây dựng
sau:
a) Quản lý điều kiện năng lực của các chủ thể tham gia hoạt động xây dựng
và công bố thông tin năng lực của các tổ chức, cá nhân hoạt động xây dựng công
trình;
b) Yêu cầu về các bước thiết kế xây dựng công trình và đối tượng công trình
phải lập chỉ dẫn kỹ thuật;

5


c) Phân định trách nhiệm thẩm định thiết kế xây dựng và kiểm tra công tác
nghiệm thu trong quá trình thi công và khi hoàn thành thi công xây dựng công
trình của các cơ quan chuyên môn về xây dựng;

d) Quản lý chi phí đầu tư xây dựng và hợp đồng trong xây dựng;
đ) Phân định thẩm quyền cấp phép xây dựng công trình;
e) Quy định về thời hạn bảo hành, bảo trì công trình xây dựng;
g) Các quy định khác có liên quan.
Cấp công trình quy định tại khoản này được xác định cho từng loại công
trình theo Phụ lục 1 Nghị định này.
Điều 9. Giải thưởng về chất lượng công trình xây dựng
1. Các công trình xây dựng được xem xét trao giải thưởng về chất lượng
công trình xây dựng theo các hình thức sau:
a) Giải thưởng quốc gia về chất lượng công trình xây dựng do Thủ tướng
Chính phủ quy định;
b) Các giải thưởng về chất lượng công trình xây dựng khác do Bộ Xây dựng
quy định.
2. Giải thưởng về chất lượng công trình xây dựng là một trong các căn cứ để
xếp hạng, đánh giá năng lực của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng.
3. Các nhà thầu thi công xây dựng có giải thưởng chất lượng công trình xây
dựng trong vòng 3 năm tính tới thời điểm tham gia đấu thầu trong hoạt động xây
dựng được cộng điểm trong tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm,
nhưng không quá 10% tổng số điểm kỹ thuật quy định trong Hồ sơ mời thầu. Chủ
đầu tư có trách nhiệm quy định nội dung này trong Hồ sơ mời thầu.
Điều 10. Thí nghiệm chuyên ngành xây dựng, thí nghiệm đối chứng, thí
nghiệm khả năng chịu lực của kết cấu công trình, kiểm định, giám định xây
dựng trong quá trình thi công xây dựng
1. Tổ chức thực hiện công tác thí nghiệm chuyên ngành xây dựng, thí
nghiệm đối chứng, kiểm định xây dựng phải được đăng ký và công nhận theo quy
định và phải có hệ thống quản lý chất lượng trong quá trình hoạt động; cá nhân
tham gia thực hiện các công tác này phải có chứng chỉ hành nghề phù hợp.
Tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện các công tác nêu trên được quản lý và
giám sát năng lực hoạt động xây dựng theo quy định tại Điều 159 Luật Xây dựng
và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, khách quan của kết quả thí nghiệm,

kiểm định xây dựng do mình thực hiện.
2. Thí nghiệm chuyên ngành xây dựng:
a) Nhà thầu khảo sát xây dựng có trách nhiệm thực hiện các thí nghiệm theo
yêu cầu của nhiệm vụ và phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng; nhà thầu thi công
xây dựng có trách nhiệm thực hiện các thí nghiệm trong quá trình thi công, kiểm
6


tra chất lượng vật liệu xây dựng đưa vào công trình và nghiệm thu công trình xây
dựng;
b) Thí nghiệm chuyên ngành xây dựng phải được thực hiện theo quy định
của thiết kế, tiêu chuẩn kỹ thuật hoặc chỉ dẫn kỹ thuật áp dụng cho công trình và
phải được thực hiện bởi phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng.
2. Thí nghiệm đối chứng được thực hiện trong quá trình thi công xây dựng
công trình do phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng độc lập thực hiện nhằm
kiểm tra, đối chiếu lại kết quả thí nghiệm của nhà thầu thi công xây dựng.
Bắt buộc thực hiện thí nghiệm đối chứng đối với các công trình xây dựng
quy định tại Khoản 4 Điều 123 Luật Xây dựng. Chủ đầu tư có trách nhiệm quy
định cụ thể về nội dung và tần suất thực hiện thí nghiệm đối chứng trong chỉ dẫn
kỹ thuật của công trình.
3. Kiểm định xây dựng được thực hiện để đánh giá chất lượng công trình,
hạng mục công trình trong các trường hợp sau:
a) Được quy định trong hợp đồng xây dựng hoặc theo yêu cầu của thiết kế;
b) Khi công trình, hạng mục công trình, bộ phận công trình có biểu hiện
không đảm bảo chất lượng theo yêu cầu của thiết kế hoặc xảy ra sự cố trong quá
trình thi công xây dựng ảnh hưởng tới chất lượng của bộ phận công trình hoặc
công trình xây dựng;
c) Theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các công trình
thuộc dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng BOT, BTO, BT, PPP;
d) Kiểm định định kỳ theo quy trình bảo trì công trình được duyệt;

đ) Khi phát hiện thấy chất lượng công trình có những hư hỏng của một số
bộ phận công trình, công trình có biểu hiện xuống cấp về chất lượng, không đảm
bảo an toàn cho việc khai thác, sử dụng;
e) Khi có yêu cầu đánh giá chất lượng hiện trạng của công trình phục vụ
cho việc lập quy trình bảo trì đối với những công trình đã đưa vào sử dụng nhưng
chưa có quy trình bảo trì quy định tại Điểm b Khoán 2 Điều 50 Nghị định này;
g) Khi cần có cơ sở để quyết định việc kéo dài thời hạn sử dụng đối với các
công trình hết thời hạn sử dụng hoặc làm cơ sở cho việc cải tạo, nâng cấp công
trình;
h) Theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng và các trường
hợp cần thiết khác.
4. Kiểm định xây dựng phải được thực hiện theo đề cương do tổ chức tư vấn
kiểm định lập căn cứ yêu cầu kiểm định, quy chuẩn, tiêu chuẩn áp dụng cho công
trình và phải được người có thẩm quyền phê duyệt.
5. Giám định xây dựng được thực hiện theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền khi công trình xuất hiện sự cố hoặc khiếm khuyết về chất
lượng có thể gây ra sự cố ảnh hưởng đến lợi ích của cộng đồng.
7


