Tải bản đầy đủ (.doc) (113 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty CÔNG TY ĐẦU TƯ, TƯ VẤN VÀ XÂY DỰNG TRƯỜNG HẢI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.63 MB, 113 trang )

Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán – Kiểm toán

MỤC LỤC
MỤC LỤC............................................................................................................1
LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................4
CHƯƠNG 1.........................................................................................................7
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP.......................................7
1.LÝ LUẬN VỀ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
TRONG DOANH NGHIỆP.................................................................................7
1.1.Khái niệm tiền lương...................................................................................7
1.2. Chức năng của tiền lương..........................................................................9
1.2.1. Chức năng thước đo giá tri......................................................................9
1.2.2. Chức năng tái sản xuất sức lao động.....................................................9
1.2.3. Chức năng kích thích sản xuất..............................................................9
1.2.4. Chức năng điều tiết lao động...............................................................10
1.2.5. Chức năng là công cụ quản lý của doanh nghiệp...............................10
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới tiền lương trong doanh nghiệp...................10
1.3.1. Nhóm nhân tố thuộc thị trường lao động.............................................10
1.3.2. Các nhân tố thuộc môi trường doanh nghiệp.......................................12
1.3.3. Nhóm nhân tố thuộc bản thân người lao động....................................12
1.3.4. Nhóm nhân tố thuộc bản thân công việc..............................................14
1.3.5. Các nhân tố khác.....................................................................................14
1.4. Các hình thức trả lương trong doanh nghiệp..........................................15
1.4.1. Hình thức trả lương theo thời gian.......................................................15
1.4.1.1. Tiền lương thời gian giản đơn:.........................................................15
1.4.1.2. Tiền lương thời gian có thưởng.........................................................17
1.4.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm.....................................................17
1.4.2.1. Tiền lương theo sản phẩm trực tiếp..................................................18


1.4.2.2. Tiền lương theo sản phẩm gián tiếp.................................................19
1.4.2.3. Tiền lương theo sản phẩm có thưởng...............................................20
1.4.2.4. Tiền lương theo sản phẩm lũy tiến...................................................20
1.4.3. Hình thức trả lương khoán....................................................................21
1.4.3.1. Khoán công việc : ...............................................................................21
1.4.3.2. Khoán quỹ lương:................................................................................21
1.4.3.3. Khoán thu nhập:...................................................................................22
1.5. Quỹ tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp....23
1.5.1. Quỹ tiền lương........................................................................................23
1.5.2. Các khoản trích theo lương...................................................................24
1.5.2.1. Quỹ bảo hiểm y tế .............................................................................24
1.5.2.2. Quỹ bảo hiểm xã hội..........................................................................25
1.5.2.3. Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.................................................................25
1.5.2.4. Kinh phí công đoàn.............................................................................25
1.6. Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương......26
1


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán – Kiểm toán

2.HẠCH TOÁN LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP..............................27
2.1. Hạch toán số lượng lao động...................................................................27
2.2. Hạch toán thời gian lao động...................................................................28
2.3. Hạch toán kết quả lao động.....................................................................28
3.HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI
DOANH NGHIỆP..............................................................................................29
3.1. Chứng từ sử dụng trong hạch toán tiền lương và các khoản trích theo
lương..................................................................................................................29

3.2. Tài khoản sử dụng.....................................................................................31
3.3. Phương pháp hạch toán.............................................................................34
3.4. Sổ sách kế toán sử dụng và quy trình ghi sổ trong kế toán tiền lương
và các khoản trích theo lương.........................................................................37
3.4.1. Hình thức Nhật ký Sổ cái......................................................................37
3.4.2. Hình thức Nhật ký chung......................................................................38
3.4.3 Hình thức Chứng từ ghi sổ.....................................................................39
3.4.4. Hình thức Nhật ký - Chứng từ.............................................................40
3.4.5. Hình thức kế toán trên máy vi tính......................................................41
3.5. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong điều kiện kế
toán trên máy vi tính.........................................................................................42
CHƯƠNG 2.......................................................................................................44
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY ĐẦU TƯ, TƯ VẤN VÀ XÂY DỰNG
TRƯỜNG HẢI...................................................................................................44
1.TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY ĐẦU TƯ, TƯ VẤN VÀ XÂY DỰNG
TRƯỜNG HẢI...................................................................................................44
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty....................................44
1.2. Đặc điểm hoạt động của Công ty...........................................................45
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ và ngành nghề kinh doanh của Công ty.........45
1.2.1.1. Nghành nghề kinh doanh....................................................................45
1.2.2. Đặc điểm sản phẩm và quy trình công nghệ.....................................46
1.2.2.1. Đặc điểm sản phẩm...........................................................................46
1.2.2.2. Quy trình công nghệ............................................................................47
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý.........................................................48
1.3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý..............................................................48
1.4. Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty..................................53
1.4.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty........................................53
1.4.2. Đặc điểm về chế độ kế toán tại công ty............................................54
2.THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN

TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CÔNG TY ĐẦU TƯ, TƯ VẤN VÀ
XÂY DỰNG TRƯỜNG HẢI.............................................................................57
2.1. Đặc điểm lao động tại CÔNG TY ĐẦU TƯ, TƯ VẤN VÀ XÂY DỰNG
TRƯỜNG HẢI...................................................................................................57
2.2. Khái quát về tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty...58
2.2.1. Các hình thức tiền lương sử dụng.......................................................58
2.2.1.1. Hình thức tiền lương khoán ..............................................................58
2


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán – Kiểm toán

2.2.1.2. Hình thức tiền lương sản phẩm........................................................60
2.2.2. Các khoản trích theo lương tại Công ty...............................................63
2.2.2.1. Trích quỹ BHXH..................................................................................63
2.2.2.2. Trích quỹ BHYT..................................................................................63
2.2.2.3. Trích quỹ BHTN..................................................................................64
2.2.2.4. Trích Kinh phí Công đoàn.................................................................64
2.2.3. Các chế độ BHXH .................................................................................65
2.3. Nội dung tổ chức hạch toán tiền lương tại CÔNG TY ĐẦU TƯ, TƯ VẤN
VÀ XÂY DỰNG TRƯỜNG HẢI........................................................................66
2.3.2. Tài khoản sử dụng.................................................................................82
2.3.3. Quy trình kế toán....................................................................................82
2.3.3.1 Sổ kế toán chi tiết ................................................................................85
2.3.2.2 Sổ kế toán tổng hợp ............................................................................92
CHƯƠNG 3.......................................................................................................98
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN
LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY ĐẦU TƯ,

