Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vố định tại công ty cổ phần xây dựng và vận tải thăng long giai đoạn 2011 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (356.72 KB, 61 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp:Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vố định tại công ty cổ
phần xây dựng và vận tải Thăng Long giai đoạn 2011-2013.

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vốn cố định là một yếu tố cần thiết quan trọng không thể thiếu trong doanh
nghiệp để tiến hành sản xuất kinh doanh. Điều đó cho thấy tính cấp thiết của đề
tài này, không có vốn doanh nghiệp sẽ không tồn tại và phát triển được nó chính
là tiền đề cho sự tồn tại phát triển và đứng vững trong cơ chế thị trường của
doanh nghiệp. Nhất là trong sự cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trường hiện
nay, các Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được thì bằng mọi cách phải
sử dụng đồng vốn có hiệu quả. Đó cũng là mục đích của đề tài này để làm sao sử
dụng đồng vốn hiệu quả điều đó đòi hỏi các nhà quản lý Doanh nghiệp phải tiến
hành phân tích tình hình sử dụng vốn cố định trong công ty, để từ đó phát hiện
ra những điểm mạnh, điểm yếu trong khâu quản lý vốn để đưa ra những biện
pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định là rất quan trọng.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý thuyết về Vốn cố định, đề tài nghiên cứu hiệu quả sử dụng
Vốn cố định, từ đó tìm ra điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức đối với sự
phát triển của công ty. Và cuối cùng là đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện
chiến lược kinh doanh cho công ty trong các giai đoạn tiếp theo.
3. Đối tượng phạm vi
Sau một thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần xây dựng và vận tải Thăng
Long em thấy đây là một đơn vị có quy mô và lượng vốn cố định tương đối lớn.
Hiện nay tài sản cố định của Công ty đã và đang được đổi mới. Do vậy việc
Quản lý sử dụng chặt chẽ và có hiệu quả vốn cố định của Công ty là một trong
những yêu cầu lớn nhằm tăng năng suất lao động thu được lợi nhuận cao đảm
bảo trang trải cho mọi chi phí và có lãi.
Xuất phát từ lý do đó, em đã chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
cố định tại Công ty Cổ phần xây dựng và vận tải Thăng Long” cho chuyên đề
tốt nghiệp của mình.


1


Báo cáo thực tập tốt nghiệp:Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vố định tại công ty cổ
phần xây dựng và vận tải Thăng Long giai đoạn 2011-2013.

4. Phương pháp phân tích:
Phương pháp chính để nghiên cứu chủ yếu sử dụng trong chuyên đề đó là
phương pháp so sánh, so sánh giữa tỷ lệ tuyệt đối và tỷ lệ tương đối trong ba năm
tài chính từ năm 2011 đến 2013 để từ đó ta thấy được tình hình biến động của vốn
cố định như thế nào.
5. Kết cấu.
CHƯƠNG 1: Lý luận chung về hiệu quả sử dụng Vốn cố định trong doanh
nghiệp.
CHƯƠNG 2: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định trong Công ty Cổ phần
xây dựng và vận tải Thăng Long giai đoạn 2011 - 2013
CHƯƠNG 3: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại
Công ty Cổ phần xây dựng và vận tải Thăng Long.
Lần đầu tiên nghiên cứu đề tài, cùng với sự hướng dẫn giúp đỡ nhiệt tình cô
giáo Nguyễn Tuyết Mai và tập thể cán bộ công nhân viên phòng Kế toán - Tài
chính Công ty Cổ phần xây dựng và vận tải Thăng Long em đã hoàn thành bài
chuyên đề của mình. Tuy nhiên do điều kiện hạn chế về mặt chuyên môn, thời
gian và tài liệu nên không tránh khỏi có sai sót, khiếm khuyết. Em rất mong
nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn để nội dung
nghiên cứu vấn đề này được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !

2



Báo cáo thực tập tốt nghiệp:Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vố định tại công ty cổ
phần xây dựng và vận tải Thăng Long giai đoạn 2011-2013.

CHƯƠNG 1:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH TRONG
DOANH NGHIỆP
1.1 Lý luận chung về Vốn cố định trong doanh nghiệp.
1.1.1 Khái niệm Vốn cố định
Vốn cố định của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định,
hay vốn cố định là toàn bộ giá trị bỏ ra đề đầu tư vào tài sản cố định nhằm muc
đích sinh lời, hay nói cách khác vốn cố định là năng lực hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Trong sản xuất kinh doanh đòi hỏi sự tồn tại một vốn tiền tệ như là một tiền
đề bắt buộc, không có vốn sẽ không có bất kỳ công việc kinh doanh nào. Do đó
quy mô của vốn lớn hay nhỏ thì cũng sẽ ảnh hưởng đến quy mô của doanh
nghiệp, trình độ công nghệ. Đặc biệt vốn cố định có vai trò quan trọng trong
việc định hướng sản xuất kinh doanh và trong việc đánh giá hiệu quả sản xuất
kinh doanh.
1.1.2 Đặc điểm , phân loại của Vốn cố định trong doanh nghiệp.
* Đặc điểm:
- Tham gia và nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh sản phẩm với vai trò là các
công cụ lao động. Trong quá trình đó hình thái vật chất và đặc tính sử dụng ban
đầu cùa TSCĐ là không thay đổi. Song giá trị của nó lại được chuyển dịch từng
phần vào giá trị sản phẩm sản xuất ra. Bộ phận giá trị chuyển dịch này cấu thành
một yếu tố chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và được bù đắp mỗi
khi sản phẩm được tiêu thụ.
* Phân loại:
Vốn cố định luân chuyển và vận động theo đặc điểm của TSCĐ được sử
dụng lâu dài, trong nhiều chu kỳ sản xuất.
Vốn cố định được luân chuyển dần dần từng phần trong nhiều chu kỳ sản

xuất. Khi tham gia vào quá trình sản xuất, một bộ phận vốn cố định được luân

3


Báo cáo thực tập tốt nghiệp:Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vố định tại công ty cổ
phần xây dựng và vận tải Thăng Long giai đoạn 2011-2013.

chuyển vào cấu thành chi phí sản xuất sản phẩm (dưới hình thức khấu hao)
tương ứng với phần giá trị hao mòn của TSCĐ.
Sau nhiều chu kỳ sản xuất vốn cố định mới hoàn thành một vòng luân
chuyển.