6. Chi phí thực hiện thí nghiệm đối chứng, kiểm định chất lượng, thí nghiệm
khả năng chịu lực của kết cấu công trình được xác định bằng cách lập dự toán theo
các quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
7. Bộ Xây dựng hướng dẫn cụ thể về hoạt động thí nghiệm, kiểm định, giám
định xây dựng.
Điều 11. Quan trắc công trình xây dựng
1. Quan trắc công trình xây dựng phải thực hiện theo đề cương quan trắc và
do người được đào tạo theo chuyên ngành phù hợp thực hiện.
2. Đề cương quan trắc công trình xây dựng do tổ chức tư vấn, cá nhân thực
hiện quan trắc lập. Khi lập đề cương quan trắc phải căn cứ tiêu chuẩn, quy chuẩn

kỹ thuật, chỉ dẫn kỹ thuật áp dụng cho công trình hoặc quy trình bảo trì công trình
và yêu cầu quan trắc của từng công trình trong quá trình thi công xây dựng hoặc
khai thác sử dụng.
3. Các công trình, hạng mục bắt buộc phải quan trắc trong quá trình khai
thác, sử dụng bao gồm:
a) Các công trình quan trọng quốc gia, công trình khi xảy ra sự cố có thể dẫn
tới thảm họa;
b) Công trình đã có dấu hiệu lún, nghiêng, nứt và các dấu hiệu bất thường
khác có khả năng gây sập đổ công trình;
c) Khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng;
d) Bộ Xây dựng hướng dẫn danh mục các công trình, hạng mục công trình
bắt buộc phải quan trắc theo quy định tại điểm a Khoản này.
Chương II
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG KHẢO SÁT XÂY DỰNG
Điều 12. Trình tự thực hiện và quản lý chất lượng khảo sát xây dựng
1. Lập và phê duyệt nhiệm vụ khảo sát xây dựng.
2. Lựa chọn nhà thầu khảo sát xây dựng.
3. Lập và phê duyệt phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng.
4. Thực hiện khảo sát xây dựng.
5. Giám sát công tác khảo sát xây dựng.
6. Nghiệm thu kết quả khảo sát xây dựng.
7. Lưu trữ kết quả khảo sát xây dựng.
Điều 13. Nhiệm vụ khảo sát xây dựng
8


1. Nhiệm vụ khảo sát khảo sát xây dựng do nhà thầu thiết kế lập. Trường
hợp chưa lựa chọn được nhà thầu thiết kế, Chủ đầu tư tự thực hiện nếu có đủ điều
kiện năng lực hoặc thuê đơn vị tư vấn có đủ điều kiện năng lực lập nhiệm vụ khảo
sát. Chủ đầu tư có thể thuê đơn vị tư vấn có đủ điều kiện năng lực để thẩm tra

nhiệm vụ khảo sát làm cơ sở cho việc phê duyệt.
2. Các nội dung chính của nhiệm vụ khảo sát xây dựng bao gồm:
a) Mục đích khảo sát xây dựng;
b) Phạm vi khảo sát xây dựng;
c) Tiêu chuẩn khảo sát xây dựng được áp dụng (nếu cần);
d) Khối lượng các loại công tác khảo sát xây dựng (dự kiến) và dự toán chi
phí cho công tác khảo sát xây dựng;
đ) Thời gian thực hiện khảo sát xây dựng.
3. Nhiệm vụ khảo sát xây dựng có thể được sửa đổi, bổ sung trong các
trường hợp sau:
a) Trong quá trình thực hiện khảo sát xây dựng, phát hiện các yếu tố khác
thường có thể ảnh hưởng trực tiếp đến giải pháp thiết kế;
b) Trong quá trình thiết kế, nhà thầu thiết kế phát hiện tài liệu khảo sát
không đáp ứng yêu cầu thiết kế;
c) Trong quá trình thi công, phát hiện các yếu tố khác thường so với tài liệu
khảo sát có thể ảnh hưởng đến chất lượng công trình, biện pháp thi công xây dựng
công trình.
Điều 14. Nội dung phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng
1. Cơ sở lập phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng.
2. Thành phần, khối lượng công tác khảo sát xây dựng.
3. Phương pháp, thiết bị khảo sát và phòng thí nghiệm được sử dụng.
4. Tiêu chuẩn khảo sát xây dựng áp dụng.
5. Tổ chức thực hiện và biện pháp kiểm soát chất lượng của nhà thầu khảo
sát xây dựng.
6. Tiến độ thực hiện.
7. Phương án phục hồi hiện trường sau khi kết thúc khảo sát.
8. Các biện pháp bảo vệ môi trường, các công trình hạ tầng kỹ thuật, các
công trình xây dựng có liên quan trong khu vực khảo sát.
Điều 15. Giám sát công tác khảo sát xây dựng
1. Nhà thầu khảo sát xây dựng có trách nhiệm tổ chức thực hiện biện pháp

kiểm soát chất lượng quy định tại phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng.
2. Nội dung giám sát khảo sát xây dựng của chủ đầu tư:
9


a) Kiểm tra năng lực thực tế của nhà thầu khảo sát xây dựng bao gồm nhân
lực, thiết bị khảo sát tại hiện trường, phòng thí nghiệm được sử dụng so với
phương án khảo sát xây dựng được duyệt và quy định của hợp đồng khảo sát xây
dựng;
b) Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện khảo sát xây dựng bao gồm: vị trí khảo
sát, khối lượng khảo sát, quy trình thực hiện khảo sát, lưu giữ số liệu khảo sát và
mẫu thí nghiệm; kiểm tra thí nghiệm trong phòng và thí nghiệm hiện trường; kiểm
tra công tác đảm bảo an toàn lao động, an toàn môi trường trong quá trình thực
hiện khảo sát.
3. Chủ đầu tư và nhà thầu khảo sát xây dựng thống nhất về các biểu mẫu, sổ
nhật ký giám sát và biên bản nghiệm thu công tác khảo sát ngoài hiện trường để áp
dụng trong quá trình thực hiện giám sát công tác khảo sát xây dựng quy định tại
Khoản 2 Điều này.
Điều 16. Nội dung báo cáo kết quả khảo sát xây dựng
1. Căn cứ thực hiện khảo sát xây dựng.
2. Khái quát về vị trí và điều kiện tự nhiên của khu vực khảo sát xây dựng,
đặc điểm, quy mô, tính chất của công trình.
3. Khối lượng khảo sát xây dựng đã thực hiện.
4. Kết quả, số liệu khảo sát xây dựng sau khi thí nghiệm, phân tích.
5. Các ý kiến đánh giá, lưu ý, đề xuất (nếu có).
6. Kết luận và kiến nghị.
7. Các phụ lục kèm theo.
Điều 17. Nghiệm thu báo cáo kết quả khảo sát xây dựng
1. Căn cứ nghiệm thu:
a) Hợp đồng khảo sát xây dựng;

b) Nhiệm vụ khảo sát xây dựng, phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng được
chủ đầu tư phê duyệt;
c) Báo cáo kết quả khảo sát xây dựng của nhà thầu khảo sát xây dựng.
2. Nội dung nghiệm thu:
a) Kiểm tra chất lượng báo cáo kết quả khảo sát xây dựng so với nhiệm vụ
khảo sát xây dựng và phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng đã được phê duyệt;
b) Kiểm tra khối lượng công việc khảo sát xây dựng đã thực hiện, xem xét
sự phù hợp về quy cách, số lượng và các nội dung khác theo quy định của hợp
đồng khảo sát xây dựng;
c) Kết luận về việc nghiệm thu báo cáo kết quả khảo sát xây dựng.
3. Thành phần nghiệm thu:
10


a) Người đại diện theo pháp luật của chủ đầu tư hoặc người được ủy quyền;
b) Người giám sát khảo sát của chủ đầu tư;
c) Người đại diện theo pháp luật của nhà thầu khảo sát xây dựng hoặc người
được ủy quyền;
d) Chủ nhiệm khảo sát của nhà thầu khảo sát xây dựng.
4. Nội dung biên bản nghiệm thu báo cáo kết quả khảo sát xây dựng bao
gồm: đối tượng nghiệm thu; thành phần trực tiếp nghiệm thu; thời gian và địa điểm
nghiệm thu; đánh giá chất lượng báo cáo và khối lượng công việc khảo sát đã thực
hiện; kết luận nghiệm thu (đạt yêu cầu hoặc không đạt yêu cầu); chữ ký, họ tên,
chức vụ người đại diện theo pháp luật và đóng dấu pháp nhân của các thành phần
trực tiếp nghiệm thu.
Điều 18. Trách nhiệm của chủ đầu tư
1. Lựa chọn nhà thầu khảo sát xây dựng đủ điều kiện năng lực theo quy
định.
2. Tổ chức lập, phê duyệt nhiệm vụ khảo sát xây dựng, phương án kỹ thuật
khảo sát xây dựng và bổ sung, điều chỉnh nhiệm vụ khảo sát.