TƯ VẤN VÀ XÂY DỰNG TRƯỜNG HẢI.......................................................98
1. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY ĐẦU TƯ, TƯ VẤN VÀ
XÂY DỰNG TRƯỜNG HẢI ............................................................................98
1.1. Đánh giá chung về công tác kế toán tại Công ty :..................................98
1.1.1. Thuận lợi ................................................................................................98
1.1.2. Khó khăn..................................................................................................99
1.2. Đánh giá công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
tại Công ty........................................................................................................100
1.2.1. Ưu điểm................................................................................................100
1.2.2. Nhược điểm..........................................................................................102
2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN
LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY ĐẦU TƯ,
TƯ VẤN VÀ XÂY DỰNG TRƯỜNG HẢI ....................................................103
2.1. Yêu cầu và phương hướng hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và
các khoản trích theo lương............................................................................103
2.2. Nội dung hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại Công ty....................................................................................104
KẾT LUẬN.......................................................................................................112

3


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán – Kiểm toán

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Lao động chính là hoạt động chân tay và trí óc của con người nhằm tạo ra

của cải vật chất và các giá trị tinh thần đáp ứng cho nhu cầu của con người
trong xã hội
Trong nền kinh tế thị trường, lao động có năng suất, chất lượng, hiệu quả
là nhân tố góp phần quyết định sự phát triển của đất nước. Do vậy, việc sử
dụng lao động hợp lý trong quá trình sản xuất kinh doanh chính là tiết kiệm
lao động sống, góp phần hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh
nghiệp và cải thiện đời sống của người lao động.
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động do người sử
dụng lao động trả cho người lao động tương ứng với thời gian, chất lượng và
kết quả lao động mà họ đã thực hiện. Đối với người lao động thì tiền lương là
khoản thù lao trao cho sức lao động mà họ đã bỏ ra, còn đối với các doanh
nghiệp sử dụng lao động thì đây là một yếu tố đầu vào , một khoản chi phí bỏ
ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tiền lương không chỉ tạo điều kiện vật
chất , tạo động lực thúc đẩy từng cá nhân lao động hăng hái , nâng cao năng
suất lao động, tăng hiệu quả kinh tế mà hơn nữa thông qua việc trả lương
doanh nghiệp, nhà nước có thể quản lý, kiểm tra, giám sát kết quả làm việc
của người lao động.
Bên cạnh tiền lương trả cho người lao động, doanh nghiệp cần tạo ra mối
yên tâm cho người lao động về sức khoẻ an toàn lao động… đó chính là đóng
góp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người lao động trong doanh nghiệp,
bù đắp những tủi ro trong lao động , bảo vệ sức khoẻ cho người lao động.
CÔNG TY ĐẦU TƯ, TƯ VẤN VÀ XÂY DỰNG TRƯỜNG HẢI,là một
doanh nghiệp xây dựng cơ bản, có số lượng lao động đông đảo, tiền lương là
một yếu tố đầu vào quan trọng trong sản xuất, chi phí nhân công chiếm một tỷ
trọng lớn trong chi phí sản xuât kinh doanh của Công ty. Làm sao vừa đảm

4


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội


Khoa Kế toán – Kiểm toán

bảo lợi ích của người lao động , vừa đảm bảo tiết kiệm chi phí cho Công ty,
để tiền lương phát huy tối đa chức năng hữu ích của nó, đó là mục tiêu đề ra
của Công ty khi tổ chức quản lý và hạch toán tiền lương
Nhận biết được tầm quan trọng tiền lương trong doanh nghiệp, em đã lựa
chọn đề tài " Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại Công ty CÔNG TY ĐẦU TƯ, TƯ VẤN VÀ XÂY DỰNG
TRƯỜNG HẢI" làm đề tài khoá luận tôt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Tìm hiểu những vấn đề lý luận chung về công tác kế toán tiền lương và
các khoản trích theo lương trong các doanh nghiệp
- Tìm hiểu thực trạng của việc tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại Công ty CÔNG TY ĐẦU TƯ, TƯ VẤN VÀ XÂY DỰNG
TRƯỜNG HẢI, từ đó đưa ra các đánh giá và đề xuất các giải pháp nhằm
hoàn thiện công tác kế toán tiền lương tại Công ty
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài này tập trung nghiên cứu đối tượng là kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương , trong phạm vi nghiên cứu là CÔNG TY ĐẦU TƯ,
TƯ VẤN VÀ XÂY DỰNG TRƯỜNG HẢI,
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu đó là
- Phương pháp phỏng vấn trực tiếp
- Phương pháp thu thập số liệu từ các chứng từ, sổ sách, báo cáo
- Phương pháp sử dụng các công cụ thống kê toán học, các công cụ nghiên
cứu như Bảng biểu, sơ đồ
- Phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh, đối chiếu, đánh giá
5. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận ,kết cấu bài luận văn gồm có 3 phần

- Chương 1 : Cơ sở lý luận chung về kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương trong các doanh nghiệp
5


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán – Kiểm toán

- Chương 2 : Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lượng tại CÔNG TY ĐẦU TƯ, TƯ VẤN VÀ XÂY DỰNG TRƯỜNG HẢI
- Chương 3 : Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương
và các khoản trích theo lương tại CÔNG TY ĐẦU TƯ, TƯ VẤN VÀ XÂY
DỰNG TRƯỜNG HẢI,

