Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Đề Tài Phân Tích Tài Chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (202.49 KB, 26 trang )

Phần nội dung
I. Bản chất và mục đích của quy trình phân tích
Các thể thức phân tích (các cuộc khảo sát phân tích) đợc định nghĩa
nh là những quá trình đánh giá các thông tin tài chính đợc thực hiện qua một
cuộc ngiên cứu các mối quan hệ đáng tin cậy giữa các dữ kiện có tính tài
chínhgồm cả những quá trình so sánh các số tiền ghi sổ với những số ớc
tính của kiểm toán viên.
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam thì các thể thức phân tích đợc áp
dụng cho kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán các thông tin tài chính khác
và các dịch vụ có liên quan của công ty kiểm toán. Đối với một số mục tiêu
kiểm toán nhất định hoặc các số d tài khoản nhỏ đôi khi chỉ thể thức thôi
cũng đủ để thu thập bằng chứng. Tuy nhiên trong hầu hết các trờng hợp, việc
kết hợp tất cả các phơng pháp, kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán là
cần thiết để bằng chứng kiểm toán có giá trị và đầy đủ.

1. Bản chất
Phân tích là việc nghiên cứu các mối quan hệ sẵn có, các thay đổi của
số liệu, chứng từ về mặt tài chính liên quan đến báo cáo tài chính xem có
xảy ra đúng nh dự định hay ớc tính.
Phân tích là quá trình đánh giá các thông tin tài chính đợc thực hiện
qua một cuộc nghiên cứu các mối quan hệ đáng tin cậy giữa các dữ kiện có
tính tài chính và phi tài chính gồm cả quá trình ghi sổ với những số ớc tính
của kiểm toán viên. Phơng pháp phân tích đợc sử dụng troang cả ba giai
đoạn : Lập kế hoạch, thực hiện kiểm toán và lập báo cáo kiểm toán.
Quy trìnhphân tích bao gồm việc so sánh các thông tin tài chính, nh :
-

So sánh thông tin tơng ứng trong kì này với các kì trớc.
So sánh giữa thực tế với kế hoặch của đơn vị.
So sánh giữa thực tế với ớc tính của kiểm toán viên.
So sánh giữa thực tế của đơn vị với các đơn vị cùng nghành có


cùng quy mô hoạt động, hoặc với số liệu thống kê, định mức cùng
nghành.

Quy trình phân tích cũng bao gồm việc xem xét các mối quan hệ :
- Giữa các thông tin tài chính với nhau ( Ví dụ : mối quan hệ giữa lãi
gộp với doanh thu)
- Giữa các thông tin tài chính với các thông tin phi tài chính ( Ví dụ :
mối quan hệ giữa chi phí nhân công và số lợng nhân viên)
Nghiên cứu số liệu về mặt tài chính với số liệu khác có liên quan,
kiểm toán viên có thể sử dụng toàn bộ hoặc một số thể thức phân tích so
1


sánh số liệu nói trên với điều kiện nếu đơn vị đợc kiểm toán có nhiều hoạt
động thì nên phân tích từng hoạt động.
Với kiến thức và kinh nghiệm nghề nghiệp, kiểm toán viên có thể tính
toán, phân tích nhiều hoặc một số tỷ suất cần cho việc nhận xét của mình.
Trong quá trình thực hiện quy trình phân tích, kiểm toán viên đợc
phép sử dụng nhiều phơng pháp khác nhau từ việc so sánh đơn giản đến
những phân tích phức tạp đòi hỏi phải sử dụng các kỹ thuật thống kê tiên
tiến. Quy trình phân tích cũng đợc áp dụng đối với báo cáo tài chính hợp
nhất, báo cáo tài chính của đơn vị thành viên hoặc từng thông tin riêng lẻ của
các báo cáo tài chính. Việc lựa chọn quy trình phân tích, phơng pháp và mức
độ áp dụng tuỳ thuộc vào sự xét đoán chuyên môn của kiểm toán viên.
Thông qua kết quả phân tích nếu phát hiện thấy có sự khác biệt lớn,
nghiêm trọng kiểm toán viên phải điều tra làm rõ nguyên nhân và sử dụng
các phơng pháp kiểm toán khác để hỗ trợ bổ sung trớc khi kiểm toán viên đa
ra ý kiến nhận xét, kết luận của mình.
Phân tích là một trong những phơng pháp kiểm toán hiện đại để thu
thập bằng chứng kiểm toán không tốn thời gian nh phơng pháp khảo sát chi

tiết các nghiệp vụ do đó kiểm toán viên có thể áp dụng phơng pháp phân tích
này trong quá trình kiểm toán, thu thập bằng chứng kiểm toán đến lập báo
cáo kiểm toán.

2. Mục đích
Kiểm toán viên sử dụng phơng pháp phân tích nhằm đạt đợc một số
mục đích chủ yếu sau:
- Giúp kiểm toán viên xác định nội dung, lịch trình và phạm vi của các
thủ tục kiểm toán khác;
- Quy trình phân tích đợc thực hiện nh là một thử nghiệm cơ bản khi
việc sử dụng thủ tục này có hiệu quả hơn so với kiểm tra chi tiết trong
việc giảm bớt rủi ro phát hiện liên quan đến cơ sở dẫn liệu của báo cáo
tài chính;
- Quy trình phân tích để kiểm tra toàn bộ báo cáo tài chính trong khâu
soát xét cuối cùng của cuộc kiểm toán.
II. Các loại kỹ thuật phân tích
Kỹ thuật phân tích đợc sử dụng để thu thập bằng chứng kiểm toán có
hiệu lực báo gồm 3 loại: kiểm tra tính hợp lý, phân tích xu hớng, phân tích tỷ
suất. Trong mỗi đối tợng kiểm toán, kiểm toán viên cần lựa chọn loại hình
phân tích phù hợp. Nhìn chung các loại hình phân tích áp dụng có hiệu quả
đối với các tài khoản trong báo cáo kết quả kinh doanh và các nghiệp vụ liên
quan hơn là các tài khoản trong bảng cân đối kế toán. Các tài khoản trong
báo cáo kết quả kinh doanh dễ dự đoán hơn, trong khi đó tài khoản trong
bảng cân đối kế toán thờng kết hợp nhiều loại hình ngiệp vụ phức tạp.

1. Kiểm tra tính hợp lý:
Kiểm tra tính hợp lý thờng bao gồm những so sánh cơ bản nh giữa số
liệu thực tế và số liệu kế hoạch, dự toánTừ kết quả so sánh, việc điều tra
những sai khác lớn giữa số thực tế và số kế hoạch sẽ giúp kiểm toán viên
phát hiện đợc những sai sót trong báo cáo tài chính hoặc các biến đọng lớn

trong tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị.
2


Kỹ thuật nàý có thể bao gồm các so sánh sau:
+ So sánh giữa các chỉ tiêu của đơn vị và các chỉ tiêu bình quân
trong ngành.
Giả sử kiểm toán viên đang thực hiện 1 cuộc kiểm toán và thu thập đợc các thông tin sau về khách hàng và mức trung bình ngành kinh doanh cuả
công ty khách hàng
Chỉ tiêu
Hệ số quay vòng hàng
tồn kho
Tỷ lệ % của tổng số d

Khách hàng
2001
2000
3.5
3.6

4.0

3.4

26.3%

27.3%

26.2%


26.4%

2001

Ngành

2000

Nếu nhìn vào hai số tỷ lệ qua hai năm củakhách hàng thì thấy có vẻ ổn
định và không thấy có dấu hiệu gì cho thấy có khó khăn. Tuy nhiên nếu so
sánh với nghành thì tình hình của công ty bị xấu đi. Vào năm 2000, công ty
thực hiện khá tốt so với ngành về cả hai tỷ lệ này. Sang năm 2001, công ty
không đạt đợc mức của ngành nữa. Dựa vào những thông tin nàý kiểm toán
viên có thể nghĩ đến những tình huống xấu mà công ty khách hàng gặp phải
nh có thể bị mất thị trờng, cách định giá của công ty có thể mất tính cạnh
tranh, công ty có thể có các chi phí bất thờng, hoặc có thể có hàng tồn kho
lỗi thời.
Hiện nay các công ty kiểm toán có thể dễ dàng thu thập các thông tin
về một ngành kinh doanh nào đó qua các tạp chí chuyên ngành, niên giám
thống kê, và đặc biệt là qua mạng Internet. Các công ty sử dụng thông tin
nàý nh một căn cứ của việc so sánh ngành trong các cuộc kiểm toán của họ.
Những lợi ích quan trong nhất của quá trình so sánh ngành là nó nh
một sự giúp đỡ để hiểu rõ công việc kinh doanh của khách hàng và nh một
dấu hiệu của khả năng thất bại về tài chính.
Nhợc điểm chính khi sử dụng các tỷ số ngành để kiểm toán là sự khác
nhau giữa bản chất của thông tin tài chính của khách hàng với bản chất của
các công ty dùng để tính toán kết quả của ngành. Vì các dữ kiện của ngành
là các số bình quân chung nên các quá trình so sánh có thể không có ý
nghĩa. Thờng thì các mặt hàng kinh doanh của khách hàng không giống nh
các chuẩn mực của ngành. Ngoài ra các công ty khác nhau theo phơng pháp

kế toán khác nhau và điều nàý ảnh hởng đến tính so sánh đợc của dữ kiện.
Nếu hầu hết các công ty trong ngành sử dụng tính giá hàng tồn kho theo
LIFO trong khi công ty khách hàng lại sử dụng theo FIFO hoặc các công ty
trong ngành sử dụng phơng pháp khấu hao đều trong khi khách hàng lại sử
dụng phơng pháp khấu hao giảm dần thì quá trình so sánh sẽ khoong còn ý
nghĩa. Điều nàý không có nghĩa là các quá trình so sánh ngành không đợc
thực hiện. Mà đó là một dấu hiệu của nhu cầu thận trọng khi diễn giải các
kết quả.
+ So sánh số liệu của khách hàng và kết quả dự kiến của kiểm
toán viên.
Đâý là hình thức so sánh dữ kiện của khách hàng với các kết quả dự
kiến đợc sử dụng khi kiểm toán viên tính các số dự kiến đó để so sánh với số
thực tế. Theo hình thức phân tích nàý, kiểm toán viên ớc tính số d của một
tài khoản nào đó bằng cách liên hệ nó với một vài tài khoản khác trên bảng
cân đối tài sản hoặc trên báo cáo kết quả kinh doanh.
3


Thí dụ: việc tính giá trị dự kiến dựa trên các mối quan hệ giữa các tài
khoản là quá trình tính toán độc lập của phí tổn trả tiền lãi trên các phiếu nợ
dài hạn phải trả bằng cách nhân số d cuối kỳ hàng tháng trên các phiếu nàý
với lãi suất bình quân hàng tháng.
+ So sánh dữ kiện của khách hàng với các kết quả ớc tính, sử dụng
dữ kiện phi tài chính.
Giả sử trong cuộc kiểm toán ở một khách sạn, kiểm toán viên có thể
xác định số lợng phòng, giá của mỗi phòng và hiệu suất phòng. Với những
số liệu nàý việc xác định tổng doanh thu từ các phòng với doanh thu ghi sổ
là tơng đối dễ dàng. Cách làm nàý đợc áp dụng tơng tự để tính những tài
khoản lơng trong các công ty ( tổng số giờ làm việc nhân với mức lơng) và
chi phí nguyên vật liệu trong khối lợng hàng bán ( khối lợng bán nhân với

chi phí nguyên vật liệu đơn vị).
Khi sử dụng các dữ kiện phi tài chính yêu cầu phải đặt ra là tính chính
xác của dữ kiện. Trong thí dụ trên, mức doanh thu ớc tính về thu nhập của
khách sạn đợc dùng nh một bằng chứng kiểm toán sẽ không thích hợp trừ
khi kiểm toán viên thoả mãn tính hợp lý của bảng tính về số lợng phòng, giá
của mỗi phòng và hiệu suất phòng. Trong ba chỉ tiêu này, kiểm toán viên sẽ
khó đánh giá tính chính xác của hiệu xuất phòng nhiều hơn là hai chỉ tiêu
kia.