1.1.3. Vai trò Vốn cố định trong doanh nghiệp.
Về mặt giá trị bằng tiền vốn cố định phản ánh tiềm lực của Doanh nghiệp.
Còn về mặt hiện vật, vốn cố định thể hiện vai trò của mình qua tài sản cố định.
Tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu tham gia vào quá trình
sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp. Nó gắn liền với Doanh nghiệp trong
suốt quá trình tồn tại. Doanh nghiệp có tài sản cố định có thể không lớn về mặt
giá trị nhưng tầm quan trọng của nó lại không nhỏ chút nào.
Trước tiên, tài sản cố định phản ánh mặt bằng cơ sở hạ tầng của Doanh
nghiệp, phản ánh quy mô của Doanh nghiệp có tương xứng hay không với đặc
điểm loại hình kinh doanh mà nó tiến hành.
Thứ hai, tài sản cố định luôn mang tính quyết định đối với quá trình sản xuất
hàng hoá của Doanh nghiệp. Do đặc điểm luân chuyển của mình qua mỗi chu kỳ sản
xuất, tài sản cố định tồn tại trong một thời gian dài và nó tạo ra tính ổn định trong
chu kỳ kinh doanh của Doanh nghiệp cả về sản lượng và chất lượng.
Thứ ba, do sự cần thiết tất yếu phải bảo toàn và phát tiển vốn cố định nên việc
bảo dảm vốn cố định có ý nghĩa là phải thu hồi đủ phần vốn đã ứng ra ban đầu để
mua sắm TSCĐ. Mà điều này chỉ đúng trong điều kiện kinh tế không có lạm phát

đồng tiền luân chuyển có sức mua ổn định và không có hao mòn vô hình.
Thứ tư, tài sản cố định còn lại một công cụ huy động vốn khá hữu hiệu
trong việc thu hút vốn đầu tư hay vốn ngân hàng để nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh thì TSCĐ đóng vai trò là vật thế chấp cho khoản tiền vay.
- Điều kiện so sánh: Phải tồn tại ít nhất hai chỉ tiêu kinh tế thống nhất về mặt
nội dung kinh tế, phương pháp tính toán, đơn vị đo lường, thống nhất về quy
4


Báo cáo thực tập tốt nghiệp:Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vố định tại công ty cổ
phần xây dựng và vận tải Thăng Long giai đoạn 2011-2013.

mô, điều kiện kinh doanh và tình hình kinh tế xã hội thì ta mới có thể tiến hành
so sánh chúng với nhau được.
- Lựa chọn gốc để so sánh: Khi xác định xu hướng và tốc độ phát triển của chỉ
tiêu phân tích thì gốc để so sánh là trị số của chỉ tiêu phân tích ở năm trước, kỳ
trước các gốc so sánh như: gốc so sánh về mặt thời gian, không gian
Về mặt thời gian, khi phân tích thương so sánh hiện tại với quá khứ nhằm
đánh giá kết quả đạt được, mức độ và xu hướng tăng trưởng của chỉ tiêu phản
ánh đối tượng nghiên cứu.
Về mặt không gian, khi phân tích thường so sánh từng bộ phận với tổng
thể( để biết được mức độ phổ biến) hay so sánh trị số của chỉ tiêu phản ánh đối
tượng nghiên cứu với trị số tương ứng của các đơn vị khác có cùng điều kiện
tương đương hay so với số bình quân ngành, bình quân khu vực, …(để biết được
vị trí hiện tại của doanh nghiệp) hoặc so sánh với các bộ phận khác của tổng thể(
để biết được mức độ hơn, kém), …
- Cách thức so sánh thì ta có:
+ So sánh bằng số tuyệt đối: Bản thân số tuyệt đối là dùng con số để phản
ánh quy mô; do vậy so sánh bằng số tuyệt đối sẽ cho biết khối lượng, quy mô
mà doanh nghiệp đạt được vượt (+) hay hụt (-) của các chỉ tiêu phân tích giữa kỳ

gốc biểu hiện bằng thước đo thích hợp (giá trị, hiện vật hay thời gian).
+ So sánh bằnh số tương đối: Số tương đối phản ánh kết cấu, mối quan hệ, tốc
độ phát triển và mức độ phổ biến của các chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu.
+ So sánh dọc: Là hình thức so sánh trong mối liên hệ giữa các chỉ tiêu so
sánh với nhau nó thể hiện dưới dạng tỷ trọng hoặc tỷ lệ.
+So sánh ngang: Là việc phân tích sự biến động về mặt quy mô của chỉ
tiêu phân tích với độ ảnh hưởng từng nguyên tố với chỉ tiêu phân tích.
*Phương pháp loại trừ
Để xác định xu hướng và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến biến
động giữa kỳ phân tích với kỳ gốc của chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu,
các nhà phân tích sử dụng phương pháp loại trừ. Các nhân tố có thể làm tăng hoặc
5


Báo cáo thực tập tốt nghiệp:Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vố định tại công ty cổ
phần xây dựng và vận tải Thăng Long giai đoạn 2011-2013.

giảm đôi khi không làm ảnh hưởng đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Việc nhận thức được mức độ và tính chất ảnh hưởng của các
nhân tố đến chỉ tiêu phân tích là việc rất quan trọng trong quá trình phân tích và
cũng là bản chất, mục tiêu của việc phân tích. Phân tích có hai dạng: dạng thay
thế liên hoàn (phương pháp thay thế liên hoàn) và dạng số chênh lệch (phương
pháp số chênh lệch). Tùy vào việc xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố
đến kết quả hoạt động của hoạt động tài chính, có thể dựa vào sự ảnh hưởng trực
tiếp của từng nhân tố gọi là phương pháp số chênh lệch hoặc thay thế sự ảnh
hưởng lần lượt từng nhân tố gọi là phương pháp thay thế liên hoàn.
Về cơ bản, điều kiện vận dụng, quy trình vận dụng (trình tự vận dụng)
phương pháp thay thế liên hoàn và phương pháp số chênh lệch giống nhau.
Điểm khác biệt giữa chúng là cách xácđịnh mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố
và phạm vi áp dụng của từng phương pháp. Cụ thể, điều kiện vận dụng và quy

trình vận dụng của phương pháp loại trừ gồm các bước công việc sau:
-Bước 1: Xác định chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu:
-Bước 2: Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phản ánh đối tượng
nghiên cứu:
- Bước 3: Xây dựng phương trình kinh tế phản ánh mối quan hệ giữa các
nhân tố ảnh hưởng với chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu:
-Bước 4: Xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến sự biến động
giũa kỳ phân tích so với kỳ gốc của chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu:
-Bước 5: Tổng hợp kết quả tính toán rút ra nhận xét, kiến nghị
* Phương pháp tỷ số tài chính:
Đây là phương pháp nghiên cứu sự biến động của các chỉ tiêu tài chính từ
để từ đó đánh giá được sự biến động tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Cụ thể, có thể biểu diễn trình tự phân tích như sau:
- Bước 1: Xác định côngthức, đo lường chỉ tiêu phân tích

6


Báo cáo thực tập tốt nghiệp:Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vố định tại công ty cổ
phần xây dựng và vận tải Thăng Long giai đoạn 2011-2013.

- Bước 2: Đưa các số liệu của báo cáo tài chính vào công thức từ đó tính
được trị số chỉ tiêu phân tích.
- Bước 3: Giả thích ý nghĩa của trị số với chỉ tiêu phân tích.
- Bước 4: Đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp bằng cách so sánh.
- Bước 5: Tìm ra nguyên nhân đề xuất phương pháp giải quyết thích hợp
khắc phục hạn chế.
*Nội dung phân tích tình hình sử dụng vốn cố định.
Trong tài sản dài hạn, tài sản cố định thường chiếm tỷ trọng cao do vậy
hiệu quả của tài sản dài hạn thường do hiệu quả của tài sản cố định quyết định.