6


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán – Kiểm toán

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÁC DOANH
NGHIỆP
1.LÝ LUẬN VỀ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.Khái niệm tiền lương
Tiền lương là một phạm trù kinh tế phức tạp mang tính lịch sử có ý nghĩa

chính trị và có ý nghĩa xã hội to lớn, nhưng ngược lại bản thân tiền lương
cũng chịu sự tác động mạnh mẽ của xã hội, tư tưởng chính trị .
Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp đồng thời cũng là quá trình tiêu
hao các yếu tố cơ bản (lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động).
Trong đó, lao động với tư cách là hoạt động chân tay và trí óc của con người,
sử dụng các tư liệu lao động nhằm tác động, biến đổi các đối tượng lao động
thành các vật phẩm có ích phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của mình. Để bảo
đảm tiến hành liên tục quá trình tái sản xuất, trước hết cần phải bảo đảm tái
sản xuất sức lao động, nghĩa là sức lao động mà con người bỏ ra phải được
bồi hoàn dưới dạng thù lao lao động. Tiền lương chính là phần thù lao lao
động được biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp trả cho người lao động căn
cứ vào thời gian, khối lượng và chất lượng công việc của họ. Về bản chất, tiền
lương chính là biểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao động. Mặt khác, tiền
lương còn là đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần hăng hái lao động,
kích thích và tạo mối quan tâm của người lao động đến kết quả công việc của
họ. Nói cách khác, tiền lương chính là một nhân tố thúc đẩy năng suất lao
động.
Đối với tiền lương qua công cuộc đổi mới đất nước Đảng và Nhà nước ta
ngày càng khẳng định vị trí của mình là người đại diện cho toàn dân lo cho

7


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán – Kiểm toán

dân và sẵn sàng vì dân. Điều này đã làm ảnh hưởng mạnh mẽ đến bản chất
của tiền lương, tiền lương cũng đã thay đổi để phù hợp vơi quy chế mới, tuân
theo quy luật cung cầu của thị trường sức lao động chịu sự điều tiết của nhà

nước .Nó được hình thành trên cơ sở thoả thuận giữa người sử dụng lao động
và người lao động. Tiền lương là một phần giá trị mới sáng tạo ra cho doanh
nghiệp dùng để trả lương người lao động . Tuy nhiên trên thực tế cái mà
người lao động cần là không nhất thiết phải là một số lượng tiền lương lớn mà
cái họ cần là sau khi họ tham gia vào và hoàn thành một quá trình lao động
tạo một khối lượng sản phẩm có giá trị thì họ mới được bù đắp một cách xứng
đáng một phần lao động sống mà họ bỏ vào quá trình lao động . Và sự đền bù
đó thông qua hình thức đó là tiền lương . Để đi vào nghiên cứu cụ thể hai khái
niệm về tiền lương đó là tiền lương danh nghĩa và tiền lương thực tế
Tiền lương danh nghĩa : Là số lượng tiền trả cho công nhân viên chức
dưới hình thức tiền tệ đó là số tiền lương thực tế mà người lao động nhận
được.
Tiền lương thực tế : Là khoản tiền được sử dụng để xác định số lượng
hàng hoá tiêu dùng và dịch vụ mà người lao động nhận được thông qua tiền
lương danh nghĩa . Tiền lương thực tế phụ thuộc vào hai yếu tố sau .
- Tổng số tiền nhận được (Tiền lương danh nghĩa)
- Chỉ số giá cả hàng hoá tiêu dùng và dịch vụ .
Qua khái niệm trên ta thấy rằng giữa tiền lương danh nghĩa và tiền
lương thực tế có mối quan hệ chặt chẽ với nhau cụ thể .
Tiền lương danh nghĩa
Tiền lương thực tế

=
Chỉ số giá cả hàng hoá tiêu dùng và dịch
vụ

8


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội


Khoa Kế toán – Kiểm toán

1.2. Chức năng của tiền lương
1.2.1. Chức năng thước đo giá tri
Chức năng này thể hiện ở chỗ, tiền lương là biểu hiện giá cả của sức lao
động, là khoản tiền người lao động nhận được sau quá trình lao động, vì thế
tiền lương là biểu hiện bằng tiền của sức lao động. Nên tiền lương phải là
thước đo giá trị sức lao động, phản ánh giá trị sức lao động. Đây là một chức
năng quan trọng của tiền lương. Sức lao động là khả năng làm việc của con
người thể hiện qua thể lực và trí lực. Do giá trị của sức lao động có xu hướng
tăng qua các thời kỳ nên tiền lương có xu hướng tăng qua các thời kỳ.

1.2.2. Chức năng tái sản xuất sức lao động
Tiền lương là khoản thu nhập chính của người lao động, khoản thu nhập
này được sử dụng để trang trải cuộc sống, phục vụ các nhu cầu cấp thiết nhất,
nuôi sống người lao động, duy trì và phát triển sức, lao động, trên cơ sở đó
người lao động lại tiếp tục sản xuất ra sức lao động mới
Tiền lương thực hiện chức năng tái sản xuất sức lao động chính là khôi
phục lại sức lao động đã mất trong quá trình sản xuất. Nếu không thực hiện
được chức năng này thì sức lao động sẽ không được phụ hồi hoàn toàn, khả
năng làm việc của con người bị giảm sút, sức khỏe bị suy sụp gây giảm hiệu
quả sản xuất, ảnh hưởng xấu đến quá trình sản xuất.

1.2.3. Chức năng kích thích sản xuất
Với một mức lương thỏa đáng sẽ là động lực thúc đẩy sản xuất phát triển,
tăng năng suất lao động. Khi được trả công xứng đáng người lao động sẽ say
mê, tích cực làm việc, phát huy tinh thần làm việc sáng tạo, họ sẽ gắn bó chặt
chẽ trách nhiệm của mình với lợi ích của doanh nghiệp. Do vậy tiền lương là
một công cụ khuyến khích vật chất, kích thích người lao động làm việc thực

sự có hiệu quả.
Chức năng này đòi hỏi người quản lý phải sử dụng tiền lương như là đòn
bẩy kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển . Mỗi đồng lương trả cho người lao
9


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán – Kiểm toán

động phải được tính toán, phải gắn với kết quả lao động của họ, gắn với hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tiền lương có hai mặt đối lập
nhau, mặt tích cực và mặt tiêu cực. Khi mặt tích cực của tiền lương bị hạn chế
thì mặt tiêu cực nổi lên và tiền lương trở thành yếu tố kìm hãm sản xuất phát
triển.

1.2.4. Chức năng điều tiết lao động
Thông qua hệ thống thang lương, bảng lương và các chế độ phụ cấp được
xác định cho từng ngành, từng vùng, người lao động sẽ tự nguyện nhận công
việc được giao với mức lương phù hợp và thỏa đáng. Tiền lương tạo động lực
và là công cụ điều tiết lao động giữa các ngành , các vùng trên lãnh thổ góp
phần tạo ra một cơ cấu lao động hợp lý.