2. Phân tích xu hớng:
Phân tích xu hớng là sự phân tích những thay đổi theo thời gian của số
d tài khoản hay nghiệp vụ. Phân tích xu hớng thờng đợc kiểm toán viên sử
dụng qua so sánh thông tin tài chính kỳ này với thông tin tài chính kỳ trớc
hay so sánh thông tin tài chính giữa các tháng trong kỳ hoặc so sánh số d (số
phát sinh) của các tài khoản cần xem xét gia các kỳ, nhằm phát hiện những
biến động bất thờng để tập trung kiểm tra xem xét.
Trong phân tích xu hớng kiểm toán viên cần phải so sánh số liệu hiện
tại với xu hớng biến động của nó qua các thời kì trớc đó xem liệu chúng có
hợp lý không. Tuy nhiên, vấn đề là ở chỗ một khoản mục nào đó có thể phù
hợp với xu hớng biến động nhng vẫn có sai sót trọng yếu. Vì vậy, kiểm toán
viên cần hiểu đợc các yếu tố tạo ra xu hớng của các số d tài khoản và loại
hình nghiệp vụ. Dựa trên sự hiểu biết này, ta tính toán đợc giá trị dự đoán
của năm hiện tại dựa trên xu hớng năm trớc. Theo cách này, có thể xác địng
đợc những thay đổi đáng kể của số d hiện tại kỳ này so với số d kỳ trớc. Dự
đoán bao gồm từ những phép tính giản đơn với một biến số duy nhất dựa trên
xu hớng của dữ liệu năm cho tới những biện pháp phân tích phức tạp hơn sử
dụng nhiêù biên số.
Ví dụ: Có thể dự đoán doanh thu dựa trên xu hớng doanh thu hàng
năm trớc đây. Lãi gộp dựa trên xu hớng của tổng hợp các sản phẩm bán ra.
Phân tích về xu hớng lãi gộp hàng tháng không có tính hiệu quả trừ khi ta

phân tích theo sản phẩm hay theo nhóm dản phẩm. Nếu không khó có thể
xác định đợc một cách chi tiết sự thay đổi của tổng hợp các sản phẩm bán ra
và ảnh hởng của nó đối với lãi gộp để xác định các sai xót đang kể.
Kiểm toán viên khi phân tích xu hớng có thể sử dụng một số so
sánh sau:
+ So sánh tỷ lệ số d của năm hiện hành với xu hớng tỷ lệ tơng tự
của các kỳ trớc.

4


Giả sử tỷ lệ tổng số d hàng năm của công ty nằm trong khoảng từ 26%
đến 27% nhng trong năm hiện hành lại chỉ là 23%. Sự sụt giảm của tổng số
d này khiến kiểm toán viên phải có sự suy đoán nhất định về những nguyên
nhân của sự giảm sút. Kiểm toán viên phải xem xét nguyên nhân giảm
xuống của tỷ lệ tổng số d và xem nó có ảnh hởng đến quá trình thu thập
bằng chứng kiểm toán hay không.
ớc

+ So sánh số d của năm hiện hành với những số d của các năm tr-

Để thực hiện cuộc khảo sát này, kiểm toán viên ghi các số d kết quả
của bang cân đối đã điều chỉnh vào bảng cân đối thử của năm hiện hành. Khi
đó kiểm toán viên có thể so sánh kết quả số d của 2 năm để quyết định là
nên chú ý nhiều hơn vào một tài khoản nào đó mà nó có số d biến động đáng
kể.
Ví dụ: Nếu kiểm toán viên thấy rằng phí tổn về vật t tăng đáng kể, họ
sẽ quyết định liệu nguyên nhân đó là công ty sử dụng vật t tăng lên hay có sự
sai số trong việc ghi sổ các nghiệp vụ nhập xuất vật t.
trớc.


+ So sánh các khoản mục chi tiết của số d năm nay với các năm

Nếu không có những biến động đáng kể trong các hoạt động của năm
hiện hành thì phần lớn các khoản mục chi tiết cấu thành các số d tổng cộng
trên báo cáo tài chính sẽ giữ nguyên không thay đổi. Bằng cách so sánh chi
tiết đối với các số d của kì hiện hành với chi tiết số d tơng tự của các kì trớc
sẽ có thể tách riêng thông tin cần kiểm tra thêm. Quá trình so sánh có thể
theo các chi tiết hàng kỳ hoặc các chi tiết tại một thời điểm.
Ví dụ: So sánh các chi tiết của nợ phải trả vào cuối năm hiện hành với
các chi tiết đó vào cuối năm trớc. Từ các số chi tiết này, kiểm toán viên có
thể so sánh chi tiết các khoản phải trả của từng khách hàng mà đơn vị có
quan hệ làm ăn qua 2 năm do đó biết đợc xu hớng làm ăn của doanh nghiệp.
+ So sánh dữ kiện của khách hàng với các kết quả ớc tính do
khách hàng xác định.
Hầu hết các công ty đều soạn thảo riêng cho mình dự toán các hoạt
đọng khác nhau và các dự toán về kết quả hoạt động tài chính. Các dự toán
này chính là các ớc tính của khách hàng trong kỳ. Kiểm toán viên có thể
xem xét giữa các kết qủa thực tế với các kết quả ớc tính của khách hàng để
chỉ ra sai số tiềm ẩn. Bất cứ khi nào kiểm toán viên sử dụng thủ tục phân tích
này thì họ phải xem xét trên hai vấn đề. Một là, kiểm toán viên phải đánh giá
xem liệu các dự đoán có phải là các kể hoạch khả thi không. Trong một số tổ
chức các dự toán đợc soạn thảo rất hời hợt nên các con số ớc tính không khả
thi vi vậy nếu kiểm toán viên sử dụng những t liệu này làm bằng chứng kiểm
toán thì có ít giá trị. Hai là, khả năng thông tin tài chính kỳ hiện hành đã bị
công ty thay đổi để phù hợp với dự toán.
+ So sánh dữ kiện của khách hàng với các kết quả ớc tính của
kiểm toán viên
Trong khi phân tích kiểm toán viên cần hiểu rõ các yếu tố tạo nên xu
hớng cung nh đặc điểm của các chu trình nghiệp vụ và từ đó xây dựng nên

các phơng trình tuyến tính để đa ra các con số dự kiến và so sánh với số liệu
của công ty.

3. Phân tích tỷ suất
5


Phân tích tỷ suất là cách thức so sánh những số d tài khoản hoặc
những loại hình nghiệp vụ. Phân tích tỷ suất cũng giúp so sánh tính hợp lý về
tình hình tài chính của một công ty nào đó với một công ty khác trong cùng
tập đoànhay với ngành đó. Thông thờng phân tích cũng phải xem xét xu hớng của tỷ suất đó.
Phân tích tỷ suất giúp cho kiểm toán viên có thể so sánh hoạt động
của đơn vị ở kỳ này so với kỳ trớc bởi vì các tỷ suất này thờng tơng đối ổn
định giữa các kỳ và các niên độ. Hơn na phân tích tỷ suất có thể dùng để so
sánh tình hình tài chính của đơn vị với các đơn vị khác cùng ngành bởi vì các
mối quan hệ này thơng không có biến động quá lớn. Khi sử dụng phân tích
tỷ suất kiểm toán viên có thể đánh giá đợc đợc sự ổn định của các tỷ suất
trong đơn vị. Phân tích tỷ suất bao gồm việc phân tích các nhóm tỷ suất sau:

.

Nhóm tỷ suất khả năng thanh toán:
+ Tỷ suất khả năng thanh toán hiện thời:
Tổng tài sản lu động
Tỷ suất khả năng
=
thanh toán hiện thời
Tổng số nợ ngắn hạn
Đây là tỷ suất khả năng thanh toán thông dụng nhất.
Tỷ suất này đo lờng khả năng thanh toán, nó đánh giá sự tơng quan

giữa tài sản lu động và nợ ngắn hạn phải trả.
Tài sản lu động là những tài sản có thể chuyển đổi thành tiền trong
một thời gian nhất định, thơng là một năm. Tài sản lu động gồm: vốn bằng
tiền, đầu t ngắn hạn, các khoản phải thu, ứng trớc trả trớc, hàng tồn kho.
Tổng số nợ ngắn hạn là toàn bộ các khoản nợ dới 1năm kể từ ngày lập
báo cáo tài chính gồm: vay ngắn hạn, nợ dài hạn đến hạn trả, phải trả nhà
cung cấp, phải trả ngân sách, phải trả công nhân viên, phải trả nội bộ và các
khoản phải trả phải nộp khác.
Khi tỷ suất này bằng 1 nghĩa là tài sản lu động vừa đủ để thanh toán
các khoản nợ ngắn hạn.Để đảm bảo vốn vừa thanh toán đủ nợ ngắn hạn,
vuad tiếp tục hoạt động đợc ty suất bằng 2 đợc coi là hợp lý nhất tỷ suất cao
hơn 2 có thể xem là đầu t thừa tài sản lu động.
+ Tỷ suất khả năng thanh toán nhanh: đợc mô tả là khả năng thanh
toán tức thời với tiền và các phơng tiện có thể chuyển hoá ngay thành tiền.
Vốn bằng tiền + Đầu t tài chính ngắn hạn +Khoản phải
thu
Tỷ suất thanh =
toán nhanh
Tổng nợ ngắn hạn
Tỷ suất này bằng một là thoả đáng, càng lớn hơn 1 thể hiện doanh
nghiệp càng có khả năng thanh toán nhanh, nếu càng nhỏ thì daonh nghiệp
càng khó khăn trong thanh toán nợ ngắn hạn.
+ Tỷ suất thanh toán dài hạn:
Tổng tài sản lu động
Tỷ suất khả năng =
thanh toán dài hạn
Tổng số nợ phải trả
Tỷ suất này không những có ý nghĩa đối với việc đánh giá khả năng
thanh toán mà còn có tác dụng xem xét khả năng tiếp tục hoạt động của
doanh nghiệp để có ý kiến nhận xét đúng đắn trong báo cáo kiểm toán. Tỷ

suất này càng lớn hơn 1 chứng tỏ doanh nghiệp càng có khả năng thanh toán.
Ngợc lại, tỷ suất này càng nhỏ hơn 1 thì nguy cơ phá sản của doanh nghiệp
6


càng lớn. Khi tỷ suất này gần bằng không thì doing nghiệp bị phá sản, tức là
không còn khả năng thanh toán.
+ Số vòng thu hồi nợ: thể hiện số vòng thu hồi nợ trong một liên độ,
có nghĩa là số d nợ khách hàng thu đợc vào quỹ mấy lần. Số vòng thu hồi nợ
càng nhiều, thơi gian thu hồi nợ càng ngắn.
Doanh thu ròng (thuần)
Số vòng thu hồi nợ=
Số d các khoản bình quân phải thu
Số d các khoản =
phải thu bình quân

Số d các khoản phải thu (đầu năm + cuối năm)
2

+ Số vòng luân chuyển hàng tồn kho:
Một vòng luân chuyển hàng hoá đợc tính từ lúc xuất tiền mua hàng
cho đến khi bán hàng thu lại tiền. Số vòng luân chuyển hàng tồn kho cho
biết mỗi năm hàng hoá luân chuyển đợc mấy lần. Số vòng luân chuyển càng
nhiều, thời gian luân chuyển một vòng càng ngắn.
Giá vốn hàng bán
Số vòng luân chuyển =
hàng tồn kho
Số d tồn kho bình quân

7



Nếu lấy một năm là 365 ngày thì:

365 ngày
Thời gian luân chuyển =
1 vòng hàng tồn kho
Số vòng luân chuyển hàng tồn kho

.

