Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

đề cương về đồ gá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (199.3 KB, 13 trang )

ĐỀ CƯƠNG MÔN ĐỒ GÁ
Câu 1: Trình bày nguyên tắc sáu điểm khi định vị chi tiết, nêu yêu
cầu về phương, chiều và vị trí điểm đặt lực đối với lực kẹp.1
Câu 2: Trình bầy các pp gá đặt chi tiết gia công. Tại sao khi sử
dụng đồ gá chuyên dùng lại cho năng suất cao và chất lượng sản
phẩm ổn định hơn?. 2
Câu 3: Tại sao phải tính sai số gá đặt? Cho biết sai số gá đặt ảnh
hưởng như thế nào đến độ chính xác gia công?.3
Câu 4: Thế nào là định vị hoàn toàn, định vị không hoàn toàn và
siêu định vị? cho ví dụ?.4
Câu 5: Nêu và phân tích các đồ định vị thường sử dụng khi chuẩn
là mặt phẳng. hãy vẽ và cho một số ví dụ minh hoạ.4
Câu 6: Nêu và phân tích các đồ định vị khi chuẩn là mặt trụ ngoài.
Vẽ và nêu ví dụ minh họa. 6
Câu 7: Nêu và phân tích các đồ định vị khi chuẩn là mặt trụ trong.
Vẽ và nêu một số ví dụ minh hoạ. 7
Câu 8: Trình bầy mục đích và yêu cầu của cơ cấu kẹp chặt trong
quá trình gia công cơ. 7
Câu 9: Trình bầy đặc điểm, công dụng của công cụ dẫn hướng
dụng cụ cắt điển hình trong quá trình gia công. 8
Câu 11: Trình bầy đặc điểm công dụng của các cơ cấu điển hình
trong đồ gá. 9
Câu 12: Ưu nhược điểm của cơ cấu sinh lực kẹp bằng bánh lệch
tâm, thủy lực và khí nén?. 10
13.Mục đích sử dụng đồ gá. 11
14.Trình bày các bước khi tính lực kẹp cần thiết; nêu yêu cầu về
phương, chiều và vị trí điểm đặt lực đối với lực kẹp. 12

1|Page



Câu 1: Trình bày nguyên tắc sáu điểm khi định vị chi tiết, nêu
yêu cầu về phương, chiều và vị trí điểm đặt lực đối với lực kẹp.
Ta có nguyên tắc sáu điểm khi định vị chi tiết là:
Điểm 1: Khống chế bậc tự do tịnh tiến theo Oz
Điểm 2: Khống chế bậc tự do quay quanh Oy
Điểm 3: Khống chế bậc tự do quay quanh Ox
Điểm 4: Khống chế bậc tự do tịnh tiến theo Ox
Điểm 5: Khống chế bậc tự do quay quanh Oz
Điểm 6: Khống chế bậc tự do tịnh tiến theo Oy
Yêu cầu về phương, chiều, và điểm đặt của lực đối với lực kẹp là:
Phương của lực kẹp:
Phương của lực kẹp nên thẳng góc với mặt định vị chính vì như
vậy sẽ có diện tích tiếp xúc lớn nhất giảm được áp lực do lực kẹp
gây ra và do đó ít biến dạng nhất.
Chiều của lực kẹp:
chiều của lực kẹp nên hướng từ ngoài vào mặt định vị không nên
ngược chiều với chiều của lực cắt và trọng lượng bản thân chi tiết
gia công. Lực kẹp nên cùng chiều với lực cắt và bản thân trọng
lượng của chi tiết gia công.
Điểm đặt của lực:
Điểm đặt tốt nhất là phải tác dụng lên vị trí của chi tiết có độ cứng
vững lớn nhất và nên ở ngay trên điểm đỡ hoặc trong phạm vi diện
tích đỡ.
Câu 2: Trình bầy các pp gá đặt chi tiết gia công. Tại sao khi sử
dụng đồ gá chuyên dùng lại cho năng suất cao và chất lượng
sản phẩm ổn định hơn?
Các phương pháp gá đặt chi tiết gia công:
- Phương pháp rà gá:
2|Page



