Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

Tổ chức mô hình kế toán và bộ máy kế toán công ty TNHH TM Công Nghệ Số

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (140.33 KB, 13 trang )

Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

1

Khoa Kế Toán Kiểm Toán

Lời mở đầu
Kinh tế là một yếu tố quan trọng quyết định sự phát triển của một đất nớc.
Ngày nay nền kinh tế thế giới đang có sự biến động mạnh mẽ. Bất kỳ một doanh
nghiệp nào dù là lớn hay nhỏ, dù là doanh nghiệp nhà nớc hay t nhân hay nớc ngoài
cũng cần phải có kế toán. Kế toán tổng hợp, báo cáo tình hình tiêu thụ sản phẩm,
quản lý thu chi trong doanh nghiệp, các vấn đề về tài sản, tiền lơng, nguyên vật liệu
trong doanh nghiệp, tất cả các vấn đề tài chính của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế tập trung khi mà ba vấn đề trung tâm : Sản xuất cái gì ? Bằng
cách nào ? Cho ai ? đều do Nhà nứơc quyết định thì công tác tiêu thụ hàng hoá và xác
định kết quả tiêu thụ chỉ là việc tổ chức bán sản phẩm, hàng hoá sản xuất ra theo kế
hoạch và giá cả đợc ấn định từ trớc. Trong nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp
phải tự mình quyết định ba vấn đề trung tâm thì vấn đề này trở thành vấn đề vô cùng
quan trọng vì nếu doanh nghiệp nào tổ chức nghiệp vụ tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá
đảm bảo thu hồi vốn, bù đắp các chi phí đã bỏ ra và xác định đúng đắn kết quả kinh
doanh sẽ có điều kiện tồn tại và phát triển. Ngợc lại, doanh nghiệp nào không tiêu thụ
đợc hàng hoá của mình, xác định không chính xác kết quả bán hàng sẽ dẫn đến tình
trạng lãi giả, lỗ thật thì sớm muộn doanh nghiệp cũng đi đến phá sản. Thực tế nền
kinh tế thị trờng đã cho thấy rõ điều đó.
Để quản lý tốt nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá thì kế toán với t cách là một công cụ
quản lý kinh tế cũng phải đợc thay đổi và hoàn thiện hơn cho phù hợp với tình hình
mới.
Nhận thức đợc ý nghĩa quan trọng của vấn đề trên, qua quá trình thực tập tại
công ty TNHH TM Công Nghệ Số, đợc sự hớng dẫn tận tình của cô giáo cùng với sự
giúp đỡ của các cán bộ phòng kế toán trong công ty, em đã thực hiện báo cáo thực tập
của mình tại công ty TNHH TM Công Nghệ Số . Báo cáo gồm 6 phần:


Phần 1 : Nội quy, quy chế của công ty TNHH TM Công Nghệ Số
Phần 2 : Sự hình thành và phát triển của công ty TNHH TM Công Nghệ Số.
Phần 3: Nhiệm vụ chính và nhiệm vụ khác của công ty Công Nghệ Số.
Phần 4: Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty TNHH TM Công Nghệ Số.
Phần 5: Tổ chức mô hình kế toán và bộ máy kế toán trong doanh nghiệp
Phần 6: Nghiên cứu các nghiệp vụ quản lý ở từng phòng ban.
Em xin chân thành cảm ơn sự hớng dẫn nhiệt tình của Cô giáo Nguyễn Thị Thu
Thủy và các thầy cô giáo trong Khoa Kế Toán - Kiểm Toán - Trờng Đại Học Công
Nghiệp Hà Nội cùng sự quan tâm giúp đỡ của ban lãnh đạo, cán bộ nghiệp vụ phòng
kế toán công ty TNHH TM Công Nghệ Số trong quá trình thực tập và hoàn thành báo
cáo thực tập.
Do kiến thức hiểu biết thực tế còn có hạn, kiến thức tích luỹ cha nhiều nên
không tránh khỏi những khuyết điểm trong nội dung và hình thức thể hiện. Kính
mong sự đóng góp ý kiến của thầy cô và các bạn để báo cáo đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Trần Thị Mai liên LT CĐ-ĐH -KT16 -K5

Báo Cáo Thực Tập


Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

2

Khoa Kế Toán Kiểm Toán

1. Nội quy, quy chế của công ty TNHH TM Công Nghệ Số.
Mở rộng thị trờng thông qua phát triển kinh doanh thơng mại kết hợp đầu t chiều sâu
gia tăng giá trị trong các sản phẩm và giải pháp.