3. Kiểm tra về điều kiện năng lực của nhà thầu khảo sát xây dựng so với yêu
cầu đã quy định trong hợp đồng.
4. Tự thực hiện hoặc thuê tổ chức, cá nhân có năng lực chuyên môn phù hợp
với loại hình khảo sát để thực hiện giám sát công tác khảo sát xây dựng.
5. Đình chỉ việc thực hiện khảo sát hoặc huỷ bỏ một phần hoặc toàn bộ hợp
đồng đã ký kết khi Nhà thầu không thực hiện đúng phương án khảo sát đã được
phê duyệt.
6. Nghiệm thu và phê duyệt báo cáo kết quả khảo sát xây dựng.
Điều 19. Trách nhiệm của nhà thầu khảo sát xây dựng
1. Lập phương án kỹ thuật khảo sát phù hợp với nhiệm vụ khảo sát xây dựng
và các tiêu chuẩn về khảo sát xây dựng được áp dụng.
2. Bố trí đủ cán bộ có kinh nghiệm và chuyên môn phù hợp để thực hiện
khảo sát; cử người có đủ điều kiện năng lực theo quy định của pháp luật để làm
chủ nhiệm khảo sát xây dựng; tổ chức tự giám sát trong quá trình khảo sát.
3. Thực hiện khảo sát theo phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng được phê
duyệt; sử dụng thiết bị, phòng thí nghiệm hợp chuẩn theo quy định của pháp luật
và phù hợp với công việc khảo sát.
4. Bảo đảm an toàn cho người, thiết bị, các công trình hạ tầng kỹ thuật và
các công trình xây dựng khác trong khu vực khảo sát.
5. Bảo vệ môi trường, giữ gìn cảnh quan trong khu vực khảo sát; phục hồi
hiện trường sau khi kết thúc khảo sát.
11


6. Lập báo cáo kết quả khảo sát xây dựng đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ
khảo sát xây dựng và hợp đồng; kiểm tra, khảo sát lại hoặc khảo sát bổ sung khi
báo cáo kết quả khảo sát xây dựng không phù hợp với điều kiện tự nhiên nơi xây
dựng công trình hoặc không đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ khảo sát.
7. Chịu trách nhiệm về chất lượng khảo sát xây dựng do mình thực hiện.
Việc nghiệm thu và phê duyệt kết quả khảo sát của chủ đầu tư không thay thế và

không làm giảm trách nhiệm về chất lượng khảo sát xây dựng do nhà thầu khảo sát
thực hiện.
Điều 20. Trách nhiệm của nhà thầu thiết kế trong công tác khảo sát xây
dựng
1. Lập nhiệm vụ khảo sát xây dựng phù hợp với yêu cầu của từng bước thiết
kế khi có yêu cầu của chủ đầu tư.
2. Kiểm tra sự phù hợp của số liệu khảo sát với yêu cầu của bước thiết kế,
tham gia nghiệm thu báo cáo kết quả khảo sát xây dựng khi được chủ đầu tư yêu
cầu.
3. Kiến nghị chủ đầu tư thực hiện khảo sát xây dựng bổ sung khi phát hiện
kết quả khảo sát không đáp ứng yêu cầu khi thực hiện thiết kế hoặc phát hiện
những yếu tố khác thường ảnh hưởng đến thiết kế.
Điều 21. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân giám sát khảo sát xây dựng
1. Cử người có chuyên môn phù hợp với loại hình khảo sát để thực hiện
giám sát khảo sát xây dựng theo nội dung của Hợp đồng xây dựng.
2. Báo cáo chủ đầu tư nếu trong quá trình giám sát khảo sát phát hiện các
yếu tố khác thường so với phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng được phê duyệt.
Chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và trước pháp luật về kết quả giám sát khảo sát
của mình.
3. Tham gia nghiệm thu báo cáo kết quả khảo sát xây dựng.
Chương III
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THIẾT KẾ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Điều 22. Trình tự thực hiện và quản lý chất lượng thiết kế xây dựng
công trình
1. Lập nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình.
2. Lựa chọn nhà thầu thiết kế xây dựng công trình.
3. Lập thiết kế xây dựng công trình.
4. Thẩm định thiết kế.
5. Phê duyệt thiết kế xây dựng công trình.
6. Nghiệm thu thiết kế xây dựng công trình.

12


Điều 23. Nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình
1. Chủ đầu tư lập nhiệm vụ thiết kế hoặc thuê tổ chức, cá nhân có năng lực
phù hợp lập nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình.
2. Nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình phải phù hợp với báo cáo nghiên
cứu tiền khả thi hoặc chủ trương đầu tư xây dựng công trình. Nhiệm vụ thiết kế
xây dựng công trình là căn cứ để lập dự án đầu tư xây dựng công trình. Chủ đầu tư
có thể thuê tổ chức tư vấn, chuyên gia góp ý hoặc thẩm tra nhiệm vụ thiết kế khi
thấy cần thiết.
Nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình có thể được bổ sung, sửa đổi cho phù
hợp với điều kiện thực tế để đảm bảo hiệu quả dự án đầu tư xây dựng công trình.
3. Nội dung chính của nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình bao gồm:
a) Các căn cứ để lập nhiệm vụ thiết kế;
b) Mục tiêu xây dựng công trình;
c) Địa điểm xây dựng;
d) Các yêu cầu về quy hoạch, cảnh quan và kiến trúc của công trình;
đ) Các yêu cầu về quy mô và tuổi thọ thiết kế, công năng sử dụng và các yêu
cầu khác đối với công trình.
Điều 24. Trách nhiệm của chủ đầu tư trong quản lý chất lượng thiết kế
1. Tổ chức lập nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình trên cơ sở báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi hoặc chủ trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
2. Lựa chọn tổ chức, cá nhân đủ điều kiện năng lực để lập thiết kế và thẩm
tra thiết kế xây dựng công trình theo quy định của Nghị định này.
3. Kiểm tra việc tuân thủ các quy định trong hợp đồng xây dựng của nhà
thầu thiết kế, nhà thầu thẩm tra thiết kế (nếu có) trong quá trình thực hiện hợp
đồng.
4. Kiểm tra và trình thiết kế cơ sở cho người quyết định đầu tư thẩm định,

phê duyệt theo quy định của pháp luật.
5. Trình cơ quan chuyên môn về xây dựng theo thẩm quyền thực hiện thẩm
định thiết kế thực hiện sau thiết kế cơ sở theo quy định tại Nghị định quản lý dự án
đầu tư xây dựng công trình.
6. Thực hiện điều chỉnh thiết kế theo quy định tại Điều 30 Nghị định này.
7. Phê duyệt hoặc trình người quyết định đầu tư phê duyệt thiết kế - dự toán
theo thẩm quyền.
Điều 25. Trách nhiệm của nhà thầu thiết kế xây dựng công trình