Có hai trường hợp rà gá trực tiếp trên máy và rà gá theo vạch dấu
có sẵn.
Theo phương pháp này công nhân có thể dùng mắt cùng các dụng
cụ như bàn rà, mũi rà đồng hồ đo, các hệ thống ống kính quang
học để xác định vị trí của chi tiết so với bàn máy hay với dụng cụ
cắt.
Phương pháp rà gá thường được dùng trong sản xuất đơn chiếc hay
loạt nhỏ hoặc trong những trường hợp phôi quá thô.
- Phương pháp tự động đạt kích thước:
Theo phương pháp này dụ cụ cắt có vị trí tương quan cố định với
vật gia công ( vị trí đã được điều chỉnh) vị trí này đã được bảo đảm
cố định nhờ các cơ cấu định vị của đồ gá. Khi gia công theo
phương pháp này máy và dao đã được điều chỉnh sẵn.
Khi dùng đồ gá chuyên dùng cho năng suất cao hơn vì:
Trang bị đồ gá chuyên dùng là một trong những phương pháp cải
tiến kỹ thuật để rút ngắn thời gian rà gá cũng như gá đặt qua đó rút
ngắn được chu kỳ sản xuất nâng cao năng suất lao động và chất
lượng của sản phẩm cũng ổn định hơn.
Câu 3: Tại sao phải tính sai số gá đặt? Cho biết sai số gá đặt
ảnh hưởng như thế nào đến độ chính xác gia công?
Ta có: Quá trình gá đặt bao gồm hai công đoạn chính là Định vị và
Kẹp chặt. Do đó sai số gá đặt là tổng hợp của hai loại sai số là sai
số định vị và sai số kẹp chặt.
Sai số định vị hay còn gọi là sai số chuẩn xuất hiện khi chuẩn định
vị không trùng với gốc kích thước và có giá trị bằng lượng biến
động của gốc kích thước chiếu lên phương thực hiện.
Sai số kẹp chặt là sai số xuất hiện khi lực kẹp chặt là biến dạng chi
tiết và đồ gá mà điều đó thì lại ảnh hưởng trực tiếp đến chi tiết gia
công. Giá trị của sai số là lượng dịch chuyển của chuẩn định vị

dưới tác dụng của lực kẹp chặt lên phương thực hiện.
Từ hai điều trên ta thây sai số gá đặt có ảnh hưởng rất lớn đến độ
chính xác của chi tiết gia công. Nó không chỉ ảnh hưởng đến độ
chính xác của hình dáng bề mặt mà còn ảnh hưởng đến vị trí tương
quan cũng như kích thước của chi tiết gia công.
3|Page


Do đó việc tính sai số gá đặt là côg việc hết sức quan trọng và cần
thiết để tránh được các sai số trên tăng số lượng chính phẩm và
giảm số lượng phế phẩm trong quá trình gia công.
Câu 4: Thế nào là định vị hoàn toàn, định vị không hoàn toàn
và siêu định vị? cho ví dụ?
-Định vị hoàn toàn: Là cố định tất cả các bậc tự do của chi tiết.
-Định vị không hoàn toàn là định vị không cố định hết các bậc tự
do của chi tiết.
VD:khi định vị một chi tiết tròn xoay trên khối chữ V, hạn chế 4
bậc tự do.
-Siêu định vị: Là khi một chi tiết gia công được định vị trên máy
mà trong số các bậc tự do đã định vị tự nhiên lại được định vị thêm
một lần nữa gọi là siêu định vị.
Siêu định vị thường nhằm mục đích tăng độ cứng vững cho kết cấu
của chi tiết cần gia công. Tuy nhiên trong một số trường hợp thì
khi lực cắt tác dụng vào thì nó lại gây ra sai số cho chi tiết gia
công. Do đó trong các trường hợp như vậy thì người ta thường
định vị bằng cách tự lựa hoặc tuỳ động.
Câu 5: Nêu và phân tích các đồ định vị thường sử dụng khi
chuẩn là mặt phẳng. hãy vẽ và cho một số ví dụ minh hoạ.
Khi định vị mặt phẳng người ta thường dùng các phiến tì và chốt tì
để định vị.

1. Chốt tỳ định vị:
Có 3 loại chốt tỳ: chốt tỳ đầu phẳng,
chốt tỳ đầu tròn, chốt tỳ đầu khía
nhám.
a, Chốt tỳ đầu phẳng: được dùng
để định vị những mặt phẳng đã qua
gia công ( thường là mặt phẳngt tinh).