Công ty TNHH TM Công Nghệ Số ra đời trong kỷ nguyên bùng nổ của công nghệ số
và các ứng dụng trên nền tảng máy tính với các phơng thức truyền thông dựa trên
giao thức TCP/IP. Điều đó đợc thể hiện bằng khái niệm e-world, khái niệm về một
thế giới mà tất cả các hoạt động, từ cuộc sống trong nhà cho đến công sở, từ nhà máy
cho đến trờng học, đều dựa vào các thiết bị số và hệ thống nối mạng máy tính. Nắm
bắt đợc xu thế phát triển này chúng tôi đã đi tiên phong trong việc cung cấp các sản
phẩm kỹ thuật cao ứng dụng trong các nghành điều khiển công nghiệp, truyền thông
đa phơng tiện, viễn thông, dịch vụ. Chúng tôi hợp tác với nhiều nhà sản xuất nổi
tiếng để luôn mang tới sản phẩm và giả pháp mới với chất lợng cao.
Sau hơn 5 năm thành lập và phát triển, công ty TNHH TM Công Nghệ Số trở thành
công ty hàng đầu về cung cấp các sản phẩm và dịch vụ trong lĩnh vực công nghệ cao.

Trần Thị Mai liên LT CĐ-ĐH -KT16 -K5

Báo Cáo Thực Tập


Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

3

Khoa Kế Toán Kiểm Toán

Điều đó khẳng định sự tin cậy của khách hàng đối với các sản phẩm dịch vụ mà công
ty cung cấp.
Luôn cam kết nỗ lực hế sức để có thể cung cấp cho các đối tác và khách hàng của
mình các sản phẩm tốt hơn, rẻ hơn với dịch vụ hoàn hảo hơn. Công ty TNHH TM
Công Nghệ Số luôn phấn đấu với mục tiêu ba tiêu - ba lợi ích:
Lợi ích của khách hàng Lợi ích cộng đồng Lợi ích của chúng tôi
Sự công bằng giữa 3 lợi ích tạo ra sự phát triển liên tục và bền vững cho công ty

TNHH TM Công Nghệ Số . Sự gắn kết của 3 lợi ích đã hoàn thành lên chúng tôi,
chúng tôi luôn nhìn vào đó để làm kim chỉ nam cho mọi hoạt động.

2. Sự hình thành và phát triển của công ty TNHH TM Công
Nghệ Số.
Tên công ty : Công Ty TNHH TM Công Nghệ Số
Tên viết tắt : Công Ty Công Nghệ Số
Mã số thuế : 0105402242
Số đăng ký kinh doanh: 0105402242
Địa chỉ trụ sở chính : S 9/56 ngõ 175 Xuân Thy Cu Giy TP.H Ni
Số ĐT : 0473.062.266 - Fax: 0473.022.266 - Hotline : 0989524003
Đăng kí : ngày 21/08/2007
Ngày nay, khi nền kinh tế của đất nớc ngày càng phát triển, nhu cầu tiêu dùng
của công chúng ngày càng gia tăng, kèm theo sự phát triển tiên tiến của các ngành
công nghệ điện tử, khoa học kĩ thuật, nhu cầu sử dụng các sản phẩm hiện đại, tiên
tiến ngày càng cao. Khi mà thị trờng về lĩnh vực điện tử , viễn thông đang mở rộng,
đòi hỏi cần phải có nhiều những điểm phân phối sản phẩm rộng khắp tới ngời tiêu
dùng. Nhận thấy tính kinh tế trong việc kinh doanh các mặt hàng này, công ty đã đợc
thành lập và đã đợc cấp giấy phép kinh doanh theo đúng quy định của luật doanh
nghiệp về điều kiện thành lập công ty và đăng kí giấy phép kinh doanh.
Từ khi thành lập, công ty luôn phân phối các sản phẩm, mặt hàng đúng quy
cách, chất lợng sản phẩm, đảm bảo an toàn, không vi phạm pháp luật. Công ty luôn
dành đợc sự tín nhiệm của khách hàng trong nhiều năm qua.