Khi phân tích hiệu quả của tài sản cố định ta thường phân tích tình hình biến
động của tài sản cố định vì sự biến động của tài sản đã tác động mạnh đến hiệu
quả kinh doanh.
Hiệu quả sử dụng tài sản cố định cũng chịu ảnh hưởng bởi tình hình trang
bị tài sản trong doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp trang bị hiện đại, đúng
mục đích sử dụng sẽ thúc đẩy các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh. Để
đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định, khi phân tích thường sử dụng các chỉ
tiêu sau:
- Hiệu suất sử dụng vốn cố định
- Hàm lượng vốn cố định
- Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định
- Hiệu quả sử dụng vốn cố định
1.2. Phân tích tình hình sử dụng vốn cố định trong doanh nghiệp
1.2.1 Cơ cấu vốn kinh doanh trong doanh nghiệp
Điều kiện tiên quyết để hình thành một doanh nghiệp đó là vốn kinh doanh,
doanh nghiệp muốn đăng ký kinh doanh cũng như thực hiện các hoạt động kinh
doanh đều cần phải có vốn. Như vậy, với doanh nghiệp thì vốn kinh doanh là
một phần không thể tách rời. Luật doanh nghiệp 2005 nêu lên khái niệm doanh
nghiệp như sau: “Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ

7


Báo cáo thực tập tốt nghiệp:Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vố định tại công ty cổ
phần xây dựng và vận tải Thăng Long giai đoạn 2011-2013.

sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật
nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh”.
Khái niệm trên cũng cho thấy hoạt động sản xuất kinh doanh là hoạt động
nền tảng của doanh nghiệp. Quá trình sản xuất kinh doanh là quá trình kết hợp

của ba yếu tố đầu vào: sức lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động. Để
có được ba yếu tố này, doanh nghiệp phải ứng ra một lượng vốn tiền tệ nhất
định gọi là VKD của doanh nghiệp.
Khái niệm vốn kinh doanh có thể được định nghĩa như sau:
VKD của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản mà
doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh
lời.
Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển giá trị của vốn khi tham gia vào quá
trình sản xuất kinh doanh, có thể chia vốn kinh doanh của doanh nghiệp thành 2
loại chính là vốn cố định và vốn lưu động. Hai bộ phận này có đặc điểm luân
chuyển khác nhau, tỷ trọng của chúng trong sản xuất kinh doanh tùy thuộc vào
độ dài của chu kỳ sản xuất, trình độ trang thiết bị kỹ thuật, trình độ quản lý trong
doanh nghiệp.
Vốn cố định của doanh nghiệp là số vốn đầu tư để xây dựng hoặc mua
sắm các TSCĐ sử dụng trong kinh doanh. Là số vốn tiền tệ ứng trước để xây
dựng, mua sắm TSCĐ nên quy mô của vốn cố định nhiều hay ít sẽ quyết định
quy mô, năng lực và trình độ kỹ thuật của TSCĐ. Ngược lại các đặc điểm kinh
tế- kỹ thuật của TSCĐ lại chi phối đặc điểm luân chuyển của vốn cố định. Trong
đó các đặc điểm cơ bản của vốn cố định là: Tốc độ luân chuyển chậm, giá trị
được chuyển dịch dần dần từng phần vào giá trị sản phẩm trong mỗi chu kỳ kinh
doanh, sau nhiều năm mới hoàn thành một vòng tuần hoàn, chu chuyển.
Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn tiền tệ ứng trước dùng để mua
sắm, hình thành các TSLĐ dùng trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
như nguyên liệu vật liệu dự trữ sản xuất, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm,
thành phẩm chờ tiêu thụ, các khoản vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán. Đặc
8


Báo cáo thực tập tốt nghiệp:Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vố định tại công ty cổ
phần xây dựng và vận tải Thăng Long giai đoạn 2011-2013.


điểm cơ bản của vốn lưu động là thời gian luân chuyển vốn nhanh, hình thái
biểu hiện của vốn lưu động luôn thay đổi, giá trị của nó được chuyển dịch toàn
bộ, một lần vào giá trị sản phẩm sau một chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Kết cấu này cho thấy đặc điểm luân chuyển của từng loại vốn kinh doanh,
từ đó giúp doanh nghiệp có biện pháp tổ chức quản lý, phân bổ sử dụng vốn
kinh doanh của doanh nghiệp sao cho phù hợp. Nói chung trong hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, vốn kinh doanh luân chuyển càng nhanh thì càng có
hiệu quả. Điều đó không chỉ giúp cho doanh nghiệp nhanh chóng thu hồi được
vốn, hạn chế rủi ro có thể gặp trong kinh doanh, mà còn khắc phục được các
khó khăn về vốn, bảo toàn và phát triển được vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.2.2. Phân tích tình hình sử dụng TSCĐ theo bộ phận
TSCĐ trong doanh nghiệp có thể được sử dụng cho các bộ phận như:
- Bộ phận sản xuất
- Bộ phận bán hàng
- Bộ phận quản lý
Phân tích tình hình sử dụng TSCĐ theo bộ phận là phân tích sự biến động,
giá trị, tỷ trọng của TSCĐ theo từng bộ phận. Trên cơ sở đó, phân tích xu hướng
đầu tư đổi mới TSCĐ và đánh giá tính hợp lý trong việc phân bổ TSCĐ trong
doanh nghiệp. Tùy vào loại hình doanh nghiệp cũng như đặc điêm kinh tế- kỹ
thuật của ngành mà tỷ trọng TSCĐ dùng cho từng bộ phận sẽ khác nhau. Đối
với doanh nghiệp sản xuất, tỷ trọng TSCĐ dùng cho bộ phận sản xuất sẽ chiếm
tỷ trọng chủ yếu. Ngược lại đối với các doanh nghiệp dịch vụ, thương mại thì
TSCĐ chủ yếu phục vụ cho bộ phận bán hàng, quản lý.
1.1.3. Một số chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cố định và tài sản cố định.
- Chỉ tiêu 1: Hiệu suất sử dụng vốn cố định
Chỉ tiêu này được xác định như sau.
Hiệu suất sử dụng VCĐ = Doanh thu thuần trong kỳ
Giá trị TSCĐ b/q trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng VCĐ đầu tư trong kỳ thì thu được bao

nhiêu đồng giá trị sản xuất, đó là nhân tố góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt
9


Báo cáo thực tập tốt nghiệp:Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vố định tại công ty cổ
phần xây dựng và vận tải Thăng Long giai đoạn 2011-2013.

động kinh doanh. Số liệu để tính chỉ tiêu này phụ thuộc vào kỳ phân tích của
doanh nghiệp có thể tính theo tháng, quý, năm. Để thuận tiện cho việc tinh toán
và đảm bảo chính xác của chỉ tiêu cân xác định giá trị VCĐ bình quân như sau:
Giá trị VCĐ đầu kỳ + giá trị VCĐ cuối kỳ
2
- Chỉ tiêu 2: Hàm lượng vốn cố định

Giá trị VCĐ b/q của tháng =

Chỉ tiêu này được xác định như sau.
VCĐ bình quân trong kỳ
Tổng giá trị sản xuất

Hàm lượng VCĐ =

Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra một đồng tổng giá trị sản xuất thì cần
bao nhiêu đồng vốn cố định.
- Chỉ tiêu 3: Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định
Chỉ tiêu này được xác định như sau.
Tỷ suất lợi nhuận VCĐ

=


Lợi nhuận sau thuế
VCĐ bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định trong kỳ thì tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
- Chỉ tiêu 4: Hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Công thức tính:
Hiệu quả sử dụng VCĐ =

Tổng doanh thu hoặc Lợi nhuận năm
Vốn cố định bình quân trong năm
Ý nghĩa: Chỉ tiêu Hiệu quả sử dụng vốn cố định cho thấy để có một đồng

doanh thu hoặc lợi nhuận trong năm Doanh nghiệp phải bỏ vào sản xuất kinh
doanh bao nhiêu đồng vốn cố định.
Sau khi đã tính được các chỉ tiêu nêu trên, người ta tiến hành so sánh chúng
giữa các năm với nhau để thấy vốn cố định (hoặc TSCĐ) sử dụng có hiệu quả
hay không. Người ta cũng có thể so sánh giữa các Doanh nghiệp trong cùng một
ngành, một lĩnh vực để xem xét khả năng cạnh tranh, tình trạng sử dụng và quản
lý kinh doanh có hiệu quả hay không.
10


Báo cáo thực tập tốt nghiệp:Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vố định tại công ty cổ
phần xây dựng và vận tải Thăng Long giai đoạn 2011-2013.