4|Page


b, Chốt tỳ đầu hình chỏm cầu: được dùng để định vị những
bề mặt thô chưa qua gia công, có diện tích nhỏ
khi cần đạt khoảng cách lớn nhất giữa các chốt
tỳ.
c, Chốt tỳ đầu khía nhám: được dùng để định vị
các bề mặt thô chưa qua gia công, đặc biệt là
các bề mặt cạnh theo phương thẳng đứng. Chốt
tỳ đầu khía nhám có khả năng đảm bảo vị trí của
những chi tiết ổn định hơn các loại chốt tỳ khác,
do đó trong một số chi tiết nó cho phép giảm lực kẹp chặt cần
thiết. Nhưng nếu sử dụng chốt tỳ đầu khía nhám để định vị mặt
phẳng đáy thì việc quét sạch phôi gặp nhiều khó khăn.
d, Chốt tỳ điều chỉnh: được sử dụng trong các trường hợp sau:
- Khi dung sai của phôi có thay đổi nhiều.
- Lượng dư của phôi không đều.
- Lượng dư của bề mặt chuẩn cần được hớt đi ở các
nguyên công tiếp theo.
- Bề mặt làm chuẩn có sai số hình dáng.
Chú ý: Các chốt tỳ phụ cũng có thể không hạn chế bậc tự do

nào mà chỉ làm tăng độ cứng vững cho chi tiết gia cần được gia
công.
Khi định vị 1 mặt phẳng ta cần tới 3 chốt tỳ nhưng chỉ có
hai chốt tỳ cố định và một chốt tỳ tuỳ động để có thể hiệu chỉnh
lại vị trí của phôi.
e, Chốt tỳ tự lựa: Được dùng cho những bề mặt thô, có sai số
lớn hoặc có bậc. Chốt tỳ tự lựa cho kết cấu của đồ gá phức tạp
thêm, do đó chỉ được dùng trong những trường hợp đặc biệt.

5|Page


2.Phiến tì: phiến tì có các loại như là phiến tì phẳng, phiến tì
bậc, phiến tì có rãnh nghiêng.
-phiến tì phẳng có nhược điểm là chỗ bắt vít bị lõm xuống do
đó khó quét phoi, chính vì vậy mà các phiến tì phẳng thường
được dùng để định vị mặt phẳng thẳng đứng của chi tiết gia
công.
-Phiến tì bậc dễ quét phoi nhưng bề rộng của nó tăng lên do
đó kết cấu của đồ gá trở nên cồng kềnh do đó nó ít được sử
dụng.
- phiến tì rãnh nghiêng được sủ dụng rất rộng rãi trong thực tế
nó vừa có thể quét sạch phoi vừa có thể di chuyển dễ dàng
chi tiết gia công khi cần thiết.

Câu 6: Nêu và
phân tích các đồ định
vị khi chuẩn là mặt trụ ngoài. Vẽ và nêu ví dụ minh họa
Một số các dụng cụ dùng để định vị khi chuẩn định vị là mặt trụ
ngoài là:

Khối V: Dùng để định vị khi mặt chuẩn định vị của chi tiết là
mặt trụ ngoài. Ưu điểm khi định vị bằng khối V đấy là định tâm
tốt tức là đường tâm của mặt trụ định vị của chi tiết đảm bảo
trùng với mặt phẳng đối xứng của hai mặt nghiêng của khối V,
không bị ảnh hưởng bởi dung sai, kích thước đường kính mặt
trụ ngoài.
*Khối V dài ( L D ≥ 1,5 ): Tương đương với bốn điểm tiếp xúc và
hạn chế bốn bậc tự do.
*Khối V ngắn ( L D  1,5 ): Tương đương với hai điểm tiếp xúc và
hạn chế hai bậc tự do.