Trần Thị Mai liên LT CĐ-ĐH -KT16 -K5

Báo Cáo Thực Tập


Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội


4

Khoa Kế Toán Kiểm Toán

Công ty TNHH TM Công Nghệ Số đợc thành lập vào ngày 21/08/2007 với lĩnh
vực kinh doanh:
1. Vỏ và đĩa CD, băng video
2. Sạc Pin laptop
3. Bộ bàn phím và chuột dùng cho máy tính
4. Bộ cấp nguồn liên tục cho thiết bị di động
5. Bộ mạch chủ và bộ nhớ trong máy tính
6. Bộ vệ sinh laptop
7. Cable mạng, cạc màn hình
8. Card lan, card mạng, card sound
9. Đầu lọc thẻ nhớ, USB
10. Dây loa ngoài, dây mạng, dây nguồn
.....................
Tổng số vốn điều lệ là 1.800.000.000 VNĐ
Với hi vọng luôn mang đến cho khách hàng sự hài lòng và an tâm khi sử dụng
những sản phẩm kinh doanh của công ty và nhằm thu đợc lợi nhuận cao cho công ty,
những năm vừa qua, công ty luôn đáp ứng đầy đủ và kịp thời theo nhu cầu tiêu dùng
của khách hàng. Với lĩnh vực kinh doanh vận tải hành khách, công ty luôn đảm bảo
về chất lợng loại hình vận tải và trình độ chuyên môn.
3. Nhiệm vụ chính và nhiệm vụ khác của công ty TNHH TM
Công Nghệ Số.
3.1.

Nhiệm vụ


- Thúc đẩy việc ứng dụng công nghệ cao trong cộng đồng các nhà tích hợp
giải pháp tại Việt Nam.
- Tổ chức mạng lới bán buôn, bán lẻ hàng hoá cho các cơ sở sản xuất kinh
doanh, các đơn vị khác và các cá nhân trong nớc.
- Tổ chức tốt công tác bảo quản hàng hoá, đảm bảo lu thông hàng hoá thờng
xuyên, liên tục và ổn định trên thị trờng.
- Quản lý khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn, đảm bảo đầu t mở rộng
kinh doanh, làm tròn nghĩa vụ đối với nhà nớc qua việc nộp ngân sách hàng năm.
- Tuân thủ chính sách quản lý kinh tế Nhà nớc.
- Hỗ trợ các đối tác phát triển các ứng dụng trên nền tảng PC

Trần Thị Mai liên LT CĐ-ĐH -KT16 -K5

Báo Cáo Thực Tập


Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

3.2.

5

Khoa Kế Toán Kiểm Toán

Mục tiêu và mô hình phát triển

3.2.1. Mục tiêu
- Trở thành nhà cung cấp hàng đầu tại Việt Nam về các sản phẩm công nghệ cao.
- Đầu t phát triển giải pháp chuyên dụng cho một số nghành công nghiệp dịch vụ
3.2.2. Mô hình phát triển

Mở rộng thị trờng thông qua phát triển kinh doanh thơng mại kết hợ đầu t chiều sâu
gia tăng giá trị trong các sản phẩm và giải pháp.
Đối tác tin cậy Giải pháp tối u Dịch vụ chu đáo
- Đối tác tin cậy thể hiện mong muốn của chúng tôi xây dựng quan hệ đối
tác lâu dài với khách hàng của mình. Chúng tôi hiểu rằng chỉ có xây dựng đợc
mối quan hệ đối tác, các bên mới có cơ hội tăng cờng trao đổi để cùng mang
tới cho ngời sử dụng những giải pháp tối u nhất. Để làm đợc điều đó chúng tôi
luôn cam kết bảo vệ quyền lợi của các đối tác.
- Giải pháp tố u đó chính là tiêu chí về sản phẩm và dịch vụ mà chúng tôi
cam kết. Nó cũng là một trong những yếu tố quan trọng để có đợc sự tin cậy
của đối tác.
- Dịch vụ chu đáo thể hiện tính nhân văn trong chiết lý kinh doanh của
chúng tôi. Thông điệp đó thể hiện tình cảm, tinh thần trách nhiệm và cam kết
từ chính đội ngũ con ngời của công ty Công nghệ số trong các sản phẩm và
dịch vụ mình cung cấp.

4. Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty TNHH TM Công Nghệ
Số.
4.1. Sơ đồ khối về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp
Hình 1.

Trần Thị Mai liên LT CĐ-ĐH -KT16 -K5

Báo Cáo Thực Tập


Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

6


Khoa Kế Toán Kiểm Toán

Hội đồng thành viên

Ban kiểm soát

Phòng
tổ chức
LĐ-TL

Ban giám đốc

Phòng
Tài vụ

Phòng
kế hoạch

Phòng
kỹ thuật

Phòng
tiêu thụ
sản phẩm

Chức năng và quyền hạn của từng bộ phận.

4.2.

Hội đồng thành viên : Hội đồng thành viên bầu một thành viên làm chủ

tịch. Chủ tịch hội đồng thành viên có thể là Giám đốc hoặc Tổng giám đốc
công ty.
- Hội đồng thành viên có quyền quyết định chiến lợc phát triển và kế hoạch kinh
doanh hàng năm của công ty, quyết định tăng giảm vốn điều lệ, quyết định thời điểm
phơng thức huy động thêm vốn. Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành
viên; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, ký và chấm dứt hợp đồng với
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, kế toán trởng và ngời quản lý khác quy định tại điều
lệ công ty. Quyết định mức lơng, thởng và lợi ích khác đối với Chủ tịch Hội đồng
thành viên, Giám đốc, Tổng giám đốc, kế toán trởng và ngời quản lý khác quy định
tại điều lệ của công ty, sửa đổi điều lệ của công ty.
- Chủ tịch hội đồng thành viên : Là ngời chuẩn bị hoặc tổ chức việc chuẩn bị chơng trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng thành viên, chuẩn bị hoặc tổ chức việc
chuẩn bị chơng trình, nội dung, tài liệu họp Hội đồng thành viên hoặc để lấy ý kiến
các thành viên, thay mặt Hội đông thành viên ký các quyết định của Hội đồng thành
viên. Triệu tập và chủ trì cuộc họp Hội đồng thành viên hoặc tổ chức việc lấy các ý
kiến thành viên. Giám sát hoặc tổ chức giám sát việc thực hiện các quyết định của
Hội đồng thành viên.
Ban kiểm soát : Thực hiện chức năng kiểm soát các hoạt động kinh doanh
của công ty

Trần Thị Mai liên LT CĐ-ĐH -KT16 -K5

Báo Cáo Thực Tập


Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

7

Khoa Kế Toán Kiểm Toán


Ban giám đốc : Có trách nhiệm thực hiện các quyết định của Hội đồng
thành viên và báo cáo kết quả thực hiện các quyết định đó cho Hội đồng
thành viên.
- Giám đốc : Là ngời tổ chức, chỉ đạo, điều hành và kiểm tra các mặt hoạt động
kinh doanh của công ty. Chịu trách nhiệm toàn bộ kết quả kinh doanh của công ty. Ký
kết hợp đồng nhân danh công ty, trừ trờng hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Hội
đồng thành viên. Tuyển dụng lao động, ban hành quy chế nội bộ công ty.
- Phó giám đốc : Là ngời trợ giúp cho Giám đốc trong việc điều hành các hoạt
động kinh doanh của công ty gồm có : Phó giám đốc phụ trách kĩ thuật và Phó giám
đốc phụ trách kinh doanh. Thay mặt Giám đốc ký kết hợp đồng.
Phòng tổ chức lao động tiền lơng : Có nhiệm vụ làm công tác tổ chức,
quản lý lao động, hồ sơ cán bộ nhân viên, công tác thi đua khen thởng, đảm
bảo thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ của ngời lao động nh : Tiền lơng
và các chế độ khác theo chế độ hiện hành; Tham mu cho lãnh đạo công ty
về các công tác; Định mức lao động, tiền lơng.
Phòng tài vụ : Quản lý số vốn, tài sản, vật t tài sản của công ty, nhằm sử
dụng có hiệu quả tiền vốn. Làm công tác kế toán, lập báo cáo tài chính theo
đúng chế độ hiện hành; tham mu cho Giám đốc trong việc quản lý kinh tế
tài chính theo đúng quy định. Đề xuất các biện pháp quản lý kinh doanh
trên lĩnh vực : Tài sản, các chế độ chính sách đối với ngời lao động ( tiền lơng, bảo hiểm xã hội, tiền thởng), hàng hoá (tham mu điều chỉnh giá cả
hàng hoá bán ra cho phù hợp với từng thời kì ).