1.2.5. Chức năng là công cụ quản lý của doanh nghiệp
Mục đích cuối cùng của các nhà quản trị là lợi nhuận cao nhất . Để đạt
được mục tiêu đó phải biết kết hợp nhịp nhành và quản lý một cách có nghệ
thuật các yếu tố trong quá trình sản xuất kinh doanh. Người sử dụng lao động
có thể tiến hành kiểm tra giám sát, theo dõi người lao động làm việc theo kế
hoạch, tổ chức của mình thông qua việc chi trả lương cho họ, phải đảm bảo
chi phí mà mình bỏ ra phải đem lại kết quả và hiệu quả cao nhất. Qua đó

người sử dụng lao động sẽ quản lý chặt chẽ về số lượng và chất lượng lao
động của mình để trả công xứng đáng cho người lao động.

1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới tiền lương trong doanh nghiệp
1.3.1. Nhóm nhân tố thuộc thị trường lao động
 Cung cầu lao động
Tình hình cung và cấu lao động, thất nghiệp trên thị trường lao động là
yếu tố bên ngoài quan trọng ảnh hưởng đến số lượng tiền công mà ngưởi chủ
sử dụng sức lao động sẽ đua ra để thu hút và gìn giữ người lao động.

10


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Khi cung về lao động lớn hơn về cầu lao động thì tiền lương có xu hướng
giảm và ngược lại khi cung về lao động nhỏ hơn cầu về lao động thì tiền
lương có xu hướng tăng. Khi cung và cầu lao động cân bằng thì tiền lương lúc
này đạt mức cân bằng, mức tiền lương cân bằng này bị phá vỡ khi các nhân tố
ảnh hưởng tới cung cầu về lao động thay đổi.
 Chi phí sinh hoạt
Quy luật chung là lương phải phù hợp với chi phí sinh hoạt. Khi chi phí
sinh hoạt thay đổi do giá cả hàng hóa dích vụ thay đổi sẽ kéo theo tiền lương
thực tế thay đổi. Cụ thể khi giá cả sinh hoạt tăng lên thì lương thực tế giảm
xuống . Như vậy, buộc người sử dụng lao động phải tăng tiền lương để đảm
bảo ổn định đời sống cho người lao động, bởi nếu tiền lương quá thấp không
đảm bảo cho nhu cầu sinh hoạt cơ bản thì người lao động sẽ nghỉ việc
 Xã hội

Đây cũng là một nhân tố môi trường bên ngoài gây áp lực lên số tiền
lương mà người sử dụng lao động trả cho người lao động. Sức ép của xã hội
cũng khiến cho các doanh nghiệp phải trả cho người lao động một mức lương
cao hơn, đảm bảo cho cuộc sống của người lao động được ổn định
 Nền kinh tế
Tình trạng nền kinh tế đang suy thoái hay tăng trưởng nhanh sẽ tạo cho
doanh nghiệp có khuynh hướng hạ thấp hoặc tăng lương cho người lao động.
Bởi vì trong điều kiện nền kinh tế suy thoái thì nguồn cung lao động tăng lên,
còn trong điều kiện nền kinh tế tăng trưởng thì việc làm được tạo ra nhiều hơn
và cầu về lao động tăng lên, mặt khác khi nền kinh tế tăng trưởng doanh
nghiệp sẽ có cơ hội kinh doanh tốt hơn, có khả năng chi trả lương tốt hơn cho
người lao động và ngược lại.
 Luật pháp
Các luật lệ, các điều khoản về tiền lương, tiền công và các khoản phúc lợi
được quy định trong Bộ luật lao động đòi hỏi các tổ chức sử dụng lao động
phải tuân thủ khi xác định và đưa ra các mức tiền lương cho người lao động.
11


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán – Kiểm toán

1.3.2. Các nhân tố thuộc môi trường doanh nghiệp
 Chính sách của doanh nghiệp
Các chính sách lương bổng và đãi ngộ của doanh nghiệp đối với người lao
động được áp dụng triệt để, phù hợp sẽ thúc đẩy lao động năng cao chất
lượng, hiệu quả, trực tiếp tăng thu nhập cho bản thân
 Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức hợp lý hay bất hợp lý cũng ảnh hưởng ít nhiều đến tiền

lương . Việc quản lý được thực hiện như thế nào, sắp xếp đội ngũ lao động ra
sao để giám sát và đề ra những biện pháp kích thích sự sáng tạo trong sản
xuất của người lao động để tăng hiệu quả, năng suất lao động, góp phần tăng
tiền lương.
Mặt khác, một cơ cấu tổ chức quản lý hợp lý với các cấp quản trị theo dõi
sát người lao động sẽ đưa ra các quyết định về tiền lương hợp lý hơn.
 Khả năng chi trả của doanh nghiệp
Khả năng tài chính và tình hình kinh doanh của doanh nghiệp cũng có ảnh
hưởng lớn đến lương bổng và đãi ngộ đối với người lao động. Khi doanh
nghiệp hoạt động hiệu quả, tạo ra nhiều lợi nhuận sẽ có khả năng chi trả tiền
lương cho người lao động một cách thuận tiện, dễ dàng. Còn ngược lại nếu
khả năng tài chính không cững, kinh doanh thua lỗ thì tiền lương của người
lao động sẽ bấp bênh.

1.3.3. Nhóm nhân tố thuộc bản thân người lao động
Cá nhân người lao động là yếu tố tác động rất lớn đến việc trả lương. Mức
tiền lương , tiền công tùy thuộc vào sự hoàn thành công việc của người lao
động, trình độ, kinh nghiệm, thâm niên công tác , sự trung thành, tiềm năng
của người lao động
 Trình độ lao động
Với lao động có trình độ cao sẽ có được thu nhập cao hơn so với lao động
có trình độ thấp hơn, bởi để đạt được trình độ đó người lao động phải bỏ ra
một khảon chi phí tương đối cho việc đào tạo đó, mặt khác những lao động có
12