Nhóm tỷ suất khả năng sinh lời:
+ Tỷ suất khả năng sinh lời của tài sản: dùng để đo lờng tiền lãi do
một đồng tài sản mang lại.
Lãi kinh doanh trớc thuế + Chi phí tiền lãi
Tỷ suất khả năng =
sinh lời của tài sản
Tổng giá trị tài sản bình quân
Do tổng tài sản đợc tài trợ từ cả nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn
vay nên chi phí tiền lãi phải đợc cộng vào lãi kinh doanh của donah nghiệp
để tính tỷ suất này.
+Tỷ suất hiệu quả kinh doanh:cho biết cứ một đòng doanh thu thuần
mang lại bao nhiêu tiền lãi cho doanh nghiệp.
Tổng lãi kinh doanh trớc thuế
Tỷ suất hiệu quả kinh doanh =
Tổng doanh thu bán hàng năm
Để đánh giá tỷ suất này, ngoaì việc so sánh giữa các năm hoặc tỷ suất
dự kiến nhằm thấy rõ chất lợng và xu hớng phát triển của doanh nghiệp,
kiểm toán viên còn phải xem xét tính chất ngành nghề kinh doanh mà doanh
nghiệp đang hoạt động.


.

Nhóm tỷ suất về cấu trúc tài chính:
Thông qua nhóm tỷ suất này ngoài việc phân tích sự bất thờng kiểm
toán viên còn có thể nhìn nhận những khó khăn tài chính mà doanh nghiệp
phải đơng đầu và có thể dẫn dắt các nhà quản lý đến sai phạm. Đồng thời
kiểm toán viên có thể xem xét thêm khả năng tiếp tục hoạt động của đơn vị.
+ Tỷ suất đầu t: dùng để đánh giá năng lực hiện có của doanh nghiệp,
đánh giá trình độ trang bị máy móc, thiết bị cơ sở vật chất kỹ thuật.
Tài sản cố định và đầu t dài hạn
Tỷ suất đầu t =
Tổng tài sản
Tỷ suất này luôn nhỏ hơn một và mức độ cao thấp của nó tuỳ thuộc
theo doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nào.
Thông thờng tỷ suất này đợc coi là hợp lý trong từng ngành nếu:
- Công nghiệp thăm dò và khai tác dầu khí: tỷ suất này khá cao vào
khoảng 0.9 ( 90% tổng tài sản).
- Công nghiệp luyện kim: khoảng 0.7 ( 70% tổng tài sản)
- Công nghiệp chế biến thực phẩm: khoảng 0.1 đến 0.3
+ Tỷ suất nợ:
Tỷ suất nợ =

Tổng số nợ phải trả
Tổng nguồnvốn

8


Tỷ suất tài trợ =


Nguồn vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn

= 1- tỷ suất nợ

Tỷ suất tài trợ phản ánh khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính và mức
độ độc lập của doanh nghiệp đối với các chủ nợ hoặc những khó khăn tài
chính mà doanh nghiệp phải đơng đầu. Tỷ suất tài trợ càng lớn chứng tỏ
doanh nghiệp có nhiêu vốn tự có và hoạt động chủ yếu dựa trên vốn chủ sở
hữu, không phải lo lắng nhiều trong việc vay và trả nợ.
+Tỷ suất khả năng thanh toán lãi vay:
Lợi tức thuần từ hoạt động kinh doanh
Tỷ suất khả năng =
thanh toán lãi vay
Chi phí lãi vay
Kiểm toán viên có thể so sánh tỷ suất này giữa các kỳ hoặc với tỷ suất
trung bình của ngành.
Trong ba loại hình phân tích trên, kiểm tra tính hợp lý kết hợp các dữ
liệu hoạt động, dữ liệu tài chính và kiểm tra sự tơng ứng giữa hai loại dữ liệu
này. Do mức độ chính xác hay tính tin cậy của bằng chứng thu thập đợc nên
kiểm tra tính hợp lý đợc xem là quan trong nhất. Phân tích tỷ suất đợc dựa
trên mối quan hệ gia các báo cáo khác nhau có mối liên hệ liên quan nên
việc phân tích tỷ suất cũng cung cấp những bằng chứng có giá trị. Phân tích
xu hớng đợc xem là kỹ thuật cung cấp dữ liêu có độ tin cậy thấp hơn 2 kỹ
thuật trên, tuy nhiên nó lại hỗ trợ rất nhiêu trong việc xác định các vùng rủi
ro.
III. quy trình phân tích trong giai đoạn lập kế
hoạch kiểm toán.
Công việc kiểm toán đợc thực hiện cho mọi loại hình doanh nghiệp dù

là quy mô lớn hay nhỏ, loại hình kinh doanh giản đơn hay phức tạp. Đối với
mỗi nội dung kiểm toán khác nhau thì trình tự kiểm toán cũng khác nhau,
nhng thông thờng mọi cuộc kiểm toán đều đợc tiến hành qua 3 bớc: Lập kế
hoạch, thực hiện và kết thúc kiểm toán.
Lập kế hoạch là giai đoạn đầu tiên của cuộc kiểm toán nó quyết định
tính khả thi của cuộc kiểm toán, theo chuẩn mực kiểm toán đợc thừa nhận
rộng rãi thì khi thực hiện một cuộc kiểm toán kiểm toán viên phải lập kế
hoạch kiểm toán để công việc kiểm toán tiến hành có hiệu quả, đúng thời
gian.
Nh vậy lập kế hoạch kiểm toán là nguyên tắc đòi hỏi các kiểm toán
viên phải tuân theo, việc lập kế hoạch kiểm toán có thể đem lại các ý nghĩa
quan trọng sau đây :
- Giúp kiểm toán viên thu thập bằng chứng kiểm toán một cách đầy
đủ và có giá trị, từ đó có thể đa ra kết luận chính xác về báo cáo tài
chính của doanh nghiệp, tiết kiệm đợc chi phí kiểm toán, nâng cao
hiệu quả công việc kiểm toán.
- Tăng cờng sự hợp tác giữa các kiểm toán viên, kiểm toán viên với
các bộ phận liên quan nh hệ thống kiểm soát nội bộ, các chuyên
gia t vấn... Theo đó công việc kiểm toán sẽ đợc tiến hành một cách
khoa học tránh đợc sự trồng chéo, giảm thiểu chi phí và tăng tính
cạnh tranh của công ty kiểm toán.

9


- Kế hoạch kiểm toán là căn cứ để tránh bất đồng với khách hàng.
Trên cơ sở kế hoạch kiểm toán đã lập công ty kiểm toán và khách
hàng thống nhất về nội dung, chi phí, thời gian và trách nhiệm
pháp lý của mỗi bên. Tránh đợc bất đồng với khách hàng sẽ giữ đợc mối quan hệ tốt với khách hàng và do đó tạo điều kiện thuận lợi
cho cuộc kiểm toán, nâng cao uy tín của công ty kiểm toán. Ngoài

ra, việc lập kế hoạch kiểm toán sẽ là cơ sở để kiểm tra, giám sát
tiến độ và chất lợng công việc kiểm toán đã và đang thực hiện.
- Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán càng có ý nghĩa hơn đối với
những khách hàng lần đầu đợc kiểm toán bởi công ty. Trong trờng
hợp này kiểm toán viên phải mở rộng quy trình lập kế hoạch kiểm
toán để hiểu biết rõ hơn về đơn vị của khách hàng. Ngoài ra để việc
lập kế hoạch có hiệu quả thì yêu cầu kế hoạch phải gắn liền với
việc xây dựng các mục tiêu kiểm toán để tận dụng đợc những điều
kiện thuận lợi và nguồn lực sẵn có nhằm sử dụng có hiệu quả
nguồn lực đó. Việc lập kế hoạch hpải triển khai các chiến lợc hỗ
trợ cho các chủ trơng, biên pháp và chơng trình bảo đảm tốt nhất
cho các hoạt động tiến hành thơng xuyên và thúc đẩy cho quá trình
kiểm toán đạt đợc các mục tiêu tơng lai.

10


1. Các bớc lập kế hạch kiểm toán
Khái quát các bớc lập kế hoạch kiểm toán
Liên hệ với khách hàng và đánh
giá khả năng chấp nhận kiểm toán
Lập th hẹn kiểm toán trong trờng
hợp chấp nhận kiểm toán
Lập kế hoạch tổng quát (kế hoạch
chiến lợc)
Lập kế hoạch chi tiết
Thiết kế chơng trình kiểm toán

Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán một trong những thủ tục đợc
sử dụng và sử dụng có hiệu quả nhất là thủ tục phân tích hay thể thức

phân tích.
Các thủ tục phân tích trong giai đoạn này giúp cho công ty kiểm toán
đánh giá tính khả thi của cuộc kiểm toán, nhất là đối với những khách hàng
mới mà công ty cha có nhiều thông tin về họ.