Như đã nói: tài sản cố định là hình thái vật chất của vốn cố định. Do đó khi
đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định người ta thường xem xét thông qua hiệu
quả sử dụng tài sản cố định.
Xuất phát từ việc coi tài sản cố định là một yếu tố đầu vào của Doanh

nghiệp ta sẽ tiến hành đánh giá bằng việc so sánh nó với các kết quả thu được
trong chu kỳ kinh doanh.
Có những chỉ tiêu biểu đạt hiệu quả sử dụng tài sản cố định (vốn cố định)
như sau:
- Chỉ tiêu 5: Sức sản xuất của tài sản cố định
Chỉ tiêu này được xác định như sau.
Suất sinh lợi của TSCĐ
theo DTT

=

Doanh thu thuần trong kỳ

Giá trị TSCĐ b/q trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng giá trị TSCĐ đầu tư trong kỳ thì thu được
bao nhiêu đông doanh thu, doanh thu thuần, chỉ tiêu này thể hiện sức sản xuất
của TSCĐ, chỉ tiêu này càng chứng tỏ TSCĐ hoạt động tốt, đó là nhân tố góp
phần nâng cao hiệu quả của hoạt động kinh doanh.
Doanh thu, doanh thu thuần trong kỳ được lấy từ chỉ tiêu mã số 01,10
của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Giá trị còn lại của TSCĐ = NGTSCĐ - Hao mòn luỹ kế TSCĐ
- Chỉ tiêu 6: Suất hao phí của tài sản cố định
Chỉ tiêu này được xác định như sau:
Suất hao phí của TSCĐ
Theo DTT

=

Giá trị TSCĐ bình quân
Doanh thu (thuần) bán hàng và cung cấp dịch vụ


Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp muốn có 1 đồng doanh thu, doanh thu
thuần trong kỳ thì cần bao nhiêu đồng giá trị TSCĐ, đó là căn cứ để đầu tư
TSCĐ cho phù hợp.
-Chỉ tiêu 7: Sức sinh lợi của tài sản cố định theo LNST
11


Báo cáo thực tập tốt nghiệp:Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vố định tại công ty cổ
phần xây dựng và vận tải Thăng Long giai đoạn 2011-2013.

Công thức tính:
Sức sinh lợi của TSCĐ =

Lợi nhuận trong năm
Nguyên giá TSCĐ sử dụng b/q năm

Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng giá trị TSCĐ trong kỳ thì
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp. chỉ tiêu này
càng chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp là tốt, đó là sự hấp dẫn
của các nhà đầu tư.
-Chỉ tiêu 8: Suất hao phí của tài sản cố định theo lợi nhuận sau thuế
Công thức tính:
Nguyên giá TSCĐ sử dụng b/q năm
Lợi nhuận trong năm
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết tạo ra 1đồng lợi nhuận sau thuế thu nhập
Sức sinh lợi của TSCĐ =

doanh nghiệp cần bao nhiêu đồng giá trị tài sản. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng
chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp là tốt, đó là sự hấp dẫn của

các nhà đầu tư.
Việc xác định chỉ tiêu suất sinh lời của TSCĐ có thể tính theo lợi nhuận
gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ mã số 20, lợi nhuận thuần từ hoạt động
kinh doanh mã số 30, tổng lợi nhuận kế toán trước thuế mã số 50, lợi nhuận sau
thuế thu nhập doanh nghiệp mã số 60 trên báo cáo kết quả kinh doanh phụ thuộc
vao mục đích của việc phân tích. Thông thường để đánh giá thực chất hiệu quả
sử dụng tài sản cố định ta thường lấy tổng lợi nhuận kế toán trước thuế thu nhập
doanh nghiệp.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn cố định của Doanh
nghiệp
1.3.1 Các nhân tố khách quan
- Chính sách kinh tế của Đảng và Nhà nước: Trên cơ sở pháp luật kinh tế
và các biện pháp kinh tế, Nhà nước tạo môi trường và hành lang cho các Doanh
nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh và hướng các hoạt động đó theo kế hoạch

12


Báo cáo thực tập tốt nghiệp:Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vố định tại công ty cổ
phần xây dựng và vận tải Thăng Long giai đoạn 2011-2013.

kinh tế vĩ mô. Với bất cứ một sự thay đổi nào trong chế độ chính sách hiện hành
đều chi phối các mảng hoạt động của Doanh nghiệp.
Đối với vấn đề hiệu quả sử dụng vốn cố định của Doanh nghiệp thì các văn
bản pháp luật về tài chính, kế toán thống kê, về quy chế đầu tư, gây ảnh hưởng
lớn trong quá trình kinh doanh, nhất là các quy định về cơ chế giao vốn, đánh
giá tài sản cố định, về trích khấu hao, tỷ lệ trích lập các quỹ, cũng như các văn
bản về thuế vốn, khuyến khích nhập một số máy móc, thiết bị nhất định đều có
thể làm tăng hay giảm hiệu quả sử dụng vốn cố định.
-Tác động của thị trường: Tuỳ theo mỗi loại thị trường mà Doanh nghiệp

tham gia tác động đến hiệu quả sử dụng vốn cố định là phải phục vụ những gì
mà thị trường cần căn cứ vào nhu cầu hiện tại và tương lai. Sản phẩm cạnh tranh
phải có chất lượng cao, giá thành hạ mà điều này chỉ xảy ra khi Doanh nghiệp
tích cực nâng cao hàm lượng công nghệ kỹ thuật của tài sản cố định. Điều này
đòi hỏi Doanh nghiệp phải có kế hoạch đầu tư cải tạo, đầu tư mới tài sản cố định
trước mắt cũng như lâu dài. Nhất là những Doanh nghiệp hoạt động trong môi
trường cạnh tranh cao, tốc độ thay đổi công nghệ nhanh như ngành kiến trúc,
thiết kế, thi công xây dựng...
Bên cạnh đó, lãi suất tiền vay cũng là một nhân tố ảnh hưởng quan trọng. Lãi
suất tiền vay ảnh hưởng đến chi phí đầu tư của Doanh nghiệp. Sự thay đổi lãi suất
sẽ kéo theo những biến đổi cơ bản của đầu tư mua sắm thiết bị, tài sản cố định.
-Tác động từ sự phát triển của khoa học công nghệ: Trong điều kiện môi
trường hiện nay khoa học công nghệ phát triển với mức độ chóng mặt thị trường
công nghệ biến đổi không ngừng và trình độ chênh lệch về công nghệ giữa các
nước là rất lớn. Làn sóng công nghệ này ngày càng gia tăng cùng với sự phát triển
của khoa học công nghệ thì nó có ảnh hưởng lớn tới vốn cố định của các doanh
nghiệp hay nói cách khác là ảnh hưởng trực tiếp tới tài sản cố định, một mặt nó tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp đổi mới công nghệ sản xuất, mặt khác nó đặt doanh
nghiệp vào môi trường cạnh tranh gay gắt. Do vậy để sử dụng vốn cố định có hiệu