13


1. Bố trí đủ người có kinh nghiệm và chuyên môn phù hợp để thực hiện thiết
kế; cử người có đủ điều kiện năng lực theo quy định để làm chủ nhiệm đồ án thiết
kế, chủ trì thiết kế.
2. Sử dụng kết quả khảo sát đáp ứng được yêu cầu của bước thiết kế và phù
hợp với tiêu chuẩn được áp dụng cho công trình.
3. Tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn được áp dụng cho công
trình; lập hồ sơ thiết kế đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ thiết kế, nội dung của từng
bước thiết kế, quy định của hợp đồng và quy định của pháp luật có liên quan.
4. Thực hiện điều chỉnh thiết kế theo quy định tại Điều 30 Nghị định này.
5. Chịu trách nhiệm về chất lượng thiết kế công trình do mình thực hiện.
Việc thẩm tra, thẩm định và phê duyệt thiết kế của cá nhân, tổ chức, chủ đầu tư,
người quyết định đầu tư và cơ quan quản lý nhà nước theo thẩm quyền không thay
thế và không làm giảm trách nhiệm về chất lượng thiết kế công trình do nhà thầu
thiết kế thực hiện.
6. Nhà thầu thiết kế có trách nhiệm thực hiện chế độ kiểm tra nội bộ đối với
hồ sơ thiết kế xây dựng công trình trong quá trình thiết kế và trước khi giao hồ sơ
thiết kế cho chủ đầu tư hoặc tổng thầu xây dựng. Nhà thầu thiết kế chỉ định cá
nhân, bộ phận trực thuộc tổ chức của mình hoặc thuê tổ chức, cá nhân khác thực

hiện công việc kiểm tra chất lượng thiết kế. Người kiểm tra thiết kế phải ký tên,
xác nhận trên bản vẽ thiết kế.
Điều 26. Trách nhiệm của nhà thầu thẩm tra thiết kế
1. Bố trí đủ người có kinh nghiệm và chuyên môn phù hợp để thực hiện
thẩm tra thiết kế; cử người có đủ điều kiện năng lực theo quy định để làm chủ
nhiệm thẩm tra thiết kế, chủ trì thẩm tra thiết kế.
2. Rà soát tính đúng đắn, hợp lý của hồ sơ khảo sát, thiết kế so với nhiệm vụ
thiết kế, quy chuẩn, tiêu chuẩn được phép áp dụng cho công trình. Phát hiện các sai
sót (nếu có) và đề nghị chủ đầu tư, nhà thầu thiết kế chỉnh sửa hồ sơ thiết kế.
3. Chịu trách nhiệm về kết quả thẩm tra thiết kế công trình do mình thực
hiện trước chủ đầu tư và pháp luật.
Điều 27. Quy cách hồ sơ thiết kế xây dựng công trình
1. Hồ sơ thiết kế được lập cho từng công trình bao gồm thuyết minh thiết kế,
bản tính, các bản vẽ thiết kế, các tài liệu khảo sát xây dựng liên quan, dự toán xây
dựng công trình và quy trình bảo trì công trình (nếu có).
2. Bản vẽ thiết kế phải có kích cỡ, tỷ lệ, khung tên được thể hiện theo các
tiêu chuẩn áp dụng trong hoạt động xây dựng. Trong khung tên từng bản vẽ phải
có tên, chữ ký của người trực tiếp thiết kế, người kiểm tra thiết kế, chủ trì thiết kế,
chủ nhiệm thiết kế, người đại diện theo pháp luật của nhà thầu thiết kế và dấu của
nhà thầu thiết kế xây dựng công trình, trừ trường hợp nhà thầu thiết kế là cá nhân
hành nghề độc lập.
14


3. Các bản thuyết minh, bản vẽ thiết kế, dự toán phải được đóng thành tập
hồ sơ thiết kế theo khuôn khổ thống nhất có danh mục, đánh số, ký hiệu để tra cứu
và bảo quản lâu dài.
4. Trường hợp nhà thầu thiết kế làm tổng thầu thiết kế thì nhà thầu này phải
đảm nhận thiết kế những hạng mục công trình chủ yếu hoặc công nghệ chủ yếu của
công trình và chịu trách nhiệm toàn bộ việc thực hiện hợp đồng nhận thầu thiết kế

với bên giao thầu. Các nhà thầu thiết kế phụ chịu trách nhiệm về tiến độ, chất
lượng thiết kế trước tổng thầu và trước pháp luật đối với phần việc do mình đảm
nhận.
Điều 28. Nghiệm thu hồ sơ thiết kế xây dựng công trình
1. Căn cứ nghiệm thu hồ sơ thiết kế xây dựng công trình:
a) Hợp đồng giao nhận thầu thiết kế xây dựng công trình;
b) Nhiệm vụ thiết kế, hồ sơ thiết kế bước trước đã được phê duyệt;
c) Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn được áp dụng;
d) Hồ sơ thiết kế xây dựng công trình đã được chủ đầu tư tổ chức thẩm định
và phê duyệt.
2. Nội dung biên bản nghiệm thu hồ sơ thiết kế xây dựng công trình bao
gồm: đối tượng nghiệm thu; thành phần trực tiếp nghiệm thu; thời gian và địa điểm
nghiệm thu; đánh giá chất lượng và số lượng hồ sơ thiết kế đối chiếu với các yêu
cầu kỹ thuật và yêu cầu của hợp đồng; kết luận nghiệm thu (chấp nhận hay không
chấp nhận hồ sơ thiết kế; yêu cầu sửa đổi, bổ sung và các kiến nghị khác nếu có);
chữ ký, họ tên, chức vụ người đại diện theo pháp luật và đóng dấu pháp nhân của
các thành phần trực tiếp nghiệm thu.
3. Nghiệm thu hồ sơ thiết kế xây dựng công trình được thực hiện để phục vụ
việc thanh toán, quyết toán, thanh lý hợp đồng thiết kế giữa chủ đầu tư và nhà thầu
thiết kế xây dựng công trình.
Điều 29. Chỉ dẫn kỹ thuật
1. Chỉ dẫn kỹ thuật là cơ sở để lập hồ sơ mời thầu, thực hiện giám sát, thi
công và nghiệm thu công trình xây dựng. Chỉ dẫn kỹ thuật do nhà thầu thiết kế lập
và được phê duyệt cùng với thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế khác triển khai sau thiết
kế cơ sở.
2. Chỉ dẫn kỹ thuật phải phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu
chuẩn áp dụng trong dự án đầu tư xây dựng được phê duyệt và yêu cầu của thiết
kế xây dựng công trình.
3. Bắt buộc thực hiện lập chỉ dẫn kỹ thuật đối với công trình cấp đặc biệt,
cấp I và cấp II. Đối với các công trình còn lại, chỉ dẫn kỹ thuật có thể được lập

riêng hoặc quy định trong thuyết minh thiết kế xây dựng công trình.
Điều 30. Điều chỉnh thiết kế xây dựng công trình
15