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán – Kiểm toán


trình độ cao sẽ làm được những công việc đòi hỏi hàm lượng kiến thức, trình
độ kỹ thuật cao đem lại hiệu quả kinh tế cao cho doanh nghiệp, do thế người
lao động có trình độ sẽ được hưởng lương cao là tất yếu.
 Mức độ hoàn thành công tác
Các doanh nghiệp luôn áp dụng chế độ lương bổng và đãi ngộ cho người
lao động theo năng suất làm việc, người lao động có hoàn thành công việc
hay không, hoàn thành nhanh hay chậm cũng có ảnh hưởng tới tiền lương mà
doanh nghiệp trả cho họ.
 Thâm niên công tác , kinh nghiệm làm việc
Thâm niên công tác là một yếu tố được tính đến khi trả lương. Người lao
động có thâm niên lâu năm trong nghề thương được nhận mức lương cao hơn.
Thâm niên công tác và kinh nghiệm làm việc thường đi đôi với nhau. Một
người qua nhiều năm công tác sẽ đúc rút được nhiều kinh nghiệm, hạn chế
được những rủi ro có thể xảy ra trong công việc, nâng cao bản lĩnh trách
nhiệm của mình trước công việc, đạt năng suất, chất lượng cao , vì thế thu
nhập của họ ngày càng tăng lên.
 Thành viên trung thành
Những người làm việc lâu năm hơn những người khác trong doanh nghiệp
, đặc biệt trong những giai đoạn khó khăn và thăng trầm của doanh nghiệp
người lao động đó vẫn luôn đồng cam cộng khổ để vượt khó và giành được
thắng lợi. Thường cho họ hưởng phúc lợi , nghỉ lâu hơn các thành viên khác
vì họ làm việc liên tục lâu năm
 Tiềm năng
Khi định mức lương cần quan tâm đến tiềm năng của người lao động và
nuôi dưỡng tiềm năng đó. Có thể có người lao động chưa có kinh nghiệm
hoặc chưa có khả năng làm được những công việc khó ngay nhưng trong
tương lai họ có tiềm năng thực hiện được. Do đó, những người trẻ tuổi như
những sinh viên tốt nghiệp có thành tích học tập giỏi có thể được trả lương có
bởi vì họ có tiềm năng trở thành người quản lý giỏi trong tương lai
13



Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán – Kiểm toán

1.3.4. Nhóm nhân tố thuộc bản thân công việc
Công việc là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến lương bổng. Hầu hết các doanh
nghiệp đều chú trọng đến giá trị thực sự của từng công việc cụ thể
 Mức hấp dẫn của công việc
Công việc có mức hấp dẫn cao thu hút được nhiều lao động, khi đó doanh
nghiệp sẽ không bị sức ép tăng lương, ngược lại với công việc kém hấp dẫn ,
để thu hút được lao động doanh nghiệp phải có biện pháp tăng mức lương cao
hơn.
 Mức độ phức tạp của công việc
Với mức độ phức tạp càng cao thì định mức tiền lương cho công việc đó
càng cao. Độ phức tạp của công việc có thể là những khó khăn về trình độ kỹ
thuật, khó khăn về điều kiện làm việc, mức độ nguy hiểm cho người thực hiện
, do đó mà tiền lương sẽ cao hơn so với công việc giản đơn
 Giá trị của công việc
Người lao động thực hiện một công việc có giá trị lớn thì tiền công trả cho
công việc đó cũng lớn , tương xứng với giá trị công việc mà họ tạo ra
 Điều kiện thực hiện công việc
Tức là để thực hiện công việc cần xác định phần việc phải làm, tiêu chuẩn
cụ thể thực hiện công việc, cách thức làm việc với máy móc, môi trường thực
hiện khó khăn hay dễ dàng đều quyết định đến tiền lương

1.3.5. Các nhân tố khác
Trên thực tế ở nhiều nơi vẫn tồn tại những phân biệt đối xử về màu da,
giới tính, độ tuổi, ở đó có những sự chênh lệch về tiền lương do những phân

biệt này, nó không phản ánh được sức lao động thực tế của người lao động bỏ
ra. Sự khác nhau về mức độ cạnh tranh trên thị trường cũng ảnh hưởng tới
tiền lương của người lao động.

14


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán – Kiểm toán

1.4. Các hình thức trả lương trong doanh nghiệp
Việc tính trả lương có thể được thực hiện theo nhiều hình thức khác nhau,
tùy theo đặc điểm hoạt động kinh doanh , tính chất công việc và trình độ quản
lý. Trên thực tế thường áp dụng các hình thức tiền lương sau

1.4.1. Hình thức trả lương theo thời gian
Là hình thức tiền lương theo thời gian làm việc , cấp bậc kỹ thuật và thang
lương của người lao động. Hình thức này được áp dụng chủ yếu trong các đơn
vị hành chính sự nghiệp, các cơ quản quản lý hành chính , đối cới những
người làm công tác quản lý, lao động kỹ thuật, lao động trí óc trong các doanh
nghiệp. Đối với công nhân sản xuất thì hình thức này chỉ áp dụng cho các đối
tượng lao động mà kết quả không thể xác định bằng sản phẩm cụ thể.

1.4.1.1. Tiền lương thời gian giản đơn:
Là tiền lương thời gian với đơn giá tiền lương cố định : có thể là tiền
lương tháng, tiền lương tuần, tiền lương ngày, hoặc tiền lương giờ
 Tiền lương tháng :
Là tiền lương cố định theo hợp đồng lao động trong một tháng hoặc có thể
là tiền lương được quy định sẵn đối với từng bậc lương trong các tháng lương

theo chế độ tiền lương của nhà nước. Tiền lương tháng được áp dụng để trả
cho nhân viên hành chính, nhân viên quản lý , hoặc người lao động làm việc
theo hợp đồng ngắn hạn.
Tiền lương tháng được tính theo công thức
LTH = LTT x H + PC
Trong đó :
LTH : Tiền lương tháng
LTT : Mức lương tối thiểu
H : Hệ số lương cơ bản
PC : Phụ cấp ( nếu có)
 Tiền lương tuần:
15


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Là tiền lương trả cho người lao động theo mức lương trong một tuần làm
việc. Tiền lương tuần thường được áp dụng cho lao động bán thời gian, lao
động làm việc theo hoạt động thời vụ
Tiền lương tuần được tính theo công thức sau
LTH x 12
LT =
52
Trong đó:
LT = Lương tuần
LTH = Lương tháng
 Tiền lương ngày:
Là tiền lương trả cho người lao động theo mức lương ngày và số ngày làm

việc thực tế trong tháng. Tiền lương ngày thường được áp dụng để trả lương
cho người lao động trong những ngày nghỉ việc để học, họp… Tiền lương
ngày trong các trường hợp được nghỉ phép theo chế độ.
Tiền lương ngày được tính theo công thức:
LTH
LN =

x NLVTT
26

Trong đó :
LN = Tiền lương ngày
LTH = Tiền lương tháng
NLVTT = Ngày làm việc thực tế
 Tiền lương giờ :
Là tiền lương trả cho một giờ làm việc và được xác định bằng cách lấy
tiền lương ngày chia cho số giờ theo tiêu chuẩn quy định của pháp luật lao
động ( Không quá 8h / ngày)
Hình thức tiền lương này có ưu và nhược điểm như sau