13


Báo cáo thực tập tốt nghiệp:Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vố định tại công ty cổ
phần xây dựng và vận tải Thăng Long giai đoạn 2011-2013.

quả doanh nghiệp phải chú trọng xem xét đầu tư vào công nghệ nào và phải tính
đến hao mòn vô hình do phát triển không ngừng của tiến bộ khoa học công nghệ.
-Các nhân tố khác: Các nhân tố này có thể được coi là nhân tố bất khả
kháng như thiên tai, dịch hoạ có tác động trực tiếp lên hiệu quả sử dụng vốn cố

định (tài sản cố định) của Doanh nghiệp. Mức độ tổn hại về lâu dài hay tức thời
là hoàn toàn không thể biết trước, chỉ có thể dự phòng trước nhằm giảm nhẹ
thiên tai mà thôi.
1.3.2 Các nhân tố chủ quan
Đây là nhân tố chủ yếu quyết định đến hiệu quả sử dụng các tài sản cố định
và qua đố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn cố định của Doanh nghiệp. Nhân
tố này gồm nhiều yếu tố cùng tác động trực tiếp đến kết quả cuối cùng của hoạt
động sản xuất kinh doanh cả trước mắt cũng như lâu dài. Bởi vậy, việc xem xét
đánh giá và ra quyết định đối với các yếu tố này là điều cực kỳ quan trọng.
Thông thường người ta thường xem xét những yếu tố sau:
-Ngành nghề kinh doanh của Doanh nghiệp: Nhân tố này tạo ra điểm xuất
phát cho Doanh nghiệp cũng như định hướng cho nó trong suốt quá trình tồn tại. Với
một ngành nghề kinh doanh đã được lựa chọn, chủ Doanh nghiệp buộc phải giải
quyết những vấn đề đầu tiên về tài chính gồm:
− Cơ cấu vốn cố định của Doanh nghiệp thế nào là hợp lý, khả năng tài
chính của công ty ra sao.
− Cơ cấu tài sản được đầu tư ra sao, mức độ hiện đại hoá nói chung so với
các đối thủ cạnh tranh đến đâu.
− Nguồn tài trợ cho những tài sản cố định đó được huy động từ đâu, có
đảm bảo lâu dài cho sự hoạt động an toàn của Doanh nghiệp hay không.
- Đặc điểm về kỹ thuật sản xuất kinh doanh: Các đặc điểm riêng về kỹ
thuật sản xuất tác động liên tục tới một số chỉ tiêu quan trọng phản ánh hiệu quả
sử dụng vốn cố định như hệ số đổi mới máy móc thiết bị, hệ số sử dụng về thời
gian công suất... Nếu kỹ thuật sản xuất giản đơn, Doanh nghiệp chỉ có điều kiện
sử dụng máy móc, thiết bị nhưng lại luôn phải đối phó với các đối thủ cạnh tranh
14


Báo cáo thực tập tốt nghiệp:Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vố định tại công ty cổ
phần xây dựng và vận tải Thăng Long giai đoạn 2011-2013.


với yêu cầu của khách hàng về vấn đề chất lượng. Do vậy, Doanh nghiệp dễ
dàng tăng được lợi nhuận trên vốn cố định nhưng khó giữ được chỉ tiêu này lâu
dài. Nếu kỹ thuật sản xuất phức tạp, trình độ máy móc thiết bị cao. Doanh
nghiệp có lợi thế lớn trong cạnh tranh, song đòi hỏi tay nghề công nhân cao có
thể sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn cố định.
-Trình độ tổ chức quản lý, tổ chức kinh doanh, hạch toán nội bộ Doanh
nghiệp: Để có hiệu quả cao thì bộ máy tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất phải
gọn nhẹ, ăn khớp nhịp nhàng với nhau.
Với mỗi phương thức sản xuất và loại hình sản xuất sẽ có tác động khác
nhau tới tiến độ sản xuất, phương pháp và quy trình vận hành máy móc, số bộ
phận phục vụ sản xuất kinh doanh.
Mặt khác, đặc điểm của Công ty hạch toán, kế toán nội bộ Doanh nghiệp
(luôn gắn bó với tính chất của tổ chức sản xuất và quản lý trong cùng Doanh
nghiệp) sẽ có tác động không nhỏ. Công tác kế toán đã dùng những công cụ của
mình (bảng biểu, khấu hao, thống kê, sổ cái...) để tính toán hiệu quả sử dụng vốn
cố định và kế toán phải có nhiệm vụ phát hiện những tồn tại rong quá trình sử
dụng vốn và đề xuất những biện pháp giải quyết.
-Trình độ lao động, cơ chế khuyến khích và trách nhiệm vật chất trong
Doanh nghiệp: Để phát huy được hết khả năng của dây chuyền công nghệ, máy
móc thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh đòi hỏi trình độ quản lý và sử dụng
máy móc thiết bị của công nhân cao. Song trình độ của lao động phải được đặt
đúng chỗ, đúng lúc, tâm sinh lý...
Để sử dụng tiềm năng lao động có hiệu quả cao nhất Doanh nghiệp phải có
một cơ chế khuyến khích vật chất cũng như trách nhiệm một cách công bằng.
Ngược lại, nếu cơ chế khuyến khích không công bằng, quy định trách nhiệm
không rõ ràng dứt khoát sẽ cản trở mục tiêu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

CHƯƠNG 2
15



Báo cáo thực tập tốt nghiệp:Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vố định tại công ty cổ
phần xây dựng và vận tải Thăng Long giai đoạn 2011-2013.

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN XÂY DỰNG VÀ VẬN TẢI
THĂNG LONG GIAI ĐOẠN 2011-2013

2.1 Khái quát về công ty Cổ phần Xây dựng vf Vận tải Thăng Long.
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty CổXây dựng và Vận
Tải Thăng long.
Tên Công ty

: Công ty cổ phần Xây dựng và Vận tải Thăng Long

- Trụ sở chính

: Số 3 Cù Chính Lan, Hồng Bàng, TP Hải Phòng

- Điện thoại

: 0313.747646

- Vốn điều lệ

: 14.370.000.000 đồng

- Số cổ phần


: 1.437.000 cổ phần

- Cơ cấu vốn

: Cổ đông Nhà nước: 30%; Cổ đông cá nhân: 70%

- Fax: 0313.842907

Công ty cổ phần Xây dựng và Vận tải Thăng Long tiền thân là DN nhà
nước, chính thức chuyển sang hoạt động theo mô hình công ty cổ phần từ ngày
07/06/2006. Khái lược quá trình hình thành và phát triển của Công ty như sau:
- Ngày 07/01/1993 UBND TP Hải Phòng ra Quyết định số 17/QĐ-TCCQ
v.v thành lập DN nhà nước Công ty Đại lý vận tải và Xây dựng giao thông Hải
Phòng nhằm góp phần thực hiện một số nhiệm vụ kinh tế - xã hội của thành phố.
- Để đáp ứng yêu cầu thực tế và phù hợp với chức năng ngành nghề hoạt
động của Công ty, ngày 23/3/1998 UBND TP Hải Phòng ra Quyết định số
440/QĐ/UB-ĐMDN về việc đổi tên DN nhà nước: Công ty Đại lý vận tải và
Xây dựng giao thông thành Công ty Xây dựng giao thông và Vận tải Hải Phòng.
- Nhằm tạo điều kiện cho Công ty nâng cao năng lực đấu thầu, có cơ hội
tham gia thi công các công trình có giá trị lớn, các công trình do Bộ Giao thông
vận tải (GTVT) quản lý,... ngày 29/12/2000 UBND TP Hải Phòng có Quyết
định số 2626/QĐ-UB về việc chuyển Công ty Xây dựng giao thông và Vận tải
Hải Phòng về Tổng công ty Xây dựng Thăng Long thuộc Bộ GTVT.
16


Báo cáo thực tập tốt nghiệp:Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vố định tại công ty cổ
phần xây dựng và vận tải Thăng Long giai đoạn 2011-2013.