1. Thiết kế xây dựng công trình đã phê duyệt được điều chỉnh trong các
trường hợp sau đây:
a) Khi dự án đầu tư xây dựng công trình được điều chỉnh có yêu cầu phải
thay đổi thiết kế;
b) Trong quá trình thi công xây dựng công trình phát hiện thấy những yếu tố
bất hợp lý nếu không thay đổi thiết kế sẽ ảnh hưởng đến chất lượng công trình, tiến
độ thi công xây dựng và hiệu quả đầu tư của dự án.
2. Đối với công trình sử dụng nguồn vốn nhà nước, khi điều chỉnh thiết kế
làm thay đổi địa điểm, quy hoạch xây dựng, mục tiêu, quy mô hoặc làm vượt tổng
mức đầu tư đã được duyệt của công trình thì chủ đầu tư phải trình người quyết định
đầu tư thẩm định, phê duyệt lại nội dung điều chỉnh. Trường hợp còn lại, chủ đầu
tư được quyền quyết định thay đổi thiết kế và chịu trách nhiệm việc điều chỉnh
thiết kế của mình.
3. Nhà thầu thiết kế có nghĩa vụ sửa đổi, bổ sung hoặc thay đổi các thiết kế
bất hợp lý do lỗi của mình gây ra và có quyền từ chối những yêu cầu điều chỉnh
thiết kế bất hợp lý của chủ đầu tư.
4. Chủ đầu tư có quyền thuê nhà thầu thiết kế khác thực hiện sửa đổi, bổ
sung thay đổi thiết kế trong trường hợp nhà thầu thiết kế ban đầu không thực hiện
các việc này. Nhà thầu thiết kế thực hiện sửa đổi, bổ sung thay đổi thiết kế phải
chịu trách nhiệm về những nội dung do mình thực hiện.
Chương IV
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Điều 31. Trình tự thực hiện và quản lý chất lượng thi công xây dựng
1. Lựa chọn nhà thầu thi công xây dựng công trình.
2. Lập và phê duyệt biện pháp thi công.

3. Kiểm tra điều kiện khởi công xây dựng công trình và báo cáo cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định trước khi khởi công.
4. Tổ chức thi công xây dựng công trình và giám sát, nghiệm thu trong quá
trình thi công xây dựng.
5. Kiểm định chất lượng công trình, hạng mục công trình trong các trường
hợp quy định tại Nghị định này.
6. Kiểm tra công tác nghiệm thu hạng mục công trình hoặc công trình xây
dựng theo quy định tại Điều 36 Nghị định này.
7. Nghiệm thu hạng mục công trình hoặc công trình hoàn thành để đưa vào
sử dụng.

16


8. Lập hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng, lưu trữ hồ sơ của công trình và
bàn giao công trình theo quy định.
Điều 32. Giám sát thi công xây dựng
1. Công tác giám sát thi công xây dựng phải được thực hiện từ khi khởi công
công trình. Khuyến khích việc thực hiện chế độ giám sát đối với thi công xây dựng
nhà ở riêng lẻ. Chủ đầu tư xây dựng công trình thuê tư vấn giám sát hoặc tự thực
hiện giám sát khi có đủ điều kiện năng lực hoạt động giám sát thi công xây dựng
công trình.
2. Người thực hiện việc giám sát thi công xây dựng phải có chứng chỉ hành
nghề giám sát thi công xây dựng phù hợp với công việc xây dựng, loại, cấp công
trình.
3. Tổ chức thực hiện giám sát phải xây dựng hệ thống quản lý chất lượng và
có đội ngũ giám sát tại hiện trường phù hợp với quy mô, yêu cầu của công việc
thực hiện giám sát.
4. Cơ cấu nhân sự của tổ chức giám sát thi công xây dựng bao gồm tư vấn
giám sát trưởng và các giám sát viên theo chuyên ngành phù hợp với loại công việc

và công trình thực hiện giám sát.
Trong quá trình thực hiện giám sát xây dựng, trường hợp tổ chức giám sát
thay thế nhân sự thì nhân sự thay thế phải có năng lực tương đương và được chủ
đầu tư chấp thuận.
5. Bộ Xây dựng hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của tư vấn giám sát.
Điều 33. Giám sát tác giả của nhà thầu thiết kế xây dựng công trình
1. Nhà thầu thiết kế xây dựng công trình cử người có đủ năng lực để thực
hiện giám sát tác giả theo quy định trong quá trình thi công xây dựng.
2. Khi phát hiện thi công sai với thiết kế, người giám sát tác giả phải ghi
nhật ký thi công xây dựng công trình yêu cầu thực hiện đúng thiết kế và có văn bản
thông báo cho chủ đầu tư;
3. Nhà thầu thiết kế xây dựng công trình có trách nhiệm tham gia nghiệm
thu công trình xây dựng khi có yêu cầu của chủ đầu tư. Qua công tác giám sát tác
giả hoặc trong quá trình tham gia nghiệm thu, nếu phát hiện hạng mục công trình,
công trình xây dựng không đủ điều kiện nghiệm thu thì nhà thầu thiết kế xây dựng
công trình phải có văn bản gửi chủ đầu tư, trong đó nêu rõ lý do không đủ điều
kiện nghiệm thu.
Điều 34. Tổ chức nghiệm thu công trình xây dựng
1. Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức nghiệm thu công trình xây dựng, bao
gồm: nghiệm thu công việc xây dựng trong quá trình thi công xây dựng; nghiệm
thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng để đưa vào sử dụng.
Trong trường hợp cần thiết, chủ đầu tư quy định về việc nghiệm thu đối với các
giai đoạn chuyển bước thi công quan trọng của công trình.
17


2. Trong hợp đồng thi công xây dựng phải quy định rõ về các công việc cần
nghiệm thu, bàn giao; căn cứ, điều kiện, quy trình, thời điểm, các tài liệu, biểu
mẫu, biên bản và thành phần nhân sự tham gia khi nghiệm thu, bàn giao hạng mục
công trình, công trình hoàn thành. Kết quả nghiệm thu, bàn giao phải được lập

thành biên bản.
3. Biên bản nghiệm thu công việc xây dựng có thể được lập cho từng công
việc xây dựng hoặc lập chung cho nhiều công việc xây dựng của một hạng mục
công trình theo trình tự thi công.
4. Các hạng mục công trình, công trình xây dựng chỉ được phép đưa vào sử
dụng sau khi được chủ đầu tư nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công
trình xây dựng.
5. Tùy theo điều kiện cụ thể của công trình, chủ đầu tư có thể nghiệm thu từng
phần công trình, hạng mục công trình để đưa vào sử dụng. Từng phần công trình,
hạng mục công trình được nghiệm thu đưa vào sử dụng khi vận hành độc lập phải
đảm bảo đáp ứng được các yêu cầu của thiết kế, quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn áp
dụng cho công trình, chỉ dẫn kỹ thuật, các yêu cầu khác của chủ đầu tư theo nội
dung của hợp đồng, quy định của pháp luật có liên quan và đảm bảo an toàn trong
quá trình sử dụng.
6. Trường hợp công trình đã hoàn thành thi công các hạng mục chính, đủ
điều kiện khai thác đảm bảo an toàn và có nhu cầu bức thiết phải đưa vào khai
thác, sử dụng nhưng chưa đủ điều kiện nghiệm thu hoàn thành thì chủ đầu tư có
thể xem xét nghiệm thu đưa vào khai thác tạm thời. Trong biên bản nghiệm thu
khai thác tạm thời, phải nêu rõ các công việc xây dựng, các tồn tại về chất lượng
cần được tiếp tục thực hiện; các điều kiện để công trình đưa vào khai thác tạm
thời đảm bảo an toàn và thời gian tối đa cho phép khai thác tạm thời.
7. Đối với công trình thuộc đối tượng quy định tại Điều 35 Nghị định này,
Chủ đầu tư chỉ được phép thực hiện công tác nghiệm thu quy định tại Khoản 4,
Khoản 5, Khoản 6 Điều này sau khi được cơ quan có thẩm quyền quy định tại
Khoản 3 Điều 36 Nghị định này kiểm tra và có ý kiến chấp thuận bằng văn bản.
Điều 35. Các công trình do cơ quan chuyên môn về xây dựng thực hiện
kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng
1. Công trình xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước và vốn nhà nước
ngoài ngân sách không phân biệt cấp.
2. Công trình sử dụng vốn khác, bao gồm:

a) Công trình cấp đặc biệt, cấp I;
b) Công trình công cộng;
c) Công trình xây dựng có ảnh hưởng lớn đến cảnh quan, công trình có ảnh
hưởng lớn đến môi trường;

18


d) Công trình xây dựng có ảnh hưởng lớn đến an toàn cộng đồng gồm Nhà
chung cư từ cấp III trở lên; Công trình công nghiệp từ cấp III trở lên; các công
trình dầu khí, nhà máy sản xuất và kho chứa hoá chất nguy hiểm, nhà máy sản
xuất và kho chứa vật liệu nổ công nghiệp không phân biệt cấp; Công trình giao
thông: cầu, hầm, đường bộ, đường sắt, sân bay, bến, ụ nâng tầu, luồng, cảng bến
đường thủy từ cấp III trở lên; Hệ thống cáp treo vận chuyển người không phân
biệt cấp; Công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn từ cấp II trở lên; Công
trình hạ tầng kỹ thuật từ cấp II trở lên; công trình xử lý chất thải rắn độc hại
không phân biệt cấp.
Điều 36. Kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng
1. Các công trình quy định tại Điều 35 Nghị định này phải được kiểm tra
công tác nghiệm thu trong quá trình thi công và khi hoàn thành thi công xây dựng
công trình. Đối với công trình có nhiều hạng mục, gói thầu đã được xây dựng
hoàn chỉnh theo thiết kế được duyệt và vận hành độc lập đáp ứng yêu cầu kỹ thuật
để Chủ đầu tư bàn giao đưa vào sử dụng thì Chủ đầu tư được quyền đề nghị cơ
quan có thẩm quyền kiểm tra từng hạng mục hoặc gói thầu hoàn thành để đưa vào
sử dụng.
2. Cơ quan chuyên môn về xây dựng được quyền yêu cầu các đơn vị sự
nghiệp hoặc tổ chức, cá nhân có năng lực phù hợp tham gia thực hiện việc kiểm
tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng. Chi phí cho việc kiểm tra
công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng được lập dự toán và tính trong
tổng mức đầu tư xây dựng công trình.

3. Thẩm quyền kiểm tra công tác nghiệm thu
a) Hội đồng nghiệm thu nhà nước các công trình xây dựng tổ chức kiểm tra
đối với công trình quan trọng quốc gia, công trình có quy mô lớn, kỹ thuật phức
tạp. Hội đồng nghiệm thu nhà nước các công trình xây dựng được thành lập và
hoạt động theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
b) Cơ quan chuyên môn về xây dựng trực thuộc Bộ Xây dựng và Bộ quản lý
công trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra các công trình theo chuyên ngành quản
lý, bao gồm: Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng,
Bộ trưởng Bộ quản lý công trình chuyên ngành quyết định đầu tư; công trình cấp I,
công trình cấp đặc biệt, công trình theo tuyến đi qua 2 tỉnh trở lên và công trình
quan trọng quốc gia được Thủ tướng Chính phủ giao.
Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quy định về thẩm quyền thực hiện kiểm tra đối
với các công trình quốc phòng, an ninh;
c) Sở Xây dựng và Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra
các công trình xây dựng trên địa bàn theo chuyên ngành quản lý, trừ các công trình
thuộc phạm vi quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này.

19


Riêng các công trình từ cấp III trở xuống thuộc dự án do Ủy ban nhân dân
cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư thì Phòng quản lý xây dựng chuyên ngành của
cấp huyện thực hiện kiểm tra;
d) Trong trường hợp dự án đầu tư xây dựng công trình gồm nhiều công trình
có loại và cấp khác nhau nêu tại Khoản 1 Điều này thì cơ quan chủ trì tổ chức thực
hiện kiểm tra là cơ quan có trách nhiệm thực hiện kiểm tra đối với công trình chính
của dự án đầu tư xây dựng công trình theo quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản
này.
4. Trước 10 ngày làm việc (đối với công trình cấp II, III và cấp IV) hoặc
trước 20 ngày làm việc (đối với công trình cấp đặc biệt, cấp I) so với ngày chủ đầu

tư dự kiến tổ chức nghiệm thu đưa công trình, hạng mục công trình vào sử dụng,
chủ đầu tư phải gửi cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quy định tại
Khoản 3 Điều này báo cáo hoàn thành hạng mục công trình hoặc hoàn thành công
trình lập cùng danh mục hồ sơ hoàn thành hạng mục công trình hoặc công trình.
5. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quy định tại Khoản 3 Điều này
có trách nhiệm:
a) Kiểm tra công trình, hạng mục công trình hoàn thành, kiểm tra sự tuân
thủ quy định của pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng khi nhận
được báo cáo của chủ đầu tư; kiểm tra công tác nghiệm thu các giai đoạn
chuyển bước thi công xây dựng quan trọng của công trình khi cần thiết;
b) Yêu cầu chủ đầu tư và các bên có liên quan giải trình và khắc phục các
tồn tại (nếu có);
c) Yêu cầu chủ đầu tư và các bên có liên quan kiểm định chất lượng bộ
phận, hạng mục hoặc toàn bộ công trình khi cần thiết;
d) Kết luận bằng văn bản về các nội dung kiểm tra trong thời hạn 15 ngày
làm việc (đối với công trình cấp III và cấp IV) hoặc 30 ngày làm việc (đối với công
trình cấp đặc biệt, cấp I và cấp II) kể từ khi nhận được hồ sơ quy định tại Khoản 4
Điều này.
Nếu quá thời hạn trên mà chủ đầu tư chưa nhận được văn bản của cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền quy định tại Khoản 3 Điều này về kết quả kiểm
tra công tác nghiệm thu thì chủ đầu tư được quyền tổ chức nghiệm thu đưa công
trình vào sử dụng. Cơ quan quản lý nhà nước nêu trên chịu trách nhiệm về việc
không có kết luận kiểm tra của mình.
6. Căn cứ điều kiện thực tế của các địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
có thể phân cấp kiểm tra đối với các công trình thuộc trách nhiệm kiểm tra của Sở
Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, Ủy ban nhân dân cấp
huyện cho Ban quản lý các khu đô thị, Ban quản lý các khu công nghiệp thực hiện.
Điều 37. Xử lý tranh chấp, khiếu nại về chất lượng công trình xây dựng