2. Thủ tục phân tích trong các bớc của giai đoạn lập
kế hoạch.
Quy trình kiểm toán bắt đầu khi kiểm toán viên và công ty kiểm toán
thu nhận một khách hàng, thu nhận khách hàng là một quá trình gồm hai bớc
:
- Có sự liên lạc giữa kiểm toán viên và khách hàng tiềm năng.
- Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán đối với khách hàng này,
còn đối với khách hàng hiện tại thì kiểm toán viên quyết định xem
có tiếp tục kiểm toán hay không.
Khi đánh giá khả năng chấp nhận hay tiếp tục kiểm toán, kiểm toán
viên phải xem xét liệu việc chấp nhận hay tiếp tục kiểm toán có làm tăng rủi
ro cho hoạt động của kiểm toán viên hay làm hại đến uy tín của công ty
kiểm toán . Để làm đợc điều đó kiểm toán viên cần phải thu thập những
thông tin có liên quan nh chất lợng hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh
nghiệp, tính liêm chính và phong cách làm việc của ban quan trị, các thông
tin từ kiểm toán viên tiền nhiệm Kiểm toán viên phải biết đa các thông tin
đó vào hệ thống thông tin chung, phân tích mối tơng quan giữa các thông tin
đó để xác định quy mô, tính phức tạp của cuộc kiểm toán và khả năng chấp
nhận kiểm toán với giá phí tơng ứng.
Việc chấp nhận kiểm toán có thể đa đến một cuộc kiểm toán thành
công hoặc thất bại vì vậy vệc phân tích thông tin một cách cẩn then sẽ giúp
cho kiểm toán viên và công ty kiểm toán có những kết luận đúng đắn.
Trong giai đoạn lập kế hoạch, quy trình phân tích đánh giá tổng quát
giúp cho kiểm toán viên nhìn nhận doanh nghiệp một cách toàn diện và xác
11



định tính bất thờng một cách nhanh chóng để định hớng và xác định phạm vi
kiểm tra, rút ngắn thời gian kiểm toán. Kỹ thuật phân tích còn giúp kiểm
toán viên xác định nhanh chóng khu vực có thể có sai sót để làm trọng tâm
cho cuộc kiểm toán. Các thông tin thu đợc do áp dụng quy trình phân tích
còn giúp kiểm toán viên quyết định nội dung, thời gian và phạm vi sử dụng
các phơng pháp kiểm toán khác.
ở giai đoạn lập kế hoạch, sau khi đã thu thập đầy đủ các thông tin cơ
sở và thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng, kiểm toán viên tiến hành
các thủ tục phân tích đối với các thông tin đã thu thập để hoõ trợ cho việc lập
kế hoạch về bản chất thời gian và thủ tục kiểm toán sẽ đợc sử dụng trong giai
đoạn sau. Các thủ tục phân tích sử dụng cho việc lập kế hoạch kiểm toán
nhằm vào các mục tiêu sau đây :
- Thu thập hiểu biết về nội dung các báo cáo tài chính và những
biến đổi quan trọng về kế toán và hoạt đọng kinh doanh của
khách hàng vừa mới diễn ra kể từ lần kiểm toán trớc.
- Tăng cờng sự hiểu biết của kiểm toán viên về hoạt động kinh
doanh của khách hàng và giúp kiểm toán viên xác định các vấn
đề nghi vấn về khả năng hoạt động liên tục của công ty khách
hàng.
Hiểu đợc công việc kinh doanh của khách hàng
Kiểm toán viên xem kiến thức và kinh nghiệm thu thập đợc về công ty
khách hàng trong những năm trớc nh một điểm khởi đầu để lập kế hoạch cho
cuộc kiểm tra năm hiện hành. Bằng cách tiến hành các thể thức phân tích mà
qua đó các thông tin cha đợc kiểm toán nổi rõ. Những biến động này có thể
đại diện cho những xu hớng quan trọng hoặc các hiện tợng đặc biệt mà tất cả
đều có ảnh hởng đến việc lập kế hoạch kiểm toán .
Thí dụ: một sự sụt giảm về các tỷ lệ tổng số d qua thời gian có thể chỉ
rõ rằng cạnh tranh đang tăng lên trong khu vực thị trờng của công ty, và nhu

cầu cần phải xem xét kỹ lỡng hơn cách định giá hàng tồn kho khi kiểm toán.
Tơng tự, một sự tăng lên về số d của tài sản cố định có thể chỉ rõ rằng có
một sự mua đáng kể cần phải đợc xem xét lại.
Đánh giá khả năng công ty tiếp tục là một doanh nghiệp hoạt động
phát đạt
Các thể thức phân tích thờng có tác dụng nh một dấu hiệu của việc là
công ty khách hàng đang đứng trớc những khó khăn khắc nghiệt về mặt tài
chính. Khả năng thiếu hụt mặt tài chính phải đợc kiểm toán viên xem xét
trong quá trình đánh giá các rủi ro liên hệ với kiểm toán cũng nh liên hệ với
giả định doanh nghiệp hoạt động phát đạt của Ban quản trị khi soạn thảo các
báo cáo tài chính. Một số thể thức phân tích nhất định có thể rất hữu ích cho
việc xem xét sau này.
Thí dụ: nếu tỷ lệ nợ dài hạn so với tổng giá trị tài sản ròng cao hơn
bình thờng đợc kết hợp với một tỷ lệ dới mức trung bình của lợi nhuận so
với tổng số tài sản, thì có thể chỉ ra mức rủi ro tơng đối cao của sự thiếu hụt
tài chính. Những điều kiện đó không chỉ có ảnh hởng đến kế hoạch kiểm
toán, mà còn có thể chỉ rõ là có những nghi ngờ đáng kể về khả năng công
ty tiếp tục là doanh nghiệp hoạt động làm ăn phát đạt, điều này sẽ yêu cầu
một báo cáo có bổ sung.
- Đánh giá sự hiện diện các sai số có thể có trên báo cáo tài
chính của doanh nghiệp.
Những chênh lệch đáng kể ngoài dự kiến giữa số liệu tài chính cha đợc kiểm toán ở năm hiện hành với số liệu khác đợc dùng so sánh thờng đợc
xem nh những dao động bất thờng. Những dao động bất thờng xảy ra khi
12


những chênh lệch đáng kể không đợc dự kiến nhng lại tồn tại, hoặc khi
những chênh lệch đáng kể có đợc dự kiến nhng lại không xảy ra. Trong cả
hai trờng hợp, một trong những lý do khả dĩ đối với một dao động bất thờng
là sự hiện diện của một sai số về kế toán hoặc sai quy tắc.

Thí dụ: khi so sánh tỷ lệ của mức dự phòng khoản phải thu khó đòi
với tổng các khoản phải thu, với tỷ lệ đó của năm trớc, giả sử tỷ lệ này đã
giảm đi trong khi cùng lúc đó, hệ số quay vòng các khoản phải thu cũng
giảm đi. Tổng hợp hai mảng thông tin này sẽ chỉ rõ khả năng báo cáo dới
mức dự phòng. Khía cạnh này của các thể thức phân tích thờng đợc gọi là sự
quan tâm có định hớng vì nó dẫn đến các thể thức chi tiết hơn trong các lĩnh
vực kiểm toán đặc thù mà ở đó có thể tìm thấy các sai số hoặc sai quy tắc.
- Giảm bớt các cuộc khảo sát chi tiết.
Khi một thể thức phân tích không làm bật lên các dao động bất thờng
thì có nghĩa là khả năng của sai số hoặc sai quy tắc trọng yếu rất nhỏ. Trong
trờng hợp đó, thể thức phân tích cấu thành bằng chứng thật sự để chứng
minh cho sự trình bày trung thực của các số d các tài khoản liên quan, và
việc tiến hành khảo sát chi tiết các tài khoản này có thể giảm bớt.
Thí dụ: nếu các thể thức phân tích dẫn đến kết quả là số d của một tài
khoản nhỏ, thí dụ nh phí bảo hiểm cha đợc hởng là thích hợp thì không cần
khảo sát chi tiết nữa.
Trong các trờng hợp khác, một số thể thức kiểm toán nhất định có thể
đợc loại trừ, quy mô mẫu có thể giảm bớt, hoặc thời hạn của các thể thức có
thể đợc kéo dài hơn kể từ ngày lập bảng cân đối tài sản.
Các thể thức phân tích thờng không tốn kém nh các cuộc khảo sát chi
tiết. Do đó, hầu hết các kiểm toán viên thay thế các khảo sát chi tiết bằng
các thể thức phân tích bất cứ khi nào có thể làm đợc. Để minh hoạ, sẽ rẻ hơn
rất nhiều khi tính và xem xét lại doanh thu và các tỷ lệ các khoản phải thu
thay vì xác minh từng khoản phải thu. Nếu có thể giảm bớt hoặc thay thế sự
xác minh bằng các thể thức phân tích, thì chi phí sẽ tiết kiệm đáng kể.
Mức độ mà các thể thức phân tích có thể cung cấp bằng chứng chính
thức, hữu ích phụ thuộc vào tính đáng tin cậy của chúng trong các tình
huống đó. Đối với một số mục đích kiểm toán và trong một số trờng hợp,
chúng có thể là những thể thức hiệu quả nhất để vận dụng. Những mục tiêu
này có thể gồm sự xếp loại đúng đắn các nghiệp vụ kinh tế , tính đầy đủ của

việc ghi sổ nghiệp vụ kinh tế, và tính chính xác của các phán xét và ớc tính
của Ban quản trị trong một số lĩnh vực nhất định, nh dự phòng các khoản
phải thu khó đòi. Đối với các mục tiêu kiểm toán và ở những tình huống
khác, tốt nhất là xem các thể thức phân tích nh sự quan tâm có định hớng, và
không nên dựa vào đó để thu thập bằng chứng chính thức. Thí dụ nh trờng
hợp xác định khi nào các thể thức phân tích là hiệu quả.
Nh vậy qua việc thực hiện các thủ tục phân tích trong giai đoạn lập kế
hoạch kiểm toán, kiểm toán viên có thể xác định nội dung cơ bản của cuộc
kiểm toán Báo cáo tài chính. Mức độ phạm vi và thời gian áp dụng các thủ
tục phân tích thay đổi tuỳ thuộc vào quy mô và tính phức tạp trong hoạt động
kinh daonh của khách hàng.
Việc xây dung các thủ tục phân tích bao hàm một số bớc đặc thùnh
xác định mục tiêu, thiết kế các cuộc khảo sát, tiến hành khảo sát, phân tích
kết quả và đa ra kết luận.
Các thủ tục kiểm toán viên sử dụng bao gồm hai loại cơ bản:
- Phân tích ngang (phân tích xu hớng): là việc phân tích dựa trên cơ
sở so sánh các trị số của cùng một chỉ tiêu trên báo cáo tài chính.
Các chỉ tiêu phân tích đợc sử dụng ngang bao gồm:

13


+ So sánh số liệu kì này với số liệu kì trớc hoặc giữa các kì với nhau
và qua đó kiểm toán viên thấy đợc những biên động bất thờng và xác
định đợc các lĩnh vực quan tâm. Ví dụ: tỷ suất thanh toán hiện hành
giảm đột ngột với quy mô lớn cho thấy doanh nghiệp đang gặp khó
khăn về tình hình tài chính, khả năng thanh toán công nợ
+ So sánh số liệu thực tế với số liệu dự toán hoặc số liệu ớc tính của
kiểm toán viên.
+ So sánh dữ kiện của công ty khách hàng với dữ kiên chung của

ngành.
- Phân tích dọc (phân tích tỷ suất): là việc phân tích dựa trên cơ sở
so sánh tỷ lê tơng quan của các chỉ tiêu và các khoản mục khác
nhau trên báo cáo tài chính.
Các tỷ suất tài chính thơng dung trong phân tích dọc có thể là các tỷ
suất về khả năng thanh toán, tỷ suất về khả năng sinh lời
Trong bớc lập kế hoạch tổng quát, kiểm toán phải thực hiện rất nhiều
công việc nhỏ nh sau:
+ Tìm hiểu bản chất kinh doanh của khách hàng: gồm tìm hiểu công
việc sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp( bản chất các sản phẩm và dịch
vụ, cơ cấu vốn, môi trờng kinh tế) cũng nh tìm hiểu các nhân tố ảnh hởng
đến nghành nghề doanh nghiệp đang hoạt động( các điều kiện kinh tế và
cạnh tranh, những thay đổi về công nghệ tác tới kinh doanh, chính sách tiếp
thị và chiến lợc cạnh tranh then chốt)
+ Bản chất của các bộ phận, khoản mục đợc kiểm toán ( các koản mục
và loại nghiệp vụ kinh doanh, tính chủ quan của hệ thông kế toán đối với
tong loại nghiệp vụ, khoản mục của báo cáo tài chính)
+ Bản chất của hệ thống kế toán trong đơn vị( mức đọ và phạm vi điện
toán hoá, mức hiện quả và tính phức tạp của hệ thống điện toán, bản chất các
phơng pháp kế toán đang áp dụng)
Kiểm toán viên trong của mình cũng cần tham khảo lại hồ sơ kiểm
toán năm trớc vì ở đây chứa đựng rất nhiều thông tin về khách hàng, về công
việc kinh doanh, cơ cấu tổ chức và các đặc điểm khác. Thông qua kết quả
kiểm toán năm trớc đánh giá xu hớng hoạt động của công ty, khả năng hoạt
động, khả năng thanh toán, tốc độ chu chuyển hàng hoá, chu chuyển vốn,
tình hình tồn khoĐồng thời kiểm toán viên có thể thấy đợc nhng điểm
mạnh điểm yếu của khách hàng, từ đó chủ động nên chú trọng đén phần
hành kiểm toán nào, và giảm bớt thủ tục kiểm toán nào.
Trong giai đoạn lập kế hoặch, kiểm toán viên còn phải đánh giá mức
độ trọng yếu rủi ro để ớc tính mức độ sai sót có thể chấp nhận đợc của báo

cáo tài chính, xác địng phạm vi của cuộc kiểm toán avf đánh gia mức dộ ảnh
hởng của chúng. Thể thức phân tích đợc thực hiên trong bớc này là việc ớc lợng ban đaùu về tính trọng yếu. Đó là mức tối đa mà kiểm toán viên tin rằng
ở mức đó báo cáo tài chính có thể bị sai lệch nhng vẫn cha ảnh hởng đến các
quyết định của ngời sử dụng thông tin tài chính. Kiểm toán viên ớc lợng mức
trọng yếu càng thấp có nghĩa là độ chính xác của các số liệu trên báo cáo tài
chính càng cao nên số lợng bằng chứng kiểm toán phải thu thập càng nhiều
và ngợc lại. Việc ớc lợng này chỉ mang tính tơng đối, nó không cố định mà
thay đổi trong suất cuộc kiểm toán. Việc ớc lợng ban đầu giúp kiểm toán
viên lâp kế hoạch để thu thập bằng chứng kiểm toán thích hợp. Trong quá
trình ớc lợng tính trọng yếu, kiểm toán viên cần phải biết các yếu tố định lợng, định tính của trọng yếu cũng nh các yếu tố liên quan đến bản chất của
sai phạm. Trong khi quy mô của sai phạm quyết định đến yếu tố định lợng

14


của trọng yếu thì thì bản chất của sai phạm ảnh hởng đến yếu tố định tính
của trọng yếu.
Quy mô của sai phạm chỉ mang tính tơng đối, cùng một quy mô nhng
trong tình huống này là sai phạm trọng yếu nhng trong trờng hợp khác lại có
thể là không trọng yếu. Khi xét đến bản chất của sai phạm thì một hành vi
gian lận luôn đợc coi là trọng yếu bất kể quy mô lớn hay nhỏ. Chính vì vậy ớc lợng ban đầu về tính trọng yếu là một công việc khó khăn đòi hỏi kiểm
toán viên phải phân tích kỹ lỡng để phân biệt đợc tong tình huống cụ thể
khác nhau từ đó có đợc những ớc lợng chính xác tơng đối về mức độ trong
yếu.
Việc ớc lợng mức độ trọng yếu và đánh giá các loại rủi ro liên quan
trực tiếp đến việc thiết kế chơng trình kiểm toán, cụ thể là thiết kế các trắc
nghiện kiểm toán, qua đó xác định đợc các thủ tục kiểm toán, quy mô mẫu
chọn khoản mục đợc chọn và thời gian thực hiện. Các trắc nghiệm phân tích
có vai trò quan trọng vì nó giúp cho việc đánh giá tính hợp lí chung của các
số d tài khoản đang đợc kiểm toán. Trên cơ sở đó kiểm toán viên sẽ mở rộng

hay thu hẹp các trắc nghiệm trực tiếp số d.
Nh vậy, một cuộc kiểm toán sẽ đạt hiệu quả cao nếu nh giai đoạn lập
kế hoạch kiểm toán đợc thực hiện tốt. Việc lập kế hoạch đợc thực hiện thông
qua quá trình thu thập thông tin có liên quan và tiến hành phân tích các
thông tin đó. Từ đó đa ra các kết luận chung về đơn vị khách hàng. Bởi vậy
các thủ tục phân tích là một trong những công cụ hữu ích để giúp kiểm toán
viên lập kế hoạch tốt. Điều quan trọng là kiểm toán viên phải biết vận dụng
thủ tục phân tích nào vào trong tình huống cụ thể nào cho hợp lý nhất.
IV. quy trình phân tích trong giai đoạn thực hiện
kiểm toán.
Trong giai đoạn thực hiên kiểm toán các kiểm toán viên sử dụng các
phơng pháp kỹ thuất kiểm toán thích ứng với đối tợng kiểm toán cụ thể để
thu thập bằng chứng kiểm toán. Xét về thực chất, kiểm toán chính là quá
trình kiểm toán viên khai thác, phát hiên và đánh giá các bằng chứng kiểm
toán bằng việc áp dụng các phơng pháp kiểm toán thích hợp. Các bằng
chứng kiểm toán sẽ giúp cho kiểm toán viên rút ra những kết luận hợp lí, làm
căn cứ vững chắc để đa ra các ý kiến nhận xét về báo cáo tài chính của
doanh nghiệp.
Số lợng bằng chứng kiểm toán thu thập đợc càng nhiều càng tốt song
kiểm toán viên cũng phải cân nhắc đến vấn đề chi phí bỏ ra để thu thập các
bằng chứng đó. Do vậy việc kiểm toán viên áp dụng phơng pháp kiểm toán
nào để thu thập bằng chứng kiểm toán sao cho vừa bảo đảm tính hiệu quả
kiểm toán vừa đảm bảo tính đầy đủ và thích hợp của bằng chứng là cần thiết.
Có rất nhiều phơng pháp kiểm toán mà kiểm toán viên có thể áp dụng để thu
thập bằng chứng kiểm toán nh kỹ thuật rà soát sơ lợc. Kiểm tra vật chất, lấy
xác nhận, xác minh tài liệu, quan sat, phỏng vấn, tính toán lại và phân tích.
Do tầm quan trọng và tính hữu hiệu của phơng pháp phân tích mà phơng pháp này đợc các kiểm toán viên sử dụng hầu hết trong các cuộc kiểm
toán . Đối với một số mục tiêu kiểm toán nhất định hoặc các số d tài khoản
nhỏ, chỉ thể thức phân tích thôi cũng đủ để có đợc các bằng chứng. Tuy vậy,
đối với hầu hết các trờng hợp việc kết hợp các phơng pháp là cần thiết để

thoả mãn quy định bằng chứng có giá trị và đầy đủ.
Phân tích là quá trình so sánh, đối chiếu, đánh giá các mối quan hệ để
xác định tính hợp lí của các số d trên tài khoản. Các mối quan hệ bao gồm
quan hệ giữa thông tin tài chính với nhau và quan hệ giữa thông tin tài chính
và các thông tin phi tài chính.
15


Phân tích là kỹ năng bao trim nhất để khai thác bằng chứng kiểm toán,
việc phân tích gồm:
Dự đoán: là việc ớc đoán về số d tài khoản, giá trị tỷ suất hoặc xu hớng liên quan đến các dữ liệu về tài chính và dữ liệu hoạt động.
So sánh: kiểm toán viên có thể so sánh dự đoán của mình với số d
trên báo cáo tài chính, với giá trị theo kế hoạch ngân sách, với giá trị tơng
ứng của một công ty khác dùng làm so sánh hoặc với mức trung bình của
nghành kinh doanh.
Đánh giá: là việc sử dụng các phơng pháp chuyên môn và các kỹ
thuật khác( phỏng vấn, quan sát) để phân tích và kết luận về các chênh lệch
hi so sánh. Khi có những chênh loch này kiểm toán viên sẽ cân nhắc xem
liệu chênh lệch đó có theo một loại hình nhất định nào hay không. Trong hầu
hết các trờng hợp, kiểm toán viên cần báo cáo những chênh loch cho ngời
triong công ty trực tiếp có trách nhiệm quản lý đối tợng mà ta tin rằng có
dính líu đến sai phạm. Song cũng có khi kiểm toán viên đã báo cáo nhng
những chênh lệch này không đợc sửa đổi thì kiểm toán viên cần đánh giá
xem có sai sót trọng yếu ảnh hởng đến báo cáo tài chính hay không.

1. Mục đích của thủ tục phân tích
- Hiểu biết thêm hoạt động kinh doanh của khách hàng và chính
sách quản lý của khách hàng.
- Thu thập bằng chứng kiểm toán có chất lợng cao với chi phí thấp,
giảm thiểu việc kiểm tra chi tiết.

- Kiểm tra đồng thời tính đầy đủ, tính hữu hiệu, tính đúng kì và sự
đánh giá của các khoản mục trên báo cáo tài chính.