Theo đó, ngày 18/01/2001 Bộ trưởng Bộ GTVT có Quyết định số

218/2001/QĐ-BGTVT về việc tiếp nhận DN nhà nước: Công ty Xây dựng giao
thông và Vận tải Hải Phòng, làm đơn vị thành viên của Tổng công ty Xây dựng
Thăng Long và đổi tên thành: Công ty Xây dựng và Vận tải Thăng Long.
- Thực hiện chủ trương đúng đắn của Đảng và Nhà nước về sắp xếp đổi
mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của DN nhà nước, ngày 06/9/2005 Bộ trưởng
Bộ GTVT có Quyết định số 3295/QĐ-BGTVT về việc phê duyệt phương án và
chuyển Công ty Xây dựng và Vận tải Thăng Long, đơn vị thành viên của Tổng
công ty Xây dựng Thăng Long thành công ty cổ phần.
- Công ty cổ phần Xây dựng và Vận tải Thăng Long hoạt động theo Giấy Chứng
nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế số 0200172246, đăng ký lần đầu ngày
07/6/2006 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TP Hải Phòng cấp. Mọi hoạt động của
Công ty đều tuân thủ theo các quy định của pháp luật. Công ty có quyền kinh
doanh và chủ động trong mọi hoạt động kinh doanh, được quyền sở hữu về tư
liệu sản xuất, quyền thừa kế về vốn, tài sản và các quy định khác của pháp luật.
- Gần 20 năm qua, trải qua không ít những biến động thăng trầm, với mục tiêu
xuyên suốt là hoạt động hiệu quả và phát triển bền vững, Công ty đã vượt qua
mọi khó khăn trở ngại, đạt được những thành tựu khả quan, tạo được uy tín trên
thị trường, đóng góp tốt cho ngân sách nhà nước, tạo công ăn việc làm, thu nhập
và ổn định đời sống cho người lao động, gia tăng giá trị cho các cổ đông góp
vốn trong đó có cổ đông Nhà nước.
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của công ty.
Công ty Cổ phần xây dựng và vận tải Thăng Long là một doanh nghiệp
kinh doanh hạch toán độc lập. Tổ chức của công ty thống nhất từ trên xuống
dưới, mọi hoạt động được chỉ đạo thống nhất từ cơ quan giám đốc tới khối
phòng ban điều hành và xuống các đội thi công xây dựng. Thông tin được quản
lí và kiểm tra chặt chẽ, việc xử lí thông tin cũng nhanh chóng và thuận tiện đảm
bảo cho hoạt động kinh doanh.

17



Báo cáo thực tập tốt nghiệp:Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vố định tại công ty cổ
phần xây dựng và vận tải Thăng Long giai đoạn 2011-2013.

Sơ đồ 2.1:Bộ máy tổ chức của Công ty Cổ phần xây dựng và vận tải Thăng
Long
Tổng giám đốc

Giám đốc

Phòng tổ
chức hành
chính

Phòng tài
chính kế
toán

Phòng
Dự án

Phòng
Máy
móc

Phòng kế
hoạch

Các máy móc thiết bị phục vụ thi công


* Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận
+ Tổng giám đốc có nhiệm vụ điều hành mọi hoạt động của công ty, cũng
là người đại diện quyền lợi và nghĩa vụ của công ty trước pháp luật.
+ Giúp việc cho Tổng giám đốc là Giám đốc điều hành một số lĩnh vực
của Công ty theo sự phân công của Tổng giám đốc, đồng thời là cán bộ tham
mưu cao nhất cho Tổng giám đốc trong lĩnh vực xây dựng kế hoạch chiến lược
kinh doanh.
Dưới sự điều hành Công ty có các phòng ban chức năng.
+ Phòng kê hoạch: đảm đương toàn bộ công tác lập kế hoạch tại Công ty
như: các kế hoạch thi công lịch thi công nhiệm thu các hạng mục hoàn thành để
đưa xuống cho các đội xây dựng, để các đội xây dựng có các biện pháp thi công
để đảm bảo kế hoạch đề ra.
+ Phòng tổ chức hành chính: là phòng tham mưu cho giám đốc về lĩnh
vực tổ chức lao động khoa học, quản lí đội ngũ cán bộ công nhân viên trong
18


Báo cáo thực tập tốt nghiệp:Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vố định tại công ty cổ
phần xây dựng và vận tải Thăng Long giai đoạn 2011-2013.

Công ty, đào tạo cán bộ quản lí và sử dụng có hiệu quả quản lí quỹ tiền lương
trên cơ sở quy chế đã ban shành. Bên cạnh đó, phòng còn có nhiệm vụ tổ chức
lực lượng đảm bảo an toàn cho Công ty với cơ quan công an trong công tác bảo
vệ an toàn.
+ Phòng kế toán tài chính: có đầy đủ chức năng nhiệm vụ như luật định,
điều lệ, kế toán của nhà nước quy định, giám sát kiểm tra hoạt động kinh tế của
Công ty đảm bảo cân đối tài chính, phục vụ cho công tác quản lí kinh doanh.
Phòng có kế hoạch thu chi cho từng kì, ghi chép đầy đủ và phản ánh một cách
chính xác kịp thời lien tục có hệ thống về tình hình luân chuyển của tiền vốn
thúc đẩy hoạt động kinh doanh của Công ty. Thực hiện tốt chế độ hạch toán kế

toán nâng cao hiệu quả kinh doanh, lập và thực hiện kế hoạch tài chính.
+ Phòng dự án: có nhiệm vụ tìm kiếm tính toán để đưa ra mức đấu thầu
các dự án cho phù hợp đảm bảo khi thi công doing nghiệp có lãi.
+ Phòng máy móc: có nhiệm vụ sửa chữa mua sắm thêm các máy móc
mới phục vụ cho thi công công trình.
Hình thức tổ chức kinh doanh theo cơ cấu trực tiếp là rất phù hợp với
quy mô sản xuất lớn của Công ty, đảm bảo tính hiệu quả của hoạt động đồng
thời đảm bảo tính gọn nhẹ trong tổ chức tránh việc chồng chéo trong chỉ đạo,
phân công.
2.1.3. Cơ cấu tài chính của công ty:
Là một doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng hoạt động trong
nền kinh tế thị trường khó khăn, song với sự nỗ lực của ban lãnh đạo công ty
cùng tập thể CBCNV công ty đã vượt qua mọi khó khăn để hoàn thành tốt kế
hoạch kinh doanh của công ty đề ra.
Quy mô doanh nghiệp được thể hiện qua bảng kết quả sản xuất kinh doanh
của công ty trong 3 năm 2011-2013 được thể hiện ở bảng 2.1 (trang bên).
Qua bảng ta thấy quy mô của công ty trong 3 năm biến động . Cụ thể:
Vốn kinh doanh năm 2012 tăng so với năm 2011 là 19.237.642.710 đồng
tương ứng tăng 22.21 %. Năm 2013 giảm so với năm 2012 là 13.254.951.368
đồng, tương ứng giảm 12.52 %. Nguồn cốn kinh doanh của công ty có sự biến
động năm 2012 tăng so với năm 2011 nhưng đến năm 2013 thì giảm so với năm
2012 nhưng mức giảm thấp hơn nên vẫn cao hơn năm 2011.
19


Báo cáo thực tập tốt nghiệp:Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vố định tại công ty cổ
phần xây dựng và vận tải Thăng Long giai đoạn 2011-2013.