16


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán – Kiểm toán

- Ưu điểm : Hình thức này dễ tính lương khi việc chấm công và hạch toán
ngày công, giờ công được cụ thể chính xác
- Nhược điểm : Nó mang tính bình quân, không khuyến khích sử dụng hợp

lý thời gian lao động, chưa thực sự gắn với kết quả sản xuất, không thúc
đẩy quá trình lao động của công nhân viên

1.4.1.2. Tiền lương thời gian có thưởng
Thực chất của hình thức tiền lương là sự kết hợp giữa việc trả lương theo
thời gian giản đơn với chế độ tiền thưởng khi công nhân vượt mức những chỉ
tiêu đã quy định.
Hình thức tiền lương này đã phần nào khắc phục được nhược điểm của
hình thức tiền lương thời gian giản đơn đó là khuyến khích người lao động
hăng hái làm việc, không những phản ánh được trình độ thành thạo và thời
gian làm việc thực tế mà còn gắn chặt với thành tích công tác của từng người
thông qua chỉ tiêu xét thưởng đạt được.

1.4.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm
Là hình thức tiền lương tính theo số lượng, chất lượng sản phẩm, công
việc đã hoàn thành đảm bảo yêu cầu của chất lượng và đơn giá tiền lương tính
cho một đơn vị sản phẩm, công việc đó. Tiền lương sản phẩm phải trả tính
bằng : Số lượng hoặc khối lượng công việc, sản phẩm hoàn thành đủ tiêu
chuẩn chất lượng, nhân với đơn giá tiền lương sản phẩm
Việc xác định tiền lương sản phẩm phải dựa trên cơ sở các tài liệu về hạch
toán kết quả lao động
Tiền lương sản phẩm có thể áp dụng đối với lao động trực tiếp sản xuất
sản phẩm gọi là tiền lương sản phẩm trực tiếp , hoặc có thể áp dụng đối với
người gián tiếp phục vụ sản xuất sản phẩm gọi là tiền lương sản phẩm gián
tiếp.
Để khuyến khích người lao động nâng cao năng suất, chất lượng sản
phẩm, doanh nghiệp có thể áp dụng các đơn giá lương sản phẩm khác nhau.

17



Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Việc trả lương theo sản phẩm có các tác dụng sau:
- Quán triệt đầy đủ hơn nguyên tắc trả lương theo số lượng, chất lượng lao
động gắn với thu nhập về tiền lương với kết quả sản xuất của mỗi người lao
động. Do đó kích thích nâng cao năng suất lao động.
- Khuyến khích công nhân ra sức học tập văn hóa kỹ thuật nghiệp vụ, ra sức
phát huy sáng tạo, cải tiến kỹ thuật cải tiến phương pháp lao động, sử dụng tốt
máy móc thiết bị để nâng cao năng suất lao động, góp phần thức đẩy cải tiến
quản lý doanh nghiệp, nhất là công tác lao động và thực hiện tốt kế hoạch cụ
thể
Tuy nhiên, để phát huy đầy đủ tác dụng của công tác trả lương theo sản
phẩm nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao , phải có những điều kiện cơ bản sau
đây:
- Phải xây dựng được định mức lao động có căn cứ khoa học. Điều này tạo
điều kiện để tính toán đơn giá tiền lương chính xác.
- Tổ chức sản xuất và tổ chức lao động phải tương đối hợp lý và ổn định.
Đồng thời tổ chức phục vụ tốt lối làm việc để tạo điều kiện cho người lao
động trong thời gian làm việc đạt hiệu quả kinh tế cao
- Thực hiện tốt công tác thống kê, kiểm tra nghiệm thu sản phẩm , công việc
hoàn thành để đảm bảo chất lượng sản phẩm
- Bố trí công nhân vào những công việc phù hợp với bậc thợ của họ.
Tiền lương trả theo sản phẩm bao gồm các hình thức sau

1.4.2.1. Tiền lương theo sản phẩm trực tiếp
Là tiền lương trả cho người lao động được tính trực tiếp theo số lượng,
khối lượng sản phẩm, công việc hoàn thành. Được áp dụng để tính lương cho

công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm trong điều kiện quá trình lao động của
họ mang tính độc lập tương đối, có thể định mức và kiểm trả nghiệm thu sản
phẩm một cách cụ thể và riêng biệt.
Được tính theo công thức sau

18


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Lương tháng = Số lượng ( khối lượng)

x

Đơn giá tiền lương

Sp, công việc hoàn thành

- Ưu điểm : Mối quan hệ giữa tiền lương nhận được và kết quả lao động
được thể hiện rõ ràng, kích thích công nhân cố gắng nâng cao trình độ lành
nghề, nâng cao năng suất lao động nhằm tăng thu nhập. Hình thức này dễ
hiểu, người lao động dễ dàng tính được số tiền lương nhận được sau khi hoàn
thành công việc.
- Nhược điểm : Người lao động ít quan tâm đến việc tiết kiệm nguyên vật
liệu, đến sử dụng hiệu quả máy móc thiết bị. Dễ nảy sinh tình trạng chỉ quan
tâm đến lợi ích cá nhân, lợi ích cục bộ mà không quan tâm tới lợi ích chung
của tập thể đơn vị.