Phòng kỹ thuật : Tổ chức thực hiện các giải pháp kỹ thuật đảm bảo yêu
cầu của công nghệ kỹ thuật. Xem xét lại các sản phẩm trớc khi đem chúng
ra tiêu thụ. Tham mu với ban lãnh đạo về công tác sáng kiến cải tiến kỹ
thuật, áp dụng tiến bộ khoa học để sửa chữa, cải tiến những sản phẩm cũ để
có đợc những sản phẩm mới đạt chất lợng tốt, mang tiêu thụ để thu lợi
nhuận cho công ty. Bên cạnh đó, phòng kỹ thuật còn phải quản lý tốt số lợng sản phẩm đã và đang bảo hành do khách hàng mua sản phẩm của công
ty nhng vẫn còn trong thơì gian bảo hành sản phẩm.


Phòng tiêu thụ sản phẩm : Có trách nhiệm tổ chức thực hiện tiêu thụ sản
phẩm, quản lý theo dõi các đại lý bán sản phẩm của công ty. Tập hợp toàn
bộ nhu cầu tiêu thụ sản phẩm từ đó tham mu cho lãnh đạo công ty để có
những quyết định đúng đắn về công tác tiêu thụ sản phẩm.
Phòng kế hoạch : Có trách nhiệm xây dựng kế hoạch kinh doanh ngắn hạn
và dài hạn của công ty nh : Tài chính, lao động,sản xuất kinh doanh, kế
hoạch tiêu thụ sản phẩm và các kế hoạch liên quan đến hoạt động của công
ty. Tham khảo ý kiến của các phòng có liên quan để phân bổ kế hoạch kinh

Trần Thị Mai liên LT CĐ-ĐH -KT16 -K5

Báo Cáo Thực Tập


Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

8

Khoa Kế Toán Kiểm Toán

doanh của công ty. Thờng xuyên dự báo về cung cầu, giá cả hàng hoá thị trờng trong phạm vi toàn quốc nhằm phục vụ cho việc kinh doanh của công
ty. Tổ chức quản lý các thông tin kinh tế, báo cáo thống kê trong toàn bộ
công ty để tổng hợp báo cáo thờng xuyên theo định kì lên Giám đốc hoặc
báo cáo đột xuất khi Giám đốc yêu cầu và báo cáo lên cấp trên theo quy
định.
5. Tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp
Chuyển đổi từ nền kinh tế quản lý theo cơ chế kế hoạch hóa sang nền kinh tế
quản lý theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc, nền kinh tế của đất nớc đã
có biến đổi sâu sắc mạnh mẽ. Doanh nghiệp cần giành quyền chủ động trong hoạt

động tổ chức và sản xuất kinh doanh và chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh
doanh của mình. Sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng
phụ thuộc vào hiệu quả của sản xuất kinh doanh, có đủ sức cạnh tranh trên thị trờng.
Để có thể cạnh tranh đợc trên thị trờng, doanh nghiệp phải trú trọng đến việc tổ chức
sản xuất kinh doanh khai thác hiệu quả đến từng đồng vốn của doanh nghiệp
Vì vậy, một câu hỏi lớn đợc đặt ra là: Làm thế nào để đẩy nhanh đợc tốc độ tiêu
thụ sản phẩm của doanh nghiệp? để trả lời chính xác và xác đáng cho câu hỏi này
đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải dựa trên cơ sở vững chắc về lý luận cơ bản về tiêu thụ
sản phẩm, tình hình thực tiễn của doanh nghiệp, của thị trờng, của đối thủ cạnh
tranhtừ đó tìm ra lời giải đáp tốt nhất cho câu hỏi này. Vậy vấn đề đặt tra là doanh
nghiệp phải tổ chức kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm của mình sao cho đạt hiệu quả tốt
nhấ
Chức năng chính của bộ phận kinh doanh:
- Lập các kế hoạch kinh doanh và triển khai thực hiện
- Thiết lập, giao dịch trực tiếp với hệ thống khách hàng, hệ thống nhà phân phối
- Thực hiện hoạt động bán hàng tới các khách hàng nhằm mang lại doanh thu
cho doanh nghiệp.
- Phối hợp với các bộ phận liên quan nh kế toán, phân phốinhằm mang đến
các dịch vụ đầy đủ nhất cho khách hàng.
Việc tổ chức thực hiện chức năng, nhiệm vụ, nội dung công tác kế toán trong
doanh nghiệp do bộ máy kế toán đảm nhận. Việc tổ chức cơ cấu bộ máy kế toán sao
cho hợp lý, gọn nhẹ và hoạt động có hiệu quả là điều kiện quan trọng để cung cấp
thông tin một cách kịp thời, chính xác và đầy đủ, hữu ích cho đối tợng sử dụng thông
tin, đồng thời phát huy và nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán. Để đảm
bảo đợc những yêu cầu trên, việc tổ chức bộ máy kế toán của doanh nghiệp phải căn
cứ vào việc áp dụng hình thức tổ chức công tác kế toán, vào đặc điểm tổ chức vào quy