20



Khi có đánh giá khác nhau về chất lượng sản phẩm, chất lượng bộ phận
công trình và chất lượng công trình xây dựng giữa các chủ thể, việc giải quyết thực
hiện theo trình tự sau:
1. Các bên liên quan có trách nhiệm thương lượng giải quyết.
2. Trường hợp không đạt được thỏa thuận, các bên liên quan có thể đề nghị
cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng hướng dẫn giải quyết.
3. Thông qua Tòa án giải quyết theo quy định của hợp đồng và quy định của
pháp luật.
Điều 38. Hồ sơ hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng
1. Hồ sơ hoàn thành hạng mục công trình và công trình xây dựng phải được
chủ đầu tư lập đầy đủ trước khi đưa hạng mục công trình hoặc công trình vào khai
thác, vận hành.
2. Hồ sơ hoàn thành công trình được lập một lần chung cho toàn bộ dự án
đầu tư xây dựng công trình nếu các công trình (hạng mục công trình) thuộc dự án
được đưa vào khai thác, sử dụng cùng một thời điểm. Trường hợp các công trình
(hạng mục công trình) của dự án được đưa vào khai thác, sử dụng ở thời điểm khác
nhau thì có thể lập hồ sơ hoàn thành công trình cho riêng từng công trình (hạng
mục công trình) đó.
3. Số lượng hồ sơ hoàn thành công trình do chủ đầu tư quyết định trên cơ sở
thỏa thuận với các nhà thầu và các bên có liên quan.
Điều 39. Bàn giao hạng mục công trình, công trình xây dựng
1. Việc bàn giao hạng mục công trình, công trình xây dựng được thực hiện
theo quy định tại Điều 124 Luật Xây dựng.
2. Hạng mục công trình, công trình xây dựng được đưa vào sử dụng khi đã
xây dựng hoàn chỉnh theo thiết kế được duyệt, vận hành đúng yêu cầu kỹ thuật và
nghiệm thu đạt yêu cầu chất lượng.
3. Tùy theo điều kiện cụ thể của từng công trình, trong quá trình xây dựng
có thể tiến hành bàn giao từng phần công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành

để khai thác theo yêu cầu của chủ đầu tư.
4. Trường hợp áp dụng đầu tư theo hình thức hợp đồng Xây dựng-Kinh
doanh-Chuyển giao (BOT), Hợp đồng Xây dựng-Chuyển giao-Kinh doanh (BTO),
Hợp đồng Xây dựng-Chuyển giao (BT) thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền và
Nhà đầu tư phải xem xét việc đáp ứng các điều kiện chuyển giao quy định tại Hợp
đồng Dự án, các quy định của văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
Điều 40. Trách nhiệm của chủ đầu tư
1. Lựa chọn các tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực theo quy định để
thực hiện thi công xây dựng công trình, giám sát thi công xây dựng công trình
(trường hợp không trực tiếp giám sát), thí nghiệm, kiểm định chất lượng công trình
và các công việc tư vấn xây dựng khác.
21


2. Thông báo về nhiệm vụ, quyền hạn của các cá nhân trong hệ thống quản
lý chất lượng của chủ đầu tư, nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình cho
các nhà thầu có liên quan biết để phối hợp thực hiện.
3. Kiểm tra các điều kiện khởi công công trình xây dựng theo quy định tại
Điều 107 của Luật xây dựng.
4. Kiểm tra sự phù hợp năng lực của nhà thầu thi công xây dựng công trình
so với hồ sơ dự thầu và hợp đồng xây dựng, bao gồm: nhân lực, thiết bị thi công,
phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng, hệ thống quản lý chất lượng của nhà
thầu thi công xây dựng công trình.
5. Kiểm tra việc huy động và bố trí nhân lực của nhà thầu giám sát thi công
xây dựng công trình so với yêu cầu của hợp đồng xây dựng.
6. Kiểm tra và giám sát trong quá trình thi công xây dựng công trình, bao
gồm:
a) Kiểm tra vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công
trình; thực hiện thí nghiệm kiểm tra chất lượng khi cần thiết;
b) Phê duyệt biện pháp thi công của nhà thầu trong đó quy định rõ các biện

pháp bảo đảm an toàn cho người, máy, thiết bị và công trình của nhà thầu thi công
xây dựng công trình;
c) Kiểm tra, đôn đốc, giám sát nhà thầu thi công xây dựng công trình và các
nhà thầu khác triển khai công việc tại hiện trường;
d) Yêu cầu nhà thầu thiết kế điều chỉnh khi phát hiện sai sót, bất hợp lý về
thiết kế;
đ) Kiểm tra tài liệu phục vụ nghiệm thu;
e) Kiểm tra và xác nhận bản vẽ hoàn công.
7. Thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường đối với các công trình xây
dựng theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
8. Tổ chức kiểm định chất lượng bộ phận công trình, hạng mục công trình và
toàn bộ công trình xây dựng khi có nghi ngờ về chất lượng hoặc khi được cơ quan
quản lý nhà nước yêu cầu.
9. Tổ chức nghiệm thu công trình xây dựng.
10. Tổ chức lập hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng.
11. Tạm dừng hoặc đình chỉ thi công đối với nhà thầu thi công xây dựng khi
xét thấy chất lượng thi công xây dựng không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, biện pháp
thi công không đảm bảo an toàn.
12. Chủ trì, phối hợp với các bên liên quan giải quyết những vướng mắc,
phát sinh trong thi công xây dựng công trình và xử lý, khắc phục sự cố theo quy
định của Nghị định này.
22


13. Lập báo cáo định kỳ 6 tháng, 1 năm về chất lượng công trình trong quá
trình thi công và lập báo cáo hoàn thành đưa công trình xây dựng vào sử dụng hoặc
báo cáo đột xuất khi có yêu cầu và gửi cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng theo
quy định tại Nghị định này.
14. Chủ đầu tư có thể thuê nhà thầu tư vấn giám sát thực hiện một phần hoặc
toàn bộ các công việc nêu tại Khoản 3, Khoản 4, Khoản 6, Khoản 9, Khoản 10,

Khoản 13 Điều này và một số công việc khác khi cần thiết.
Chủ đầu tư có trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện của nhà thầu tư vấn giám
sát theo yêu cầu của Hợp đồng xây dựng và quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 41. Trách nhiệm của nhà thầu thi công xây dựng
1. Lập hệ thống quản lý chất lượng phù hợp với quy mô công trình, trong đó
quy định trách nhiệm của từng cá nhân, từng bộ phận đối với việc quản lý chất
lượng công trình xây dựng.
2. Phân định trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng giữa các
bên trong trường hợp áp dụng hình thức tổng thầu thi công xây dựng công trình;
tổng thầu thiết kế và thi công xây dựng công trình; tổng thầu thiết kế, cung cấp
thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình; tổng thầu lập dự án đầu tư xây
dựng công trình, thiết kế, cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công
trình và các hình thức tổng thầu khác (nếu có).
3. Bố trí nhân lực, cung cấp vật tư, thiết bị thi công theo yêu cầu của hợp
đồng và quy định của pháp luật có liên quan.
4. Tiếp nhận và quản lý mặt bằng xây dựng, bảo quản mốc định vị và mốc
giới công trình.
5. Lập và trình Chủ đầu tư phê duyệt biện pháp thi công trong đó quy định
rõ các biện pháp bảo đảm an toàn cho người, máy, thiết bị và công trình tiến độ thi
công, trừ trường hợp trong hợp đồng có quy định khác.
6. Thực hiện các công tác kiểm tra, thí nghiệm vật liệu, cấu kiện, vật tư, thiết
bị công trình, thiết bị công nghệ trước khi xây dựng và lắp đặt vào công trình xây
dựng theo quy định của tiêu chuẩn, yêu cầu của thiết kế và yêu cầu của hợp đồng
xây dựng.
7. Thi công xây dựng theo đúng hợp đồng xây dựng, giấy phép xây dựng,
thiết kế xây dựng công trình; đảm bảo chất lượng công trình và an toàn trong thi
công xây dựng.
8. Thông báo kịp thời cho chủ đầu tư nếu phát hiện bất kỳ sai khác nào giữa
thiết kế, hồ sơ hợp đồng và điều kiện hiện trường.
9. Sửa chữa sai sót, khiếm khuyết chất lượng đối với những công việc do