1.4.2.2. Tiền lương theo sản phẩm gián tiếp
Áp dụng cho người lao động gián tiếp phục vụ sản xuất mà kết quả lao
động của họ có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả của công nhân sản xuất trực
tiếp như công nhân sửa chữa, công nhân điều chỉnh máy móc thiết bị…Đặc
điểm của hình thức này là tiền lương của công nhân gián tiếp phụ thuộc vào
kết quả sản xuất của công nhân trực tiếp.
Công thích tính lương như sau
Lương tháng = Lương SP của bộ phận trực tiếp x Tỷ lệ lương gián tiếp
- Ưu điểm : Khuyến khích người lao động gián tiếp phục vụ tốt hơn cho
công nhân trực tiếp , tạo điều kiện nâng cao năng suất lao động của công nhân
trực tiếp
- Nhược điểm : Do phụ thuộc vào kết quả của công nhân trực tiếp nên việc
trả lương chưa được chính xác, chưa đảm bảo đúng hao phí lao động mà công

19


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán – Kiểm toán

nhân gián tiếp đã bỏ ra, dẫ đến tình trạng có những người với công việc và
trình độ như nhau nhưng lại có mức lương khác nhau

1.4.2.3. Tiền lương theo sản phẩm có thưởng
Đây là hình thức trả lương theo sản phẩm trực tiếp hoặc gián tiếp kết hợp
với chế độ tiền thưởng trong sản xuất. Chế độ khen thưởng này được đặt ra
khuyến khích người lao động nêu cao ý thức trách nhiệm, doanh nghiệp có
chế độ tiền thưởng cho người lao động đạt và vượt chỉ tiêu mà doanh nghiêp
quy định như thưởng nâng cao chất lượng sản phẩm, thưởng tăng năng suất

lao động, thưởng cho tiết kiệm nguyên vật liệu…Trong trường hợp người lao
động lãng phí vật tư, gây thất thoát vật tư, không đảm bảo ngày công. chất
lượng sản phẩm thì cũng sẽ phải chịu phạt bằng cách trừ vào lương mà họ
được hưởng.
Lương tháng = Lương SP ( trực tiếp hoặc gián tiếp) + Thưởng ( - Phạt)
- Ưu điểm : Khuyến khích người lao động nâng cao năng suất lao động, có ý
thức trách nhiệm đối với công việc, khuyến khích người lao động sáng tạo
nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm nguyên vật liệu cho sản xuất.
- Nhược điểm : Còn có khó khăn trong việc xác định số tiền thưởng phạt
cho người lao động sao cho công bằng, hợp lý.

1.4.2.4. Tiền lương theo sản phẩm lũy tiến
Theo hình thức này, tiền lương trả cho người lao động căn cứ vào số
lượng sản phẩm sản xuất ra theo hai loại đơn giá khác nhau : Đơn giá cố định
đối với số sản phẩ, công việc trong định mức và đơn giá lũy tiến đối với số
sản phẩm, công việc vượt quá định mức.. Hình thức này thường được áp dụng
ở những khâu trọng yếu mà việc tăng năng suất ở các khâu khác nhau trong
thời điểm chiến dịch kinh doanh , đáp ứng tiến độ quy định

20


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán – Kiểm toán

- Ưu điểm : Kích thích mạnh mẽ tinh thần lao động, khuyến khích nâng cao
năng suất, góp phần hoàn thành tốt nhiệm vụ, kế hoạch đề ra của doanh
nghiệp
- Nhược điểm : Việc tổ chức quản lý tương đối phức tạp, nếu xác định biểu

lũy tiến không hợp lý sẽ làm gia tăng giá thành sản phẩm, giảm hiệu quả kinh
tế của doanh nghiệp. Có thể xảy ra trường hợp người lao động vì coi trọng số
lượng sản phẩm mà coi nhẹ chất lượng, ảnh hưởng tới uy tín của doanh
nghiệp.

1.4.3. Hình thức trả lương khoán
Theo hình thức này, người lao động sẽ nhận được một khoản tiền nhất
định sau khi hoàn thành xong khối lượng công việc được giao theo đúng thời
gian, chất lượng quy định đối với loại công việc này.

1.4.3.1. Khoán công việc :
Theo hình thức này, doanh nghiệp quy định mức tiền lương cho mỗi công
việc hoặc khối lượng sản phẩm hoàn thành. Người lao động căn cứ vào mức
lương này có thể tính được tiền lương của mình thông qua khối lượng công
việc mình đã hoàn thành
Lương khoán = Mức lương cho từng x Khối lượng CV, SP hoàn thành
CV , khối lượng SP

1.4.3.2. Khoán quỹ lương:
Hình thức này là dạng đặc biệt của tiền lương sản phẩm, sử dụng để trả
lương cho những người làm việc tại các phòng ban của doanh nghiệp. Theo
hình thức này, căn cứ vào khối lượng công việc của từng phòng ban, doanh
nghiệp tiến hành khoán quỹ lương. Quỹ lương thực tế của từng phòng ban
phụ thuộc vào mức độ hoàn thành công việc được giao. Tiền lương thực tế

21


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội


Khoa Kế toán – Kiểm toán

của từng nhân viên vừa phụ thuộc vào quỹ lương thực tế của phòng ban vừa
phụ thuộc vào số lượng nhân viên của phòng ban đó.
Hình thức lương khoán công việc và khoán quỹ lương có các ưu và nhược
điểm sau
- Ưu điểm : Trả lương theo cách này tạo cho người lao động có sự chủ động
trong việc sắp xếp tiến hành công việc của mình, từ đó tranh thủ thời gian
hoàn thành công việc được giao. Còn đối với người giao khoán thì yên tâm về
thời gian hoàn thành
- Nhược điểm : Dễ gây ra hiện tượng làm bừa, làm ẩu, không đảm bảo chất
lượng do muốn hoàn thành công việc nhanh chóng. Do vậy phải đảm bảo
kiểm nghiệm chặt chẽ chất lượng sản phẩm, công việc trước khi giao nhận

1.4.3.3. Khoán thu nhập:
Doanh nghiệp thực hiện khoán thu nhập cho người lao động, điều nay có
nghĩa là thu nhập mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động là một bộ
phận nằm trong tổng thu nhập chung của doanh nghiệp. Đối với những doanh
nghiệp áp dụng hình thức trả lương này, tiền lương phải trả cho người lao
động không tính vào chi phí sản xuất kinh doanh mà là một nội dung phân
phối thu nhập của doanh nghiệp. Thông qua Đại hội công nhân viên, doanh
nghiệp thỏa thuận trước tỉ lệ thu nhập dùng để trả lương cho người lao động.
Vì vậy, tiền lương của người lao động phụ thuộc vào thu nhập thực tế của
doanh nghiệp. Trong trường hợp này, thời gian và kết quả của từng người lao
động là căn cứ phân chia tổng quỹ lương cho từng người lao động
- Ưu điểm : Hình thức này bắt buộc người lao động không chỉ quan tâm tới
kết quả lao động của bản thân mình mà còn phải quan tâm đến kết quả mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, do đó nó phát huy được sức
mạnh tập thể trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh.
- Nhược điểm : Hình thức này chỉ thực sự phát huy được hiệu quả và nhận

được sự tin cậy của người lao động khi họ có thẩm quyền trong việc kiểm tra

22


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán – Kiểm toán

kết quả tài chính của doanh nghiệp, vì vậy hình thức này chỉ thích hợp nhất
với các doanh nghiệp cổ phần mà cổ đông chủ yếu là công nhân viên của
doanh nghiệp.