Trần Thị Mai liên LT CĐ-ĐH -KT16 -K5

Báo Cáo Thực Tập



Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

9

Khoa Kế Toán Kiểm Toán

mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vào hình thức phân công quản lý, khối lợng, tính chất và mức độ phức tạp của các nghiệp vụ kinh tế tài chính cũng nh yêu
cầu, trình độ quản lý và trình độ nghiệp vụ của cán bộ quản lý và cán bộ kế toán. Việc
tổ chức cơ cấu bộ máy kế toán ở công ty có mối quan hệ chặt chẽ với hình tổ chức
công tác kế toán.
Công ty TNHH TM công nghệ số hiện đang áp dụng công tác hạch toán kế
toán tập trung, phòng kế toán tài vụ có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ công tác kế toán từ
việc thu nhận chứng từ, phân loại xử lý chứng từ đến ghi sổ kế toán chi tiết, sổ tổng
hợp và lập các báo cáo tài chính hàng quý, còn ở các phòng ban do trởng, phó các
phòng ban có trách nhiệm xử lý các chứng từ ban đầu nh : Tiền lơng, bảo hiểm của
cán bộ công nhân viên thuộc phạm vi quản lý của mình.
Hình 2. Sơ đồ phòng kế toán :
Kế toán trởng

Bộ phận
kế toán
tiền lơng
BHXH

Bộ phận
kế toán
bán hàng


Bộ phận
kế toán
thanh toán

Bộ phận
kế toán
tổng hợp

Kế toán trởng : Là ngời chịu trách nhiệm toàn bộ công tác kế toán, tài chính, tổ
chức bộ máy kế toán hợp lý. Chịu trách nhiệm trớc Giám đốc trong việc tổ chức
chỉ đạo thực hiện thống nhất công tác kế toán thống kê, đồng thời có nhiệm vụ
kiểm tra, kiểm soát toàn bộ hoạt động kinh tế tài chính của công ty.
Kế toán tổng hợp : Nhận chứng từ của các bộ phận kế toán gửi lên, kiểm tra
tính chính xác, đầy đủ, hợp pháp của các chứng từ và tập hợp chi phí liên quan
đến quá trình bán hàng và kinh doanh của công ty, xác định kết quả kinh doanh
và lập báo cáo tài chính.
Kế toán bán hàng : Theo dõi quá trình bán hàng và công tác quản lý nghiệp vụ
bán hàng của công ty, đồng thời theo dõi đến tình hình thanh toán của khách
hàng.

Trần Thị Mai liên LT CĐ-ĐH -KT16 -K5

Báo Cáo Thực Tập


Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội


10


Khoa Kế Toán Kiểm Toán

Kế toán tiền lơng : Hạch toán tiền lơng cho từng bộ phận, quản lý các khoản
chi tiêu khác của công ty, theo dõi các khoản trích nộp nh : Trích BHXH,
BHYT.

Kế toán thanh toán : Theo dõi tình hình thu, chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng,
làm nghiệp vụ giao dịch với ngân hàng, theo dõi tình hình thanh toán với ngời
bán, các khoản vay tín dụng, tạm ứng.
6.

Đặc điểm vận dụng các chế độ chính sách kế toán tại
công ty.
6.1.