6|Page


Mâm cặp: Là cơ cấu định vị vạn năng có khả năng điều chỉnh
trong một phạm vi khá rộng tùy theo kích thước bề mặt chuẩn
định vị thay đổi. Mâm cặp là cơ cấu định vị nhưng đồng thời
cũng là cơ cấu kẹp chặt.
Ống kẹp đàn hồi: Đây là cơ cấu tự định tâm có khả năng định
tâm cao hơn mâm cặp
Câu 7: Nêu và phân tích các đồ định vị khi chuẩn là mặt trụ
trong. Vẽ và nêu một số ví dụ minh hoạ.
Một số đồ định vị dùng để định vị khi chuẩn định vị là mặt trụ
trong là: Chốt gá; Trục gá
Ta có các loại chốt gá là:
Chốt trụ dài: Loại này có khả năng hạn chế được bốn bậc tự do.
Chốt trụ ngắn: Loại này có khả năng hạn chế được hai bậc tự do
tịnh tiến theo hai phương vuông góc với tâm chốt.
Chốt trám: Chỉ hạn chế được một bậc tự do.
Ta có một số các loại trục gá là:

Trục gá hình trụ: Là chi tiết định vị để gá đặt chi tiết gia công trên
máy tiện, máy phay, máy mài khi chuẩn là lỗ trụ gia công tinh.
Loại này hạn chế được bốn bậc tự do. Nhưng nhược điểm của loại
trục gá này là có khe hở nên khi gia công những chi tiết bạc trên
máy tiện hoặc mày mài tròn ngoài thì khả năng tự định tâm là thấp.
Trục gá côn: Trục gá côn có tác dụng khử khe hở và có khả năng
truyền mô men xoắn lớn.
Trục gá đàn hồi: Khi gia công các bạc thành mỏng trên máy tiện,
máy mài tròn ngoài để tránh biến dạng do lực kẹp gây ra ta dùng
trục gá đàn hồi. Loại này có khả năng tự định tâm tốt, lực kẹp đồng
đều
Câu 8: Trình bầy mục đích và yêu cầu của cơ cấu kẹp chặt
trong quá trình gia công cơ.
a, Mục đích của cơ cấu kẹp chặt:
-Kẹp chặt để giữ cho chi tiết không bi xê dịch trong khi cắt gọt.
-Đảm bảo gá đặt chính xác và định tâm chi tiết gia công, trong
cơ cấu này nó đóng vai trò là cơ cấu định vị - kẹp chặt. Các cơ
7|Page


cấu đó là các mâm cặp tự định tâm, các cơ cấu kẹp đàn hồi
khác.v.v..
b, Yêu cầu của cơ cấu kẹp chặt:
- Khi kẹp không được phá hỏng vị trí chính xác của chi tiết
đã được định vị chính xác.
- Trị số của lực kẹp vừa đủ để chi tiết không bị xê dịch và
rung động dưới tác dụng của lực cắt và các ảnh hưởng khác của
quá trình giac công.
- Không làm hỏng bề mặt do lực kẹp tác dụng vào nó.
- Cơ cấu kẹp chặt có thể điều chỉnh được lực kẹp, thao tác

nhanh, thuận tiện, an toàn kết cấu gọn nhưng không bị biến
dạng khi chịu lực.
- Kết cấu đơn giản, dễ chế tạo và dễ sửa chữa.
Câu 9: Trình bầy đặc điểm, công dụng của công cụ dẫn
hướng dụng cụ cắt điển hình trong quá trình gia công.
1.Bạc dẫn hướng:
- Công dụng của bạc dẫn hướng là dùng để dẫn hướng trực
tiếp cho dụng cụ cắt.
- Đặc điểm của bạc dẫn :
+ được lắp trên phiến dẫn, phiến dẫn được lắp trên vỏ,
thân đồ gá.
+ bạc dẫn hướng phải được chế tạo bằng vật liệu có độ
cứng, tính chịu mài mòn cao hơn dcc.
+ chất lượng bề mặt bên trong của bạc đạt R a =
1.25÷0.63µm.
+ khi lắp ghép với đồ gá thì chế độ lắp ghép là A/n ( lắp
chặt).
Ta có một số các loại bạc dẫn như sau:
Bạc dẫn thay thế: Dùng trong sản xuất hang loạt lớn và sản xuất
hàng khối.
Bạc dẫn thay nhanh: Loại này dùng trong quá trình gia công mà
cần thay dao liên tục.
Bạc dẫn đặc biệt: Dùng để gia công các lỗ đặc biệt mà các loại
bạc tiêu chuẩn khác không thể dẫn hương gia công được.
8|Page


Bạc dẫn quay: Dùng để gia công các lỗ trên máy doa nhằm
tránh hiện tượng kẹt phoi gây ra mòn nhanh lỗ dẫn hướng của
bạc.