1.5. Quỹ tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh
nghiệp
1.5.1. Quỹ tiền lương
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương tính theo người lao
động của doanh nghiệp do doanh nghiệp quản lý và chi trả
Quỹ tiền lương bao gồm
- Tiền lương trả theo thời gian, trả theo sản phẩm, lương khoán
- Các loại phụ cấp làm đêm, thêm giờ và phụ cấp độc hại
Tiền lương trả cho người lao động sản xuất ra sản phẩm hỏng trong phạm
vi chế độ quy định
Tiền lương trả cho thời gian người lao động ngừng sản xuất do nguyên
nhân khách quan như : Đi học, tập quân sự, hội nghị, nghỉ phép năm…
Các khoản tiền thưởng có tính chất thường xuyên…
Trong doanh nghiệp, để phục vụ cho công tác hạch toán và phân tích tiền
lương , có thể chia tiền lương ra tiền lương chính và tiền lương phụ:
- Tiền lương chính : Là tiền lương trả cho thời gian người lao động làm
nhiệm vụ chính của họ, gồm tiền lương trả theo cấp bậc và các khoản phụ

cấp kèm theo
- Tiền lương phụ : Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian họ
thực hiện các nhiệm vụ khác do doanh nghiệp điều động như : Hội họp,
tập quân sự, nghỉ phép năm theo chế độ
Tiền lương chính của người lao động trực tiếp sản xuất gắn liền với quá
trình sản xuất ra sản phẩm , tiền lương phụ của người lao động trực tiếp sản
xuất không gắn với quá trình sản xuất ra sản phẩm. Vì vậy, việc phân chia

23


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán – Kiểm toán

tiền lương chính và tiền lương phụ có ý nghĩa nhất định đối với công tác hạch
toán và phân tích giá thành sản phẩm.
Việc quản lý và chi tiêu quỹ tiền lương cần phải hợp lý, tiết kiệm nhằm
phục vụ tốt cho việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp

1.5.2. Các khoản trích theo lương
Theo quy định hiện hành, bên cạnh chế độ tiền lương, tiền thưởng được
hưởng trong quá trình lao động sản xuất kinh doanh, người lao động còn được
hưởng các khoản thuộc các quỹ : Bảo hiểm xã hội ( BHXH), Bảo hiểm y tế
( BHYT) , Kinh phí công đoàn ( KPCĐ), theo quy định mới từ 01 tháng 01
năm 2010 người lao động còn được hưởng lợi ích từ quỹ Bảo hiểm thất
nghiệp ( BHTN). Các quỹ này được lập theo quy định của nhà nước, hình
thành từ hai nguồn : một phần do người lao động đóng góp, phần còn lại được
tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.


1.5.2.1. Quỹ bảo hiểm y tế
Là khoản đóng góp của người lao động và người sử dụng lao động cho cơ
quan bảo hiểm y tế theo tỷ lệ quy định. Quỹ được dùng để thanh toán các
khoản tiền khám chữa bệnh, thuốc chữa bệnh, viện phí… cho người lao động
trong thời gian ốm đau sinh đẻ…Quỹ được hình thành bằng cách trích trên
tổng số tiền lương cơ bản và các khoản phụ cấp của người lao động thực tế
phát sinh trong tháng theo tỷ lệ 4,5% , trong đó 3% tính vào chi phí sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, còn lại 1,5% khấu trừ vào thu nhập của người
lao động. Doanh nghiệp phải nộp 100% số tiền BHYT cho cơ quan bảo hiểm
quản lý quỹ.
BHYT thực chất là sự trợ cấp về y tế cho người lao động tham gia BHYT
nhằm giúp họ một phần tiền khám chữa bệnh, viện phí, thuốc thang. Mục đích
của BHYT là thành lập một mạng lưới bảo vệ sức khỏe cho toàn cộng dồng

24


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán – Kiểm toán

không kể địa vị xã hội, thu nhập cao hay thấp, với khẩu hiệu “ Mình vì mọi
người, mọi người vì mình”.

1.5.2.2. Quỹ bảo hiểm xã hội
Quỹ bảo hiểm xã hội là khoản tiền đóng góp của người lao động và người
sử dụng lao động cho tổ chức xã hội , dùng để chi tiêu cho các trường hợp
người lao động mát khả năng lao động, ốm đau, thai sản, hưu trí …
Theo quy định hiện hành, háng tháng đơn vị tiến hành trích lập quỹ

BHXH theo tỷ lệ quy định trên tổng số quỹ lương cơ bản và phụ cấp của
người lao động thực tế phát sinh trong tháng và phân bổ cho các đối tượng
liên quan đến việc sử dụng lao động , tỷ lệ trích BHXH là 22% trên tổng quỹ
lương cơ bản và ác khoản phụ cấp của người lao động thực tế phát sinh trong
tháng, trong đó 16% do doanh nghiệp chịu và 6% khấu trừ vào thu nhập của
người lao động.
Việc trích lập quỹ BHXH là một việc làm cần thiết và nhân đạo. đây là
một nội dung quan trọng của chính sách xã hội mà Nhà nước đảm bảo trước
pháp luật cho mọi người dân nói chung và cho mỗi người lao động nói riếng.

1.5.2.3. Quỹ bảo hiểm thất nghiệp
Quỹ bảo hiểm thất nghiệp là khoản quỹ được sử dụng để trợ cấp cho
người lao động trong trường hợp bị thất nghiệp và thỏa mãn các yêu cầu của
luật bảo hiểm quy định
Quỹ được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định là 2% trên tổng
quỹ lương cơ bản và các khoản phụ cấp của người lao động, trong đó 1%
được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, còn lại 1% khấu
trừ vào thu nhập của người lao động

1.5.2.4. Kinh phí công đoàn
Công đoàn là một tổ chức đoàn thể đại diện cho người lao động, đứng ra
bảo vệ quyền lợi của người lao động, đồng thời công đoàn cũng là người trực

25


×