2. Sử dụng kỹ thuật phân tích để thu thập bằng
chứng kiểm toán
Thông thờng quy trình phân tích bao gồm các giai đoạn sau:
a. Lựa chọn loại hình phân tích
Nhìn chung các loại hình phân tích áp dụng hiệu quả đối với các tài
khoản trong Báo áo kết quả kinh doanh và các nghiệp vụ có liên quan hơn là
đối với các tài khoản trong Bảng cân đối kế toán. Các tài khoản trong Báo
cáo kết quả kinh doanh dễ dự đoán hơn, trong khi đó các tài khoản trong
Bảng cân đối kế toán thờng kết hợp nhiều loại hình nghiệp vụ phức tạp.
Hớng dẫn chọn loại hình phân tích
Đối tợng kiểm toán
Khoản mục trong
Bảng cân đối kế
toán
Khoản mục trong
báo cáo kết quả
kinh doanh

Loại hình phân tích
Phân tích xu h- Phân tích tỷ suất
Kiểm tra tính
ớng
hợp lý
Hạn chế
Hữu ích
Hạn chế
Hữu ích


Rất hữu ích

Rất hữu ích

b. Phát triển một mô hình kết hợp các biến tài chính và hoạt động

16


Khi phát triển một mô hình, chúnh ta xác định các biến tài chính hoặc
hoạt động và mối quan hệ giữa chúng.
Ví dụ:Doanh thu phụ thuộc vào các biến số nh số lợng sản phẩm bán
ra và đơn giá mỗi sản phẩm hoặc chi phí về tiền lơng phụ thuộc vào số lợng
nhân viên và mức lơng của từng nhân viên
Việc lựa chọn những biến cụ thể để xây dựng mô hình cần căn cứ vào
mục đích cụ thể của việc áp dụng các thủ tục phân tích và nguồn thông tin về
các dữ liệu. Nh vậy, với mỗi mô hình cần xác định rõ việc phát triển mô hình
là để dự đoán số d tài khoản hiện tại hay để dự đoán thay đổi so với số d của
năm trớc. Thông thờng, việc dự đoán thay đổi so với năm trớc sẽ có hiệu lực
khi số d năm trớc đã đợc kiểm toán. Khi đó có thê loại ra khỏi mô hình
những biến độc lập không đổi so với năm trớc.
Ví dụ: có thể tính doanh thu năm nay của một khách sạn từ tỷ lệ thuê
phòng trong năm, tổng số phòng và giá thuê phòng. Tuy nhiên, cũng có thể
tính doanh thu hiên tại dựa trên doanh thu năm trớc và những thay đổi về tỷ
lệ thuê phòng trong suốt năm hiện tại so với năm trớc nếu giá thuê phòng
không đổi.
Khi kết hợp đợc các biến độc lập có liên quan, mô hình sẽ cho ta
nhiều thông tin hơn vì vậy dự đoán sẽ chính xác hơn. Ngợc lại, nếu mô hình
và dự đoán đơn giản hoá quá nhiều cũng đồng nghĩa với đơn giản hoá các

phép so sánh và các mức hạn của bằng chứng kiểm toán. Để có thể tăng tính
chính xác cho các dự đoán bằng cách phát triển mô hình theo hớng chi tiết
hoá dữ liệu, thậm chí chi tiết hoá thành nhiều mô hình nhỏ hơn.
c. Xem xét tính độc lập và tin cậy của dữ liệu tài chính, dữ liệu
hoạt động.
Tính độc lập và tin cậy vủa dữ liệu tài chính, dữ liệu hoạt động sử
dụng trong mô hình này có ảnh hởng trực tiếp đến tính chính xác của dự
đoán và vì thế cũng có ảnh hởng tới bằng chứng kiểm toán chúnh ta thu thập
đợc từ thủ tục phân tích.
Để đảm bảo tính độc lập của dữ liệu cần chi tiết hoá các dự tính. Các
dự tính càng chi tiết thì độ tin cậy càng cao do tính độc lập với tài khoản đợc
dự tính đợc tăng lên.
Để đánh giá tính tin cậy của của dữ liệu cần xem xét:
- Nguồn dữ liệu: dữ liệu có nguồn độc lập từ bên ngoài có độ tin cậy
cao hơn nếu chúng độc lập với ngời chịu trách hiệm cho giá trị đợc
kiểm toán. Nhữngdữ liệu đã đợc kiểm toán có đọ tin cậy cao hơn
dữ liệu cha đợc kiểm toán
- Tính kế thừa và phát triển thủ tục kiểm toán dữ liệu từ năm trớc.
- Phát triển những dự tính sử dụng dữ liệu từ nhiều nguồn khác nhau.
d. Tính toán ra một giá trị ớc tính và so sánh với giá trị ghi sổ
Dựa theo mô hình đã xây dung và trên cơ sở dữ liệu độc lập và tin cậy,
kiểm toán viên có thể so sánh ớc tính này với các giá trị ghi sổ. Phép so sánh
này cần chú ý tới 2 xu hớng sau:
+ Tính thờng xuyên của việc đánh giá mối quan hệ đang đợc nghiên
cứu: mối quan hệ cụ thể này càng đợc đánh giá thờng xuyên thì tính nhất
quán cũng độ tin cậy của nó trong phân tích càng cao.
Ví dụ: Phân tích xu hớng doanh thu hàng thnág theo loại sản phẩm
cung cấp bằng chứng kiểm toán thuyết phục hơn so với việc xem xét hàng
năm so sánh với kỳ trớc.
+ Tính biến động tất yếu và biến động bất thờng: khi so sánh giá trị

hàng tháng với nhau, chênh lệch phát sinh có thể là biến động tất yếu theo
mùa và theo đó không thể có giá trị bất biến hàng tháng. Để có đợc chênh
lệch, cần so sánh với tháng cùng kì năm trớc hoặc số tổng cộng cả năm. Có
17


thể gia giá trị ớc tính và thực tế không có chênh lệch đáng kể. Thông thờng
đó là kết quả của quá trình chi tíêt hoá ớc tính và cả quá trình tìm hiểu tình
hình kinh doanh của khách hàng trong bớc lập kế hoạch kiểm toán. Nếu khi
so sánh thấy có chênh lệch thì kiểm toán viên có thể cho rằng do các nguyên
nhân: có những sai sót trong mô hình đã xây dung để phân tích hoặc có
những sai sót đáng kể trong số d tài khoản.
e. Phân tích nguyên nhân chênh lệch
Chênh lệch phát sinh có thể do số d tài khoản hay loại nghiệp vụ đợc
kiểm toán chứa đựng sai sót nhng cũng có thể chênh lệch đợc hình thành từ
chính ớc tính trong phân tích. Để tìm nguyên nhân của chênh lệch, kiểm
toán viên có thể phỏng vấn nhà quản lý hiểu biết về những vấn đề tài chính
và hoạt động của công ty Đồng thời, kiểm toán viên cần phải theo dõi và
kiểm tra những thông tin này. Tất cả những điều giải thích cần đợc chứng
thực bằng một bằng chứng độc lập. Có thể phỏng vấn nhiều nhân viên trong
doanh ngiệp đợc kiểm toán và kiểm tra xem những lời giải thích của họ có
thống nhất hay không hoặc có thể kiểm tra chứng từ có liên quan.
Nếu qua tiếp xúc vẫn không có đợc lời giải thích hợp lý thì cần xem
xét lại giả định và dữ liệu đã sử dụng để ớc tính. Nếu vẫn còn chênh lệch qua
xem xét các thủ tục kiểm tra chi tiết số liệu.
f. Xem xét những phát hiện qua kiểm toán.
Bằng chứng kiểm toán thu thập đợc từ thủ tục phân tích cần đợc đánh
giá do phát hiên qua kiểm toán không chỉ báo gồm những sai sót trong tài
khoản mà cả những quan sát hệ thống kiểm soát nội bộ, hệ thống thông tin
và các vấn đề khác. Do vậy, mọi chênh lệch đợc phát hiện trong kiểm toán

cần đợc diều tra về tính chất, nguyên nhân, về cơ sở dữ liệu, về mục tiêu
kiểm toán và cả về tình hình kinh doanh của khách hàng. Chuẩn mực kiểm
toán Việt Nam số 520 quy định: Trờng hợp quy trình phân tích phát hiện đợc những chênh lệch trọng yếu hoặc mối liên hệ không hợp lý giữa cá thông
tin tơng ứng hoặc có chênh lệch lớn so với dự tính, kiểm toán viên phải thực
hiện các thủ tục điều tra để thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích
hợp.
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 520 quy định :
Trong quá trình kiểm toán, nhằm giảm bớt rủi ro phát hiện liên quan đến
cơ sở dẫn liệu của báo cáo tài chính, kiểm toán viên phải thực hiện quy trình
phân tích hoặc kiểm tra chi tiết hoặc kết hợp cả hai. Nhằm xác định thủ tục
kiểm toán thích hợp cho một mục tiêu kiểm toán cụ thể, kiểm toán viên phải
xét đoán hiệu quả của từng thủ tục kiểm toán.
Kiểm toán viên phải thảo luận với Giám đốc, kế toán trởng hoặc ngời
đại diện của đơn vị đợc kiểm toán về khả năng cung cấp thông tin và độ tin
cậy của các thông tin cần thiết cho việc áp dụng quy trình phân tích, kể cả
kết quả phân tích mà đơn vị đã thực hiện. Kiểm toán viên đợc phép sử dụng
các dữ liệu phân tích của đơn vị nếu tin tởng vào các dữ liệu này.
Khi áp dụng quy trình phân tích, kiểm toán viên phải xem xét các yếu
tố sau:
- Mục tiêu của phân tích và độ tin cậy của kết quả thu đợc;
- Đặc điểm của đơn vị và mức độ chi tiết hoá thông tin (Ví dụ: Quy
trình phân tích áp dụng đối với thông tin tài chính của từng đơn vị thành
viên sẽ hiệu quả hơn là chỉ áp dụng đối với thông tin tổng hợp của các
đơn vị...);

18


- Khả năng sẵn có của các thông tin tài chính và phi tài chính;
- Độ tin cậy của các thông tin (Ví dụ: Sự đúng đắn của các kế hoạch

hoặc dự toán ...);
- Tính thích đáng của các thông tin (Ví dụ: Kế hoạch đợc thiết lập có
tính khả thi hơn là kế hoạch chỉ là các mục đích phải đạt đợc);
- Nguồn gốc thông tin (Ví dụ: Thông tin từ bên ngoài thờng có độ tin
cậy cao hơn thông tin do đơn vị cung cấp...);
- Khả năng so sánh của thông tin (Ví dụ: Thông tin do đơn vị cung cấp
có thể so sánh với thông tin của đơn vị khác trong cùng ngành...);
- Những hiểu biết có đợc từ cuộc kiểm toán các kỳ trớc cùng với hiểu
biết về tính hiệu quả của hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ
và các vấn đề nảy sinh đã dẫn đến các bút toán điều chỉnh trong những
kỳ trớc.
V. quy trình phân tích trong giai đoạn kết thúc
kiểm toán
Không chỉ thể hiện là một phơng tiện tối u trong hai giai đoạn lập kế
hoạch kiểm toán và thực hiện kiểm toán, kỹ thuật phân tích còn đóng một
vài trò quan trọng trong số các công cụ kiểm toán đợc kiểm toán viên sử
dụng ở giai đoạn kết thúc kiểm toán. Trong giai đoạn này, kiểm toán viên
tiến hành việc soát xét lại lần cuối để tìm ra các sai phạm trọng yếu đồng
thời nó còn giúp cho kiểm toán viên có một cái nhìn tổng quan về báo cáo tài
chính đã đợc kiểm toán.
Sau khi kết thúc giai đoạn thực hiện kiểm toán, kiểm toán viên phải
tổng hợp các kết quả, các tài liệu đã thu thập đợc và tiến hành phân tích mối
quan hệ giữa các yếu tố này. Đây là một công việc hết sức phức tạp, nó đòi
hỏi ngời thực hiện là ngời có trình độ và sự am hiểu sâu sắc về các thông tin
thu thập đợc. Chính vì thế, việc tổng hợp này thơng đợc thực hiện bởi các
kiểm toán viên chính, những ngời có trình độ chuyên môn và sự am hiểu sâu
sắc về khách hàng kiểm toán .