Doanh thu của Công ty năm 2012 đạt 43.788.659.442 đồng tăng hơn so với
năm 2011 là 17.382.502.206 đồng, tương ứng tăng 65,83%. Sang năm 2013 mặc

dù điều kiện kinh tế suy thoái nhưng doanh thu năm 2013 vẫn duy trì và tăng
nhẹ đạt 47.298.079.680 đồng. Tăng 3.419.420.238 đồng, tăng 7,8% so với cùng
kỳ năm 2012.
Lợi nhuận sau thuế năm 2012 chỉ đạt 112.153.736 đồng tăng 8972,12%
tương ứng tăng 100.904.755 đồng so với năm 2011. Nguyên nhân là do doanh
thu thuần tăng gần 2 lần so với năm trước. Năm 2013 lợi nhuận đạt 88.008.808
đồng. Giảm so với năm 2012 là 24.144.928 đồng. Do lợi nhuận từ hoạt động bán
hàng gần 2 lần từ 51.511.425 đồng năm 2011 lên 1.007.173.537 đồng năm 2012
do tỷ lệ giữa giá vốn hàng bán so với doanh thu giảm trong khi đó chi phí quản
lý kinh doanh chỉ tăng nhẹ
Trong ba năm 2011, 2012, 2013 với hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình công ty đã tạo ra công ăn việc làm ổn định cho khoảng 300 lao động với
lương trên 5.000.000 đồng/tháng. Cụ thể là năm 2011 lương bình quân hàng
tháng của người lao động là 5.014.991 đồng; năm 2012 5.475.607 đồng; năm
2013 là 5.972.522 đồng. Mức lương bình quân có xu hướng tăng song do điều
kiện kinh tế cũng như quy mô trong 3 năm qua công ty đã từng bước giảm bớt
nhân lực nhưng vẫn đảm bảo tình hình kinh doanh của mình cụ thể là doanh thu
trong 3 năm đều tăng.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình Công ty đã đóng
góp phần không nhỏ vào ngân sách nhà nước thông qua các khoản thuế và các
khoản phải nộp ngân sách khác mà Công ty đã nộp. Năm 2011 số tiền Công ty
nộp ngân sách nhà nước là 438.695 đồng. Sang năm 2012 số tiền này là
251.793.384 đồng tăng 251.354.689 đồng so với cùng kỳ, tương ứng tăng
57296%. Doanh thu của Công ty tăng lượng thuế nộp cũng tăng do Công ty kinh
doanh có lãi nên lượng thuế thu nhập doanh nghiệp chỉ phải nộp năm 2012 là
251.793.384 đồng so với 438.695 đồng năm 2011. Tuy nhiên so với năm 2013
thì lợi nhuận của doanh nghiệp lại giảm cụ thể giảm 24. 144.928 đồng tương
20



Báo cáo thực tập tốt nghiệp:Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vố định tại công ty cổ
phần xây dựng và vận tải Thăng Long giai đoạn 2011-2013.

ứng giảm 21.53%, làm cho thuế thu nhập doanh nghiệp giảm xuống còn
18.139.733 đồng.
Qua đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp ta thấy tuy
trong năm qua nước ta lâm và khủng hoảng kinh tế ngành xây dựng gặp rất
nhiều khó khăn nhưng công ty vẫn hoạt động tốt và thu được lãi, đảm bảo đời
sống cho công nhân viên đó là một tín hiệu đáng mừng.
2.1.4. Một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu của công ty giai đoạn 2011-2013.
Trong những năm qua tình hình tài chính của công ty có sự biến động,
được thể hiện qua những số liệu sau:
Cơ cấu vốn của Công ty trong ba năm gần đây được thể hiện trong bảng
2.1. Từ bảng 2.2 ta thấy tổng tài sản và nguồn vốn trong 3 năm có sự biến động
cụ thể năm 2012 là 53.693.964.688 đồng, năm 2011 là 109.333.897.970 đồng,
năm 2011 tăng so với năm 2010 là 19.335.912.785 đồng tương ứng tăng
21,48%. Đến năm 2013 con số này giảm xuống còn 99.338.244.639 đồng giảm
so với năm 2012 là 14.995.653.331 đồng, tương ứng giảm 13,72%. Trong tổng
tài sản, tài sản ngắn hạn luôn chiếm một tỷ trọng lớn trên 80% trong tổng tài sản.
Đây là một kết cấu vốn chưa thực sự hợp lý vì lĩnh vực kinh doanh chính của
công ty là xây dựng vận tải. Tài sản ngắn hạn của công ty cũng có sự biến động
như tổng tài sản năm 2011 tài sản ngắn hạn là 74.313.443.579 đồng đến năm
2012 con số này là 99.406.098.717 đồng nhưng sang đến năm 2013 thì giảm
xuống còn 87.428.746.443 đồng.Nguyên nhân làm tài sản ngắn hạn năm 2013
giảm là do các khoản phải thu giảm, năm 2012 các khoản phải thu là
63.899.001.328 đồng sang năm 2013 con số này là 51.910.689.950 đồng giảm
11.988.302.378 tương ứng giảm 18,76% cho thấy trong kì doanh nghiệp đã thực
hiện tốt việc thu hồi công nợ nhưng công nợ vẫn ở mức cao doanh nghiệp bị
chiếm dụng vốn nhiều làm ảnh hưởng tới suất sinh lời tổng tài sản.


21


Báo cáo thực tập tốt nghiệp:Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vố định tại công ty cổ phần xây dựng và vận tải Thăng Long giai đoạn
2011-2013.

Bảng 2.1: Bảng một số chỉ tiêu kinh tế của công ty cổ phần xây dựng và vận tải Thăng Long
giai đoạn 2011-2013
Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu

Đơn vị

Tổng nguồn vốn

Đồng

Doanh thu thuần

Đồng

Lợi nhuận sau
thuế
Số người lao
động
Thu nhập bình
quân lao động
hàng tháng
Nộp ngân sách


Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

86.603.682.16
4
26.406.157.23
6

105.841.324.8
74
43.788.659.44
2

92.586.373.50
6
47.208.079.68
0

Đồng

11.248.981

112.153.736

88.008.808

Người


300

230

185

5.014.991

5.475.607

5.972.522

460.616

9,18

496.915

9,08

438.695

251.793.384

18.139.733

251.354.689

57296


(233.653.651)

92,8

Đồng/thán
g
Đồng

Chênh lệch 2011-2012
+/%

Chênh lệch 2012-2013
+/%

19.237.642.71
0

22.21

(13.254.951.3
(12.52)
68)

17.382.502.20
6

65,83

3.419.420.238


7,8

100.904.755

8970,1
2

(24.144.928)

21,53

(70) (23,33)

(45) (19,57)

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh và báo cáo lưu chuyển tiền tệ giai đoạn 2011-2013)

22


Báo cáo thực tập tốt nghiệp:Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vố định tại công ty cổ
phần xây dựng và vận tải Thăng Long giai đoạn 2011-2013.