Khái quát chung:

Hiện nay Công ty đang áp dụng chế độ kế toán theo Quyết định số 48/2006/QĐ BTC, ngày 14/09/2006 của Bộ trởng Bộ Tài chính. Trên cơ sở chế độ kế toán hiện
hành Công ty đã tiến hành nghiên cứu và cụ thể hóa, xây dựng lại bộ máy kế toán
phù hợp với chế độ và đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty, cụ thể nh sau:
- Niên độ kế toán của công ty đợc bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào 31/12
hàng năm.
- Đơn vị tiền tệ đợc sử dụng trong hạch toán là đồng Việt Nam. Khi chuyển đổi
các đồng tiền khác sang tiền Việt Nam đồng tại thời điểm phát sinh theo tỷ giá
Ngân hàng Nhà nớc công bố trong ngày. Cuối năm tiến hành đánh giá chênh
lệch tỷ giá hối đoái.
- Công ty áp dụng tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ.
- Hàng tồn kho: công ty hạch toán theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
6.2.


Đặc điểm vận dụng hệ thống chứng từ kế toán tại Công ty:

Chứng từ kế toán Công ty đang áp dụng có nội dung, phơng pháp, ký chứng
từ theo đúng quy định của Luật kế toán và Nghị định số 129/2004NĐCP ngày
31/05/2004 của Chính phủ. Theo quyết định số 48 này thì chứng từ kế toán mà công
ty áp dụng gồm 4 chỉ tiêu:
- Chứng từ về lao động tiền lơng
+ Bảng chấm công: Dùng để theo dõi hàng ngày công việc thực tế làm việc, nghỉ
việc, nghỉ hởng BHXH, bảng chấm công làm thêm giờđể có căn cứ tính trả lơng,
BHXH trả thay lơng cho từng ngời và quản lý lao động trong Công ty.
+ Bảng thanh toán tiền lơng : là chứng từ làm căn cứ để thanh toán tiền lơng, phụ
cấp, các khoản thu nhập tăng thêm ngoài tiền lơng cho CBCNV, kiểm tra việc thanh
toán tiền lơng cho CBCNV trong Công ty đồng thời là căn cứ để thống kê về lao
động tiền lơng.

Trần Thị Mai liên LT CĐ-ĐH -KT16 -K5

Báo Cáo Thực Tập


Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

11

Khoa Kế Toán Kiểm Toán

- Chứng từ hàng tồn kho: theo dõi tình hình nhập, xuất tồn hàng hóa làm căn cứ
để kiểm tra tình hình sử dụng và cung cấp thông tin cần thiết cho việc quản lý
HTK.
+ Phiếu nhập kho : Nhằm xác nhận số lợng hàng hóa nhập kho làm căn cứ ghi

Thẻ kho, thanh toán tiền hàng, xác định trách nhiệm của những ngời có liên quan và
ghi vào sổ kế toán.
+ Phiếu xuất kho : Theo dõi chặt chẽ số lợng hàng hóa xuất kho cho các bộ phận sử
dụng trong công ty.
- Chứng từ tiền tệ : Theo dõi tình hình thu, chi, tồn quỹ các loại tiền mặt, ngoại
tệ, vàng bạcvà các khoản tạm ứng, thanh toán tạm ứng của Công ty.
+ Phiếu thu: Nhằm xác định số tiền mặt, ngoại tệthực tế nhập quỹ về làm căn
cứ để thủ quỹ thu tiền, ghi sổ quỹ, kế toán ghi các khoản thu có liên quan.
+ Phiếu chi: Nhằm xác định các khoản tiền mặt, ngoại tệ thực tế xuất quỹ và làm
căn cứ để thủ quỹ xuất quỹ, ghi sổ quỹ và kế toán ghi sổ.
+ ủy nhiệm chi.
+ Giấy đề nghị tạm ứng: làm căn cứ để xét duyệt tạm ứng; Giấy thanh toán tiền
tạm ứng; Giấy đề nghị thanh toán; Biên bản kiểm kê quỹ
- Chứng từ về bán hàng: Hóa đơn GTGT
Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động của công ty
đều đợc công ty tiến hành lập chứng từ đầy đủ và có chữ ký của ngời có chức danh
quy định trên chứng từ. Các chứng từ do công ty lập và do bên ngoài chuyển vào đều
đợc tập trung ở phòng Tài chính Kế toán. Tại đây kế toán công ty sẽ tiến hành
kiểm tra tính hợp lý và hợp lệ của các chứng từ đó nh: các yếu tố bắt buộc của các
chứng từ có đầy đủ không? Nội dung kinh tế của nghiệp vụ có hợp lý hay không? Số
liệu trên chứng từ có chính xác không?... Các chứng từ của công ty đợc vào theo từng
ngày và đợc đánh số thứ tự để tiện theo dõi, kiểm tra đồng thời dễ tra cứu khi cần.
Các chứng từ của 1 tháng thì đợc lu vào 1 cặp hồ sơ riêng.
6.3.