1. Mục đích của thủ tục phân tích trong giai đoạn
kết thúc kiểm toán

Trớc khi lập Báo cáo kiểm toán, kiểm toán viên cần phải đánh giá tổng
quát về kết qủa thu thập đợc. Công việc nhằm soát xét lại toàn bộ kết quả thu
thập đợc trong quá trình kiểm toán báo cáo tài chính , để đa ra ý kiến nhận
xét về báo cáo tài chính của khách hàng . Để đạt đợc mục tiêu này, kiểm
toán viên thờng tiến hành thủ tục phân tích để soát xét, đánh giá tính đồng
bộ và tính xác thực của các khoản mục trên báo cáo tài chính . Mọi biến
động bất thờng của các thông tin này so với số liệu của khách hàng, số liệu
kế hoạch, số liệu năm trớc, số liệu bình quân ngành, các thông tin tài chính
và phi tài chính khác có liên quan. Thủ tục phân tích trong giai đoạn này
giúp cho kiểm toán viên có thể xác định những bộ phận cần thu thập thêm
bằng chứng kiểm toán để làm vững chắc thêm ý kiến của kiểm toán viên,
đồng thời hạn chế cho những thiếu sót, tính phiến diện của các thủ tục áp
dụng riêng lẻ cho từng khoản mục.

2. Các bớc thực hiện thủ tục phân tích
Thủ tục phân tích trong giai đoạn kết thúc kiểm toán đợc thực hiện
qua 2 bớc.
Bớc 1: So sánh thông tin.
19


Về bản chất, thủ tục phân tích trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
và kết thúc kiểm toán là giống nhau nhng mục tiêu của chúng lại hoàn toàn
khác nhau. Thủ tục phân tích trong giai đoạn kết thúc kiểm toán là để khẳng
định những thay đổi trên báo cáo tài chính là hoàn toàn phù hợp với những
hiểu biết của kiểm toán viên về khách hàng, phù hợp với bằng chứng mà
kiểm toán viên thu thập đợc trong quá trình kiểm toán và đảm bảo rằng tất cả
những thay đổi đều có thể giải thích thoả đáng hơn là việc xác định những
thay đổi bất thờng để tiến hàng thêm các thủ tục kiểm toán cần thiết.
Nếu nh cơ sở để tiến hành so sánh ở giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán

là số của năm nay và năm trớc vủa khách hàng thì số so sánh ở giai đoạn này
kết quả đợc kiểm toán ( đã đợc điều chỉnh) của năm nay so với năm trớc
hoặc với số liệu so sánh khác. Từ đó, kiểm tra xem tất cả những thay đổi đã
đợc giải thích thoả đáng cha, nếu cha thì cần tiến hành các thủ tục kiểm toán
bổ sung để làm rõ.
Bớc2: Phân tích kết quả
Về hình thức, bớc phân tích kết quả trong phân tích ở giai đoạn kết
thúc kiểm toán cũng tơng tự nh trong thủ tục phân tích ở giai đoạn lập kế
hoạch kiểm toán, nhng căn cứ để tiến hành phân tích thì hoàn toàn khác
nhau. Nếu nh trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán căn cứ để phân tích là
những hiểu biết của kiểm toán viên về khách hàng thì trong giai đoạn kết
thuc kiểm toán căn cứ phân tich lại là những bằng chứng mà kiểm toán viên
đã thu thập đợc trong quá trình kiểm toán cho công ty của khách hàng . Đối
với những thay đổi đã đợc giải thích thoả đáng và kiểm toán viên cho rằng
không có sai sót trọng yếu thì có thể bỏ qua. Còn đối với những thay đổi mà
không tìm đợc lý do giải tích cho thoả đáng thì kiểm toán viên cần phải thực
hiện thủ tục kiểm toán bổ xung để thu thập thêm bằng chứng kiểm toán làm
sáng tỏ vấn đề.

3. Mức độ tin cậy của các thủ tục phân tích
Quy trình phân tích đợc áp dụng cho các thông tin có thực và có mối
quan hệ lẫn nhau. Kết quả phân tích các mối liên hệ cung cấp cho kiểm toán
viên các bằng chứng kiểm toán về sự đầy đủ, tính chính xác, tính hợp lý về
các dữ liệu do hệ thống kế toán lập ra. Độ tin cậy của quy trình phân tích
phụ thuộc vào sự đánh giá của kiểm toán viên về rủi ro mà quy trình phân
tích không phát hiện đợc (Ví dụ: Kết quả phân tích không thể hiện sự biến
động hay chênh lệch lớn nhng trong thực tế vẫn có sai sót trọng yếu...).
Mức độ tin cậy vào kết quả của quy trình phân tích phụ thuộc vào các
nhân tố sau:
- Tính trọng yếu của các tài khoản hoặc loại nghiệp vụ (Ví dụ: Hàng tồn

kho là trọng yếu thì không chỉ dừng lại ở quy trình phân tích mà còn
thực hiện một số thủ tục kiểm tra chi tiết khác trớc khi kết luận. Ngợc
lại khoản mục nợ phải thu đợc coi là không trọng yếu thì có thể chỉ căn
cứ vào kết quả phân tích để kết luận...);
- Các thủ tục kiểm toán khác có cùng một mục tiêu kiểm toán (Ví dụ:
Thủ tục kiểm tra nghiệp vụ thu tiền sau ngày khoá sổ của các khoản
phải thu sẽ khẳng định hoặc phủ nhận kết quả của quy trình phân tích
nợ phải thu theo thời hạn, ...);

20


- Độ chính xác có thể dự kiến của quy trình phân tích (Ví dụ: Kiểm toán
viên thờng so sánh, phân tích tỷ lệ lãi gộp giữa năm nay với năm trớc
hơn là so sánh các chi phí bất thờng giữa năm trớc với năm nay...);
- Đánh giá rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát (Ví dụ: Nếu việc kiểm
soát nội bộ của bộ phận bán hàng là yếu kém thì nên dựa vào kiểm tra
chi tiết hơn là dựa vào quy trình phân tích...).
Kiểm toán viên phải kiểm tra lại các thủ tục kiểm soát để tạo ra các
thông tin sử dụng trong quy trình phân tích. Trờng hợp thủ tục kiểm
soát có hiệu quả thì kiểm toán viên sẽ tin tởng hơn vào độ tin cậy của
các thông tin và kết quả phân tích cũng tin cậy hơn. Kiểm toán viên
phải kiểm tra đồng thời các thủ tục kiểm soát của kế toán với thủ tục
kiểm soát thông tin phi tài chính (Ví dụ: Trờng hợp đơn vị kiểm soát
việc lập hoá đơn bán hàng đồng thời với kiểm soát số lợng bán hàng thì
kiểm toán viên cũng kiểm tra đồng thời thủ tục kiểm soát hoá đơn bán
hàng và kiểm soát số lợng hàng bán).

VI. thực hiên thủ tục phân tích sơ bộ đối với công ty adc.


Sau đây là các thủ tục phân tích mà công ty kiểm toán Việt Nam
vaco đã thực hiện trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán khi kiểm toán
cho công ty ADC.

1.Thu thập thông tin tài chính và phi tài chính

Trong bớc này kiểm toán viên tiến hành thu thập thông tin cơ sơ về
khách hàng trên 3 mặt:
a.Nguyên tắc hoạt động.
b.Cơ cấu tổ chức bộ máy lãnh đạo.
c.Tóm tắt các chính sách kế toán.
Sau khi thu thập các thông tin trên kiểm toán viên đã có đợc những
hiểu biết khái quát chung về hoạt động kinh doanh của khách hàng: nh loại
hình hoạt động là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh máy bơm, nồi cơm
điện và các linh kiện của 2 loại hình hàng hoá trên. Bên cạnh đó, kiểm toán
viên còn có sự hiểu biết về cơ cấu tổ chức bộ máy, chế độ kế toán áp dụng tại
doanh nghiệp và tình hình sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp khách hàng
nh: Sự thay đổi trong tỷ lệ trích khấu hao, lỗ luỹ kế qua các năm, công nợ
ngắn hạn của công ty vợt quá tài sản lu động từ đó ảnh hởng tới khả năng
hoạt động của liên tục của công ty ADC, các chính sách thuế áp dụng đối với
công ty

2.So sánh thông tin

Trong bớc này, sau khi có số liệu về tình hình tài chính của công ty
thông qua báo cáo tài chính, kiểm toán viên áp dụng thủ tục phân tích sơ bộ
dới các phơng pháp nh: phân tích xu hớng, phân tích tỷ suất để tìm ra sự biến
động bất thờng cũng nh sự thiếu vắng của biến động bất thờng mà theo hiểu
biết của kiểm toán viên lẽ ra phải có vì chúng có liên quan tới chỉ tiêu then
chốt trên báo cáo tài chính.

Thủ tục phân tích sơ bộ:
Bảng cân đối kế toán
(Tại ngày 31 tháng 12 năm 2000)
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 1999
Chênh
lệch(%)

1.Tiền
2.Đầu t t/c ng/h
3.Khoản phải thu
4.Phải thu khác

898.512.150
0
345.720.855
2.590.746.871

869.599.903
0
151.046.764
2.683.785.252

21

3.32%

128.88%
-3.47%


Chênh
lệch(VNĐ)

28.912.247
0
194.674.091
-93.038.381


5.Hàng tồn kho
6.TS lu động khác

4.902.541.454
1.815.601.502
10.553.122.832

1.956.324.641
1.135.916.134
6.796.672.694

150.60%
59.84%
55.27%

2.946.216.813
679.685.386
3.756.450.138

1.TSCĐ hữu hình

2.TSCĐ vô hình

19.577.055.513
4.580.909.767
24.157.965.280

20.905.792.120
4.896.900.427
25.775.692.547

-6.36%
-5.93%
-6.28%

-1.328.736.607
-288.990.660
-1.617.727.267

1.Nợ ngắn hạn
2.Nợ dh đến hạn.

Tổng tài sản

34.711.088.112
19.758.609.910
4.900.000.000
24.658.609.910

32.572.365.241
21.729.133.455

0
21.729.133.455

6.57%
13.48%

2.138.722.817
1.970.523.545
-4.900.000.000
-2.929.476.455

1.Vốn pháp định
2.Chênh lệch tỷ giá
3.Lợi nhuận giữ lại

19.350.513.916
4.520.169.839
4.777.865.875
10.052.478.202

19.350.513.916
3.702.841.687
4.804.440.443
10.843.231.786

0.00%
22.07%
-0.55%
-7.29%


0
817.328.152
-26.574.568
790.753.584

Tổng công
nợ+NV

34.711.088.112

32.572.365.241

6.57%

2.138.722.817

Tổng TSLĐ

Tổng TSCĐ

Tổng công nợ

Tổng vốn CSH

22


Chỉ tiêu
1.Doanh thu thuần
Giá vốn hàng bán

2.Lợi tức gộp
Chi phí bán hàng
Chi phí QLDN
Chi phí khác
Thu nhập khác
Lợi nhuận hđ sxkd
Chi phí tiền vay
3.Lãi trớc thuế
4.Thuế lợi tức
5.Lãi sau thuế

Báo cáo kết quả kinh doanh
(Tại ngày 31 tháng 12 năm 2000)
Năm 2000
Năm 1999
Chênh
lệch(%)
-13.734.862.660
10.579.941.270
-3.154.891.390
706.220.608
2.437.715.290
4.300.000
-19.919.076.
-26.574.568
0
-26.574.568
0
-26.574.568


-9.854.699.272
39,37
8,423,125,467
25,61
-1,431,573,805
120,38
553,792,523
27,5
2,170,680,309 0
100,00
16,821,938
18,41
1,276,077,089 -102,08
595,630,867 -100,00
1,971,707,95 6 -101,42
0
1,871,707,956 -101,42

Chênh
lệch(VNĐ)

-3,880,133,388(7)
2,156,815,803(8)
-1,723,317,585
152,428,085(10)
267,034,981(9)
4,300,000
-3,097,138
-1,302,651,657
-595,630,867(9)

-1,898,282,524
0
-1,898,282,524

Thủ tục phân tích sơ bộ.