Tiền và các khoản tương đương tiền của doanh nghiệp thì tăng nhẹ, hàng
tồn kho của doanh nghiệp năm 2012 tăng so với 2011 nhưng sau đó lại trững lại
trong năm 2013 cụ thể năm 2011 là 17.000.983.248 đồng năm 2012 là
27.909.749.341 đồng tăng 10.908.766.093 đồng tương ứng tăng 64,16%, ta thấy
được lượng hàng tồn kho ở mức cao nhưng cũng rất phù hợp với nghành nghề
kinh doanh của công ty. Khác với tài sản ngắn hạn thì tài sản dài hạn lại giảm

liên tiếp trong 2 năm cụ thể năm 2011 là 15.684.541.606 đồng đến năm 2012 là
9.927.237.510 đồng giảm 5.757.304.096 đồng tương ứng giảm 36,71%. Sang tới
năm 2013 thì giảm xuống còn 6.909.498.196 đồng giảm 3.017.739.314 đồng
tương ứng giảm 30,4.. Điều này chứng tỏ công ty đang trong giai đoạn đổi mới
máy móc thiết bị bằng việc thanh lý các tài sản đã hết khấu hao hoặc nhượng
bán 1 số tài sản để chuẩn bị cho việc mua săm thiết bị mới phục vụ cho thi công
xây dựng.. sự tụt giảm đó tuy là không tốt nhưng đó là tiền đề cho việc mở
rộng quy mô của doanh nghiệp về sau. Nhìn chung về quy mô tài sản của doanh
nghiệp lớn, nhưng tốc độ tăng không đều nhìn vào 1 số chỉ tiêu đã phân tích ta
có thể thấy năm 2013 là 1 năm tài chính khó khăn của công ty tất cả mọi chỉ tiêu
đều giảm tương đối mạnh trong khi đó 1 vài chỉ tiêu có tăng nhưng ở mức rất
chậm. Doanh nghiệp phải chú trọng tới lượng tiền dự trữ và công tác bán hàng
thu hồi nợ nhanh hơn tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn, đảm bảo an toàn về
mặt tài chính. Về phần nguồn vốn ta thấy, vốn chủ sở hữu tăng nhưng tăng
nhẹ.Nhìn vào bảng ta thấy vốn chủ sở hữu chiếm tỉ trọng nhỏ trong tổng nguồn
vốn cụ thể năm 2011 chỉ chiếm 6,34%,năm 2012 5,32%, năm 2013 6,19% trong
tổng nguồn vốn của công ty. Cho thấy ngoài bị chiếm dụng doanh nghiệp cũng
đi chiếm dụng một lượng vốn khá lớn trong đó chiếm tỉ trọng cao là chỉ tiêu
phải trả người bán và người mua trả tiềm trước.Năm 2011 phỉa trả người bán là
13.172.232.900 sang năm 2012 là 15.831.344.236 đồng tăng 2.659.111.336
đồng tương ứng tăng 20,19%, năm 2013 là 25.505.820.749 đồng tăng
9.674.476.513 đồng tương ứng tăng 61,11%. Có một vấn đề cũng cần nhìn nhận

23


Báo cáo thực tập tốt nghiệp:Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vố định tại công ty cổ
phần xây dựng và vận tải Thăng Long giai đoạn 2011-2013.

đó là chỉ tiêu phải trả nội bộ tăng cao trong năm 2012 tuy đã giảm ở nawm2013

nhưng vẫn ở mức cao. Năm 2011 là 2.000.852.001 đồng sang năm 2012 tăng
mạnh lên 20.177.854.895 đồng tăng 18.177.002.984 đồng tương ứng tăng
908,46%, năm 2013 giảm xuống còn 10.300.397.622 đồng tương ứng giảm
48,95%.
Nhìn chung qua việc phân tích khái quát một số chỉ tiêu chính của công ty
thấy được công ty đang trong giai đoạn khó khăn đặc biệt có thể nói năm 2013
là năm tài chính khó khăn nhất của công ty các chỉ tiêu chính đều giảm và giảm
tương đối mạnh bên cạnh đó cũng có một số chỉ tiêu tăng nhưng mức tăng chậm
không đáng kể doanh nghiệp cần có những biệ pháp cụ thể để nâng cao hiệu quả
kinh doanh của mình.

24


Báo cáo thực tập tốt nghiệp:Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vố định tại công ty cổ phần xây dựng và vận tải Thăng Long giai đoạn 20112013.

Bảng 2.2. Bảng cơ cấu tài sản nguồn vốn của công ty cổ phần xây dựng và vận tải Thăng Long năm 2011-2013
Đơn vị tính: Đồng
ST
Chỉ tiêu
2011
2012
2013
2012/2011
2013/2012
T
Tỷ
Tỷ
Tỷ
So

So
Giá Trị
trọn
Giá Trị
trọn
Giá Trị
trọn Chênh lệch sánh(
Chênh lệch
sánh(
g
g
g
%)
%)
Tổng giá trị
89.997.985.
109.333.897.
94.338.244.
19.335.912.
(14.995.653.3
100
100
100
21,48
(13,72)
I tài sản
185
970
639
785

31)
Tài sản ngắn
74.313.443. 82,5 99.406.098.7 90,9 87.428.746. 92,6 25.092.655.
(11.977.352.2
33,77
(12,05)
1 hạn
579
7
17
2
443
8
138
74)
Tiền và các
5.286.232.3
5.348.098.71
6.648.038.4
1.299.939.69
khoản tương
7,11
5,38
6,82
61.866.386
1,17
24,31
31
7
10

3
đương
17.000.983. 22,8 27.909.749.3 28,7 27.621.716. 31,5 10.908.766.
(288.033.186
6,41
1,03
Hàng tồn kho
248
8
41
7
155
9
093
)
Các khoản
50.019.808. 67,3 63.899.001.3 64,2 51.910.698. 59,3 13.879.192.
(11.988.302.3
phải thu ngắn
27,75
(18,76)
855
1
28
8
950
7
473
78)
hạn

Tài sản ngắn
2.006.419.1
2.249.811.07
1.248.292.9
(1.001.518.14
2,68
2,26
1,43 243.391.929 12,13
(44,52)
hạn khác
45
4
28
6)
Tài sản dài
15.684.541. 17,4 9.927.237.51
6.909.498.1
(5.757.304.0
(3.017.739.31
9,08
7,32
(36,71)
(30,4)
hạn
606
3
0
96
96)
4)

14.296.657. 91,1 8.684.475.48 87,4 6.405.919.9 92,7 (5.612.182.2
(2.278.555.49
2
(39,26)
(26,24)
Tài sản cố định
730
5
8
8
91
1
42)
7)
Tài sản dài hạn 1.387.883.8
1.242.762.02 12,5
(145.121.85
(739.183.817
8,85
503.578.205 7,29
(10,46)
(59,48)
khác
76
2
2
4)
)
II Tổng nguồn
89.997.985. 100 109.333.897. 100 94.338.244. 100 19.335.912. 21,48 (14.995.653.3 (13,72)

25


×