1. Phiến dẫn:
- Công dụng của phiến dẫn: dùng để lắp các bạc dẫn.
- Đặc điểm của phiến dẫn:
+ do được lắp với bạc dẫn nên độ chính xác của nó cũng đạt
Ra = 1.25÷0.63µm.
Có hai loại phiến dẫn là:
Phiến dẫn cố định: Loại này được lắp chính xác với thân đồ
gá. Nó có thể tháo lắp được hoặc là không tháo lắp được.
Phiến dẫn cố định có thể đạt độ chính xác vị trí lỗ tâm cao
nhưng thao tác khi gá lắp chi tiết gia công phức tạp, thời gian
phụ lớn và phải dùng bạc thay nhanh. Khi các lỗ có yêu cầu
độ chính xác cao thì lại phải qua nhiều bược công nghệ.
Phiến dẫn treo: Thường được dùng trên các đầu khoan nhiều
trục lắp trên trục chính máy khoan và chỉ dùng khi gia công
các lỗ chỉ bằng một bước công nghệ.
2. Cơ cấu so dao:
- Công dụng của cơ cấu so dao:
Dùng để xác định chính xác vị trí của dcc so với đồ gá.
- Đặc điểm của cơ cấu so dao:
Câu 11: Trình bầy đặc điểm công dụng của các cơ cấu điển
hình trong đồ gá:
- Cơ cấu phân độ.
- Cơ cấu chép hình.
+ Đặc điểm của cơ cấu phân độ:
Cơ cấu phân độ được sử dụng rộng rãi trên các máy phay và
khoan để quay mâm quay trên có gá chi tiết gia công đi 1 góc
nào đó để khoan các lỗ và phay các bề mặt cách nhau một góc
bằng góc quay
Có các loại cơ cấu phân độ sau:
- Phân độ bằng bi.

9|Page


Loại này kết cấu đơn giản nhưng cho độ chính xác không
cao, không chịu được khi bàn máy quá nặng.
- Cơ cấu phân độ bằng chốt trụ:
Loại này cũng cho độ chính xác không cao tuy nhiên nó có
thể chịu được moomen lớn.
- Cơ cấu phân độ bằng chốt côn.
Loại này cho độ chính xác cao hơn hẳn so với hai cơ cấu
phân độ trên.
Tuy nhiên khi sử dụng đồ gá phân độ cần chú ý :
Khi gá dặt chi tiết gia công phải cho tâm quay của nó trùng với
tâm quay của mâm quay. Để đảm bảo trên mâm quay phải có
mặt chuẩn để gá đặt chi tiết.
+ Đặc điểm của cơ cấu chép hình:
Là cơ cấu để xác định vị trí tương đối của dao với chi tiết gia
công đồng thời xác định cả hướng chuyển động của dao.
Cơ cấu chép hình có thể giảm thời gian gia công từ đó nâng
cao năng suất cắt gọt.
Cơ cấu chép hình bằng cơ khí được sủ dụng nhiều do dễ chế
tạo.
Câu 12: Ưu nhược điểm của cơ cấu sinh lực kẹp bằng bánh
lệch tâm, thủy lực và khí nén, ren vít?
Cơ cấu sinh lực bằng bánh lệch tâm:
Ưu điểm:
Kết cấu đơn giản
Hành trình kẹp ngắn nên thời gian kẹp nhanh.
Nhược điểm:
Lực kẹp nhỏ

Hành trình kẹp ngắn nên không thích hợp với phôi có
lượng dư thay đổi nhiều.
Tính vạn năng kém
Khả năng tự hãm kém
Tính toán phức tạp.
Các công thức tính:
10 | P a g e


Q.L
ρ.[ tg ( α + ϕ1 ) + tgϕ 2 ]

Lực kẹp:

W =

Điều kiện tự hãm:

α ≤ ϕ1 + ϕ2

Khoảng lệch tâm:

e≤

D
d
+
2. f1 2 f 2

Trong đó:

ϕ1 góc ma sát giữa bánh lệch tâm và mặt bị kẹp

ϕ 2 góc lệch tâm giữa bánh ma sát và chốt

Q lực tác dụng của người thợ; L chiều dài tay đòn
D đường kính ngoài bánh lệch tâm; d đường kính chốt.
f 1 , f 2 lần lượt là hệ số ma sát giữa bánh lệch với mặt tiếp xúc và

với chốt.
Cơ cấu sinh lực bằng thủy lực, khí nén.
Ưu điểm:
Giảm nhẹ sức lao độn khi kẹp
Thao tác nhẹ nhàng thuận tiện
Thời gian kẹp nhanh
Tạo ra lực kẹp lớn
Lực kẹp ổn định và giá trị của lực kẹp có thể thay đổi
được
Dễ tự động hóa.
Nhược điểm:
Độ cứng vững kẹp chặt không cao do khí nén có tính đàn hồi
Cơ cấu phức tạp, chế tạo khó và nhanh mòn
Công thức tính lực đẩy:
π .D 2
Q = η.
( p − q)
4

Trong đó:
η hiệu suất; D đường kính xy lanh; p áp lực dòng khí nén
q áp lực lò xo

-Ren vít :

11 | P a g e


*ưu điểm: kết cấu đơn giản, tính linh hoạt cao và làm việc chắc
chắn do lực kẹp lớn, tính tự hãm tốt.
* nhượ điểm: phải quay nhiều vòng mất thời gian tốn công lao
động, nếu kẹp trực tiếp lên bề mặt chi tiết dễ làm cho chi tiết bị
xoay và hỏng bề mặt chi tiết.
13.Mục đích sử dụng đồ gá:
-Nâng cao năng suất và độ chính xác gia công vì chi tiết không
phải rà gá mất thời gian và độ chính xác gia công được đảm bảo
nhờ pp chọn chuẩn, độ chính xác đg và đặc biệt ko phụ thuộc tay
nghề công nhân.Vị trí của dao so với đồ định vị được đchỉnh sẵn .
- Mở rộng khả năng công nghệ của thiết bị :Vd 1 máy có thể đảm
đương công việc của máy khác chủng loại.
-Đồ gá giúp cho việc gia công nguyên công khó mà nếu như ko có
đồ gá thì ko gc được.VD :khoan lỗ nghiêng trên mặt trụ, đồ gá
phân độ để phay bánh răng.
-Giảm nhẹ sự căng thẳng và cải thiện điều kiện làm việc của công
nhân; không cần sử dụng thợ bậc cao.
14.Trình bày các bước khi tính lực kẹp cần thiết; nêu yêu cầu
về phương, chiều và vị trí điểm đặt lực đối với lực kẹp
Để tính lực kẹp cần thiết cần có sơ đồ nguyên công nghĩa là:
-Phương pháp định vị và đồ định vị
-phương, chiều, điểm đặt của lực kẹp.
-Phương, chiều, điểm đặt và giá trị của lực cắt.
-Trọng lực, lực ly tâm, quán tính nếu có.
Các kích thước liên quan về vị trí giữa các lực nói trên với nhau và

với đồ định vị.
Pp tính: trên cơ sở phân tích khi đã có sơ đồ nguyên công ta có thể
viết được 2 loại phương trình cân bằng: phương trình cân bằng lực
và phương trình cân bằng momen.
Yêu cầu về phương, chiều, và điểm đặt của lực đối với lực kẹp là:
Phương của lực kẹp:
Phương của lực kẹp nên thẳng góc với mặt định vị chính vì như
vậy sẽ có diện tích tiếp xúc lớn nhất giảm được áp lực do lực kẹp
gây ra và do đó ít biến dạng nhất.
12 | P a g e


Chiều của lực kẹp:
chiều của lực kẹp nên hướng từ ngoài vào mặt định vị không nên
ngược chiều với chiều của lực cắt và trọng lượng bản thân chi tiết
gia công. Lực kẹp nên cùng chiều với lực cắt và bản thân trọng
lượng của chi tiết gia công.
Điểm đặt của lực:
Điểm đặt tốt nhất là phải tác dụng lên vị trí của chi tiết có độ cứng
vững lớn nhất và nên ở ngay trên điểm đỡ hoặc trong phạm vi diện
tích đỡ.

13 | P a g e



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×