Bảng phân tích
Chỉ tiêu

1. Khả năng thanh toán
Tỷ suất khả năng thanh toán hiện thời
Tỷ suất khả năng thanh toán nhanh
2. Khả năng thanh toán của lu động
Khả năng thu hồi nợ một vòng
Số vòng quay của vốn
3. Khả năng sinh lời
Tỷ lệ lãi gộp
Tỷ lệ lãi thuần
Tỷ lệ lợi nhuận biên dòng

Năm 2000

Năm 1999

0,50
0,20

0,30
0,20


68,80
1,50

99,40
0,70

23%
0%
0%

15%
13%
19%

3. Nhận xét giai đoạn phân tích sơ bộ.
1) Khoản phải thu thơng mại giảm 93 tỷ VNĐ và thời gian thu hồi nợ
giảm từ 99 ngày (trong năm1999) xuống còn 69 ngày (trong năm
2000).
2) Hàng hoá tồn kho 2,9 tỷ (150,6%) đợc giải thích:
Trong tháng 12 năm 2000 công ty có sản xuất thêm sản phẩm mới là
nồi cơm điện đa năng. Do đó, một số nguyên liệu và thành phẩm mới
xuất hiện.
Hàng tồn kho có thể bị ghi thừa, KTV cần kiểm tra sự ghi thừa bằng
cách xem xét số liệu kiểm kê kho, kiểm tra lại giá hàng tồn kho, xem
lại thời điểm mua nghuyên vật liệu
3) Đối với tài sản lu động khác có tăng 680 tỷ VNĐ (60%) có thể thay
đổi trong chính sách kế toán đối với chi phí và khả năng ghi thiếu chi
phí hao mòn. Chúng ta cần chú ý vào kiểm tra những tài khoản này.
4) Tài sản cố định giảm do chi phí khấu hao của năm 2000 có thay đổi.
5) Nợ dài hạn tăng có thể do phân loại sai trong nợ dài hạn đến hạn trả.

Bên cạnh đó nếu thực hiện bút toán phân loại lại đợc thực hiện thì nợ
phải trả lại tăng lên do sự tăng lên của hàng tồn kho.
6) Chênh lệch tỷ giá có thể là do hạch toán sai. Vì chênh lệch giá phát
sinh lại phản ánh trên Bảng cân đối tài sản.

23


7) Doanh thu thuần tăng lên 3,9 tỷ (30%) bởi vì hoạt động kinh doanh
lên trong năm nay. Tuy nhiên, thời gian thu hồi nợ một vòng giảm đi
từ 99 ngày (năm 1999) xuống 69 ngày (năm 2000) có thể là từ khai
khống doanh thu. Cần phải kiểm tra có sự khai khống trong doanh thu
không.
8) Giá vốn hàng bán tăng lên theo sự tăng lên của doanh thu. Tuy nhiên,
sự tăng lên từ lợi tức biên gộp từ 15% (năm 1999) đến 23% (năm
2000) kết quả có thể từ việc ghi thừa doanh thu, ghi thiếu giá vốn hàng
bán. KTV nên xem xét doanh thu trọng yếu tại thời điểm cuối năm để
xác định giá vốn hàng bán đợc thực hiện hay không.
9) Chi phí quản lý doanh nghiệp tăng và không ghi chi phí lãi vay có thể
là do sự phân loại sai. Nếu nh bút toán phân loại lại đợc thực hiên, chi
phí quản lý doanh nghiệp sẽ bị giảm, kết quả là do nghuyên nhân các
khoản chi phí phải trả và các khoản phải trả không đợc ghi nhận. KTV
cần phải kiểm tra thêm đối với các nghiệp vụ về chi phí và các khoản
phải trả.
10)
Chi phí bán hàng tăng là do doanh thu tăng.
Từ đó KTV đa ra rủi ro xác định trong giai đoạn lập kế hoạch:
Phạm vi
Chi tiết rủi ro
Xử lý rủi ro

ảnh hởng trọng yếu đến Theo phân tích sơ bộ, Ghi chú trên cơ sở lập
toàn bộ Báo cáo tài vấn đề hoạt động của Báo cáo tài chính và ghi
chính.
công ty bị xem xét.
chú trên Báo cáo KTV
VII. nhận xét về vấn đề thực hiên thủ tục phân tích trong
giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán.

1.Phạm vi áp dụng thủ tục phân tích.
Trong giai đoạn lập kế hoạch, khi áp dụng thủ tục phân tích sơ bộ,
kiểm toán viên đã:
- Đạt đợc sự hiểu biết về nội dung của các báo cáo tài chính.
- Thấy đợc các biến động trọng yếu trong hoạt động sản xuất kinh
doanh, các thay đổi về chính sách kế toán so với kỳ kế toán trớc.
- Đánh giá khả năng thanh toán và khả năng sinh lợi của khách hàng, từ
đó giúp cho kế toán viên xác định cơ sở để tính mức độ trọng yếu kế
hoạch.
- Đánh giá đợckhả năng hoạt động liên tục của khách hàng.
Nhìn chung, trong giai đoạn lập kế hoạch, KTV đã đạt đợc những yêu
cầu của thủ tục phân tích sơ bộ. Tuy nhiên, để xác định những biến động bất
thờng hoặc biến động lẽ ra phải xuất hiện nh mục tiêu của thủ tục phân tích
sơ bộ đã nêu, KTV không những phải am hiểu hoạt động kinh doanh của
khách hàng mà còn có kiến thức hoạt động kinh doanh về nghành và so sánh
với các chỉ tiêu của nghành thì KTV mới xác định một cách chính xác tình
hình tài chính của doanh nghiệp phản ánh trong báo cáo tài chính tốt hay xấu
để từ đó xác định đợc các vùng có rủi ro.
Trong giai đoạn lập kế hoạch, thủ tục phân tích sơ bộ đợc thực hiện
chủ yếu đối với bản cân đối kế toán báo cáo kết quả kinh doanh. KTV đã sử
dụng các tỷ suất để phân tích khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Tại giai đoạn này, thủ tục phân tích sơ bộ đợc KTV thực hiện trọng tâm vào

số d tài khoản có mức độ tổng hợp (đợc trình bày trong báo cáo tài chính) và
24


mối quan hệ với các số d đó. Tuy nhiên, Báo cáo lu chuyển tiền tệ lại không
đợc áp dụng thủ tục phân tích (mặc dù đơn vị khách hàng có lập báo cáo
này)

2.Về phơng pháp phân tích.

Trong giai đoạn lập kế hoạch, công ty kiểm toán Việt Nam thờng thực
hiện phân tích xu hớng và tỷ suất để xác định các biến động đối với các chỉ
tiêu trên báo cáo tài chính qua các kỳ kế toán, giải thích các biến động này
bằng thông tin tài chính và phi tài chính thu thập đợc rồi so sánh chúng với
kỳ kế toán trớc. Tuy nhiên, trong giai đoạn lập kế hoạch, công ty chỉ sử dụng
phân tích xu hớng mang tính chất đơn giản, qua so sánh con số hiện tại với
số liệu đã đợc kiểm toán năm trớc để xác định xu hớng biến động của chúng
qua các thời kỳ. đối với phân tích tỷ suất, công ty thờng áp dụng phân tích
theo chuỗi thời gian, ít phân tích thông qua các đơn vị trong cùng một ngành
do thông tin thống kê đối với các tỷ suất ngành ở Việt Nam còn hạn chế. Bên
cạnh đó, đối với một số khách hàng đặc biệt là các khách hàng nhỏ, thông
thờng công ty chỉ tiến hành phân tích xu hớng biến động của các khoản mục
trên bản cân đối kế toán và bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh mà
không thực hiện phân tích tỷ suất tài chính. Điều này sẽ gây hạn chế trong
thủ tục phân tích sơ bộ . Bởi vì kết quả của phân tích xu hớng chỉ cho thấy sự
biến động cũng nh nguyên nhân biến động của từng khoản mục riêng lẻ mà
không chỉ ra đợc mối quan hệ giữa các khoản mục đó. Hơn na, nó không
giúp cho KTV thấy đợc thực trạng tài chính của khách hàng để từ đó có thể
phán đoán ra các sai sót tiềm tàng có thể xảy ra đối với khoản mục trên báo
cáo tài chính.

Ngoài ra, KTV chủ yếu sử dụng kỹ thuật phân tích đối với các thông
tin tài chính, cha có sự kết hợp giữa thông tin tài chính và phi tài chính để
thấy đợc sự hợp lý của số liệu đợc trình bày trên Báo cáo tài chính.
3.Về phơng pháp trình bày hồ sơ kiểm toán khi áp dụng các thủ tục
phân tích.
Trong giai đoạn lập kế hoạch, khi nhận đợc các tài liệu ban đầu từ
phía khách hàng về báo cáo tài chính KTV đã thực hiện thủ tục phân tích sơ
bộ để kiểm tra tính hợp lý, phân tích xu hớng biến động, đánh giá xem liệu
có những biến động xảy ra hay không. Trong phân tích sơ bộ Báo cáo tài
chính KTV phải sử dụng phơng pháp so sánh số liệu của năm trớc và năm
nay để tính ra mức biến động trên số tơng đối và tuyệt đối trên Bảng cân đối
kế toán. Việc phân tích này dễ dàng chỉ ra đợc biến động năm nay so với
năm trớc và KTV sẽ phân tích sâu hơn ở một số các chỉ tiêu có biến động
lớn. Sau khi phân tích sơ bộ Báo cáo tài chính KTV tiến hành phân tích tổng
quát trên báo cáo lỗ lãi. Báo các lỗ lãi tiến hàng so sánh các chỉ tiêu về lợi
tức gộp, lợi tức hoạt động, lợi tức trớc thuế, lợi tức ròng. Các chỉ tiêu này
cũng đợc so sánh và tính toán mức độ chênh lệch trên số tơng đối và tuyệt
đối. KTV còn tiến hành phân tích tổng quát báo cáo tài chính về các tỷ suất
thanh toán, tỷ suất lợi nhuậnTất cả những phân tích này đợc ghi chép trên
giấy tờ làm việc để làm cơ sở cho kiểm toán viên đánh giá rủi ro trong Bảng
cân đối kế toán và mức sai sót tiềm tàng.

25


×