mình thực hiện; chủ trì, phối hợp với chủ đầu tư khắc phục hậu quả sự cố trong quá
trình thi công xây dựng công trình; báo cáo chủ đầu tư bằng văn bản khi xảy ra sự
cố và phối hợp với các bên liên quan trong quá trình giám định nguyên nhân sự cố.
23


10. Lập nhật ký thi công xây dựng công trình theo quy định.
11. Lập bản vẽ hoàn công theo quy định.
12. Báo cáo chủ đầu tư về tiến độ, chất lượng, khối lượng, an toàn lao động
và vệ sinh môi trường thi công xây dựng theo yêu cầu của chủ đầu tư.
13. Hoàn trả mặt bằng, di chuyển vật tư, máy móc, thiết bị và những tài sản
khác của mình ra khỏi công trường sau khi công trình đã được nghiệm thu, bàn
giao, trừ trường hợp trong hợp đồng có thỏa thuận khác.
Điều 42. Trách nhiệm của nhà thầu chế tạo, sản xuất, cung cấp vật liệu,
sản phẩm, thiết bị, cấu kiện sử dụng cho công trình xây dựng
1. Đảm bảo chất lượng vật liệu, sản phẩm, thiết bị, cấu kiện xây dựng theo
tiêu chuẩn được công bố áp dụng và các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng,
đáp ứng được yêu cầu của thiết kế. Chịu trách nhiệm với chủ đầu tư về sản phẩm
do nhà thầu phụ sản xuất, chế tạo, cung cấp.
2. Cung cấp cho bên giao thầu đầy đủ thông tin, tài liệu liên quan tới sản
phẩm, hàng hóa theo quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa và
pháp luật khác có liên quan; đảm bảo quy định về nhãn mác sản phẩm, hàng hóa.
3. Thực hiện việc chứng nhận hợp quy, hợp chuẩn theo quy định của pháp
luật và thực hiện thí nghiệm kiểm tra chất lượng theo yêu cầu của hợp đồng.
4. Thực hiện các thỏa thuận với bên giao thầu về quy trình và phương pháp
kiểm tra chất lượng vật liệu, sản phẩm, thiết bị, cấu kiện xây dựng trước và trong
quá trình sản xuất cũng như trong quá trình cung ứng, sử dụng, lắp đặt trong công
trình.
Điều 43. Trách nhiệm của nhà thầu giám sát thi công xây dựng công
trình

1. Cử người có đủ năng lực theo quy định để thực hiện nhiệm vụ của giám
sát trưởng và các chức danh giám sát khác.
2. Lập sơ đồ tổ chức và đề cương giám sát bao gồm nhiệm vụ, quyền hạn,
nghĩa vụ của các chức danh giám sát, lập kế hoạch và quy trình kiểm soát chất
lượng, quy trình kiểm tra và nghiệm thu, phương pháp quản lý các hồ sơ, tài liệu
có liên quan trong quá trình giám sát thi công xây dựng.
3. Thực hiện giám sát thi công xây dựng theo yêu cầu của hợp đồng xây
dựng, đề cương đã được chủ đầu tư chấp thuận và quy định của pháp luật về quản
lý chất lượng công trình xây dựng.
4. Nghiệm thu các công việc do nhà thầu thi công xây dựng thực hiện theo
yêu cầu của hợp đồng xây dựng.
5. Chịu trách nhiệm về chất lượng các công việc do mình thực hiện.
Điều 44. Trách nhiệm giám sát tác giả của nhà thầu thiết kế xây dựng
công trình
24


1. Nhà thầu lập thiết kế kỹ thuật đối với trường hợp thiết kế ba bước, nhà
thầu lập thiết kế bản vẽ thi công đối với trường hợp thiết kế một bước hoặc hai
bước cử người đủ năng lực để thực hiện giám sát tác giả trong quá trình thi công
xây dựng nếu có thỏa thuận riêng với chủ đầu tư trong hợp đồng, việc thực hiện
giám sát tác giả có thể theo chế độ giám sát thường xuyên hoặc không thường
xuyên.
2. Giải thích và làm rõ các tài liệu thiết kế công trình khi có yêu cầu của chủ
đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng và nhà thầu giám sát thi công xây dựng.
3. Phối hợp với chủ đầu tư khi được yêu cầu để giải quyết các vướng mắc,
phát sinh về thiết kế trong quá trình thi công xây dựng, điều chỉnh thiết kế phù hợp
với thực tế thi công xây dựng công trình, xử lý những bất hợp lý trong thiết kế theo
yêu cầu của chủ đầu tư.
4. Thông báo kịp thời cho chủ đầu tư và kiến nghị biện pháp xử lý khi phát

hiện việc thi công sai với thiết kế được duyệt của nhà thầu thi công xây dựng.
5. Tham gia nghiệm thu công trình xây dựng khi có yêu cầu của chủ đầu tư,
nếu phát hiện hạng mục công trình, công trình xây dựng không đủ điều kiện
nghiệm thu phải có ý kiến kịp thời bằng văn bản gửi chủ đầu tư.
Điều 45. Trách nhiệm của các tổ chức quan trắc, thí nghiệm, kiểm định,
giám định xây dựng
1. Cử người có đủ năng lực theo quy định để thực hiện thí nghiệm, quan trắc
kiểm định, giám định xây dựng.
2. Thực hiện thí nghiệm, quan trắc, kiểm định, giám định xây dựng theo yêu
cầu của hợp đồng xây dựng, đề cương đã được chủ đầu tư chấp thuận và quy định
của pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
3. Chịu trách nhiệm về sự trung thực của các số liệu quan trắc, thí nghiệm ,
kiểm định.
4. Đảm bảo điều kiện độc lập, khách quan theo quy định.
5. Bồi thường thiệt hại nếu thực hiện quan trắc, thí nghiệm, kiểm định sai
với thực trạng sản phẩm gây tổn hại cho các chủ thể có liên quan.
Chương V
BẢO HÀNH CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG

Điều 46. Bảo hành công trình xây dựng
1. Công trình xây dựng được bảo hành kể từ khi chủ đầu tư ký biên bản
nghiệm thu đưa công trình, hạng mục công trình vào sử dụng.
2. Thời gian bảo hành công trình xây dựng được quy định như sau:
a) Không ít hơn 24 tháng đối với công trình cấp đặc biệt và cấp 1;
25


×