Đặc điểm vận dụng hệ thống tài khoản kế toán.

Công ty sử dụng hệ thống tài khoản theo đúng quy định của chế độ kế toán hiện
hành (Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC) và phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh
doanh của công ty.

6.4.

Đặc điểm vận dụng hệ thống báo cáo kế toán.

Trần Thị Mai liên LT CĐ-ĐH -KT16 -K5

Báo Cáo Thực Tập


Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

12

Khoa Kế Toán Kiểm Toán

Căn cứ vào Luật kế toán, chuẩn mực kế toán số 21 trình bày báo cáo tài
chính và theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC hệ thống báo cáo kế toán của công
ty gồm 4 báo cáo cơ bản sau:
+ Bảng cân đối kế toán.
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
+ Bản thuyết minh báo cáo tài chính
+Bảng cân đối số d
Toàn bộ báo cáo của công ty do kế toán tổng hợp lập cuối kỳ. Cuối kỳ kế toán
tổng hợp tiến hành tổng hợp các số liệu kế toán mà các nhân viên kế toán đã nhập
vào trong kỳ. Kết chuyển các chi phí và doanh thu trong kỳ vào tài khoản xác định
kết quả, làm cơ sở cho việc lập báo cáo.
Thời hạn nộp báo cáo tài chính năm chậm nhất là ngày thứ chín mơi, kể từ ngày
kết thúc năm dơng lịch hoặc năm tài chính.
Những nơi nộp báo cáo tài chính: cơ quan thuế, cơ quan thống kê, cơ quan đăng
ký kinh doanh.


Kết luận
Công ty TNHH TM Công Nghệ Số là một doanh nghiệp non trẻ nhng công ty đã
và đang khẳng định vị thế của minh trong hoạt động kinh doanh thơng mại. Có đợc
thành quả này nhờ sự nỗ lực không mệt mỏi của toàn thể nhân viên trong công ty, đi
đầu là Giám đốc. Với phong cách quản lý điều hành chuyên nghiệp có hiệu quả đã
tạo nên thành quả mang tính đột phá cho công ty.
Trên thực tế, công tác kế toán ở đây đã tơng đối hoàn thiện. Cách tổ chức cũng
nh bố trí công việc rất hợp lý, không bị chồng chéo nhng lại có liên quan chặt chẽ
đến nhau, có sự hỗ trợ nhau. Thái độ đối với công việc rất nghiêm túc cũng nh mối
quan hệ trong phòng làm việc rất hòa đồng và vui vẻ. Ngoài ra, mỗi ngời đề có thể

Trần Thị Mai liên LT CĐ-ĐH -KT16 -K5

Báo Cáo Thực Tập


Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

13

Khoa Kế Toán Kiểm Toán

phát huy năng lực, tính sáng tạo của mình và ý kiến đóng góp của họ đều đợc tôn
trọng....đó chính là một nguyên nhân tạo nên sự làm việc có hiệu quả của mọi ngời.
Sau một thời gian thực tập tại công ty TNHH TM Công Nghệ Số, với sự chỉ đạo
và giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị trong phòng kế toán, với một số kiến thức đ ợc
học tại trờng và sự hớng dẫn nhiệt tình của cô giáo Nguyễn Thị Thu Thủy em đã
hoàn thành đợt thực tập của mình.
Do thời gian thực tập không dài và kinh nghiệm còn hạn chế nên bài báo cáo thực

tập của em còn nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận đợc sự đóng góp, chỉ bảo của cô
và các bạn để bài báo cáo của em đợc hoàn thiện hơn, đồng thời để em có điều kiện
bổ sung nâng cao nhận thức của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 25 tháng 04 năm 2013
Sinh Viên
Trần Thị Mai Liên

Trần Thị Mai liên LT CĐ-ĐH -KT16 -K5

Báo Cáo Thực Tập



×